Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

Tình trạng thất nghiệp ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (87.03 KB, 12 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN
KHOA KINH TẾ

BÀI THUYẾT TRÌNH
TÌNH TRẠNG THẤT NGHIỆP Ở VIỆT NAM

Giảng viên: TS.Lê Đức Niêm
Nhóm thực hiện: Nhóm 1
Lớp: Cao học KTNN k11b


Phần 1: Lời mở đầu
Ngày nay với sự phát triển vượt bậc của khoa học kỹ thuật, đã tạo ra những
sự nhảy vọt về mọi mặt , đã đưa nhân loại tiến xa hơn nữa. Trong những năm gần
đây chúng ta đã đạt được một số thành tựu phát triển rực rỡ về khoa học kỹ
thuật,các ngành như: du lịch, dịch vụ, xuất khẩu, lương thực thực phẩm sang các
nước .....vv. Đằng sau những thành tựu chúng ta đã đạt được, thì cũng có không ít
vấn đề mà Đảng và Nhà nước ta cần phải quan tâm như:Tệ nạn xã hội, lạm phát,
thất nghiệp,... Nhưng có lẽ vấn đề được quan tâm hàng đầu hiện nay có lẽ là thất
nghiệp .
Thất nghiệp, đó là vấn đề cả thế giới cần quan tâm. Bất kỳ một quốc gia nào
dù nền kinh tế có phát triển đến đâu đi chăng nữa thì vẫn tồn tại thất nghiệp, đó là
vấn đề không thể tránh khỏi, chỉ có điều là thất nghiệp đó ở mức độ thấp hay cao
mà thôi. Thất nghiệp kéo theo nhiều hệ lụy như ảnh hưởng đến nền kinh tế, gia
tăng các tệ nạn xã hội, làm sói mòn nếp sống lành mạnh, phá vỡ nhiều mối quan
hệ, tạo ra sự lo lắng cho toàn xã hội.
Xuất phát từ thực tiễn đó, hôm nay chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về “Tình trạng
thất nghiệp ở Việt Nam”.

Phần 2: Nội dung
I, Thất nghiệp là gì?


1, Khái niệm:
Có rất nhiều khái niệm về thất nghiệp như:
Theo tổ chức Lao động quốc tế (ILO), “Thất nghiệp là tình trạng tồn tại một
số người trong lực lượng lao động muốn làm việc nhưng không thể tìm được việc
làm ở mức lương thịnh hành”.


Luật Bảo hiểm thất nghiệp cộng hoà liên bang Đức định nghĩa: “Thất nghiệp
là người lao động tạm thời không có quan hệ lao động hoặc chỉ thực hiện công việc
ngắn hạn”.
Ở Pháp người ta cho rằng, thất nghiệp là không có việc làm, có điều kiện
làm việc, đang đi tìm việc làm.
Thái Lan, định nghĩa về thất nghiệp khẳng định: “Thất nghiệp là không có
việc làm, muốn làm việc, có năng lực làm việc”.
Ở Việt nam: “ Thất nghiệp là những người trong độ tuổi lao động, có khả
năng lao động, có nhu cầu việc làm, đang không có việc làm, đang đi tìm việc
làm”.
Các định nghĩa tuy có khác nhau về mức độ, giới hạn (tuổi, thời gian mất
việc) nhưng đều thống nhất người thất nghiệp ít nhất phải có 3 đặc trưng:
- Có khả năng lao động.
- Đang không có việc làm
- Đang đi tìm việc làm.
2, Phân loại thất nghiệp
* Phân loại loại hình thất nghiệp
- Thất nghiệp chia theo giới tính ( nam , nữ )
- Thất nghiệp chia theo lứa tuổi ( tuổi , nghề )
- Thất nghiệp chia theo vùng lãnh thổ ( thành thị , nông thôn )
- Thất nghiệp chia theo ngành nghề (ngành kinh tế , nông nghiệp ..)
-Thất nghiệp chia theo dân tộc , chủng tộc
* Phân loại theo lý do thất nghiệp

- Do bỏ việc : Tự ý xin thôi việc vì những lý do khác nhau nhưng cho rằng
lương thấp, không hợp nghề, hợp vùng…
- Do mất việc : Các doanh nghiệp, công ty cho thôi việc do những khó khăn
trong kinh doanh.


- Do mới vào: Lần đầu bổ sung vào lực lượng lao động nhưng chưa tìm được
việc làm (thanh niên đến tuổi lao động đang tìm kiếm việc, sinh viên tốt nghiệp
đang chờ xin việc, .....)
- Quay lại : Những người đã rời khỏi lực lượng lao động nay muốn quay lại
làm việc nhưng chưa tìm được việc làm.
* Phân loại theo nguồn gốc thất nghiệp
Thất nghiệp tạm thời: Xảy ra khi có một số người lao động trong thời gian
tìm kiếm công việc hoặc nơi làm việc tốt hơn, phù hợp với ý muốn riêng ( lương
cao hơn, gần nhà hơn ...)
Thất nghiệp cơ cấu: Thất nghiệp cơ cấu xảy ra khi có sự mất cân đối cung
cầu giữa các thị trường lao động (giữa các ngành nghề, khu vực ...) loại này gắn
liền với sự biến động cơ cấu kinh tế và khả năng điều chỉnh cung của các thị
trường lao động.
Thất nghiệp do thiếu cầu: Do sự suy giảm tổng cầu. Loại này còn được gọi
là thất nghiệp chu kỳ bởi ở các nền kinh tế thị trường nó gắn liền với thơì kỳ suy
thoái của chu kỳ kinh doanh, xảy ra ở khắp mọi nơi mọi ngành mọi nghề.
Thất nghiệp do yếu tố ngoài thị trường: Nó xảy ra khi tiền lương được ấn
định không bởi các lực lượng thị trường và cao hơn mức cân bằng thực tế của thị
trường lao động .
II, Thất nghiệp ở Việt Nam
1, Thực trạng thất nghiệp ở Việt Nam
* Theo Bản tin cập nhật thị trường lao động vào đầu năm 2016 của Bộ LĐ-TB và
Xã hội
• Hiện nay cả nước có hơn 1,1 triệu người trong độ tuổi lao động đang bị thất

nghiệp, trong đó :


• Trình độ cao đẳng nghề thất nghiệp tăng gần 8%. trình độ cao đẳng chuyên
nghiệp thất nghiệp tăng trên 7,9%.
• Trình độ đại học trở lên thất nghiệp tăng gần 4,9%.
• Nhóm không có bằng cấp chỉ khoảng 2%.
• Theo một thống kê cho thấy, cứ 10 sinh viên tốt nghiệp ra trường, có tới 6
người thiếu kỹ năng và tiếng Anh; trong 10 cử nhân, có tới 4 người thiếu
kiến thức chuyên môn. Vì vậy, cứ 10 doanh nghiệp tuyển dụng, có tới 6
doanh nghiệp không hài lòng về chất lượng đào tạo ở bậc cao đẳng, đại học
và sau đại học.
* Theo Hội thảo công bố Bản tin cập nhật thị trường số 10, do Bộ LĐ-TBXH phối
hợp với Tổng cục Thống kê.
• Hơn 1,08 triệu lao động thất nghiệp trong quý II/2016 (17/8/2016)
"Cả nước có 1,0887 triệu người trong độ tuổi lao động bị thất nghiệp; so với
quý I/2016 tăng 16.400 người (chiếm 2,29%). Lao động có trình độ cao đẳng
chuyên nghiệp, đại học trở lên có tỷ lệ thất nghiệp cao nhất, tương ứng là
6,6% và 4%".
* Máy móc tự động hóa, người lao động thất nghiệp ( Theo Pv VTV)
• Một trong những yếu tố khiến nhiều người lao động Việt Nam mất việc làm
là ở nhiều ngành, máy móc đang thay thế con người.
• Dây chuyền khuôn nhựa của nhà máy Seyo bình quân có 2 người đứng 1
máy, nhưng khi doanh nghiệp cải tiến khuôn đúc, nhiều máy chỉ cần 1 người
thao tác.
• Tại bộ phận làm linh kiện tai nghe di động, 1 máy dập trước cần 4 người
đứng máy, giờ hoàn toàn tự động. Tự động hóa các dây chuyền sản xuất đã
giảm số lao động từ 1.500 xuống còn 1.000 người.



• Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) nhận định, 20 năm nữa, sẽ có tới 86% lao
động ngành dệt may mất việc làm do tự động hóa. 3/4 lao động làm công ăn
lương trong ngành sản xuất điện tử có thể bị thay thế bởi robot.
2. Ảnh hưởng của thất nghiệp
a, Thất nghiệp tác động đến tăng trưởng kinh tế và lạm phát.
Thất nghiệp tăng có nghĩa lực lượng lao động xã hội không được huy động
vào hoạt động sản xuất kinh doanh tăng lên; là sự lãng phí lao động xã hội - nhân
tố cơ bản để phát triển kinh tế- xã hội. Thất nghiệp tăng lên cũng có nghĩa nền kinh
tế đang suy thoái- suy thoái do tổng thu nhập quốc gia thực tế thấp hơn tiềm năng;
suy thoái do thiếu vốn đầu tư (vì vốn ngân sách bị thu hẹp do thất thu thuế, do phải
hỗ trợ người lao động mất việc làm…) Thất nghiệp tăng lên cũng là nguyên nhân
đẩy nền kinh tế đến (bờ vực) của lạm phát.

.

Mối quan hệ nghịch lý 3 chiều giữa tăng trưởng kinh tế- thất nghiệp và lạm
phát luôn luôn tồn tại trong nền kinh tế thị trường- Tốc độ tăng trưởng kinh tế
(GDP) mà giảm thì tỷ lệ thất nghiệp tăng và lạm phát tăng theo; ngược lại, tốc độ
tăng trưởng (GDP) tăng thất nghiệp sẽ giảm, kéo theo tỷ lệ lạm phát cũng giảm.
Mối quan hệ này cần được quan tâm khi tác động vào các nhân tố kính thích phát
triển- xã hội.
b, Thất nghiệp ảnh hưởng đến thu nhập và đời sống của người lao động.
Người lao động bị thất nghiệp, tức mất việc làm, sẽ mất nguồn thu nhập. Do
đó, đời sống bản thân người lao động và gia đình họ sẽ khó khăn. Điều đó ảnh
hưởng đến khả năng tự đào tạo lại để chuyển dổi nghề nghiệp, trở lại thị trườgn lao
động; con cái họ sẽ khó khăn khi đến trường; sức khoẻ họ sẽ giảm sút do thiếu
kinh tế để bồi dưỡng, để chăm sóc y tế…Có thể nói, thất nghiệp “đẩy” người lao
động đến bần cùng, đến chan nản với cuộc sống, với xã hội; dẫn họ đến những sai
phạm đáng tiếc…



c, Thất nghiệp ảnh hưởng đến trật tự xã hội…
Thất nghiệp gia tăng làm trật tự xã hội không ổn định; hiện tượng lãn công,
bãi công, biểu tình đòi quyền làm việc, quyền sống… tăng lên: hiện tượng tiêu cực
xã hội cũng phát sinh nhiều lêm như trộm cắp, cờ bạc, nghiện hút, mại dâm…; Sự
ủng hộ của người lao động đối với nhà cầm quyền cũng bị suy giảm… Từ đó, có
thể có những xáo trộn về xã hội, thậm chí dẫn đên biến động về chính trị.
Thất nghiệp là hiện tượng kinh tế- xã hội khó khăn và nan giải của quốc gia, có ảnh
hưởng và tác động đến nhiều mặt đời sống kinh tế- xã hội.
3, Nguyên nhân dẫn đến thất nghiệp ở Việt Nam
Thứ nhất: Lực lượng lao động phân bố không đồng đều giữa các vùng kinh
tế. Chúng ta chưa tạo điều kiện phát huy được lợi thế về đất đai, tạo việc làm cho
người lao động và góp phần phân bố lại lực lượng lao động hợp lý hơn. Đây chính
là nguyên nhân tạo ra sự mất cân đối về lao động và là tác nhân của thiếu việc làm,
thất nghiệp.
Thứ hai: Chất lượng lao động còn thấp. Chất lượng nguồn lao động chưa
đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế xã hội: Nền kinh tế hiện nay là công nghệ
sản xuất không ngừng được đổi mới. Vì vậy, nguồn lao động phải luôn được đào
tạo và đào tạo lại để thích nghi với sự vận động, nâng cao năng lực cạnh tranh của
nền kinh tế.
Ba là: Hiệu quả, năng suất lao động trong các ngành kinh tế thấp và có sự
khác biệt đáng kể giữa khu vực công nghiệp, khu vực nông nghiệp với và khu vực
dịch vụ
Bốn là: Tình trạng mất cân đối cung - cầu lao động cục bộ vẫn thường xuyên
xảy ra. Thị trường lao động nước ta chủ yếu tập trung ở các thành phố lớn, nơi có
nhiều khu công nghiệp, khu chế xuất và các vùng kinh tế trọng điểm. Nhưng một
số tỉnh lại có tình trạng dư cung, đang phải đối mặt với tỉ lệ thất nghiệp cao. Qua


thực tế, có thể thấy tình trạng thất nghiệp và thiếu việc làm hiện nay do những

nguyên nhân chủ yếu sau:
Cung về lao động vượt quá cầu về lao động: Hiện nay, sự gia tăng nhanh
chóng của cung đã vượt quá cầu về lao động đã dẫn đến tình trạng thiếu việc làm
và không có việc làm ngày càng tăng. Cung về lao động tăng lên chủ yếu do các
nguyên nhân sau:
- Do sự gia tăng của nguồn lao động
- Lao động dôi dư do quá trình đô thị hóa
Năm là: Do sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật đặc biệt quá trình tự động hóa
quá trình sản xuất. Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, tự động hóa quá trình sản xuất
sẽ tiết kiệm được chi phí, năng suất lao động tăng cao, chất lượng sản phẩm tốt
hơn, giá thành lại rẻ làm tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Chính vì thế, các
nhà sản xuất luôn tìm cách đổi mới công nghệ, sử dụng những dây truyền tự động
vào sản xuất, máy móc được sử dụng nhiều, lao động sẽ dôi dư. Số lao động này sẽ
bổ sung vào đội quân thất nghiệp.
Sự gia tăng dân số và nguồn lực là áp lực đối với việc giải quyết việc làm.
Điều này thường xảy ra đối với các nước có nền kinh tế kém phát triển hoặc đang
phát triển. Ở đây, nguồn lực dồi dào nhưng do kinh tế hạn chế nên không có điều
kiện đào tạo và sử dụng hết nguồn lao động hiện có.
Sáu là: Do chu kỳ sản xuất kinh doanh thay đổi theo chu kỳ phát triển kinh
tế, sau hưng thịnh đến suy thoái khủng hoảng. Ở thời kỳ được mở rộng, nguồn
nhân lực xã hội được huy động vào sản xuất, nhu cầu về sức lao động tăng nhanh
nên thu hút nhiều lao động. Ngược lại thời kỳ suy thoái sản xuất đình trệ, cầu lao
động giảm không những không tuyển thêm lao động mà còn một số lao động bị dôi
dư gây nên tình trạng thất nghiệp. Theo kinh nghiệm của các nhà kinh tế nếu năng
lực sản xuất xã hội giảm 1% so với khả năng , thất nghiệp sẽ tăng lên 2%.


Bảy là: Công tác quản lý nhà nước về việc làm – lao động còn nhiều hạn
chế, hệ thống thông tin thị trường lao động còn sơ khai thiếu đồng bộ, các chính
sách, pháp luật đang từng bước hoàn thiện. Chính sách bảo hiểm thất nghiệp hết

sức tiến bộ nhưng chưa đạt được như những gì mong muốn nhằm không chỉ hỗ trợ
cuộc sống người lao động khi mất việc làm mà còn phải tư vấn, đào tạo nghề, hỗ
trợ để giúp quay lại thị trường lao động.
4, Giải pháp khắc phục tình trạng thất nghiệp
a. Hạ thấp tỉ lệ thất nghiệp
Đối với loại thất nghiệp tự nguyện:
– Cấu tạo ra nhiều công ăn việc làm và có mức tiền lương tốt hơn để tại mỗi
mức lương thu hút được nhiều lao động hơn.
– Tăng cường hoàn thiện các chương trình dạy nghề, đào tạo lại, tổ chức tốt
thị trường lao động.
Đối với loại thất nghiệp chu kỳ:
– Cần áp dụng chính sách tài khoá, tiền tệ để làm gia tăng tổng cầu nhằm
kích thích các doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất, theo đó thu hút được nhiều
lao động.
– Để xảy ra một tình trạng thất nghiệp tràn lan sẽ ảnh hưởng rất nặng nề đến
phát triển kinh tế xã hội. Nền kinh tế sẽ phải từ bỏ những sản phẩm, dịch vụ mà
những người công nhân bị thất nghiệp làm ra. Hơn nữa, đó còn là sự lãng phí to
lớn nguồn nhân lực đang ở độ tuổi lao động và để tồn tại một lượng lớn người mất
việc làm, để họ rơi vào tình cảnh nghèo khó sẽ làm nảy sinh nhiều vấn đề xã hội
phức tạp. Do đó, cần phải có những chính sách, kế hoạch bài bản hơn để ngăn ngừa
nguy cơ nạn thất nghiệp tiếp tục lan rộng.
b. Kích cầu.
Việc đầu tư hay nói đúng hơn là kích cầu nhắm vào các doanh nghiệp vừa và
nhỏ là trọng tâm đã được xác định. Việc “bơm vốn” và áp dụng các chính sách ưu


đãi cho khu vực doanh nghiệp này trước hết là nhằm kích thích sản xuất, từ đó tạo
ra việc làm. Bên cạnh đó, kích cầu bằng việc đầu tư vào phát triển và hoàn thiện cơ
sở hạ tầng đang được đánh giá là giải pháp tối ưu hơn cả. Đây cũng là giải pháp mà
các quốc gia đã từng áp dụng trước đây. Việc đẩy nhanh tiến độ các công trình

đang thi công và làm mới, cải tạo, nâng cấp các công trình đã xuống cấp trên phạm
vi rộng không chỉ giải quyết bài toán yếu kém về cơ sở hạ tầng của nước ta như
“phàn nàn” của nhiều nhà đầu tư nước ngoài, mà hơn thế là sẽ tạo ra nhiều việc
làm cho người lao động, giải quyết vấn đề lao động dôi dư do mất việc làm từ ảnh
hưởng của suy thoái. Một khi vấn đề yếu kém của cơ sở hạ tầng được giải quyết,
cộng hưởng các chính sách kinh tế vĩ mô khác thì việc thu hút nhà đầu tư nước
ngoài sẽ trở nên khả quan hơn khi nền kinh tế thế giới hồi phục trở lại.
c. Tạo mọi điều kiện cho lao động mất việc.
Lao động bị mất việc cũng có tác động không nhỏ đến đời sống kinh tế xã
hội. Trước tình hình lao động của quý I/2009, Tổng liên đoàn lao động Việt Nam
đã đưa ra ba giải pháp chủ yếu để hỗ trợ lao động mất việc làm.
Thứ nhất, Tổng liên đoàn lao động các tỉnh, thành phố giúp đỡ người lao
động sớm tìm được việc làm mới. Hiện nay Tổng liên đoàn có hệ thống trung tâm
giới thiệu việc làm (31 trung tâm). Theo báo cáo của Tổng liên đoàn lao động các
tỉnh, thành thì đã có 80% lao động mất việc tìm được việc làm trở lại. Tổng liên
đoàn lao động cũng chỉ đạo các sang cả các doanh nghiệp các tỉnh lân cận.
Thứ hai, các trường dạy nghề của tổ chức công đoàn có nhiệm vụ nâng cao
tay nghề cho người lao động hoặc thu hút người lao động vào học nghề, tranh thủ
lúc không có việc. Bên cạnh việc giải quyết việc làm thì đầu tư cho công tác dạy
nghề cũng là biện pháp kích cầu không kém phần quan trọng. Trong bối cảnh lực
lượng lao động mất việc làm tăng nhanh như hiện nay, hằng năm chúng ta phải giải
quyết tối thiểu cho khoảng 1,2 triệu việc làm mới, khoảng trên 1 triệu lao động
chuyển từ khu vực nông thôn ra thành thị thì sức ép giải quyết việc làm càng trở


nên nặng nề hơn. Trong khi đó, nếu chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế năm 2009 không
đạt được mức 6,5% thì tỉ lệ thất nghiệp tăng cao sẽ càng ảnh hưởng nghiêm trọng
hơn đến an sinh xã hội và làm “mất an toàn xã hội” theo cách đánh giá của ILO.
Đấy là chưa tính đến việc số hộ nghèo, người nghèo sẽ tăng cao nếu chúng ta áp
dụng chuẩn nghèo mới.

Thứ ba, cho vay vốn từ quỹ quốc gia của Tổng liên đoàn. Những người lao
động mất việc do suy thoái kinh tế sẽ được vay vốn để họ có thu nhập giải quyết
khó khăn trước mắt. Ngoài ra, ở một số tỉnh, thành phố còn có thêm quỹ trợ vốn
cho lao động nghèo. Quỹ này cũng cho người lao động mất việc làm vay vốn để
tạo công việc. Điều này đã mang lại hiệu quả tương đối tốt, giúp người lao động ổn
định cuộc sống.
d. Hoàn thiện hệ thống bảo hiểm thất nghiệp.
Bảo hiểm thất nghiệp ra đời sẽ góp phần ổn định đời sống và hỗ trợ cho
người lao động được học nghề và tìm việc làm, sớm đưa họ trở lại làm việc. Bên
cạnh đó bảo hiểm thất nghiệp còn giảm gánh nặng cho ngân sách Nhà nước và
doanh nghiệp.
e. Những biện pháp khác
– Trợ cấp một tỷ lệ nhất định trong quỹ lương ở các doanh nghiệp. Họ cũng
có thể hỗ trợ doanh nghiệp trong nghĩa vụ nộp bảo hiểm xã hội, quỹ lương hưu
v.v… mà mục đích không gì khác ngoài việc giúp doanh nghiệp cắt giảm được chi
phí nhân lực liên quan mà không cần phải sa thải nhân công.
– Cắt giảm thuế tiêu thụ cũng giúp giảm gánh nặng chi tiêu cho người tiêu
dùng với hy vọng rằng tổng cầu sẽ được duy trì ở mức khả dĩ, tác động tích cực
ngược lại đến doanh nghiệp và do đó giảm thiểu được nạn sa thải nhân lực do sản
xuất kinh doanh đình đốn.
– Thông qua các tổ chức công đoàn thuyết phục người lao động và chủ
doanh nghiệp chấp nhận một mức cắt giảm trong tiền lương để duy trì số công ăn


việc làm trong doanh nghiệp. Tuy nhiên, biện pháp này cũng lại chỉ được áp dụng
được ở những nơi có tổ chức công đoàn và vẫn còn hoạt động.
– Đào tạo nghề cho bà con ở nông thôn đặc biệt là con cái của họ, khi diện
tích đất sản xuất của họ bị thu hồi thì có thể dể dàng chuyển sang làm những ngành
– Mở rộng thị trường xuất khẩu lao động là nơi mà không những giải quyết
được tình trạng thất nghiệp ở trong nước mà còn thu được nguồn ngoại tệ không

nhỏ cho quốc gia.
– Chú trọng đầu tư cho giáo dục và đào tạo.
– Hạn chế tăng dân số.
– Khuyến khích sử dụng lao động nữ.
– Tập trung phần vốn tín dụng từ quỹ quốc gia về việc làm với lãi xuất ưu
đãi do các đối tượng trọng điểm vay theo dự án nhỏ để tự tạo việc làm cho bản
thân gia đình và công cộng.
Phần 3: Kết luận
Giải quyết tình trạng thất nghiệp không phải “một sớm, một chiều”, không
chỉ bằng một chính sách hay một biện pháp mà phải là một hệ thống các chính sách
đồng bộ, phải luôn luôn coi trọng trong suốt quá trình phát triển kinh tế- xã hội.
Bởi lẽ, thất nghiệp luôn luôn tồn tại trong nền kinh tế thị trường và tăng (giảm)
theo chu kỳ phát triển của nền kinh tế thị trường.



×