Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường cho phát triển bền vững huyện sóc sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 84 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

ĐÀM KHẮC TÙNG

GIẢI PHÁP GIẢM THIỂU Ô NHIỄM MÔI TRƢỜNG CHO
PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG HUYỆN SÓC SƠN, TP HÀ NỘI

Ngành: Phát triển bền vững
Mã ngành thí điểm

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS.NGUYỄN ĐÌNH CHÚC

HÀ NỘI, 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số
liệu sử dụng trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng , đã công bố theo đúng quy định.
Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được công bố trong bất kỳ một công
trình nào khác.
Tác giả luận văn

Đàm Khắc Tùng


LỜI CẢM ƠN


Luận văn thạc sĩ kỹ thuật chuyên ngành phát triển bền vững với đề tài “Giải
pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trƣờng cho phát triển bền vững huyện Sóc Sơn” là
kết quả của quá trình cố gắng không ngừng của bản thân và được sự giúp đỡ, động
viên khích lệ của các thầy, bạn bè đồng nghiệp và người thân. Qua trang viết này tác
giả xin gửi lời cảm ơn tới những người đã giúp đỡ tôi trong thời gian học tập - nghiên
cứu khoa học vừa qua.
Tôi xin tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đối với thầy giáo TS. Nguyễn Đình
Chúc đã trực tiếp tận tình hướng dẫn cũng như cung cấp tài liệu thông tin khoa học cần
thiết cho luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trường Học viện Khoa học Xã hội,
khoa Phát triển bền vững đã tạo điều kiện cho tôi hoàn thành tốt công việc nghiên cứu
khoa học của mình.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn phòng Tài nguyên và Môi trường , UBND
huyện Sóc Sơn đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và thực hiện Luận văn.
TÁC GIẢ

Đàm Khắc Tùng


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
Chƣơng 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ THUYẾT VÀ THỰC TIỄN VỀ VẤN ĐỀ Ô
NHIỄM MÔI TRƢỜNG TRONG KHUNG KHỔ PHÁT TRIỂN ...................... 4
BỀN VỮNG ............................................................................................................... 4
1.1. Môt số khái niệm có liên quan ........................................................................ 4
Tóm lại, môi trường là tất cả những gì có xung quanh ta, cho ta cơ sở để sống và
phát triển. ................................................................................................................ 6
1.2. Ô nhiễm môi trường......................................................................................... 6
1.3. Các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật môi trường. ............................................ 8
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường........... 10

1.5. Các công cụ thực hiện giải pháp .................................................................... 11
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG Ô NHIỄM MÔI TRƢỜNG TẠI HUYỆN SÓC
SƠN .......................................................................................................................... 14
2.1. Khái quát về ô nhiễm môi trường tại Việt Nam hiện nay.............................. 14
2.2. Tổng quan địa bàn nghiên cứu ....................................................................... 16
2.3.Tình hình phát triển sản xuất kinh doanh của huyện Sóc Sơn........................ 21
2.4. Đánh giá chung .............................................................................................. 26
2.5. Thực trạng môi trường huyện Sóc Sơn .......................................................... 28
2.6. Các nguồn gây ô nhiễm môi trường .............................................................. 53
2.7. Các vấn đề môi trường chính ......................................................................... 61
2.8. Các hoạt động bảo vệ môi trường trên địa bàn huyện Sóc Sơn ..................... 64
Chƣơng 3. CÁC GIẢI PHÁP GIẢM THIỂU Ô NHIỄM MÔI TRƢỜNG
PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG HUYỆN SÓC SƠN .............................. 67
3.1. Bối cảnh công tác bảo vệ môi trường của huyện Sóc Sơn trong thời gian tới
............................................................................................................................... 67
3.2. Một số giải pháp cho giảm thiểu ô nhiễm môi trường huyện Sóc Sơn ......... 69
3.3. Đề xuất và kiến nghị ...................................................................................... 74
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................. 78


DANH MỤC BẢNG BIẺU
Bảng 2.1 : Diện tích, cơ cấu đất nông nghiệp Huyện Sóc Sơn năm 2016 ............... 33
Bảng 2.2: Vị trí quan trắc các tuyến đường giao thông huyện Sóc Sơn .................. 36
Bảng 2.3: Kết quả quan trắc tại các tuyến đường giao thông huyện Sóc Sơn ......... 37
Bảng 2.4: Kết quả quan trắc không khí tại khu công nghiệp Nội Bài ...................... 45
Bảng 2.5: Kết quả quan trắc tại khu vực Sân bay Nội Bài ....................................... 49
Bảng 2.6: Bảng khối lượng chất thải chăn nuôi huyện Sóc Sơn năm 2015 ............. 56
Bảng 2.7: Nguồn phát sinh một số tác nhân gây ô nhiễm không khí ....................... 59



DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu 2.1: Biểu đồ so sánh chỉ tiêu CO tại các tuyến đường giao thông trên địa bàn
huyện Sóc Sơn năm 2016 .............................................................................................. 38
Biểu đồ 2.2: So sánh chỉ tiêu NO2 tại các tuyến đường giao thông trên địa bàn huyện
Sóc Sơn năm 2016 ......................................................................................................... 38
Hình 2.3: Biểu đồ so sánh chỉ tiêu SO2 tại các tuyến đường giao thông trên địa bàn
huyện Sóc Sơn năm 2016 .............................................................................................. 39
Hình 2.4: Biểu đồ so sánh Bụi lơ lửng tại các tuyến đường giao thông trên địa bàn
huyện Sóc Sơn năm 2016 .............................................................................................. 39
Hình 2.5: Biểu đồ so sánh tiếng ồn tại các tuyến đường giao thông trên địa bàn huyện
Sóc Sơn năm 2016 ......................................................................................................... 40
Hình 2.6: Biểu đồ so sánh chỉ tiêu CO tại KLH xử lý chất thải Nam Sơn .................... 42
Hình 2.7: Biểu đồ so sánh chỉ tiêu NH3 tại KLH xử lý chất thải Nam Sơn .................. 42
Hình 2.8: Biểu đồ so sánh chỉ tiêu H2S tại KLH xử lý chất thải Nam Sơn ................... 43
Hình 2.9: Biểu đồ so sánh Bụi lơ lửng tại KLH xử lý chất thải Nam Sơn .................... 43
Hình 2.10: Biểu đồ so sánh tiếng ồn tại KLH xử lý chất thải Nam Sơn ....................... 44
Hình 2.11: Biểu đồ so sánh chỉ tiêu CO tại các vị trí KCN Nội Bài – Sóc Sơn............ 46
Hình 2.12: Biểu đồ so sánh chỉ tiêu NO2 tại các vị trí KCN Nội Bài – Sóc Sơn .......... 47
Hình 2.14: Biểu đồ so sánh Bụi lơ lửng tại các vị trí KCN Nội Bài – Sóc Sơn ............ 48
Hình 2.15: Biểu đồ so sánh tiếng ồn tại các vị trí KCN Nội Bài – Sóc Sơn ................. 48
Hình 2.16. Biểu đồ so sánh chỉ tiêu CO tại Khu vực Sân bay Nội Bài ......................... 50
Hình 2.17: Biểu đồ so sánh chỉ tiêu NO2 tại Khu vực Sân bay Nội Bài ....................... 50
Hình 2.18. Biểu đồ so sánh chỉ tiêu SO2 tại Khu vực Sân bay Nội Bài ........................ 51
Hình 2.19: Biểu đồ so sánh chỉ tiêu NH3 tại Khu vực Sân bay Nội Bài ....................... 51
Hình 2.20: Biểu đồ so sánh chỉ tiêu H2S tại Khu vực Sân bay Nội Bài ........................ 52
Hình 2.21: Biểu đồ so sánh Bụi lơ lửng tại Khu vực Sân bay Nội Bài ......................... 52
Hình 2.22: Biểu đồ so sánh tiếng ồn tại Khu vực Sân bay Nội Bài .............................. 53


MỞ ĐẦU


1. Tính cấp thiết của đề tài
Sóc Sơn là huyện nằm ở cửa ngõ phía Bắc của Thủ đô Hà Nội, phía Bắc giáp
huyện Phổ Yên (Thái Nguyên), phía Đông Bắc giáp huyện Hiệp Hoà (Bắc Giang),
phía Đông Nam giáp huyện Yên Phong (Bắc Ninh), phía Nam giáp huyện Đông Anh,
phía Tây giáp huyện Mê Linh và thị xã Phúc Yên (Vĩnh Phúc). Diện tích đất tự nhiên
306,5 km2 , trong đó: đất sản xuất nông nghiệp là 13.559 ha, đất lâm nghiệp là 4.557
ha. Toàn huyện có 25 xã, 1 thị trấn được chia thành 3 khu vực: 9 xã đồi gò, 8 xã vùng
trũng và 8 xã vùng giữa. Dân số của huyện trên 32 vạn người.
Sóc Sơn là đầu mối giao thông quan trọng ở phía bắc của Thủ đô Hà Nội với
nhiều tuyến đường giao thông quan trọng như: Quốc lộ 2; Quốc lộ 3; Quốc lộ 18,
đường Bắc Thăng Long Nội Bài, Quốc lộ 3 mới Hà nội - Thái Nguyên, đường cao tốc
Nội Bài - Lào Cai,… đặc biệt Sóc Sơn có Cảng khàng không Quốc tế Nội Bài là đầu
mối giao thông lớn, quan trọng của quốc gia.
Với cơ sở hạ tầng ngày một hoàn thiện, cùng sự xuất hiện của các trung tâm
công nghiệp (Trung tâm công nghiệp Nội Bài), các cụm công nghiệp, các làng nghề
được đầu tư phát triển, đã biến Sóc Sơn từ một huyện thuần nông, với nông nghiệp là
chủ yếu thì giờ đây, cơ cấu kinh tế Sóc Sơn đã được chuyển dịch theo hướng công
nghiệp hóa.
Tuy nhiên chính việc phát triển nhanh các ngành công nghiệp, dịch vụ, các nhà
máy, khu công nghiệp mọc lên ngày một tăng cao dẫn đến việc ô nhiễm môi trường tại
huyện Sóc Sơn đang là một vấn đề nhức nhối . Ngoài ra trên địa bàn huyện còn có
Khu liên hợp xử lý rác thải lớn nhất Hà Nội : “ Khu liên hợp xử lý rác thải Nam Sơn “
cũng cần phải có thêm những biện pháp giảm thiểu lượng ô nhiễm thải ra môi trường,
cải thiện môi trường sống cho người dân cũng như góp phần phát triển bền vững kinh
tế và xã hội.
Do vậy tôi chọn đề tài “Giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường cho phát triển
bền vững huyện Sóc Sơn, Thành phố Hà Nội” làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp

2. Tình hình nghiên cứu đề tài

Các báo cáo, hệ thống số liệu, bản đồ, tài liệu về môi trường, địa hình, thủy văn,
dân số.. Các thông tư, chính sách được ban hành, quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch
phát triển môi trường, kinh tế- xã hội của huyện.
1


3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
Nghiên cứu, phân tích làm rõ tình hình môi trường tại huyện Sóc Sơn và đề
xuất các giải pháp chính sách giảm thiểu tình hình ô nhiễm môi trường, đảm bảo phát
triển bền vững tại huyện Sóc Sơn, TP Hà Nội
3.2. Nhiệm vụ
- Làm rõ thực trạng vấn đề môi trường và ô nhiễm môi trường huyện Sóc Sơn
trong khung khổ phát triển bền vững.
- Xác định các nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng ô nhiễm môi trường
- Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp tuyên truyền, chính sách, kỹ thuật nhằm
giảm thiểu tình trạng ô nhiễm môi trường, đảm bảo phát triển bền vững tại huyện Sóc
Sơn,TP Hà Nội.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng ô nhiễm môi trường tại huyện Sóc Sơn, TP Hà Nội
4.2. Phạm vi nghiên cứu
 Luận văn tập trung nghiên cứu, phân tích tình hình ô nhiễm môi trường tại
huyện Sóc Sơn, xác định các nguyên nhân và đề ra các giải pháp chính sách nhằm
hạn chế tình trạng ô nhiễm môi trường.
 Luận văn tập trung nghiên cứu tình hình môi trường huyện Sóc Sơn giai đoạn
2016 – 2017.
 Không gian: Luận văn nghiên cứu các vấn đề ô nhiễm môi trường và các giải
pháp giảm thiểu tình trạng ô nhiễm môi trường trên địa bàn các xã thuộc huyện Sóc
Sơn, Hà Nội.

Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu nêu trên, các câu hỏi nghiên cứu đặt ra
luận văn bao gồm:
- Vấn đề ô nhiễm môi trường và vai trò của các giải pháp hạn chế ô nhiễm môi
trường trong việc thực hiện mục tiêu phát triển bền vững ?
- Thực trạng các vấn đề môi trường tại huyện Sóc Sơn tại thời điểm hiện tại như
thế nào để hướng đến phát triển bền vững ?
- Nguyên nhân chính của tình hình ô nhiễm môi trường tại huyện Sóc Sơn.

2


- Các giải pháp nào có thể áp dụng nhằm giảm thiểu tình trạng ô nhiễm môi trường
tại huyện Sóc Sơn
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tại địa bàn : Các văn bản chính sách, pháp luật, các tài
liệu và báo cáo nghiên cứu đã được công bố liên quan đến phát triển bền vững , ô
nhiễm môi trường, thực trạng phát triển kinh tế - xã hội và môi trường huyện Sóc Sơn
sẽ được thu thập, phân tích và tổng quan nhằm xây dựng khung khổ phân tích, làm rõ
các vấn đề và trả lời các câu hỏi nghiên cứu đã được đề ra.
- Phương pháp thống kê: luận văn sử dụng các số liệu thống kê thứ cấp được thu
thập về tình hính phát triển kinh tế - xã hội, sản xuất, kinh doanh và ô nhiễm môi
trường tại huyện Sóc Sơn để phân tích, làm rõ các xu hướng, tình hình phát triển kinh
tế - xã hội và thực tiễn ô nhiễm môi trường tại địa phương.
- Phương pháp phỏng vấn sâu: Luận văn áp dụng phương pháp phỏng vấn sâu với
các cán bộ huyện Sóc Sơn chịu trách nhiệm về phát triển kinh tế, xã hội và quản lý
môi trường.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Luận văn góp phần làm rõ thực tế tình hình ô nhiễm môi trường, quản lý môi
trường tại 1 huyện ; luận văn xác định các nguyên nhân chủ yếu gây ra các vấn đề ô
nhiễm môi trường tại địa bàn huyện Sóc Sơn

Luận văn đưa ra các giải pháp chính xác áp dụng trên địa bàn huyện nhằm giảm
thiểu tình trạng ô nhiễm môi trường.
7. Kết cấu nội dung của luận văn
Luận văn bao gồm 3 chương:
Chương 1. Một số vấn đề lý thuyết và thực tiễn về vấn đề ô nhiễm môi trường
trong khung khổ phát triển bền vững
Chương 2. Thực trạng ô nhiễm môi trường huyện Sóc Sơn
Chương 3. Các giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường phục vụ phát triển bền
vững huyện Sóc Sơn

3


Chƣơng 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ THUYẾT VÀ THỰC TIỄN VỀ VẤN ĐỀ
Ô NHIỄM MÔI TRƢỜNG TRONG KHUNG KHỔ PHÁT TRIỂN
BỀN VỮNG

1.1. Môt số khái niệm có liên quan
1.1.1. Phát triển bền vững
Có thể nói rằng mọi vấn đề về môi trường đều bắt nguồn từ phát triển. Nhưng
con người cũng như tất cả mọi sinh vật khác không thể đình chỉ tiến hoá và ngừng sự
phát triển của mình. Con đường để giải quyết mâu thuẫn giữa môi trường và phát triển
là phải chấp nhận phát triển, nhưng giữ sao cho phát triển không tác động một cách
tiêu cực tới môi trường. Do đó, năm 1987 Uỷ ban Môi trường và Phát triển của Liên
Hợp Quốc đã đưa ra khái niệm Phát triển bền vững:
"Phát triển bền vững là sự phát triển nhằm thoả mãn các nhu cầu hiện tại của
con người nhưng không tổn hại tới sự thoả mãn các nhu cầu của thế hệ tương lai".
Để xây dựng một xã hội phát triển bền vững, Chương trình Môi trường Liên
Hợp Quốc đã đề ra 9 nguyên tắc:

1.

Tôn trọng và quan tâm đến cuộc sống cộng đồng.

2.

Cải thiện chất lượng cuộc sống của con người.

3.

Bảo vệ sức sống và tính đa dạng của Trái đất.

4.

Quản lý những nguồn tài nguyên không tái tạo được.

5.

Tôn trọng khả năng chịu đựng được của Trái đất.

6.

Thay đổi tập tục và thói quen cá nhân.

7.

Để cho các cộng đồng tự quản lý môi trường của mình.

8.


Tạo ra một khuôn mẫu quốc gia thống nhất, thuận lợi cho việc phát triển
và bảo vệ.

9.

Xây dựng 1 khối liên minh toàn cầu

1.1.2. Môi trường

4


Theo Luật bảo vệ môi trường 2014 : “Môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất
tự nhiên và nhân tạo có tác động đối với sự tồn tại và phát triển của con người và sinh
vật.”
1.1.3. Môi trường sống của con người theo chức năng được chia thành các
loại
* Môi trường tự nhiên bao gồm các nhân tố thiên nhiên như vật lý, hoá học,
sinh học, tồn tại ngoài ý muốn của con người, nhưng cũng ít nhiều chịu tác động của
con người. Đó là ánh sáng mặt trời, núi sông, biển cả, không khí, động, thực vật, đất,
nước... Môi trường tự nhiên cho ta không khí để thở, đất để xây dựng nhà cửa, trồng
cấy, chăn nuôi, cung cấp cho con người các loại tài nguyên khoáng sản cần cho sản
xuất, tiêu thụ và là nơi chứa đựng, đồng hoá các chất thải, cung cấp cho ta cảnh đẹp để
giải trí, làm cho cuộc sống con người thêm phong phú.
* Môi trường xã hội là tổng thể các quan hệ giữa người với người. Đó là những
luật lệ, thể chế, cam kết, quy định, ước định... ở các cấp khác nhau như: Liên Hợp
Quốc, Hiệp hội các nước, quốc gia, tỉnh, huyện, cơ quan, làng xã, họ tộc, gia đình, tổ
nhóm, các tổ chức tôn giáo, tổ chức đoàn thể,... Môi trường xã hội định hướng hoạt
động của con người theo một khuôn khổ nhất định, tạo nên sức mạnh tập thể thuận lợi
cho sự phát triển, làm cho cuộc sống của con người khác với các sinh vật khác.

* Ngoài ra, người ta còn phân biệt khái niệm môi trường nhân tạo, bao gồm tất
cả các nhân tố do con người tạo nên, làm thành những tiện nghi trong cuộc sống, như
ôtô, máy bay, nhà ở, công sở, các khu vực đô thị, công viên nhân tạo...
Môi trường theo nghĩa rộng là tất cả các nhân tố tự nhiên và xã hội cần thiết cho
sự sinh sống, sản xuất của con người, như tài nguyên thiên nhiên, không khí, đất,
nước, ánh sáng, cảnh quan, quan hệ xã hội...
Môi trường theo nghĩa hẹp không xét tới tài nguyên thiên nhiên, mà chỉ bao
gồm các nhân tố tự nhiên và xã hội trực tiếp liên quan tới chất lượng cuộc sống con
người. Ví dụ: môi trường của học sinh gồm nhà trường với thầy giáo, bạn bè, nội quy
của trường, lớp học, sân chơi, phòng thí nghiệm, vườn trường, tổ chức xã hội như
Đoàn, Đội với các điều lệ hay gia đình, họ tộc, làng xóm với những quy định không

5


thành văn, chỉ truyền miệng nhưng vẫn được công nhận, thi hành và các cơ quan hành
chính các cấp với luật pháp, nghị định, thông tư, quy định.
Tóm lại, môi trường là tất cả những gì có xung quanh ta, cho ta cơ sở để sống
và phát triển.
1.2. Ô nhiễm môi trƣờng
1.2.1. Ô nhiễm môi trường
Theo Luật bảo vệ môi trường 2014 :”Ô nhiễm môi trường là sự biến đổi của
các thành phần môi trường không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật môi trường và tiêu
chuẩn môi trường gây ảnh hưởng xấu đến con người và sinh vật.”
1.2.2.Các dạng ô nhiễm chính
1.2.2.1. Ô nhiễm môi trường đất
Ô nhiễm môi trường đất là hậu quả các hoạt động của con người làm thay đổi
các nhân tố sinh thái vượt qua những giới hạn sinh thái của các quần xã sống trong đất.
Môi trường đất là nơi trú ngụ của con người và hầu hết các sinh vật cạn, là nền
móng cho các công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp và văn hóa của con người.

Đất là một nguồn tài nguyên quý giá, con người sử dụng tài nguyên đất vào hoạt động
sản xuất nông nghiệp để đảm bảo nguồn cung cấp lương thực thực phẩm cho con
người. Nhưng với nhịp độ gia tăng dân số và tốc độ phát triển công nghiệp và hoạt
động đô thị hoá như hiện nay thì diện tích đất canh tác ngày càng bị thu hẹp, chất
lượng đất ngày càng bị suy thoái, diện tích đất bình quân đầu người giảm. Riêng chỉ
với ở Việt Nam, thực tế suy thoái tài nguyên đất là rất đáng lo ngại và nghiêm trọng.
1.2.2.2. Ô nhiễm môi trường nước
 Nƣớc có thể bị phú dƣỡng do ô nhiễm
Ô nhiễm môi trường nước là sự biến đổi theo chiều tiêu cực của các tính chất
vật lý – hóa học – sinh học của nước, với sự xuất hiện các chất lạ ở thể lỏng, rắn làm
cho nguồn nước trở nên độc hại với con người và sinh vật. Làm giảm độ đa dạng các
sinh vật trong nước. Xét về tốc độ lan truyền và quy mô ảnh hưởng thì ô nhiễm nước
là vấn đề đáng lo ngại hơn ô nhiễm đất.
Nước bị ô nhiễm là do sự phú dưỡng xảy ra chủ yếu ở các khu vực nước ngọt
và các vùng ven biển, vùng biển khép kín. Do lượng muối khoáng và hàm lượng các
6


chất hữu cơ quá dư thừa làm cho các quần thể sinh vật trong nước không thể đồng hoá
được. Kết quả làm cho hàm lượng ôxy trong nước giảm đột ngột, các khí độc tăng lên,
tăng độ đục của nước, gây suy thoái thủy vực. Ở các đại dương là nguyên nhân chính
gây ô nhiễm đó là các sự cố tràn dầu.
Ô nhiễm nước có nguyên nhân từ các loại hóa chất, chất thải từ các nhà máy, xí
nghiệp thải ra sông, ra biển mà chưa qua xử lý; các loại phân bón hoá học và thuốc trừ
sâu dư thừa trên đồng ruộng ngấm vào nguồn nước ngầm và nước ao hồ; nước thải
sinh hoạt được thải ra từ các khu dân cư ven sông gây ô nhiễm trầm trọng, ảnh hưởng
đến sức khỏe của người dân, sinh vật trong khu vực. Các loại chất độc hại đó lại bị đưa
ra biển và là nguyên nhân xảy ra hiện tượng "thủy triều đỏ", gây ô nhiễm nặng nề và
làm chết các sinh vật sống ở môi trường nước.
1.2.2.3. Ô nhiễm môi trường không khí

Ô nhiễm môi trường không khí là sự có mặt một chất lạ hoặc một sự biến đổi
quan trọng trong thành phần không khí, làm cho không khí không sạch hoặc gây mùi
khó chịu, giảm thị lực khi nhìn xa do bụi.
Hiện nay, ô nhiễm khí quyển là vấn đề thời sự nóng bỏng của cả thế giới chứ
không phải riêng của một quốc gia nào. Môi trường khí quyển đang có nhiều biến đổi
rõ rệt và có ảnh hưởng xấu đến con người và các sinh vật. Ô nhiễm khí đến từ con
người lẫn tự nhiên. Hàng năm con người khai thác và sử dụng hàng tỉ tấn than đá, dầu
mỏ, khí đốt. Đồng thời cũng thải vào môi trường một khối lượng lớn các chất thải khác
nhau như: chất thải sinh hoạt, chất thải từ các nhà máy và xí nghiệp làm cho hàm
lượng các loại khí độc hại tăng lên nhanh chóng.
Ô nhiễm từ xe gắn máy cũng là một loại ô nhiễm khí đáng lo ngại.
Ô nhiễm môi trường khí quyển tạo nên sự ngột ngạt và "sương mù", gây nhiều
bệnh cho con người. Nó còn tạo ra các cơn mưa axít làm huỷ diệt các khu rừng và các
cánh đồng. Điều đáng lo ngại nhất là con người thải vào không khí các loại khí độc
như: CO2, đã gây hiệu ứng nhà kính. Theo nghiên cứu thì chất khí quan trọng gây hiệu
ứng nhà kính là cacbonic (CO2), nó đóng góp 50% vào việc gây hiệu ứng nhà kính,
mêtan (CH4) là 13%, nitơ 5%, CFC là 22%, hơi nước ở tầng bình lưu là 3%...

7


Nếu không ngăn chặn được hiện tượng hiệu ứng nhà kính thì trong vòng 30
năm tới mặt nước biển sẽ dâng lên từ 1,5 – 3,5 m (Stepplan Keckes). Có nhiều khả
năng lượng CO2 sẽ tăng gấp đôi vào nửa đầu thế kỷ sau. Điều này sẽ thúc đẩy quá
trình nóng lên của Trái Đất diễn ra nhanh chóng. Nhiệt độ trung bình của Trái Đất sẽ
tăng khoảng 3,60 °C (G.I.Plass), và mỗi thập kỷ sẽ tăng 0,30 °C. Theo các tài liệu khí
hậu quốc tế, trong vòng hơn 130 năm qua nhiệt độ Trái Đất tăng 0,40 °C. Tại hội nghị
khí hậu tại châu Âu được tổ chức gần đây, các nhà khí hậu học trên thế giới đã đưa ra
dự báo rằng đến năm 2050 nhiệt độ của Trái Đất sẽ tăng thêm 1,5 – 4,50 °C nếu như
con người không có biện pháp hữu hiệu để khắc phục hiện tượng hiệu ứng nhà kính.

Một hậu quả nữa của ô nhiễm khí quyển là hiện tượng lỗ thủng tầng ôzôn. CFC
là "kẻ phá hoại" chính của tầng ôzôn. Sau khi chịu tác động của khí CFC và một số
loại chất độc hại khác thì tầng ôzôn sẽ bị mỏng dần rồi thủng.
 Các loại ô nhiễm khác


Ô nhiễm phóng xạ



Ô nhiễm tiếng ồn, bao gồm tiếng ồn do xe cộ, máy bay, tiếng ồn công nghiệp



Ô nhiễm sóng, do các loại sóng như sóng điện thoại, truyền hình... tồn tại với

mật độ lớn. Làm cho con người bị ảnh hưởng nhiều đến não bộ hơn, khiến cơ thể con
người chịu nhiều tác động khác do ảnh hưởng bởi các loại sóng này.


Ô nhiễm ánh sáng, hiện nay con người đã sử dụng các thiết bị chiếu sáng một

cách lãng phí ảnh hưởng lớn tới môi trường như ảnh hưởng tới quá trình phát triển của
động thực vật.
1.3. Các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật môi trƣờng.
Về khái niệm tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật, Luật Tiêu chuẩn, Quy chuẩn Kỹ
thuật (TCQCKT) xác định như sau:
Trước khi Luật TCQCKT được ban hành, thì các TCVN bị bắt buộc áp dụng khi
chính thức công bố. Sau khi Luật TCQCKT có hiệu lực, chỉ có QCVN mới bị bắt buộc
áp dụng, còn các TCVN chỉ là khuyến khích tự nguyện áp dụng. Theo Luật BVMT

2005 thì tiêu chuẩn môi trường được chia thành 2 nhóm:
Nhóm tiêu chuẩn chất lƣợng môi trƣờng xung quanh
+ Nhóm tiêu chuẩn môi trường (TCMT) đối với đất phục vụ cho các mục đích về sản
8


xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và mục đích khác;
+ Nhóm TCMT đối với nước mặt và nước dưới đất phục vụ các mục đích về cung cấp
nước uống, sinh hoạt, công nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, tưới tiêu nông nghiệp và mục
đích khác;
+ Nhóm TCMT đối với nước biển ven bờ phục vụ các mục đích về nuôi trồng thuỷ
sản, vui chơi, giải trí và mục đích khác;
+ Nhóm TCMT đối với không khí ở vùng đô thị, vùng dân cư nông thôn;
+ Nhóm tiêu chuẩn về âm thanh, ánh sáng, bức xạ trong khu vực dân cư, nơi công
cộng.
Nhóm tiêu chuẩn chất thải
+ Nhóm tiêu chuẩn về nước thải công nghiệp, dịch vụ, nước thải từ chăn nuôi, nuôi
trồng thủy sản, nước thải sinh hoạt và hoạt động khác;
+ Nhóm tiêu chuẩn về khí thải công nghiệp; khí thải từ các thiết bị dùng để xử lý, tiêu
huỷ chất thải sinh hoạt, công nghiệp, y tế và từ hình thức xử lý khác đối với chất thải;
+ Nhóm tiêu chuẩn về khí thải đối với phương tiện giao thông, máy móc, thiết bị
chuyên dụng;
Các QCVN về môi trƣờng
QCVN 12:2008/BTNMT – QCKT quốc gia về nước thải công nghiệp dệt may;
QCVN 13:2008/BTNMT – QCKT quốc gia về nước thải công nghiệp giấy và bột giấy;
QCVN 14:2008/BTNMT – QCKT quốc gia về nước sinh hoạt;
QCVN 15:2008/BTNMT – QCKT quốc gia về dư lượng hoá chất bảo vệ thực vật
trong đất;
QCVN 19: 2009/BTNMT - QCKT quốc gia về khí thải công nghiệp đối với bụi và các
chất vô cơ;

QCVN 20: 2009/BTNMT - QCKT quốc gia về khí thải công nghiệp đối với một số
chất hữu cơ;
QCVN 21: 2009/BTNMT - QCKT quốc gia về khí thải công nghiệp sản xuất phân bón
hóa học;
QCVN 22: 2009/BTNMT - QCKT quốc gia về khí thải công nghiệp nhiệt điện;
QCVN 23: 2009/BTNMT - QCKT quốc gia về khí thải công nghiệp sản xuất xi măng;
9


QCVN 24: 2009/BTNMT - QCKT quốc gia về nước thải công nghiệp;
QCVN 25: 2009/BTNMT - QCKT quốc gia về nước thải của bãi chôn lấp chất thải
rắn.
1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trƣờng.
Đầu tiên, đó chính là sự thiếu ý thức nghiêm trọng của nhiều người dân. Nhiều
người nghĩ rằng những việc mình làm là quá nhỏ bé, không đủ để làm hại môi trường.
Một số người khác lại cho rằng việc bảo vệ môi trường là trách nhiệm của nhà nước,
của chính quyền mà không phải là của mình. Số khác lại nghĩ rằng việc môi trường đã
bị ô nhiễm thì có làm gì đi chăng nữa cũng không đáng kể, và việc ô nhiễm môi trường
cũng không ảnh hưởng gì tới mình nhiều... Việc phá hoại môi trường của một người
tuy chỉ ảnh hưởng nhỏ nhưng tập hợp nhiều người lại là lớn.Trách nhiệm bảo vệ môi
trường tuy cũng có một phần là của nhà nước nhưng đa phần lại là của người dân.
Một yếu tố khác ảnh hưởng đến ô nhiễm môi trường chính là sự thiếu trách nhiệm
của các doanh nghiệp.
Bên cạnh đó là những hạn chế, bất cập của cơ chế, chính sách, pháp luật về
bảo vệ môi trường và việc tổ chức thực hiện của các cơ quan chức năng. Theo thống
kê của Bộ Tư pháp, hiện nay có khoảng 300 văn bản pháp luật về bảo vệ môi trường
để điều chỉnh hành vi của các cá nhân, tổ chức, các hoạt động kinh tế, các quy trình kỹ
thuật, quy trình sử dụng nguyên liệu trong sản xuất. Tuy nhiên, hệ thống các văn bản
này vẫn còn chưa hoàn thiện, thiếu đồng bộ, thiếu chi tiết, tính ổn định không cao, tình
trạng văn bản mới được ban hành chưa lâu đã phải sửa đổi, bổ sung là khá phổ biến, từ

đó làm hạn chế hiệu quả điều chỉnh hành vi của các cá nhân, tổ chức, các hoạt động
kinh tế... trong việc bảo vệ môi trường.
Quyền hạn pháp lí của các tổ chức bảo vệ môi trường, nhất là của lực lượng
Cảnh sát môi trường chưa thực sự đủ mạnh, nên đã hạn chế hiệu quả hoạt động nắm
tình hình, phát hiện, đấu tranh, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi
trường. Các cở sở pháp lí, chế tài xử phạt đối với các loại hành vi gây ô nhiễm môi
trường và các loại tội phạm về môi trường vừa thiếu, vừa chưa đủ mạnh, dẫn đến hạn
chế tác dụng giáo dục, phòng ngừa, răn đe đối với những hành vi xâm hại môi trường.
Rất ít trường hợp gây ô nhiễm môi trường bị xử lí hình sự; còn các biện pháp xử lí
10


khác như buộc phải di dời ra khỏi khu vực gây ô nhiễm, đóng cửa và đình chỉnh hoạt
động của các cơ sở gây ô nhiễm môi trường cũng không được áp dụng nhiều, hoặc có
áp dụng nhưng các cơ quan chức năng thiếu kiên quyết, doanh nghiệp trây ỳ nên cũng
không có hiệu quả.
Các cấp chính quyền chưa nhận thức đầy đủ và quan tâm đúng mức đối với
công tác bảo vệ môi trường, dẫn đến buông lỏng quản lí, thiếu trách nhiệm trong việc
kiểm tra, giám sát về môi trường. Công tác thanh tra, kiểm tra về môi trường của các
cơ quan chức năng đối với các cơ sở sản xuất dường như vẫn mang tính hình thức,
hiện tượng “phạt để tồn tại” còn phổ biến. Công tác thẩm định và đánh giá tác động
môi trường đối với các dự án đầu tư còn tồn tại nhiều bất cập và chưa được coi trọng
đúng mức, thậm chí chỉ được tiến hành một cách hình thức, qua loa đại khái cho đủ
thủ tục, dẫn đến chất lượng thẩm định và phê duyệt không cao.
Ngoài ra, công tác tuyên truyền, giáo dục về bảo vệ môi trường trong xã hội còn
hạn chế, dẫn đến chưa phát huy được ý thức tự giác, trách nhiệm của các tổ chức, cá
nhân, cộng đồng trong việc tham gia gìn giữ và bảo vệ môi trường.
1.5. Các công cụ thực hiện giải pháp
1.5.1. Công cụ luật pháp và chính sách
Công cụ luật pháp chính sách hay còn gọi là các công cụ pháp lý bao gồm các

văn bản về luật quốc tế, luật quốc gia, các văn bản khác dưới luật (pháp lệnh, nghị
định, quy định, các tiêu chuẩn môi trường, giấy phép môi trường ...), các kế hoạch,
chiến lược và chính sách môi trường quốc gia, các ngành kinh tế và các địa phương.
Ở Việt Nam, Luật Bảo vệ Môi trường được Quốc hội thông qua ngày
27/12/1993 là văn bản quan trọng nhất về bảo vệ môi trường. Chính phủ cũng đã ban
hành Nghị định 175/CP ngày 18/10/1994 về hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ Môi
trường và Nghị định 26/CP ngày 26/4/1996 về xử phạt vi phạm hành chính về bảo vệ
môi trường. Nhiều khía cạnh bảo vệ môi trường cũng được đề cập trong các văn bản
pháp luật khác (gọi là luật về các thành phần môi trường) như Luật Khoáng sản, Luật
Phát triển và bảo vệ rừng, Luật Dầu khí, Luật Hàng hải, Luật Lao động, Luật Đất đai,
Luật Bảo vệ sức khoẻ nhân dân, Luật Tài nguyên nước, Pháp lệnh đê điều, Pháp lệnh
về bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản, Pháp lệnh về bảo vệ các công trình giao thông...
11


1.5.2.Công cụ kinh tế
Công cụ kinh tế hay còn gọi là công cụ dựa vào thị trường là các công cụ chính
sách được sử dụng nhằm tác động tới chi phí và lợi ích trong hoạt động của các cá
nhân và tổ chức kinh tế để tạo ra các tác động ảnh hưởng đến hành vi của các tác nhân
kinh tế theo hướng có lợi cho môi trường.
1.5.3.Công cụ kỹ thuật quản lý môi trường
Các công cụ kỹ thuật quản lý môi trường có thể bao gồm các đánh giá môi
trường, kiểm toán môi trường, các hệ thống quan trắc (monitoring) môi trường, xử lý
chất thải, tái chế và tái sử dụng chất thải.
Các công cụ kỹ thuật được coi là những công cụ hành động quan trọng của các
tổ chức trong công tác bảo vệ môi trường.
Thông qua việc thực hiện các công cụ kỹ thuật, các cơ quan chức năng có thể
có những thông tin đầy đủ, chính xác về hiện trạng và diễn biến chất lượng môi trường
đồng thời có những biện pháp, giải pháp phù hợp để xử lý, hạn chế những tác động
tiêu cực đối với môi trường.

Các công cụ kỹ thuật cũng đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ tuân thủ
các tiêu chuẩn, quy định về bảo vệ môi trường.
1.5.4. Công cụ giáo dục và truyền thông môi trường.
Bảo vệ môi trường là sự nghiệp của quần chúng. Các nhiệm vụ bảo vệ môi
trường có được hoàn thành hay không phụ thuộc một phần lớn vào nhận thức và ý thức
môi trường của toàn xã hội. Do đó, giáo dục và truyền thông môi trường cũng là một
công cụ quản lý môi trường gián tiếp và rất cần thiết, đặc biệt là ở các nước đang phát
triển.
Giáo dục môi trường
“Giáo dục môi trường là một quá trình thông qua các hoạt động giáo dục chính
quy và không chính quy nhằm giúp con người có được sự hiểu biết, kỹ năng và giá trị
tạo điều kiện cho họ tham gia vào phát triển một xã hội bền vững về sinh thái"
Mục đích của giáo dục môi trường là nhằm vận dụng những kiến thức và kỹ năng vào
giữ gìn, bảo tồn và sử dụng môi trường theo cách bền vững cho cả thế hệ hiện tại và
tương lai.

12


Giáo dục môi trường cũng bao hàm cả việc học tập cách sử dụng những công
nghệ mới nhằm tăng sản lượng kinh tế và tránh những thảm hoạ môi trường, xoá
nghèo đói, tận dụng các cơ hội và đưa ra những quyết định khôn khéo trong việc sử
dụng tài nguyên.
Truyền thông môi trường
Truyền thông được hiểu là một quá trình trao đổi thông tin, ý tưởng, tình cảm,
suy nghĩ, thái độ giữa các cá nhân hoặc nhóm người.
“Truyền thông môi trường là một quá trình tương tác xã hội hai chiều nhằm
giúp cho những người có liên quan hiểu được các yếu tố môi trường then chốt, mối
quan hệ phụ thuộc lẫn nhau giữa chúng và cách tác động vào các vấn đề có liên quan
một cách thích hợp để giải quyết các vấn đề về môi trường”


13


Chƣơng 2
THỰC TRẠNG Ô NHIỄM MÔI TRƢỜNG TẠI HUYỆN SÓC SƠN
2.1. Khái quát về ô nhiễm môi trƣờng tại Việt Nam hiện nay
2.1.1. Môi trường không khí
Đối với môi trường không khí tại các đô thị, áp lực ô nhiễm chủ yếu do hoạt
động giao thông vận tải, xây dựng, từ các cơ sở sản xuất công nghiệp nội đô, hoạt
động đun nấu, sinh hoạt của dân cư, quá trình xử lý rác thải và các nguồn ô nhiễm từ
ngoại thành chuyển vào. Hầu hết các đô thị lớn của nước ta đang phải đối mặt với tình
trạng ô nhiễm không khí ngày càng gia tăng. Mức độ ô nhiễm giữa các đô thị rất khác
biệt phụ thuộc vào quy mô đô thị, mật độ dân số, đặc biệt là mật độ giao thông và tốc
độ xây dựng. Các đô thị nhỏ, các đô thị ở khu vực miền núi có môi trường không khí
còn khá trong lành.
Các chất khí SO2 , CO về cơ bản vẫn có giá trị đạt quy chuẩn cho phép, riêng
khí O3 , NO2 đã có dấu hiệu ô nhiễm trong một số năm gần đây. Ghi nhận cục bộ tại
một số thời điểm, ô nhiễm NO2 xuất hiện tại khu vực giao thông trong một số đô thị
lớn như Hà Nội, Tp. Hồ Chí Minh, Hạ Long và có xu hướng tăng.
2.1.2 Môi trường nước
Trong những năm qua, hoạt động cấp nước tại các đô thị đã có chuyển biến tích
cực, hệ thống cấp nước ngày càng được cải thiện, hầu hết các thành phố, thị xã đã có
hệ thống cấp nước. Tính đến tháng 6/2015, cả nước có gần 100 doanh nghiệp cấp
nước, quản lý trên 500 hệ thống cấp nước lớn, nhỏ tại các đô thị toàn quốc. Tỷ lệ dân
số đô thị được cung cấp nước sạch là 81%, mức sử dụng nước sinh hoạt bình quân đạt
105 lít/người/ngày đêm. Tuy nhiên, tình hình cấp nước đô thị vẫn còn nhiều bất cập do
tốc độ đô thị hóa tăng nhanh, cộng với sự gia tăng dân số, nên việc đầu tư phát triển
cấp nước chưa đáp ứng kịp thời yêu cầu, phạm vi bao phủ dịch vụ cấp nước còn thấp,
chất lượng dịch vụ cấp nước cũng chưa ổn định. Tỷ lệ thất thoát nước trong hệ thống

cấp nước đô thị của nước ta còn cao, trung bình khoảng 26 - 29%. Chất lượng nước
của một số trạm cấp nước còn chưa đáp ứng tiêu chuẩn quy định.
Môi trường nước khu vực đô thị đang chịu sức ép rất lớn từ các nguồn thải từ
các hoạt động sinh hoạt của người dân và các hoạt động phát triển kinh tế, điển hình là
14


nước thải sinh hoạt, nước thải y tế và nước thải của các cơ sở sản xuất công nghiệp,
dịch vụ. Tỷ lệ phần trăm lượng nước thải được xử lý còn khá thấp đã ảnh hưởng lớn
đến hiện trạng chất lượng môi trường nước ở đô thị. Tại các sông chảy qua khu vực đô
thị, chất lượng nước một số đoạn sông đã bị suy giảm. Đối với những sông có lưu
lượng nước lớn, khả năng tự làm sạch tốt, chất lượng nước sông khá ổn định, điển hình
như sông Hồng, sông Thái Bình, sông Đồng Nai. Đối với những sông có lưu lượng
nước nhỏ hơn, khả năng phục hồi hạn chế, chất lượng nước bị suy giảm đáng kể ở các
khu vực chảy qua nội thành, nội thị, điển hình như sông Nhuệ, sông Cầu, sông Sài
Gòn...
Phần lớn chất lượng nước dưới đất khu vực đô thị còn tương đối tốt, chủ yếu
tập trung ở khu vực duyên hải Nam Trung Bộ và Tây nguyên. Tuy nhiên tại một số
khu vực đô thị, thành phố lớn, ghi nhận nước dưới đất đã bị ô nhiễm và suy thoái. Điển
hình như ô nhiễm Amoni, kim loại nặng (Mn, As, Pb) ở đồng bằng Bắc Bộ; vấn đề
nhiễm mặn ở một số khu vực thuộc duyên hải miền Trung, hạ lưu sông Đồng Nai, các
tỉnh ven biển ĐBSCL.
Nước biển tại một số đô thị ven biển đã có hiện tượng ô nhiễm chất hữu cơ,
TSS, dầu mỡ khoáng như Quảng Ninh, Đà Nẵng… Đặc biệt, việc tập trung phát triển
các khu kinh tế ven biển trong thời gian gần đây đã dẫn đến nguy cơ xảy ra ô nhiễm và
sự cố môi trường do hoạt động kiểm soát, xử lý chất thải không được quản lý chặt chẽ.
2.1.3. Môi trường đất
Quỹ đất đô thị tăng trong thời gian qua đã góp phần hình thành hệ thống mạng
lưới đô thị phân bố tương đối hợp lý trên các vùng lãnh thổ cả nước, thúc đẩy quá trình
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Hiện nay, tỷ lệ đất dành cho xây dựng cơ sở

hạ tầng còn thấp (chiếm khoảng 29,78%), nhiều đô thị chỉ chiếm khoảng 10 - 15%
diện tích đất đô thị. Phần lớn diện tích đất dành cho công trình nhà ở, khu văn phòng.
Bên cạnh đó, diện tích đất dành cho đất cây xanh, diện tích mặt nước (ao, hồ), diện
tích đất sân chơi và các công trình công cộng khác còn thiếu, chưa đáp ứng các yêu
cầu về phát triển đô thị bền vững. Chuyển đổi mục đích sử dụng ở khu vực đô thị diễn
ra tập trung ở 3 nhóm đất: nhóm đất nông nghiệp, nhóm đất phi nông nghiệp và nhóm
đất chưa sử dụng. Đáng chú ý là sự gia tăng diện tích của nhóm đất phi nông nghiệp
15


do nhu cầu mở rộng diện tích đất đô thị từ các loại đất nông nghiệp. Bên cạnh đó,
trong các đô thị còn xảy ra thực trạng nhiều diện tích mặt nước, cây xanh bị san lấp,
chuyển đổi; nhiều dự án quy hoạch diện tích dành cho công trình công cộng bị sử dụng
sai mục đích.
Môi trường đất tại các khu đô thị có nguy cơ bị ô nhiễm do chịu tác động từ nước thải
sinh hoạt, các chất thải của hoạt động công nghiệp, xây dựng, sinh hoạt và các bãi
chôn lấp rác thải, đặc biệt là các đô thị lớn như Hà Nội, Tp. Hồ Chí Minh, Hải Phòng,
Đà Nẵng. Một số đô thị còn chịu ảnh hưởng từ các điểm chứa chất độc hóa học tồn
lưu, điển hình là khu vực sân bay Đà Nẵng.
2.2. Tổng quan địa bàn nghiên cứu
2.2.1. Đặc điểm tự nhiên của huyện Sóc Sơn
2.2.1.1. Vị trí địa lý
Sóc Sơn là huyện ngoại thành Thành phố Hà Nội, cách trung tâm Thủ đô Hà
Nội 40 km về phía Bắc, có tổng diện tích tự nhiên 30.651,30 ha, bao gồm 26 đơn vị
hành chính: 25 xã và 01 thị trấn. Có vị trí địa lý:
- Phía Bắc giáp huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên;
- Phía Nam giáp huyện Đông Anh;
- Phía Đông giáp huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh;
- Phía Tây giáp huyện Mê Linh, tỉnh Vĩnh Phúc.
Huyện có vị trí cửa ngõ của Thủ đô Hà Nội: cửa ngõ phía Bắc theo Quốc lộ 3,

cửa ngõ phía Tây theo Quốc lộ 2, cửa ngõ phía Đông theo Quốc lộ 18. Đây là địa bàn
có vị trí thuận lợi với hệ thống giao thông đối ngoại khá phát triển, đặc biệt là cảng
hàng không quốc tế Nội Bài, các trục quốc lộ Hà Nội - Thái Nguyên, Bắc Ninh - Hà
Nội - Việt Trì, vì vậy nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển nhanh nền kinh tế - xã
hội.
Sóc Sơn là vùng bán sơn địa với 3 loại địa hình chính: vùng đồi gò, vùng giữa
và vùng đồng bằng ven sông.
- Vùng đồi gò của Sóc Sơn:
Là hệ thống núi thấp và đồi gò, là một phần kéo dài về phía Đông của dãy núi
Tam Đảo, có độ cao trung bình 200-300 m so với mặt nước biển. Nơi có địa hình cao
16


nhất là núi Hàm Lợn (cao 485m), núi Đền Sóc (cao 308m), điểm thấp nhất của vùng
này là 20m. Địa hình của vùng đồi gò thấp dần theo hướng Tây Bắc - Đông Nam, địa
hình ở đây chia cắt tương đối mạnh, sườn dốc lưu vực ngắn. Độ dốc trung bình từ
20-250, có nơi độ dốc trên 350.
Vùng đồi gò nằm trên địa bàn các xã: Bắc Sơn, Nam Sơn, Minh Trí, Minh
Phú, Hiền Ninh, Quảng Tiến, Tiên Dược và Hồng Kỳ với diện tích khoảng 12.500
ha, được chia thành 2 khu vực: vùng núi thấp và đồi, vùng đồi gò bát úp.
- Vùng giữa
Nằm trên địa bàn 9 xã bao gồm: Tân Minh, Quang Tiến, Tân Dân, Hiền Ninh,
Phù Linh, Trung Giã, Mai Đình, Tiên Dược, Thị trấn Sóc Sơn với diện tích khoảng
9.300 ha. Địa hình của vùng chủ yếu là ruộng bậc thang, có độ cao trung bình từ 20 –
40 m.
- Vùng đồng bằng ven sông
Nằm trên địa bàn 12 xã bao gồm: Thanh Xuân, Phù Lỗ, Việt Long, Kim Lũ,
Xuân Giang, Phú Minh, Phú Cường, Đông Xuân, Đức Hoà, Tân Hưng, Xuân Thu và
Bắc Phú. Địa hình của vùng khá bằng phẳng, độ cao trung bình từ 10 - 20 m, trong đó
có khoảng 1.000 ha đất thường xuyên bị ngập úng.

Hệ thống sông ngòi của huyện dày đặc, quan trọng nhất là sông Cầu, sông Cà
Lồ và sông Công, có ảnh hưởng đến chế độ thuỷ văn của huyện. Bên cạnh đó là hệ
thống các suối và nhiều đầm, hồ tự nhiên là nguồn dự trữ nước quan trọng vào mùa
khô. Hệ thống sông không chỉ là nguồn cung cấp nước tưới và nước sinh hoạt mà còn
là nơi tiếp nhận nguồn nước thải và tiêu nước khi mùa mưa lũ đến. Đối với vùng đồi
gò Sóc Sơn là một phần của nguồn sinh thuỷ, với mạng lưới suối và kênh mương khá
dày từ 1,2-1,5 km/km2, bao gồm: suối Cầu Chiền, suối Cầu Lai, suối Thanh Hoa,
suối Lương Phú, suối Đồng Quang, ngòi Nội Bài, chảy ra 3 sông bao quanh huyện là:
sông Công (phía Bắc), sông Cầu (phía Đông) và sông Cà Lồ (phía Nam).
Huyện Sóc Sơn có trữ lượng nước mặt khá dồi dào tuy nhiên nguồn nước mặt
đang bị nguy cơ ô nhiễm đe dọa khó khăn cho khai thác phục vụ sản xuất và sinh
hoạt của nhân dân. Hàng năm riêng vùng đồi gò đã tiếp nhận trung bình 50-60 triệu
m3 nước mưa, đây là lượng nước mưa nghèo, phân bố không đều trong năm.
17


2.2.1.2. Tài nguyên thiên nhiên
Tài nguyên khoáng sản ngoài nguồn tài nguyên nước ngầm, Sóc Sơn còn có
nguồn nước mặt của sông Công, sông Cầu, sông Cà Lồ và nguồn vật liệu xây dựng
như: cát vàng, sỏi và cao lanh với trữ lượng lớn, chất lượng cao. Nổi bật là tiềm năng
về cao lanh ở khu vực xã Minh Phú, Phù Linh, với trữ lượng khá lớn có thể khai thác
để phát triển công nghiệp sứ dân dụng cho địa phương. Ngoài ra, còn có cát vàng, sỏi
khai thác tại sông Công, sông Cầu phục vụ công tác xây dựng cơ bản trên địa bàn
Huyện.
Cảnh quan thiên nhiên Sóc Sơn là Huyện có nhiều hồ thuỷ lợi nằm bên núi,
phong cảnh hữu tình. Cùng với những cảnh quan thiên nhiên, Sóc Sơn có núi Đôi, đền
Sóc là những thắng cảnh di tích đã được ghi vào lịch sử và văn học của nước nhà. Hiện
tại Sóc Sơn đã và đang thực hiện một số dự án như: khu du lịch nghỉ ngơi cuối tuần
đền Sóc, dự án này đã được phê duyệt với tổng diện tích hơn 274 ha; khu dự án sân
goft; tổ hợp khu du lịch và sân gôn Minh Trí. Những dự án này hoàn thành sẽ càng

tăng thêm cho Sóc Sơn cảnh quan hấp dẫn khách du lịch, đặc biệt là du khách nghỉ
cuối tuần của khu vực nội thành Hà Nội. Vùng đồi gò Huyện Sóc Sơn ở vị trí cách
trung tâm Thủ Đô không xa có tiềm năng rất lớn về du lịch văn hoá với các di tích lịch
sử, văn hoá và các lễ hội truyền thống. Cảnh quan núi non cùng các hồ đập lớn nhỏ tạo
cho Sóc Sơn phong cảnh sơn thuỷ hữu tình. Đây là lợi thế cơ bản của Sóc Sơn so với
các Quận, Huyện khác trong xu thế bùng nổ về nhu cầu du lịch, nghỉ ngơi cuối tuần
của người dân nội thành Hà Nội. Vùng đồi gò Sóc Sơn sẽ càng đóng vai trò quan trọng
đối với Thủ đô Hà Nội trong tương lai. Vai trò đó trước hết thể hiện ở chức năng cải
thiện môi trường sinh thái cho Thủ Đô và ở khả năng đáp ứng nhu cầu nghỉ ngơi cuối
tuần cho người lao động tại các quận nội thành khi Huyện có nhiều khu công nghiệp,
khu chế xuất, các trung tâm thương mại, dịch vụ phát triển mạnh... .
2.2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
2.2.2.1. Cơ sở kinh tế kỹ thuật
Sóc Sơn là một Huyện công nghiệp xét về mặt cơ cấu giá trị sản xuất, tuy nhiên
phần lớn lao động của Huyện vẫn hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, thu nhập bình
quân đầu người vẫn thấp hơn rất nhiều so với mức thu nhập bình quân đầu người ở Hà
18


Nội (mức trung bình của Hà Nội khoảng 2000$/người/năm). Mặc dù, phần lớn giá trị
gia tăng tạo ra từ hoạt động công nghiệp, thương mại và dịch vụ, song dân cư vẫn làm
nông nghiệp là chủ yếu. Chính vì vậy, Sóc Sơn vẫn là một Huyện nghèo so với các
Huyện ngoại thành của Hà Nội. Trong những năm gần đây, nhiều khu công nghiệp tập
trung được hình thành trên địa bàn Huyện. Một số cụm công nghiệp tập trung cũng
đang trong quá trình định hình. Ngoài ra, các dự án phát triển dịch vụ du lịch nghỉ ngơi
cuối tuần đã và đang được chuẩn bị đầu tư hoặc đang triển khai đầu tư. Hệ thống hạ
tầng kỹ thuật đầu mối quan trọng của quốc gia có: đường sắt Hà Nội - Thái Nguyên;
đường bộ Hà Nội - Thái Nguyên, Hà Nội - Lào Cai, Hà Nội - 13 Quảng Ninh; và trạm
điện 220KV cùng các tuyến điện cao thế 220 KV, 110 KV, 35KV nối với Hoà Bình,
Thái Nguyên, Phả Lại đã và đang xây dựng. Đặc biệt, Sóc Sơn có cụm cảng hàng

không Quốc tế Nội Bài – cụm lớn nhất và hiện đại của miền Bắc, đồng thời là trung
tâm giao lưu quốc tế của Thủ đô; là trung tâm dịch vụ lớn có khả năng giải quyết việc
làm và tạo thu nhập cho một lượng lớn lao động. Cụm cảng hàng không miền Bắc này
là hạt nhân kích thích sự phát triển kinh tế của toàn Thành phố nói chung và của
Huyện Sóc Sơn nói riêng. Đây là lợi thế của Huyện trong phát triển kinh tế - xã hội,
đặc biệt là phát triển ngành dịch vụ và là yếu tố có tác động lan tỏa đến sự phát triển
kinh tế cũng như phát triển các khu đô thị và các điểm dân cư đô thị hoá trên địa bàn
Huyện.
Nội thành Hà Nội là thị trường rộng lớn cho các sản phẩm nông nghiệp của Sóc
Sơn. Các sản phẩm lương thực, rau quả của Huyện đã góp phần cung cấp cho nhu cầu
tiêu dùng của dân cư thủ đô. Trong những năm gần đây, cùng với sự đi lên của kinh tế
- xã hội Thủ đô, nhu cầu về sản phẩm nông sản chất lượng cao ngày càng tăng, thúc
đẩy sự chuyển dịch sản xuất nông nghiệp của Huyện theo hướng sản xuất nông sản
hàng hoá cao cấp (hoa tươi, rau sạch...). Không chỉ thị trường nông sản ngày càng mở
rộng mà thị trường các loại hàng hoá khác, thị trường các loại hình dịch vụ cũng đang
gia tăng nhanh, đặc biệt là các sản phẩm dịch vụ nghỉ ngơi cuối tuần của người Hà
Nội. Thị trường nước ngoài cũng ngày càng được mở rộng bởi sự mở rộng xuất khẩu
của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn. Hàng hoá xuất khẩu chủ
yếu của Huyện là hàng nông sản như: rau quả đóng hộp, chè v.v... Các doanh nghiệp
19


×