Tải bản đầy đủ (.docx) (54 trang)

Phân tích tình hình hoạt động của ngân hàng TMCP công thương việt nam chi nhánh bình định giai đoạn 2013 – 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (335.48 KB, 54 trang )

Mục Lục
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ.............................................1
NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM................................1
– CHI NHÁNH BÌNH ĐỊNH..........................................................................1
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Công
Thương Việt Nam - Chi nhánh Bình Định................................................1
1.1.1.

Thông tin chung.........................................................................1

1.1.2.Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng....................2
1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam - Chi nhánh Bình Định.......................................................................3
1.2.1. Chức năng.......................................................................................3
1.2.2. Nhiệm vụ.........................................................................................4
1.3. Bộ máy tổ chức của Ngân hàng TMCP Công Thương - Chi nhánh
Bình Định......................................................................................................5
1.3.1. Mô hình tổ chức, cơ cấu bộ máy quản ly.....................................5
1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận quản ly..............6
1.4. Các hoạt động chính của Ngân hàng TMCP Công Thương VN Chi nhánh Bình Định................................................................................10
1.4.1. Hoạt động huy động vốn.............................................................10
1.4.2. Hoạt động sử dụng vốn................................................................11
1.4.3. Các hoạt động Thanh toán và Tài trợ thương mại...................12
1.4.4. Ngân quỹ.......................................................................................13
1.4.5. Thẻ và ngân hàng điện tử............................................................13
1.4.6. Hoạt động khác............................................................................13


CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG
TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH BÌNH ĐỊNH......14
2.1. Khái quát kết quả kinh doanh của NH TMCP Công Thương Việt


Nam – Chi Nhánh Bình Định....................................................................14
2.2. Hoạt động huy động vốn....................................................................16
2.3. Hoạt động sử dụng vốn......................................................................22
2.3.1. Hoạt động tín dụng......................................................................22
2.3.2. Đầu tư và quản ly vốn khả dụng.................................................34
2.4. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ.........................................................35
2.5. Hoạt động dịch vụ thu phí.................................................................37
2.5. Hoạt động của Khối hỗ trợ................................................................40
2.5.1. Chính sách sản phẩm...................................................................40
2.5.2.Chính sách giá cả..........................................................................41
2.5.3. Chiến lược phân phối sản phẩm.................................................42
2.5.4. Chính sách xúc tiến hỗn hợp.......................................................43
CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ VỀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA NH
TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH BÌNH ĐỊNH......45
3.1. Những thành tựu đạt được................................................................45
3.2. Hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân.................................................46
3.2.1 Hạn Chế.........................................................................................46
3.2.2 Nguyên nhân..................................................................................47
KẾT LUẬN....................................................................................................49


LỜI MỞ ĐẦU
Ý nghĩa của đợt thực tập tổng hợp và lí do chọn cơ sở thực tập
Trong xu hướng chung của thế giới, toàn cấu hóa thị trường Tài Chính – Tiền
Tệ đang diễn ra nhanh chóng, ngân hàng trở thành lĩnh vực có vị trí đặc biệt quan
trọng trong nền kinh tế thị trường. Trước những thay đổi và thách thức, Ngân hàng
ngày càng tự hoàn thiện, áp dụng các chuẩn mực quốc tế, hệ thống công nghệ thông
tin tiên tiến, mở rộng mạng lưới của cán bộ nhân viên Ngân hàng nhằm đủ sức cạnh
tranh và hội nhập với nền kinh tế khu vực và toàn thế giới.
Hoạt động của ngân hàng có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự phát triền, nó

là một mắc xích quan trọng trong cấu thành sự vận động nhịp nhàng của nền kinh
tế. Trong đó Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam là một trong những ngân
hàng đứng đầu cả nước về quy mô với mạng lưới chi nhánh trải đều khắp đất nước
cũng như chất lượng chất lượng hoạt động kinh doanh của ngân hàng, trong đó có
Ngân hàng TMCP Công thương - chi nhánh Bình Định. Chính vì vậy em luôn mong
muốn được thực tập tại Ngân hàng để có thể tìm hiểu và đánh giá về quá trình thành
lập, phát triển cũng như những kết quả kinh doanh đã đạt được của ngân hàng trong
những năm gần đây. Từ đó góp phần tích lũy kinh nghiệm đồng thời trau dồi kiến
thức cho quá trình học tập và làm việc của mình sau này.
Mục đích nghiên cứu
Mục tiêu của đề tài là tìm hiểu các vấn đề thực tế và tình hình hoạt đông kinh
doanh của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Bình Định, đồng
thời vận dụng kiến thức đã học để tiến hành phân tích, đánh giá một số hoạt động
chủ yếu của ngân hàng trong giai đoạn 2013 – 2015. Từ đó đưa ra nhận xét, đánh
giá những điểm mạnh và những tồn tại ở những mặt hoạt động của ngân hàng.
Đối tượng nghiên cứu: là quá trình hình thành và tình hình hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Bình Định.
Phạm vi nghiên cứu: Phân tích báo cáo tài chính của công ty trong 3 năm từ 2013
đến 2015 để đánh giá thực trạng hoạt động của Ngân hàng. tình hình hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Bình Định giai
đoạn 2013-2015
Phương pháp nghiên cứu:


Báo cáo thực tập tổng hợp áp dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật
lịch sử làm cơ sở kết hợp với phương pháp phân tích tổng hợp, thống kê…
Kết cấu của báo cáo thực tập tổng hợp:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, bài báo cáo được chia làm 3 chương với nội
dung cụ thể như sau:
Chương 1: Giới thiệu khái quát về Ngân hàng TMCP Công Thương Việt

Nam – Chi nhánh Bình Định.
Chương 2: Phân tích tình hình hoạt động của Ngân hàng TMCP Công
Thương Việt Nam chi nhánh Bình Định giai đoạn 2013 – 2015.
Chương 3: Đánh giá chung về tình hình hoạt động của Ngân hàng
TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Bình Định
Em xin gửi lời chúc sức khỏe và lời cảm ơn chân thành đến các thầy cô Khoa
Tài Chính Ngân Hàng – Quản Trị Kinh Doan, giảng viên hướng dẫn Ths ThS.
Phạm Thị Bích Duyên cùng các cô, chú, anh, chị trong Ngân hàng TMCP Công
thương chi nhánh Bình Định đã tận tình giúp đỡ và tạo điều kiện để em hoàn thành
tốt đợt thực tập đầu tiên này.
Mặc dù đã cố gắng trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành báo cáo nhưng
không thể tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp
của thầy cô giáo trong khoa, đặt biệt là Ths Phạm Thị Bích Duyên đã giúp em hoàn
thành bài Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Quy nhơn, ngày … tháng … năm 2016
Sinh viên thực hiện


GVHD: Ths Phạm Thị Bích Duyên

CHƯƠNG 1:
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ
NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
– CHI NHÁNH BÌNH ĐỊNH
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Công Thương
Việt Nam - Chi nhánh Bình Định
1.1.1. Thông tin chung
-


Tên pháp lý: NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG

THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH BÌNH ĐỊNH
- Tên đầy dủ bằng Tiếng Anh: Vietnam Joint Stock Commercial Bank for
Industry and Trade – Binh Dinh Branch
- Tên giao dịch quốc tế: Vietnam Bank for Industry and Trade Branch
Binh Dinh
- Tên viết tắt: VietinBank Bình Định
- Logo Ngân hàng:

- Trụ sở:

66A - Lê Duẩn - TP.Quy Nhơn - Tỉnh Bình Định.

- Số điện thoại:

056.3.829.404.

- Fax:

056.3.821.013.

- Email:
- Website: www.vietinbank.vn
- Swift Code: ICBVVNVX540.
- Slogan:

Nâng giá trị cuộc sống.

- Sứ mệnh: Góp phần đưa VietinBank trở thành Tập đoàn tài chính ngân

hàng hàng đầu của Việt Nam, hoạt động đa năng, cung cấp sản phẩm và dịch vụ
theo chuẩn mực quốc tế, nhằm nâng giá trị cuộc sống.

Trang 1


GVHD: Ths Phạm Thị Bích Duyên
1.1.2.Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng
Ngân hàng chuyên doanh Công Thương Việt Nam, tiền thân của ngân hàng
TMCP Công Thương Việt Nam được thành lập theo Nghị định 53/HĐBT ngày
26/3/1988 của Hội Đồng Bộ trưởng (nay gọi là Chính Phủ); được tách ra từ ngân
hàng Nhà nước Việt Nam vào thời kỳ đầu của tiến trình đổi mới kinh tế do Đại hội
VI của Đảng Cộng Sản Việt Nam khởi xướng, đánh dấu một thời kỳ phát triển mới
của ngành ngân hàng Việt Nam.
Tháng 7/1988, ngân hàng chuyên doanh Công Thương Việt Nam chi nhánh
Bình Định được thành lập. Từ đó đến nay do yêu cầu, chức năng và nhiệm vụ trong
từng thời kỳ nên tên gọi của chi nhánh và cơ cấu bộ máy tổ chức cũng được thay
đổi nhiều lần cho phù hợp với yêu cầu thực tế.
Cùng với quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng chuyên doanh
Công Thương Việt Nam thì ngân hàng chuyên doanh Công Thương Việt Nam - Chi
nhánh Bình Định có những mốc thời gian đáng chú ý sau:
Ngày 14/11/1990: Chuyển ngân hàng chuyên doanh Công Thương Việt Nam
chi nhánh Bình Định thành ngân hàng Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Bình
Định. (theo Quyết định số 402/CT của hội đồng Bộ trưởng).
Ngày 27/03/1993: Thành lập doanh nghiệp Nhà nước có tên ngân hàng
Công Thương Việt Nam. (theo Quyết định số 67/QĐ-NH5 của Thống đốc NHNN
Việt Nam).
Ngày 21/09/1996: Thành lập lại Ngân hàng Công Thương Việt Nam chi
nhánh Bình Định. (theo Quyết định số 285/QĐ-NH5 của Thống đốc NHNN Việt
Nam).

Ngày 15/04/2008: Ngân hàng Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Bình
Định đổi tên thương hiệu từ INCOMBANK sang thương hiệu mới VIETINBANK.
Ngày 20/07/2009: Công bố Quyết định đổi tên ngân hàng Công Thương Việt
Nam chi nhánh Bình Định thành ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi
nhánh Bình Định. (theo quyết định số 117/BB-HĐQT-2009-n của Chủ tịch HĐQT
NHTMCPCT Việt Nam).
Trải qua bao thăng trầm,nhìn lại hơn 26 năm hình thành, xây dựng và phát
triển đã qua của ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Bình Định, ta
Trang 2


GVHD: Ths Phạm Thị Bích Duyên
có thể khẳng định rằng chi nhánh đã vượt qua rất nhiều khó khăn thử thách, luôn
tiên phong trong cơ chế thị trường, không ngừng phấn đấu vươn lên, khẳng định
được vị trí là một ngân hàng thương mại lớn, chủ lực, hàng đầu trong tỉnh Bình
Định nói riêng và khu vực Miền Trung – Tây Nguyên nói chung, góp phần thực thi
có hiệu quả chính sách tiền tệ quốc gia, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế thời kỳ đổi
mới, phục vụ đắc lực và nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh, khả năng cạnh
tranh của các doanh nghiệp, tăng xuất khẩu, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
tích cực, thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Trong những năm qua
chi nhánh đã góp phần thúc đẩy kinh tế địa phương phát triển, tạo được niềm tin với
cấp ủy, chính quyền và nhân dân tỉnh Bình Định, có được sự tín nhiệm từ khách
hàng, xứng đáng là ngân hàng hàng đầu, góp phần vào sự ổn định và phát triển
mạnh mẽ của tỉnh Bình Định nói riêng và đất nước nói chung.
Hiện nay ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh Bình Định,
ngoài hội sở tại 66A Lê Duẩn, TP Quy Nhơn; có 9 phòng giao dịch; trang bị tất cả
8 máy ATM trên địa bàn toàn thành phố Quy Nhơn.
Trong đó 4 phòng giao dịch cấp 1 :
- Phòng giao dịch Quy Nhơn – 157 Lê Hồng Phong.
- Phòng giao dịch Chợ Lớn – 23 Tăng Bạt Hổ.

- Phòng giao dịch Vũ Bảo – 03 Vũ Bảo.
- Phòng giao dịch Trần Phú – 102 Trần Phú.
Và 5 phòng giao dịch cấp 2 :
- Phòng giao dịch Ngô Mây – Chợ khu 6, đường Nguyễn Thái Học.
- Phòng giao dịch Đống Đa – 664 Đống Đa.
- Phòng giao dịch Tây Sơn – 45 Tây Sơn.
- Phòng giao dịch Trần Hưng Đạo – 565 Trần Hưng Đạo.
- Phòng giao dịch Nguyễn Huệ - 355 Nguyễn Huệ.
1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi
nhánh Bình Định
1.2.1. Chức năng
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi Nhánh Bình Định nằm
trong hệ thống Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam nói riêng và Hệ thống
Trang 3


GVHD: Ths Phạm Thị Bích Duyên
NHTM Việt Nam nói chung, do đó nó thực hiện đầy đủ chức năng của một Ngân
hàng thương mại với các sản phẩm dịch vụ đa dạng.
Bao gồm: huy động, nhận tiền gửi ngắn hạn, trung và dài hạn từ các tổ chức,
cá nhân và các tổ chức tín dụng khác; cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn đối với
các tổ chức và cá nhân, hộ gia đình, tổ chức hợp tác, doanh nghiệp tư nhân, công ty
hợp doanh nhằm đáp ứng tất cả các nhu cầu vốn trừ những nhu cầu mà pháp luật
cấm trên cơ sở tính chất và khả năng nguồn vốn của chi nhánh; thực hiện các giao
dịch ngoại tệ, các dịch vụ tài trợ thương mại quốc tế; chiết khấu thương phiếu, trái
phiếu và các giấy tờ có giá khác; quản lý khách sạn ngân hàng và đại lý của công ty
cổ phần chứng khoán Ngân hàng Công Thương Việt Nam; ngoài ra còn thực hiện
các dịch vụ ngân hàng khác được ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho phép.
Chi nhánh được thành lập và hoạt động theo mô hình một NHTM đa năng,
hiện đại, lấy lợi nhuận làm mục tiêu kinh doanh. Với tinh thần làm việc năng động,

sáng tạo và am hiểu nhu cầu khách hàng Vietinbank Bình Định đã “Nâng giá trị
cuộc sống” của đông đảo người dân trong thời gian qua.
1.2.2. Nhiệm vụ
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Bình Định là đại diện
pháp nhân hoạt động theo điều lệ của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam,
kinh doanh đa năng trên lĩnh vực tiền tệ, tín dụng, dịch vụ Ngân hàng trên địa bàn
tỉnh.
Với tư cách là một NHTM, Ngân hàng TMCP Công thương VN có 3 chức
năng cơ bản: chức năng trung gian tài chính, chức năng tạo tiền, chức năng sản xuất
và được cụ thể hóa thành các nhiệm vụ sau:
- Căn cứ vào thông báo của NH TMCP Công thương Việt Nam, NH TMCP
Công thương chi nhánh Bình Định ấn định lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi nhằm
thực hiện cho vay và huy động tiền gửi của các chủ thể khác nhau trên địa bàn tỉnh
bằng các khoản tiền tệ (đồng Việt Nam, ngoại tệ) để hình thành quỹ cho vay tập
trung.
- Thực hiện cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn bằng VND và ngoại tệ
đối với mọi thành phần kinh tế trên địa bàn tỉnh Bình Định. Cho vay cầm cố, trả
góp, vay theo lương đối với nhân viên Nhà nước và các tầng lớp dân cư.
Trang 4


GVHD: Ths Phạm Thị Bích Duyên
-

Thực hiện yêu cầu sử dụng vốn tiền gửi Ngân hàng của chủ tài khoản

trong quyền hạn của họ, đảm bảo khả năng thanh toán theo yêu cầu của khách hàng
và luôn giữ bí mật các nghiệp vụ giữ khách hàng và Ngân hàng.
-


Có nhiệm vụ thực hiện mọi yêu cầu sử dụng vốn vay Ngân hàng của

khách hàng mà Ngân hàng đã cho vay, áp dụng các chế tài tín dụng và thanh toán
đối với những khách hàng vi phạm, tường hợp cần thiết có thể khởi kiện trước pháp
luật.
- Tài trợ xuất khẩu và thanh toán quốc tế.
- Tư vấn đầu tư cho các dự án đầu tư bằng VND và ngoại tệ.
- Thực hiện dịch vụ chi trả kiều hối cho khách hàng.
- Thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh cho các khách hàng kinh doanh xuất nhập
khẩu, đấu thầu, thực hiện hợp đồng vay vốn trong và ngoài nước.
1.3. Bộ máy tổ chức của Ngân hàng TMCP Công Thương - Chi nhánh Bình
Định
1.3.1. Mô hình tổ chức, cơ cấu bộ máy quản ly
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh Bình Định có gần 100
cán bộ công nhân viên. Trong đó, Ban lãnh đạo gồm một Giám đốc, hai Phó giám
đốc và các nhân viên được phân đều ở các phòng ban. Hiện nay chi nhánh có 4
phòng giao dịch loại 1, và 5 phòng giao dịch loại 2 nằm trên địa bàn thành phố Quy
Nhơn. Chi nhánh đã có 53 người có bằng đại học, cao đẳng, thạc sĩ chiếm 65,43%
trên tổng số cán bộ công nhân viên toàn chi nhánh. Để từng bước tiếp cận các
chương trình mới phù hợp với tình hình hiện nay, trong năm chi nhánh đã cử 60
lượt cán bộ đi học các lớp ngắn hạn nhằm tiếp thu kiến thức mới, nâng cao kỹ năng
nghiệp vụ.

Trang 5


GVHD: Ths Phạm Thị Bích Duyên
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản ly của Vietinbank Bình Định
Ban lãnh đạo
1. Giám đốc; 2. Phó GĐ


Phòng
Khách
hàng
doanh
nghiệp

Phòng
Tổng hợp.

Phòng
Khách
hàng cá
nhân

Phòng
Kế toán

Bộ phận
hậu kiểm

PGD

Bão

PGD
Quy
Nhơn

Phòng Tổ

chức Hành
chính

Tổ Điện
toán

Phòng Giao dich loại II

Phòng Giao dịch loại I

PGD
Chợ
Lớn

Phòng
Tiền tệ,
Kho quỹ

PGD
Trần
Phú

PGDT
rần
Hưng
Đạo

PGD
Đống
Đa


PGD
Tây
Sơn

PGD
Nguyễn
Huệ

PGD
Ngô
Mây

(Nguồn: Phòng Tổ chức - Hành chính.)
1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận quản ly
1.3.2.1. Ban Giám đốc
Chức năng
Ban giám đốc gồm 1 Giám đốc và 2 Phó Giám đốc có trách nhiệm thực hiện các
chức năng nhiệm vụ của chi nhánh và các đơn vị trực thuộc được phân công phụ
trách và chịu trách nhiệm trước Giám đốc khu vực, Tổng Giám đốc và Hội đồng
quản trị.
PGD
Chợ
Lớn

Trang 6


GVHD: Ths Phạm Thị Bích Duyên
Nhiệm vụ

Điều hành, kiểm tra, giám sát các bộ phận cấp dưới thực hiện đúng các chế độ quy
trình nhiệm vụ nhằm phát triển các dịch vụ ngân hàng nâng cao chất lượng tín dụng,
an toàn vốn, giảm tỷ lệ rủi ro, hoạt động ngày càng có hiệu quả, tăng thu nhập cho
chi nhánh và NH Công Thương Việt Nam.
Khi thực hiện chế độ phân quyền, ủy quyền cho cán bộ trực thuộc phải có trách
nhiệm thường xuyên theo dõi, đánh giá kiểm tra, giám sát các nội dung đã được
phân quyền.
1.3.2.2.Phòng khách hàng cá nhân
Chức năng
Trực tiếp giao dịch với khách hàng là các cá nhân để khai thác vốn bằng VND và
ngoại tệ; thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm tín
dụng phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của NHCT VN.
Nhiệm vụ
Thẩm định, xác định, quản lý các giới hạn tín dụng cho các khách hàng cá nhân có
nhu cầu giao dịch về tín dụng và tài trợ thương mại, trình cấp có thẩm quyền quyết
định theo quy định của NHCT VN.
Thực hiện nghiệp vụ tín dụng và xử lý giao dịch, quản lý các khoản khoản tín dụng
đã được cấp; quản lý tài sản đảm bảo theo quy định của NHCT VN.
Cung cấp hồ sơ, tài liệu, thông tin của khách hàng cho Phòng Quản lý rủi ro để
thẩm định độc lập và tái thẩm định theo quy định của chi nhánh và NHCT VN.
Điều hành và quản lý lao động, tài sản, tiền vay vốn huy động, hướng dẫn và quản
lý nghiệp vụ tại các quỹ tiết kiệm, điểm giao dịch và 6 phòng giao dịch cấp 2.
1.3.2.3. Phòng khách hàng doanh nghiệp
Chức năng
Trực tiếp giao dịch với khách hàng là các doanh nghiệp để khai thác vốn bằng VND
và ngoại tệ; thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm
tín dụng phù hợp với chế độ, quy chế, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của NHCT
VN.
Nhiệm vụ


Trang 7


GVHD: Ths Phạm Thị Bích Duyên
Thực hiện nghiệp vụ tín dụng và xử lý giao dịch, quản lý các khoản tín dụng đã
được cấp, quản lý tài sản đảm bảo theo quy định của NHCT VN.
Thẩm định, xác định, quản lý các giới hạn tín dụng cho các khách hàng doanh
nghiệp có nhu cầu giao dịch về tín dụng và tài trợ thương mại, trình cấp có thẩm
quyền quyết định theo quy định của NHCT VN.
Trực tiếp điều hành và quản lý ba phòng giao dịch cấp 1.
Cung cấp hồ sơ, tài liệu, thông tin của khách hàng cho Phòng Quản lý rủi ro để
thẩm định độc lập và tái thẩm định theo quy định của chi nhánh NHCT VN.
1.3.2.4. Phòng tổ chức hành chính
Chức năng
Thực hiện công tác tổ chức cán bộ và đào tạo tại chi nhánh theo đúng chủ trương
chính sách của nhà nước và quy định của NHCT VN. Thực hiện công tác quản trị và
văn phòng phục vụ hoạt động kinh doanh tại chi nhánh, thực hiện công tác bảo vệ,
an ninh.
Nhiệm vụ
Thực hiện quản lý lao động, tuyển dụng lao động, điều động, sắp xếp cán bộ phù
hợp với năng lực, trình độ và yêu cầu nhiệm vụ kinh doanh theo thẩm quyền của chi
nhánh. Bồi dưỡng, quy hoạch cán bộ lãnh đạo tại chi nhánh.
Thực hiện việc mua sắm tài sản và công cụ lao động, trang thiết bị và phương tiện
làm việc, văn phòng phẩm phục vụ hoạt động kinh doanh tại chi nhánh. Thực hiện
theo dõi bảo dưỡng, sửa chữa tài sản, công cụ lao động theo ủy quyền.
Tổ chức công tác văn thư, lưu trữ, quản lý hồ sơ cán bộ theo đúng quy định của Nhà
nước và của NHCT VN.
1.3.2.5. Phòng kế toán
Chức năng
Thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng; các nghiệp vụ và các công việc

liên quan đến công tác quản lý tài chính, chi tiêu nội bộ tại chi nhánh; cung cấp các
dịch vụ ngân hàng liên quan đến nghiệp vụ thanh toán, xử lý hạch toán các giao
dịch.
Nhiệm vụ

Trang 8


GVHD: Ths Phạm Thị Bích Duyên
Phối hợp với phòng thông tin điện toán quản lý hệ thống giao dịch trên máy: thực
hiện mở, đóng giao dịch chi nhánh hàng ngày; nhận các dữ liệu tham số mới nhất từ
NHCT VN; thiết lập thông số đầu ngày để thực hiện hoặc không thực hiện cácgiao
dịch.
Phối hợp với các phòng có liên quan phân tích đánh giá kết quả hoạt động kinh
doanh của chi nhánh để trình ban lãnh đạo quyết định mức trích lập quỹ dự phòng
rủi ro.
Tính và trích nộp thuế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các khoản nộp ngân sách
khác theo quy định. Là đầu mối trong quan hệ với cơ quan thuế, tài chính.
1.3.2.6. Phòng tiền tệ kho quỹ
Chức năng
Thực hiện quản lý an toàn kho quỹ, quản lý quỹ tiền mặt theo quy định của NHNN
và NHCT VN. Ứng và thu tiền cho các quỹ tiết kiệm, các điểm giao dịch trong và
ngoài quầy, thu chi tiền mặt cho các doanh nghiệp có thu, chi tiền mặt lớn.
Nhiệm vụ
Phối hợp với phòng kế toán, tổ chức hành chính thực hiện điều chuyển tiền giữa
quỹ nghiệp vụ của chi nhánh với NHNN, các NHCT VN trên địa bàn, các quỹ tiết
kiệm, điểm giao dịch, phòng giao dịch, máy rút tiền tự động (ATM) an toàn, đúng
chế độ trên cơ sở đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu tại chi nhánh.
Thực hiện ghi chép theo dõi sổ sách thu chi, xuất nhập kho quỹ đầy đủ, kịp thời.
Làm các báo cáo theo quy định của NHNN và NHCT VN.

1.3.2.7.Bộ phận thông tin điện toán
Chức năng
Thực hiện công tác quản lý, duy trì hệ thống thông tin điện toán tại chi nhánh.Bảo
trì bảo dưỡng máy tính đảm bảo thông suốt hoạt động của hệ thống mạng máy tính
của chi nhánh.
Nhiệm vụ
Thực hiện quản lý về mặt công nghệ và kỹ thuật đối với toàn bộ hệ thống công nghệ
thông tin của chi nhánh theo thẩm quyền được giao.
Làm đầu mối về mặt công nghệ thông tin giữa chi nhánh với NH Công Thương Việt
Nam. Thao tác vận hành các chương trình phần mềm trong hệ thống thông tin, điện
Trang 9


GVHD: Ths Phạm Thị Bích Duyên
toán của chi nhánh, xử lý các sự cố đối với hệ thống thông tin tại chi nhánh. Thực
hiện lưu trữ, phục hồi dữ liệu toàn chi nhánh.
1.4. Các hoạt động chính của Ngân hàng TMCP Công Thương VN - Chi nhánh
Bình Định
1.4.1. Hoạt động huy động vốn
- Nhận tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn bằng VNĐ và ngoại tệ của các
tổ chức kinh tế và dân cư.
-

Nhận tiền gửi tiết kiệm với nhiều hình thức phong phú và hấp dẫn: tiết

kiệm không hạn bằng VND và ngoại tệ, tiết kiệm dự thưởng,tiết kiệm tích luỹ...
- Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu...
Nhiệm vụ
Với một ngân hàng thương mại vốn giúp ngân hàng cung ứng, mở rộng được
nhiều dịch vụ, kinh doanh đa năng thoát khỏi những hình thức kinh doanh đơn điệu

truyền thống trước kia. Hơn nữa, nguồn vốn dự trữ của ngân hàng được dồi dào
đảm bảo được khả năng thanh toán, giảm thiểu những rủi ro. Khả năng huy động
vốn có thể đo lường uy tín cũng như sự tín nhiệm của khách hàng đối với ngân
hàng.
Quy trình thực hiện
Bước 1: Khách hàng có nhu cầu gửi tiền tại VietinBank Bình Định thực hiện
mở tài khoản tại VietinBank (Ban tài chính kế toán).
Bước 2: Cán bộ ban tài chính kế toán tại hội sở chính tiếp nhận hồ sơ, kiểm
tra tính đầy đủ, hợp pháp của bộ hồ sơ mở tài khoản và tiến hành nhận tiền gửi của
khách hàng.
Bước 3: Khách hàng lựa chọn 1 trong 2 hình thức gửi tiền sau (gọi tắt là hợp
đồng huy động vốn):
- Tài khoản tiền gửi.
- Ký kết hợp đồng tiền gửi.
Bước 4: VietinBank ký kết hợp đồng huy động vốn với khách hàng. Hợp
đồng có hiệu lực kể từ ngày VietinBank nhận được tiền của khách hàng.Nếu số tiền
gửi của khách hàng được chuyển nhiều lần, VietinBank ký phụ lục hợp đồng huy
động vốn.
Trang 10


GVHD: Ths Phạm Thị Bích Duyên
1.4.2. Hoạt động sử dụng vốn
- Cho vay ngắn hạn bằng VNĐ và ngoại tệ.
- Cho vay trung, dài hạn bằng VNĐ và ngoại tệ.
- Tài trợ xuất, nhập khẩu; chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất.
- Đồng tài trợ và cho vay hợp vốn đối với những dự án lớn, thời gian hoàn
vốn dài.
- Cho vay tài trợ, uỷ thác .Thấu chi, cho vay tiêu dùng.
- Hùn vốn liên doanh, liên kết với các tổ chức tín dụng và các định chế tài

chính trong nước và quốc tế.
- Đầu tư trên thị trường vốn, thị trường tiền tệ trong nước và quốc tế.
Nhiệm vụ
Hoạt động cho vay tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu cho NHTM, giúp đa dạng
hóa được danh mục tài sản có, giảm thiểu rủi ro từ đó tạo tiền đề để mở rộng được
các loại hình dịch vụ khác.
Quy trình thực hiện
Bước 1: Tiếp xúc với khách hàng, hướng dẫn lập hồ sơ
- Nhân viên tín dụng tiếp thị giới thiệu sản phẩm.
- Khách hàng đến ngân hàng để xin vay vốn.
Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ vay
-

Nhân viên tín dụng làm việc với khách hàng, hướng dẫn thủ tục và tiếp

nhận hồ sơ từ khách hàng.
- Nhân viên tín dụng chuyển hồ sơ tài sản bảo đảm sang phòng thẩm định
tài sản bảo đảm và xem xét báo cáo tài chính.
Bước 3:Thẩm định hồ sơ
- Nhân viên tín dụng chuyển hồ sơ tài sản bảo đảm sang phòng thẩm định
tài sản bảo đảm
- Nhân viên tín dụng tự thẩm định chung với khách hàng
- Phòng thẩm định tài sản bảo đảm thực hiện định giá tài sản bảo đảm và
lập tờ trình.
Bước 4: Tập hợp hồ sơ trình Ban Tín Dụng, Hội đồng Tín Dụng

Trang 11


GVHD: Ths Phạm Thị Bích Duyên

- Nhân viên tín dụng lập hồ sơ do khách hàng cung cấp và tờ trình của các
bộ phận lập gồm: tờ trình thẩn định tài sản bảo đảm, tờ trình của nhân viên tín dụng
cá nhân để trình ban tín dụng, hội đồng tín dụng quyết định.
-

Sau bước này nếu ban tín dụng, hội đồng tín dụng xét duyệt không cho

vay thì nhân viên tín dụng gửi trả hồ sơ lại cho KH, nếu đồng ý cho vay thì chuyển
qua bước 5.
Bước 5: Hoàn thiện hồ sơ tín dụng
- Phòng thẩm định tại sản bảo đảm lập hợp đồng bảo đảm tiền vay và làm
thủ tục công chứng và nhận bàn giao tài sản (nếu có).
- Nhân viên tín dụng nhập kho hồ sơ tài sản bảo đảm, sau đó lập và trình hồ
sơ tín dụng để ban tồng giám đốc hoặc giám đốc ký duyệt.
Bước 6: Nhân viên tín dụng chuyển HĐ tín dụng đến bộ phận giao dịch để giải ngân
Bước 7: Kiểm tra và xử lý nợ vay
- Nhân viên tín dụng chịu trách nhiệm kiểm tra sau cho vay về mục đích sử
dụng vốn và tình hình tài chính, hoạt động của khách hàng.
- Phòng thẩm định tài sản bảo đảm kiểm tra về tài sản bảo đảm.
- Nhân viên TD theo dõi việc thu gốc và lãi giao cho phòng kiểm tra kiểm
toán nội bộ.
Bước 8: Tất toán hợp đồng tín dụng.
- Nhân viên tín dụng chịu trách nhiệm kiểm tra mục đích sử dụng vốn, tình
hình tài chính và hoạt động của khách hàng, theo dõi thu gốc, lãi …
- Phòng thẩm định tài sản bảo đảm kiểm tra về tài sản bảo đảm.
- Kiểm tra lại việc thu lãi (số tiền, thời hạn) giao cho phòng kiểm tra kiểm
toán nội bộ.
1.4.3. Các hoạt động Thanh toán và Tài trợ thương mại
- Phát hành, thanh toán thư tín dụng nhập khẩu; thông báo, xác nhận, thanh
toán thư tín dụng nhập khẩu.

- Nhờ thu xuất, nhập khẩu (Collection); Nhờ thu hối phiếu trả ngay (D/P) và
nhờ thu chấp nhận hối phiếu (D/A).
- Chuyển tiền trong nước và quốc tế.
- Chuyển tiền nhanh Western Union.
Trang 12


GVHD: Ths Phạm Thị Bích Duyên
- Thanh toán uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, séc.
- Chi trả lương cho doanh nghiệp qua tài khoản, qua ATM.
- Chi trả Kiều hối…
1.4.4. Ngân quỹ
Mua, bán ngoại tệ (Spot, Forward, Swap…) .Mua, bán các chứng từ có giá
(trái phiếu chính phủ, tín phiếu kho bạc, thương phiếu…). Thu, chi hộ tiền mặt
VNĐ và ngoại tệ....Cho thuê két sắt; cất giữ bảo quản vàng, bạc, đá quý, giấy tờ có
giá.
1.4.5. Thẻ và ngân hàng điện tử
- Phát hành và thanh toán thẻ tín dụng nội địa, thẻ tín dụng quốc tế (VISA,
MASTER CARD, JCB).
-

Dịch vụ thẻ ATM, thẻ tiền mặt (Cash card), thẻ liên kết…internet

Banking, Phone Banking, SMS Banking, Vietinbank at home, Ipay.
- Vntopup, thanh toán vé tàu, thanh toán tiền điện, thanh toán hóa đơn điện
thoại, thanh toán tiền học phí.
1.4.6. Hoạt động khác
- Khai thác bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ.
- Môi giới, tự doanh, bão lãnh phát hành, quản lý danh mục đầu tư, tư vấn,
lưu ký chứng khoáng. Tư vấn đầu tư và tài chính. Cho thuê tài chính.

- Tiếp nhận, quản lý và khai thác các tài sản xiết nợ qua Công ty Quản lý nợ
và khai thác tài sản.
- Để hoàn thiện các dịch vụ liên quan hiện có nhằm đáp ứng nhu cầu ngày
càng cao của khách hành, đồng thời tạo đà cho sự phát triển và hội nhập trong tình
hình mới, Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Bình Định luôn có
tầm nhìn chiến lược trong đầu tư và phát triển, tập trung ở 3 lĩnh vực: Phát triển
nguồn nhân lực, phát triển công nghệ, phát triển kênh phân phối.
1.5. Khái quát kết quả và hiệu quả kinh doanh của cơ sở thực tập (số liệu trong
thời gian ít nhất là 3 năm).

Trang 13


GVHD: Ths Phạm Thị Bích Duyên

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG
NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM –
CHI NHÁNH BÌNH ĐỊNH
2.1. Khái quát kết quả kinh doanh của NH TMCP Công Thương Việt Nam –
Chi Nhánh Bình Định
Bảng 2.1 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NH Vietin Bank chi nhánh Bình
Định 2013 – 2015
(Đvt: Triệu Đồng)
Chênh Lệch
Chênh Lệch
2014/2013
2015/2014
Chỉ Tiêu
2013
2014

2015
Giá Trị

Giá Trị

Tổng thu

341.684

270.854

299.578

-70.830

79%

28.724

10,6%

Thu từ lãi

314.349

249.186

273.539

-65.163


79%

24.353

9,7%

Thu ngoài lãi

27.335

21.668

26.039

-5.667

79%

4.371

20,1%

Tổng chi phí

304.636

258.476

271.012


-46.160

85%

12.536

4,8%

Chi trả lãi

243.709

206.781

219.710

-36.928

85%

12.929

6,2%

Chi phí ngoài lãi

60.927

51.695


51.302

-9.232

85%

-393

0,8%

Lợi nhuận

37.048

12.378

28.566

-24.670

33%

16.188

130%

(Nguồn: Phòng tổng hợp VietinBank Bình Định)
Vào năm 2013 Tổng doanh thu là 341.684 triệu đồng, trong đó thu từ lãi
314.349 triệu đồng chiếm 314.349 triệu đồng chiếm 92% doanh thư từ các hoạt

động của chi nhánh Bình Định, doanh thu các hoạt động khác của chi nhánh là
27.335 triệu đồng khá nhỏ so với doanh thu từ lãi nhưng cũng đã thấy tính khả quan
trong các dịch vụ khác do NH đưa ra.
Tổng doanh thu năm 2014 đạt 270.854 triệu đồng, giảm 70.83 triệu đồng
tương đương so với năm 2013. Nguồn thu từ lãi là 249.186 triệu đồng chiếm 91.3%
trong tổng doanh thu và so với năm 2013 giảm 65.163 triệu đồng tương đương
20,73% . Nguồn thu ngoài lãi là 21.688 triệu đồng chiếm hơn 8% trong tổng doanh
thu và giảm so với năm 2013 là 5.667 triệu đồng, tương đương giảm 20,73%.
Trang 14


GVHD: Ths Phạm Thị Bích Duyên
Tổng thu giảm kéo theo chi phí giảm là do lãi suất huy động vốn 2013 và
2014 liên tiếp giảm từ 9%/năm giảm xuống còn 7%/ nên làm cho các khách hàng
không còn mặn mà với việc gửi tiền vào ngân hàng sinh lời, để cố gắng phục hồi lại
ngân hàng còn phải tổ chức các chương trình khuyến mãi, khuếch trương, tăng
cường các dịch vụ khác để lấy lại uy tín và lòng tin của khách hàng. Riêng năm
2014, ngân hàng thực hiện chủ trương chia sẻ khó khăn với doanh nghiệp của
NHNN, Vietinbank đã điều chỉnh giảm lãi suất ngắn hạn và thực hiện lời hiệu triệu
giảm lãi suất trung và dài hạn. Cụ thể: giảm trần lãi suất cho vay ngắn hạn từ 8%/
năm xuống 7%/ năm; lãi suất cho vay trung và dài hạn đối với Doanh nghiệp
xuống tối đa 10%/năm đối với 5 lĩnh vực ưu tiên, dẫn đến chi phí và doanh thu đều
sụt giảm làm lợi nhuận giảm theo chỉ đạt 12.378 triệu đồng.
Năm 2015 khu vực doanh nghiệp trong nước sản xuất có cải thiện rõ rệt về
cả số vốn đăng ký, số vốn tăng thêm và số lượng doanh nghiệp thành lập mới,
doanh nghiệp quay trở lại tập trung hoạt động kinh doanh. Các cá thể trong nền kinh
tế bắt đầu có xu hướng tập trung tham gia sản xuất kinh doanh làm cho các doanh
nghiệp và cá nhân với nhu cầu vốn kinh doanh tăng mạnh mẽ hơn. Nhưng ngoài ra
còn gặp nhiều hạn chế như: Nợ công, cân đối thu chi ngân sách gặp khó, tình trạng
nhập siêu trở lại trong năm 2015 sau 3 năm liên tục xuất siêu. Nhưng năm 2015

đánh dấu 1 năm thành công của ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam nói
Chung Chi nhánh Bình Định nói riêng, doanh thu ngân hàng bắt đầu có xu hướng
tăng, riêng tổng thu tăng từ 270.854 triệu đồng của năm 2014 lên 299.578 triệu
đồng của năm 2015, thu từ hoạt dộng lãi vay đã tăng lên 273.539 triệu đồng cao hơn
24.353 triệu đồng so với thu lãi vay năm 2014 là 249.186 triệu đồng, ngoài ra doanh
thu ngoài lãi vay tăng lên 26.039 triệu đồng trong năm 2015. Ngoài ra tổng chi phí
cũng tăng, đối với chi phí trả lãi tăng từ 206.781triệu đồng năm 2014 lên 219.710
triệu đồng của năm 2015, chi phí khác có giảm nhưng không đáng kể. Làm cho lợi
nhuận ngân hàng tăng hơn trông thấy tăng từ 12.378 triệu đồng năm 2014 lên đến
28.566 triệu đồng năm 2015, đó là một con số khả quan cho ta thấy ngân hàng và
nền kinh tế nước ta đang trong đà hồi phục.
Để hiểu hơn về tình hình hoạt động của NH TMCP Công Thương Chi Nhánh
Bình Định ta bắt đầu tiềm hiểu các hoạt động sau:
Trang 15


GVHD: Ths Phạm Thị Bích Duyên
2.2. 2.1 Hoạt động huy động vốn
Huy động vốn là một hoạt động được tất cả các NH chú trọng, nên
Vietinbank nói chung và Chi nhánh Bình Định nói riêng rất chú trọng, với mục tiêu
đảm bảo vốn cho vay, đảm bảo tính thanh khoản và tăng nhanh tài sản Có, nâng cao
vị thế của Chi nhánh trong Hệ thống ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam. Do
đó, trong các năm qua, các hoạt động huy động vốn từ dân cư, tổ chức cũng như
trên thị trường liên ngân hàng đều được Vietinbank khai thác triệt để.
Việc cạnh tranh huy động vốn giữa các tổ chức tín dụng trong những năm
gần đây diễn ra rất gay gắt. Đặc biệt giai đoạn 2013 và đầu 2014 cuộc chạy đua tăng
lãi suất của các NHTM diễn ra sôi nổi.
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Bình Định đã tích cực thực
hiện nhiều biện pháp đa dạng và thiết thực nhằm thực hiện tốt công tác huy động
nguồn vốn nhàn rỗi từ các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình trong địa bàn tỉnh; phục vụ

công tác cấp tín dụng, đầu tư, góp phần đáp ứng được nhu cầu về vốn của các tổ
chức, cá nhân và hộ gia đình trong địa bàn tỉnh và các hoạt động khác của chi
nhánh. Nguồn vốn huy động nhiều và ổn định sẽ giúp Ngân hàng tự chủ trong công
việc kinh doanh và mở rộng quy mô tín dụng. Để đánh giá chính xác về tình hình
huy động vốn của Chi nhánh chúng ta xem xét kết quả huy động vốn của chi nhánh
trong giai đoạn 2013 – 2015 qua các bảng sau:

Bảng 2.2 Tình Hình Huy Động Vốn
Đvt: Triệu đồng

Trang 16


GVHD: Ths Phạm Thị Bích Duyên
ChỉTiêu
Nguồn VHĐ
Loại tiền gửi
Nội tệ
Ngoại tệ

2013
1.252.607
1.252.607
1.229.121
23.486

2014
1.400.246
1.400.246
1.377.339

22.907

2015
1.627.289
1.627.289
1.599.669
27.620

2014/2013
11,79%
11,79%
12.06%
-2,47%

2015/2014
16,2%
16,2%
16,14%
20,57%

Thành Phần
KT

1.252.607

1.400.246

1.627.289

11,79%


16,2%

Cá nhân
Tổ chức
Theo KHG
Không kì hạn

964.056
288.551
1.252.607
97.926

1.119.801
280.445
1.400.246
138.939

1.252.483
374.806
1.627.289
193.760

16.16%
-2,8%
11,79%
41,88%

11,85%
33,65%

16,2%
39,46%

Dưới 12th

904.160

994.175

1.155.376

9,96%

16,2%

Trên 12th

250.521
267.132
278.153
6,63%
4,13%
(Nguồn: Bảng báo cáo kết quả HĐKD của Chi nhánh năm 2013– 2015)

Biểu Đồ 2.1: Nguồn VHĐ của Vietin Bank chi nhánh bình định từ năm 2013 –
2015 (Đvt: triệu đồng)

Nguồn VHĐ của NH Vietin Bank
Chi Nhánh Bình Định
từ 2013 - 2015

1,800,000
1,600,000
1,400,000
1,200,000
1,000,000
800,000
600,000
400,000
200,000
0

1,627,289
1,252,607

2013

1,400,246

2014

Nguồn VHĐ

2015

- Trong tình hình khó khăn chung của nền kinh tế thời kỳ hậu khủng hoảng,
tình hình huy động vốn của Chi nhánh gặp nhiều khó khăn. Tuy nhiên chi nhánh
vẫn đạt được kết quả thuận lợi, tổng nguồn VHĐ được tăng dần qua các năm từ
2013 - 2015. Năm 2013 là 1.252.607 triệu đồng, năm 2014 con số này là 1.400.246
triệu đồng tăng 147.639 triệu đồng tương đương 11,79% so với năm 2013. Đến năm
2015 con số này tăng lên 1.627.289 triệu đồng tăng hơn 227.043 triệu đồng. Có

Trang 17


GVHD: Ths Phạm Thị Bích Duyên
được kết quả như vậy là do Chi nhánh đã tăng cường những giải pháp huy động vốn
tại chỗ bằng việc phát hành kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi, tiết kiệm dự thưởng, đồng
thời bám sát biến động lãi suất của thị trường để điều chỉnh kịp thời, chính xác lãi
suất huy động trong những thời điểu cụ thể, ngoài ra còn có thể kể đến các dịch vụ
khuyến mãi, tiện ích, dịch vụ tốt nhất làm cho lòng tin người gửi tiền vào NH tăng
cao.
Nhận xét theo Nguồn vốn huy động phân theo loại tiền:
- Sự gia tăng nguồn vốn huy động từ các thành phần kinh tế theo xu hướng
tích cực. Để đạt được điều này một phần là do tâm lý gửi tiền vào ngân hàng của
các tầng lớp dân cư đã được cải thiện, ngoài ra còn có thể kể đến các dịch vụ
khuyến mãi, tiện ích, dịch vụ tốt nhất làm cho lòng tin người gửi tiền vào NH tăng
cao. Họ đã dần chuyển sang gửi tiền vào ngân hàng với các kỳ hạn khác nhau thay
cho thói quen giữ tiền trong nhà vì trong giai đoạn 2013 – 2015 nền kinh tế bắt đầu
ổn định nhưng các nhà đầu tư vẫn còn nghi ngờ về sự ổn định của nền kinh tế, nên
các kênh đầu tư sinh lời ổn định và đảm bảo an toàn như Ngân hàng ít. Mặt khác,
trong thời gian qua Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam đã nâng cao được
uy tín, lòng tin đối với khách hàng của. Để nâng cao khả năng huy động vốn trong
giai đoạn này Chi nhánh đã sử dụng các biện pháp ưu đãi về lãi suất huy động vốn
đối với những loại tiền gửi có kỳ hạn, thiện hiện khuyến mãi, quà tặng đối với
khách hàng gửi tiền với số lượng lớn và thời gian dài. Việc tăng cường huy động
vốn giúp Chi nhánh gia tăng được nguồn vốn kinh doanh, kiểm soát lạm phát theo
Chính sách tiện tệ của NHNN và đảm bảo tính thanh khoản của Chi nhánh trước
đây.
- Trong bối cảnh hiện nay, đa số khách hàng đều thích gửi tiền bằng nội tệ
để tránh sự biến động sức mua vì sức mua đồng nội tệ thường ổn định hơn đồng
ngoại tệ. Mặt khác, khách hàng gửi số tiền tạm thời nhàn rồi với mục tích lũy, đảm

bảo an toàn, thanh toán và sinh lời nên họ chủ yếu gửi tiền bằng VNĐ để hưởng
mức lãi suất cao hơn nhiều so với ngoại tệ. Do đó nguồn huy động bằng nội tệ luôn
chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn huy động.

Trang 18


GVHD: Ths Phạm Thị Bích Duyên
-

Giai đoạn 2013 - 2014 vốn huy động bằng nội tệ tiếp tục tăng và VHĐ

ngoại tệ giảm. Cụ thể: Năm 2014 VHĐ bằng nội tệ đạt 1.377.339 triệu đồng, chiếm
98,36% trong tổng nguồn VHĐ và tăng 12, 06% so với năm 2013.
- Riêng Năm 2015 mức huy động vốn bằng nội tệ là 1.599.669 triệu đồng,
tăng 16,14%, ngoài ra mức huy động vốn bằng ngoại tệ cũng tăng lên 27.620 triệu
đồng, tăng hơn 20,57% so với 2014. Vì riêng về nội tệ lãi suất huy động của Chi
Nhánh luôn sát với thực tế, cạnh tranh với các NH khác, ổn định, một số dịch vụ
tiện ích hơn, làm lòng tin của người gửi tiền tăng cao.
- Tuy loại tiền gửi ngoại tệ chiếm tỷ trọng tương đối nhỏ nhưng nó đóng vai
trò hết sức quan trọng trong việc thanh toán kiều hối, thu hút vốn từ nước ngoài, cho
vay ngoại tệ, cung cấp các sản phẩm phái sinh, ..v.v. Ngoài ra trước sự biến động
tăng của đồng Đôla cùng với đó giá vàng dần dần ổng định, dẫn tới tích trữ đôla của
các cá nhân và doanh nghiệp tăng cao hơn dẫn đến gửi NH là một kênh tích trữ và
sinh lãi rất hiệu quả.
Nguồn vốn huy động theo thành phần kinh tế:
Biểu Đồ 2.2: VHĐ theo thành phần kinh tế từ năm 2013 – 2015. (Đvt: triệu
đồng)

Theo Thành Phần Kinh Tế

1,800,000
1,600,000

325917.777

1,400,000
1,200,000
1,000,000

280445.000

tổ chức
Cá nhân

288551.000

800,000
600,000
400,000

964056.000

1119801.000

1301371.222

200,000
0

2013


2014

2015

-

Các

tầng lớp dân cư đều có các khoản thu nhập tạm thời chưa sử dụng đến. Trong điều
kiện có khả năng tiếp cận với ngân hàng, họ đều có thể gửi tiết kiệm với mục tiêu
đảm bảo an toàn và sinh lời đối với các khoản tiết kiệm, bảo toàn tài sản, đặt biệt là
tiếp nhận các dịch vụ thanh toán tiện ích của NH cung cấp. Ngày càng thu hút nhiều
Trang 19


GVHD: Ths Phạm Thị Bích Duyên
tiền tiết kiệm, Chi nhánh ngân hàng đã khuyến khích dân cư thay đổi thói quen giữ
vàng và tiền mặt tại nhà bằng cách ở rộng mạng lưới huy động , đưa ra các hình
thức huy động đa dạng và lãi suất cạnh tranh hấp dẫn … Vì thế VHĐ từ cá nhân
tăng nhanh qua các năm. Với năm 2013 là 964.056 triệu đồng, đến năm 2014 con số
này là 1.119.801 tăng 155.745 triệu đồng. Con số này tiếp tục tăng đến năm 2015 nó
đã lên đến 1.252.483 triệu đồng, tăng sấp xĩ 30% so với năm 2013 và 12% so với
2014. Kết quả trên nhờ vào chiến lược đúng đắn của ngân hàng trong việc huy động
vốn, nhờ mức sống của dân cư ngày một tăng lên có lượng tiền nhàn rỗi nhiều, ngân
hàng đã thực hiện thu hút lượng vốn lớn từ trong dân chúng; huy động tăng cho
thấy niềm tin của người dân vào ngân hàng ngày càng cao.
- Nhìn về VHĐ từ các tổ chức có xu hướng giảm trong năm 2013 và 2014,
Năm 2014 con số Này là 280.445 triệu đồng giảm 8.106 triệu đồng tương ứng 2.8%
so với năm 2013 là 288.552 triệu đồng. Riêng năm 2015 đã có chiều hướng tăng

tích cực hơn, đạt 374.806 triệu đồng, tăng hơn 33,6% so với năm 2014, Vì thứ nhất
các tổ chức muốn có một kênh lưu giữ, thứ hai là sử dụng các dịch vụ tiện ích thuận
lợi của NH đưa ra. Nền kinh tế ngày càng hiện đại các thanh toán cơ bản đều
chuyển sang thanh toán qua mạng, giảm tối đa thời gia di chuyển, các chi phí ngoài
ý muốn của KH đó là nguyên nhân cơ bản làm cho VHĐ từ các tổ chức tăng đột
biến trong năm 2015.
Nguồn vốn huy động phân theo kỳ hạn:
Biểu đồ: 2.3 VHĐ theo kỳ hạn từ năm 2013 – 2015:

Theo Kỳ Hạn Vay
1400000.000

Đvt : Triệu đồng

1200000.000
1000000.000
800000.000
600000.000
400000.000
200000.000
.000

2013

2014

Trang 20

2015



GVHD: Ths Phạm Thị Bích Duyên
- Các loại tiền gửi không ổn định. Qua kết quả cho thấy tiền gửi không kỳ
hạn có tỷ trọng thấp hơn nhiều so với tiền gửi có kỳ hạn. Tuy nhiên, nguồn vốn huy
động không kỳ hạn thấp ảnh hưởng không nhiều đến ngân hàng, ngân hàng huy
động vốn chủ yếu là nguồn vốn có kỳ hạn.
- Đối với loại tiền gửi không kỳ hạn gồm tiền gửi của tổ chức tín dụng, tiền
gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán. Loại tiền gửi này khách hàng có thể rút ra bất cứ
lúc nào, đồng thời với loại hình này khách sẽ phải chịu mức lãi suất thấp. Tuy vậy
nhưng tiền gửi không kỳ hạn vẫn tăng rõ rệt, vì nhu cầu sử dụng các dịch vụ, tiện
ích của NH tăng, cùng với đó số liệu cũng phản ánh rõ rệt độ tăng trưởng của với
năm 2013 là 97.926 triệu đồng nhưng lên năm 2015 là 193.760 triệu đồng tăng gần
gấp 2 lần qua 2 năm.
- Đối với tiền gửi có kỳ hạn, loại tiền gửi mà người gửi tiền chỉ có thể rút ra
khi đáo hạn, thường được dùng để tích trử tiền. Tuy nhiên trong trường hợp bình
thường các ngân hàng vẫn cho khách hàng rút tiền trước hạn với điều kiện chỉ được
hưởng lãi theo lãi suất không kỳ hạn. Ta có thể thấy nguồn tiền gửi kỳ hạn dưới 12
tháng của Chi nhánh chiếm tỷ trọng cao nhất, nó thu hút được khách hàng nhiều
hơn vì mức lãi suất hấp dẫn và nhiều kỳ hạn khác nhau phù hợp với nhu cầu đa
dạng của khách hàng. Bên cạnh đó khách hàng cũng lựa chọn kỳ hạn gửi tiền trên
12 tháng để hưởng mức lãi suất ổn định, tránh sự biến động bất thường của lãi suất
NH.
- Cụ thể qua các năm như sau: Với năm 2013 số tiền HĐV kỳ hạn dưới 12
tháng là 904.160 triệu đồng, Kỳ hạn trên 12 tháng năm 2013 là 250.521 triệu đồng.
Thời kì 2013-2014 VHĐ không kỳ hạn và kỳ hạn đều tăng. Tiền gửi không kỳ hạn
năm 2014 là 138.939 triệu đồng tăng 41.013 triệu đồng tương ứng 41,88%. Kỳ hạn
12 tháng con số này là 994.175 triệu đồng tăng 90.015 triệu đồng tương ứng
9.96%.Kỳ hạn trên 12 tháng đạt 267.132 triệu đồng tăng 16.611 triệu đồng tương
ứng 6,63%. Đến năm 2015 – 2014 HĐV không kỳ hạn là 193.760 triệu đồng, tăng
gấp 39,46% so với năm 2014, với kỳ hạn dưới 12 tháng lên đến 1.155.376 triệu

đồng, tăng hơn 161.201 triệu đồng so với năm 2014, còn riêng về HCĐ kỳ hạn trên
12 tháng cũng tăng đáng kể với tăng hơn 11.021 triệu đồng so với năm 2014.

Trang 21


×