LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của thực tập tổng hợp
Cuối năm thứ ba, sau khi đã hoàn thành sáu kỳ học lý thuyết theo chương trình
học của nhà trường, chính là lúc sinh viên chúng ta cần va chạm thực tế và có cái
nhìn bao quát hơn về ngành học của mình. Ngân hàng là một tổ chức kinh doanh
tiền tệ có vai trò hết sức quan trọng đối với nền kinh tế của một quốc gia, là cầu
nối giữa các chủ thể trong nền kinh tế, tăng sự liên kết và phụ thuộc của toàn bộ hệ
thống. Với nền kinh tế đang phát triển, mở rộng, hội nhập như nước ta hiện nay, sự
vững mạnh hay yếu kém của hệ thống ngân hàng có thể nói lên hiện trạng của nền
kinh tế. Vì thế, yêu cầu đặt ra của ngân hàng chính là phải có đội ngũ nhân viên
trình độ chuyên môn cao, am hiểu kiến thức sâu rộng, nhiệt huyết, tài năng và sáng
tạo. Do đó, với mong muốn áp dụng những kiến thức đã được học vào thực tiễn
nhằm nâng cao kiến thức, trau dồi thêm kỹ năng ngân hàng và có được nơi công
tác tốt trong tương lai, hàng năm khoa tổ chức thực tập tổng hợp cho các sinh viên
năm ba. Đây là cơ hội tốt để sinh viên chúng ta tiếp cận với những nghiệp vụ thực
tế, phương tiện, công cụ, thiết bị,… sử dụng ở ngân hàng, đồng thời, cũng là dịp để
tiếp xúc, trao đổi với những nhân viên ngân hàng, làm quen được với môi trường
làm việc, tác phong chuyên nghiệp của họ.
Hoạt động trong lĩnh vực kinh tế nói chung và của ngành ngân hàng nói riêng
rất cần tính năng động, việc vận dụng những kỹ năng mềm của chính bản thân để
xin được đơn vị thực tập là điều hết sức cần thiết. Ngân hàng TMCP Công Thương
Việt Nam - Chi nhánh KCN Phú Tài là một trong những ngân hàng có doanh thu
cao so với các ngân hàng trên cùng địa bàn hoạt động trong những năm gần đây,
quy mô rộng lớn, đội ngũ cán bộ nhân viên chuyên nghiệp, tận tình, trang thiết bị
hiện đại, tiện lợi, sản phẩm, dịch vụ chất lượng, đảm bảo đáp ứng được nhu cầu tối
đa cho khách hàng, chiếm được sự tín nhiệm và dần khẳng định được thương hiệu
trong lòng khách hàng. Đó chính là lý do em xin thực tập tổng hợp tại ngân hàng
này và bằng nỗ lực của bản thân được ban lãnh đạo ngân hàng xét duyệt và phê
duyệt thực tập tổng hợp tại đơn vị.
Em xin gửi lời cảm ơn đến ban lãnh đạo ngân hàng TMCP Công Thương Việt
Nam - Chi nhánh KCN Phú Tài đã tạo điều kiện cho em trong quá trình thực tập
tổng hợp, đồng gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cô Phan Thị Bình – Trưởng phòng giao
dịch Phù Cát, cùng các anh, chị tại đây đã tận tình chỉ bảo cho em những kiến
thức, thông tin, số liệu thực tế để em có thể hoàn thành tốt bài báo cáo này.
1
Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến ThS. Phạm Thị Bích Duyên, cô đã
tận tình chỉ bảo, hướng dẫn em hoàn thành thành báo cáo thực tập tổng hợp, cùng
tất cả các thầy, cô khoa TC-NH & QTKD, đặc biệt là gia đình, bạn bè đã tạo điều
kiện cho em hoàn thành tốt đợt thực tập tổng hợp cũng như bài báo cáo này.
2. Mục đích của báo cáo: Tìm hiểu, làm quen các vấn đề thực tế phát sinh,
đồng thời, vận dụng kiến thức đã học để tiến hành phân tích đánh giá một số hoạt
động chủ yếu của ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh KCN
Phú Tài. Từ đó, đưa ra những điểm mạnh, điểm yếu ở những mặt hoạt động đã tiến
hành phân tích.
3. Đối tượng nghiên cứu: Quá trình hình thành và hoạt động của ngân hàng
TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh KCN Phú Tài.
4.Phạm vi nghiên cứu: Tình hình hoạt động của ngân hàng TMCP Công
Thương Việt Nam - Chi nhánh KCN Phú Tài từ năm 2010 đến 2012.
5. Phương pháp nghiên cứu: Báo cáo thực tập tổng hợp áp dụng phương pháp
duy vật biện chứng, duy vật lịch sử là cơ sở kết hợp với phương pháp phân tích
tổng hợp và phân tích thống kê,…
6. Kết cấu của báo cáo thực tập tổng hợp:
Qua bốn tuần thực tập, với sự chỉ dẫn của các cô, chú, anh, chị trong phòng
giao dịch Phù Cát, cùng với giáo viên hướng dẫn em đã hoàn thành bài báo cáo
thực tập tổng hợp. Nội dung gồm hai phần:
Phần I: Giới thiệu khái quát về ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi
nhánh KCN Phú Tài.
Phần II: Phân tích tình hình hoạt động của ngân hàng TMCP Công Thương
Việt Nam - Chi nhánh KCN Phú Tài.
Do kiến thức và khả năng hiểu biết thực tế còn nhiều hạn chế nên bài viết này
khó tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự giúp đỡ từ phía các
thầy, cô giáo giảng dạy, các cô, chú, anh, chị công tác tại ngân hàng để báo cáo
này, cũng như vốn kiến thức của cá nhân em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
NGUYỄN THỊ HỒNG HÒA
2
PHẦN 1: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP CÔNG
THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH KCN PHÚ TÀI
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Công
Thương Việt Nam - Chi nhánh KCN Phú Tài
Tên pháp lý: Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam - Chi
nhánh KCN Phú Tài.
Tên đầy đủ bằng Tiếng Anh: Vietnam Joint Stock Commercail Bank for
Industry And Trade – Phu Tai Industrial Zone Brach.
Tên thương hiệu (tên gọi quốc tế): Vietinbank – Phu Tai Industrial Zone
Branch.
Sứ mệnh: Góp phần đưa VietinBank trở thành Tập đoàn tài chính ngân
hàng hàng đầu của Việt Nam, hoạt động đa năng, cung cấp sản phẩm và dịch
vụ theo chuẩn mực quốc tế, nhằm nâng giá trị cuộc sống.
Logo:
Slogan: Nâng giá trị cuộc sống.
Phương châm hoạt động: “Phát triển bền vững, an toàn, hiệu quả và trách
nhiệm xã hội”
Địa chỉ: 218 Lạc Long Quân, thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định.
Số điện thoại: 0563.841.558 – 941.326
Fax: 0563.641.369
Website: www.vietinbank.vn
Email:
Ngân hàng Chuyên doanh Công Thương Việt Nam, tiền thân của Ngân hàng
TMCP Công Thương Việt Nam được thành lập theo Nghị định 53/HĐBT ngày
26/3/1988 của Hội đồng Bộ trưởng, tách ra từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,
vào thời kỳ đầu của tiến trình đổi mới kinh tế do Đại hội VI của Đảng Cộng sản
Việt Nam khởi xướng, đánh dấu một thời kỳ phát triển mới của ngành ngân
hàng Việt Nam.
3
Cùng với quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Công
Thương Việt Nam thì Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh
KCN Phú Tài có những mốc quan trọng sau:
- Ngày 1/11/2006: Ngân hàng Công thương Việt Nam – Chi nhánh KCN
Phú Tài chính thức được nâng cấp thành chi nhánh cấp 1 và đi vào hoạt động.
- Ngày 15/04/2008: Ngân hàng Công thương Việt Nam – Chi nhánh KCN
Phú Tài đổi tên thương hiệu từ INCOMBANK sang thương hiệu mới
VIETINBANK.
- Ngày 20/07/2009: Công bố Quyết định đổi tên Ngân hàng Công thương
Việt Nam – Chi nhánh KCN Phú Tài thành Ngân hàng TMCP Công Thương
Việt Nam - Chi nhánh KCN Phú Tài. (theo quyt đnh s 117/BB-HĐQT-2009
c&a Ch& tch HĐQT NHTMCPCT VN).
- Ngày 28/12/2011 Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi
nhánh KCN Phú Tài đã chuyển cơ sở từ 288 Hùng Vương, phường Trần Quang
Diệu, thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định tới 218 Lạc Long Quân, phường
Trần Quang Diệu, thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định.
Từ chỗ chỉ có 1 Trụ sở ở thành phố Quy Nhơn với 39 cán bộ, tổng tài sản
trên 530 tỷ đồng, Chi nhánh đã có bước chuyển mình khá toàn diện, vươn xa
tới các huyện với hơn 90 cán bộ và tổng tài sản tăng gần gấp 3 lần. Hiện nay,
Chi nhánh đã hình thành một mạng lưới kinh doanh vững chắc chiếm thị phần
ngày càng cao trên địa bàn, gồm một Hội sở chính và năm PGD cấp một:
- PGD An Nhơn: Quốc lộ 1A, An Ngãi, Nhơn Hưng, An Nhơn.
- PGD Phù Cát: 331 Quang Trung, thị trấn Ngô Mây, Phù Cát.
- PGD Phù Mỹ: 604 Quang Trung, Thị trấn Phù Mỹ, Phù Mỹ.
- PGD Đập Đá: 128 Quốc lộ 1A, thị trấn Đập Đá, An Nhơn.
- PGD Hoài Nhơn: 148 Trần Hưng Đạo, thị trấn Bồng Sơn, Hoài Nhơn.
Nhìn lại chặng đường xây dựng và phát triển của Ngân hàng TMCP Công
Thương Việt Nam – Chi nhánh KCN Phú Tài. Trong quãng thời gian tương đối
ngắn nhưng Chi nhánh đã nỗ lực vượt qua mọi khó khăn vững bước đi lên, thực
sự tạo được niềm tin đối với khách hàng, sự tín nhiệm của quần chúng và chính
quyền địa phương. Tự hào với kết quả trong những năm qua, ta có thể khẳng định
rằng Chi nhánh luôn tiên phong trong cơ chế thị trường, không ngừng phấn đấu
phục vụ đắc lực cho sự nghiệp đổi mới và phát triển tăng trưởng kinh tế của đất
nước, góp phần đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và
4
nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, cải thiện đời sống
nhân dân. Chi nhánh đã khẳng định được vị thế của mình trong hệ thống ngân
hàng của tỉnh Bình Định nói riêng và khu vực Miền Trung – Tây Nguyên nói
chung, xứng đáng là đội ngũ tiên phong trong công cuộc xây dựng và phát triển
đất nước.
1.2 Các chức năng, nhiệm vụ của Ngân hàng TMCP Công Thương
Việt Nam - Chi nhánh KCN Phú Tài
1.2.1 Các lĩnh vực, nhiệm vụ của Chi nhánh đang thực hiện theo giấy
phép kinh doanh
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh KCN Phú Tài được
thành lập nhằm thực hiện các dịch vụ, giao dịch ngân hàng bao gồm:
- Huy động, nhận tiền gửi ngắn hạn, trung và dài hạn từ các tổ chức và cá
nhân trên địa bàn.
- Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn đối với các tổ chức và cá nhân trên
cơ sở tính chất và nguồn vốn của Chi nhánh.
- Thực hiện các giao dịch ngoại tệ, các dịch vụ tài trợ thương mại quốc tế.
- Chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác.
- Quản lý khách sạn ngân hàng và Đại lý của Công ty Cổ phần chứng
khoán Ngân hàng Công Thương Việt Nam.
- Các dịch vụ ngân hàng khác được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho
phép.
1.2.2 Các hàng hóa, dịch vụ chủ yếu của Chi nhánh
Các sản phẩm (hàng hóa) dành cho khách hàng cá nhân
- Các sản phẩm thẻ VietinBank:
• Thẻ E-Partner: E-Partner G-Card, E-Partner C-Card, E-Partner S-Card,
E-Partner Pink Card, E-Partner 12 con giáp.
• Thẻ tín dụng quốc tế: Visa Card, Master Card.
- Các sản phẩm tiết kiệm VietinBank:
• Không kỳ hạn: Không kỳ hạn thông thường, lãi suất bậc thang theo số
dư.
• Có kỳ hạn: Thông thường, lãi suất bậc thang theo số dư tiền gửi, tiết
kiệm tích lũy, tiết kiệm thông minh, kỳ hạn linh hoạt, lãi suất thả nổi, lãi suất
siêu thả nổi.
• Các hình thức tiết kiệm khác: Tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm
kiều hối, kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi.
5
- Các sản phẩm dịch vụ cho vay:
• Cho vay tiêu dùng: Cho vay tiêu dùng thông thường, cán bộ công nhân
viên, đảm bảo bằng số dư tiền gửi, sổ/thẻ tiết kiệm, giấy tờ có giá.
• Mua ô tô: Cho vay mua ô tô thông thường, mua ô tô Trường Hải, mua
ô tô thế chấp bằng chính ô tô mua.
• Bất động sản: Mua nhà dự án, mua nhà dự án do VietinBank tài trợ
vốn, mua nhà ở, nhận quyền sử dụng đất ở, cho vay xây dựng và sửa chữa nhà
ở.
• Cho vay du học, xuất khẩu lao động: Cho vay du học, du học nước
ngoài trọn gói, du học trong nước trong gói, người Việt Nam làm việc ở nước
ngoài, chứng minh tài chính để đi du lịch/chữa bệnh nước ngoài.
• Cho vay kinh doanh: Sản xuất, kinh doanh thông thường, cá nhân kinh
doanh tại chợ, cho vay cửa hàng cửa hiệu, đối với nông dân làm kinh tế trang
trại.
- Các dịch vụ chuyển tiền của VietinBank.
• Chuyển tiền trong nước.
• Chuyển tiền ra nước ngoài.
- Tài khoản tiền gửi thanh toán.
- Dịch vụ chuyển tiền nhanh Western Union.
- Các sản phẩm dịch vụ khác dành cho khách hàng cá nhân:
• Nhận và chi trả tiền gửi tiết kiệm, giấy tờ có giá tại nhà.
• Gửi giữ tài sản, cho thuê ngăn tủ sắt, cho thuê tài chính.
• Thanh toán xuất nhập khẩu, chứng khoán.
• Bảo hiểm con người kết hợp tín dụng.
• Thu ngân sách nhà nước qua ngân hàng.
• Thanh toán trực tuyến sử dụng ví điện tử M-Money.
Các sản phẩm (hàng hóa) dành cho khách hàng doanh nghiệp
- Bảo lãnh.
- Cho vay:
• Cho vay theo hạn mức: Hạn mức tín dụng, hạn mức tín dụng dự phòng,
hạn mức thấu chi.
• Cho vay từng lần, cho vay trả góp; cho vay khách hàng quyết định lãi
suất.
• Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng.
• Cho vay theo dự án đầu tư, hợp vốn.
- Chuyển tiền ra nước ngoài.
- Mở tài khoản doanh nghiệp:
6
• Tài khoản tiền gửi thanh toán: Tài khoản tiền gửi của tổ chức, tài khoản
tiền gửi của cá nhân, tài khoản tiền gửi của các đồng chủ tài khoản.
• Tài khoản tiền gửi không kỳ hạn, tài khoản tiền gửi có kỳ hạn và các
sản phẩm tiền gửi: tiết kiệm, kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi,
• Tài khoản tiền gửi khác: Tài khoản séc bảo chi, tài khoản chuyển tiền,
tài khoản tiền vay,
- Dịch vụ tiền tệ kho quỹ.
- Kinh doanh ngoại tệ:
Mua/Bán giao ngay (SPOT), kỳ hạn (FORWARD), hoán đổi (SWAP),
quyền chọn (OPTION).
- Thanh toán Xuất – Nhập khẩu:
• Thanh toán xuất khẩu:
Dịch vụ thư tín dụng (L/C) xuất khẩu:
Xác nhận L/C xuất khẩu/ Thông báo L/C và sửa đổi L/C (nếu có).
Chuyển nhượng, thanh toán L/C xuất khẩu.
Chiết khấu chứng từ.
Dịch vụ nhờ thu xuất khẩu.
• Thanh toán nhập khẩu:
Dịch vụ nhờ thu nhập khẩu.
Dịch vụ L/C nhập khẩu:
Mở L/C Sửa đổi L/C / Hủy bỏ L/C.
Phát hành bảo lãnh / Ủy quyền nhận hàng theo L/C / Ký hậu vận đơn.
Xác nhận thanh toán L/C nhập khẩu.
- E – Bank:
VietinBank at Home, Internet Banking.
- Sản phẩm tiền gửi:
• Tiền gửi thanh toán – Lãi suất bậc thang.
• Tiền gửi đầu tư rút gốc linh hoạt.
1.3 Bộ máy tổ chức của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam -
Chi nhánh KCN Phú Tài
1.3.1 Mô hình tổ chức cơ cấu bộ máy quản lý
Sơ đồ 1.1 Cơ cấu tổ chức quản lý của Chi nhánh.
7
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM
ĐỐC
PHÓ GIÁM
ĐỐC
P.
Tổ
chức
hành
chính
P.
Khách
hàng
doanh
nghiệp
PGD
An
Nhơn
P.
QLRR
&
NCVĐ
P.
Tiền
tệ kho
quỹ
P.
Khách
hàng
cá
nhân
P.
Kế
toán
giao
dịnh
P.
giao
dịch
PGD Hoài NhơnPGD Phù Mỹ
PGD Phù CátPGD Đập Đá
Chú thích: Quan hệ trực tuyến
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính)
8
1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận quản lý
Chức năng, nhiệm vụ chung
- Chức năng:
Tham mưu, hỗ trợ Ban giám đốc trong quản lý, tổ chức hoạt động kinh
doanh của Chi nhánh theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Nhiệm vụ:
• Tham gia, nghiên cứu, đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao
năng suất lao động, đảm bảo an toàn, hiệu quả trong kinh doanh tại Chi nhánh
và toàn bộ hệ thống Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam.
• Tổ chức đào tạo, học tập nâng cao trình độ nghiệp vụ, nhận thức của các
cán bộ trong phòng.
• Quản lý, điều hành, thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn và các chỉ tiêu
kế hoạch theo các chức năng, nhiệm vụ được giao. Chịu trách nhiệm trước Ban
giám đốc Chi nhánh, Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam và pháp luật
về các công việc được giao.
Chức năng, nhiệm vụ riêng
- Chức năng:
Ban Giám đốc có trách nhiệm tổ thực hiện, điều hành hoạt động của Chi
nhánh và và chịu trách nhiệm trước Giám đốc khu vực, Hội đồng quản trị, Hội
đồng thành viên về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.
- Nhiệm vụ:
• Điều hành, kiểm tra, giám sát các bộ phận cấp dưới thực hiện đúng các
chế độ, quy trình hoạt động của Chi nhánh ngày càng có hiệu quả đồng thời
phù hợp với kế hoạch của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam, quy định
của pháp luật.
• Khi Giám đốc đi công tác thì ủy quyền cho Phó Giám đốc quản lý, điều
hành chung (trừ công tác tổ chức), chịu trách nhiệm trước Giám đốc về phần
việc đã được ủy quyền.
Phòng tổ chức hành chính
- Chức năng:
Là phòng nghiệp vụ tham mưu giúp Giám đốc về công tác quản lý cán bộ,
hành chính, quản trị của Chi nhánh; thực hiện chức năng về đảm bảo an toàn tài
sản, quy định về bảo quản trang thiết bị, quản lý con dấu của Chi nhánh, bảo
dưỡng phương tiện đi lại; thực hiện công tác bảo vệ, an ninh an toàn Chi nhánh,
phòng chống cháy nổ, phòng chống bão lụt.
- Nhiệm vụ:
9
• Lập kế hoạch, thực hiện việc mua sắm, quản lý, bảo dưỡng, sửa chữa tài
sản và công cụ lao động, trang thiết bị và phương tiện làm việc, văn phòng phẩm
phục vụ hoạt động kinh doanh tại Chi nhánh.
• Thực hiện tuyển dụng, quản lý, điều động, sắp xếp cán bộ nhánh phù
hợp với năng lực, trình độ của cán bộ và yêu cầu nhiệm vụ kinh doanh theo
thẩm quyền của Chi nhánh. Đồng thời bồi dưỡng, nâng cao trình độ của các cán
bộ nhân viên.
• Tổ chức công tác văn thư, lưu trữ, quản lý hồ sơ cán bộ theo đúng quy
định của Nhà nước và của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam. Đồng
thời chăm lo đời sống vật chất, văn hóa và tinh thần của cán bộ, nhân viên
trong Chi nhánh.
• Là thủ quỹ các khoản chi tiêu nội bộ, liên quan đến chính sách cán bộ về
tiền lương, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội.
Phòng khách hàng cá nhân
- Chức năng:
• Tìm kiếm, tư vấn, hỗ trợ, chăm sóc, cung cấp các sản phẩm, dịch vụ cho
các khách hàng cá nhân, hộ gia đình nhằm đáp ứng tốt nhu nhất nhu cầu của
khách hàng, tối đa hóa lợi ích mang lại cho ngân hàng. Đồng thời nghiên cứu,
đề xuất, cải tiến các sản phẩm dịch vụ hiện có và phát triển các sản phẩm, dịch
vụ mới.
• Giám sát khoản vay, đôn đốc thu hồi nợ vay. Là đầu mối phối hợp với
phòng QLRR & NCVĐ thu hồi các khoản nợ xấu, nợ ngoại bảng, nợ xử lý rủi
ro.
- Nhiệm vụ:
• Chủ động tìm kiếm khách hàng mới, thiết lập, chăm sóc và duy trì quan
hệ thường xuyên với khách hàng và khai thác vốn bằng VND và ngoại tệ.
• Thực hiện nghiệp vụ tín dụng và xử lý giao dịch, quản lý, theo dõi các
khoản tín dụng đã được cấp; đăng ký giao dịch đảm bảo và quản lý tài sản đảm
bảo theo quy định của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam.
• Cập nhật và cung cấp hồ sơ, tài liệu, thông tin của khách hàng cho Phòng
QLRR & NCVĐ để thẩm định độc lập và tái thẩm định theo quy định của Chi
nhánh và Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam.
• Thẩm định, xác định, quản lý giới hạn tín dụng cho khách hàng cá nhân
trong phạm vi được ủy quyền. Quản lý các hạn mức đã đưa ra theo từng khách
hàng.
Phòng khách hàng doanh nghiệp
10
- Chức năng:
• Tìm kiếm, tư vấn, hỗ trợ, chăm sóc, cung cấp các sản phẩm, dịch vụ cho
các khách hàng doanh nghiệp nhằm đáp ứng tốt nhu nhất nhu cầu của khách
hàng, tối đa hóa lợi ích mang lại cho ngân hàng. Đồng thời nghiên cứu, đề xuất,
cải tiến các sản phẩm dịch vụ hiện có và phát triển các sản phẩm, dịch vụ mới.
• Theo dõi khoản vay, đôn đốc thu hồi nợ, là đầu mối phối hợp với phòng
QLRR & NCVĐ thu hồi các khoản nợ xấu, nợ ngoại bảng, nợ xử lý rủi ro.
- Nhiệm vụ:
• Chủ động tìm kiếm khách hàng mới, thiết lập, chăm sóc và duy trì quan
hệ thường xuyên với khách hàng và khai thác vốn bằng VND và ngoại tệ từ
khách hàng doanh nghiệp, kho bạc, bảo hiểm xã hội theo quy định của Ngân
hàng TMCP Công Thương Việt Nam.
• Thực hiện nghiệp vụ tín dụng và xử lý giao dịch, quản lý, kiểm tra, giám
sát việc sử dụng các khoản tín dụng đã được cấp; quản lý tài sản đảm bảo theo
quy định của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam.
• Tham mưu cho Ban giám đốc trong xây dựng tỷ giá giao dịch mua bán
ngoại tệ hàng ngày đảm bảo cạnh tranh, linh hoạt, tuân thủ đúng quy định của
Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam. Phối hợp
với bộ phận tài trợ thương mại cung cấp các sản phẩm, dịch vụ liên quan đến
hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu, tài trợ thương mại.
• Cập nhật và cung cấp hồ sơ, tài liệu, thông tin của khách hàng cho Phòng
Quản lý rủi ro để thẩm định độc lập và tái thẩm định theo quy định của Chi
nhánh và Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam.
Phòng quản lý rủi ro và nợ có vấn đề
- Chức năng:
Thực hiện chức năng đánh giá, quản lý rủi ro (rủi ro tín dụng, rủi ro tác
nghiệp, rủi ro thị trường, rủi ro thanh toán ) trong toàn bộ các hoạt động ngân
hàng theo chỉ đạo của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam nhằm giúp
ngăn ngừa và hạn chế thấp nhất mức độ rủi ro. Nghiên cứu, đề xuất các biện pháp
chính sách nhằm nâng cao hiệu quả công tác thẩm định, quản lý rủi ro, nợ có vấn
đề nhằm xử lý thu hồi kịp thời các khoản nợ xấu, xử lý rủi ro, xử lý tài sản đảm
bảo tiền vay…
- Nhiệm vụ:
• Thực hiện chấm điểm tín dụng và xếp hạng tín dụng khách hàng.
• Đầu mối liên hệ với trung tâm thông tin tín dụng trên địa bàn trong việc
cung cấp, sử dụng thông tin tín dụng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
11
• Đánh giá, phát hiện nguy cơ rủi ro hoạt động, tìm nguyên nhân, xây
dựng biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu rủi ro hoạt động tại Chi nhánh.
• Tổng hợp, thống kê, lưu trữ hồ sơ tài liệu, số liệu liên quan đến các
khoản nợ có vấn đề và tài sản bảo đảm tồn đọng. Giám sát, tổng hợp việc phân
loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro gửi Phòng tài chính kế toán để lập cân đối
kế toán theo quy định.
Phòng kế toán giao dịch
- Chức năng:
Là phòng thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng, cung cấp các
dịch vụ ngân hàng có liên quan đến nghiệp vụ thanh toán, xử lý hạch toán các
giao dịch, thực hiện các nghiệp vụ và các công việc liên quan đến công tác
quản lý tài chính, chi tiêu nội bộ tại Chi nhánh; Quản lý, kiểm kê tài sản, công
cụ dụng cụ Tổ chức in/kiểm soát, lưu trữ toàn bộ hồ sơ, chứng từ/liệt kê/báo
cáo kế toán theo quy định.
- Nhiệm vụ:
• Trực tiếp giới thiệu, tư vấn, cung ứng và hỗ trợ khách hàng sử dụng các
sản phẩm dịch vụ của ngân hàng nhanh chóng, chính xác, an toàn và hiệu quả.
• Thực hiện mở, đóng giao dịch chi nhánh hàng ngày; nhận các dữ liệu/tham
số mới nhất từ Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam; thiết lập thông số đầu
ngày để thực hiện hoặc không thực hiện các giao dịch.
• Tính và trích nộp thuế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các khoản nộp
ngân sách khác theo quy định.
• Lập kế hoạch tài chính, bảng cân đối kế toán theo quy định. Là đầu mối
trong quan hệ với cơ quan thuế, cơ quan quản lý trực tiếp và tiếp đón các đoàn
thanh tra, kiểm tra, cơ quan thuế.
Phòng tiền tệ kho quỹ
- Chức năng:
Quản lý, giám sát và đảm bảo an toàn kho quỹ, tiền mặt, tài sản quý giá, ấn
chỉ quan trọng tại nơi giao dịch, kho bảo quản, trên đường vận chuyển theo quy
định của Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam.
Tổ chức thu, chi, giao, nhận, điều chuyển tiền mặt đáp ứng tốt nhu cầu giao
dịch của khách hàng.
- Nhiệm vụ:
• Phối hợp với phòng kế toán, tổ chức hành chính thực hiện điều chuyển
tiền giữa quỹ nghiệp vụ của chi nhánh với Ngân hàng Nhà nước, các chi nhánh
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam trên địa bàn, các quỹ tiết kiệm,
12
điểm giao dịch, PGD, máy rút tiền tự động (ATM) an toàn, đúng chế độ trên cơ
sở đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu tại chi nhánh.
• Thực hiện ghi chép theo dõi sổ sách thu chi, xuất nhập kho quỹ đầy đủ,
kịp thời. Làm các báo cáo theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và Ngân
hàng TMCP Công Thương Việt Nam.
Giám sát, theo dõi tồn quỹ tiền mặt và các giao dịch tiền mặt của giao dịch
viên trên hệ thống nhằm phát hiện sớm các chênh lệch và các giao dịch có nghi
vấn của giao dịch viên
1.4 Các hoạt động chính
- Huy động vốn:
• Nhận tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn với nhiều hình thức phong phú
và chương trình khuyến mại hấp dẫn:
Tiền gửi không kỳ hạn:
+ Tiền gửi thanh toán.
+ Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn lãi suất bậc thang theo số dư.
+ Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn lãi suất thả nổi.
+ Tiền gửi đầu tư linh hoạt…
Tiền gửi có kỳ hạn:
+ Tiết kiệm linh hoạt.
+ Tiền gửi đầu tư đa năng.
+ Tiền gửi tiết kiệm dự thưởng.
+ Tiền gửi tiết kiệm tích lũy.
+ Tiền gửi tiết kiệm lãi suất bậc thang theo số tiền gửi.
+ Tiền gửi tiết kiệm tích lũy đa năng.
+ Tiền gửi tiết kiệm tích luỹ - Phát lộc bảo tín.
+ Tiền gửi kết hợp.
+ Tiền gửi ưu đãi tỷ giá.
+ Chương trình hè sôi động…
• Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu.
• Chương trình quản lý vốn tập trung
- Cho vay, đầu tư:
• Cho vay ngắn hạn bằng VND và ngoại tệ phục vụ nhu cầu sản xuất kinh
doanh của cá nhân và tổ chức kinh tế thông qua các sản phẩm như:
+ Cho vay thông thường.
+ Chương trình cho vay phát triển nông nghiệp nông thôn.
+ Chương trình cho vay xuất khẩu.
+ Chương trình đồng hành cùng doanh nghiệp vừa và nhỏ.
+ Chương trình đồng hành cùng doanh nghiệp lớn.
+ Cho vay chứng minh tài chính (bao gồm mục đích du học, chữa bệnh )
13
+ Cho vay du học.
+ Cho vay cá nhân kinh doanh tại chợ.
+ Cho vay cửa hàng, cửa hiệu.
+ Cho vay ứng trước tiền bán chứng khoán
• Cho vay trung hạn, dài hạn bằng VND và ngoại tệ phục vụ nhu cầu xây
dựng mua sắm tài sản cố định để sản xuất kinh doanh, nhu cầu tiêu dùng, mua
đất ở, nhà ở,… của cá nhân và tổ chức kinh tế thông qua các sản phẩm như:
+ Cho vay mua ô tô (bao gồm cho vay mua ô tô tiêu dùng và sản xuất kinh
doanh)
+ Cho vay mua nhà dự án (bao gồm nhà dự án do Ngân hàng Công Thương tài
trợ và nhà dự án khác)
+ Cho vay mua nhà ở, đất ở.
+ Cho vay xây dựng, sửa chữa nhà ở.
+ Cho vay cá nhân đầu tư nhà để ở và cho thuê.
• Cho vay thấu chi.
• Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành thẻ tín dụng quốc tế.
• Cho vay đồng tài trợ, ủy thác theo các chương trình: JIBIC giai đoạn I,
JIBIC giai đoạn II, JICA giai đoạn III; Việt Đức (DEG, KFW)…
• Cấp tín dụng cho nhà thầu thi công dự án được tài trợ bằng nguồn vốn
ODA.
• Cho vay lại từ nguồn vay, viện trợ nước ngoài của Chính Phủ…
• Đồng tài trợ và cho vay hợp vốn những dự án lớn, thời gian hoàn vốn
dài với các Chi nhánh Ngân Hàng TMCP Công Thương Việt Nam khác, với
các Ngân hàng khác.
• Tài trợ xuất, nhập khẩu, chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất.
- Bảo lãnh:
Bảo lãnh trong và ngoài nước như các bảo lãnh:
+ Bảo lãnh dự thầu.
+ Bảo lãnh thực hiện hợp đồng.
+ Bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước.
+ Bảo lãnh bảo hành.
+ Bảo lãnh thanh toán.
+ Bảo lãnh vay vốn…
- Thanh toán và tài trợ thương mại:
• Phát hành, thanh toán thư tín dụng nhập khẩu; thông báo, xác nhận,
thanh toán thư tín dụng nhập khẩu.
• Nhờ thu xuất, nhập khẩu (Collection); Nhờ thu hối phiếu trả ngay (D/P)
và nhờ thu chấp nhận hối phiếu (D/A).
14
• Chuyển tiền trong nước và quốc tế.
• Chuyển tiền nhanh Western Union.
• Chi trả lương cho doanh nghiệp qua tài khoản ATM.
• Chi trả kiều hối,…
• Thanh toán ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, séc.
- Ngân quỹ:
• Mua, bán ngoại tệ (Spot, Forward, Swap, );
• Mua bán các chứng từ có giá (trái phiếu chính phủ, tín phiếu kho bạc,
thương phiếu, )
• Thu, chi hộ tiền mặt VND và ngoại tệ
• Cho thuê két sắt, bảo quản vàng, bạc, đá quý, giấy tờ có giá, bằng phát
minh sáng chế….
- Thẻ và ngân hàng điện tử:
• Phát hành và thanh toán thẻ tín dụng nội địa, thẻ tín dụng quốc tế như:
+ Cremium Visa
+ Cremium MasterCard
+ Cremium JCB
+ Visa Debit…
• Dịch vụ thẻ ATM: Phát hành thẻ ATM với nhiều loại thẻ đáp ứng hầu
hết nhu cầu của các khách hàng như:
+ S-Card: áp dụng cho học sinh – sinh viên.
+ C-Card: áp dụng cho người lao động nhận lương qua thẻ.
+ Pink- Card: áp dụng cho phái đẹp.
+ G-Card: áp dụng cho các khách hàng VIP cần thanh toán chi tiêu qua thẻ
với số lượng lớn.
+ Thẻ 12 con giáp áp dụng cho tất cả khách hàng sành điệu.
• Các dịch vụ Ngân hàng điện tử tiện dụng:
+ Internet Banking.
+ SMS Banking.
+ VietinBank at home (VBH 2.0)
+ Ipay.
+ Vntopup…
• Thẻ đồng thương hiệu:
+ Thẻ Metro.
+ Thẻ liên kết với Ngân hàng chính sách.
+ Thẻ liên kết với Bảo hiểm xã hội
- Các hoạt động khác:
• Khai thác bảo hiểm nhân thọ với các sản phẩm:
+ Phát Lộc Thành Tài.
15
+ Phát Lộc Bảo Tín.
+ Phát An Bình
+ Phát An Tín Dụng.
• Khai thác bảo hiểm phi nhân thọ với các sản phẩm:
+ Bảo hiểm cho phương tiện giao thông.
+ Bảo hiểm cho máy móc thiết bị.
+ Bảo hiểm hàng hóa…
• Tiếp nhận, quản lý và khai thác các tài khoản xiết nợ qua Công ty Quản
lý nợ và khai thác tài sản.
1.5. Khái quát kết quả và hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng TMCP
Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Phú Tài
Lợi nhuận là mục tiêu theo đuổi và là mục tiêu cuối cùng của bất cứ một
đơn vị kinh doanh nào và trong đó có ngân hàng. Chính vì lẽ đó mà cơ sở đánh
giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh là chỉ tiêu lợi nhuận và các
thành phần liên quan là doanh thu, chi phí.
Với những bước tiến đáng kể trong hoạt động kinh doanh của Chi nhánh mà
lợi nhuận của ngân hàng ngày càng tăng, thể hiện qua bảng và biểu đồ tóm tắt
kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh trong những năm gần đây:
Bảng 1.1 Kết quả hoạt động kinh doanh tóm twt của Chi nhánh qua các
năm 2010 - 2012
Đơn v tính: Triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
2011/2010 2012/2011
(+/-) (%) (+/-) (%)
Tổng doanh thu 105.672 128.865 148.845 23.193 21,95% 19.980 15,50%
Tổng chi phí 90.915 110.626 129.130 19.711 21,68% 18.504 14,33%
Tổng lợi nhuận 14.757 18.239 19.715 3.482 23,60% 1.476 8,09%
(Nguồn: Báo cáo kt quả hoạt động kinh doanh Vietinbank Phú Tài)
Biểu đồ 1.1 Kết quả hoạt động kinh doanh tóm twt của Chi nhánh qua các
năm 2010 – 2012
Đơn v tính: Triệu đồng
16
(Nguồn: Báo cáo kt quả hoạt động kinh doanh Vietinbank Phú Tài)
Về tổng thu: Doanh thu của Chi nhánh hình thành chủ yếu từ: các hoạt động
cấp tín dụng, cung cấp các dịch vụ ngân hàng, các khoản đầu tư và các khoản
thu khác. Tổng doanh thu qua các năm của Chi nhánh không ngừng tăng
trưởng, cụ thể: khởi điểm năm 2010 là 105.672 triệu đồng; đến năm 2011 đạt
128.865 triệu đồng, tăng 23.193 triệu đồng, tốc độ tăng là 21,95% so với năm
2010; và đến năm 2012 con số này đã lên đến 148.845 triệu đồng, tăng 19.980
triệu đồng so với năm 2011 và đạt tốc độ tăng là 15,50%.
Về tổng chi: Bên cạnh tốc độ tăng của tổng doanh thu thì tổng chi phí cũng
có tốc độ tăng nhanh. Tổng chi phí tăng nhanh vì bên cạnh những khoản chi lớn
như trả lãi vốn huy động, Chi nhánh còn phải nộp các khoản thuế cho Nhà
nước, chi trả lương và các khoản theo quy định cho đội ngũ cán bộ công nhân
viên, mua sắm thiết bị, bảo hiểm tiền gửi và tăng trích lập dự phòng rủi ro do
những khó khăn phát sinh và các chi phí khác. Cụ thể, khởi điểm năm 2010 là
90.915 triệu đồng, đến năm 2011 tổng chi phí là 110.626 triệu đồng tăng
19.711 triệu đồng, tương đương 21,68% so với năm 2010. Năm 2012 tổng chi
phí tăng lên 129.130 triệu đồng, tăng 18.504 triệu đồng, tương đương 14,33%
so với năm 2011.
Có thể thấy, mặc dù chi phí qua các năm có tăng nhưng tốc độ tăng ít hơn
tốc độ tăng của doanh thu, nên lợi nhuận vẫn đảm bảo tăng qua các năm, tuy
nhiên tốc độ tăng của lợi nhuận không đồng thời tăng qua các năm mà có xu
hướng biến động tăng, giảm. Cụ thể: trong năm 2010 lợi nhuận đạt 14.757 triệu
đồng, năm 2011 đạt 18.239 triệu đồng, tăng 3.482 triệu đồng so với năm 2010
17
(tương đương tăng 23,60%). Đến năm 2012, lợi nhuận của Chi nhánh tăng nhẹ
và đạt 19.715 triệu đồng, tăng 1.476 triệu đồng, tương đương 8,09%.
Có được kết quả đó là cả một quá trình phấn đấu, nỗ lực hết mình, sáng tạo
không ngừng, quản trị đúng đắn của ban lãnh đạo Chi nhánh, cùng đội ngũ cán
bộ nhân viên nhiệt thành, giàu kinh nghiệm, áp dụng các chính sách, biện pháp
tháo gỡ khó khan, bất ổn một cách hợp lý, năng động, sáng tạo, đặc biệt khai
thác có hiệu quả các sản phẩm dịch vụ vượt trội của ngân hàng, đưa Chi nhánh
vượt qua khó khăn để đạt được những kết quả đáng khích lệ: hoàn thành vượt
mức các kế hoạch đã đề ra, thu hút ngày càng đông số lượng khách hàng cả
trong và ngoài địa bàn, đáp ứng kịp thời, nhanh chóng nhu cầu vốn của các
khách hàng vay vốn và ngày càng khẳng định được uy tín và vị thế trên thị
trường.
18
PHẦN 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN
HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH KCN
PHÚ TÀI
2.1 Hoạt động huy động vốn
Luôn xác định huy động vốn là khâu mở đường làm cơ sở cho các hoạt
động kinh doanh phát triển, Chi nhánh đã thực hiện đa dạng hóa công tác huy
động vốn cả về hình thức, lãi suất huy động, kết hợp cả huy động vốn trong địa
bàn và cả ngoài địa bàn, vận động thanh toán không dùng tiền mặt và tạo tài
khoản cá nhân, áp dụng các hình thức tiết kiệm với cách tính lãi suất linh hoạt
đã khai thác triệt để các nguồn vốn khác nhau từ tiền gửi tiết kiệm của dân cư
đến các khoản tiền gửi thanh toán của các doanh nghiệp, các đơn vị sự nghiệp.
Ngoài ra, chất lượng phục vụ, vị trí thuận lợi cũng đã góp phần thu hút khách
hàng đến giao dịch tại Chi nhánh. Nhờ đó nguồn vốn huy động của Chi nhánh
không ngừng tăng lên qua các năm, đáp ứng tốt nhu cầu về điều hòa vốn cũng
như cấp tín dụng cho khách hàng.
Trong 3 năm gần đây, tình hình huy động vốn của Chi nhánh thể hiện qua
bảng sau:
Bảng 2.1 Tình hình huy động vốn tại Chi nhánh qua các năm 2010-2012
Đơn v tính: Triệu đồng
(Nguồn: Báo cáo kt quả hoạt động kinh doanh Vietinbank Phú Tài)
19
Chỉ tiêu
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Số tiền
Tỷ
trọng
Số tiền
Tỷ
trọng
Số tiền Tỷ trọng
1. Phân theo đối tượng
- Tiền gửi tổ chức
150.41
7
36,02% 161.191 32,81%
170.49
3
30,78%
- Tiền gửi dân cư
267.201 63,98% 330.163 67,19%
383.41
4
69,22%
2. Phân theo kỳ hạn
- Tiền gửi có kỳ hạn
272.188 65,16% 306.523 62,38% 335.284 60,53%
- Tiền gửi không kỳ
hạn
145.43
0
34,84% 184.831 37.62%
218.62
3
39,47%
Tổng vốn huy động
417.61
8
100% 491.354 100%
553.90
7
100%
Nhìn chung, tổng nguồn vốn huy động của Chi nhánh luôn tăng cao và có
sự ổn định tương đối đồng đều qua các năm. Năm 2011, tình trạng cạnh tranh
lãi suất giữa các ngân hàng rất sôi động, căng thẳng, nhưng với những chính
sách, chương trình huy động vốn hấp dẫn như: xây dựng các mức lãi suất hấp
dẫn tương ứng với từng kỳ hạn khác nhau, tung ra các chương trình quà tặng
nhân các ngày lễ, ngày kỷ niệm, gửi thư ngỏ khách hàng, miễn phí chuyển tiền
trong hệ thống VietinBank trong thời gian đầu, linh hoạt biện pháp chi phí
khuyến mãi cho công tác huy động vốn,… Chi nhánh không chỉ đảm bảo được
sức cạnh tranh về mặt lãi suất của mình mà kết quả tổng nguồn vốn huy động
năm 2011 cũng được nâng lên 491.354 triệu đồng, đạt 103% chỉ tiêu kế hoạch
(477.300 triệu đồng) và tăng so với năm 2010 là 73.736 triệu đồng, tốc độ tăng
17.66%. Năm 2012 là một năm nền kinh tế Việt Nam đầy khó khăn, thách thức,
từ những khó khăn kinh tế vĩ mô đến khó khăn của kinh tế vi mô, gồm: DN và
các hộ gia đình đã tác động không ít đến hoạt động của các ngân hàng ở Việt
Nam nói chung và của Chi nhánh nói riêng. Với những chính sách ổn định kinh
tế vĩ mô của Nhà nước, cụ thể hơn là các chính sách của tỉnh nhà, đã giúp cho
lãi suất huy động trong năm tương đối ổn định dao động từ 12% đến 14%/năm
giúp cho Chi nhánh thoát khỏi tình hình khó khăn chung, kết quả tổng nguồn
vốn huy động trong năm đạt 553.907 triệu đồng, tăng 62.553 triệu đồng so với
năm 2011, tốc độ tăng là 12,73%.
Nếu xét theo cơ cấu thành phần kinh tế thì nguồn tiền gửi dân cư chiếm tỷ
trọng chủ yếu trong tổng nguồn, chiếm từ 60 – 70%. Cùng với xu thế dần phục
hồi của nền kinh tế, nguồn vốn huy động từ dân cư năm 2012 đạt 383.414 triệu
đồng chiếm 69,22% nguồn vốn huy động của Chi nhánh, tăng 53.251 triệu
đồng so với năm 2011 và tăng 116.213 triệu đồng so với năm 2010; tốc độ tăng
trưởng của khu vực này đang có dấu hiệu theo chiều hướng tích cực, năm 2011
tốc độ tăng trưởng là 23,56% so với năm 2010, năm 2012 tăng 16,13% so với
năm 2011 và 43.49% so với năm 2010. Bên cạnh đó, Chi nhánh còn huy động
tối đa các khoản tiền gửi thanh toán của các doanh nghiệp, các tổ chức nhằm
huy động tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế. Trong đó, có các tổ chức
hành chính sự nghiệp, với tiềm năng tiền gửi lớn, ổn định và ít quan tâm đến lãi
suất, do vậy Chi nhánh tích cực triển khai linh hoạt các sản phẩm như: chi
lương qua tài khoản, phát hành thẻ ATM, cho vay cán bộ công nhân viên,
chuyển tiền, thanh toán, thu hộ, chi hộ,…. Tuy nhiên, nguồn này trong các năm
20
qua chỉ tăng nhẹ về số tuyệt đối nhưng tỷ trọng trong tổng cơ cấu nguồn vốn thì
lại giảm nhẹ, nhưng vẫn dao động từ 30 - 37%.
Lãi suất huy động từ cuối năm 2010 đến 2011 có nhiều biến động cao,
có khi lên đến 17-18%, mặc dù có ổn định trong năm 2012 nhưng do ảnh
hưởng của giá vàng tăng cao cộng với sự cạnh tranh gắt gao, căng thẳng về lãi
suất của các ngân hàng trên cùng địa bàn hoạt động, đã tác động không nhỏ đến
tâm lý của người gửi tiền. Thêm vào đó, từ đầu năm 2010 Ngân hàng Nhà nước
và Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam có những chính sách hỗ trợ sản
xuất kinh doanh do đó một lượng lớn khách hàng chọn đầu tư vào tiền gửi
không kỳ hạn, tiền gửi thanh toán và tiền gửi với kỳ hạn ngắn để thuận tiện cho
việc rút tiền, phục vụ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình được
nhanh chóng, kịp thời. Trên thực tế, Chi nhánh đã chủ động triển khai nhiều
biện pháp, đa dạng hóa các hình thức huy động vốn, phát hành giấy tờ có giá,
phát hành tiết kiệm dự thưởng, thực hiện tốt chính sách khách hàng để phát
triển nguồn vốn. Do vậy, mà năm 2012 tiền gửi không kỳ hạn của chi nhánh
tăng 33.792 triệu đồng đạt 18,28% so với năm 2011 và tăng nhanh hơn so với
tiền gửi có kỳ hạn là 5.031 triệu đồng (tiền gửi có kỳ hạn năm 2012 tăng 28.761
triệu đồng tương ứng tăng 9,38%), chiếm 39,47% trong tổng nguồn vốn huy
động năm 2012.
1.2 Hoạt động sử dụng vốn
2.2.1. Hoạt động tín dụng
a) Quy trình thẩm định tín dụng
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam đã triển khai quy trình thẩm
định tín dụng bao gồm các quy chế, quy trình phù hợp với các quy định của
pháp luật và thông lệ quốc tế, quy định rõ chức trách, nhiệm vụ của từng đối
tượng, từng bộ phận cụ thể, khoa học, dễ thực hiện nhằm hạn chế tối thiểu rủi
ro tín dụng, rút ngắn thời gian làm thủ tục cho vay nhằm phục vụ khách hàng
nhanh chóng và đảm bảo an toàn vốn vay.
Ngân Hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh KCN Phú Tài đã
tiến hành triển khai, đào tạo quy trình, quy chế cho các cán bộ công nhân viên,
đồng thời tiến hành bố trí nhân lực theo trình độ, năng lực, yêu cầu của từng vị
trí, đảm bảo hiệu quả, thông suốt và khách quan trong suốt quá trình thẩm định
tín dụng. Quy trình nghiệp vụ thẩm định tín dụng tại Chi nhánh bao gồm các
bước sau:
Sơ đồ 2.1 Quy trình thẩm định tín dụng.
21
b) Kết quả hoạt động tín dụng.
Hoạt động tín dụng là hoạt động mang lại lợi nhuận chính và cũng là hoạt
động sử dụng vốn chủ yếu của các ngân hàng thương mại. Ngay từ đầu, Chi
nhánh đã xác định hoạt động tín dụng là một trong những nghiệp vụ có thế
mạnh nhất của mình. Bằng quyết tâm cao Chi nhánh đã tích cực thực hiện tốt
công tác tìm kiếm và thu hút khách hàng bằng nhiều chính sách hấp dẫn, đồng
thời chủ động tăng cường tiếp cận với các dự án khả thi. Nhờ vậy mà trong
những năm qua, hoạt động tín dụng của chi nhánh đã tăng lên rõ rệt không chỉ
22
Phòng tín dụng Cán bộ thẩm định Trưởng phòng thẩm định
Chưa đ& cơ sở để thẩm đnh
Chưa rõ Chưa đạt
Đạt
Nhận hồ sơ
Đưa yêu cầu, giao
hồ sơ vay vốn
Tiếp nhận hồ sơ
Lập báo cáo thẩm
định
Lưu hồ sơ, tài liệu
Nhận lại hồ sơ
và kết quả thẩm
định.
Kiểm tra sơ
bộ hồ sơ
Bổ sung, giải
trình
Thẩm định
Kiểm tra,
kiểm soát
về số lượng mà còn có cả chất lượng. Để đánh giá tốt hơn và hiệu quả hoạt
động tín dụng của Chi nhánh trong thời gian qua ta xem xét qua bảng sau:
Bảng 2.2 Dư nợ hoạt động tín dụng tại Chi nhánh qua các năm 2010-2012
Đơn v tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Số tiền
Tỷ
trọng
Số tiền
Tỷ
trọng
Số tiền
Tỷ
trọng
1. Theo thời hạn
- Ngắn hạn
612.372 80,26% 783.079 81,93% 1.059.150 82,27%
- Trung và dài hạn
150.592 19,74% 172.653 18,07% 228.302 17,73%
2. Theo thành phần
kinh tế
- DN quốc doanh
148.963 19,52% 195.146 20,42% 256.425 19,92%
- DN ngoài quốc doanh
614.001 80,48% 760.586 79,58% 1.031.027 80,08%
Tổng dư nợ cho vay 762.964 100% 955.732 100% 1.287.452 100%
(Nguồn: Báo cáo kt quả hoạt động kinh doanh Vietinbank Phú Tài)
Nhìn chung, tổng dư nợ cho vay cả Chi nhánh luôn tăng qua các năm. Khởi
điểm năm 2010 là 762.964 triệu đồng, đến năm 2011 tổng dư nợ là 955.732
triệu đồng, tăng 192.768 triệu đồng so với năm 2010, tương đương tăng
25.27%. Năm 2012, tổng dư nợ đã lên đến 1.287.452 triệu đồng, tăng 331.720
triệu đồng so với năm 2011, đạt tỷ lệ tăng 34,71%. Nguyên nhân chủ chốt dẫn
đến sự tăng trưởng này là do Chi nhánh đã chủ động áp dụng nhiều biện pháp
linh hoạt, năng động trong cho vay, đồng thời mở rộng các giải pháp đảm bảo
thông suốt, nhanh chóng, thuận lợi cho khách hàng. Bên cạnh đó, từ năm 2011
thực hiện chủ trương của Ngân hàng nhà nước giúp các doanh nghiệp vượt qua
khó khăn nên tổng dư nợ cho vay của Chi nhánh vì thế mà tăng nhanh, đồng
thời trong năm này Chi nhánh phối hợp cùng các Chi nhánh Gia Lai, Bình Định
đồng tài trợ cho việc xây dựng Trung tâm thương mại An Phú Thịnh và đồng
tài trợ dự án xây dựng khu đô thị mới An Phú rộng hơn 155 ha tại khu quy
hoạch Bắc Hà Thanh, Phường Đống Đa, Thành phố Quy Nhơn.
23
Về cơ cấu dư nợ: Phân loại theo thời hạn cho vay thì vay ngắn hạn chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng dư nợ cho vay, luôn duy trì ở mức 80% trong những năm qua.
Năm 2011 là 783.079 triệu đồng chiếm 81,93%, tăng 170.707 triệu đồng so với
năm 2010 tương ứng tăng 27.88%. Năm 2012 là 1.059.150 triệu đồng chiếm
82,27%, tăng 276.071 triệu đồng so với năm 2011, tương ứng tăng 35,25%.
Nguyên nhân dễ nhận biết là do bối cảnh kinh tế nước ta vừa trải qua tình trạng
khó khăn chung của nền kinh tế thế giới nên các DN hạn chế đầu tư vào các dự án
lớn và dài hạn, khó thu hồi vốn. Phân loại theo thành phần kinh tế thì Chi nhánh
tập trung chủ yếu vào đối tượng khách hàng thuộc thành phần kinh tế ngoài quốc
doanh với tỷ trọng lớn 80%, qua các năm tỷ trọng này có lúc tăng giảm nhưng
nhìn chung chỉ dao động 2%.
Bảng 2.3 Doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ tại Chi nhánh qua các
năm 2010-2012
Đơn v tính: triệu đồng
(Nguồn: Báo cáo kt quả hoạt động kinh doanh VietinBank Phú Tài)
Cho vay là nghiệp vụ quan trọng nhất quyết định đến khả năng tồn tại và phát
triển của ngân hàng. Bảng trên cho thấy:
Về doanh số cho vay: Doanh số cho vay của Chi nhánh tăng qua các năm.
Doanh số cho vay phản ánh tất cá các khoản tín dụng mà ngân hàng đã phát ra cho
vay trong một khoản thời gian nào đó, không kể món vay đó đã thu hồi về hay
chưa. Năm 2011 tăng 130.350 triệu đồng so với năm 2010 , tương đương tăng
8,53%. Đồng hành các chính sách, chủ trương của Nhà nước và Chính phủ giúp
cho các DN có triển vọng tốt giảm bớt khó khăn tài chính tạm thời, nâng cao
hiệu quả kinh doanh vượt qua khó khăn của nền kinh tế và thực hiện chủ trương
24
Chỉ tiêu
Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
2011/2010 2012/2011
+/- % +/- %
Doanh số
cho vay
1.528.092 1.658.442 1.834.635 130.350 8,53% 176.193 10,62%
Doanh số
thu nợ
1.488.703 1.465.674 1.502.915 -23.029 -1,55% 37.241 -1,55%
Dư nợ
762.964 955.732 1.287.452 192.768 25,27% 331.720 34,71%
mức tăng trưởng tín dụng năm 2012 không quá 17% của NHNN. Năm 2012
doanh số cho vay tăng nhanh hơn năm 2011 và con số này tăng 176.193 triệu
đồng, tương đương tăng 10,62% so với năm 2011, đạt mức 1.834.635 triệu đồng.
Về doanh số thu nợ: Song song với việc cho vay, Chi nhánh cũng không
ngừng chú trọng công tác thúc đẩy thu nợ, tránh nợ xấu, nợ có vấn đề. Tuy nhiên,
do tình hình nền kinh tế khó khăn và lạm phát tăng cao đã gây khó khăn cho các
doanh nghiệp, hơn nữa thực hiện chính sách gia hạn nợ của nhà nước để giúp các
doanh nghiệp vượt qua khó khăn vì vậy mà việc thu hồi nợ ở năm 2011 được hoãn
lại do đó mà doanh số thu nợ giảm 23.029 triệu đồng (giảm 1,55%) so với năm
2010. Năm 2012, NHNN đã ban hành nhiều cơ chế chính sách để hỗ trợ các
ngân hàng và doanh nghiệp như: cho phép các ngân hàng điều chỉnh kỳ hạn trả
nợ, gia hạn nợ và xem xét miễn, giảm lãi suất một cách hợp lý cho khách
hàng Nhờ thế mà trong năm năng lực tài chính của nhiều doanh nghiệp được
tăng lên, doanh số thu hồi nợ đạt 1.502.915 triệu đồng, tăng 37.241 triệu đồng
so với năm 2011, tương ứng đạt tỷ lệ tăng 2,54%. Mặc dù doanh số thu nợ vẫn
chưa cao, song với tình hình chí phí nguyên vật liệu đầu vào, giá điện, xăng, dầu
tăng lên khiến chi phí sản xuất tăng cao gây khó khăn cho các doanh nghiệp thì
những kết quả mà Chi nhánh đạt được vẫn có thể xem là khả quan và chấp nhận
được, cho thấy công tác thu nợ của Chi nhánh được quan tâm và triển khai hoạt
động tích cực.
2.2.2 Đầu tư và quản lý vốn khả dụng
Hoạt động đầu tư và quản lý vốn khả dụng không phải là hoạt động chính
của Chi nhánh. Tuy nhiên vẫn được quan tâm và được phát triển theo hướng
tăng cường khả năng sinh lời. Quá trình đầu tư của Chi nhánh gắn liền với quá
trình đầu tư của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam. Tính đến cuối năm
2012, qui mô hoạt động đầu tư của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam
đạt giá trị 134,5 nghìn tỷ đồng và chiếm 26,7% tổng tài sản. Bên cạnh các sản
phẩm đầu tư truyền thống, trong năm 2012, Ngân hàng TMCP Công Thương
Việt Nam đã triển khai thành công nhiều sản phẩm đầu tư hiện đại như quyền
chọn lãi suất, hoán đổi lãi suất và hoán đổi tiền tệ chéo, các sản phẩm phái sinh
hàng hóa nhằm hỗ trợ phục vụ các nhu cầu về quản lý rủi ro lãi suất và tỷ giá
của ngân hàng và khách hàng.
- Về hoạt động trên thị trường liên ngân hàng: Đến 31/12/2012, đầu tư trên
thị trường liên ngân hàng của VietinBank đạt xấp xỉ 58 nghìn tỷ đồng, chiếm
43,03% tổng danh mục đầu tư. VietinBank luôn giữ được trạng thái thanh
25