HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA KINH TẾ & PTNT
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT RAU AN
TOÀN TẠI XÃ SÀI SƠN, HUYỆN QUỐC OAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI”.
NỘI DUNG BÁO CÁO
PHẦN 1: MỞ ĐẦU
PHẦN 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
PHẦN 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ
THẢO LUẬN
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
PHẦN I. MỞ ĐẦU
1
Rau là thực phẩm không thể thiếu trong mỗi bữa ăn hàng ngày, là nguồn cung
cấp vitamin, khoáng chất, vi lượng, chất xơ
2
Nước ta đang thực hiện quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước nên
sự phát triển khoa học kỹ thuật và sự gia tăng nhanh chóng của dân số cùng
với các khu công nghiệp đã thải ra môi trường một lượng lớn các chất thải
độc hại
3
4
Xã Sài Sơn nằm ở phía Bắc huyện Quốc Oai địa có điều kiện khá thuận lợi
về điều kiên tự nhiên, lao động dồi dào để phát triển rau an toàn. Tuy nhiên,
sản xuất rau vẫn gặp khó khăn như: biện pháp kĩ thuật chưa được áp dụng
rộng rãi, quy mô nhỏ lẻ, nhận thức và ý thức trách nhiệm của số đông người
sản xuất rau trong xã còn chưa cao, đặc biệt vấn đề về thị trường tiêu thụ rau
chưa ổn định, việc xác định và kiểm nghiệm chưa có chức năng đảm nhiệm.
“ Thực trạng và giải pháp phát triển sản xuất rau an toàn tại xã Sài Sơn,
huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội”.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Trên
cơgiá
sở thực
đánhtrạng
giá
Đánh
thực trạng phát triển và
sảnyếu
xuất
toàn
các
tố rau
ảnhan
hưởng
tới
triển
sảntừxuất
tại phát
xã Sài
Sơn,
đó
rau gia vị của các hộ
đánhdân
giá hiệu
sản
nông
ở xã quả
Đông
Dư,
huyện
Gia
Lâm;
xuất
và đề
xuất
các
đề xuất các giải pháp
giải pháp
phátsản
triển
nhằm
phát triển
xuất
gia
vị an
củatoàn
hộ
sảnrau
xuất
rau
nông dân tại xã Đông
tại
xã
Sài
Sơn.
Dư trong thời gian tới.
Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực
tiễn về thực trạng sản xuất và giải pháp phát
triển sản xuất rau an toàn.
Đánh giá thực trạng sản xuất rau an toàn của
các hộ dân trên đị bàn xã Sài Sơn.
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới sản xuất
rau an toàn trên địa bàn xã Sài Sơn.
Đề ra một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển
nâng cao hiệu quả sản xuất rau an toàn tại xã
Sài Sơn, huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội.
ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu:
- Nghiên cứu về các vấn đề lý luận và thực tiễn sản xuất rau an toàn tại xã Sài
Sơn, huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội
- Đối tượng khảo sát là các hộ tham gia sản xuất rau an toàn và các cơ quan có
liên quan.
Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu tình hình phát triển sản
xuất rau an toàn của các hộ nông dân trên địa bàn xã Sài Sơn,
huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội ; phân tích các yếu tố ảnh hưởng
đến phát triển sản xuất rau an toàn, từ đó đề xuất một số giải pháp
chủ yếu nhằm phát triển sản xuất rau an toàn của các hộ nông dân
trên địa bàn của xã Sài Sơn, huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội
trong thời gian tới.
Về không gian: Tại địa bàn xã xã Sài Sơn, huyện Quốc Oai,
thành phố Hà Nội.
Về thời gian:
Số liệu thứ cấp nghiên cứu đề tài được thu thập trong khoảng thời gian
từ năm 2014-2016
Số liệu sơ cấp được nghiên cứu trong năm 2017
Thời gian thực hiện đề tài: 11/08 đến 17/11/2017
5
PHẦN II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.3. Bài học
2.2. Cơ sở thực tiễn
2.1. Cơ sở lí luận
- Một số khái niệm cơ bản
- Đặc điểm điều kiện sản
xuất rau an toàn
- Vai trò của rau an toàn
- Các nguyên nhân gây ô
nhiễm sản phẩm rau
- Các nhân tố ảnh hưởng
đến sản xuất rau an toàn
- Sản xuất rau an toàn
- Tình hình sản xuất rau
an toàn tại Việt Nam
- Kinh nghiệm sản xuất rau
an toàn tại một số địa
phương
+ Chu Minh – Ba Vì
+ Kiến An – Hải Phòng
+Sản xuất theo vùng quy
hoạch tập trung
+ Tăng cường liên kết với các
doanh nghiệp
+ Tuân thủ nghiêm ngặt về
việc sử dụng đúng liều lượng
thuốc BVTV
+Thực hiện các lớp tập huấn
về kĩ thuật
+ Đảm bảo đầu ra cho rau
+ Đa dạng hóa kênh phân
phối
+ Xây dựng được thương hiệu
+HTX cần giúp người dân tiêu
thụ
PHẦN III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
• Xã Sài Sơn nằm ở phía Bắc của
huyện Quốc Oai cách trung tâm Hà
Nội 25km về phía Đông.
• Tổng diện tích đất nông nghiệp năm
2016 là 1.007,08ha.
• Năm 2016 tổng số nhân khẩu là
14000 nhân khẩu
• Năm 2016 Tổng giá trị sản xuất của
xã đạt được là 126 tỷ đồng tăng 31 tỷ
đồng so với năm 2014 với tốc độ
tăng bình quân mỗi năm là 15,18%
3.2 Phương pháp nghiên cứu
Chọn
Chọn điểm
điểm nghiên
nghiên cứu:
cứu:
Chọn
Chọn 33 thôn:
thôn: thôn
thôn Đa
Đa Phúc,
Phúc,
thôn
thôn Thụy
Thụy Khuê
Khuê và
và
thôn
thôn Sài
Sài Khê
Khê
trên
trên địa
địa bàn
bàn xã
xã Sài
Sài Sơn
Sơn
Chọn
Chọn mẫu
mẫu
Thu
Thu thập
thập
số
số liệu
liệu
nghiên
nghiên cứu
cứu
(60
(60 hộ)
hộ)
Số
Số liệu
liệu
sơ
sơ cấp
cấp
Hệ
Hệ thống
thống chỉ
chỉ tiêu
tiêu nghiên
nghiên cứu:
cứu:
-- Nhóm
Nhóm chỉ
chỉ tiêu
tiêu về
về thực
thực trạng
trạng sản
sản xuất
xuất RAT
RAT của
của hộ
hộ
-- Nhóm
Nhóm chỉ
chỉ tiêu
tiêu về
về kết
kết quả
quả và
và hiệu
hiệu quả
quả sản
sản xuất
xuất
-- Chỉ
Chỉ tiêu
tiêu phản
phản ánh
ánh tình
tình hình
hình tiêu
tiêu thụ
thụ sản
sản phẩm
phẩm
PP
PPxử
xửlý
lýsố
sốliệu
liệu
Số
Số liệu
liệu
thứ
thứ cấp
cấp
Phương
Phương pháp
pháp phân
phân tích:
tích:
-- Phương
Phương pháp
pháp phân
phân tổ:
tổ:
-- Phương
Phương pháp
pháp so
so sánh
sánh
-- Phương
Phương pháp
pháp thống
thống kê
kê mô
mô tả
tả
-- Phương
Phương pháp
pháp hạch
hạch toán
toán
-- Phương
Phương pháp
pháp SWOT
SWOT
PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1 Thực trạng sản xuất rau an toàn trên địa bàn xã Sài Sơn
4.1.1 Tình hình phát triển sản xuất rau nói chung trên xã Sài Sơn
Biểu đồ 4.1. Diện tích rau trên toàn xã Sài Sơn năm 2014-2016
Năm 2016, theo như ý kiến của các hộ dân thì trồng lúa không đưa lại hiệu quả kinh tế cao. Do
đó mà hầu hết các hộ chuyển sang trồng cây rau màu và rau gia vị. Dẫn đến diện tích trồng rau
gia vị tăng lên 98,08 ha, chiếm 13,68% trong tổng diện tích đất trồng cây nông nghiệp trên địa
bàn xã.
- Về năng suất
Năm 2014 năng suất của nhóm
rau ăn lá là 1052,94 tạ/ha, năm
2015 năng suất tăng thêm 82,8
tạ/ha. Năm 2016 năng suất rau
ăn lá đạt 1205 tạ/ha. Trong
khoảng từ năm 2014 đến 2016
tốc độ bình quân tăng 6,98%.
Biểu đồ 4.2. Năng suất rau của xã Sài Sơn
- Về sản lượng
Qua biểu đồ ta thấy, nhóm rau
ăn lá cho sản lượng cao nhất
trong 3 nhóm. Năm 2014 sản
lượng rau ăn lá đạt 51594 tạ
đến năm 2015 tăng lên 55378,6
tạ với tốc độ tăng 7,34%
Biểu đồ 4.3 Sản lượng các nhóm rau tại xã năm 2014-2016
4.1.2 Tình hình diện tích và cơ cấu chủng loại của rau an toàn
Bảng 4.4. Diện tích một số rau an toàn chính của xã năm 2014-2016
Diện tích (ha)
Diễn giải
1. Rau cải bắp
So sánh (%)
Năm
Năm
Năm
2014
2015
2016
15/14
16/15
BQ
24,17
26,88
27,05
111,21
100,63
105,92
2. Rau súp lơ
2
3,5
4
175,00
114,29
144,64
3. Rau su hào
1,54
2,54
3
164,94
118,11
141,52
4. Rau cà chua
1,27
2
1,41
157,48
70,50
113,99
1,2
1,54
2
128,33
129,87
129,10
1,25
1,56
1,58
124,80
101,28
113,04
31,43
38,02
39,04
120,97
102,68
111,83
5.Rau cải
6. Đỗ các loại
Tổng
Từ bảng số liệu trên ta thấy diện tích rau an toàn của xã Sài Sơn tăng lên qua các năm. Năm
2014 diện tích trồng 31,43 ha đến năm 2016 diện tích tăng lên 39.04 ha. Tốc độ phát triển diện
tích rau an toàn bình quân năm 2014-2016 là 11,83%
Bảng 4.5 Năng suất rau an toàn xã Sài Sơn 2014-2016
Năng suất
Diễn giải
Năm 2014
(tạ/ha)
Năm 2015
(tạ/ha)
So sánh (%)
Năm 2016
(tạ/ha)
15/14
16/15
BQ
1. Rau cải bắp
410,67
417,96
425,64
101,78
101,84
101,81
2. Rau súp lơ
319,95
324,27
326,15
101,35
100,58
100,96
3. Rau su hào
259,87
266,49
270,59
102,55
101,54
102,04
450
285,22
446,3
63,37
102,55
99,63
5.Rau cải
303,73
306,55
308,75
100,93
100,72
100,82
6. Đỗ các loại
215,62
222,12
232,17
103,36
104,85
106,11
4. Rau cà chua
Rau cải bắp năng suất năm 2016 đạt 425,67 tạ/ha tăng 1,84% so với năm 2015. Bình quân tăng
từ 2014-2016 đạt 1,81%. Rau súp lơ năm 2016 đạt 326,15 tạ/ha tăng 0,58% tốc độ tăng 0.96%.
Năng suất của cây su hào tăng nổi bật năm 2014 là 259,87 tạ/ha đến năm 2016 đạt 266,49
tạ/ha, tăng 2,55%.
Bảng 4.6 Sản lượng rau an toàn của xã 2014-2016
Sản lượng
Diễn giải
So sánh (%)
Năm 2014
Năm 2015
Năm 2016
(tạ)
(tạ)
(tạ)
1. Rau cải bắp
9925,89
11234,76
2. Rau súp lơ
639,90
3. Rau su hào
15/14
16/15
BQ
11513,56
113,19
102,48
107,83
1134,95
1304,60
177,36
114,95
146,16
400,20
676,88
811,77
169,14
119,93
144,53
4. Rau cà chua
571,50
470,44
629,28
88,23
132,29
110,30
5.Rau cải
364,48
472,09
617,50
129,52
130,80
130,16
6. Đỗ các loại
269,53
374,59
382,63
138,98
102,15
120,56
Năm 2014 sản lượng của rau cải bắp là 9925,89 tạ đến năm 2016 sản lượng đạt 11513,56 tạ,
tốc độ tăng bình quân trong 3 năm đạt 7,83%. Rau súp lơ và su hào có sản lượng tăng mạnh ,
rau súp lơ năm 2014 sản lượng đạt 639,90 tạ/ha thì đến năm 2015 sản lượng đạt được là
1134,95 tạ/ha tốc độ tăng tương ứng là 77,4%.
4.1.3 Tình hình sản xuất rau an toàn tại các hộ điều tra
- Thông chung của hộ sản xuất rau an toàn
Bảng 4.7 Thông tin về các hộ điều tra chia theo kinh
nghiệm sản xuất
Diễn giải
1. Tổng số hộ điều tra
2. Kinh nghiệm trồng rau của hộ
ĐVT
Nhóm
Nhóm
Nhóm
I
II
III
Hộ
60
Dưới 5 năm
Hộ
14
từ 5 đến 10 năm
Hộ
19
Trên 10 năm
Hộ
27
3. Số lao động NN bình quân/ hộ
LĐ
2,56
2,7
2,83
4. Diện tích canh tác bình quân/ hộ
5. Diên tích trồng rau an toàn/hộ
6. Tham gia tập huấn
sào
sào
Hộ
3,74
1,31
10
3,86
1,95
16
3,92
2,74
27
Qua điều tra 60 hộ sản xuất rau an toàn tại 3 thôn ta thấy kinh nghiệm sản xuất của một số nông
hộ còn thấp chiếm 23% trong tổng số nông hộ. Nhóm II chiếm 31,67% và nhóm III chiếm khoảng
45% trong tổng số nông hộ điều tra.
- Cơ cấu chủng loại và thời vụ tại các hộ điều tra
Rau cải bắp chiếm 65,12% diện
Bảng 4.8 Diện tích, cơ cấu một số loại rau của
các nông hộ điều tra
tích trồng rau an toàn, rau súp
Diện tích
Cơ cấu
DTBQ/hộ
(sào)
(%)
( sào/hộ)
lơ có diện tích 27,35 sào chiếm
Loại rau
21,15% và rau su hào có diện
Rau cải bắp
84,21
65,12
1,40
tích trồng 16,44 sào chiếm
Rau súp lơ
27,35
21,15
0,46
Rau su hào
16,44
12,71
0,27
Rau khác
1,31
1,02
0,02
129,31
100
2,15
12,71%. Trong đó rau cải bắp
được trồng với diện tích lớn
Tổng
nhất là 84,21 sào.
Qua điều tra các loại RAT sản
xuất theo hai vụ vụ động- xuân
và vụ thu- đông là chủ yếu.
Trong phân bố thời vụ chủ yếu
là cây cải bắp, cây súp lơ và su
hào là chính.
Bảng 4.9. Bảng mùa vụ của một số loại rau an
toàn chính
Loại rau
Rau bắp cải
Rau súp lơ
Rau su hào
Rau khác
Tháng 1-4
X
X
Thời vụ
T4-T7
T7-T10
X
X
X
X
T10-T12
X
X
X
- Tình hình sử dụng các nguồn lực đầu vào trong sản xuất RAT
Bảng 4.9 Cơ sở vật chất phục vụ sản xuất RAT
tại hộ điều tra
ĐVT
Nhóm
I
Nhóm
II
Nhóm
III
Số hộ
Hộ
14
19
27
Máy bơm
Cái
1
1,32
1,33
Giếng khoan
Cái
0,85
0,89
0,96
Xe thồ
Cái
1,42
1,32
1,48
Bình phun
Cái
1
1,16
1,22
Bình tưới
Cái
1,07
1,47
1,3
Cuốc, cào..
Cái
2,14
2,11
3,07
Diễn giải
Qua bảng trên ta có thể thấy cơ sở vật chất được trang bị khá đầy đủ tại các nhóm nông hộ,
người dân càng ngày càng chú trọng đầu tư hơn về cơ sở vật chất để thuận lợi cho việc sản
xuất rau an toàn đảm bảo hiệu quả.
Bảng 4.10 Tình hình sử dụng giống, phân bón, thuốc BVTV,
nước tưới trong sản xuất rau an toàn của các hộ điều tra
Diễn giải
ĐVT
Chung
Nhóm I Nhóm II Nhóm III
1.Số hộ
2.Nguồn cung cấp giống
Cửa hàng giống
HTX
Khác
Hộ
%
60
78,33
18
3,67
14
73
22
5
19
80
17
3
27
82
15
3
3.Sử dụng phân bón
Phân ủ hoại mục
Phân N-P-K
Phân vi sinh
%
37
54,67
8,33
38
56
6
30
60
10
43
48
9
4.Thuốc BVTV
Thuốc hóa học
Thuốc sinh học
Thuốc Thảo mộc
%
14,33
32
53,67
18
35
47
15
36
49
10
25
65
5.Nguồn nước tưới
Nước giếng khoan
Nước ao, hồ
%
95,67
4,33
95
5
94
6
98
2
Giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật: chủ yếu từ các cửa hàng giống của địa phương, qua
điều tra có 78% nông hộ mua từ các cửa hàng bán giống được cấp giấy chứng nhận đảm bảo
về chất lượng, sản phẩm nguồn gốc xuất xứ rõ ràng
- Kết quả và hiệu quả trong sản xuất rau an toàn
Bảng 4.11 Chi phí sản xuất cho một số RAT trên 1 sào
tại các nông hộ xã Sài Sơn
Chỉ tiêu
I. Chi phí trung gian
+ Giống
+ Phân bón
Cải Bắp
RAT
1331,6
Súp Lơ
RTT
1275,3
243 210
ĐVT: 1000đ
Su Hào
RAT
1426
RTT
1400
RAT
1273
RTT
1264
375
350
250
242
884,6
866,3
766,44
770,33
825
829
+ Thuốc BVTV
146
167
224,56
229,67
140
150
+ Chi phí khác
58
32
61
50
58
43
II. Ngày công
13,5
11,5
15
14,5
13
12
Thành tiền
1350
1150
1500
1450
1300
1200
2681,6
2425,3
2926
2850
2573
2464
Tổng
Về chi phí sản xuất của 3 loại rau thì chi phí trung gian cao nhất là rau Súp Lơ với 1.426 ngàn
đồng và thấp nhất là Su hào với 1.273 ngàn đồng.
Bảng 4.12 Kết quả và hiệu quả kinh tế một số loại RAT tại các
hộ điều tra
Chỉ tiêu
1.Năng suất bình quân
2. Giá bình quân
3. Tổng sản xuất (GO)
4. Chi phí trung gian(IC)
5. Giá trị gia tăng(VA)
6. Ngày công
Thành tiền
7. Lợi nhuận (Pr)
8. Hiệu quả chi phí
GO/IC
VA/IC
Pr/IC
ĐVT
Kg/sào
1.000đ
1.000đ
1.000đ
1.000đ
Công
1000đ
1.000đ
Lần
Lần
Lần
Bắp Cải
Súp Lơ
Su Hào
RAT
RTT
RAT
RTT
RAT
RTT
1415
1410
1211
1205
988,9 986,25
4,53
4,0
5,15
4,65
3,95
3,5
6409,95
5640 6236,65 5603,25 3906,16 3451,88
1331,6
1275,3
1426
1400
1273
1264
5078,35
4364,7 4810,65 4203,25 2633,16 2187,88
13,5
11,5
15
14,50
13
12,5
1350
1150
1500
1450
1300
1250
3728,35
3239,7 3310,65 2753,25 1333,16 972,88
4,81
4,42
4,37
4
3,07
2,73
3,81
3,42
3,37
3
2,07
1,73
2,8
2,54
2,32
1,97
1,05
0,77
Qua bảng 4.12, về kết quả và hiệu quả sản xuất trong 3 chủng loại RAT thì rau Bắp cải cho giá
trị sản xuất cao nhất là 6409,95 ngàn đồng. Thấp nhất là Su hào có giá trị sản xuất là 3906,16
ngàn đồng
*Hiệu quả sản xuất của rau cải bắp tại các nhóm nông hộ
Bảng 4.13 Chi phí sản xuất rau cải bắp tại các nông hộ
(ĐVT :1000đ)
Diễn giải
I. Chi phí trung gian
Giống
Phân bón
Thuốc BVTV
Chi phí khác
II. Ngày công
Thành tiền
Tổng
Nhóm I
1351,68
246,39
894,74
153
57,55
12,5
1250
2601,68
Nhóm II
1334,04
242,51
886,2
146,32
59,01
13
1300
2734,04
Nhóm III
1317,74
241,86
875,25
142,41
58,22
13,5
1350
2767,74
Tại các nhóm nông hộ có sự chênh lệch về chi phí sản xuất rau cải bắp trong đó nhóm I có chi
phí trung gian cao nhất là 1351,68 nghìn đồng trên một sào, sau đó tới nhóm II với chi phí là
1334,04 nghìn đồng và thấp nhất là nhóm III với chi phí sản xuất là 1317,74 nghìn đồng.
Bảng 4.14 Kết quả và hiệu quả sản xuất cải bắp tại các
nhóm nông hộ
Chỉ tiêu
1. Năng suất bình quân
2.Giá bình quân
3.Tổng sản xuất (GO)
4.Chi phí trung gian(IC)
5.Giá trị gia tăng(VA)
6.Công lao động
7.Lợi nhuận (Pr)
8.Hiệu quả chi phí
GO/IC
VA/IC
Pr/IC
ĐVT
kg/sào
1.000đ
1.000đ
1.000đ
1.000đ
1.000đ
1.000đ
Lần
Lần
Lần
Nhóm I
1385,08
4,5
6232,86
1351,68
4881,18
1250
3631,18
Nhóm II
1450,35
4,33
6280,016
1334,04
4945,976
1300
3645,976
4,61
3,61
2,69
Nhóm III
1488,56
4,25
6326,38
1317,74
5008,64
1350
3658,64
4,71
3,71
2,73
4,80
3,80
2,78
Giá trị sản xuất rau cải bắp của nhóm III cao nhất trong các nhóm nông hộ là 6326,38 nghìn
đồng trên một sào, nhóm I có giá trị sản xuất thấp nhất là 6232,86 nghìn đồng.
*Kết quả và hiệu quả sản xuất của các nhóm nông hộ với rau súp lơ.
Bảng 4.15 Chi phí sản xuất rau súp lơ của các nhóm nông hộ
(ĐVT :1000đ)
Diễn giải
I. Chi phí trung gian
Nhóm I
Nhóm II
Nhóm III
1471,89
1374,43
1341,54
1. Giống
380,54
374,15
376,25
2. Phân bón
774,21
770,16
754,95
3. Thuốc BVTV
252,14
230,12
210,34
4.Chi phí khác
65
62
61
II. Ngày công
14,5
15
15,5
Thành tiền
1450
1500
1550
2921,89
2874,43
2891,54
Tổng
Chi phí trung gian rau súp lơ của nhóm I có chi phí cao nhất là 1471,89 nghìn đồng, cao hơn so
với nhóm II là 97,46 nghìn đồng, cao hơn so với nhóm III là 130,31 nghìn đồng
Bảng 4.16 Kết quả và hiệu quả sản xuất rau súp lơ
tại các nhóm nông hộ
Chỉ tiêu
ĐVT
Nhóm I
Nhóm II
Nhóm III
1. Năng suất bình quân
kg/sào
1158,23
1235,04
1239,62
2.Giá bình quân
1.000đ
5,35
5,03
5,03
3.Tổng sản xuất (GO)
1.000đ
6196,53
6212,251
6235,289
4.Chi phí trung gian(IC)
1.000đ
1471,89
1374,43
1341,54
5.Giá trị gia tăng(VA)
1.000đ
4724,64
4837,821
4893,749
6.Công lao động
1.000đ
1450
1500
1550
7.Lợi nhuận (Pr)
1.000đ
3274,64
3337,821
3343,749
8.Hiệu quả chi phí
GO/IC
Lần
4,21
4,52
4,65
VA/IC
Lần
3,21
3,52
3,65
Pr/IC
Lần
2,22
2,43
2,49
Giá trị sản xuât của nhóm nông hộ III có giá trị cao nhất là 1239,62 nghìn đồng, cao hơn nhóm
nông hộ II là 4,58 nghìn đồng trên một sào, cao hơn nhóm nông hộ I là 81,39 nghìn đồng tương
đương 7,03% .
* Kết quả hiệu quả sản xuất rau su hào
Bảng 4.17 Chi phí sản xuất rau su hào theo các nhóm nông hộ
(ĐVT :1000đ)
Diễn giải
I. Chi phí trung gian
1. Giống
2. Phân bón
3. Thuốc BVTV
4.Chi phí khác
II. Ngày công
Thành tiền
Tổng
Nhóm I
Nhóm II
1308,4
251,18
840
160,22
57
12,5
1250
2558,4
Nhóm III
1282,7
252,32
827,13
145,25
58
13
1300
2582,7
1259,12
252,01
820,54
125,57
61
14,5
1450
2709,12
Giá trị sản xuât của nhóm nông hộ III có giá trị cao nhất là 1239,62 nghìn đồng, cao hơn nhóm
nông hộ II là 4,58 nghìn đồng trên một sào, cao hơn nhóm nông hộ I là 81,39 nghìn đồng tương
đương 7,03% .
Bảng 4.18 Kết quả và hiệu quả sản xuất rau su hào
Chỉ tiêu
1. Năng suất bình quân
2.Giá bình quân
3.Tổng sản xuất (GO)
4.Chi phí trung gian(IC)
5.Giá trị gia tăng(VA)
6.Công lao động
7.Lợi nhuận (Pr)
8.Hiệu quả chi phí
GO/IC
VA/IC
Pr/IC
ĐVT
kg/sào
1.000đ
1.000đ
1.000đ
1.000đ
1.000đ
1.000đ
Lần
Lần
Lần
Nhóm I
958,27
4,02
3852,25
1308,4
2543,85
1250
1293,85
Nhóm II
1010,23
3,95
3990,41
1282,7
2707,71
1300
1407,71
2,94
1,94
0,99
Nhóm III
1018,71
3,88
3952,60
1259,12
2693,48
1300
1393,48
3,11
2,1
1,10
3,14
2,14
1,11
Giá trị sản xuất của nhóm I là thấp nhất cao nhất là nhóm II với giá trị sản xuất là 3990,41 nghìn
đồng trên một sào, xếp thứ hai là nhóm III với giá trị 3952,59 nghìn đồng trên một sào và thấp
nhất là nhóm I với giá trị là 3852,25 nghìn đồng