Tải bản đầy đủ (.docx) (132 trang)

Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất rau an toàn tại xã Văn Đức – huyện Gia Lâm – thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.39 MB, 132 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, đây là đề tài nghiên cứu của tôi, các số liệu và kết quả
trong khóa luận này là trung thực và chưa hề được sử dụng.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành khóa luận này đã được
cảm ơn, các thông tin được trích dẫn trong khóa luận này đã được ghi rõ nguồn gốc.
Tôi khẳng định khóa luận này là phần nỗ lực phấn đấu nghiên cứu, làm việc
của cá nhân tôi.
Hà Nội, ngày tháng năm 2015
Sinh viên
Nông Minh Thúy
1
1
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập và nghiên cứu, đến nay tôi đã hoàn thành khóa luận
tốt nghiệp đại học chuyên nghành kinh tế với đề tài: “Đánh giá hiệu quả kinh tế
sản xuất rau an toàn tại xã Văn Đức – huyện Gia Lâm – thành phố Hà Nội ”.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Kinh tế và Phát triển nông
thôn, Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận tình dạy bảo tôi, giúp đỡ và định hướng
cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo Trần Văn Đức và các thầy cô
trong bộ môn Kinh tế, Khoa kinh tế và Phát triển nông thôn, Học viện Nông Nghiệp
Việt Nam đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và
hoàn thành khoán luận tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các ban, ngành, đoàn thể, các cán bộ
và nhân dân xã Văn Đức – huyện Gia Lâm – thành phố Hà Nội đã giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình nghiên cứu và thực tập đề tài.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn tất cả các tập thể, cá nhân, bạn bè và
người thân đã quan tâm giúp đỡ, động viên và khích lệ tôi trong quá trình thực hiện
khóa luận tốt nghiệp.
Hà Nội, ngày tháng năm 2015
Sinh viên


Nông Minh Thúy
2
2
TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Đề tài: “Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất rau an toàn tại xã Văn Đức –
huyện Gia Lâm – thành phố Hà Nội”
Đời sống của con người ngày nay càng phát triển thì vấn đề sức khỏe càng
được quan tâm chú trọng. Trong đó, vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm trở thành
mối quan tâm chung của toàn xã hội và đặt ra cho sản xuất nông nghiệp những
thách thức mới. Trong đó sản xuất RAT là ngành được quan tâm hàng đầu hiện
nay. Tuy nhiên đặc thù của sản xuất nông nghiệp là mang tính mùa vụ cao và là
một quá trình liên tục, phụ thuộc nhiều vào các điều kiện tự nhiên, chịu tác động
lớn bởi yếu tố thị trường.
Xã Văn Đức, huyện Gia Lâm là một trong những vùng trồng RAT lớn nhất của
thành phố Hà Nội và được bộ NN và PTNT chọn làm thí điểm mô hình kiểm soát,
quản lý RAT theo chuỗi từ sản xuất đến tiêu thụ trong cả nước. Trong quá trình sản
xuất, các nông hộ đã và đang gặp phải nhiều bất cập, nhiều hộ gia đình phải tự tìm đầu
ra cho mình, và do nhận thức của nhiều hộ nông dân chưa cao nên vùng rau an toàn
chưa thực sự an toàn, việc tiêu thụ rau an toàn và các loại rau thường chưa có sự khác
biệt rõ rệt nên ảnh hưởng tới giá bán rau an toàn. Xuất phát từ những lý do trên, em đã
lựa chọn và nghiên cứu đề tài “Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất rau an toàn tại
xã Văn Đức – huyện Gia Lâm – thành phố Hà Nội”.
Đề tài “đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất rau an toàn tại xã Văn Đức –
huyện Gia Lâm – thành phố Hà Nội” nhằm đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất
RAT, xác định những yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất và tiêu thụ rau an toàn của hộ
nông dân trên địa bàn xã, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả sản xuất và tiêu thụ rau an toàn của hộ nông dân trong thời gian tới.
Để thực hiện các mục tiêu nghiên cứu trên, đề tài đã sử dụng các phương pháp
nghiên cứu chủ yếu sau: phương pháp chọn điểm nghiên cứu, phương pháp thu thập số
3

3
liệu, phương pháp phân tích so sánh, phương pháp chuyên gia, chuyên khảo, kết hợp
các nhóm chỉ tiêu nghiên cứu.
Nội dung và kết quả nghiên cứu chính như sau:
1.Tình hình sản xuất RAT trên địa bàn xã trong 3 năm gần đây (từ năm 2012
đến 2014): do là vùng sản xuất RAT trọng điểm của khu vực miền Bắc nên những
năm qua diện tích sản xuất ổn định, mức sản lượng và năng suất bình quân tương đối
cao mặc dù có sự biến động do ảnh hưởng của nhiều yếu tố như thời tiết, sâu bệnh, thị
trường, vật chất
- Hệ thống tổ chức quản lý sản xuất rau an toàn trên địa bàn xã theo một tổ
chức nhất định từ UBND thành phố Hà Nội đến UBND huyện Gia Lâm rồi đến
UBND xã Văn Đức, hầu hết các hộ nông dân trên địa bàn xã đều sản xuất đúng theo
quy trình sản xuất rau an toàn. Tuy có nhiều dạng quản lý khác nhau, nhưng hiện nay
ở xã Văn Đức tồn tại hai hình thức tổ chức sản xuất. Các hộ nông dân tiêu thụ rau an
toàn theo hình thức bán buôn là chính, các hộ thu hoạch rau và bán tại ruộng cho các
thương lái bán buôn và người thu gom.
2.Qua điều tra thực tế, chi phí sản xuất rau an toàn nói chung cao hơn rau
thường. Những chênh lệch giá bán rau an toàn và rau thường là chưa vượt trội. Vì thế
mà hiệu qủa an toàn có cao hơn nhưng cần phải phát huy hơn nữa.
3.Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất và tiêu thụ rau an toàn của các hộ
nông dân như quy hoạch về mặt bằng, chính sách hỗ trợ của thành phố, huyện, các yếu
tố về thị trường, trình độ kĩ thuật và đặc biệt là nguồn vốn đầu tư cho sản xuất.
Từ tổng kết lý luận, thực tiễn và phân tích thực trạng sản xuất, tiêu thụ rau an
toàn của các hộ nông dân, chúng tôi đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao
hiệu quả trong sản xuất và tiêu thụ RAT của hộ nông dân trên địa bàn xã bằng nhóm
giải pháp cơ chế chính sách hỗ trợ về vốn, thị trường, giải pháp về quy hoạch mặt
bằng diện tích sản xuất hay nâng cao trình độ lao động để tạo nên sự chuyển biến từ
trong nhận thức đến hành động cũng như những giải pháp ổn định thị trường về tiêu
thụ như tuyên truyền phổ biến thông tin, đầu tư cơ sở vật chất hay xây dựng bảo hiểm
nông nghiệp để tránh nhưng rủi ro mà các hộ nông dân gặp phải trong quá trình sản

4
4
xuất cũng như tiêu thụ Đặc biệt là giải pháp tăng cường huy động các nguồn lực như
vốn, giống, kĩ thuật cho phát triển sản xuất rau an toàn.
MỤC LỤC
5
5
DANH MỤC BẢNG
6
6
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HỘP
7
7
A: Khấu hao
BHNN: Bảo hiểm nông nghiệp
BQ: Bình quân
BVTV: Bảo vệ thực vật
CP: Chi phí
CSVC: Cơ sở vật chất
CSVCKT: Cơ sở vật chất kĩ thuật
DT: Diện tích
ĐVT: Đơn vị tính
GO: Kết quả sản xuất
HĐND: Hội đồng nhân dân
HQKT: Hiệu quả kinh tế
HQXH: Hiệu quả xã hội
HTX: Hợp tác xã
HTX DVNN: Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp
IC: Chi phí trung gian
LĐ: Lao động

MI: Thu nhập hỗn hợp
NN : Nông nghiệp
NN & PTNT: Nông nghiệp và phát triển nông thôn
O: Cơ hội
PTNT: Phát triển nông thôn
RAT: Rau an toàn
S: Điểm mạnh
SL: Số lượng
SX: Sản xuất
SXKD: Sản xuất kinh doanh
T: Thách thức
TC: Tổng chi phí
TP: Thành phố
UBND: Ủy ban nhân dân
VA: Giá trị gia tăng
VSATTP: Vệ sinh an toàn thực phẩm
W: Điểm yếu
UBND: Ủy ban nhân dân
8
8
PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Nông nghiệp trồng trọt đóng vai trò quan trọng trong cung cấp lương thực,
thực phẩm cho con người và nguồn nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế nói chung, ngành nông nghiệp trồng trọt
đang ngày càng phát triển phong phú, đa dạng và áp dụng công nghệ hiện đại trong
sản xuất. Đặc biệt, ngành sản xuất rau an toàn hiện nay được chú trọng đầu tư sản
xuất góp phần đáp ứng nhu cầu tăng cao của người tiêu dùng và tạo hiệu quả kinh tế
- xã hội cho địa phương cũng như cả nước.

Rau là thực phẩm không thể thiếu trong cung cấp dinh dưỡng cần thiết hàng
ngày cho con người. Ngoài ra, sản xuất rau an toàn còn có giá trị kinh tế cho xuất
khẩu hay nguyên liệu cho công nghiệp chế biến. Tuy nhiên xuất phát từ thực tế, rau
kém chất lượng, dư lượng thuốc bảo vệ thực vật, nitrat, kim loại nặng vượt mức cho
phép, các vi sinh vật gây hại có trong rau,… có thể gây ảnh hưởng xấu tới sức khỏe
con người hiện đang được cung cấp tràn lan trên thị trường. Do đó, sản xuất và tiêu
dùng rau sạch là vấn đề cấp thiết vì sự phát triển kinh tế, xã hội, môi trường và sức
khỏe con người.
Đến nay, Hà Nội đã triển khai sản xuất rau an toàn ở một số nơi như: xã Vân
Nôi (huyện Đông Anh); xã Nam Hồng (huyện Từ Liêm); xã Văn Đức, Lệ Chi,
Đông Dư (huyện Gia Lâm). Trong đó, xã Văn Đức với nhiều điều kiện thuận lợi trở
thành vùng chuyên sản xuất rau an toàn phục vụ phần lớn nhu cầu về rau xanh cho
thành phố Hà Nội. Mỗi ngày xã cung cấp cho thị trường Hà Nội khoảng 50 tấn rau
củ các loại, từ su hào, bắp cải, súp lơ, cải thảo, củ cải, cà chua, đậu… Xã có tới 95%
hộ dân tham gia trồng rau sạch theo tiêu chuẩn VietGAP, dưới sự giám sát của Chi
cục Bảo vệ thực vật Hà Nội. Rau an toàn Văn Đức cũng là điểm đầu tiên được cấp
9
9
nhãn nhận diện nguồn gốc xuất xứ sản phẩm. Bên cạnh đó, sản xuất rau an toàn ở
xã Văn Đức còn gặp nhiều khó khăn về điều kiện địa lý, điều kiện tự nhiên cũng
như nhu cầu ngày càng tăng cao của người tiêu dùng, đặc biệt là nhu cầu về chất
lượng.
Từ đó, để góp phần phát huy các tiềm năng, lợi thế và hạn chế, khắc phục
những khó khăn nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất rau an toàn tại xã Văn Đức, tôi
tiến hành nghiên cứu đề tài:” Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất rau an toàn xã
Văn Đức, huyện Gia Lâm, Hà Nội”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất rau an toàn, xác định các yếu tố ảnh
hưởng đến hiệu quả sản xuất và đề xuất các giải pháp hợp lý nhằm nâng cao hiệu

quả sản xuất và tiêu thụ rau an toàn của các hộ nông dân xã Văn Đức trong thời
gian tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về sản xuất rau an toàn và hiệu quả
sản xuất rau an toàn
- Đánh giá thực trạng sản xuất và hiệu quả sản xuất rau an toàn ở xã Văn Đức
trong 3 năm
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất rau an toàn ở xã Văn Đức
- Đề ra định hướng và một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sản
xuất rau an toàn tại xã Văn Đức trong những năm tới
1.2.3. Câu hỏi nghiên cứu
1. Hiệu quả kinh tế là gì?
10
10
2. Thực trạng sản xuất rau an toàn tại xã Văn Đức, Gia Lâm, Hà Nội?
3. Quy trình sản xuất áp dụng trong trồng rau an toàn tại xã Văn Đức, Gia Lâm, Hà
Nội?
3. Hiệu quả kinh tế sản xuất rau an toàn tại xã Văn Đức, Gia Lâm, Hà Nội như thế
nào?
4. Những yêu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế sản xuất rau an toàn?
5. Những giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế cho các hộ sản xuất rau an toàn tại xã
Văn Đức, Gia Lâm, Hà Nội?
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu chuyên đề
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
- 3 loại rau: cải bắp, cải thảo, ớt.
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là 60 hộ nông dân sản xuất rau an toàn tại
2 thôn Trung Quan và Chử Xá thuộc xã Văn Đức.
- Những thành phần liên quan như: chính quyền địa phương, đơn vị cung
ứng đầu vào, đơn vị kinh doanh đầu mối,…
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng, đánh giá hiệu quả kinh
tế sản xuất một số loại rau chủ yếu là rau bắp cải, cải thảo và ớt; Phân tích điều kiện
thuận lợi cũng như khó khăn trong sản xuất RAT để từ đó đưa ra một số giải pháp
nâng cao hiệu quả kinh tế cho các hộ nông dân sản xuất RAT ở địa phương.
- Phạm vi không gian: xã Văn Đức, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội.
- Phạm vi thời gian:
+ Thông tin thứ cấp thu thập qua 3 năm gần nhất (2012-2014)
+ Thông tin sơ cấp được nghiên cứu trong năm 2015
11
11
+ Thời gian thực hiện đề tài: từ tháng 1/2015 – 06/2015
12
12
PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN, THỰC TIẾN CỦA ĐỀ TÀI
2.1. Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh tế sản xuất rau an toàn
2.1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài
2.1.1.1. Sản xuất và vai trò của sản xuất
Sản xuất là quá trình kết hợp các yếu tố đầu vào để tạo ra các sản phẩm đầu
ra. Sản xuất là quá trình tạo ra của cải vật chất không có sẵn trong tự nhiên nhưng
lại rất cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của xã hội [2].
Đầu vào của sản xuất bao gồm các yếu tố như sau: Lao động, đất đai, máy
móc, vốn, nguyên vật liệu, trình độ quản lý… các yếu tố này tác động qua lại lẫn
nhau còn đầu ra là kết quả của quá trình kết hợp các yếu tố đầu vào như: Lương
thực, thực phẩm, rau xanh, hoa quả nhằm đáp ứng nhu cầu cơ bản của con người.
Sản xuất của cải vật chất là hoạt động cơ bản nhất trong các hoạt động của
con người, là cơ sở của đời sống xã hội loài người. Dù hoạt động trong lĩnh vực nào
và trong giai đoạn lịch sử nào thì con người cũng cần những nhu cầu cơ bản như:
Thức ăn, quần áo, nhà ở,… để duy trì sự tồn tại của con người và các phương tiện
vật chất cho hoạt động của họ. Muốn có của cải vật chất đó con người phải không

ngừng sản xuất ra chúng.
Nhìn chung, sản xuất ngày càng ngày được nâng cao và mở rộng không
những làm cho đời sống vât chất được nâng cao mà đời sống tinh thần như các hoạt
động văn hóa, nghệ thuật, thể thao,… cũng được mở rộng và phát triển.
Như vậy sản xuất của cải vật chất là cơ sở, là điều kiện tiên quyết, tất yếu và
vĩnh viễn cho sự tồn tại và phát triển của con người.
2.1.1.2. Khái niệm về hiệu quả kinh tế
a) Khái niệm hiệu quả
13
13
Hiệu quả là khái niệm chung để chỉ các kết quả hoạt động của các sự vật hiện
tượng bao gồm hiệu quả về kinh tế, xã hội,đời sống, phát triển nhận thức vv .Hiệu
quả có thể đơn giản định nghĩa là đạt được một kết quả giống nhau nhưng sử dụng
ít thời gian, công sức và nguồn lực nhất. Hay hiệu quả là đại lượng tương đối so
sánh giữa kết quả và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.
 Phân biệt hiệu quả và kết quả:
Kết quả hoặc kết quả hữu ích là một đại lượng vật chất được tạo ra do mục
đích của con người, được biểu hiện bằng nhiều chỉ tiêu, nhiều nội dung tuỳ thuộc
vào từng trường hợp cụ thể. Do tính mâu thuẫn giữa khả năng hữu hạn về tài
nguyên với nhu cầu tăng lên của con người mà người ta xem xét kết quả đó được
tạo ra như thế nào và chi phí bỏ ra là bao nhiêu, có đưa lại kết quả hữu ích hay
không? Chính vì vậy khi đánh giá kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh không chỉ
dừng lại ở việc đánh giá kết quả mà còn phải đánh giá chất lượng công tác hoạt
động sản xuất, kinh doanh để tạo ra sản phẩm đó. Đánh giá kết quả hoạt động sản
xuất, kinh doanh là nội dung đánh giá của hiệu quả. Trên phạm vi xã hội, các chi
phí bỏ ra để thu được kết quả phải là chi phí lao động xã hội. Vì vậy, bản chất của
hiệu quả chính là hiệu quả của lao động xã hội và được xác định bằng tương quan
so sánh giữa lượng kết quả hữu ích thu được với lượng hao phí lao động xã hội, còn
mục tiêu của hiệu quả là sự tối đa hoá kết quả và tối thiểu hoá chi phí trong điều
kiện nguồn tài nguyên hữu hạn.

b) Khái niệm hiệu quả kinh tế
Hiện nay có nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh tế (HQKT), tuy
nhiên chúng ta có thể tóm tắt thành ba loại quan điểm như sau [2]:
- Quan điểm thứ nhất cho rằng HQKT được xác định bởi tỷ số giữa kết quả
đạt được và các chi phí bỏ ra (các nguồn nhân, tài, vật lực, tiền vốn, …) để đạt được
kết quả đó.
14
14
- Quan điểm thứ hai cho rằng HQKT được đo bằng hiệu số giữa giá trị sản
xuất đạt được và lượng chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.
HQKT = Kết quả sản xuất – Chi phí
H = Q – C
- Quan điểm thứ ba xem xét HQKT trong phần biến động giữa chi phí và
kết quả sản xuất. Theo quan thứ ba, HQKT biểu hiện ở quan hệ tỷ lệ giữa phần tăng
thêm của kết quả và phần tăng thêm của chi phí, hay quan hệ tỷ lệ giữa kết quả bổ
sung và chi phí bổ sung. Một số ý kiến chú ý đến quan hệ tỷ lệ giữa mức độ tăng
trưởng kết quả sản xuất với mức độ tăng trưởng chi phí của nền sản xuất xã hội.
HQKT =
Q
C


ΔQ: Là phần tăng thêm của kết quả sản xuất,
ΔC: Là phần tăng thêm của chi phí sản xuất.
Từ các quan điểm trên ta thấy:
+ Nếu chỉ đánh giá HQKT ở khía cạnh lợi nhuận thuần tuý (kết quả sản
xuất kinh doanh trừ chi phí) thì chưa xác định được năng suất lao động xã hội và so
sánh khả năng cung cấp sản phẩm cho xã hội của những nhà sản xuất có hiệu số
giữa kết quả sản xuất kinh doanh và chi phí sản xuất như nhau. Tuy nhiên, nếu tập
trung vào các chỉ tiêu tỷ số giữa kết quả sản xuất với chi phí thì lại chưa toàn diện,

nó là số tương đối và chỉ tiêu này chưa phân tích được sự tác động, ảnh hưởng của
các yếu tố nguồn lực. Hai cơ sở sản xuất đạt được tỷ số trên là như nhau, nhưng ở
những không gian, thời gian, điều kiện khác nhau thì sự tác động của nguồn lực tự
nhiên là khác nhau và như vậy hiệu quả kinh tế cũng không giống nhau.
+ Với quan điểm coi HQKT chỉ ở phần kết quả bổ sung và chi phí bổ sung
thì cũng chưa đầy đủ. Trong thực tế kết quả sản xuất đạt được luôn là hệ quả của
15
15
các chi phí có sẵn cộng với chi phí bổ sung. Ở các mức chi phí có sẵn khác nhau thì
hiệu quả của chi phí bổ sung cũng sẽ khác nhau.
Vì vậy, khi xem xét HQKT chúng ta phải xem xét trên tất cả các góc độ để
có cái nhìn toàn diện, chính xác, tuỳ theo mục đích và yêu cầu nghiên cứu.
Trong điều kiện hiện nay, khi mà môi trường sinh thái đang bị tác động
một cách thô bạo, nhiều thiên tai nghiêm trọng vẫn thường xuyên xảy ra trên khắp
thế giới. Thì hiệu quả không đơn thuần là HQKT, mà nó phải thoả mãn các vấn đề
về tiết kiệm thời gian, tài nguyên trong sản xuất, mang lại lợi ích trong xã hội và
phải bảo vệ được môi trường sinh thái. Nghĩa là tính hiệu quả phải hài hoà các lợi
ích về kinh tế, xã hội, môi trường sinh thái đảm bảo tính bền vững.
Như vậy khái niệm về HQKT có thể được hiểu như sau: Hiệu quả kinh tế
là một phạm trù kinh tế thể hiện mối tương quan giữa kết quả và chi phí. Mối tương
quan ấy có thể là phép trừ, phép chia của các yếu tố đại diện cho kết quả và chi phí.
HQKT phản ánh trình độ khai thác các yếu tố đầu tư, các nguồn lực tự nhiên và
phương thức quản lý.
2.1.1.3. Khái niệm rau an toàn
Theo quyết định số 04/2007/QĐ-BNN ngày 19/01/2007 của Bộ Nông nghiệp
và PTNT Trong chương trình phát triển rau an toàn, Bộ NN & PTNT đã thống nhất
đưa ra khái niệm về rau an toàn như sau:
Những sản phẩm rau tươi (bao gồm tất cả các loại rau ăn củ, thân, lá, hoa
quả có chất lượng đúng như đặc tính giống của nó, hàm lượng các hoá chất độc và
mức độ nhiễm các sinh vật gây hại ở dưới mức tiêu chuẩn cho phép, bảo đảm an

toàn cho người tiêu dùng và môi trường… thì được coi là rau đảm bảo an toàn vệ
sinh thực phẩm, gọi tắt là "rau an toàn".
Tuy nhiên theo tổ chức Y tế thế giới (WHO), tổ chức lương thực thế giới FAO thì:
16
16
RAT là các sản phẩm không chứa hàm lượng độc tố nitrat (NO
3
), kim loại
nặng, dư lượng thuốc bảo vệ thực vật và vi sinh vật gây hại vượt quá ngưỡng cho
phép.
Hiện nay Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã ban hành quy định tạm
thời về sản xuất rau “vệ sinh an toàn thực phẩm” với các tiêu chuẩn chất lượng liên
quan đến:
- Rau phải đảm bảo phẩm chất, chất lượng, không bị dư hại, dập nát, héo úa.
- Hàm lượng nitrat (NO
3
) và hàm lượng 1 số kim loại nặng chủ yếu là Asen
(As), Pb, Hg, Cu, Cd dưới mức cho phép.
- Mức độ nhiễm khuẩn và kí sinh trùng đường ruột: E.coli, Samonella, trứng
giun đũa.
- Dư lượng thuốc bảo vệ thực vật phải dưới mức quy định của FAO và
WHO.
17
17
Bảng 2.1: Ngưỡng cho phép dư lượng nitrat trong 1 số loại rau
( Theo quy định của WHO)
Loại cây Hàm lượng NO
3
Loại cây Hàm lượng NO
3

Dưa hấu 60 Hành tây 80
Dưa bở 90 Cà chua 150
Mướp ngọt 200 Dưa chuột 150
Măng tây 200 Khoai tây 250
Đậu quả 200 Cà rốt 250
Ngô rau 300 Hành lá 400
Cải bắp 500 Bầu bí 400
Su hào 500 Cà tím 400
Su lơ 500 Xà lách 1500
( Nguồn: FAO,
1993)
Hiện nay vấn đề rau bị ô nhiễm, bị nhiễm khuẩn, hàm lượng kim loại nặng
trong rau vượt quá mức cho phép…đang được các cấp chính quyền và người dân
quan tâm. Làm thế nào để sản xuất rau đúng với những tiêu chuẩn cho phép mà giá
thành sản xuất lại không cao?
 Theo quan điểm số đông của các nhà nông học
Rau an toàn là rau được canh tác bằng phương pháp canh tác an toàn,
cùng với sự kiểm soát chặt chẽ từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ. Thực ra rau
an toàn về mẫu mã và chủng loại cũng không có gì khác so với rau an toàn và
rau thông thường.
Tuy nhiên nói đến rau an toàn tức là nói đến một phương thức canh tác để có
rau an toàn cho ngừơi tiêu dùng trong khái niệm rau an tòan bao trùm tất cả là cá
loại rau bảo đảm chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm.
Tóm lại, theo quan điểm của hầu hết nhà khoa học khác cho rằng: Rau an
toàn là rau không dập nát, úa, hư hỏng, không có đất, bụi bao quanh, không chứa
các sản phẩm hoá học độc hại; hàm lượng NO
3
, kim loại nặng, dư thuốc bảo vệ thực
vật cũng như các vi sinh vật gây hại phải được hạn chế theo các tiêu chuẩn an toàn;
18

18
và được trồng trên các vùng đất không bị nhiễm kim loại nặng, canh tác theo những
quy trình kỹ thuật được gọi là quy trình tổng hợp, hạn chế được sử dụng phân bón
và thuốc bảo vệ thực vật ở mức tối thiểu cho phép.
 Phân biệt RAT với các rau truyền thống khác
Rau là loại cây trồng đòi hỏi kĩ thuật cao, đầu tư vật chất và sức lao động lớn
hơn nhiều loại cây trồng khác. Rau là loại thực phẩm tươi xanh, nhiều chất dinh
dưỡng, dễ bị nhiễm sâu bệnh. Do vậy trong quá trình canh tác phải sử dụng nhiều
loại thuốc BVTV. Đây là vấn đề có tính 2 mặt, sử dụng để bảo về duy trì sản lượng
cây trồng nhưng sử dụng không đúng quy cách là nguyên nhân gây ra nhiễm đọc
sản phẩm.
Sản xuất rau là ngành sản xuất hàng hóa, hầu hết các sản phẩm rau thu hoạch
đều tung ra thị trường. Do vậy, thị trường là nhân tố quyết định sự tồn tại và phát
triển của ngành.
Ngày nay cùng với sự phát triển đi lên của nền xã hội, đòi hỏi của người
tiêu dùng ngày càng cao về chất lượng các loại rau. Chính vì vậy mà rau an toàn
đang dần dần chiếm thị hiếu của người tiêu dùng và nó thay thế dần các loại rau
truyền thống khác. Vậy RAT khác rau truyền thống như thế nào?
Thứ nhất, là khác nhau về quy trình sản xuất, sản xuất rau an toàn đòi hỏi sản
xuất theo quy trình kĩ thuật, đòi hỏi mức độ đầu tư vật chất, lao động cao hơn nhiều
so với rau thường. Trong khi đó sản lượng và năng suất thường thấp hơn, nó làm
cho giá thành sản xuất RAT cao hơn rau thường và hạn chế đến sức cạnh tranh trên
thị trường.
Đối với RAT, thị trường đòi hỏi những tiêu chuẩn rất nghiêm ngặt, nó đặt ra
tiêu chuẩn cho người sản xuất, chỉ những sản phẩm đủ tiêu chuẩn quy định mới tồn
tại trên thị trường.
19
19
Thứ hai, là hình thức sản phẩm, RAT phải đảm bảo rau được tươi sạch,
không bụi bẩn, không tạp chất, thu hoạch đúng đọ chin (khi có chất lượng cao nhất),

không có triệu chứng sâu bệnh, có bao bì phù hợp với hướng dẫn.
Thứ ba, là chất lượng sản phẩm, sản phẩm RAT phải không chứa dư lượng
thuốc BVTV, dư lượng nitrat, dư lượng kim loại nặng và lượng vi sinh vật gây hại
vượt qua ngưỡng cho phép của Tổ chức Y tế thế giới (WHO). Đây là tiêu chuẩn
hàng đầu, quan trọng nhất để phân biệt rau sạch và rau thường.
2.1.2. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả kinh tế
Bất kỳ quốc gia nào, một ngành kinh tế nào hay một đơn vị sản xuất khi đi
vào hoạt động đều mong muốn rằng với nguồn lực có hạn thì thế nào để tạo ra
lượng sản phẩm là lớn nhất nhưng lại phải có giá trị về chất lượng cao nhất. Bởi lẽ
đó nên tất cả các hoạt động sản xuất để được tính toán kỹ lưỡng sao cho đạt được
hiệu quả cao nhất.
Nâng cao hiệu quả kinh tế là cơ hội để tăng lợi nhuận, từ đó tích lũy sản xuất
vốn và tiếp tục đầu tư tái mở rộng.
Nâng cao hiệu quả kinh tế sẽ làm thu nhập của người lao động ngày càng
được cải thiện, là cái gốc để giải quyết mọi vấn đề nâng cao hiệu quả kinh tế.
Đối với sản xuất công nghiệp, để nâng cao hiệu quả kinh tế các nguồn lực
trong đó hiệu quả sử dụng đất rất quan trọng. Muốn hiệu quả kinh tế các hình thức
sử dụng đất để trồng rau an toàn thì một trong những vấn đề cốt là phải tiết kiệm
nguồn lực, cụ thể với nguồn đất đai có yêu cầu cho người sử dụng đất, và người sản
xuất làm sao để tạo ra cho được số lượng sản phẩm có chất lượng cao nhất, số
lượng nhiều nhất và không ngừng bồi đắp độ phì nhiêu của đất. Từ đó người sản
xuất có cơ hội để tích lũy vốn vào tái sản xuất mở rộng.
Nâng cao hiệu quả kinh tế là yếu tố của sự phát triển xã hội, tuy nhiên ở các
địa vị khác nhau thì có những quan tâm khác nhau. Đối với người sản xuất, tăng
hiệu quả chính là giúp họ tăng lợi nhuận. Ngược lại, người tiêu dùng muốn tăng
20
20
hiệu quả chính là họ được sử dụng hàng hóa với giá thành ngày càng giảm và chất
lượng hàng hóa ngày càng một tốt hơn.
Khi xã hội ngày càng phát triển, công nghệ càng cao hiệu quả sẽ gặp nhiều

thuận lợi. Nâng cao hiệu quả ngày càng được tăng lên. Tuy nhiên, việc nâng cao
hiệu quả kinh tế phải đặt trong mối quan hệ bền vững ý nghĩa hiệu quả kinh tế với
hiệu quả xã hội, môi trường trước mặt và lâu dài.
 Vai trò, ý nghĩa của nghiên cứu hiệu quả sản xuất rau an toàn
Thực hiện quy hoạch phát triển RAT làm thay đổi tỷ trọng cơ cấu kinh tế
nông nghiệp nông thôn, góp phần thực hiện thắng lợi chủ trương chuyển dịch cơ
cấu kinh tế của Đảng và Nhà nước.
Ngày nay, mức sống của người dân ngày càng cao, sức khỏe là vấn đề quan tâm
hàng đầu. Đối với những thực phẩm tiêu dùng hàng ngày, đặc biệt là rau xanh, không
thể thiếu trong khẩu phần ăn, cung cấp chất dinh dưỡng cần thiết cho con người. Vì
vậy, rau an toàn đảm bảo chất lượng theo quy trình sản xuất đáp ứng nhu cầu về chất
dinh dưỡng và an toàn cho sức khỏe của người tiêu dùng. cung cấp đầy đủ cho thị
trường là điều rất quan trọng.
Sản xuất RAT còn góp phần lớn tạo thêm việc làm, tăng thêm thu nhập cho
nông dân, ổn định xã hội, hạn chế hiện tượng bỏ quê hương đi làm thuê ở các thành
phố và thị xã.
Người nông dân được trang bị thêm các tiến bộ kỹ thuật về sản xuất RAT.
Tạo cho nông dân có thói quen khi tiếp cận với các tiến bộ kỹ thuật mới. Đáp ứng
yêu cầu của nền sản xuất hàng hoá trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá
nông nghiệp nông thôn. Không những sản xuất đáp ứng cho nhu cầu người dân
trong nước mà tương lai còn xuất khẩu đi các nước khác.
Sản xuất RAT theo đúng quy trình kỹ thuật không chỉ bảo vệ sức khoẻ người
tiêu dùng, người sản xuất mà còn có tác dụng bảo vệ thiên địch, bảo vệ cân bằng
sinh thái, bảo vệ môi trường, làm cho đất, nước, không khí không bị ô nhiễm do dư
thừa các hoá chất độc hại.
Tóm lại, sản xuất rau có vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, nó
cung cấp thực phẩm cho người tiêu dùng, thức ăn cho chăn nuôi, nguyên liệu cho
21
21
chế biến và sản phẩm cho xuất khẩu, góp phần tăng sản lượng nông nghiệp, đảm

bảo an ninh lương thực quốc gia, tăng thu nhập cho nông dân, giải quyết việc làm
cho ngừơi lao động, tận dụng đất đai, điều kiện sinh thái. Nghiên cứu hiệu quả kinh
tế sản xuất RAT giúp có được cái nhìn tổng quan về tình hình thực tế sản xuất, hiệu
quả đạt được, xu hướng phát triển, những yếu tố tác động nhằm đưa ra giải pháp
thúc đẩy phát triển sản xuất RAT.
2.1.3. Phân loại hiệu quả kinh tế
Cùng với việc làm rõ bản chất và ý nghĩa của hiệu quả kinh tế, chúng ta cần
phân biệt giữa HQKT và một số phạm trù sau đây:
a) Phân loại hiệu quả theo kinh tế học sản xuất [1]
- Hiệu quả kỹ thuật: là số lượng sản phẩm có thể đạt được trên một đơn vị
chi phí đầu vào hay nguồn lực sử dụng và sản xuất trong những điều kiện cụ thể về
kỹ thuật hay công nghệ áp dụng vào lâm nghiệp. Hiệu quả kỹ thuật liên quan đến
phương diện vật chất của sản xuất. Nó chỉ ra rằng một đơn vị nguồn lực dùng vào
sản xuất đem lại thêm bao nhiêu đơn vị sản phẩm. Hay nói một cách khác, hiệu quả
kỹ thuật là khả năng thu được kết quả sản xuất tối đa với những yếu tố đầu vào cố
định. Hiệu quả kỹ thuật phụ thuộc vào nhiều bản chất kỹ thuật và công nghệ áp
dụng vào sản xuất trong lâm nghiệp, kỹ năng của người sản xuất cũng như môi
trường kinh tế - xã hội khác mà trong đó kỹ thuật được áp dụng.
- Hiệu quả phân bổ: là chỉ tiêu hiệu quả, trong đó các yếu tố giá sản phẩm và
giá đầu vào được tính để phản ánh giá trị sản phẩm thu thêm trên một đồng chi thêm
về đầu vào hay nguồn lực. Thực chất của hiệu quả phân bổ là hiệu quả kỹ thuật có
tính đến các yếu tố về giá của đầu vào và giá của đầu ra. Hay nói một cách khác,
hiệu quả phân bổ là việc sử dụng các yếu tố đầu vào theo những tỷ lệ nhằm đại lợi
nhuận tối đa khi biết cụ thể các giá trị đầu vào.
22
22
- Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế mà trong đó sản xuất đạt cả hiệu quả
kỹ thuật và hiệu quả phân bổ. Điều đó có nghĩa là cả hai yếu tố hiện vật và giá trị
đều được tính đến khi xem xét việc sử dụng các nguồn lực trong lâm nghiệp.
HQKT = HQ kỹ thuật x HQ phân bổ

Như vậy, hiệu quả kỹ thuật chỉ liên quan đến những đặc tính vật chất của sản
xuất. Hiệu quả phân bổ liên quan đến yếu tố tổ chức quản lý nhằm đạt được mục
đích kinh tế của người sản xuất là có lợi nhuận ở mức tối đa. Hiệu quả kinh tế thể
hiện mục đích của người sản xuất là làm cho lợi nhuận tối đa.
b) Phân loại hiệu quả theo lĩnh vực kinh tế - xã hội – môi trường
- Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội: Nếu như HQKT là mối tương quan so
sánh giữa lượng kết quả đạt được và lượng chi phí bỏ ra, biểu hiện bằng tổng giá trị
sản phẩm, tổng thu nhập, lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận,… thì hiệu quả xã hội là mối
tương quan so sánh giữa kết quả xã hội (kết quả về mặt xã hội: tạo ra công ăn việc
làm, tạo ra thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội, cải thiện đời sống nông thôn, xóa
đói giảm nghèo,….) và tổng chi phí bỏ ra. Giữa HQKT và hiệu quả xã hội có mối
quan hệ mật thiết với nhau, chúng là tiền đề của nhau và là phạm trù thống nhất.
- Hiệu quả môi trường là đánh giá sự tác động của phương án sản xuất đến
tài nguyên và môi trường sinh thái. Xem xét việc sử dụng tài nguyên và các ngoại
ứng của hoạt động sản xuất trong mối quan hệ vừa đảm bảo nhu cầu trước mắt mà
không làm phương hại đến khả năng bảo đảm nhu cầu của thế hệ tương lai.
c) Phân loại theo các yếu tố cơ bản của sản xuất và hướng tác động vào sản
xuất
-Hiệu quả sử dụng đất đai
- Hiệu quả sử dụng vốn
- Hiệu quả sử dụng lao động
23
23
- Hiệu quả sử dụng các nguồn tài nguyên khác
- Hiệu quả áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật
d) phân loại theo phạm vi và đối tượng nghiên cứu
- Hiệu quả kinh tế quốc dân là đánh giá giữa chi phí và lợi ích xét trên toàn
bộ nền kinh tế; đánh giá toàn diện tình hình sản xuất và phát triển sản xuất của nền
kinh tế, hệ thống pháp luật, sự tác động của chính sách Nhà nước đến phát triển
kinh tế.

- Hiệu quả kinh tế ngành là tính toán hiệu quả kinh tế của từng ngành riêng
biệt trong tất cả các ngành, lĩnh vực sản xuất của nền kinh tế.
- Hiệu quả kinh tế vùng đánh giá hiệu quả kinh tế của một vùng kinh tế, vùng
lãnh thổ.
e) Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế
Từ bản chất của hiệu quả, người ta thiết lập được mối tương quan so sánh
giữa kết quả sản xuất (đầu ra) và các loại chi phí sản xuất (đầu vào) theo công thức sau:
Công thức 1:
Hiệu quả = Kết quả đạt được – Chi phí để đạt được kết quả
H = Q – C
Trong đó: H: Hiệu quả
Q: Kết quả đạt được
C: Chi phí đầu tư
Chỉ tiêu này nếu tính cho toàn bộ quá trình sản xuất thì được tổng HQKT. Ví
dụ: tổng giá trị gia tăng, tổng thu nhập hỗn hợp, hay tổng lãi ròng thu được. Chỉ tiêu
này thường được tính cho một đơn vị chi phí bỏ ra như tổng chi phí, chi phí trung
gian, chi phí lao động,… Tuy nhiên ở cách này quy mô sản xuất lớn hay nhỏ như
thế nào chưa được tính đến, không so sánh được HQKT của các đơn vị sản xuất có
quy mô khác nhau.
Công thức 2:
24
24
H = -> Max
Cách tính này có ưu điểm là phản ánh rõ nét mức độ sử dụng các nguồn lực,
xem xét được một đơn vị nguồn lực đem lại bao nhiêu kết quả. Vì vậy giúp cho việc
đánh giá HQKT của các đơn vị sản xuất một cách rõ nét. Tuy nhiên, cách tính này
cũng có nhược điểm là không nói lên được quy mô của HQKT. Từ công thức này
có thể tính được các chỉ tiêu như sau: Tỷ suất giá trị sản xuất tính theo tổng chi phí,
chi phí trung gian hoặc một yếu tố đầu vào bất kỳ.
Công thức 3:

H = ΔQ – ΔC
Trong đó: H: Hiệu quả
ΔQ: Chênh lệch kết quả sản xuất
ΔC: Chênh lệch chi phí đầu tư
Công thức 4:
H =
Hai công thức cho thấy rõ hiệu quả của việc đầu tư thêm chi phí nó xác định
được mức độ kết quả đạt được thêm một đơn vị chi phí đầu tư tăng thêm hoặc quy
mô kết quả thu được. Nó thường được sử dụng tính toán HQKT khi đầu tư theo
chiều sâu, hoặc HQKT của việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật.
Như vậy, muốn xác định được HQKT thì cần phải xác định được Q, C, ΔQ,
ΔC, nghĩa là phải xác định được khối lượng đầu ra và chi phí đầu vào. Kết quả đầu ra và
chi phí đầu vào được biểu hiện qua các góc độ khác nhau tùy theo mục đích kinh tế.
Hiệu quả kinh tế không chỉ thể hiện ở số lượng và chất lượng sản phẩm mà
còn biểu hiện ở giá cả sản phẩm trên thị trường vào thời điểm xác định, khi nghiên
cứu động thái của hiệu quả thì phải dùng giá cố định hoặc giá kỳ gốc để tính toán so
sánh.[1]
2.1.4. Bản chất của hiệu quả kinh tế
25
25

×