Tải bản đầy đủ (.doc) (6 trang)

huong dan nuoi ga ai cap

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (118.69 KB, 6 trang )

HƯỚNG DẪN NUÔI GÀ AI CẬP LAI
(lấy trứng thương phẩm)
I. ĐẶC ĐIỂM, TÍNH NĂNG SẢN XUẤT CỦA GÀ AI CẬP LAI
- Gà Ai cập lai là con lai giữa gà Ai cập và gà HW, có màu lông trắng tuyền
và điểm một vài đốm đen (con lai F1) năng suất trứng có thể đạt 260 quả /năm
(trung bình từ 230-250 quả /mái/năm)
- Gà có tầm vóc nhỏ, nhanh nhẹn, chân cao, ăn ít, đẻ sai, tỷ lệ nuôi sống
cao, chịu nóng tốt. Trứng gà có màu trắng hơi phớt hồng, trứng to và có chất lượng
ngon, thơm như trứng gà Ai cập, lòng đỏ nhiều
II. Kỹ thuật nuôi
2.1. Giai đoạn gà con từ 0- 9 tuần tuổi
a. Chuẩn bị chuồng trại và dụng cụ
Chuồng trại
- Chuồng và dụng cụ trước khi nuôi gà phải là chuồng trại sạch sẽ đã được
tổng tẩy uế và vệ sinh trước khi nuôi 20 ngày và phải được tổng vệ sinh đúng quy
trình kỹ thuật bằng việc cọ rửa nền, rửa dụng cụ và phun sát trùng bằng Chloramin
0,1% (100g trong 10 lít nước hoặc Vikons 0,05 % (50g trong 10 lít). Trước khi thả
gà phải tẩy uế lại, thậm chí chất độn chuồng cũng phải phun sát trùng. Chỉ thả gà
vào nuôi khi chuồng trại, dụng cụ, độn chuồng đã phun sát trùng trước đó 2 ngày
bằng các thuốc sát trùng nêu trên.
Máng ăn
-

2 tuần đầu dùng mẹt tre hoặc khay tròn nhựa (đường kính 45 cm) cho

ăn. Số lượng 1 mẹt cho 80-100 gà. Từ tuần thứ 3 trở đi cho ăn bằng máng tôn (loại
máng trung bình) số lượng 50 – 40 con /máng
Máng uống
-

Dùng máng tôn galon loại 1,5 – lit, số lượng 1 máng cho 100 con. Đến 2



tuần tuổi trở đi thay bằng máng galon loại 4 hoặc 8 lít, số lượng 1 máng cho 100
con


Chụp sưởi: Chụp sưởi làm bằng tôn, cuộn lại theo hình nón, đường kính
chụp rộng 80-100 cm, trong đó lắp 3 bóng điện sole hình sao, đỉnh của chụp sưởi
có quai để treo. Trung bình 1 chụp lắm 3 bóng có thể sưởi úm cho 250-300 gà đến
2 tuần tuổi
Rèm che: Dùng vải bạt che bên ngoài lưới thép để giữ nhiệt độ chuồng nuôi,
tránh gió lùa
Quây gà: Làm bằng cót ép, chiều cao 50 cm, quây thành vòng tròn có đường
kính 2-2,5 m dùng để úm gà trong 14 ngày đầu. Trung bình mỗi quây có thể úm
200 gà từ 01 ngày tuổi trở đi. Khi gà lớn, quây úm cần nới rộng
Độn chuồng: Dùng trấu sạch, còn mới, trải dầy 10 cm, san phẳng trước khi
thả gà. Độn chuồng úm gà phải đảm bảo luôn sốp, khô, có thể định kỳ 7 ngày cho
thay 1 lần
b. Chọn gà giống để úm
Chỉ chọn lấy gà loại 1: Lông bông sốp, bụng gon, rốn kín, chân bóng, mắt
sáng, đi lại nhanh nhẹn. Loại bỏ tất cả những gà hở rốn, đi lại chậm chạp, khèo
chân và vẹo mỏ.
c. Nhiệt độ úm
Gà con không tự điều chỉnh thân nhiệt một cách tốt nhất trong 2 tuần đầu,
do đó các bệnh về đường hô hấp, tiêu hoá dễ phát sinh khi ẩm độ môi trường lên
cao. Cách cung cấp nhiệt và giữ nhiệt trong giai đoạn này phụ thuộc chủ yếu vào
thiết bị sưởi, độn chuồng và sự kín gió của chuồng nuôi cũng như quây úm. Quan
sát úm gà nếu gà nằm tản đều dưới chụp là đủ nhiệt. Nếu gà tập trung quá nhiều
dưới chụp sưởi là thiếu nhiệt. Ngược lại tản xa nguồn nhiệt là thừa, khi đó phải
tăng cường bóng điện, tăng cường che chắn nếu gà bị lạnh hoặc giảm nguồn nhiệt
nếu gà bị nóng.

Bảng yêu cầu nhiệt độ và ẩm độ
Tuần

Nhiệt độ trong nhà (oC)

Nhiệt độ dưới

Ẩm độ %


tuổi
1
2
3
4
5
>5

26-27
25-26
23-24
22-23
21-22
20-21
Gà con cần chiếu sáng

chụp sưởi (oC)
32-33
31-32
30-31

28
26
25-26
24/24 giờ trong 4 tuần đầu sau 4-6

60 -70
60 -70
60 – 70
60 – 70
60 – 70
60 – 70
tuần giảm dần

còn 17 giờ. Từ tuần thứ 9 trở đi chỉ dùng ánh sáng ngày với cường độ ánh sáng
3W/m2 là đủ
d. Nước uống
Cần phải cho gà uống nước sạch, tốt nhất pha 5% đường glucoza vào nước
cho gà uống trong những ngày đầu. Nước cho gà uống những ngày trời rét phải là
nước đã đun ấm. Chỉ cho gà ăn sau khi đã cho uống nước. Tuy nhiên, trước khi thả
gà vào quây để úm trong những ngày đầu tiên thì trong 3-4 giờ đầu chỉ cho gà
uống nước, chưa cần cho ăn, và chỉ cho ăn sau khi thả gà từ 7-8 giờ.
e. Thức ăn
Thức ăn dùng ở giai đoạn này nếu ăn thức ăn viên hỗn hợp phải dùng loại
từ 0-42 ngày tuổi. Trong 2 tuần đầu cho gà ăn trong mẹt, hàng ngày (cả ngày và
đêm) phân phối 10 lượt thức ăn để thức ăn luôn mới, thơm, kích thích gà ăn nhiều.
Mỗi lần rải thức ăn chỉ cho ăn ít một và mỗi lần bổ sung thức ăn phải cạo thức ăn
dính phân cho sạch tận dụng lại thức ăn cũ và bổ sung thức ăn mới
h. Mật độ
Đảm bảo mật độ từ 15-20 con/m2


2.2. Giai đoạn gà dò, hậu bị (từ 10 đến 21 tuần tuổi)
Giai đoạn này liên quan đến khả năng sinh sản, do đó cần nghiêm túc thực
hiện chế độ chăm sóc, đảm bảo gà phát dục đều, khoẻ mạnh, độ đồng đều
cao. Cần phải:


+ Thực hiện cho gà ăn hạn chế với thức ăn có mức dinh dưỡng thấp để
tránh gà béo
+ Tuân thủ thức ăn và khối lượng cơ thể được hướng dẫn theo tuần tuổi
Để cho gà đồng đều, khi cho gà ăn phải bố trí đủ máng ăn, bình quân xếp
15 con/máng tròn (loại máng đại). Mật độ nuôi 7-8 con/m2
-

Độn chuồng trải dầy 7-8 con/m2

-

Nước uống cho uống hạn chế theo tỷ lệ 2,5 nước/1 thức ăn (ví dụ nếu
cho ăn 10 kg cám thì tương ứng nước uống phân phối từ 20-25 lít

-

Ánh sáng: Chỉ dùng ánh sáng ban ngày, tuyệt đối không thắp sáng thêm
điện vào buổi tối

Lưu ý: Giai đoạn này gà dễ mổ cắn nhau, nguyên nhân do nuôi mật độ
đông, thừa ánh sáng, chuồng ngột ngạt không thông thoáng hoặc thức ăn thiếu
vitamin hoặc muối. Những nguyên nhân trên cần xác định rõ để khắc phục ngay.
Nếu mổ cắn nhiều thì phải cắt mỏ, khi đó dùng dao nung đỏ và cắt 1/2 mỏ trên,
1/3 mỏ dưới, hoặc cắt 1/3 mỏ trên. Những con bị mổ phải sát trùng vết thương

bằng Xanhmethylen
Bảng khối lượng cơ thể và định mức thức ăn cho gà mái hậu bị

Tuần tuổi
Khối lượng cơ thể (g)
Mức ăn 1 con/ngày
10
730
60
11
850
60
12
950
65
13
1020
65
14
1100
70
15
1180
70
16
1230
75
17
1250
75

18
1300
80
19
1400
85
20
1450
90
* Kiểm tra khối lượng cơ thể gà mái phải thực hiện hàng tuần, cân vào một
ngày cố định, cân trước khi cho ăn số lượng gà phải cân bằng 10-15% so với tổng
đàn, sau khi cân xong cần tính ngay khối lượng trung bình. Kết quả tính toán được


sẽ so với khối lượng chuẩn trong bảng. Nếu đạt bằng thì cho ăn bằng mức chuẩn,
nếu đạt cao hơn thì mức ăn phải hạ thấp đi và nếu đạt thấp hơn thì mức ăn phải
cho tăng hơn từ 5-10% so với mức ăn chuẩn quy định
+ Đến 18-21 ngày tuổi nếu gà phát dục chậm thì cần phải tăng thêm
lượng thức ăn so với yêu cầu, đồng thời bổ sung vào nước uống cho uống thêm
vitamin ADE bằng các chế phẩm bán ở trên thị trường theo hướng dẫn của nhà sản
xuất
2.3. Giai đoạn gà đẻ (21-72 tuần tuổi)
a. Chuồng nuôi
Phải đảm bảo sạch sẽ, độn chuồng dày 8-10 cm, có thể bằng trấu hoặc phôi
bào
Ổ đẻ đổ trấu dày 10-12 cm, tránh để chỗ có ánh sáng
b. Ánh sáng
Giai đoạn này, ngoài ánh sáng tự nhiên (10-12 giờ) cần phải bổ sung thêm
ánh sáng bằng chiếu sáng điện vào buổi tối sao cho đạt 16 giờ chiếu sáng/ngày.
Như vậy buổi tối cần bật điện thêm bắt đầu từ 6 giờ (hoặc 7 giờ) đến 9 hoặc 10 giờ

đêm. Cường độ chiếu sáng từ 2-3W/m 2, tương đương một bóng 60W chiếu sáng
cho 20 m2 nền chuồng.
c. Chọn lọc gà mái
Chỉ chọn những gà mái có sự phát dục tốt như lông mượt, chân bóng, tích,
mào phát triển đỏ tươi, cánh ốp sát thân. Mật độ nuôi 5-6 con/m2
d. Thức ăn
Cho ăn ở mức bình quân 100-110 g/con/ngày với thức ăn là cám viên chế
biến sẵn hoặc cám hỗn hợp tự trộn với việc sử dụng bột ngô, cám gạo, cám đậm
dặc là 3 nguyên liệu chính.Thức ăn nên đổ 2 lần trong ngày để hạn chế rơi vãi
f. Nước uống
Nước uống đáp ứng thoã mãn. Nước đảm bảo sạch trước khi cho uống, cần
vệ sinh lau rửa sạch máng
Hướng dẫn sử dụng thức ăn


Giai đoạn nuôi
01-21 ngày
21-42 ngày
43-70 ngày
71-140 ngày
Gà đẻ

Thức ăn sử dụng
Thức ăn gà con 01-21 ngày
Thức ăn gà dò 21-42 ngày
Thức ăn gà dò 21-42 ngày
Bột ngô 55%, cám gạo 25%, đậm đặc gà thịt 20%
Bột ngô 55%, cám gạo 15%, đậm đặc gà đẻ 30%
Lịch dùng vacxin phòng bệnh cho gà


Ngày
tuổi
01
05
07
14
16
21
23
35
42
70
50
100
120

Vacxin
Market
GumB (D78)
ND + IB + Đậu gà

Phòng bệnh và cách đưa thuốc
Marek – Tiêm dưới da vùng cổ
Gumboro - Nhỏ mắt mũi
Newcatsle - nhỏ mắt, mũi

- Đậu gà chủng vào da cánh
Gum A (228 E)
Gumboro - nhỏ mắt và mũi
H5 N1

Cúm gà – Tiêm dưới da cổ
ND +IB
Newcatsle - nhỏ mắt mũi
Gum A (228E)
Gumboro - nhỏ mắt, mũi
Newwcatsle H1
Newcatsle – Tiêm dưới da cổ
Laryngo
LIT - nhỏ mắt mũi
Newcatsle H1
Newcatsle – Tiêm dưới da cổ
H5N1
Cúm gia cầm – Tiêm dưới da cổ
Laryngo
LIT - nhỏ mắt, mũi
ND +IB + EDs
Ba bệnh – Tiêm dưới da cổ
Lịch dùng thuốc phòng bệnh cho gà

Ngày tuổi
1-3
4-6
15-17
18-21

Thuốc dùng
B.complex
Ampicoli
Tylosin
Tylosin


25-27

Coirol hoặc dùng

33-34
110-112

Vertpro
Tazusa

Cách dùng và bệnh phòng
Tăng lực, phòng ỉa chảy, pha nước uống
CRD – pha nước uống
CRD – pha nước uống
Cầu trùng – pha vào nước uống
Tazusa



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×