Tải bản đầy đủ (.doc) (94 trang)

Vai trò của tổ chức Công đoàn đối với công nhân lao động tại các doanh nghiệp ngoài nhà nước ở thành phố Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (657.06 KB, 94 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN VĂN THUẬN

VAI TRÒ CỦA TỔ CHỨC CÔNG ĐOÀN ĐỐI VỚI CÔNG NHÂN
LAO ĐỘNG TẠI CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI NHÀ NƯỚC Ở
THÀNH PHỐ TÂY NINH, TỈNH TÂY NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ XÃ HỘI HỌC

HÀ NỘI - 2018



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..................................................................................................................1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI..........................15
1.1. Các khái niệm công cụ......................................................................................15
1.2. Các lý thuyết áp dụng trong đề tài....................................................................23
1.3. Một vài đặc điểm địa bàn nghiên cứu...............................................................26
Chương 2: HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC CÔNG ĐOÀN CƠ SỞ CÁC
DOANH NGHIỆP NGOÀI NHÀ NƯỚC TẠI THÀNH PHỐ TÂY NINH........31
2.1. Thực hiện hợp đồng lao động và thoả ước lao động tập thể..............................31
2.2. Thời gian làm việc, tiền lương và tiền thưởng..................................................41
2.3. Về an toàn lao động..........................................................................................45
2.4. Những hoạt động của Công đoàn......................................................................50
Chương 3: MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC CÔNG ĐOÀN...............................................................57
3.1. Bối cảnh kinh tế - xã hội...................................................................................57


3.2. Yếu tố Luật pháp, chính sách, thị trường lao động…........................................58
3.3. Yếu tố Doanh nghiệp, người sử dụng lao động.................................................59
3.4. Yếu tố công nhân lao động...............................................................................62
3.5. Ý kiến đóng góp CNLĐ đến hoạt động của Công đoàn....................................67
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ........................................................................70
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................75


DANH MỤC CHỮ VIỂT TẮT
BHXH
CNLĐ

Bảo hiểm Xã hội
Công nhân lao động

CNVCLĐ

Công nhân, viên chức, lao động

DNNNN
HĐLĐ

Doanh nghiệp ngoài nhà nước
Hợp đồng lao động

Nxb

Nhà xuất bản

TNHH


Trách nhiệm hữu hạn

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Hình thức ký hợp đồng (%).....................................................................35
Bảng 2.2. Thoả ước lao động tập thể.......................................................................38
Bảng 2.3. Tỷ lệ CNLĐ hưởng thu nhập trung bình (%)...........................................43
Bảng 2.4. Ý kiến của CNLĐ về mức độ trang bị bảo hộ lao động (%)....................47
Bảng 2.5. Nhận thức của CNLĐ về sự cần thiết có trang bị bảo hộ lao động (%)
...................................................................................................................... 47
Bảng 2.6. Các nguyên nhân chấm dứt hợp đồng lao động.......................................50
Bảng 2.7. Ý kiến của CNLĐ đánh giá vai trò của tổ chức Công đoàn %.................53
Bảng 2.8. Ý kiến CNLĐ về những hoạt động Công đoàn (%).................................53
Bảng 3.1. Cách giải quyết mâu thuẫn của CNLĐ khi có tranh chấp xảy ra giữa
CNLĐ với nhau............................................................................................63
Bảng 3.2. Cách giải quyết mâu thuẫn, tranh chấp lao động giữa tập thể với công
ty/doanh nghiệp............................................................................................64
Bảng 3.3. Tỷ lệ CNLĐ lựa chọn tổ chức khi cần sự hỗ trợ, giúp đỡ (%).................65
Bảng 3.4. Ý kiến đóng góp CNLĐ đến hoạt động của Công đoàn...........................70


DANH MỤC CÁC BIỂU
Biểu đồ 2.1. Tương quan giữa hợp đồng lao động với các loại hình doanh
nghiệp (%)...................................................................................................32

Biểu đồ 2.2. Tương quan giữa ký HĐLĐ của CNLĐ và hiểu biết các chính sách,
quyền lợi (%)................................................................................................33
Biểu đồ 2.3. Tương quan giữa ký hợp đồng và tham gia các loại bảo hiểm (%)
...................................................................................................................... 36
Biểu đồ 2.4. So sánh thu nhập từ làm thêm ngoài giờ và trong giờ (%)...................41
Biểu đồ 2.5. Ý kiến của CNLĐ về trang bị bảo hộ lao động (%).............................46
Biểu đồ 2.6. Tương quan nhận thức về sự cần thiết trang bị bảo hộ lao động với
giới tính (%)..................................................................................................48
Biểu đồ 2.7. Tương quan mức sử dụng bảo hộ lao động với trình độ học vấn (%)
...................................................................................................................... 48
Biểu đồ 3.1. Tương quan giữa nhận biết có tổ chức Công đoàn trong doanh
nghiệp với tính chất công việc (%)...............................................................62


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã ban hành nhiều Nghị quyết
về đổi mới cơ chế, chính sách, khuyến khích và tạo điều kiện để nền kinh tế ngoài
nhà nước phát triển. Từ đó, sự ra đời và phát triển mạnh mẽ của các doanh nghiệp
ngoài nhà nước (DNNNN) đã góp phần quan trọng vào việc mở rộng giao lưu hàng
hóa, khai thác những tiềm năng sẵn có để phát triển sản xuất, nâng cao đời sống
nhân dân, tạo đà cho nền kinh tế nước ta phát triển với tốc độ nhanh hơn. Trong thời
gian qua, kết quả của chính sách đổi mới và phát triển doanh nghiệp khu vực nhà
nước trên phạm vi cả nước đã đưa đến những thay đổi trong các DNNNN. Hiện các
DNNNN chiếm tỷ lệ 97% và sử dụng 62% lực lượng lao động trong các loại hình
của cả nước và ngày càng đóng góp lớn hơn trong huy động các nguồn lực xã hội
cho đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, tăng trưởng kinh tế, cơ cấu lại nền kinh
tế, tăng thu ngân sách nhà nước, tạo việc làm, cải thiện đời sống nhân dân, bảo đảm
an sinh xã hội, giải quyết các vấn đề xã hội.
Việt Nam đang trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Trên thực tế, quá

trình này đã và đang diễn ra với tốc độ nhanh, mức độ cạnh tranh trong nước và
quốc tế ngày càng tác động mạnh tới năng suất lao động trong các doanh nghiệp
(đặc biệt là DNNNN với quy mô nhỏ); trong khi các doanh nghiệp này khả năng
cạnh tranh hạn chế, trình độ chuyên môn của phần lớn CNLĐt hấp, ý thức tổ chức
kỷ luật chưa cao, tác phong công nghiệp chưa định hình rõ và nguy cơ doanh
nghiệp phá sản cao… kéo theo việc làm của CNLĐ (CNLĐ) chứa đựng nhiều rủi
ro, tình trạng mất việc làm gia tăng, di động nghề nghiệp diễn ra thường xuyên, liên
tục… đã ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống người lao động. Để đảm bảo các quyền
và lợi ích cho CNLĐ, tổ chức Công đoàn cơ sở đã và đang đóng góp vai trò đáng kể
và có ý nghĩa trong các loại hình doanh nghiệp của đất nước.
Công đoàn là một tổ chức chính trị - xã hội được thành lập trong các doanh
nghiệp nhằm thực hiện vai trò đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính
đáng của đoàn viên Công đoàn, người lao động; tham gia, thương lượng, ký kết và
giám sát việc thực hiện thỏa ước lao động tập thể, thang lương, bảng lương, định
1


mức lao động, quy chế trả lương, quy chế thưởng, nội quy lao động, quy chế dân
chủ ở doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức; tham gia, hỗ trợ giải quyết tranh chấp lao
động; đối thoại, hợp tác với người sử dụng lao động xây dựng quan hệ lao động hài
hoà, ổn định, tiến bộ tại doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức. Qua đó, giúp doanh nghiệp
và CNLĐ có mối quan hệ hài hoà, thúc đẩy phát triển sản xuất, kinh doanh, giúp
doanh nghiệp phát triển một cách bền vững.
Các hoạt động của Công đoàn đại diện cho người lao động, chăm lo và bảo
vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của CNLĐ đã được quy định tại các văn bản
như: Luật Công đoàn, Bộ Luật Lao động năm 2012; Hiến pháp năm 2013 và các
văn bản hướng dẫn thực hiện của các bộ, ban, ngành liên quan. Tuy nhiên, trên thực
tế việc thực hiện các vai trò của Công đoàn trong các doanh nghiệp còn nhiều vấn
đề cần tranh luận và nghiên cứu.
Địa bàn thành phố Tây Ninh hiện có 161 Công đoàn cơ sở trực thuộc. Trong

đó có 66 Công đoàn cơ sở ở các DNNNN. Thời gian qua, hoạt động Công đoàn tại
các DNNNN trên địa bàn thành phố Tây Ninh khá mờ nhạt, chưa thật sự hiệu quả
bởi nhiều yếu tố. Hơn nữa, đa số cán bộ Công đoàn không phải là những cán bộ
chuyên trách, họ là CNLĐ kiêm nhiệm, trình độ kiến thức, khả năng thực tế về các
hoạt động Công đoàn gặp nhau khó khăn bởi nhiều yếu tố khác nhau… do đó, chưa
thể đảm trách tốt hơn vai trò của một tổ chức chính trị xã hội đại diện bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp cho người lao động.
Thời gian qua, trên toàn tỉnh nói chung, thành phố Tây Ninh nói riêng số vụ
đình công, tranh chấp lao động xảy ra ngày càng tăng (năm 2012: 09 vụ; năm 2013:
12 vụ; năm 2014: 10 vụ; năm 2015: 14 vụ; năm 2016: 13 vụ và năm 2017: 21 vụ,
có 05 vụ với hơn 300 CNLĐ đình công dài hạn. Các lý do đình công chủ yếu tập
trung vào quyền và lợi ích chính đáng của CNLĐliên quan tới: tăng ca, điều kiện
làm việc, sinh hoạt không bảo đảm, lương thưởng quá thấp, doanh nghiệp thực hiện
một số nội quy, quy định khắt khe đối với người lao động, các chế độ phúc lợi và
quyền lợi vật chất, chế độ bảo hộ lao động, thời gian làm việc, nghỉ ngơi, nội quy
lao động, xử lý kỷ luật CNLĐtrái với quy định của pháp luật...Theo đó, đời sống
của nhiều công nhân trở nên bất ổn và kéo theo các vấn đề xã hội khác.
2


Trước thực tế đó, thực trạng quyền và lợi ích hợp pháp của CNLĐ đang diễn
ra như thế nào? Tổ chức Công đoàn đã thực hiện vai trò, trách nhiệm của mình ra
sao? Có mối liên hệ nào giữa Nhà nước, thông qua cơ chế, chính sách, doanh nghiệp
và Công đoàn, đại diện cho CNLĐ đối với việc đảm bảo quyền lợi CNLĐ không?
Yếu tố nào chi phối các hoạt động của các tổ chức Công đoàn cơ sở trong các doanh
nghiệp này? Liệu có biện pháp nào để nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức
Công đoàn cơ sở trong việc bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp và chính đáng của
CNLĐ tại đây không?... Để trả lời được những câu hỏi trên, vấn đề quyền và lợi ích
hợp pháp của CNLĐ cần được nhìn nhận một cách tổng thể trong mối quan hệ ba
bên (Nhà nước, người sử dụng lao động và CNLĐ) trong đó, có vai trò quan trọng

của tổ chức Công đoàn trong các doanh nghiệp.
Từ những nhận định trên và ở cương vị công tác hiện tại đã thôi thúc tôi lựa
chọn đề tài nghiên cứu cho luận văn của mình: “Vai trò của tổ chức Công đoàn đối
với CNLĐ tại các doanh nghiệp ngoài nhà nước ở thành phố Tây Ninh, tỉnh Tây
Ninh” với hy vọng có thể nhận diện một cách khoa học về thực trạng hoạt động
chung của tổ chức Công đoàn trong các doanh nghiệp, nhấn mạnh khía cạnh bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp cho CNLĐ, đồng thời chỉ ra những yếu tố ảnh hưởng đến
hiệu quả hoạt động của các tổ chức Công đoàn cơ sở giai đoạn hiện nay hướng đến
tốt hơn trong bảo vệ quyền lợi CNLĐ của Công đoàn cơ sở ở loại hình kinh tế này.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Nhìn chung, nghiên cứu về vai trò tổ chức Công đoàn, đã có rất nhiều nhà
nghiên cứu, công trình nghiên cứu trong phạm vi khác nhau, với các chiều cạnh và
những mức độ khác nhau liên quan tới chủ đề Công đoàn và CNLĐ trong và ngoài nước.
Ở Trung Quốc, nghiên cứu "Kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa và Công đoàn"
- Nhà xuất bản Lao động dịch năm 1995. Tác phẩm đã đề cập tới Công đoàn, CNLĐ.
Trong đó, tác phẩm đưa ra những mối quan tâm đến vấn đề quan hệ lao động trong
DNNNN và những hoạt động Công đoàn trong loại hình doanh nghiệp này.
Nghiên cứu, “Vị trí vai trò của giai cấp công nhân đương đại”- Nhà xuất bản
Công nhân Trung Quốc, Nhà xuất bản Lao động dịch năm 2008. Tác phẩm tuy
không nghiên cứu sâu về Công đoàn nhưng tác phẩm này đã dành một chương để
3


miêu tả về quá trình hình thành, phát triển của Công đoàn các nước ở phương Tây.
Trong đó, nêu lên vị trí, vai trò và những thách thức lớn mà các Công đoàn các
nước đối mặt như: Công đoàn Anh - Thực hiện “quan hệ đối tác xã hội” với tư bản
chính phủ; Công đoàn Đức “tự hào vì “việc làm dồi dào” nay phải đấu tranh để bảo
vệ “công ăn, việc làm cho công nhân”; Công đoàn Pháp - đối mặt với thách thức
lớn, nhiệm vụ cấp bách hiện nay là giải quyết vấn đề thất nghiệp; Công đoàn Italy tổ chức giảm sút, ba Công đoàn lớn trong nước phải hợp tác; Công đoàn Thuỷ Điển
- tổ chức lớn nhất phương tây nhưng phải phản ứng chậm chạp trước xu thuế toàn

cầu hoá kinh tế; Công đoàn Mỹ - cực kỳ khó khăn, vấn đề cấp bách hiện nay là giải
quyết vấn đề số lượng thành viên giảm sút nhanh chóng; hay Công đoàn Nhật Bản tăng cường đoàn kết nội bộ, điều chỉnh phương thức đấu tranh, cố gắn bảo vệ công
ăn việc làm cho công nhân. Tác phẩm này đã giúp hình dung rõ rệt hơn về thực
trạng các hiệu quả hoạt động và các vấn đề mà Tổ chức Công đoàn các nước đang
phải đối mặt…
Tại Việt Nam: có thể kể đến một số nghiên cứu như: Nghiên cứu “Đổi mới tổ
chức và hoạt động Công đoàn trong giai đoạn mới” của Hoàng Thị Kim Khánh Nhà xuất bản Lao động, năm 1992 đã cho thấy sự cần thiết phải cơ cấu, đổi mới
phương thức hoạt động của tổ chức Công đoàn, đặc biệt là chức năng tham gia quản
lý để bảo vệ quyền lợi cho người lao động.
Sách “Bác Hồ với Trường Đại học Công đoàn”, Nguyễn Viết Vượng chủ
biên - Nhà xuất bản Lao động, năm 2001. Trong nội dung tác phẩm đã nhắc lại lời
dạy của Bác Hồ về quyền lợi ích giữa công nhân và lợi ích của nhà máy là phải đi
chung; đời sống vật chất, tinh thần công nhân tốt thì kết quả sản xuất tốt.
Tác phẩm “Bác Hồ với giai cấp công nhân và Công đoàn Việt Nam” - Nhà
xuất bản Lao động, năm 2003, Do GS.TS. Đỗ Quang Hưng (Chủ biên) cùng các
đồng sự đã tóm tắt quá trình hình thành Công hội đỏ (tiền thân Tổng Liên đoàn Lao
động Việt Nam); khái quát tư tưởng Hồ Chí Minh đối với việc đổi mới tư duy lý
luận và vấn đề thực tiễn của hoạt động Công đoàn; sưu tầm các bài viết của Chủ
tịch Hồ Chí Minh với giai cấp công nhân - lao động và tổ chức Công đoàn Việt
Nam, những chỉ giáo của Bác đến nay vẫn còn nguyên giá trị.
4


Nghiên cứu “Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam - Những chặng đường lịch
sử (1929 - 2003) - Nhà xuất bản Lao động, năm 2003 đã tập hợp tương đối đầy đủ,
có tầm vóc, một cái nhìn bao quát về cơ cấu tổ chức hệ thống, về những đóng góp
của Tổng Liên đoàn Lao động trong suốt quá trình góp sức cùng toàn Đảng, toàn
dân, toàn quân hoàn thành những nhiệm vụ lịch sử trọng đại của dân tộc ta trên con
đường cách mạng.
Nghiên cứu “Công đoàn Việt Nam - 9 mốc son lịch sử (1929 - 2006)” – Phan

Đào Nguyên, Nhà xuất bản Lao động, năm 2006 đã giới thiệu những đóng góp to
lớn của giai cấp công nhân và phong trào Công đoàn qua những chặng đường lịch sử.
Đề tài “Hệ thống Công đoàn Việt Nam thời kỳ đổi mới” của Vũ Đạt xuất bản
2006, tại Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia đã bàn đến sự biến đổi về hệ thống tổ
chức Công đoàn Việt Nam và đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động Công đoàn trong giai đoạn hiện nay.
Đề tài “Hoạt động Công đoàn trong các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên
địa bàn Hà Nội”. Do Nguyễn Viết Vượng làm chủ biên cùng các cộng sự đã được
Nhà xuất bản Lao động xuất bản, năm 2006. Trong công trình này đã chỉ ra những
hoạt động cần thiết của Công đoàn trong doanh nghiệp ngoài quốc doanh và đề ra
một số giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả của hoạt động Công đoàn trong
loại hình kinh tế này.
Trong cuốn sách “Đảng Cộng sản Việt Nam với giai cấp công nhân và Công
đoàn Việt Nam” của Nguyễn Văn Dũng, Lê Thanh Hà, Bùi Phương Chi - Nhà xuất bản
Lao động, năm 2009 đã tập hợp các bài phát biểu của các lãnh đạo cấp cao tại Đại hội
Công đoàn. Trong đó, đánh giá hoạt động Công đoàn và đưa ra những đường hướng
chiến lược cho các hoạt động của Tổ chức Công đoàn. Điều đó cho thấy, các cấp uỷ
Đảng từ Trung ương đến địa phương rất coi trọng vị trí, vai trò của tổ chức Công đoàn
trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay.

Nghiên cứu “Giai cấp công nhân Việt Nam hiện tại và xu hướng phát triển”
(Lê Thanh Hà và các cộng sự, 2010) đã nêu lên quá trình đấu tranh, xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc, giai cấp công nhân đóng vai trò quan trọng, có ý nghĩa quyết định, đặc
biệt trong công cuộc đổi mới đất nước, phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội. Tác phẩm

5


cũng đã nhấn mạnh đến vị trí, vai trò quan trọng của Tổ chức Công đoàn trong bảo
vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của giai cấp cấp công nhân. Các phân tích và

minh chứng về những cuộc đình công, lãn công đòi tăng lương, trả đúng lương, nhất
là lương làm thêm giờ, tiền thưởng, ăn giữa ca,… đã xảy ra đều có nguyên do của nó
và nhận định nếu trong công ty, tổ chức Công đoàn thực hiện đầy đủ vai trò cùa
mình thì sẽ không xảy ra những vấn đề này.
Tác phẩm “Công đoàn Việt Nam 85 năm hình thành và phát triển” - TS.
Đặng Ngọc Tùng chủ biên - Nhà xuất bản Lao động năm 2014. Tác phẩm đã khái
quát sự hình thành giai cấp công nhân Việt Nam và những vấn đề liên quan tới Tổ
chức Công đoàn. Sự ra đời của Công đoàn Việt Nam xuất phát từ đòi hỏi của phong
trào công nhân Việt Nam, là xu thế tất yếu trong điều kiện của đất nước.
Các công trình, đề tài đã đi sâu nghiên cứu phân tích đến những vấn đề công
nhân, Công đoàn, đã tập trung vào việc tìm kiếm giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt
động của Công đoàn nhằm đảm bảo quyền và lợi ích của CNLĐ, hướng tới sự phát
triển kinh tế - xã hội theo hướng ổn định, vững chắc.
Tiếp tục kế thừa các đề tài nghiên cứu, đề tài luận văn này tiến hành nghiên
cứu một số DNNNN để làm rõ vai trò của Công đoàn đối với việc bảo vệ quyền lợi
CNLĐ, những yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động bảo vệ quyền lợi của họ. Đây là một
đề tài khá phức tạp khi các nội dung nghiên cứu lại liên quan đến doanh nghiệp ,
đặc biệt là DNNNN… Mặc dù vậy, tác giả hy vọng các kết quả thực tế của đề tài sẽ
đóng góp và làm sáng tỏ hơn một số khía cạnh lý luận và thực tiễn đối với Cán bộ
Công đoàn trong các DNNNN tại địa bàn thành phố Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh giai
đoạn hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu này với mục đích làm rõ vai trò của tổ chức Công đoàn đối với
CNLĐ tại các doanh nghiệp ngoài nhà nước trên địa bàn thành phố Tây Ninh. Đồng
thời chỉ ra những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động của các tổ chức Công đoàn giai
đoạn hiện nay và đưa ra một số giải pháp thích hợp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu

6



quả hoạt động trong bảo vệ quyền lợi cho CNLĐ của Tổ chức Công đoàn ở loại
hình kinh tế này.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Làm rõ các khái niệm công cụ của đề tài và các lý thuyết liên quan làm cơ sở
lý luận cho nghiên cứu.
Phân tích vai trò của tổ chức Công đoàn cơ sở trong các doanh nghiệp ngoài
nhà nước; làm rõ những nguyên nhân mà tổ chức Công đoàn cơ sở ở một số doanh
nghiệp chưa thể bảo vệ tốt quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của CNLĐ.
Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động của tổ chức Công đoàn
trong bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng CNLĐ.
Khuyến nghị những giải pháp thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
của tổ chức Công đoàn cơ sở trong việc bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của CNLĐ
trong các DNNNN hiện nay.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là vai trò của tổ chức Công đoàn đối với
CNLĐ tại các DNNNN ở thành phố Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh.
4.2. Khách thể nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu trong đề tài bao gồm: Người sử dụng lao động, cán bộ
Công đoàn trong doanh nghiệp, cán bộ Công đoàn tại Liên đoàn Lao động thành
phố và CNLĐ.
4.3. Phạm vi nghiên cứu
4.3.1. Phạm vi không gian:
Tiến hành nghiên cứu tại một số DNNNN tại thành phố Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh.
4.3.2. Phạm vi thời gian:
Đề tài tiến hành nghiên cứu trong thời gian từ năm 2012 - 2017.
4.3.3. Phạm vi nội dung:
Đề tài nghiên cứu tập trung làm rõ vai trò của Công đoàn tại doanh nghiệp
(tổ chức Công đoàn cơ sở) trong các hoạt động bảo vệ quyền lợi hợp pháp, chính

đáng của CNLĐ thông qua việc thực thi các điều khoản của Bộ Luật Lao động tại
7


doanh nghiệp. Cụ thể: về HĐLĐ, về thời gian làm việc, lương, thưởng, an toàn lao
động, điều kiện làm việc, chế độ ăn giữa ca và thực hiện một số chế độ chính sách
an sinh xã hội đối với CNLĐ.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận chung
Quan điểm của Mác-Lênin về Công đoàn
Lý luận về tổ chức Công đoàn của Mác-Ăng ghen nó gắn liền với học thuyết
giai cấp công nhân, vai trò lịch sửa của giai cấp công nhân. Các ông cũng đã luận
giải sâu sắc trong thực tiễn về sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân. Qua đó, các
công đã đưa ra biện pháp và con đường duy nhất để giai cấp công nhân hoàn thành
sứ mệnh lịch sử của mình mà Công đoàn có vai trò cực kỳ quan trọng là bảo vệ lợi
ích CNLĐ.
Đến khi Lênin đề xướng ra chính sách kinh tế mới đã mang lại nhiều hình
thức, phương pháp của hoạt động Công đoàn là phải gắn liền với lợi ích của giai cấp
CNLĐ. Theo đó, Công đoàn có trách nhiệm bảo vệ lợi ích của CNLĐ theo ý nghĩa
đúng đắn và trực tiếp của từ đó. Bằng cách thường xuyên và không ngừng sửa chữa
những thiếu sót và sự cường điệu vấn đề của cán bộ phụ trách, đấu tranh chống mọi
biểu hiện quan liêu trong công tác của các cơ quan kinh tế và bộ máy quản lý Nhà
nước, tuỳ khả năng cho phép, Công đoàn cần tạo mọi điều kiện để cải thiện điều kiện
làm việc của công nhân viên chức, nâng cao phúc lợi vật chất cho họ.
Với hoàn cảnh nước ta hiện nay, xem xét những luận điểm của Lênin nói về
tổ chức Công đoàn trong thời kỳ thực hiện Chính sách kinh tế mới, với nhiều thành
phần kinh tế, không chỉ có ý nghĩa về phương pháp luận mà còn là những kinh
nghiệm, gợi mở cho công tác Công đoàn của chúng ta.
Như vậy, khi vận dụng những quan điểm, luận cứ của Mác - Ăng ghen và
Lênin vào đề tài nghiên cứu này là hoàn toàn hợp lý và hết sức ý nghĩa để giải thích

được các chức năng, vai trò của tổ chức Công đoàn. Từ đó, tác giả đề ra các khuyến
nghị để tổ chức Công đoàn hoạt động có hiệu quả trong tình hình hiện nay, nhất là
các tổ chức Công đoàn trong các DNNNN.

8


Tư tưởng Hồ Chí Minh về Công đoàn
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã tiếp thu, vận dụng sáng tạo các luận điểm của Mác
và Lênin về Công đoàn và vận dụng vào thực tiễn Việt Nam để xác định đối tượng,
xây dựng tổ chức, chỉ rõ chức năng, nhiệm vụ, phương pháp hoạt động Công đoàn
và đào tạo cán bộ Công đoàn.
Người rất quan tâm đến các phong trào Công đoàn trong thời kỳ sơ khai, là
người đặt nền móng cho tổ chức Công đoàn Việt Nam. Điều đó thể hiện ở các hoạt
động của Người từ nước ngoài.
Chủ tịch Hồ Chí Minh rất coi trọng CNLĐ và tổ chức công đoàn trong các cơ
sở sản xuất, xí nghiệp. Người thường đi thăm và quan tâm đến các cơ sở sản xuất, xí
nghiệp, quan tâm đến ăn, ở và nguyện vọng của công nhân lao động. Tháng 1 năm
1957, khi đến thăm Trường cán bộ Công đoàn Trung ương, sau khi nhắc nhở phải
giáo dục đạo đức xã hội chủ nghĩa, đạo đức cách mạng, đường lối, chính sách của
Đảng và Nhà nước, Người nhấn mạnh: “Mục đích của Công đoàn là phải cải thiện
đời sống công nhân, nâng cao đời sống vật chất, văn hoá của giai cấp công nhân nói
riêng và nhân dân nói chung” [17, tr295-299].
Trong hội nghị cán bộ Công đoàn toàn miền Bắc, người đã nhận xét, đánh giá
từng ưu, khuyết điểm của từng tổ chức Công đoàn và nhấn mạnh: Công đoàn phải
làm tốt công tác bảo hộ lao động, phải thật sự chăm nom nơi ăn, nhà ở của công
nhân, viên chức. Công đoàn các cấp phải cần cải tiến lề lối làm việc, cần đi sát quần
chúng, tăng cường đôn đốc kiểm tra, cần bớt giấy tờ từng đóng và họp lu bù, cán bộ
cấp trên cần thường xuyên đi đến cơ sở để giúp đỡ họ một cách thiết thực [18, tr586588].
Như vậy, tư tưởng Hồ Chí Minh về công nhân, Công đoàn đã khẳng định vị

thế của tổ chức Công đoàn trong xã hội; Là một lực lượng không thể thiếu trong mọi
giai đoạn của Đất nước. Trong giai đoạn hiện nay, vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh
về Công đoàn chính là thực hiện chiến lược của Đảng xây dựng công nghiệp hoá,
hiện đại hoá, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Trước hết, cần nâng cao hiệu quả hoạt động của Công đoàn nói chung và đặc biệt là
hoạt động bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của CNLĐ.
9


Quan điểm của Đảng Cộng Sản Việt Nam về Công đoàn
Đối với tổ chức Công đoàn Đảng ta đã xác định: “Công đoàn Việt Nam có
vai trò quan trọng trực tiếp chăm lo xây dựng giai cấp công nhân, mọi hoạt động
của Công đoàn phải thực sự hướng về cơ sở, giải đáp những vấn đề thực tiễn sản
xuất đặt ra... Công đoàn phải chủ động đi sâu nghiên cứu nắm bắt kịp thời tâm tư
nguyện vọng của quần chúng và những đòi hỏi bức xúc ở cơ sở tập hợp trí tuệ
của công nhân, viên chức, lao động (CNVCLĐ) tham gia xây dựng và hoàn thiện
chính sách pháp luật, tổ chức kiểm tra giám sát có hiệu quả việc thực hiện pháp luật
và các chế độ chính sách đối với người lao động, thực sự chăm lo quyền, lợi ích hợp
pháp của CNVCLĐ các cấp Công đoàn phải quán triệt sâu sắc và vận dụng đúng
đắn, sáng tạo các quan điểm, tư tưởng, Nghị quyết Đại hội X của Đảng, đặc biệt là
Nghị quyết số 20 của Đảng về “Tiếp tục xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam thời
kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước”[48,tr. 48].
Trong Kết luận số 80-KL/TW, ngày 29 tháng 7 năm 2010 của Ban Bí thư
Trung ương Đảng khoá X về “Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chỉ thị số 07-CT/TW
(Chỉ thị số 07-CT/TW, ngày 23 tháng 11 năm 1996 của Bộ Chính trị khóa VIII về
“Tăng cường công tác xây dựng Đảng các đoàn thể nhân dân trong các doanh
nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần tư nhân (gọi tắt là
doanh nghiệp tư nhân) và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài) trong tình hình
mới . Trong Kết luận, Đảng ta cũng đã chỉ rõ những mặt làm được, cũng như mặt
hạn chế. Từ đó Đảng đề đề ra các quan điểm về đẩy mạnh hơn nữa công tác vận

động, tổ chức hoạt động nhằm thu hút ngày càng đông đảo CNVCLĐ tự giác gia
nhập và tham gia hoạt động Công đoàn, quan tâm hơn nữa công tác bồi dưỡng để
phát triển Đảng trong CNVCLĐ.
5.2. Nghiên cứu tài liệu có sẳn
Nghiên cứu này tổng hợp, phân tích các tài liệu từ các công trình nghiên cứu,
bài báo… liên quan đến CNLĐ và các hoạt động của tổ chức Công đoàn trong các
doanh nghiệp nói chung và lưu tâm đến các DNNNN đáp ứng mục tiêu nghiên cứu
của đề tài.

10


Nghiên cứu còn dựa vào các nguồn tài liệu như Bộ Luật Lao động năm 2012
và các hướng dẫn thi hành; Luật Công đoàn; Và các văn bản quy phạm của các
doanh nghiệp như: Thoả ước lao động tập thể, nội quy cơ quan, thang bản lương
hàng năm, quy chế hoạt động doanh nghiệp.
Ngoài ra, đề tài tham khảo các báo cáo từ năm 2012 đến 2017 của Công đoàn
tại các DNNNN trên địa bàn để nghiên cứu số liệu các hoạt động chăm lo, bảo vệ
quyền lợi ích CNLĐ của tổ chức Công đoàn; Các báo cáo từ năm 2012 đến 2017
của Công đoàn cấp trên cơ sở trong việc giải quyết các vấn đề liên quan đến quyền
lợi của CNLĐ tại các doanh nghiệp; Tìm hiểu các bài viết trên trang thông tin điện
tử của Liên đoàn Lao động tỉnh Tây Ninh liên quan đến Công đoàn, CNLĐ trên địa
bàn thành phố Tây Ninh.
5.3. Thu thập thông tin sơ cấp
5.3.1. Phỏng vấn sâu
Là phương pháp định tính được sử dụng để phỏng vấn 15 khách thể bao gồm
các đối tượng: 02 người sử dụng lao động, 05 cán bộ Công đoàn cơ sở tại các doanh
nghiệp, 02 cán bộ Công đoàn tại Liên đoàn Lao động thành phố Tây Ninh và 06
CNLĐ trong các DNNNN trên địa bàn thành phố Tây Ninh nhằm phát hiện vấn đề,
tìm hiểu rõ hơn về những thông tin để giải thích cho những kết quả định lượng liên

quan đến nội dung nghiên cứu.
5.3.2. Khảo sát bằng bảng hỏi
Bảng hỏi là công cụ chính trong việc thu thập thông tin, chỉ báo, mức độ liên
quan đến các nội dung nghiên cứu của đề tài. Mục đích: thu thập thu thập thông tin
từ các khách thể nghiên cứu (CNLĐ và người sử dụng lao động, cán bộ Công đoàn)
gồm các nội dung hoạt động và hiệu quả trong công việc bảo vệ quyền lợi CNLĐ;
về nhận thức, trách nhiệm xã hội của Công đoàn, người sử dụng lao động/chủ doanh
nghiệp đối với quyền lợi CNLĐ trong việc thực thi các điều khoản trong Bộ Luật
Lao động tại các doanh nghiệp.
Mẫu khảo sát: nghiên cứu định lượng bằng bảng hỏi với 120 CNLĐ trong 03
loại hình doanh nghiệp được mô tả dưới đây.

11


5.3.3. Phương pháp chọn mẫu
Chọn có chủ đích 03 DNNNN trên địa bàn thành phố Tây Ninh có tổ chức
Công đoàn để tiến hành khảo sát định lượng bao gồm: 01 doanh nghiệp cổ phần; 01
doanh nghiệp trách nhiệm hữu hạn; 01 loại hình quỹ tín dụng. Trong 03 doanh
nghiệp được chọn để khảo sát, chúng tôi dùng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên
đơn giản. Trong đó, Tác giả lập danh sách theo vần abc, sau đó lựa chọn ngẫu nhiên
để thực hiện phỏng vấn phiếu với 120 CNLĐ (doanh nghiệp TNHH và CP chọn 100
CNLD, loại hình quỹ tín dụng chọn 20 CNLĐ).
5.3.4. Phương pháp xử lý số liệu
Các thông tin được thu thập bằng bảng hỏi sẽ được nhập và xử lý bằng phần
mềm SPSS. Các dữ liệu định tính qua khảo sát và tài liệu thứ cấp được tổng hợp,
phân tích bổ sung cho các kết quả định lượng về các nội dung nghiên cứu.
5.3.5. Đặc điểm mẫu nghiên cứu
Trong ba loại hình doanh nghiệp được rơi vào mẫu bao gồm: 120 người.
Trong đó, loại hình doanh nghiệp TNHH là 41,7%, loại hình doanh nghiệp Cổ phần

là 41,7%, loại hình quỹ tín dụng nhân dân là 16,6%. Giới tính: nam 61,7%, nữ là
38,3%. Độ tuổi: từ 20 - 30 tuổi chiếm 44,2%, từ 31 - 40 tuổi có 39,2%, từ 41- 50
tuổi có 16,6%. Trình độ học vấn: trình độ tiểu học là 10,8%, trung học cơ sở là
20,8%, trung học phổ thông là 30,8%, trung học chuyên nghiệp là 16,7%, cao đẳng,
đại học là 20,8%. Nơi sống: thành thị chiếm 46,7%, nông thôn là 44,2%, từ tỉnh khác
đến là 9,2%. Thâm niên làm việc: từ 10 tháng đến 02 năm là 48,3%, từ 2 năm đến 4
năm là 20%, thâm niên trên 4 năm là 31,7%. Về tình trạng hôn nhân: đã kết hôn
chưa có con 10,8%, chưa kết hôn 27,5%, đã kết hôn và có con 61,7%. CNLĐ trực
tiếp sản xuất là 68,3%, gián tiếp sản xuất/nhân viên phòng ban là 19%, cán bộ kỹ
thuật là 7,5%, phụ trách phòng, ban, dây chuyền là 5%. CNLĐ rơi vào mẫu nghiên
cứu đa số còn khá trẻ, nam nhiều hơn nữ, thâm niên làm việc tại các doanh nghiệp
không nhiều, hơn 2/3 là công nhân trực tiếp sản xuất. Trình độ học vấn khá cao và
đáng chú ý 1/5 trong số họ có trình độ từ cao đẳng, đại học.
5.4. Câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu

5.4.1. Câu hỏi nghiên cứu
12


1) Thực trạng vai trò của tổ chức Công đoàn trong bảo vệ quyền lợi của CNLĐ
trong các DNNNN trên địa bàn thành phố Tây Ninh đang diễn ra như thế nào?
2) Yếu tố nào ảnh hưởng tới các hoạt động của Tổ chức Công đoàn trong các
DNNNN trên địa bàn thành phố Tây Ninh trong việc bảo vệ quyền lợi của CNLĐ?
3) Giải pháp nào thích hợp để phát huy và nâng cao hiệu quả hoạt động của
tổ chức Công đoàn trong bảo vệ quyền lợi của CNLĐ trong các DNNNN hiện nay?
5.5. Giả thuyết nghiên cứu
1) Vai trò của tổ chức Công đoàn trong việc bảo vệ quyền lợi cho CNLĐ
trong các DNNNN hiện nay khá mờ nhạt trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ
của tổ chức mình.
2) Các yếu tố thuộc về doanh nghiệp, CNLĐ chi phối mạnh hơn các yếu tố

các yếu tố khác tới hiệu quả hoạt động của tổ chức Công đoàn trong doanh nghiệp.
3) Cần thay đổi nhận thức của các chủ thể về vai trò của tổ chức Công đoàn
trong các DNNNN, điều chỉnh chính sách thích hợp… tạo điều kiện tốt hơn để tổ
chức Công đoàn hoạt động có hiệu quả trong vai trò là người đại diện hợp pháp bảo
vệ quyền lợi cho người lao động.
5.6. Khung phân tích
Quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của CNLĐ

Đặc điểm tình hình kinh
tế - xã hội trong địa bàn
thành phố Tây Ninh

Chủ doanh nghiệp

Các văn bản quy phạm
pháp luật: Luật Công
đoàn; Bộ luật lao động
năm 2012;….

Tiểu
kếttrong
chương
1
Vai trò của tổ chức công đoàn
cơ sở
các doanh
nghiệp ngoài nhà nước
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Nghiên cứu này khẳng định về ý nghĩa, tầm quan trọng của mối quan hệ ba

bên (Nhà nước, người sử dụng lao động và CNLĐ) trên thị trường lao động trong
13


bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của CNLĐ giai đoạn hiện nay. Trong đó, Công
đoàn là một tổ chức chính trị - xã hội có vai trò quan trọng và mang ý nghĩa lý luận
trong việc phản ánh, là cầu nối giữa CNLĐ và người sử dụng lao động thể hiện qua
việc thương lượng, ký kết thỏa ước lao động tập thể, kịp thời phản ánh tâm tư,
nguyện vọng của CNLĐ tới chủ sử dụng lao động, qua đó tạo mối quan hệ lao động
hài hoà giữa CNLĐ và người sử dụng lao động.
Tổ chức Công đoàn mà đại diện là các cán bộ Công đoàn cơ sở, có vai trò
trung gian, hài hoà các mối quan hệ, đảm bảo lợi ích của hai bên đều phù hợp trên
cơ sở thực thi các Luật định.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Nghiên cứu được thực hiện trên thực tế ở thành phố Tây Ninh của tỉnh Tây
Ninh. Trên cơ sở những phát hiện và phân tích, luận văn đưa ra một cái nhìn tổng thể
về vai trò của tổ chức Công đoàn cơ sở trong bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
CNLĐ thông qua thực trạng thực thi Bộ Luật Lao động tại một số DNNNN tại Tây
Ninh. Qua đó, luận văn còn mang ý nghĩa thực tiễn trong việc cải thiện chính sách từ
những khuyến nghị khi phát hiện một số nhân tố ảnh hưởng cơ bản tới hiệu quả hoạt
động của tổ chức Công đoàn cơ sở hướng đến việc nâng cao vị trí, vai trò của tổ
chức Công đoàn trong việc bảo vệ quyền lợi CNLĐ, nâng cao đời sống CNLĐ trong
các DNNNN góp phần vào mục tiêu phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa của Đảng và Nhà nước ta.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn được kết
cấu gồm 4 chương:
Chương 1: Câu hỏi nghiên cứu, giả thuyết nghiên cứu và khung phân tích
Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài.
Chương 3: Hoạt động của tổ chức Công đoàn trong các doanh nghiệp ngoài

nhà nước tại thành phố Tây Ninh.
Chương 4: Một số yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động của tổ chức
Công đoàn cơ sở trong doanh nghiệp.

14


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Các khái niệm công cụ
1.1.1. Công đoàn
Điều 10 Hiến pháp nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam năm 2013:
Công đoàn là tổ chức chính trị - xã hội của giai cấp công nhân và của CNLĐ được
thành lập trên cơ sở tự nguyện, đại diện cho người lao động, chăm lo và bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động; tham gia quản lý nhà nước,
quản lý kinh tế - xã hội; tham gia kiểm tra, thanh tra, giám sát hoạt động của cơ
quan nhà nước, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp về những vấn đề liên quan đến quyền,
nghĩa vụ của người lao động; tuyên truyền, vận động CNLĐ học tập, nâng cao trình
độ, kỹ năng nghề nghiệp, chấp hành pháp luật, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Theo tư tưởng Hồ Chí Minh thể hiện trong tác phẩm “Đường cách mệnh”
Người đã xác định: Tổ chức Công hội (tiền thân Công đoàn) là để công nhân đi lại
với nhau cho có tình cảm; hai là để nghiên cứu với nhau; ba là để sửa sang cách
sinh hoạt của công nhân cho khá hơn bây giờ; bốn là để giữ gìn quyền lợi cho công
nhân, năm là giúp cho quốc dân, giúp cho thế giới”.
Qua khái niệm về Công đoàn cũng như tư tưởng của Bác cho thấy tổ chức
Công đoàn là một tổ chức rộng lớn của giai cấp CNLĐ. Qua từng thời kỳ, vai trò
của tổ chức Công đoàn Việt Nam không ngừng phát triển, mở rộng. Sự mở rộng đó
là quy luật khách quan, tính tất yếu, tính qui luật trong vận động và phát triển của tổ
chức Công đoàn, nó phù hợp với qui luật chung của quá trình xây dựng XHCN, là
một tổ chức cấu thành quá trình nâng cao vai trò của tất cả các tổ chức chính trị- xã

hội dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản.
Hoạt động Công đoàn là cụ thể hoá các nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức
Công đoàn được quy định tại Hiến pháp, Luật Công đoàn đặt dưới sự lãnh đạo của
Đảng. Qua đó, phát huy các vai trò và thực hiện có hiệu quả chức năng của mình
cũng như trong đời sống xã hội.
Hoạt động của Công đoàn trước tiên là vì sự tồn tại của một tổ chức đại diện,

15


bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp, chính đáng của CNLĐ; đáp ứng mong đợi của
CNLĐ; tham gia vào quản lý kinh tế - xã hội đất nước dưới sự lãnh đạo của Đảng
thông qua quần chúng, CNLĐ. Góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống
chính trị- xã hội cũng như hiệu quả sản xuất, kinh doanh của đơn vị doanh nghiệp...
Qua đó cho ta thấy, tổ chức Công đoàn cũng giống như mọi tổ chức chính trị xã hội khác điều hoạt động trong khuôn khổ, quy định của Hiến pháp và pháp luật.
Đồng thời những hoạt động này đảm bảo những nguyên tắc cụ thể. Như vậy mới
nâng cao được tính hiệu quả và đáp ứng được những yêu cầu của thực tiễn.
1.1.2. Công đoàn cơ sở
Theo Điều lệ Công đoàn khoá XI: Công đoàn cơ sở là tổ chức cơ sở của Công
đoàn, được thành lập ở các Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp khi có ít nhất năm đoàn
viên Công đoàn hoặc năm CNLĐ có đơn tự nguyện gia nhập Công đoàn Việt Nam.
Theo Luật Công đoàn năm 2012: Công đoàn cơ sở là tổ chức cơ sở của Công
đoàn, tập hợp đoàn viên Công đoàn trong một hoặc một số cơ quan, tổ chức, doanh
nghiệp, được Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở công nhận theo quy định của pháp
luật và Điều lệ Công đoàn Việt Nam.
Theo như các khái niệm trên, Công đoàn cơ sở là tổ chức được thành lập tại
các cơ quan, đơn vị hành chính, sự nghiệp công lập, ngoài công lập, trong các doanh
nghiệp nhà nước, ngoài nhà nước có từ 05 đoàn viên trở lên tự nguyện gia nhập và
được Công đoàn cấp trên trực tiếp quyết định thành lập, chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức
hoạt động.

Công đoàn cơ sở trong các DNNNN có vị trí, vai trò rất quan trọng. Là tổ
chức Công đoàn trực tiếp quản lý đoàn viên Công đoàn; là cầu nối giữa chủ doanh
nghiệp, người sử dụng lao động để giải quyết các vấn đề phát sinh, mâu thuẩn, nắm
tâm tư tình cảm của đoàn viên Công đoàn và CNLĐ để phản ánh với doanh nghiệp,
người sử dụng lao động những vấn đề về quyền và lợi ích của đoàn viên Công đoàn
và CNLĐ bị xâm phạm; tham gia xây dựng và giám sát việc thực hiện kế hoạch,
quy định, nội quy, quy trình, biện pháp bảo đảm ATVSLĐ, cải thiện điều kiện lao
động nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác, sản xuất kinh doanh,....

16


1.1.3. Doanh nghiệp
Theo Đại Từ điển tiếng Việt, doanh nghiệp được xác định là “Tổ chức hoạt
động kinh doanh của những chủ sở hữu có tư cách pháp nhân nhằm mục đích kiếm
lời ở một hoặc nhiều ngành”.
Ở khía cạnh kinh tế, doanh nghiệp được hiểu là một tổ chức kinh tế của một
cá nhân hay tập thể thành lập nên để thực hiện một hoạt nhiều hoạt động kinh doanh
khác nhau, thực hiện các chức năng sản xuất, thu, mua các sản phẩm hàng hoá
nhằm kiếm lời hoặc thực hiện làm dịch vụ để đáp ứng nhu cầu của con người, của
xã hội. Từ những hoạt động đó, mục đích cuối cùng của doanh nghiệp là tạo ra
thặng dư hay kiếm lời.
Luật doanh nghiệp năm 2014, định nghĩa: Doanh nghiệp là một tổ chức được
thành lập thực hiện mục đích cốt yếu là thực hiện các hoạt động kinh doanh của một
cá nhân hay một tập thể nào đó thực hiện kinh doanh một hay nhiều ngành nghề,
dịch vụ khác nhau nhằm kiếm lời. Các công ty, xí nghiệp hoạt động sản xuất và dịch
vụ,... được thành lập chính thức trên cơ sở hợp pháp. Những doanh nghiệp có tư
cách pháp nhân được thành lập trên cơ sở có mục tiêu, ngành nghề kinh doanh rõ
ràng, có vốn pháp định, vốn điều lệ phù hợp với quy mô và ngành nghề kinh doanh;
người quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh phải có trình độ chuyên môn tương

ứng mà pháp luật đòi hỏi với một số ngành nghề. Những doanh nghiệp có tư cách
pháp nhân dược thành lập trên cơ sở có mục tiêu.
Như vậy, Doanh nghiệp là một tổ chức đơn vị kinh tế có tính pháp nhân theo
quy định và mục đích của doanh nghiệp là rõ ràng. Khi Đảng và Nhà nước ta có
nhiều quan điểm chủ trương về tạo điều kiện phát triển nền kinh tế nhiều thành phần.
Doanh nghiệp không chỉ còn giới hạn là doanh nghiệp khu vực kinh tế nhà nước ha
kinh tế tập thể, hợp tác xã nữa, mà doanh nghiệp được khuyến khích, tạo điều kiện
phát triển ở tất cả các thành phần kinh tế. Sự khác nhau của các doanh nghiệp ở hình
thức sở hữu của doanh nghiệp và độ lớn của vốn đầu tư.
Hay hiểu một cách khác doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế, có tài sản và tên
riêng, có trụ sở giao dịch ổn định, được cấp giấy đăng ký kinh doanh theo quy định
của pháp luật để thực hiện các hoạt động kinh doanh trên trị trường. Quá trình kinh
17


doanh thực hiện một cách liên tục, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình
đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường
nhằm mục đích để sinh lợi. Như vậy doanh nghiệp là tổ chức kinh tế vị lợi, mặc dù
thực tế một số tổ chức doanh nghiệp có các hoạt động không hoàn toàn nhằm mục
tiêu lợi nhuận.
Trong nền kinh tế Việt Nam hiện nay có nhiều loại hình doanh nghiệp; tùy
theo đặc điểm về loại hình thức sở hữu, về tổ chức sản xuất, về quy mô, về lĩnh vực
sản xuất, có thể phân ra nhiều loại hình bao gồm: Doanh nghiệp Nhà nước, Doanh
nghiệp ngoài nhà nước.
Doanh nghiệp Nhà nước
Doanh nghiệp nhà nước là tổ chức kinh tế do Nhà nước đầu tư vốn, thành lập
và tổ chức quản lý, hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động công ích, nhằm thực hiện
các mục tiêu kinh tế - xã hội do Nhà nước giao. Doanh nghiệp nhà nước có tư cách
pháp nhân, có các quyền và nghĩa vụ dân sự, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt
động, kinh doanh trong phạm vi số vốn do doanh nghiệp quản lý. Doanh nghiệp nhà

nước có tên gọi, có con dấu riêng và có trụ sở chính trên lãnh thổ Việt Nam (Luật
doanh nghiệp nhà nước 1995).
Doanh nghiệp nhà nước là tổ chức kinh tế do Nhà nước sở hữu toàn bộ vốn
điều lệ hoặc có cổ phần, vốn góp chi phối, được tổ chức dưới hình thức công ty nhà
nước, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn (Luật doanh nghiệp Nhà nước
năm 2003). Đến năm 2014, Luật doanh nghiệp nhà nước quy định về doanh nghiệp
nhà nước là có vốn 100% nhà nước đầu tư.
Như vậy, doanh nghiệp Nhà nước là một tổ chức kinh tế do Nhà nước thành
lập và đầu tư 100% vốn; là tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động
công ích, nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội do Nhà nước giao.
Doanh nghiệp ngoài nhà nước
DNNNN là doanh nghiệp vốn trong nước mà nguồn vốn thuộc sở hữu tập thể,
tư nhân một người hoặc một nhóm người hoặc có sở hữu Nhà nước nhưng chiếm từ
49% vốn điều lệ trở xuống bao gồm: Công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên
trở lên; Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; Công ty cổ phần; Công ty hợp
18


danh; Doanh nghiệp tư nhân; Cá nhân kinh doanh; Hợp tác xã; Doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài.
Công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành là Công ty có từ hai tổ chức hoặc
hai cá nhân trở lên góp vốn thành lập công ty/doanh nghiệp, có tư cách pháp nhân
và chịu các nghĩa vụ pháp lý theo Luật định .
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là công ty do một tổ chức hoặc
một cá nhân tự bỏ vốn để thành lập công ty/doanh nghiệp. Cũng giống như công ty
trách nhiệm hữu hạn hai thành viên. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
cũng có tư cách pháp nhân, chịu các nghĩa vụ pháp lý theo Luật định.
Công ty cổ phần là công ty do nhiều tổ chức, cá nhân từ 03 trởn lên, không giới
hạn về số lượng cùng hùn vốn, gọi là cổ đông và được chia lợi luận phần trăm theo số
vốn góp vào cũng như mỗi cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ

tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp.
Công ty hợp doanh là doanh nghiệp phải có ít nhất 02 thành viên là chủ sở
hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung. Ngoài các thành
viên hợp danh, công ty có thể có thêm thành viên góp vốn. Thành viên hợp danh
phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của
công ty. Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty
trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty. Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân
kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Công ty hợp danh
không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào (Điều 172. Luật doanh nghiệp
năm 2014).
Doanh nghiệp tư nhân là do một cá nhân tự bỏ vốn thành lập doanh nghiệp
cũng chính cá nhân làm chủ doanh nghiệp đó; tự chịu trách nhiệm của mình bằng
toàn bộ tài sản mà cá nhân đó bỏ ra về các hoạt động của doanh nghiệp; toàn quyền
quyết định tất cả mọi hoạt động kinh doanh, sản xuất của doanh nghiệp.
Cá nhân kinh doanh hay là hộ gia đình kinh doanh, là do cá nhân, một nhóm
người hay một hộ gia đình làm chủ và chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh,
mua bán của mình và chịu trách nhiệm đăng ký kinh doanh và quản lý của cơ quan
chức năng tại địa phương đó quản lý theo quy định.
19


×