Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

Nghiên cứu đánh giá tác động của một số hiện tượng thời tiết cực đoan trong bối cảnh BĐKH đến tài nguyên và môi trường du lịch khu vực thành phố hạ long, tỉnh quảng ninh và đề xuất giải pháp ứng phó

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.58 MB, 126 trang )

BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA MỘT SỐ HIỆN
TƯỢNG THỜI TIẾT CỰC ĐOAN TRONG BỐI CẢNH BIẾN
ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG DU
LỊCH KHU VỰC THÀNH PHỐ HẠ LONG, TỈNH QUẢNG
NINH VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ỨNG PHÓ
CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG

TRẦN BẢO LỘC

HÀ NỘI, NĂM 2018


BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA MỘT SỐ HIỆN
TƯỢNG THỜI TIẾT CỰC ĐOAN TRONG BỐI CẢNH BIẾN
ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG DU
LỊCH KHU VỰC THÀNH PHỐ HẠ LONG, TỈNH QUẢNG
NINH VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ỨNG PHÓ

TRẦN BẢO LỘC
CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
MÃ SỐ: 8440301

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:


PGS. TS. HOÀNG ANH HUY
HÀ NỘI, NĂM 2018


CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
Cán bộ hướng dẫn chính: PGS. TS. Hoàng Anh Huy
Cán bộ chấm phản biện 1: PGS.TS. Trần Yêm
Cán bộ chấm phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn An Thịnh
Luận văn thạc sĩ được bảo vệ tại: Trường Đại học Tài nguyên và môi trường Hà Nội

HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN THẠC SĨ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
Ngày 23 tháng 05 năm 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan các nội dung, số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung
thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Trần Bảo Lộc


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến tất cả các thầy cô giáo
trong khoa Môi Trường, trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội. Tôi xin
cảm ơn các thầy cô đã nhiệt tình giảng dạy và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi
trong suốt quá trình học tập và hoàn thành khóa học.
Qua đây, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Phó giáo sư. Tiến sĩ. Hoàng

Anh Huy đã tận tình hướng dẫn và cho tôi những lời khuyên hữu ích để tôi hoàn
thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn ban lãnh đạo, các cán bộ tại các Chi cục thuộc sở
Tài nguyên và Môi trường tỉnh Quảng Ninh, phòng Môi Trường thuộc Ban quản lý
Vịnh Hạ Long, phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố Hạ Long, Chi cục thống
kê tỉnh Quảng Ninh và một số sở ban ngành khác của tỉnh Quảng Ninh đã tạo điều
kiện cung cấp những số liệu cần thiết và giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu trên
địa bàn
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè và người thân luôn quan
tâm, động viên giúp đỡ để tôi hoàn thành tốt luận văn này.
Hà Nội, tháng 04 năm 2018
Học viên

Trần Bảo Lộc


THÔNG TIN LUẬN VĂN
Họ và tên học viên: Trần Bảo Lộc
Lớp: CH2AMT

Khoá: 2A

Cán bộ hướng dẫn: PGS. TS. Hoàng Anh Huy
Tên đề tài: “Nghiên cứu đánh giá tác động của một số hiện tượng thời tiết
cực đoan trong bối cảnh BĐKH đến tài nguyên và môi trường du lịch khu vực thành
phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh và đề xuất giải pháp ứng phó”
Tóm tắt luận văn: Tác động của các hiện tượng thời tiết cực đoan đến môi
trường tài nguyên và môi trường du lịch cụ thể là nước biển ven bờ thành phố Hạ
Long đã được xác định dựa trên mối tương quan giữa diễn biến các tác động của
hiện tượng thời tiết cực đoan trong khoảng 10 năm trở lại đây và diễn biến chất

lượng nước biển ven bờ các khu du lịch qua thông số TSS chất rắn lơ lửng. Kết quả
nghiên cứu cho thấy các hiện tượng thời tiết cực đoan như lũ quét, mưa lớn kéo dài,
lũ lụt, sạt lở đất đã làm tăng hàm lượng TSS trong nước biển ven bờ tại các khu vực
bãi tắm, nghỉ đêm trên biển và làng chài khu du lịch thành phố Hạ Long.
Từ khóa: hiện tượng thời tiết cực đoan, nước biển ven bờ, ngành du lịch.


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................ii
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... iii
MỤC LỤC ................................................................................................................... v
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT ............................................. viii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU .............................................................................. ix
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ ................................................................... x
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....................................... 4
1.1. Biến đổi khí hậu và các hiện tượng thời tiết cực đoan ......................................... 4
1.1.1. Khái niệm biến đổi khí hậu và các hiện tượng thời tiết cực đoan ..................... 4
1.1.2. Nguyên nhân gây ra các hiện tượng thời tiết cực đoan ..................................... 6
1.1.3. Các nghiên cứu về biến đổi khí hậu ở châu Á và Việt Nam ............................. 7
1.1.4. Kịch bản biến đổi khí hậu ................................................................................. 9
1.2. Các nghiên cứu về hiện tượng thời tiết cực đoan và du lịch trong bối cảnh Biến
đổi khí hậu ................................................................................................................. 11
1.2.1. Ảnh hưởng của thời tiết cực đoan trong bối cảnh BĐKH đến du lịch............ 11
1.2.2. Ảnh hưởng của du lịch đến biến đổi khí hậu và các hiện tượng TTCĐ ......... 23
1.3. Phát triển du lịch bền vững, ứng phó với BĐKH và các hiện tượng thời tiết cực
đoan ........................................................................................................................... 24
1.3.1. Khái niệm du lịch và du lịch bền vững ........................................................... 24
1.3.2. Tình hình phát triển du lịch trên thế giới và tại Việt Nam .............................. 24
1.3.3. Phát triển du lịch bền vững, ứng phó với các hiện tượng thời tiết cực đoan .. 28

1.4. Tổng quan khu vực nghiên cứu .......................................................................... 30
1.4.1. Vị trí địa lý ...................................................................................................... 30
1.4.2. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................... 31
1.4.3. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội................................................................ 33
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..... 41
2.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................... 41
2.2. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 41


2.3. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 41
2.3.1. Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp............................................................. 41
2.3.2. Phương pháp điều tra khảo sát thực địa .......................................................... 42
2.3.3. Phương pháp điều tra xã hội học ..................................................................... 42
2.3.4. Phương pháp phân tích SWOT ....................................................................... 43
2.3.5. Phương pháp quan trắc và phân tích ............................................................... 43
2.3.6. Phương pháp thống kê, xử lý số liệu ............................................................... 44
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 45
3.1. Đặc điểm ngành du lịch của thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh .................. 45
3.1.1. Vai trò cùa thành phố Hạ Long trong chiến lược phát triển du lịch tỉnh Quảng
Ninh ........................................................................................................................... 45
3.1.2. Các giá trị du lịch của thành phố Hạ Long ..................................................... 46
3.1.3. Nhân lực cho du lịch ....................................................................................... 48
3.1.4. Thị trường khách du lịch đến thành phố Hạ Long, Quảng Ninh .................... 49
3.1.5. Tổng thu nhập từ khách du lịch và tỷ lệ đóng góp vào GDP của tỉnh ............ 50
3.1.6. Chính sách hỗ trợ, khuyến khích cho phát triển du lịch tại thành phố Hạ Long
và tỉnh Quảng Ninh ................................................................................................... 51
3.2.1. Xu hướng thay đổi nhiệt độ............................................................................. 52
3.2.2. Xu hướng thay đổi lượng mưa ......................................................................... 54
3.2.3. Nắng ................................................................................................................ 55
3.2.4. Độ ẩm .............................................................................................................. 55

3.3. Những tác động tiềm tàng của các hiện tượng thời tiết cực đoan trong bối cảnh
BĐKH........................................................................................................................ 56
3.3.1. Tác động của một số hiện tượng thời tiết cực đoan đến hoạt động du lịch
thành phố Hạ Long. ................................................................................................... 58
3.3.2. Ảnh hưởng của một số hiện tượng thời tiết cực đoan trong bối cảnh BĐKH
tới chất lượng nước biển ven bờ................................................................................ 65
3.4. Đánh giá của người lao động trong ngành về ảnh hưởng của thời tiết cực đoan
đến hoạt động du lịch ................................................................................................. 70
3.4.1. Nhận thức của người lao động trong ngành du lịch về thời tiết cực đoan trong
bối cảnh BĐKH. ........................................................................................................ 70


3.4.2. Mức độ mẫn cảm của hoạt động du lịch đối với các điều kiện thời tiết cực
đoan ........................................................................................................................... 71
3.4.3. Mức độ quan tâm của người lao động trong ngành du lịch về ảnh hưởng của
TTCĐ đến hoạt động du lịch ..................................................................................... 74
3.4.4. Ảnh hưởng của TTCĐ đến hoạt động du lịch ................................................. 74
3.4.5. Các hoạt động du lịch bị ảnh hưởng bởi TTCĐ .............................................. 76
3.4.6. Các biện pháp ứng phó với TTCĐ của ngành du lịch thành phố Hạ Long .... 78
3.5. Đánh giá trở ngại, nhu cầu thông tin, phân tích SWOT và đề xuất giải pháp ứng
phó với TTCĐ cho ngành du lịch thành phố Hạ Long ............................................. 80
3.5.1. Đánh giá trở ngại trong ứng phó với TTCĐ ................................................... 80
3.5.2. Nhu cầu về các nguồn thông tin cần thiết giúp ứng phó với TTCĐ ............... 82
3.5.3. Phân tích SWOT đối với ngành du lịch ở thành phố Hạ Long trong ứng phó
với thời tiết cực đoan ................................................................................................. 83
3.5.4. Đề xuất giải pháp ứng phó với thời tiết cực đoan ........................................... 85
KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ ....................................................................................... 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 80
PHỤ LỤC .................................................................................................................. 83



DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
BĐKH

Giải thích
Biến đổi khí hậu

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

GIS

Hệ thống thông tin địa lý

IPCC

Ủy ban Liên chính phủ về Thay đổi khí hậu

KTXH

Kinh tế xã hội

SREX

Báo cáo đặc biệt của Việt Nam về quản lýrủi ro thiên tai
và các hiện tượng cực đoan nhằm thúc đẩy thích ứng với
BĐKH


SWOT

Strengths Weaknesses Opportunities Threats

TTCĐ

Thời tiết cực đoan

UBND

Ủy ban nhân dân

UNDP

Chương trình phát triển của Liên Hợp Quốc

UNEP

Chương trình Môi trường Liên Hiệp Quốc

UNWTO
XNM

Tổ chức Du lịch thế giới
Xâm nhập mặn


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Tình hình khách quốc tế đến Việt Nam tháng 12 và cả năm 2016 .......... 26
Bảng 1.2. Các đơn vị hành chính trực thuộc thành phố Hạ Long ............................ 34

Bảng 3.1. Số lượng khách du lịch tham quan Vịnh Hạ Longso với tỉnh Quảng
Ninh .............................................................................................................46
Bảng 3.2. Trình độ học vấn của nhân viên khách sạn tại Hạ Long ......................... 49
Bảng 3.3. Đặc trưng nhiệt độ trung bình thành phố Hạ Longtừ năm 1980 ÷
2015( 0 C) .......................................................................................................52
Bảng 3.4. Lượng mưa trung bình các tháng tại trạm Bãi Cháy, thành phố Hạ Long
quan trắc trong các năm từ 1980 - 2015 ................................................................... 54
Bảng 3.5. Số giờ nắng trung bình các tháng tại trạm Bãi Cháy, thành phố Hạ Long
từ năm 1980 – 2015 .................................................................................................. 55
Bảng 3.6. Diến biến độ ẩm không khí trung bình các tháng tại trạm Bãi Cháy, thành
phố Hạ Long từ năm 1980 – 2015 ........................................................................... 55
Bảng 3.7. Tác động của một số hiện tượng thời tiết cực đoan đến hoạt động du lịch
thành phố Hạ Long từ 2005 - 2017 .......................................................................... 59
Bảng 3.8. Diễn biến hàm lượng TSS chất rắn lơ lửng (mg/l) trong nước biển ven bờ
khu vực thành phố Hạ Long từ quý I/ 2016 – quý III/ 2017 .................................... 67
Bảng 3.9. Nhận thức của người lao động trong ngành du lịch về sự thay đổi của các
sự kiện thời tiết ......................................................................................................... 70
Bảng 3.10. Các hiện tượng thời tiết cực đoan ảnh hưởng tới hoạt động du lịch ..... 72
Bảng 3.11. Ảnh hưởng của gia tăng các sự kiện thời tiết cực đoan đến các hoạt
động du lịch (%) ....................................................................................................... 75
Bảng 3.12. Các hoạt động du lịch bị ảnh hưởng bởi TTCĐ .................................... 76
Bảng 3.13. Mô tả các tác động của TTCĐ đến các hoạt động du lịch ..................... 77
Bảng 3.14. Mục đích của các hoạt động thích ứng, ứng phó với TTCĐ ................. 79
Bảng 3.15. Nguồn thông tin chủ yếu cung cấp cho người làm ngành du lịch ......... 82
Bảng 3.16. Những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của người làm ngành
du lịch trong ứng phó với TTCĐ ............................................................................. 84


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 1.1. Dự tính biến đổi khí hậu ở các vùng theo kịch bản nồng độ khí nhà kính

cao (RCP8.5) .............................................................................................................10
Hình 1.2. Dự báo tăng trưởng số lượng khách du lịch quốc tế trên toàn thế giới đến
năm 2030 ...................................................................................................................25
Hình 1.3. Bản đồ hành chính TP Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh ...................................30
Hình 1.4. Nâng cấp cơ sở hạ tầng giao thông tỉnh Quảng Ninh ...............................37
Hình 2.1. Bản đồ vị trí lấy mẫu .................................................................................43
Hình 3.1. Đánh giá các điểm du lịch tự nhiên của Quảng Ninh dựa trên 10 tiêu chí
chính mang lại thành công trong phát triển du lịch...................................................47
Hình 3.2. Thị trường khách du lịch đến thành phố Hạ Long, Quảng Ninh ..............50
Hình 3.3. Dự kiến ngành du lịch sẽ tăng gấp đôi đóng góp vào GDP năm 2020 .....51
Hình 3.4. Thách thức lớn cho ngành du lịch Quảng Ninh trong việc quản lý sức ép
giữa ngành công nghiệp xanh và nâu ........................................................................52
Hình 3.5. Diễn biến nhiệt độ trung bình năm giai đoạn (1980 ÷ 2015) tại trạm quan
trắc Bãi Cháy trên địa bàn thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh ............................53
Hình 3.6. Diễn biến thay đổi lượng mưa trung bình qua các năm (1980 – 2015) tại
trạm quan trắc Bãi Cháy ............................................................................................54
Hình 3.7. Diễn biến hàm lượng TSS(mg/l) qua các đợt quan trắc về mùa khô tại một
số khu vực bãi tắm từ 2006 – 2010 ...........................................................................66
Hình 3.8. Diễn biến hàm lượng TSS(mg/l) qua các đợt quan trắc về mùa mưa tại
một số khu vực bãi tắm từ 2006 – 2010 ....................................................................66
Hình 3.9. Diễn biến hàm lượng TSS trong nước biển ven bờ khu vực Hạ Long .....67
từ 2011 – 2015...........................................................................................................67
Hình 3.10. Diễn biến hàm lượng TSS Chất rắn lơ lửng tại 2 địa điểm du lịch khu
vực thành phố Hạ Long từ 2016 – 2017 ...................................................................69
Hình 3.11. Đánh giá của người lao động trong ngành du lịch về mức độ mẫn cảm
của ngành đối với TTCĐ ...........................................................................................71
Hình 3.12. Việc thực hiện hoạt động ứng phó với TTCĐ ........................................78


Hình 3.13. Các hoạt động ứng phó với TTCĐ (%) ...................................................79

Hình 3.14. Các trở ngại trong việc ứng phó với BĐKH của ngành du lịch tại thành
phố Hạ Long (%) .......................................................................................................81
Hình 3.15. Nhu cầu các nguồn thông tin cần thiết giúp ứng phó tốt hơn với TTCĐ
(%) .............................................................................................................................83


1

MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Biến đổi khí hậu (BĐKH) đang là một trong những thách thức lớn nhất đối với
nhân loại trong thế kỷ 21 [1], [2]. Sự BĐKH diễn ra ngày càng nghiêm trọng, biểu
hiện rõ nhất là sự nóng lên của trái đất dẫn đến băng tan, nước biển dâng cao, các
hiện tượng thời tiết cực đoan như: bão, lũ, sóng thần, hạn hán và giá rét kéo
dài…Đây là vấn đề mang tính toàn cầu với phạm vi tác động rộng lớn, hậu quả
ảnh hưởng đến sự sống còn của nhân loại. Nó tác động đến hầu hết các hoạt
động kinh tế xã hội của từng quốc gia trên thế giới, trong đó kể tới hai lĩnh vực
chịu ảnh hưởng sâu sắc là nông nghiệp và du lịch.
Theo đánh giá của Ngân hàng Thế giới (2007), Việt Nam là một trong năm
nước trên thế giới sẽ chịu ảnh hưởng nghiêm trọng nhất của BĐKH và nước biển
dâng, trong đó vùng đồng bằng sông Hồng và sông Mê Kông bị ngập chìm nặng
nhất. Nếu mực nước biển dâng 1m sẽ có khoảng 10% dân số bị ảnh hưởng trực
tiếp, tổn thất đối với GDP khoảng 10%. Nếu nước biển dâng 3m sẽ có khoảng
25% dân số bị ảnh hưởng trực tiếp và tổn thất đối với GDP lên tới 25% [3].
Việt Nam là một nước có thế mạnh về ngành du lịch với sự đa dạng về nền
văn hóa (54 dân tộc), nhiều danh lam thắng cảnh cùng di tích lịch sử (40.000 di tích
lịch sử, thắng cảnh; 8 di sản được UNESCO công nhận) và các khu dự trữ sinh
quyển nổi tiếng (8 khu dự trữ sinh quyển thế giới) [4]. Du lịch là ngành kinh tế nhạy
cảm với điều kiện môi trường tự nhiên do đó là một trong những ngành chịu ảnh
hưởng nặng nề nhất do tác động của BĐKH. Ngành du lịch Việt Nam đang phải đối

mặt với những nguy cơ và thách thức lớn do BĐKH gây ra. Ông Kai Partale, chuyên
gia Dự án du lịch có trách nhiệm và bền vững (Dự án EU 2011-2016) nhận định rằng
dưới tác động của BĐKH, Việt Nam sẽ tiếp tục bị lũ lụt, hạn hán, nhiệt độ cao và chịu
ảnh hưởng do xâm nhập mặn. Kết quả nghiên cứu năm 2013 của Viện Khí tượng, Thủy
văn và Môi trường Việt Nam cho thấy, cộng với ô nhiễm nặng nề, BĐKH tiếp tục phá
hủy 110.000 ha san hô của Việt Nam, chỉ còn 14,5% trong 110.000 ha san hô này ở
trong tình trạng tốt. Trong khi đó, theo Viện nghiên cứu phát triển du lịch Việt Nam


2

năm 2014, các hiện tượng thời tiết cực đoan do BĐKH gây ra có thể làm giảm đáng kể
doanh thu từ du lịch biển chiếm hơn 70% tổng doanh thu từ kinh tế biển [5].
Quảng Ninh là một tỉnh ven biển thuộc vùng Đông Bắc Việt Nam. Du lịch Quảng
Ninh được ví như một Việt Nam thu nhỏ vì có đầy đủ các yếu tố biển, đảo, đồng bằng,
trung du, đồi núi và biên giới. Khu vực này có nhiều lợi thế về cảnh quan thiên nhiên
đẹp, cơ sở hạ tầng du lịch khá phát triển, giao thông và các dịch vụ du lịch ngày càng
được nâng cao. Đặc biệt, thành phố Hạ Long là điểm đến của rất nhiều du khách với hệ
thống các cơ sở dịch vụ du lịch, lực lượng lao động du lịch dồi dào và các tour du lịch
thăm quan danh thắng nổi tiếng Vịnh Hạ Long đã được UNESCO công nhận là di sản
thiên nhiên thế giới và di sản thế giới. Với nhiều lợi thế trên, thành phố Hạ Long
được xem là giàu tiềm năng du lịch để phát triển, đặc biệt là du lịch sinh thái và du
lịch văn hóa lịch sử. Du lịch được xem ngành kinh tế mũi nhọn của địa phương.
Tuy nhiên trong xu thế biến đổi khí hậu toàn cầu, thời gian gần đây ở Hạ Long
thường xảy ra một số sự kiện thời tiết cực đoan và thảm họa thiên nhiên như mưa
lớn, sạt lở đất, lũ quét, …ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống người dân, gây thiệt
hại lớn đến sự phát triển kinh tế, xã hội, trong đó có tài nguyên và môi trường du
lịch. Do đó, tôi tiến hành đề tài “Nghiên cứu đánh giá tác động của một số hiện
tượng thời tiết cực đoan trong bối cảnh BĐKH đến tài nguyên và môi trường du
lịch khu vực thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh và đề xuất giải pháp ứng

phó” nhằm phân tích những tác động của biểu hiện biến đổi khí hậu ở thành phố Hạ
Long đối với sự phát triển ngành du lịch và bước đầu đề xuất những biện pháp giảm
thiểu và thích ứng, góp phần bảo vệ môi trường tự nhiên sinh thái, tạo điều kiện để
phát huy thế mạnh du lịch của địa phương.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Tìm hiểu đặc điểm tài nguyên và môi trường du lịch thành phố Hạ Long;
- Ảnh hưởng của các hiện tượng thời tiết cực đoan đến với tài nguyên và du
lịch thành phố Hạ Long;
- Đề xuất các giải pháp thích ứng với các hiện tượng thời tiết cực đoan và bảo
vệ môi trường ngành du lịch thành phố Hạ Long.


3

3. Nội dung nghiên cứu
1.Tìm hiểu đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của thành phố Hạ Long;
2. Đặc điểm ngành du lịch tại thành phố Hạ Long;
3. Các hiện tượng thời tiết cực đoan trong xu hướng BĐKH ở thành phố Hạ
Long;
4. Ảnh hưởng của hiện tượng thời tiết cực đoan tới ngành du lịch và môi
trường nước biển ven bờ khu vực du lịch thành phố Hạ Long;
5. Các biện pháp thích ứng với các hiện tượng thời tiết cực đoan và bảo vệ môi
trường ngành du lịch.


4

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Biến đổi khí hậu và các hiện tượng thời tiết cực đoan
1.1.1. Khái niệm biến đổi khí hậu và các hiện tượng thời tiết cực đoan

Theo Bộ TN&MT (2007) thời tiết là “trạng thái khí quyển tại một địa điểm
nhất định được xác định bằng tổ hợp các yếu tố như nhiệt độ, áp suất, độ ẩm, tốc độ
gió, mưa...”. Khí hậu là “trạng thái trung bình theo thời gian (thường là 30 năm)
của thời tiết”. Biến đổi khí hậu là sự biến đổi trạng thái của khí hậu so với trung
bình hoặc dao động của khí hậu duy trì trong một khoảng thời gian dài, thường là
vài thập kỷ hoặc dài hơn. BĐKH có thể do các quá trình tự nhiên bên trong hoặc
các tác động bên ngoài, hoặc do các hoạt động của con người làm thay đổi thành
phần của khí quyển hay trong khai thác sử dụng đất[3].
Theo Ủy ban Liên hợp quốc (1992) về Công ước khung BĐKH định nghĩa:
BĐKH là “Sự thay đổi của khí hậu được quy trực tiếp hay gián tiếp là do hoạt động
của con người làm thay đổi thành phần của khí quyển toàn cầu và đóng góp thêm
vào sự biến động khí hậu tự nhiên trong các thời gian có thể so sánh được”[2].
Tuy nhiên, năm 2007, Ủy ban Liên quốc gia về BĐKH đã đưa ra định nghĩa
bổ sung về BĐKH là “Xác định sự khác biệt giữa các giá trị trung bình dài hạn của
một số tham số hay thống kê khí hậu, trong đó trung bình được thực hiện trong một
khoảng thời gian xác định, thường là vài thập kỷ. Những biến đổi này được gây ra
do quá trình động lực của trái đất, bức xạ mặt trời và có sự tác động từ các hoạt
động của con người”.
Các hiện tượng thời tiết cực đoan:
- Bão là một vùng gió xoáy từ các phía thổi vào vùng trung tâm bão, càng gần
trung tâm thì gió càng mạnh, có khi lên đến vài trăm cây số một giờ, nhưng chính
giữa lại là một vùng gió tương đối nhẹ hay lặng gió gọi là mắt bão. Không khí
chung quanh dồn vào giữa không phải theo những đường thẳng mà theo hình xoắn
ốc. Ở Bắc bán cầu, gió xoáy thổi ngược chiều kim đồng hồ. Áp suất khí quyển trong
bão thấp hơn rất nhiều so với xung quanh và thường thấp hơn 1000mb. Bão là một
dạng của xoáy thuận nhiệt đới (XTNĐ).


5


- Mưa lớn: mưa lớn là ngày xảy ra mưa trong 24 giờ (từ 19 giờ ngày hôm
trước đến 19 giờ ngày hôm sau) đạt cấp mưa vừa trở lên (lượng mưa đo được từ
16mm/24giờ trở lên)
- Mưa lũ: Mưa lớn và nước được đẩy từ biển vào do gió mạnh có thể gây nên
lũ lụt lớn trong vòng 24 giờ. Hệ thống thoát nước của nhiều thành phố ven biển có
thể không thể thóat nước kịp do địa hình thoải của các khu vực ven biển này. Khi đổ
bộ, một cơn bão trung bình có thể gây nên tổng lượng mưa khoảng 100 đến 300
mm.
- Lũ quét là lũ xảy ra bất ngờ trên các lưu vực sông suối nhỏ miền núi, dòng
chảy xiết, thường kèm theo bùn đá, lũ lên nhanh, xuống nhanh, có sức tàn phá lớn.
- Sạt lở đất là hiện tượng đất bị sạt, trượt, lở do tác động của mưa, lũ hoặc
dòng chảy.
- Lụt: ngập lụt là hiện tượng mặt đất bị ngập nước do ảnh hưởng của mưa lớn,
lũ, triều cường, nước biển dâng.
- Nắng nóng là dạng thời tiết đặc biệt thường xảy ra trong những tháng mùa
hè. Một ngày, tại địa phương nào đó được coi là có nắng nóng khi nhiệt độ cao nhất
(ký hiệu là Tx) đạt mức 35oC ≤ Tx < 37oC. Nắng nóng gay gắt khi 37oC ≤ Tx <
39oC và được coi là ngày nắng nóng đặc biệt gay gắt khi Tx ≥ 39 oC. Trong một khu
vực dự báo (ví dụ đồng bằng Bắc Bộ), nếu quan sát thấy có ít nhất từ một nửa số
trạm quan trắc trở lên có nhiệt độ cao nhất trong ngày Tx ≥ 35 oC thì được gọi là
ngày nắng nóng diện rộng. Còn khi chỉ quan sát thấy dưới một nửa số trạm trong
khu vực có nhiệt độ cao nhất trong ngày Tx ≥ 35oC thì được gọi là nắng nóng cục
bộ. Một ngày được coi là nắng nóng gay gắt trên diện rộng khi có ít nhất 2/3 số trạm
quan trắc trong khu vực có nhiệt độ cao nhất Tx ≥ 35oC, trong đó ít nhất một nửa số
trạm quan trắc trong khu vực dự báo có nhiệt độ cao nhất Tx ≥ 37oC. Khi nắng nóng
diện rộng xuất hiện liên tục từ 2 ngày trở lên trong một khu vực dự báo thì được gọi
là một đợt nắng nóng.
- Hạn hán là hiện tượng lượng mưa thiếu hụt nghiêm trọng kéo dài, làm giảm
hàm lượng ẩm trong không khí và hàm lượng nước trong đất, làm cạn kiệt dòng



6

chảy sông suối, hạ thấp mực nước ao hồ, mực nước trong các tầng chứa nước dưới
đất, gây ảnh hưởng xấu đến sự sinh trưởng của cây trồng, làm môi trường suy thoái
gây đói nghèo, dịch bệnh...
- Giông sét là hiện tượng khí tượng phức hợp gồm chớp và kèm theo sấm do
đối lưu rất mạnh trong khí quyển gây ra. Nó cũng thường kèm theo gió mạnh, mưa
rào, sấm sét dữ dội, thậm chí cả mưa đá, vòi rồng (ở vùng vĩ độ cao có khi còn có cả
tuyết rơi).
- Lốc là một hiện tượng gió xoáy cực mạnh, xảy ra trong một phạm vi nhỏ,
hàng chục tới hàng trăm mét và tồn tại trong một thời gian ngắn. Nguyên nhân sinh
ra gió lốc là những dòng khí nóng bốc lên cao một cách mạnh mẽ.
Ngoài ra còn có các hiện tượng thời tiết cực đoan khác như băng tuyết, bão
bụi, tan băng cũng là các hiện tượng thời tiết cực đoan nhưng ít xuất hiện ở nước ta.
1.1.2. Nguyên nhân gây ra các hiện tượng thời tiết cực đoan
Các hiện tượng TTCĐ xảy ra do 2 nhóm nguyên nhân:
Nhóm nguyên nhân khách quan (do sự biến đổi của tự nhiên) bao gồm: sự
biến đổi các hoạt động của mặt trời, sự thay đổi quỹ đạo trái đất, sự thay đổi vị trí
và quy mô của các châu lục, sự biến đổi của các dòng hải lưu và sự lưu chuyển
trong nội bộ hệ thống khí quyển.
Nhóm nguyên nhân chủ quan (do sự tác động của con người) xuất phát từ sự
thay đổi mục đích sử dụng đất và nguồn nước, sự gia tăng lượng phát thải khí CO 2
và các khí nhà kính khác từ các hoạt động của con người.
Nguyên nhân chính gây ra các hiện tượng TTCĐ là do sự gia tăng các hoạt
động tạo ra các chất thải khí nhà kính, các hoạt động khai thác quá mức các bể hấp
thụ khí nhà kính như sinh khối, rừng, các hệ sinh thái biển, ven bờ và đất liền. Đó là
sự tác động rất lớn của con người mà gọi chung đó là sự làm nóng bầu khí quyển
hay hiệu ứng nhà kính. Khí nhà kính là những khí có khả năng hấp thụ các bức xạ
sóng dài (hồng ngoại) được phản xạ từ bề mặt trái đất khi được chiếu sáng bằng ánh

sáng mặt trời, sau đó phân tán nhiệt lại cho trái đất, gây nên hiệu ứng nhà kính. Các
khí nhà kính chủ yếu bao gồm: CO2, CH4, N2O và các khí CFC, HFCs, PFCs và


7

SF6. Sự phát triển bùng nổ của công nghiệp trong thời đại ngày nay (đặc biệt là việc
đốt nhiên liệu hóa thạch ở quy mô lớn) đã và đang dẫn tới sự gia tăng nồng độ các
khí nhà kính trong khí quyển, làm tăng tốc độ nóng lên của khí hậu toàn cầu, là
nguyên nhân hàng đầu gây BĐKH nói chung và hiện tượng TTCĐ nói riêng trong
những thập kỷ tới [6].
Nguồn gốc của các loại khí nhà kính:
- CO2: là khí phát thải khi đốt cháy nhiên liệu hóa thạch (than, dầu khí) và là
loại khí nhà kính chủ yếu. Ngoài ra, nó cũng sinh ra từ các hoạt động công nghiệp
như sản xuất xi măng, nhiệt điện và cán thép.
- CH4: sinh ra từ các bãi rác, đầm sình lầy; từ các hệ thống khí, dầu tự nhiên;
trong các hoạt động khai thác khoáng sản (than, dầu mỏ)...
- N2O: phát thải từ quá trình sản xuất phân bón, sản xuất hóa chất và các hoạt
động công nghiệp khác.
- HFCs, PFCs và SF6: phát sinh từ quá trình sản xuất HCFC-22, sản xuất
nhôm và magie, sản xuất vật liệu cách điện....
1.1.3. Các nghiên cứu về biến đổi khí hậu ở châu Á và Việt Nam
Hiện tượng biến đổi khí hậu và suy thoái môi trường đang nổi lên như là một
trong những vấn đề phát triển nhức nhối nhất của khu vực châu Á – Thái Bình
Dương. Khu vực châu Á – Thái Bình Dương chiếm tỷ lệ 91% tổng số ca tử vong và
49% tổng thiệt hại của thế giới do thiên tai gây ra trong thế kỷ qua. Người nghèo
sống ở các vùng đồng bằng thấp, trũng ở Bangladesh, Ấn Độ, Việt Nam và Trung
Quốc cũng như các quốc đảo nhỏ ở Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương sẽ phải
gánh chịu nguy cơ cao nhất. Trong năm 2011, các thảm họa thiên nhiên khiến khu
vực châu Á – Thái Bình Dương thiệt hại 1 tỷ USD (Ủy ban thường vụ Quốc hội,

2016).
Theo nghiên cứu của Murdiyarso (2000) dự báo dựa trên kịch bản biển đổi
khí hậu của IPCC đưa ra thì sản lượng gạo của châu Á có thể giảm tới 3,8% tới năm
2100 dưới tác động tổng hợp của việc gia tăng sử dụng phân bón, nắng nóng và


8

thiếu nước. Gần 50% đa dạng sinh học của châu Á có thể bị ảnh hưởng bởi BĐKH
[7].
Theo nghiên cứu của Malcolm (2009) dự báo nếu lượng CO2tăng gấp đôi sẽ
dẫn tới sự tuyệt chủng của 133 đến 2835 loài thực vật trong vùng IndonexiaMianma.[8]
Theo báo cáo của Ngân hàng Thế Giới, Việt Nam là một trong 5 nước chịu
ảnh hưởng nặng nề nhất của biến đổi khí hậu. Trong 50 năm qua, nhiệt độ trung
bình trên phạm vi cả nước ta đã tăng 0,5°C/năm. Riêng năm 2015, do tác động của
hiện tương El-Nino, nền nhiệt độ tăng khoảng 0,5-1°C so với trung bình nhiều năm
và có số ngày nắng nóng kéo dài hơn. Lượng mưa có xu hướng giảm ở phía Bắc và
tăng ở phía Nam lãnh thổ. Trên Biển Đông, bão và áp thấp nhiệt đới có xu hướng
lùi dần về phía Nam lãnh thổ nước ta. Đặc biệt, tần suất hoạt động của bão mạnh,
siêu bão ngày càng gia tăng với mức độ ảnh hưởng lớn, mùa mưa bão kết thúc
muộn hơn so với trước đây. Hạn hán, nắng nóng có xu thế tăng lên và không đồng
đều giữa các khu vực, nhất là ở Trung Bộ và Nam Bộ. BĐKH trong 50 năm qua ở
Việt Nam đã rõ nét, cụ thể như sau [9]:
- Nhiệt độ có xu thế tăng ở hầu hết các trạm quan trắc, tăng nhanh trong những
thập kỷ gần đây. Trung bình cả nước, nhiệt độ trung bình năm thời kỳ 1958-2014 tăng
khoảng 0,62oC, riêng giai đoạn (1985-2014) nhiệt độ tăng khoảng 0,42oC;
- Lượng mưa trung bình năm có xu thế giảm ở hầu hết các trạm phía Bắc; tăng
ở hầu hết các trạm phía Nam;
- Cực trị nhiệt độ tăng ở hầu hết các vùng, ngoại trừ nhiệt độ tối cao có xu thế
giảm ở một số trạm phía Nam;

- Hạn hán xuất hiện thường xuyên hơn trong mùa khô;
- Mưa cực đoan giảm đáng kể ở vùng Đồng Bằng Bắc Bộ, tăng mạnh ở Nam
Trung Bộ và Tây Nguyên;
- Số lượng bão mạnh có xu hướng tăng;
- Số ngày rét đậm, rét hại có xu thế giảm nhưng xuất hiện những đợt rét dị
thường;


9

- Ảnh hưởng của El Nino và La Nina có xu thế tăng.
Dưới tác động của BĐKH, thời gian qua ở Việt Nam lượng mưa và phân bố
mưa thay đổi, các hiện tượng khí hậu thời tiết cực đoan gia tăng cả về tần suất, mức
độ và quy mô gây ra nhiều tác động tiêu cực, đe dọa nghiêm trọng đến an ninh
lương thực, an ninh sinh thái, gây ra nhiều tổn thất to lớn về người và tài sản, các cơ
sở hạ tầng về kinh tế, văn hóa, xã hội và tác động xấu đến môi trường.
Kịch bản BĐKH và nước biển dâng cho thấy, vào cuối thế kỷ 21, nhiệt độ
trung bình của nước ta sẽ tăng 2-3°C, kéo theo đó mực nước biển có thể dâng lên
khoảng 1m. Khi đó hậu quả là khu vực Đồng bằng sông Cửu Long sẽ ngập 39%
diện tích, riêng TP Hồ Chí Minh ngập 20% diện tích; các tỉnh ven biển ở Đồng
bằng sông Hồng ngập 10%; các tỉnh miền Trung là 3%. Đồng thời, sẽ có 10-12%
dân số nước ta chịu tác động trực tiếp của BĐKH, tổn thất về kinh tế sẽ là 10%
GDP/năm[5].
1.1.4. Kịch bản biến đổi khí hậu
Ngày 27/9/2013, Ủy ban liên chính phủ về biến đổi khí hậu (IPCC) đã công bố
Báo cáo đánh giá lần thứ 5 (AR5-WG1) về hiện trạng BĐKH toàn cầu theo góc
nhìn vật lý cơ bản. Trong báo cáo AR5-WG1, để diễn tả các kịch bản phát triển
kinh tế xã hội toàn cầu, các tác giả đã sử dụng thuật ngữ RCPs (Representative
Concentration Pathways) tạm dịch là “Các đường dẫn đến nồng độ đại diện”, tức là
các con đường phát triển kinh tế xã hội đưa đến việc trái đất tích tụ các nồng độ khí

nhà kính khác nhau và nhận được lượng bức xạ nhiệt tương ứng. Có 4 RCPs được
mô tả để dự đoán khí hậu trái đất trong tương lai đến năm 2100: RCP2.6 là nhóm
kịch bản phát triển thuộc loại thấp, nhiệt lượng bức xạ mặt đất nhận ít hơn 3 watt
cho một 1m2(3w/m2); RCP8.5 là nhóm kịch bản thuộc loại cao mà bức xạ mặt đất
nhận được sẽ lớn hơn 8,5 W/m2 và tiếp tục tăng sau thời kỳ dự đoán; RCP6.0 và
RCP4.5, hai nhóm kịch bản ổn định trung gian trong đó cưỡng bức bức xạ được ổn
định ở mức khoảng 6 W/m2 và 4,5 W/m2.Nồng độ khí nhà kính quy đổi thành khí
CO2 cho từng RCP là: 475 ppm cho RCP2.6; 630 ppm cho RCP4.5; 800 ppm cho
RCP6.0 và 1313 ppm cho RCP8.5[10].


10

Theo kết quả nghiên cứu của dự án“Dự tính khí hậu tương lai với độ phân
giải cao cho Việt Nam” được tài trợ bởi Cơ quan Phát triển Quốc tế Úc (AusAID)
thực hiện năm 2013 theo hai kịch bản phát thải khí chủ yếu là RCP4.5 và RCP8.5
thì nhiệt độ các vùng khí hậu của Việt Nam sẽ tăng từ 0,8°C đến 3,4°C vào năm
2050 và tiếp tục tăng đến cuối thế kỷ 21. Hệ quả của sự nóng lên là gia tăng số ngày
nắng nóng (trên 35°C) và các đợt nắng nóng (trên 5 ngày liên tục có nhiệt độ cực trị
trên 35°C). Về lượng mưa thì lượng mưa trung bình năm dự tính trên 7 vùng khí
hậu có sự biến đổi, dao động từ -16% đến +36% vào giữa thế kỷ (2050) và biến đổi
mạnh hơn chút ít vào cuối thế kỷ 21. Hoạt động của bão trên Biển Đông có xu thế
giảm nhưng cường độ có xu thế mạnh hơn. Dự tính biến đổi khí hậu ở các vùng của
Việt Nam theo kịch bản nồng độ không khí cao RCP8.5 được thể hiện rõ trong hình
1.1.

Hình 1.1. Dự tính biến đổi khí hậu ở các vùng theo kịch bản
nồng độ khí nhà kính cao (RCP8.5)
(Nguồn: Dự tính khí hậu tương lai với độ phân giải cao cho Việt Nam, 2013)



11

Trong báo cáo đặc biệt của Việt Nam về quản lý rủi ro thiên tai và các hiện
tượng cực đoan nhằm thúc đẩy thích ứng với biến đổi khí hậu (SREX) năm 2015
(IMHEM and UNDP, 2015) cũng đưa ra sự thay đổi về tần suất và cường độ của
các hiện tượng thời tiết cực đoan theo kịch bản phát thải RCP8.5. Theo kịch bản cao
RCP8.5, số ngày nắng nóng dự tính đến giữa thế kỷ 21 tăng phổ biển từ 20-30 ngày
so với thời kỳ 1980-1999 ở khu vực Nam Bộ, Trung Trung Bộ, Nam Trung Bộ và
Nam Bộ, các khu vực khác có mức tăng thấp hơn. Đến cuối thế kỷ 21, số đợt nắng
nóng (3 ngày liên tiếp xuất hiện nắng nóng) được dự tính gia tăng ở hầu hết khu vực
của Việt Nam, đặc biệt khu vực Nam Bộ và Nam Tây Nguyên với mức tăng có thể
lên tới 6 đến 10 đợt; các khu vực còn lại có mức tăng từ 2 đến 6 đợt. Tần suất mưa
lớn dự tính sẽ tăng trong thế kỷ 21 ở nhiều vùng của Việt Nam. Số ngày mưa lớn có
xu thế giảm ở các vùng khí hậu phía Bắc và tăng nhẹ ở vùng Nam Bộ; tăng khá
mạnh ở Trung Nam Bộ và Tây Nguyên. Dự tính trong thế kỷ 21, số ngày với lượng
mưa lớn hơn 50mm sẽ tăng ở miền Bắc và miền Nam, đặc biệt là vùng núi Tây Bắc.
Khu vực miền Trung có xu thế giảm nhẹ. Sự thay đổi lượng mưa và nhiệt độ dự
kiến dẫn đến những thay đổi về lũ lụt, hạn hán. Hạn hán có khả năng gia tăng và
kéo dài trong thế kỷ 21 trong một số mùa và ở hầu hết các vùng khí hậu của Việt
Nam, do lượng mưa giảm và/hoặc tăng quá trình bốc hơi nước. Các đợt hạn nặng đã
và đang xuất hiện nhiều hơn ở nhiều nơi, đặc biệt là hạn cực khắc nghiệt, trong đó,
tần suất hạn cao chủ yếu xảy ra tập trung vào các tháng vụ đông xuân (từ tháng 1
đến tháng 4) và vụ hè thu (từ tháng 5 đến tháng 8). Tần suất hoạt động của El Nino
với nhiệt độ mặt nước biển dị thường trên khu vực trung tâm xích đạo Thái Bình
Dương sẽ có xu thế tăng[2].
1.2. Các nghiên cứu về hiện tượng thời tiết cực đoan và du lịch trong bối cảnh
Biến đổi khí hậu
1.2.1. Ảnh hưởng của thời tiết cực đoan trong bối cảnh BĐKH đến du lịch
Cuộc sống, nền kinh tế, sức khoẻ và phúc lợi xã hội của con người đều bị ảnh

hưởng bởi BĐKH và những hậu quả của TTCĐ theo từng khu vực, quốc gia và các
thành phần kinh tế. Du lịch không phải là ngoại lệ và trong những thập kỷ tới,


12

TTCĐ sẽ trở thành một vấn đề ngày càng nghiêm trọng hơn ảnh hưởng đến phát
triển và quản lý du lịch. Với mối quan hệ mật thiết với khí hậu, du lịch được coi là
một ngành kinh tế nhạy cảm với các điều kiện môi trường tự nhiên tương tự như
nông nghiệp. Do đó, mối quan tâm của cộng đồng du lịch đối với thách thức của
TTCĐ có sự tăng rõ rệt trong những năm qua.
Tổ chức Du lịch Thế giới (UNWTO) và tổ chức Chương trình Môi trường
Liên hiệp quốc (UNEP) đã tổ chức Hội thảo Quốc tế lần thứ nhất về Biến đổi khí
hậu và Du lịch ở Djerba, Tunisia vào năm 2003. Sự kiện này là một bước ngoặt
trong việc nâng cao nhận thức về tác động của TTCĐ trong bối cảnh BĐKH trong
Cộng đồng du lịch quốc tế. Tuyên bố Djerba khẳng định mối liên kết phức tạp giữa
ngành du lịch và BĐKH và thiết lập khuôn khổ cho nghiên cứu và hoạch định chính
sách về thích ứng và giảm nhẹ các tác động của BĐKH trong tương lai [11]. Ngoài
ra, một số hiệp hội và doanh nghiệp du lịch cũng đã quan tâm đến TTCĐ, đặt mục
tiêu giảm phát thải khí nhà kính, tham gia vào các chiến dịch giáo dục công đồng về
BĐKH và hỗ trợ chính phủ về BĐKH, ứng phó với TTCĐ. Cộng đồng khoa học
cũng đã quan tâm, tăng gấp đôi số lượng các ấn phẩm khoa học để kiểm tra mối
quan hệ giữa du lịch và BĐKH, TTCĐ trong giai đoạn 1996-2000 đến 2001-2005
và nâng cao vai trò vị trí của du lịch trong các Báo cáo đánh giá của IPCC so với
các đánh giá trước đó.
Trong năm 2006, Tổ chức Khí tượng Thế giới (WMO) đã thành lập một Nhóm
Chuyên gia về Khí hậu và Du lịch phối hợp với UNWTO, với nhiệm vụ ứng dụng
rộng rãi các thông tin về điều kiện thời tiết/khí hậu trong ngành du lịch và nhận thức
về tác động của BĐKH đối với ngành du lịch[12].
Tác động của TTCĐ đến hoạt động phát triển du lịch được xác định trên cơ sở

phân tích mối quan hệ giữa khí hậu với hoạt động phát triển du lịch, theo đó TTCĐ
sẽ tác động trực tiếp đến 3 nhóm đối tượng chủ yếu bao gồm: tài nguyên du lịch, hạ
tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch và hoạt động lữ hành.
BĐKH làm thay đổi các điều kiện sinh khí hậu và do vậy ảnh hưởng trực tiếp
đến sự sinh trưởng, phát triển, thậm chí là tồn tại của nhiều hệ sinh thái, các loài


×