Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

Lựa chọn bài tập phát triển sức mạnh giậm nhảy nâng cao thành tích nhảy cao nằm nghiêng cho học sinh nữ khối 11 trường TPHT sóc sơn – hà nội(2018)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.37 MB, 56 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC THỂ CHẤT

NGUYỄN VĂN KHƢƠNG

LỰA CHỌN BÀI TẬP PHÁT TRIỂN SỨC
MẠNH GIẬM NHẢY NÂNG CAO THÀNH
TÍCH NHẢY CAO NẰM NGHIÊNG CHO
HỌC SINH NỮ KHỐI 11 TRƢỜNG THPT
SÓC SƠN – HÀ NỘI
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Sƣ phạm GDTC

Hà Nội, 5 - 2018


TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC THỂ CHẤT

NGUYỄN VĂN KHƢƠNG

LỰA CHỌN BÀI TẬP PHÁT TRIỂN
SỨC MẠNH GIẬM NHẢY NÂNG CAO
THÀNH TÍCH NHẢY CAO NẰM
NGHIÊNG CHO HỌC SINH NỮ KHỐI
11 TRƢỜNG THPT SÓC SƠN – HÀ NỘI
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Sƣ phạm GDTC

Hƣớng dẫn khoa học:


ThS. Vũ Tuấn Anh
Hà Nội, 5 - 2018


LỜI CAM ĐOAN

Tên tôi là: NGUYỄN VĂN KHƢƠNG
Sinh viên lớp: K40 – GDTC Trường ĐH sư phạm Hà Nội 2
Tôi xin cam đoan đề tài:“Lựa chọn bài tập phát triển sức mạnh giậm
nhảy nâng cao thành tích nhảy cao nằm nghiêng cho học sinh nữ khối 11
trường TPHT Sóc Sơn – Hà Nội”là nghiên cứu khoa học của tôi. Những vấn
đề tôi đưa ra bàn luận đều là những vấn đề mang tính cấp thiết và đúng với
thực tế cũng như điều kiện khách quan của trường THPT Sóc Sơn – Hà Nội.
Đề tài không trùng với kết quả nghiên cứu của tác giả khác.
Tôi tự chịu trách nhiệm trước Hội đồng khoa học về công trình
nghiên cứu của mình.

Xuân Hòa, ngày……tháng……năm 2018
Sinh viên

NGUYỄN VĂN KHƢƠNG


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Cm

: Centimet

CĐTĐ


: Cường độ tối đa

ĐH

: Đại học

GD & ĐT

: Giáo dục và Đào tạo

GDTC

: Giáo dục thể chất

HLV

: Huấn luyện viên

Kg

: Kilogam

NXB

:Nhà xuất bản

p’

: Phút


(s)

: Giây

SLLL

: Số lần lặp lại

STN

: Sau thực nghiệm

TDTT

: Thể dục thể thao

THPT

: Trung học phổ thông

TT

: Thứ tự

TTN

: Trước thực nghiệm

VĐV


: Vận động viên


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ..................... 5
1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về công tác giáo dục thể chất trường
học ..................................................................................................................... 5
1.2. Đặc điểm tâm - sinh lý của học sinh THPT ............................................... 6
1.2.1. Đặc điểm tâm lý chung ........................................................................... 6
1.2.2. Đặc điểm tâm lý trong học tập ................................................................ 7
1.3. Đặc điểm của các tố chất thể lực chuyên môn trong nhảy cao nằm
nghiêng ............................................................................................................ 10
1.3.1. Tố chất sức nhanh ................................................................................. 10
1.3.2. Tố chất sức mạnh .................................................................................. 11
1.3.3. Tố chất khéo léo .................................................................................... 12
1.4. Các vấn đề về kĩ thuật Nhảy cao nằm nghiêng ........................................ 14
1.4.1. Nội dung cơ bản về kĩ thuật Nhảy cao nằm nghiêng ............................ 14
1.4.2. Khái niệm, vai trò và tác dụng của bài tập chuyên môn ....................... 15
CHƢƠNG 2. NHIỆM VỤ PHƢƠNG PHÁP VÀ TỐ CHỨC NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 17
2.1. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................... 17
2.1.1. Nhiệm vụ 1 ............................................................................................ 17
2.1.2. Nhiệm vụ 2 ............................................................................................ 17
2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 17
2.2.1. Phương pháp phân tích tổng hợp tài liệu .............................................. 17
2.2.2. Phương pháp quan sát sư phạm............................................................ 18
2.2.3. Phương pháp phỏng vấn ....................................................................... 18
2.2.4. Phương pháp kiểm tra sư phạm............................................................ 18



2.2.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm ...................................................... 18
2.2.6. Phương pháp toán học thống kê ............................................................ 18
2.3. Tổ chức nghiên cứu .................................................................................. 20
2.3.1. Thời gian nghiên cứu ............................................................................ 20
2.3.2. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 21
2.3.3. Điạ điể m nghiên cứu ............................................................................. 21
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................... 22
3.1. Đánh giá thực trạng công tác GDTC nói chung và việc giảng dạy môn
Nhảy cao nói riêng trong đó có việc phát triển sức mạnh giậm nhảy trong
Nhảy cao nằm nghiêng cho học sinh nữ khối 11 trường THPT Sóc Sơn – Hà
Nội. .................................................................................................................. 22
3.1.1. Thực trạng đội ngũ giáo viên TDTT trường THPT Sóc Sơn – Hà Nội.22
3.1.2. Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ công tác GDTC trường THPT Sóc
Sơn – Hà Nội. .................................................................................................. 23
3.1.3. Thực trạng công tác GDTC ở trường THPT Sóc Sơn – Hà Nội........... 23
3.1.4. Đặc điểm giảng dạy môn GDTC trường THPT Sóc Sơn – Hà Nội. ... 24
3.1.5 Thực trạng phát triển sức mạnh giậm nhảy trong Nhảy cao nằm nghiêng
cho học sinh nữ khối 11 Trường THPT Sóc Sơn – Hà Nội. .......................... 26
3.2. Lựa chọn bài tập phát triển sức mạnh giậm nhảy của kỹ thuật nhảy cao
nằm nghiêng .................................................................................................... 27
3.2.1. Cơ sở khoa học để lựa chọn bài tập ...................................................... 27
3.2.2. Lựa chọn bài tập phát triển sức mạnh giậm nhảy ................................. 27
3.3. Lựa chọn test đánh giá hiệu quả bài tập ................................................... 32
3.4. Ứng dụng các bài tập phát triển sức mạnh giậm nhảy nâng cao thành tích
Nhảy cao nằm nghiêng cho học sinh nữ khối 11 trường THPT Sóc Sơn – Hà
Nội. .................................................................................................................. 35
3.4.1. Kết quả kiểm tra trước thực nghiệm ..................................................... 35



3.4.2. Kế hoạch thực nghiệm ......................................................................... 36
3.4.3. Tiến trình thực nghiệm .......................................................................... 36
3.4.4. Kết quả sau thực nghiệm ....................................................................... 36
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 40
1. Kết luận. ...................................................................................................... 40
2. Kiến nghị. .................................................................................................... 41
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 42
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Thực trạng đội ngũ giáo viên TDTT trường THPT Sóc Sơn – Hà
Nội................................................................................................. 22
Bảng 3.2. Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ cho công tác GDTC ................ 23
Bảng 3.3. Thành tích Nhảy cao nằm nghiêng cho 70 nữ học sinh khối 11
trường THPT Sóc Sơn – Hà Nội................................................... 26
Bảng 3.4. Các bài tập phát triển sức mạnh giậm nhảy .................................... 28
Bảng 3.5. Kết quả phỏng vấn lựa chọn các bài tập phát triển sức mạnh giậm
nhảy nâng cao thành tích Nhảy cao nằm nghiêng cho học sinh nữ
khối 11 trường THPT Sóc Sơn – Hà Nội. (n=20). ....................... 31
Bảng 3.6. Kết quả phỏng vấn lựa chọn test đánh giá trình độ phát triển sức
mạnh trong giậm nhảy cho học sinh nữ khối 11 trường THPT Sóc
Sơn – Hà Nội. ( n = 20)................................................................. 33
Bảng 3.7: Phương pháp thực hiện các test đưa ra để đánh giá hiệu quả bài tập
phát triển sức mạnh giậm nhảy trong nhảy cao nằm nghiêng cho
học sinh nữ khối 11 trường THPT Sóc Sơn – Hà Nội .................. 34
Bảng 3.8. Kết quả kiểm tra trước thực nghiệm ............................................... 35
Bảng 3.9. Tiến trình giảng dạy ........................................................................ 37
Bảng 3.10. Kết quả kiểm tra sau thực nghiệm ................................................ 38

Biểu đồ 3.1. Kết quả kiểm tra bật cao tại chỗ và nhảy cao có đà trước thực
nghiệm........................................................................................... 39
Biểu đồ 3.2. Kết quả kiểm tra bật cao tại chỗ và nhảy cao có đà sau thực
nghiệm........................................................................................... 39


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Đất nước ta trong thời đại ngày nay, sự bùng nổ của công nghệ thông tin,
cùng với quá trình phát triển của công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, đòi
hỏi mỗi con người phải có những bước tiến mới song song với những hoạt
động cơ bản như học tập và lao động. TDTT là hoạt động không thể thiếu được
trong đời sống xã hội loài người. Ngay từ khi mới ra đời nó đã trở thành một
loại hình hoạt động mà phương tiện cơ bản là các bài tập nhằm tăng cường thể
chất cho con người, nâng cao thành tích thể thao, góp phần phát triển toàn diện
nhân cách, nâng cao sức khoẻ, phục vụ cho công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ
quốc. Ngoài ra TDTT còn mang lại tinh thần hoà bình, hữu nghị giữa các quốc
gia, dântộctrên thế giới thông qua các thế vận hội Olympic, Á vận hội,
SeaGames...Quốc gia, dân tộc nào cũng muốn thể hiện nền văn hoá truyền
thống của dân tộc mình với bạn bè quốc tế, với mục đích cao cả là giao lưu học
hỏi và thắt chặt hơn tinh thần đoàn kết giữa các dân tộc.
Ngày nay TDTT còn góp phần quan trọng vào việc thực hiện mục tiêu
đào tạo con người mới phát triển toàn diện về: Đức, Trí, Thể, Mỹ và Lao
động. Tại Hội nghị TW2 khoá VIII bàn về đổi mới công tác giáo dục và đào
tạo, đã khẳng định “Giáo dục là quốc sách hàng đầu” Trong Nghị quyết còn
ghi: Con người mới phải là những người “Phát triển cao về trí tuệ, cường
tráng về thể chất, phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức”... Điều đó
đã khẳng định mục tiêu của giáo dục là nhằm giáo dục và hình thành nhân
cách, trí tuệ, tăng cường thể lực cho học sinh, sinh viên. Vì vậy chúng ta phải

phấn đấu thực hiện tốt mục tiêu đó [6].
GDTC là bộ phận hết sức cần thiết, nó gắn liền và góp phần thực hiện
mục tiêu của GD & ĐT, có vai trò quan trọng để chuẩn bị thể lực chung cho
học sinh, sinh viên. Đồng thời GDTC còn góp phần rèn luyện ý chí, tinh thần


2
dũng cảm, ý thứctổ chức kỷ luật cho học sinh, sinh viên. Không chỉvậy
GDTC trong nhà trường phổ thông cần từng bước nâng cao trình độ văn hoá
thể chất và khả năng thể thao cho học sinh làm cơ sở góp phần vào sự nghiệp
TDTT của đất nước.
Trong sự nghiệp phát triển TDTT và hệ thống GDTC của nhà trường
thì Điền kinh giữ vai trò rất quan trọng, được mệnh danh là môn thể thao Nữ
Hoàng. Điền kinh là môn thể thao có lịch sử lâu đời nhất được ưa chuộng và
phổ biến rộng rãi trên thế giới. Với nội dung phong phú và đa dạng điền kinh
chiếm một vị trí quan trọng trong chương trình thi đấu của các Đại hội thể
thao Olimpic quốc tế và trong đời sống văn hóa thể thao nhân loại.
Điền kinh xuất hiệnvà thu hút được sự quan tâm của rất nhiều người,
nó được bắt nguồn từ những hoạt động rất quen thuộc của con người nhằm
duy trì sự sống như chạy, nhảy, leo trèo,... Điền kinh còn có tác dụng rèn
luyện tính tự giác, tích cực phát triển thể lực và các tố chất vận động như: Sức
nhanh, sức mạnh, sức bền, và khả năng phối hợp vận động cho học sinh.
Điền kinh được coi là nội dung giảng dạy chính thức trong nhà trường
các cấp, từ cấp cơ sở đến trung học, các trường dạy nghề, trường cao đẳng,
đại học. Nó là môn học rất cơ bản làm tiền đề cho các môn học khác, vừa để
đánh giá các chỉ tiêu rèn luyện thân thể của học sinh, sinh viên. Khi tập luyện
Điền kinh sẽ làm cho cơ thể có nhiều biến đổi rõ rệt về hình thái, chức năng
cũng như các tố chất thể lực khác. Tập luyện Điền kinh không đòi hỏi sân bãi,
dụng cụ phức tạp, mà người tập có thể tận dụng mọi địa hình để tập luyện. Do
đó môn thể thao này đã thu hút đông đảo mọi tầng lớp đối tượng tham gia tập

luyện. Nó là một trong những yếu tố quan trọng góp phần vào rèn luyện và
nâng cao sức khoẻ cho mọi người. Đặc biệt là cơ sở nền tảng cho sự phát
triển thể chất trong nhà trường các cấp và cũng là cơ sở sớm phát hiện các tài
năng trẻ của nước nhà. Điền kinh có rất nhiều nội dung, trong đó Nhảy cao là


3
môn thể thao rất hấp dẫn, nó được phát triển từ lâu với nhiều kỹ thuật nhảy
khác nhau. Mục đích của Nhảy cao là vượt qua được chướng ngại vật, theo
phương thẳng đứng. Nhảy cao là môn thể thao có chu kỳ, nó gồm nhiều động
tác khó và phức tạp đòi hỏi người tập phải có thể lực và khả năng phối hợp
vận động. Thành tích của nhảy cao phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, trong đó
kỹ thuật chạy đà và giậm nhảy là 2 yếu tố quyết định. Mục đích của giậm
nhảy là đưa được trọng tâm cơ thể lên cao nhất để thực hiện kỹ thuật tiếp
theo. Cho nên việc tập luyện để hoàn thiện kỹ thuật giậm nhảy là một nhiệm
vụ quan trọng, trong quá trình huấn luyện, giảng dạy kỹ thuật nhảy cao cho
vận động viên và học sinh.
Qua tìm hiểu việc học tập và kết quả Nhảy cao của học sinh nữ ở
trường THPT Sóc Sơn, chúng tôi thấy thành tích đạt được chưa cao. Nguyên
nhân chính là chưa phát huy được hiệu quả của sức mạnh giậm nhảy. Về vấn
đề này chưa từng có một tác giả nào đã nghiên cứu vì vậy:
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, để góp phần nâng cao chất lượng
giảng dạy môn Nhảy cao của nhà trường, nên chúng tôi nghiên cứu đề tài:
“Lựa chọn bài tập phát triển sức mạnh giậm nhảy nâng cao thành tích
Nhảy cao nằm nghiêng cho học sinh nữ khối 11 Trường THPT Sóc Sơn –
Hà Nội.”
* Mục đích nghiên cứu
Lựa chọn được bài tập nhằm phát triển sức mạnh giậm nhảy sao cho
phù hợp với điều kiện, đối tượng, lứa tuổi để nâng cao thành tích Nhảy cao
nằm nghiêng cho học sinh nữ khối 11 Trường THPT Sóc Sơn – Hà Nội, góp

phần bổ sung, hoàn thiện nội dung chương trình giảng dạy - huấn luyện của
nhà trường.


4
* Giả thuyết khoa học
Nếu việc lựa chọn và áp dụng các bài tập phát triển sức mạnh giậm nhảy
nâng cao thành tích Nhảy cao nằm nghiêng cho học sinh nữ khối 11 THPT
Sóc Sơn – Hà Nội có hiệu quả thì sẽ nâng cao thành tích nhảy cao của học
sinh nữ trường THPT Sóc Sơn và các trường THPT trên địa bàn.


5
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc về công tác giáo dục thể chất
trƣờng học
Nhà nước rất coi trọng công tác GDTC trong trường học, công tác này
nhằm phát triển, hoàn thiện thể chất cho tầng lớp thanh - thiếu niên, nhi đồng.
GDTC là nội dung bắt buộc của học sinh - sinh viên, nó được thực hiện trong
hệ thống giáo dục quốc dân từ mầm non đến đại học. Nhà nước khuyến khích
và tạo điều kiện cho học sinh được tập luyện TDTT phù hợp với đặc điểm lứa
tuổi và điều kiện cơ sở vật chất từng nơi.
Chỉ thị 36/CT - TW ngày 24/03/1994 của Ban Bí thư TW Đảng giao trách
nhiệm cho Bộ Giáo dục và Đào tạo, Tổng cục TDTT thường xuyên phối hợp
chỉ đạo công tác GDTC bắt buộc ở tất cả các trường học, để việc tập luyện
TDTT trở thành nếp sống hàng ngày của hầu hết học sinh, sinh viên.[1]
Chỉ thị 36/CT - TW đã được Đại hội Đảng lần thứ IX xác định phương
hướng và nhiệm vụ “Đẩy mạnh hoạt động TDTT, nâng cao thể trạng và tầm

vóc của người Việt Nam. Phát triển phong trào TDTT quần chúng với mạng
lưới cơ sở rộng khắp, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ VĐV thể thao thành tích
cao, đưa Việt Nam lên trình độ chung trong khu vực Đông Nam Á và có vị trí
cao trong nhiều bộ môn. Đẩy mạnh xã hội hóa, khuyến khích nhân dân và các
tổ chức tham gia thiết thực, có hiệu quả cao trong các hoạt động văn hóa thể
thao”[1].
Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII cũng khẳng định: “Công
tác TDTT cần được coi trọng và nâng cao chất lượng GDTC trong các


6
trường học. Tổ chức hướng dẫn và vận động nhân dân tham gia rèn luyện
hàng ngày”[11].
Với mục tiêu đào tạo thế hệ trẻ tương lai của đất nước phát triển toàn
diện: Đức, trí, thể, mĩ. Tại Hội nghị TW 4 khóa VIII về đổi mới công tác giáo
dục - đào tạo, trong văn kiện có ghi: “Phát triển cao về trí tuệ, cường tráng về
thể chất, phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức...”[6] đã khẳng định
mục tiêu giáo dục nhằm giáo dục về nhân cách tăng cường thể lực cho học
sinh, sinh viên. Ngày 7/8/1995 Thủ Tướng Chính phủ đã ra chỉ thị 113/TTg
nêu rõ yêu cầu đối với tổng cục TDTT: “Ngành TDTT phải xây dựng định
hướng phát triển có tính chiến lược, trong đó quy định rõ các hình thức hoạt
động mang tính phổ cập đối với mọi đối tượng lứa tuổi tạo thành phong trào
tập luyện rộng rãi của quần chúng hướng đến mục tiêu khỏe để xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc” [4].
GDTC trong nhà trường phổ thông nhằm từng bước nâng cao trình độ
văn hóa thể chất và thể thao cho học sinh góp phần vào sự nghiệp TDTT của
đất nước và đặc biệt Nghị quyết TW II bàn về công tác giáo dục và đào tạo đã
khẳng định rõ GDTC trong trường học là rất quan trọng.
Công tác TDTT phải góp phần tích cực thực hiện các nhiệm vụ kinh tế xã
hội, quốc phòng - an ninh và mở rộng quan hệ đối ngoại của đất nước, trước

hết là góp phần nâng cao sức khỏe, rèn luyện ý chí, giáo dục đạo đức, nâng cao
đời sống văn hóa, tinh thần của nhân dân, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân,
nâng cao lòng tự hào dân tộc và đẩy lùi tệ nạn xã hội ở từng địa phương.
1.2. Đặc điểm tâm - sinh lý của học sinh THPT
1.2.1. Đặc điểm tâm lý chung
Ở lứa tuổi này, tâm lí của các em học sinh có nhiều thay đổi đáng kể.
Trong giai đoạn chuyển giao từ trẻ con sang người lớn các em đã có được


7
những kiến thức nhất định, đã có khả năng tư duy trừu tượng, logic, đã biết
phân tích vấn đề và tổng hợp vấn đề một cách chặt chẽ, có căn cứ và nhất
quán.
Trong lứa tuổi này tính cách và tình cảm của các em được hình thành
và thể hiện ra bên ngoài, những phẩm chất nhân cách được bộc lộ rõ (lòng
yêu lao động, tính cần cù, dũng cảm...) những quan hệ nhiều mặt của nhân
cách được thể hiện như tinh thần trách nhiệm, lòng tự trọng, tình cảm, nghĩa
vụ...
Tuy nhiên ở tuổi mới lớn do chưa có nhiều kinh nghiệm trong cuộc
sống, các em không tránh khỏi sự vội vàng, cảm tính và cũng như không
tránh được sai lầm khi tự đánh giá về một vấn đề nào đó. Vì vậy các em cần
được sự giáo dục, giúp đỡ một cách khoa học, khéo léo của nhà trường, gia
đình... để hình thành được một biểu tượng khách quan về nhân cách của mình.
1.2.2. Đặc điểm tâm lý trong học tập
Mặc dù là học sinh lớp 11 còn đang ngồi trên ghế nhà trường nhưng các
em thích chứng tỏ mình là người lớn, muốn để mọi người tôn trọng mình, có
nhiều hoài bão, có một trình độ hiểu biết nhất định, có khả năng phân tích
tổng hợp, muốn hiểu biết, nhưng thiếu kinh nghiệm trong cuộc sống, nhiều
nhược điểm.
Độ tuổi này biểu hiện rõ hơn về tình cảm, gắn bó và yêu quý mái

trường, đặc biệt là đối vói giáo viên giảng dạy, các em có thể hoàn thành
những bài tập khó đòi hỏi sự khắc phục khó khăn lớn hơn trong học tập và
tập luyện.
Trong các hoa ̣t đô ̣ng ho ̣c tâ ̣p của ho ̣c sinh THPT đều đòi hỏi tính năng
đô ̣ng, tính độc lập ở mức cao hơn nhiều so với học sinh THCS đồng thời cũng
đòi hỏi sự phát triể n tư duy lí luâ ̣n để nắ m vững nô ̣i dung bài học mô ̣t cách
sâu sắ c.


8
Thái độ học tập của học sinh ở giai đoạn này được thúc đẩy bởi động
cơ ho ̣c tâ ̣p mà ý nghiã nhấ t đó chính là đô ̣ng cơ thực tiễn

. Trong các hoạt

đô ̣ng TDTT , nế u các em có đô ̣ng cơ đúng đắ n thì các em sẽ tích cực tâ ̣p
luyê ̣n, thi đấ u để thực hiê ̣n mu ̣c đích hoa ̣t đô ̣ng thể thao , chính điề u này đòi
hỏi trong công tác đào tạo giáo viên , HLV cầ n đinh
̣ hướng cho các em mộ t
cách rõ ràng và xây dựng đươ ̣c đô ̣ng cơ đúng đắ n để có hứng thú trong ho ̣c
tâ ̣p nói chung và trong công tác GDTC nói riêng
*Hệ thần kinh
Hệ thần kinh phát triển tạo thuận lợi cho việc nhanh chóng hình thành
các phản xạ có điều kiện, thuận lợi để các em nhanh chóng tiếp thu và hoàn
thiện động tác. Do sự hoạt động của các tuyến sinh dục, tuyến yên... làm cho
quá trình hưng phấn và ức chế không cân bằng ảnh hưởng đến hoạt động
TDTT. Tuy nhiên có một số bài tập đơn điệu, không hấp dẫn làm học sinh
chóng mệt mỏi nên cần thay đổi nhiều hình thức tập luyện như trò chơi, thi
đấu, hoàn thành tốt các bài tập đã chọn.
*Hệ xương

Lứa tuổi này các xương nhỏ như xương cổ tay, bàn tay hầu như đã hoàn
thiện nên các em có thể tập luyện các động tác khó như một số động tác treo,
chống, mang vác vật nặng mà không làm tổn hại hoặc không tạo sự phát triển
lệch lạc của cơ thể. Cột sống đã ổn định hình dáng nhưng vẫn chưa hoàn
thiện, vẫn có thể bị cong vẹo nên việc tiếp thu, bồi dưỡng tư thế chính xác
thông qua các hệ thống bài tập như đi, chạy, nhảy, thể dục nhịp điệu, thể dục
cơ bản là cần thiết.
*Hệ cơ
Các bắp cơ phát triển tương đối nhanh, các cơ co phát triển chậm hơn
các cơ duỗi. Đây là thời kỳ cơ bắp phát triển nhanh nhất nên cần tập những


9
bài phát triển sức mạnh để góp phần thúc đẩy phát triển các cơ. Vì vậy HLV
phải chú ý đến các bài tập, trong luyện tập phải đảm bảo nguyên tắc vừa sức
và sự phát triển cân đối của các cơ.
*Hệ tuần hoàn
Ở lứa tuổi này hệ tuần hoàn đang phát triển và đi đến hoàn thiện, buồng
tim hệ thống điều hòa vận mạch phát triển tương đối hoàn chỉnh, phản ứng
của hệ tuần hoàn trong vận động tương đối rõ ràng, sau vận động mạch đập
và huyết áp phục hồi nhanh chóng nên có thể tập những bài tập dai sức, có
khối lượng, cường độ lớn, khi đó HLV phải thận trọng và thường xuyên kiểm
tra, theo dõi tình trạng sức khỏe của học sinh.
*Hệ hô hấp
Phát triển tương đối hoàn thiện, diện tích tiếp xúc của phổi gần bằng
tuổi trưởng thành, dung lượng phổi tăng lên nhanh chóng, tần số hô hấp gần
như người lớn. Nhưng các cơ hô hấp vẫn còn yếu nên sự co giãn lồng ngực
nhỏ, chủ yếu là co giãn cơ hoành, trong tập luyện cần thở sâu và tập trung chú
ý rèn luyện để các cơ ngực, cơ lườn phát triển, nên tập hít thở sâu.
*Trao đổi chất và năng lượng

Đặc điểm chính là quá trình đồng hóa chiếm ưu thế so với quá trình dị
hóa do nhu cầu phát triển và hình thành cơ thể, một phần đáng kể năng lượng
ở lứ tuổi này được sử dụng nhằm thỏa mãn nhu cầu đó.
Như vậy, từ đặc điểm tâm sinh lý của học sinh giáo viên nên đưa ra các
phương pháp và khối lượng bài tập một cách hợp lý để cơ thể các em phát
triển và dần đi đến hoàn thiện về các cơ quan, hệ thống trong cơ thể.


10
1.3. Đặc điểm của các tố chất thể lực chuyên môn trong nhảy cao nằm
nghiêng
Hệ quả của giáo dục thể chất gắn liền với đặc điểm giải phẫu sinh lí,
tâm lí học và đặc điểm phát triển tố chất thể lực ở mỗi lứa tuổi con người. Tác
dụng của giáo dục thể chất là rất lớn, nó không những đem lại sức khỏe cho
học sinh mà còn góp phần đào tạo con người phát triển toàn diện.
Tố chất thể lực là sự biểu hiện tổng hợp của hệ thống chức năng các cơ
quan trong cơ thể, tố chất thể lực tăng trưởng theo sự tăng trưởng của lứa
tuổi. Sự tăng trưởng này có tốc độ nhanh, biên độ lớn trong thời kì dậy thì.
Giai đoạn lứa tuổi khác nhau thì tố chất thể lực phát triển cũng khác nhau.
Tố chất thể lực từ giai đoạn tăng trưởng chuyển qua giai đoạn ổn định
theo thứ tự phát triển sau: Tố chất sức nhanh phát triển đầu tiên, sau đó là tố
chất sức bền và tố chất sức mạnh.
1.3.1. Tố chất sức nhanh
Tố chất sức nhanh phát triển sớm hơn sự phát triển tố chất sức mạnh,
thời kì phát triển tố chất sức nhanh quan trọng nhất ở tuổi học sinh Tiểu học
và Trung học cơ sở.
Sức nhanh là khả năng của con người thực hiện động tác trong thời gian
ngắn nhất [5].
Trong nhảy cao thì tốc độ phụ thuộc vào các động tác nhanh và được
thực hiện với tốc độ cao.

Theo quan điểm sinh hóa: Sức nhanh phụ thuộc và hàm lượng ATP
trong cơ và tốc độ phân giải ATP, dưới ảnh hưởng xung động của các bài tập
diễn ra trong thời gian ngắn nên quá trình tổng hợp ATP hầu như được thực
hiện theo cơ chế yếm khí.
Từ những phân tích trên có thể khẳng định rằng để đạt được thành tích
trong nhảy cao, phụ thuộc rất nhiều vào các tố chất chuyên môn, đặc biệt là


11
tốc độ. Do vậy ta nên chọn các bài tập khác nhau, tập phản ứng lặp lại theo tín
hiệu đột ngột và phải phát triển toàn diện những khả năng chức phận của cơ
thể.
Quãng nghỉ hợp lý sao cho cơ thể phục hồi cường độ tập với số lần tập
tiếp theo.
1.3.2. Tố chất sức mạnh
Sức mạnh là khả năng sinh lực trong các động tác nhanh, lực tối đa mà
con người có thể sinh ra được một mặt phụ thuộc vào đặc tính sinh cơ của
động tác. Mặt khác phụ thuộc vào mức độ hoạt động của từng nhóm cơ riêng
biệt và sự phối hợp giữa chúng[5].
Sức mạnh mà cơ phát ra phụ thuộc vào:
- Số lươ ̣ng đơn vi ̣vâ ̣n đô ̣ng (sơ ̣i cơ) tham gia vào căng cơ
- Chế đô ̣ co của đơn vi ̣vâ ̣n đô ̣ng (sơ ̣i cơ) đó
- Chiề u dài ban đầ u của sơ ̣i cơ trước lúc co
Khi số lươ ̣ng cơ tố i đa các sơ ̣i cơ đề u co theo chế đô ̣ co cứng và chiề u
dài ban đầu của sợi cơ là chiều dài tối ưu thi cơ sẽ co với lực tối đa, lực đó go ̣i
là sức mạnh tối đa. Sức ma ̣nh tố i đa của mô ̣t cơ phu thuô ̣c vào số lượng sợi cơ
và tiết diện ngang (đô ̣ dày) của các sợi cơ.
Thực tế sức ma ̣nh cơ của con người đươ ̣c đo khi cơ co tić h cực , tức là
có sự tham gia của ý thức. Vì vậy sức mạnh đó là sức mạnh tích cực tối đa.
- Các yếu tố ảnh hưởng đế n sức ma ̣nh

+ Các yếu tố trong cơ ở ngoại vi
+ Các yếu tố thần kinh trung ương điều khiển sự co cơ và phối hợp giữ
các sợi cơ và các cơ trước tiên là khả năng chức năng của nơron thần kinh vận
đô ̣ng, tức là mức độ phát xung động với tần số cao.
Đặc trưng lượng vận động phát triển sức mạnh trong huấn luyện chuyên
môn gồm các bài tập khắc phục trọng lượng cơ thể và khắc phục trọng lượng


12
bên ngoài với sử dụng trọng lượng lớn từ 40 - 50% trọng lượng cơ thể và hoạt
động với thời gian ngắn. Vậy các bài tập nhảy, bật nhảy, các bài tập liên
hoàn, các bài tập với tạ đòn... và những bài tập phát triển sức mạnh đều có
tính đặc trưng lượng của vận động.
- Sức mạnh tốc độ: Loại sức mạnh này thể hiện trong động tác chạy đà.
- Sức mạnh bột phát: Loại sức mạnh thể hiện trong động tác giậm nhảy
(sức bật).
Những bài tập phát triển sức mạnh đều có tính đặc trưng lượng vận
động:
- Cường độ hoạt động trung bình.
- Khối lượng lớn.
+ Số lần lặp lại.
+ Tổ lặp lại nhiều lần.
- Tính chất nghỉ ngơi phải đầy đủ.
1.3.3. Tố chất khéo léo
Nếu như sức nhanh, sức mạnh dựa trên cơ sở hệ thống thích ứng về mặt
năng lực thì tố chất khéo léo lại phụ thuộc vào các quá trình điều khiển hành
động vận động. Là cơ sở cho việc tiếp thu nhanh chóng và thực hiện một cách
có hiệu quả các hành động vận động phức tạp[5].
Căn cứ vào đặc điểm các loại hoạt động thể thao và yêu cầu riêng của
chúng về phối hợp vận động, người ta chia 7 loại tố chất khéo léo hay còn gọi

là năng lực phối hợp vận động.
Năng lực liên kết vận động: Nhằm liên kết các hoạt động vận động của
từng bộ phận trên cơ thể, các phần của động tác theo mục đích hành động
nhất định. Năng lực này có ý nghĩa đối với tất cả các môn thể thao, đặc biệt là
các môn mang tính chất kỹ thuật như: Thể dục dụng cụ, thể dục nghệ thuật...


13
Cơ quan thu nhận và xử lý năng lực này là: Cơ quan phân tích thị giác
và cảm giác cơ bắp.
Năng lực định hướng: Nhằm xác định thay đổi tư thế và hoạt động của
cơ thể trong không gian thời gian, năng lực này có ý nghĩa đặc biệt đối với
các môn mang tính kỹ thuật như: Các môn đối kháng, các môn bóng....
Cơ quan thu nhận xử lý thông tin là: Cơ quan phân tích thị giác.
Năng lực thăng bằng: Là năng lực ổn định trong trạng thái thăng bằng
của cơ thể sau khi thực hiện động tác. Năng lực này có ý nghĩa đặc biệt đối
với các môn thể thao như: Bơi thuyền, thể dục dụng cụ, thể dục nghệ thuật...
Cơ quan thu nhận và xử lý thông tin là: Cơ quan phân tích thị giác tiền
đình và cảm giác cơ bắp.
Năng lực nhịp điệu: Là năng lực nhận biết sự luân chuyển các chuyển
động trong quá trình thực hiện một động tác hay thể hiện nó trong thực hiện
động tác.
Năng lực phản ứng: Là khả năng dẫn truyền nhanh chóng và thực hiện
các phản ứng vận động một cách hợp lý và nhanh chóng đối với một tín hiệu.
Năng lực phân biệt vận động: Là năng lực thực hiện động tác một cách
chính xác cao và tinh tế.
Năng lực thích ứng: Là năng lực chuyển chương trình hành động phù
hợp với hoàn cảnh mới.
Trong môn Nhảy cao nằm nghiêng cũng như các tố chất thể lực khác, tố
chất khéo léo là quan trọng và không thể thiếu được vì nó là cơ sở cho việc

tiếp thu nhanh chóng và thực hiện có hiệu quả các hành động vận động phức
tạp đặc biệt là giai đoạn giậm nhảy trên không.


14
1.4. Các vấn đề về kĩ thuật và bài bài tập Nhảy cao nằm nghiêng
1.4.1. Nội dung cơ bản về kĩ thuật Nhảy cao nằm nghiêng
Gồm 4 giai đoạn: Chạy đà, giậm nhảy, trên không và tiếp đệm.
*Giai đoạn chạy đà gồm: Tư thế chuẩn bị và chạy đà.
+Tư thế chẩn bị: ở bất kì tư thế chuẩn bị nào cũng không nên để cơ thể
quá gò bó, căng thẳng mà cần tự nhiên, thả lỏng và tập trung chú ý.
+ Chạy đà: Gồm 2 phần:
Phần 1: Từ lúc xuất phát đến trước ba bước đà cuối, độ dài và tốc độ
bước chạy tăng dần, độ ngã của thân người giảm dần.
Phần 2: Gồm 3 bước cuối trước khi giậm nhảy. Nhiệm vụ của phần
chạy đà này là duy trì tốc độ đã đạt được và chuẩn bị giậm nhảy, sao cho đạt
hiệu quả cao nhất. Cụ thể là:
Bước thứ nhất: Chân giậm nhảy bước ra trước nhanh hơn bước trước
đó.
Bước thứ hai: Bước này dài nhất trong ba bước đà cuối.
Bước thứ ba: Đây là bước đặt chân vào điểm giậm nhảy, chân đưa
thấp, vai hơi ngả ra sau.
*Giai đoạn giậm nhảy
Sau khi đặt chân vào điểm giậm nhảy, chân giậm nhảy hơi chùng gối
tạo tư thế co cơ, sau đó dùng sức để giậm nhảy, chân giậm phải duỗi nhanh,
mạnh và có tính bột phát. Khi đá lăng chân ra trước cần chủ động dùng sức
của đùi và độ linh hoạt của khớp hông đá chân lên cao. Hai tay phối hợp gần
như đồng thời với chân lăng, đánh hơi vòng xuống dưới - lên cao, khi hai
khuỷu tay đến ngang vai thì dừng lại tạo thế nâng người lên.



15
*Giai đoạn trên không
Giai đoạn trên không bắt đầu từ khi chân giậm nhảy rời khỏi mặt đất.
Tiếp theo, co nhanh chân giậm nhảy, đồng thời xoay mũi chân lăng về phía
xà(hoặc xoay gót chân lên trên) tạo cho thân người nằm nghiêng so với xà
chân giậm nhảy co phía dưới, chân đá lăng thẳng ở phía trên, giống như tư thế
nằm nghiêng (nên gọi là nhảy cao “Kiểu nằm nghiêng”), hai tay phối hợp
khéo léo để qua xà.
*Giai đoạn tiếp đất
Sau khi qua xà, chân giậm nhảy duỗi nhanh để tiếp đất, hai tay duỗi ra
chống xuống đất để chủ động giữ thăng bằng.
1.4.2. Khái niệm, vai trò và tác dụng của bài tập chuyên môn trong kĩ thuật
nhảy cao kiểu nằm nghiêng
Từ trước tới nay, khái niệm về bài tập được nhiều tác giả khác nhau
nêu ra như:
Theo các nhà khoa học cho rằng: Bài tập là một trong những biện pháp
giảng dạy bao gồm các bài tập mang tính chuẩn bị cho vận động viên, bài tập
mang tính dẫn dắt, bài tập mang tính chuyển đổi và bài tập tăng cường tố chất
thể lực.
Còn theo lý luận và phương pháp giáo dục thể dục thể thao của Nguyễn
Toán và Phạm Danh Tốn và các cộng sự thì cho rằng: Bài tập là các bài tập
phức hợp các yếu tố của động tác thi đấu cùng các biến dạng của chúng cũng
như các bài tập dẫn dắt tác động có chủ định và có hiệu quả ở chính ngay môn
thể thao đó.
Theo chúng tôi, các khái niệm trên tuy có khác nhau về cách trình bày
nhưng luôn có sự thống nhất về ý nghĩa. Như vậy, có thể chốt lại về khái niệm
bài tập là các bài tập mang tính chất chuẩn bị, tính dẫn dắt, tính chuyển đổi và
tính thể lực chuyên biệt cho từng kỹ thuật và từng môn thể thao khác nhau.



16
Theo các nhà khoa học, các chuyên gia, huấn luyện viên thể thao thì
các bài tập là biện pháp quan trọng trong giảng dạy và huấn luyện kỹ thuật.
Trên cơ sở đó người học nắm bắt được từng phần sau đó liên kết lại
thành kỹ thuật hoàn chỉnh. Ở mỗi giai đoạn kỹ thuật, để giúp người học hình
thành được kỹ thuật, người ta sử dụng các bài tập khác nhau:
- Mang tính chuẩn bị nhằm đưa người tập vào trạng thái sinh lí tâm lí
thích hợp với việc tiếp thu kỹ thuật.
- Mang tính dẫn dắt nhằm làm cho người tập nắm được các yếu lĩnh từ
dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp, từ đơn lẻ đến hoàn thiện một kỹ thuật.
- Mang tính chuyển đổi từ động tác này sang động tác khác với các
không gian và thời gian khác nhau nhằm tạo ra sự lợi dụng các kỹ năng đã có
hình thành ra các kỹ năng mới.
- Tập luyện nhảy cao có tác dụng rất lớn trong việc phát triển các tố
chất thể lực, nâng cao khả năng tập trung sức, tự chủ và rèn luyện lòng dũng
cảm, tính


17
CHƢƠNG 2
NHIỆM VỤ PHƢƠNG PHÁP VÀ TỐ CHỨC NGHIÊN CỨU

2.1. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để giải quyết mục đích nêu trên, chúng tôi cần tiến hành giải quyết hai
nhiệm vụ nghiên cứu sau:
2.1.1. Nhiệm vụ 1
Đánh giá thực trạng công tác giảng dạy môn GDTC nói chung và việc
giảng dạy môn Nhảy cao nằm nghiêng nói riêng cho học sinh nữ khối 11
THPT Sóc Sơn – Hà Nội.

2.1.2. Nhiệm vụ 2
Lựa chọn, ứng dụng và đánh giá hiệu quả một số bài tập phát triển sức
mạnh giậm nhảy nâng cao thành tích Nhảy cao nằm nghiêng cho học sinh nữ
khối 11 THPT Sóc Sơn – Hà Nội.
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để giải quyết các mục tiêu nghiên cứu trên đề tài, chúng tôi sử dụng
các phương pháp nghiên cứu sau:
2.2.1. Phương pháp phân tích tổng hợp tài liệu
Đọc sách và tài liệu tham khảo có liên quan đến đề tài nghiên cứu là
một mặt không thể thiếu. Thông qua tài liệu tham khảo xác định các vấn đề
liên quan đến đề tài để hình thành cơ sở khoa học, lí luận tâm sinh lí và bài
tập phát triển sức mạnh trong quá trình giậm nhảy nhằm nâng cao thành tích
Nhảy cao nằm nghiêng cho học sinh nữ khối 11 trường THPT Sóc Sơn – Hà
Nội.Một số tài liệu chúng tôi tìmhiểu như: Lí luận và phương pháp TDTT
(Phạm Danh Tốn, Nguyễn Toán), Sách giáo khoa Điền kinh (T.S Nguyễn Đại
Dương), Sinh lý học TDTT (PGS. Lưu Quang Hiệp)….


×