Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

Lựa chọn bài tập phát triển sức mạnh tốc độ nâng cao thành tích đẩy tạ cho học sinh nữ đội tuyển đẩy tạ trường THPT si ma cai lào cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (500.15 KB, 63 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC sư PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC THẺ CHẤT

HÀ ĐÌNH Lực

LựA CHỌN BÀI TẬP PHÁT TRIỂN
SỨC MẠNH TỐC Độ NÂNG CAO THÀNH
TÍCH ĐẢY TẠ CHO HỌC SINH NỮ ĐỘI
TUYỂN ĐẲY TẠ TRƯỜNG THPT
SI MA CAI - LÀO CAI

KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Giáo dục thể chất

Hướng dẫn khoa học:

Th.s GVC. NGUYỄN MANH HÙNG

HÀ NỘI - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tên tôi là: Hà Đình Lực
Sinh viên lớp k38A - GDTC Trường ĐHSP Hà Nội 2
Tôi xin cam đoan đề tài: “Lựa chọn bài tập phát triển sức mạnh tốc
độ nâng cao thành tích đẩy tạ cho học sinh nữ đội tuyển đẩy tạ trường
THPT Si Ma Cai - Lào Cai” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả trong đề tài là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ
công trình nào.

Hà Nội, ngày tháng năm 2016


Sinh viên

Hà Đình Lực


DANH MỤC VIẾT TẮT

: Huấn luyện viên : Thể dục thể thao : Vận động viên : Giáo
viên : Giáo dục thể chất : Trung học phổ thông : Phần trăm :
Mét : Giây
: Trước thực nghiệm : Sau thực nghiệm : Sức mạnh tốc độ.
: Ra sức cuối cùng.
: Nhà xuất bản.
: Số làn lặp lại : Thạc sĩ.
: Thể dục.
: Trung học phổ thông. : Thứ tự.


MUC LUC
••
ĐẶT VẤN ĐỀ.................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẨN VÈ NGHIÊN cứu ..................... 5
1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về công tác GDTC trường học .......... 5
1.2. Ý nghĩa và vị trí môn Điền kinh trong hệ thống GDTC ............................ 6
1.3..........................................................................................................
Đặc điểm kỹ thuật đẩy tạ lưng hướng ném....................................................... 8
1.3.1. ......................................................................................................
Sức mạnh và đặc điểm nguyên lí kĩ thuật trong môn đẩy tạ ............................ 8
1.3.2 Đặc điểm tố chất sức mạnh...................................................................... 8
1.3. 3. Tầm quan trọng của tố chất SMTĐ đối vói việc phát triển thành tích

đẩy tạ................................................................................................................... 9
1.3.4. ......................................................................................................
Các giai đoạn của kĩ thuật đẩy tạ lưng hướng ném .......................................... 10
1.4..........................................................................................................
Đặc điểm tâm - sinh lý lứa tuổi THPT ............................................................. 12
1.4.1. Đặc điểm tâm lý lứa tuổi THPT............................................................ 12
1.4.2. Đặc điểm sinh lý lứa tuổi học sinh trung học phổ thông ...................... 13
1.5. Cơ sở sinh lý của dạy học và huấn luyện thể thao cho học sinh THPT... 15
CHƯƠNG 2. NHÊM vu - PHƯƠNG PHÁP - TỔ CHỨC NGHIÊN • •
CỨU.................................................................................................................. 18
2.1. Nhiệm vụ nghiên cứu............................................................................... 18
2.1.1. Nhiệm vụ 1 ............................................................................................ 18
2.1.2. Nhiệm vụ 2 ............................................................................................ 18
2.2.

Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 18


DANH MỤC VIẾT TẮT
2.2.1. ......................................................................................................
Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu .................................................... 18
2.2.2. Phương pháp phỏng vẩn....................................................................... 18
2.2.3. ......................................................................................................
Phương pháp quan sát sư phạm ....................................................................... 19
2.2.4. Phương pháp kiểm tra sư phạm............................................................ 19
2.2.5. ......................................................................................................
Phương pháp thực nghiệm sư phạm................................................................. 19
2.2.6. Phương pháp toán học thống kê ........................................................... 20



2.3. Tổ chức nghiên cứu...................................................................................21
2.3.1. Thời gian nghiên cứu............................................................................21
2.3.2. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................21
2.3.3. Đổi tượng, phương tiện nghiên cứu .....................................................21
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN cứu........................................................23
3.1. Đánh giá thực trạng công tác GDTC và SMTĐ cho nữ đội tuyển đẩy tạ
trường THPT Si Ma Cai - Lào Cai...................................................................23
3.1.1. Đánh giá thực trạng công tác GDTC của nhà trường THPT Si Ma Cai
- Lào Cai...........................................................................................................23
3.1.2. Thực trạng việc sử dụng các bài tập phát trỉên SMTĐ cho nữ đội tuyên
đẩy tạ trường THPT Si Ma Cai - Lào Cai........................................................25
3.1.3. Đánh giá thực trạng SMTĐ của nữ đội tuyển đẩy tạ trường THPT Si Ma
Cai-Lào Cai......................................................................................................27
3.2. Lựa chọn, ứng dụng và đánh giá hiệu quả bài tập phát triên SMTĐ cho nữ
đội tuyển đẩy tạ trường THPT Si Ma Cai - Lào Cai ........................................29
3.2.1. Lựa chọn bài tập phát triển SMTĐ cho nữ đội tuyển đẩy tạ trường
THPT Si Ma Cai - Lào Cai...............................................................................29
3.2.2. ứng dụng và đánh giá hiệu quả các bài tập phát triển SMTĐ cho nữ đội
tuyển đẩy tạ trường THPT Si Ma Cai - Lào Cai ..............................................37
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..........................................................................45
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ
Bảng 3.1: Thực trạng đội ngũ giáo viên thể dục trường THPT ............... Error!
Bookmark not defined.
Si Ma Cai - Lào Cai.........................................Error! Bookmark not defined.
Bảng 3.2: Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ cho giảng dạy và học tập môn
GDTC ..............................................................Error! Bookmark not defined.

Bảng 3.3: Thực trạng việc sử dụng các bài tập phát triển SMTĐ trong huấn
luyện cho nữ đội tuyển đẩy tạ trường THPT Si Ma Cai - lào Cai................... 26
Bảng 3.4: Kết quả các test kiểm tra đánh giá SMTĐ của nữ đội tuyển đẩy tạ
trường THPT Si Ma Cai-Lào Cai năm học 2014-2015 ...................................
..Error! Bookmark not defined.
Bảng 3.5: Kết quả phỏng vấn lựa chọn bài tập phát triển SMTĐ nữ đội tuyển
đẩy tạ trường THPT Si Ma Cai - Lào Cai (n=20) ........................................... 29
Bảng 3.6. Nội dung các bài tập phát triển SMTĐ cho nữ đội tuyển đẩy tạ
trường THPT Si Ma Cai - Lào Cai .................................................................. 33
Bảng 3.7: Kết quả kiểm tra trước thực nghiệm của 2 nhóm thực nghiệm và
đối chứng (nA= nB = 10) .................................................................................. 38
Bảng 3.8 . Tiến trình thực nghiệm................................................................... 40
Bảng 3.9: Kết quả kiểm tra sau thực nghiệm của 2 nhóm thực nghiệm và đối
chứng (nA = nB = 10) ....................................................................................... 41
Biểu đồ 1: Biểu diễn kết quả test nằm sấp chống đẩy 15 (giây) tính số lần... 41
Biểu đồ 2: Biểu diễn kết quả test gánh tạ đứng lên ngồi xuống (lần) ............. 43
Biểu đồ 3: Biểu diễn kết quả test thành tích đẩy tạ 3kg (m) ........................... 44



1
ĐÃT VẤN
ĐÈ •
Vói sự phát triển và tiến bộ của loài người, đặc biệt là sự phát triển của
cuộc cách mạng khoa học - kỹ thuật, tri thức về tự nhiên, xã hội ngày càng
được bổ sung và khám phá về nhiều mặt góp phần nâng cao chất lượng cuộc
sống, tăng sự hiểu biết của con người về thế giới, phục vụ cho nhu cầu và lợi
ích của con người. Đất nước Việt Nam thân yêu của chúng ta đang phấn đấu trở
thành một nước công nghiệp có nền kinh tế phát triển và hội nhập với nền kinh
tế thế giói. Ngày 11 tháng 1 năm 2007, Việt Nam chính thức trở thành thành

viên thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới (WTO). Đây là một bước ngoặt
lớn ữong tiến trình hội nhập với nền kinh tế quốc tế. Việt Nam cũng là thành
viên của 63 tổ chức quốc tế và có quan hệ với hơn 500 tổ chức phi chính phủ.
Đồng thòi, Việt Nam có quan hệ thương mại với 165 nước và vùng lãnh thổ.
Trong thời kỳ hội nhập và phát triển như hiện nay đòi hỏi đất nước phải
có nguồn nhân lực chất lượng cao, đó là con ngưòi mới phát triển cả về trí tuệ,
cường tráng về thể chất, trong sáng về đạo đức, phong phú về tinh thần. Như
vậy, thực tiễn đã đặt ra cho nền giáo dục và toàn xã hội là phải đào tạo con
người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và
nghề nghiệp. Trung thành vói lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, bồi
dưỡng nhân cách - phẩm chất - năng lực, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ
tổ quốc.
Thực hiện chủ trương đường lối của Đảng và Nhà nước trong chương
trình giáo dục thể chất (GDTC) trường học, nhiều môn học đã được đưa vào
giảng dạy cho học sinh như: Bóng đá, bóng chuyền, cầu lông, bóng rổ, điền
kinh, thể dục... TDTT nói chung và Điền kinh nói riêng có một vị trí vô cùng
quan trọng trong chương trình GDTC. Nó là một bộ phận không thể thiếu và
tách rời trong mục tiêu giáo dục - đào tạo chuẩn bị cho các em bước vào cuộc


2

sống. GDTC cho học sinh, sinh viên các trường từ phổ thông đến đại học là một
bộ phận quan trọng của nền thể thao Việt Nam. Cùng vói thể thao thành tích
cao, TDTT quần chúng đã đảm bảo cho TDTT phát triển cân đối đồng bộ,
nhanh chóng hòa nhập tham gia với các quốc gia trên thế giới.
Điền kinh là môn thể thao có lịch sử phát triển lâu đời, được phổ biến
trên toàn thế giới nói chung với nước ta nói riêng vói nội dung phong phú đa
dạng, nó được hình thành từ những hoạt động tự nhiên của con người như: “Đi,
Chạy, Nhảy, Ném đẩy...” nên nó đã thu hút được nhiều người tham gia tập

luyện ở mọi nơi, mọi lứa tuổi. Tập luyện Điền kinh đơn giản nhưng nó mang lại
hiệu quả cao nó giúp cho ngưòi tập nâng cao sức khỏe và có cơ hội khẳng định
bản thân, hướng tới vinh quang trong các cuộc thi đấu như: Đại hội TDTT toàn
quốc, khu vực, châu lục và trên thế giới.
Cùng với sự đi lên của đất nước, công tác TDTT có nhiều tiến bộ, đưa
nền TDTT nước nhà hòa nhập vào đua ừanh với các nước trong khu vực và thế
giới. TDTT nói chung và Điền kinh nói riêng có một vị trí vô cùng quan trọng
trong chương trình giáo dục thể chất và huấn luyện thể thao. Nó mang lại cho
đất nước một nguồn nhân lực dồi dào, làm phong phú đòi sống văn hóa tinh
thần, tạo ra những khả năng to lớn sáng tạo nên những kỉ lục thể thao ừong
nước và thế giới.
Điền kỉnh là môn mũi nhọn của thể thao trong các cuộc thi đấu quốc tế,
trong đó đẩy tạ là môn thi đấu chính thức trong các kỳ đại hội olimpic.
Đẩy tạ đòi hỏi vận động viên phải có thể hình phù họp và có khả năng về
thể lực, khả năng nắm vững và hoàn thiện kĩ thuật động tác ... Nhiều công trình
nghiên cứu cho thấy thành tích đẩy tạ của vận động viên do nhiều yếu tố quyết
định, trong đó thể lực là yếu tố quan trọng hàng đàu. Thể lực trong đẩy tạ bao
gồm: Sức mạnh, sức nhanh, khả năng phối hợp vận động , trong các yếu tố đó
thì tố chất sức mạnh (đặc biệt là SMTĐ) có ảnh hưởng lớn đến thành tích đẩy


3

tạ. Vì vậy, việc lựa chọn xây dựng các bài tập phát triển SMTĐ phù họp vói các
em để đạt được thành tích cao trong thể thao có ý nghĩa thiết thực.
Mặc dù hoạt động TDTT được các cấp các ngành và ban giám hiệu nhà
trường THPT Si Ma Cai - Lào Cai đặc biệt quan tâm như: đầu tư xây dựng sân
bãi, trang thiết bị dụng cụ phục vụ cho quá trinh học tập và tập luyện. Nhưng
thành tích các môn thể thao vẫn chưa đạt được kết quả cao, đặc biệt là thành
tích đẩy tạ của các học sinh nữ đội tuyển đẩy tạ còn ở mức thấp. Qua quá trình

quan sát nghiên cứu cho thấy nguyên nhân chủ yếu là do sức mạnh tốc độ ở giai
đoạn ra sức cuối cùng của các em còn kém. Vì vậy, để phát triển sức mạnh tốc
độ nâng cao thành tích đẩy tạ cần phải lựa chọn áp dụng họp lý các bài tập và
hình thức tập luyện phù họp với lứa tuổi.
Trong nhiều năm qua, đã có nhiều công trình nghiên cứu khoa học về
môn đẩy tạ ở trong và ngoài nước. Qua quá trình nghiên cứu tài liệu chúng tôi
thấy có một số đề tài nghiên cứu về đẩy tạ như: “Lựa chọn bài tập phát triển
sức mạnh bột phát nâng cao thành tích đẩy tạ cho vận động viên nam đội tuyển
Điền kinh trường THPT Giao Thủy - Nam Định” của Nguyễn Thành Luân K33
GDTC - ĐHSP Hà Nội 2 (2011) ... Qua tìm hiểu và nghiên cứu chúng tôi thấy
chưa có đề tài nào nghiên cứu cho nữ đội tuyển đẩy tạ trường THPT Si Ma Cai
- Lào Cai.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Lựa chọn bài tập phát triển sức mạnh tốc độ nâng cao thành tích đẩy tạ
cho học sinh nữ đội tuyển đẩy tạ trường THPT Si Ma Cai - Lào Cai”
Mục đích nghiên cứu:
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài nhằm mục đích: Lựa chọn, ứng
dụng một số bài tập nhằm phát triển sức mạnh tốc độ, nâng cao thành tích tập
luyện và thi đấu cho học sinh nữ đội tuyển đẩy tạ truờng THPT Si Ma Cai.
* Giả thuyết khoa học
Nếu bài tập mà chúng tôi áp dụng là đúng thì thành tích thi đấu của các


4

nữ học sinh đội tuyển đẩy tạ truờng THPT Si Ma Cai-Lào Cai sẽ đuợc nâng
cao, đạt đuợc kết quả tốt trong các cuộc thi đấu.


5

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC VẨN VÈ NGHIÊN cứu
1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về công tác GDTC trường học.
Nhà nước rất coi trọng GDTC trong trường học, công tác này nhằm phát
triển, hoàn thiện thể chất cho tàng lớp thanh - thiếu niên, nhi đồng. GDTC là
nội dung bắt buộc của học sinh - sinh viên, nó được thực hiện trong hệ thống
giáo dục quốc dân từ mần non đến đại học. Nhà nước khuyến khích và tạo điều
kiện cho học sinh tập luyện TDTT phù hợp với đặc điểm lứa tuổi và điều kiện
cơ sở vật chất từng nơi.
Chỉ thị 36/CT - TW ngày 24/03/1994 của Ban Bí thư TW Đảng giao
hách nhiệm cho Bộ Giáo dục và Đạo tạo, Tổng cục TDTT thường xuyên phối
hợp chỉ đạo công tác GDTC bắt buộc ở tất cả các trường học, để việc tập luyện
TDTT trở thành nếp sống hàng ngày của hầu hết học sinh, sinh viên.
Chỉ thị 36/CT -TW đã được Đại hội Đảng lần thứ IX xác định phương
hướng và nhiệm vụ: ‘ ‘Đẩy mạnh hoạt động TDTT, nâng cao thể trạng và tầm
vóc của người Việt Nam. Phát triển phong trào TDTT quần chúng với mạng
lưới cơ sở rộng khắp, đào tạo, bồi độ chung trong khu vực Đông Nam Ả và có
vị trí cao trong nhiều bộ môn. Đẩy mạnh xã hội hóa, khuyến khích nhân dân và
các tổ chức tham gia thiết thực, có hoạt động cao trong các hoạt động văn hóa
thể thao”[2].
Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc làn thứ VII cũng khẳng định: “Công
tác TDTT cần được coi trọng và nâng cao chất lượng GDTC trong các trường
học. Tổ chức hướng dẫn và vận động nhân dân tham gia rèn luyện hàng
ngày”[5].
Trong Hội nghị Ban Chấp hành TW Đảng lần 2 (khoá VIII) năm 1996
đưa ra nghị quyết quan trọng mang tính chiến lược đó là: “Sự nghiệp giáo dục
đào tạo là cuốc sách hàng đầu ”[11 ]. Vói mục tiêu đào tạo thế hệ trẻ tương lai


6


của đất nước phát triển toàn diện: Đức, trí, thể, mĩ. Tại Hội Nghị TW rv khóa
VII về đổi mới công tác Giáo Dục - Đào Tạo, ừong Văn kiện có ghi: “Phát triển
cao về trí tuệ, cường tráng về thể chất, trong sáng về đạo đức, phong phú về
tinh thần...”[l] đã khẳng định mục tiêu giáo dục nhằm giáo dục về nhân cách
tăng cường thể lực cho học sinh, sinh viên. Ngày 07/08/1995 Thủ Tướng chính
phủ đã ra chỉ thị 113/TT nêu rõ yêu cầu đối với tổng cục TDTT: “Ngành
TDTTphải xây dựng định hướng phát triển có tính chiến lược, trong đó quy
định của các hình thức hoạt động mang tính phổ cập đối vái mọi đổi tượng lứa
tuổi tạo thành phong trào tập luyện rộng rãi của quần chúng hướng đến mục
tiêu khỏe để xây dựng bảo vệ tổ quốc”[5].
GDTC trong nhà trường phổ thông nhằm từng bước nâng cao trình độ
văn hóa thể thao cho học sinh góp phần vào sự nghiệp TDTT của đất nước và
đặc biệt Nghị quyết TW II khóa VIII về công tác Giáo dục và Đào tạo đã khẳng
định rõ GDTC trong trường học là rất quan trọng.
Công tác TDTT phải góp phần tích cực thực hiện các nhiệm vụ kinh tế xã hội, Quốc phòng - An ninh và mở rộng quan hệ đối ngoại của đất nước,
trước hết là góp phần nâng cao sức khỏe, rèn luyện ý chí, giáo dục đạo đức,
nâng cao đời sống văn hóa, tinh thần của nhân dân, xây dựng khối đại đoàn kết
toàn dân, nâng cao lòng tự hào dân tộc và đẩy lùi tệ nan xã hội ở từng địa
phưomg.
1.2. Ý nghĩa và vị trí môn Điền kỉnh trong hệ thống GDTC
Tập luyện điền kinh một cách có hệ thống và khoa học từ lâu đã được
các nhà khoa học khẳng định là có tác dụng tốt trong việc tăng cường và củng
cố sức khỏe cho con người. Một người đi bộ hoặc tập chạy thường xuyên, tim
co bóp khỏe hon, thành mạch máu co giãn tốt hon, hô hấp sâu hon người không
tập luyện một cách rõ rệt. Các bài tập điền kinh chẳng những có tác dụng tốt đối
với sức khỏe mà còn là cơ sở để phát triển thể lực toàn diện, tạo điều kiên nâng
cao thành tích các môn thể thao khác.



7

Sự đa dạng của các bài tập điền kinh và mức độ tác động của lượng vận
động, đặc biệt ừong đi bộ, chạy, nhảy, ném đẩy, giúp cho người tập dễ dàng
điều chỉnh và lựa chọn hình thức tập luyện phù họp với lứa tuổi, giới tính, đặc
điểm cá nhân,... Mặt khác, sự đơn giản về sân bãi, dụng cụ tập luyện là điều
kiện để môn điền kinh phổ cập trong quần chúng lao động.
Trong những năm qua, cùng với việc nâng cao chất lượng giáo dục các
bộ môn văn hoá, Ngành Giáo dục và Đào tạo đã tăng cường các giải pháp giáo
dục thể chất cho học sinh trong các trường phổ thông. Hai giải pháp quan trọng
nhất là xây dựng cơ sở vật chất phục vụ giáo dục thể chất và đội ngũ giáo viên
thể dục trong nhà trường. Tuy chưa thật đầy đủ, nhưng tất cả các nhà trường
phổ thông đều được trang bị dụng cụ tập luyện, có sân chơi, bãi tập phục vụ cho
việc giảng dạy, học tập và tập luyện thể dục thể thao. Bên cạnh việc thực hiện
chương trình chính khoá, các hoạt động ngoại khoá, hoạt động nhằm nâng cao
chất lượng giáo dục thể chất cho học sinh trong các nhà trường được đẩy mạnh.
Nhiệm vụ của điền kinh Việt Nam ừong những năm trước mắt, đó là:
- Đẩy mạnh phong trào tập luyện của mọi tầng lớp nhân dân, củng cố và
tăng cường sức khỏe, phát triển thể lực, nâng cao hiệu quả sản xuất và sẵn sàng
bảo vệ tổ quốc.
- Đào tạo một cách có hệ thống lực lượng VĐV điền kinh, đặc biệt là
những VĐV xuất sắc trọng đội tuyển quốc gia, VĐV ở những môn điền kinh
trọng điểm, phấn đấu giành được thứ hạng cao ừong các cuộc thi đấu Đông
Nam Á, Châu Âu và quốc tế.
- Hoàn thiện hệ thống cơ chế quản lý, điều hành chế độ chính sách, kiểm
tra thi đấu, bồi dưỡng, đào tạo cán bộ và từng bước hiện đại hóa cơ sở vật chất
phục vụ cho tập luyện, thi đấu, nghiên cứu khoa học.
1.3. Đặc điểm kỹ thuật đẩy tạ
1.3.1. Sức mạnh và đặc điểm nguyên lí kĩ thuật trong môn đẩy tạ
Sức mạnh trong môn đẩy tạ bao gồm nhiều loại sức mạnh cấu thành như:



8

sức mạnh tốc độ, sức mạnh tối đa...
về thực chất SMTĐ và SMBP không phải trùng hợp nhau nhưng giữa
chúng có những điểm tương đồng. SMBP và SMTĐ đều là một tố chất kết hợp
giữa sức mạnh và tốc độ, thời gian thực hiện động tác ngắn.Muốn phát triển sức
mạnh trong môn đẩy tạ thực chất phải phát triển SMTĐ dựa trên cơ sở của sức
mạnh.
Đẩy tạ là môn không có chu kì, kỹ thuật động tác phức tạp bao gồm 4
giai đoạn:
+ Giai đoạn 1: Chuẩn bị + Giai đoạn 2:
Trượt đà + Giai đoạn 3: Ra sức cuối cùng +
Giai đoạn 4: Tạ ròi tay và giữ thăng bằng
Việc phân chia như vậy chỉ mang tính chất tương đối và dễ tập luyện khi
mới bước vào tập luyện. Để đẩy tạ đi xa, ngoài kỹ thuật, sức mạnh thì góc độ
bay của tạ trong không gian cũng ảnh hưởng lớn đến thành tích đẩy tạ.
1.3.2 Đặc điểm tố chất sức mạnh
1.3.2.1. Khái niêm
m

Theo lý luận và phương pháp TDTT thì sức mạnh là khả năng người sinh
ra lực cơ học bằng nỗ lực cơ bắp hay nói cách khác: sức mạnh của con người là
khả năng khắc phục lực đối kháng bên ngoài hoặc để thắng lại nó bằng sự nỗ
lực của cơ bắp [14]. Cơ bắp có thể sinh ra lực trong những trường hợp:
+ Không thay đổi độ dài của cơ (chế độ tĩnh)
+ Giảm độ dài của cơ (chế độ khắc phục)
+ Tăng độ dài của cơ (chế độ nhượng bộ)
Trong đó chế độ khắc phục và chế độ nhượng bộ họp thành chế độ động

lực.
Sức mạnh mà cơ phát ra phụ thuộc vào số lượng sợi cơ tham gia vào hoạt
động, chế độ co của sợi cơ đó và chiều dài ban đầu của sợi cơ trước lúc co. Như


9

vậy, cơ sẽ co với sức mạnh tối đa khi số lượt sợi cơ co là tối đa.
I.3.2.2. Phân loai sức
manh • •
Dưới góc độ lý luận TDTT, sức mạnh được chia làm 2 loại [14]:
- Sức mạnh đơn thuần: Là khả năng sinh lực ừong các đọng tác chậm
hoặc tĩnh.
- Sức mạnh tốc độ: Là khả năng sinh lực trong các động tác nhanh và
thời gian ngắn.
- Nhóm sức mạnh tốc độ lại được chia nhỏ tùy theo chế độ vận động
thành sức mạnh động lực và sức mạnh hoãn xung.
Ngoài ra còn sức mạnh bột phát: Là khả năng con người phát huy một
lực lớn nhất trong khoảng thời gian ngắn.
1.3.3. Tầm quan trọng của tổ chất SMTĐ đổi vói việc phát triển thành
tích đẩy tạ
Yếu tố thể lực đóng vai trò quyết định đến thành tích thi đấu. Đổ nâng
cao thành tích đẩy tạ ngoài yếu tố kỹ thuật, khả năng phối hợp vận động còn
phụ thuộc vào nhóm nâng cao khả năng phát lực trong những động tác chậm
hoặc tĩnh. Qua nghiên cứu lý luận và thực tiễn cho thấy quãng đường bay của tạ
phụ thuộc vào tốc độ bay ban đầu của tạ hay trị số lực tác dụng vào tạ và góc độ
bay họp lý. Để đạt được điều đó thì chế độ co cơ của nhóm cơ tham gia yận
động nhanh, mạnh, dứt khoát thì sức mạnh tốc độ đóng vai trò quyết định nâng
cao hiệu quả giai đoạn ra sức cuối cùng và thành tích đẩy tạ.
Vì vậy, khi xây dựng các bài tập phát triển sức mạnh tốc độ để nâng cao

thành tích đẩy tạ cần đảm bảo tính khoa học hợp lý, phù hợp với đặc điểm giới
tính, lứa tuổi. Tạo hứng thú, say mê trong tập luyện thông qua đó trang bị cho
các em vốn kỹ năng kỹ xảo vận động.
Từ những phân tích trên chúng ta có thể khẳng định SMTĐ có liên quan
gắn bó mật thiết với thành tích đẩy tạ và là tố chất không thể thiếu trong quá


10

trình giảng dạy huấn luyện đẩy tạ.
1.3.4. Các giai đoạn của kĩ thuật đẩy tạ lưng hướng ném
1.3.4. l.Giaỉ đoạn chuẩn bị
Cách cầm tạ: các ngón tay tiếp xúc với tạ bằng đốt ngoài cùng, nếu yếu
quá mới để tạ vào sâu trong lòng bàn tay, nhưng như vậy không tận dụng được
lực của các ngón tay dẫn đến thành tích bị giảm. Ngón giữa đặt trên đường chia
đôi quả tạ, ngón cái và ngón út đỡ tạ ở hai bên. Phải cầm tạ chặt và ổn định tới
khi đẩy tạ rời khỏi tay, tuy nhiên không vì vậy mà quá căng thẳng làm mỏi cơ
tiêu hao quá nhiều sức trước khi đẩy tạ.
Đặt tạ: Sau khi cầm tạ đúng thì đặt sát cổ, trên hõm xương đòn cùng bên
tay thuận, lòng bàn tay cầm tạ hướng về phía hướng đẩy và dùng hàm cùng bên
kẹp giữ tạ ổn định cho tới khi giai đoạn trượt đà kết thúc. Khủy tay cầm tạ đưa
ra ngang và hơi thấp hơn vai. Tay không cầm tạ co khủy giơ lên cao hoặc đưa
chếch về trước tự nhiên. Khi đứng vào vòng đẩy lưng phải quay về hướng đẩy.
Chân trụ đặt cả bàn, song song với đường kính vòng đẩy, trùng với đường phân
giác góc đẩy-sát bên phải, chân kia co gối và chạm đất bằng mũi bàn chân.
1.3.4.2. Giai đoan trươt đà
••

Có hai cách:
- Cách 1: Chuyển ừọng tâm sang hết chân trụ, đồng thời nâng chân trái

về sau-lên ừên là ngả thân ừên về trước (vừa làm tăng độ dài đoạn đường tạ
nhận được từ lực đẩy của cơ thể). Tiếp theo là khụy gối chân trụ, hạ thấp trọng
tâm đồng thời chân lăng co ở gối, hạ đùi về sát chân trụ.
- Cách 2: Đồng thời ngả thân ừên về trước và khụy gối chân trụ, hạ thấp
trọng tâm cơ thể. Tiếp theo giữ cố định tư thế đó, chỉ đá lăng chân lăng lên cao,
về sau, sau đó co gối, hạ đùi chân lăng xuống dưới, về sát chân trụ.
1.3.4.3 Giai đoạn ra sức cuối cùng
Khi chân lăng chạm đất (kết thúc giai đoạn trượt đà), chân trụ lập tức đạp
để duỗi các khóp cổ chân, gối và đẩy hông xoay về hướng đẩy-vừa duỗi vừa


11

xoay. Trong khi đó chân lăng tì vững trên mặt đất, không để hạ thấp trọng tâm
cơ thể. Thân trên với tạ bị động chuyển lên trên, về trước và dần xoay hướng
toàn bộ thân trên theo hướng đẩy. Cho chân trụ cũng trong quá trình duỗi, xoay
và thân trên không chủ động tiến về trước nên tư thể thân người ở hình cánh
cung.
Khi chân trụ duỗi gàn hết, trọng tâm cơ thể gàn chuyển sang chân lăng,
tay cầm tạ đẩy lên trên-về trước, để tạ được chuyển động liên tục và nhanh dần.
Khi tạ rời tay, cần dùng sức bàn tay và các ngón tay miết vào tạ đẩy tạ đi. Khi
kết thúc đẩy tạ đi, vai bên tay đẩy tạ thường cao hơn vai bên kia để tạ rời đi với
điểm cao nhất.
Cùng với động tác của tây có tạ, tay kia gập ở khớp khủy đưa sang ngang
vừa tạo độ căng của các cơ ở phần thân trên để tăng lực duỗi thân trên ở tư thế
RSCC và tham gia giữ thăng bằng cho cơ thể. Khi vai trái thẳng hàng với vai
phải thì dừng lại để vai phải tiếp tục chuyển về trước. Khi trọng tâm cơ thể
chuyển hết về chân lăng, tay cầm tạ cũng duỗi hết là lúc tạ RSCC. cần chủ động
để tạ bay với góc từ 38-40.
1.3.4.4. Giai đoạn giữ thăng bằng

sau khi tạ rời tay cơ thể sẽ tiếp tục tiến về phía trước, vượt qua bục đẩy.
Để khắc phục phải nhảy đổi chân, chuyển chân trụ về ừước và khụy gối để hạ
thấp trọng tâm cơ thể, thân ừên cũng chủ động hạ thấp, gập xuống, mắt nhìn
xuống bục đẩy. Nếu lực quán tính lao về truớc quá mạnh có thể nhảy lò cò tại
chỗ trên chân trụ lực kéo người về trước bị triệt tiêu.
1.4. Đặc điểm tâm - sinh lý lứa tuổi THPT
1.4.1. Đặc điểm tâm lý lứa tuổi THPT
Học sinh đã xác định được tầm quan trọng của việc học, thái độ của các
em đối vói các môn học trở nên có lựa chọn.
- Ở lưới tuổi này nhu cầu về tình bạn của các em là rất lớn. các em thích
giao tiếp, kết bạn với tất cả mọi người, thích được thể hiện mình trước mọi


12

người, các em đã hình thành những hứng thú học tập gắn liền vói khuynh
hướng học tập. cuối cấp THPT các em đã xác định được hứng thú ổn định đối
với một môn học nào đó, đối với một lĩnh vực tri thức nhất định. Hứng thú này
thường liên quan với việc chọn một nghề nhất định của học sinh. Hơn nữa,
hứng thú nhận thức của thanh niên học sinh mang tính chất rộng rãi sâu và bền
vững hơn thiếu niên. Nhưng có một số học sinh có thái độ học tập sai lệch, coi
nhẹ việc học. Các em dễ xa vào các tệ nạn xã hội: ma tuý, trộm cắp, đua xe trái
phép... Do vậy, tuổi này nhà trường càn kết hợp với gia đình và xã hội để giáo
dục các em tốt hơn giúp các em trở thành những người có lý tưởng, mục đích
sống lành mạnh.
-Tình cảm: So với các cấp học trước, học sinh THPT biểu lộ rõ rệt hơn
tình cảm gắn bó và yêu quý mái trường, đặc biệt đối với giáo viên giảng dạy
học sinh (yêu, ghét rõ ràng). Việc giáo viên gây được thiện cảm và sự tôn trọng
của học sinh là một trong những thành công lớn trong nghề nghiệp. Điều đó
giúp giáo viên thuận lọi trong quá trình giảng dạy, thúc đẩy học sinh tích cực, tự

giác trong học tập và ham thích môn học. Do vậy giáo viên phải là người mẫu
mực, công bằng, biết động viên kịp thòi và quan tâm đúng mức tói học sinh, tôn
trọng kết quả cũng như tình cảm của học sinh [8].
-Trí nhớ lứa tuổi này hầu như không còn tồn tại việc ghi nhớ máy móc
do các em đã biết ghi nhớ có hệ thống, đảm bảo tính lôgic tư duy chặt chẽ hơn
và lĩnh hội bản chất vấn đề cần học tập. Do đó, ừong giảng dạy giáo viên có thể
sử dụng phương pháp trực tiếp kết hợp với giảng giải, phân tích sâu sắc chi tiết
kỹ thuật động tác và vai trò ý nghĩa cũng như cách sử dụng các phương tiện,
phương pháp trong GDTC để các em có thể tự lập một cách độc lập trong thời
gian nhàn rỗi [8].
-Trí tưởng tượng của các em phát triển mạnh biểu tượng mang tính sáng
tạo cao, các em đã có ước mơ táo bạo, muốn làm việc có ý nghĩa xã hội lớn lao


13

[8].
Tuy nhiên quá trình hưng phấn cao hơn ức chế các em tham gia tập
luyện, thi đấu vẫn ngàn ngại, chưa phát huy hết khả năng như các em nam cùng
tuổi, tính tự trọng của các em rất cao. Vì vậy phải động viên, khuyến khích các
em tham gia tập luyện và thi đấu một cách tích cực, nhiệt tình. Tránh tình trạng
làm cho lòng tin của các em bị tổn thương, như vậy mới đạt hiêu quả cao của
các bài tập [8].
Môn đẩy tạ có ảnh hưởng nhất định đến việc phát triển các mặt tâm lý
của người tập như: Tri giác, sự quan sát, trí nhớ, sự tư duy, trí tưởng tượng, cảm
xúc và các phẩm chất đạo đức ý chí. Tâm lý thi đấu đẩy tạ xuất hiện trong từng
điều kiện hoàn cảnh khác nhau trong từng giai đoạn thi đấu.
1.4.2. Đặc điểm sinh lý lứa tuổi học sinh trung học phổ thông
Lứa tuổi này cơ thể các em đã phát triển tương đối hoàn thiện, các bộ
phận cơ thể vẫn tiếp tục phát triển nhưng tốc độ chậm dần, chức năng sinh lí đã

tương đối ổn định, khả năng hoạt động của các hệ thống cơ quan của cơ thể
cũng được cao hơn.
-

Hê thần kỉnh

Hệ thần kinh tiếp tục được phát triển đến hoàn thiện khả năng tư duy,
phân tích, tổng họp và trừu tượng hoá được phát triển tạo điều kiện thuận lợi
cho việc hình thành các phản xạ có điều kiện. Mức độ tiếp thu các kỹ thuật
động tác, kỹ năng, kỹ xảo tới mức tối đa.
Kích thước não và hành tuỷ đạt đến mức của người trưởng thành. Khả
năng tuy duy, khả năng phân tích, tổng hợp và trừu tượng hoá được phát triển
tạo điều kiện thuận lọi cho việc hình thành nhanh chóng phản xạ có điều kiện.
Đây là đặc điểm thuận lợi để các em nhanh chóng tiếp thu và hoàn thành kĩ
thuật động tác.
Tuy nhiên, đối với một số bài tập mang tính đơn điệu thiếu hấp dẫn sẽ
làm cho học sinh chóng mệt mỏi. Do đó, cần thay đổi nội dung, hình thức tập


14

luyện theo hướng đa dạng, phong phú. Đặc biệt, tăng cường hình thức thi đấu
và trò chơi vận động để gây hứng thú và tạo điều kiện hoàn thành tốt các bài tập
đề ra. Cần lưu ý, khi sử dụng những bài tập này phải tính đến đặc điểm sinh lý
của học sinh [9].
- Hê tuần hoàn
m

Buồng tim phát triển tương đối hoàn chỉnh, mạch đập khoảng 75-85
làn/phút. Hệ thống điều hoà vận mạch phát triển tương đối hoàn chỉnh. Phản

ứng của hệ tuần hoàn trong vận động tương đối rõ rệt, sau vận động mạch và
huyết áp hồi phục tương đối nhanh chóng. Vì vậy, ta cần áp dụng những bài tập
có khối lượng và cường độ vận động tương đối lớn như: Chạy 500 - 600m,
chuyền bóng cự ly 6 - 8m. Khi sử dụng bài tập có khối lượng và cường độ vận
động lớn hoặc các bài tập phát triển sức bền cần thường xuyên kiểm tra, theo
dõi [9].
- Hệ hô hấp
Đã phát triển và tương đối hoàn thiện, vòng ngực trung bình của nữ từ 69
- 74cm, diện tích tiếp xúc của phổi khoảng 100 - 120cm2, dung lượng phổi tăng
nhanh chóng khoảng 3-4 lít, tần số hô hấp 10-20 lần/phút.
Tuy nhiên các cơ hô hấp vẫn còn yếu nên sự co giãn của lồng ngực nhỏ,
chủ yếu là co giãn cơ hoành. Trong tập luyện cần thở sâu và tập trung chú ý thở
bằng ngực để có tác dụng phát triển hệ hô hấp [9].
- Hê vân đông
Hệ xương bắt đầu giảm tốc độ phát triển, cột sống đã ổn định hình dáng
nhưng vẫn chưa hoàn thiện, vẫn có thể cong vẹo.
Hệ cơ của nữ ở tuổi này cũng đã phát triển nhưng ở mức độ chưa hoàn
thiện. Khi lựa chọn và ứng dụngng các bài tập nhằm phát triển SMTĐ cho nữ
VĐV cần đặc biệt phải chú ý đến chu kì kinh nguyệt của các em [9].
Hiện tượng kinh nguyệt là hiện tượng sinh lý bình thường, các em nữ có
thể hoàn toàn tham gia luyện tập, thi đấu thể thao khi được quan tâm đúng mức


15

và có biện pháp đối xử cá biệt họp lý. Trong chu kỳ kinh nguyệt, các em xuất
hiện cảm giác khó chịu, buồn nôn, đau đớn, khả năng hoạt động thể lực trong
ngày hành kinh giảm xuống rõ rệt, các bài tập áp dụng phải trong thời gian
ngắn.
Tuy nhiên khả năng vận động ở một số em không những không giảm mà

còn tăng lên trong những ngày hành kinh. Nhưng cần phải quan tâm đúng mức,
đối xử cá biệt họp lý, có những bài tập phù họp với các em trong giai đoạn này.
Tóm lại: ở lứa tuổi này hệ cơ quan của các em đã phát triển tương đối
đầy đủ, nhưng chưa thực sự hoàn chỉnh, các em đã có sự phân hoá giới tính rõ
rệt, tâm sinh lý còn chưa ổn định. Do đó trong quá trình huấn luyện việc sử
dụng các bài tập cần phải chú ý đến đặc điểm tâm sinh lý, đối xử cá biệt với các
em, nhất là các em nữ cần động viên khuyến khích các em tập luyện phù họp,
có như vậy mới đem lại hiệu quả cao trong tập luyện.
1.5. Cơ sở sinh lý của day hoc và huấn luyên thể thao cho hoc sinh THPT
Đặc điểm quan trọng của huấn luyện thể thao cho học sinh THPT là quá
trình huấn luyện diễn ra trên một cơ thể còn đang trưởng thành và phát triển.
Điều đó làm cho công tác huấn luyện thêm phức tạp và đòi hỏi phải nắm vững
các đặc điểm lứa tuổi cũng như áp dụng chúng phù họp với mục tiêu và nội
dung huấn luyện, cần đặc biệt chú ý rằng trong huấn luyện thể thao đối vói học
sinh THPT không chỉ quán triệt các đặc điểm sinh lí lứa tuổi mà đặc điểm tâm lí
cũng đóng vai trò rất quan trọng. Vì vậy, trong khoa học TDTT thường tồn tại
khái niệm tâm -sinh lí lứa tuổi.
Trong huấn luyện thể thao học sinh THPT cần phải đặc biệt chú ý đến sự
phù họp giữa LVĐ tập luyện và thi đấu với mức độ phát triển tâm - sinh lí.
LVĐ cực đại không đảm bảo phát triển các phản ứng thích nghi cần thiết cho sự
phát triển trình độ thể thao. LVĐ quá sức có thể cạn kiệt khả năng dự trữ của cơ
thể dẫn đến hiện tượng rối loạn bệnh lý.


16

Đối với cơ thể học sinh THPT, tập luyện nóng vội, rút ngắn giai đoạn, sử
dụng các bài tập chuyên môn hạn hẹp cũng có thể gây những ảnh hưởng xấu. Vì
vậy những bài tập phát triển toàn diện với LVĐ tối ưu, phải được ưu tiên sử
dụng trong các chương trình huấn luyện.

Khả năng vận động của cơ thể học sinh THPT cũng tuân theo đặc điểm
lứa tuổi, giai đoạn thích nghi vói vận động ngắn hơn so với người lớn. Tuy
nhiên vẫn phải khởi động đầy đủ và kĩ để đề phòng chấn thương và bảo đảm
phát huy hết dự trữ chức năng.
Trạng thái ổn định của học sinh THPT ngắn hơn người lớn. Ví dụ: khi
thực hiện bài tập công suất trung bình (30 - 40 phút trên xe đạp lực kế), trạng
thái ổn định của các em từ 15 - 17 tuổi kéo dài 20 - 22 phút, trong khi VĐV từ
25 - 26 tuổi kéo dài 30 - 32 phút. Dự trữ đường huyết của các đối tượng trẻ tuổi
giảm sớm hơn so với người lớn.
Quá trình mệt mỏi của các em thanh thiếu niên cũng phụ thuộc vào đặc
điểm lứa tuổi và được thể hiện ở hai mặt. Thứ nhất, trong giai đoạn mệt mỏi
khả năng vận động nói chung cũng như những chỉ số riêng như tần số động tác,
sức mạnh, độ chuẩn giảm rõ rệt khi so sánh với người lớn. Thứ hai, mệt mỏi ở
học sinh THPT xuất hiện ngay cả khi môi trường bên ừong cơ thể mới chỉ có
những biến đổi nhỏ [9].
Quá trình hồi phục cũng phụ thuộc vào giai đoạn lứa tuổi. Sau các bài
tập yếm khí (tốc độ cao, thời gian ngắn), sự hồi phục khả năng vận động, các
chức năng sinh lí và dinh dưỡng của lứa tuổi học sinh THPT xảy ra nhanh hơn
so với người lớn. Ví dụ: trong hoạt động với công suất tối đa các em từ 15-17
tuổi hồi phục mức độ hấp thụ oxy ở phút thứ 12-14, trong khi người lớn phải ở
phút 16 - 18.
Sau các bài tập kéo dài có tính chất phát triển sức bền, các em lại hồi
phục chậm hơn so với người lớn. Điều này được thể hiện rõ sau các bài tập lặp


17

lại tăng dần công suất hoặc rút ngắn thời gian nghỉ giữa quãng.



×