Tải bản đầy đủ (.pdf) (49 trang)

Nghiên cứu lựa chọn bài tập nhằm nâng cao sức bền chuyên môn cho nam vận động viên cầu lông trường THPT yên lãng mê linh hà nội (2018)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (815.93 KB, 49 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC THỂ CHẤT

TẠ VĂN ĐẠT

NGHIÊN CƢ́U LỰA CHỌN BÀI TẬP
NHẰM NÂNG CAO SƢ́C BỀN CHUYÊN
MÔN CHO NAM VẬN ĐỘNG VIÊN
CẦU LÔNG TRƢỜNG THPT
YÊN LÃ NG - MÊ LINH - HÀ NỘI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

HÀ NỘI - 2018


TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC THỂ CHẤT

TẠ VĂN ĐẠT

NGHIÊN CƢ́U LỰA CHỌN BÀI TẬP
NHẰM NÂNG CAO SƢ́C BỀN CHUYÊN
MÔN CHO NAM VẬN ĐỘNG VIÊN
CẦU LÔNG TRƢỜNG THPT
YÊN LÃ NG - MÊ LINH - HÀ NỘI
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: GDTC
Hƣớng dẫn khoa học

ThS. TẠ HỮU MINH



HÀ NỘI - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tên tôi là: TẠ VĂN ĐẠT
Là sinh viên lớp: K40 – GDTC
Khoa: Giáo dục thể chất
Trường: Đại học sư phạm Hà Nội 2
Tôi cam đoan với hội đồng khoa học đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi, những vấn đề được đưa ra bàn luận, nghiên cứu trong đề tài chưa
được công bố trong bất kì công trình nghiên cứu nào.
Tôi tự chịu trách nhiệm trước hội đồng khoa học về công trình nghiên
cứu của mình.
Xin cảm ơn!

Hà Nội, ngày 15 tháng 5 năm 2018
Tác giả

Tạ Văn Đạt


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
GDTC: Giáo dục thể chất
HLV: Huấn luyện viên
TDTT: Thể dục thể thao
THPT: Trung học phổ thông
VĐV: Vận động viên



MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ................................................................................................................ 1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....................... 5
1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về GDTC trong trường THPT ................. 5
1.2. Khái niệm chung...................................................................................................... 6
1.2.1. Sức bền và mệt mỏi............................................................................................... 6
1.2.2. Sức bền chuyên môn ............................................................................................ 8
1.3. Phương pháp phát triển sức bền chuyên môn .................................................... 9
1.3.1. Đặc điểm sức bền chuyên môn ............................................................................ 9
1.3.2. Phương phát phát triển sức bền chuyên môn ..................................................... 9
1.4. Đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi học sinh THPT ....................................................10
1.4.1. Đặc điểm tâm lý lứa tuổi học sinh THPT .........................................................10
1.4.2. Đặc điểm sinh lý lứa học sinh THPT ................................................................11
1.5. Xu thế huấn luyện sức bền chuyên môn trong cầu lông .....................................14
CHƢƠNG 2. NHIỆM VỤ, PHƢƠNG PHÁP, TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU ...16
2.1. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................... 16
2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 16
2.2.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu ......................................... 16
2.2.2. Phương pháp quan sát sư phạm ............................................................ 17
2.2.3. Phương pháp phỏng vấn ....................................................................... 17
2.2.4. Phương pháp kiểm tra sư phạm ............................................................ 17
2.2.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm ..................................................... 18
2.2.6. Phương pháp toán học thống kê ........................................................... 18
2.3. Tổ chức nghiên cứu .................................................................................. 19
2.3.1. Thời gian nghiên cứu ............................................................................ 19
2.3.2. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 19
2.3.3. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................. 19


CHƢƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................... 20

3.1. Đánh giá bài tập sức bền chuyên môn cho nam VĐV cầu lông trường
THPT Yên Lãng .............................................................................................. 20
3.1.1. Thực trạng việc sử dụng các bài tập sức bền chuyên môn cho nam VĐV
cầu lông trường THPT Yên Lãng .................................................................... 20
3.1.2. Thực trạng sức bền chuyên môn của nam VĐV cầu lông trườngTHPT
Yên Lãng .......................................................................................................... 21
3.2. Lựa chọn bài tập nâng cao sức bền chuyên môn cho nam VĐV trường
THPT Yên Lãng .............................................................................................. 23
3.2.1. Cơ sở lựa chọn xây dựng bài tập nâng cao sức bền chuyên môn cho
nam VĐV cầu lông trường THPT Yên Lãng ................................................... 23
3.2.2. Lựa chọn bài tập nâng cao sức bền chuyên môn cho nam VĐV trường
THPT Yên Lãng ............................................................................................... 23
3.2.3. Lựa chọn test đánh giá kết quả sức bền chuyên nam VĐV cầu lông
trường THPT Yên Lãng ................................................................................... 26
môn cho nam VĐV cầu lông ở trường THPT Yên Lãng (n= 20) ................... 28
3.3. Kết quả và phân tích kết quả nghiên cứu lựa chọn bài tập nâng cao sức
bền chuyên môn cho nam VĐV trường THPT Yên Lãng .............................. 31
3.3.1. Tổ chức thực nghiệm ............................................................................. 31
3.3.2. Đánh giá và phân tích kết quả nghiên cứu lựa chọn bài tập nhằm nâng
cao sức bền chuyên môn cho nam VĐV cầu lông trường THPT Yên Lãng .... 33
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 36
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 38
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1. Thực trạng việc sử dụng các bài tập sức bền chuyên môn cho nam
VĐV cầu lông trường THPT Yên Lãng ......................................... 20
Bảng 3.2. Thực trạng sức bền chuyên môn của nam VĐV cầu lông trường
THPT Yên Lãng .............................................................................. 21

Bảng 3.3. Kết quả phỏng vấn lựa chọn bài tập cho nam VĐV trường THPT
Yên Lãng - Mê Linh - Hà Nội (n=20) ........................................... 24
Bảng 3.4. Kết quả phỏng vấn lựa chọn test đánh giá kết quả sức bền chuyên
môn cho nam VĐV cầu lông ở trường THPT Yên Lãng (n= 20) .. 28
Bảng 3.5. Tính thông báo của các test với kết quả thi thực hành môn cầu lông
của nam VĐV trường THPT Yên Lãng. ......................................... 29
Bảng 3.6. Tiến trình thực nghiệm ................................................................... 32
Bảng 3.7. Kết quả kiểm tra các test đánh giá sức bền chuyên môn của nam
VĐV cầu lông trường THPT Yên Lãng trước thực nghiệm (n=16)33
Bảng 3.8. Kết quả kiểm tra các test đánh giá sức bền chuyên môn của nam
VĐV cầu lông trường THPT Yên Lãng sau thực nghiệm (n=16) . 34
Bảng 3.9. Kết quả so sánh các test đánh giá sức bền chuyên môn của nam
VĐV cầu lông trường THPT Yên Lãng trước và sau thực nghiệm
của trên 2 nhóm đối tượng nghiên cứu ........................................... 35


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước của bất kỳ quốc gia
nào, ngoài các mặt như kinh tế, chính trị, văn hóa,… TDTT cũng là bộ phận
quan trọng không thể thiếu được trong nền giáo dục xã hội chủ nghĩa.
Tập luyện TDTT là mơ ước vươn tới hoàn thiện hơn về thể chất con
người, đối với học sinh thì tập luyện TDTT giúp nâng cao khả năng tiếp thu
bài học, đối với người lao động thì tập luyện TDTT mang tới cho sức khỏe tốt
để làm tăng năng suất lao động và có khả năng lao động lâu dài.
Từ thuở niên thiếu đến lúc đi tìm đường cứu nước và sau này trở về
lãnh đạo phong trào giải phóng dân tộc thành công, đem lại độc lập tự do cho
nhân dân, Chủ tịch Hồ Chí Minh không chỉ tìm hiểu về văn hóa thể chất
phương Đông, phương Tây mà còn tự mình rèn luyện thân thể thường xuyên,

kiên định, đồng thời nắm vững bản chất của TDTT đối với sức khỏe con
người và ý nghĩa của nó đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Kể từ
ngày giữ chức vụ Chủ tịch Nước, Bác Hồ đã khuyến khích kêu gọi toàn dân
rèn luyện thân thể, tập luyện TDTT. Người đã khai sinh nền TDTT Cách
mạng. Ngày 30/01/1946 Bác ký sắc lệnh thành lập Nha TD TW nằm trong Bộ
Thanh niên và gần 2 tháng sau, ngày 27/03/1946 Bác lại ký tiếp sắc lệnh số
38 chỉ rõ thiết lập trong Bộ Quốc gia giáo dục một Nha Thanh niên và TD
trong đó có phòng TD TW, tiền thân của tổ chức thể thao sau này phát triển
thành một ngành lớn mạnh. Cũng trong ngày này, Bác Hồ đã viết bài thể dục
và sức khỏe, kêu gọi đồng bào cả nước hăng hái luyện tập TDTT giữ gìn sức
khỏe và ngày đó đã trở thành ngày truyền thống của thể thao Việt Nam.
Người nói: “Gìn giữ dân chủ, xây dựng nước nhà, xây dựng đời sống mới việc
gì cũng cần có sức khỏe mới thành công. Mỗi người dân yếu ớt tức là làm cho
cả nước yếu ớt một phần, mỗi người dân khỏe mạnh tức là làm cho cả nước
khỏe mạnh. Việc rèn luyện luyện tập thể dục, bồi bổ sức khỏe là bổn phận của


2

mỗi người dân yêu nước. Việc đó không tốn kém, khó khăn gì. Gái trai, già trẻ
cũng nên làm và ai cũng làm được. Mỗi ngày tập một ít thể dục, ngày nào
cũng tập thì khí huyết lưu thông, tinh thần đầy đủ, như vậy là sức khỏe. Bộ
Giáo dục có nhà thể dục, mục đích là để khuyên và dạy cho đồng bào tập thể
dục, giữ gìn và bồi dưỡng sức khỏe. Dân cường nước thịnh. Tôi mong đồng
bào ta ai cũng gắng tập thể dục tự tôi ngày nào cũng tập thể dục” [7].
Lời kêu gọi toàn dân tập thể dục của Bác đã trở thành di sản quý báu
của ngành TDTT. Học tập và làm theo lời dạy của Người, dưới sự lãnh đạo
của Đảng, sự quản lý của nhà nước, sự ủng hộ của nhân dân, 69 năm qua,
ngành TDTT đã phát triển lớn mạnh không ngừng và đã đóng góp tích cực vào
sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, hội nhập quốc tế…

Ngày nay, chiến tranh không còn nữa, Đảng và Nhà nước ta càng chú
trọng đến sự nghiệp phát triển TDTT – khẩu hiệu “Khỏe để xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc” đã được nêu lên trên khắp mọi miền Tổ quốc. TDTT không chỉ
dừng lại ở việc GDTC cho con người mà nó còn vươn xa hơn thế nữa. TDTT
là cầu nối cho sự phát triển tinh thần, tình hữu nghị giữa các dân tộc, thông
qua TDTT có thể tìm hiểu, học tập và giúp đỡ lẫn nhau trong cuộc sống.
Chỉ thị 36 CT/TW ngày 24/03/1994 của ban Bí thư TW Đảng đã nêu
rõ: “Phát triển TDTT là một bộ phận quan trọng trong chính sách phát triển
kinh tế xã hội của Đảng và Nhà nước, nhằm bồi dưỡng và phát huy nhân lực,
giáo dục nhân cách đạo đức, lối sống lành mạnh làm phong phú đời sống văn
hóa tinh thần cho nhân dân; Nâng cao năng suất lao động, xã hội và sức
chiến đấu của lực lượng vũ trang” [4].
Để phong trào TDTT quần chúng được phát triển rộng rãi và được các
tầng lớp xã hội hưởng ứng thì cần phải dành sự quan tâm đặc biệt đến hoạt
động TDTT trường học và đây cũng là vấn đề cốt lõi của chiến lược phát triển
TDTT nước ta. Bởi lẽ, đây là nơi có điều kiện thuận lợi nhất để áp dụng


3

những nội dung, hình thức và phương pháp tập luyện TDTT phong phú và đa
dạng, đem lại hiệu quả cao. Chính vì lẽ đó, Đảng và Nhà nước ta luôn dành sự
quan tâm đặc biệt cho công tác GDTC trường học.
Thực hiện chủ trương, quan điểm của Đảng và Nhà nước, trong chương
trình GDTC trường học nhiều môn thể thao đã được đưa vào giảng dạy cho
học sinh, sinh viên như: Điền kinh, Cầu lông, Bóng đá, Bóng rổ…
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ về chính trị, kinh tế xã hội trong những
năm gần đây được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước nền TDTT nước ta đã
có những bước phát triển vượt bậc cả về chất và lượng. Mục tiêu của TDTT là
nâng cao sức khỏe hoàn thiện thể chất, góp phần hình thành con người mới

phát triển toàn diện, có tri thức, có đạo đức, có sức khỏe và tâm lý vững vàng
để xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Để đạt được mục đích đó Việt Nam đã đưa ra định hướng chung của thể
thao là phát triển phong trào thể thao, đào tạo đội ngũ VĐV có trình độ cao,
nhanh chóng tiếp cận các thành tựu thể thao tiên tiến trên toàn thế giới.
Mê Linh là một huyện thuộc thành phố Hà Nội có nền kinh tế tương đối
phát triển và tích cực tham gia sôi nổi vào các hoạt động TDTT, được sự quan
tâm của các ban ngành nên phong trào TDTT của huyện phát triển rất mạnh,
đặc biệt là môn cầu lông.
Trường THPT Yên Lãng được đóng trên địa bàn huyện Mê Linh, môn
cầu lông ở Trường THPT Yên Lãng đã được đánh giá là môn thể thao quan
trọng. Tuy nhiên thành tích thi đấu của VĐV cầu lông Trường THPT Yên
Lãng vẫn còn hạn chế. Thành tích thi đấu ở các giải huyện, thành phố còn rất
khiêm tốn, chưa đạt được giải nào. Một trong những nguyên nhân dẫn đến
tình trạng này là do công tác huấn luyện còn chưa quan tâm đến việc phát
triển thể lực cho VĐV đặc biệt là sức bền chuyên môn.


4

Qua trao đổi, phỏng vấn giáo viên thể dục của trường THPT Yên Lãng
chúng tôi thấy phần lớn các ý kiến đều cho rằng VĐV cầu lông của trường có
sự chuẩn bị về trình độ thể lực chưa đáp ứng được và chưa cân xứng với trình
độ kỹ.
Về vấn đề nghiên cứu lựa chọn bài tập nhằm nâng cao sức bền chuyên
môn cho VĐV viên cầu lông trường THPT Yên Lãng chưa có ai nghiên cứu
nên chúng tôi mạnh dạn nghiên cứu đề tài: "Nghiên cứu lựa chọn bài tập
nhằm nâng cao sức bền chuyên môn cho nam vận động viên cầu lông
trường THPT Yên Lãng - Mê Linh - Hà Nội".
Mục đích nghiên cứu: Lựa chọn bài tập mang tính khoa học nhằm nâng

cao sức bền chuyên môn cho nam VĐV cầu lông trường THPT Yên Lãng Mê Linh – Hà Nội.
Giả thuyết khoa học: Bài tập mà chúng tôi áp dụng là đúng thì khả nâng
cao sức bền chuyên môn cho nam VĐV trường THPT Yên Lãng – Mê Linh –
Hà Nội sẽ đươ ̣c nâng cao, góp phần làm tăng thể lực của các em và tăng thành
tích trong học tập và thi đấu.


5

CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc về GDTC trong trƣờng THPT
Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 tại
điều 41 quy định: “Nhà nước thống nhất quản lí sự nghiệp phát triển giáo dục
thể thao, quy định GDTC bắt buộc trong trường học, khuyến khích và giúp đỡ
phát triển các hình thức thể dục tự nguyện của nhân dân, tạo điều kiện cần
thiết để không ngừng mở rộng các hoạt động TDTT chuyên nghiệp, bồi dưỡng
các tài năng thể thao” [8]
Luật giáo dục được Quốc hội khóa IX nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam thông qua ngày 2/12/1998 và pháp lệnh TDTT được Ủy ban
Thường vụ Quốc hội thông qua tháng 9/2000 quy định: “Nhà nước coi trọng
TDTT trong trường học nhằm phát triển và hoàn thiện thể chất cho tầng lớp
thanh niên nhi đồng. GDTC là nội dung giáo dục bắt buộc đối với học sinh,
sinh viên được thực hiện trong hệ thống giáo dục quốc dân từ mầm non đến
đại học. TDTT trường học bao gồm việc tiến hành chương trình GDTC bắt
buộc và tổ chức TDTT ngoại khóa cho người học. Nhà nước khuyến khích và
tạo điều kiện cho học sinh được tập TDTT phù hợp với đặc điểm lứa tuổi và
điều kiện từng nơi. GDTC là một bộ phận quan trọng để thực hiện mục tiêu
giáo dục toàn diện, góp phần nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài,đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam xã hội chủ

nghĩa” [9].
Chỉ thị 17/CT/TW 9 (2001) của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa VII)
giao trách nhiệm cho Bộ Giáo Dục - Đào tạo và Tổng cục TDTT thường
xuyên phối hợp chỉ đạo tổng kết công tác GDTC, cải tiến chương trình giảng
dạy, tạo những điều kiện cần thiết về cơ sở vật chất để thực hiện chế độ


6

GDTC bắt buộc ở tất cả các trường học, làm cho việc tập luyện TDTT trở
thành nếp sống hàng ngày của hầu hết học sinh, sinh viên, qua đó phát hiện và
tuyển chọn được nhiều tài năng thể thao cho quốc gia [3].
Cùng với sự phát triển của các môn học khác, môn thể dục trong các
trường THPT hiện nay cũng đặc biệt được các cơ quan các cấp, các ngành
quan tâm và đầu tư. Môn học thể dục ở trường THPT với các nội dung như
Nhảy cao, Nhảy xa, Cầu lông, Đá cầu, Đẩy tạ, trang bị cho học sinh những
kiến thức, kỹ năng giúp cho học sinh biết tập luyện TDTT. Từ đó, góp phần
phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ
bản nhằm hình thành nhân cách con người Việt Nam, có đủ sức khỏe, trí
thông minh để hoàn thành nhiệm vụ học tập, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc sau
này.
1.2. Khái niệm chung
1.2.1. Sức bền và mệt mỏi
- Sức bề n là khả năng thực hiê ̣n lâu dài mô ̣t hoa ̣t đô ̣ng nào đó hay nói
cách khác sức bề n là mô ̣t khái niê ̣m chuyên biê ̣t thể hiê ̣n khả năng thực hiê ̣n
lâu dài mô ̣t hoa ̣t động chuyên môn nhấ t đinh.
̣
- Sức bề n đặc trưng cho khả năng thực hiê ̣n các hoa ̣t đô ̣ng thể lực kéo dài
liên tu ̣c từ 2-3 phút trở lên, với sự tham gia của mô ̣t khố i lươ ̣ng cơ bắ p lớn nhờ
sự hấ p thu ̣ O 2 để cung cấp năng lượng cho cơ chủ yếu hoặc hoàn toàn bằng

con đường ưa khí . Như vâ ̣y, sức bề n trong thể thao là khả năng thực hiê ̣n lâu
dài hoạt động cơ bắp toàn than hoàn toàn hoặc chủ yếu mang tính chất ưa khí.
- Các yếu tố ảnh hưởng đến sức bền : Sức bề n không chỉ phu ̣ thuô ̣c vào
tiề m lực năng lươ ̣ng của con người mà còn phu ̣ thuô ̣c vào viê ̣c biế t cách dự trữ
năng lươ ̣ng mô ̣t cách tiế t kiê ̣m.
- Cơ chế cải thiê ̣n sức bề n : Cơ chế của phương pháp huấ n luyê ̣n sức bề n
hê ̣ cơ là phát triể n sức bề n trong sự phát triể n lực của hê ̣ cơ . Vì thế phát triển


7

sức ma ̣nh của cơ bắ p có ý nghiã quan tro ̣ng trong viê ̣c nâng ca

o thành tić h

những môn thể thao đòi hỏi sức bề n hê ̣ cơ.
Biê ̣n pháp nhằ m làm tăng sức bề n:
+ Cầ n loa ̣i bỏ cơ thừa không năng xuấ t và sự căng thẳ ng
+ Cầ n giảm bớt đô ̣ng tác thừa không hiê ̣u quả
+ Sử du ̣ng năng lươ ̣ng đươ ̣c hồ i phu ̣c
+ Phải lựa chọn cường độ vận đọng tối ưu về mặt tiết kiệm
+ Cầ n thực hiê ̣n sự chuyể n đô ̣ng vâ ̣n đô ̣ng tố i ưu.
Sức bền là năng lực thực hiện hoạt động với cường độ cho trước, hay là
năng lực duy trì khả năng vận động trong thời gian dài nhất mà cơ thể chịu
đựng được.
Do thời gian hoạt động đó cuối cùng bị giới hạn bởi sự xuất hiện của mệt
mỏi, nên cũng có thể định nghĩa sức bền là năng lực của cơ thể chống lại mệt
mỏi trong một hoạt động nào đó.
Như vậy khái niệm sức bền luôn luôn liên quan đến mệt mỏi.
Người ta hiểu mệt mỏi là sự giảm sút tạm thời khả năng vận động hoặc

hoạt động do sự vận động gây nên. Khi thực hiện một hoạt động liên tục và
tương đối căng thẳng nào đó thì sau một thời gian con người sẽ thấy việc tiếp
tục ngày càng khó khăn hơn. Trong một thời gian nhất định, mặc dù khó khăn
tăng lên, nhưng cường độ hoạt động vẫn được duy trì ở mức ban đầu nhờ sự
nỗ lực của ý chí. Trạng thái mệt mỏi chưa làm giảm sút khả năng vận động đó
được gọi là giai đoạn mệt mỏi có bù. Đến một thời điểm nào đó, do mệt mỏi
mà cơ thể không thể hoạt động với cường độ như trước, khả năng vận động
giản sút tức là xuất hiện giai đoạn mệt mỏi có bù. Như vậy khi nói mệt mỏi là
sự giảm sút tạm thời khả năng vận động thì có thể nói đến trạng thái mệt mỏi
mất bù.


8

Tùy theo đặc điểm của các hình thức hoạt động mà các dạng loại mệt
mỏi khác nhau: Mệt mỏi trí óc, mệt mỏi cảm giác, mệt mỏi cảm xúc, mệt mỏi
thể lực. Trong các hoạt động TDTT, sự biểu hiện của mệt mỏi khác nhau nói
trên. Song mệt mỏi thể lực do hoạt động cơ bắp gây lên là chính [10].
1.2.2. Sức bền chuyên môn
Là năng lực duy trì khả năng vận động cao trong những loại hình bài tập
nhất định được gọi là sức bền chuyên môn.
Sức bền trong trong từng loại bài tập đó có tính chuyên biệt, phụ thuộc
vào những nhân tố khác nhau, đặc biệt là phụ thuộc vào mức độ hoàn thiện kỹ
thuật. Do đó, khi nâng cao sức bền chuyên môn trong một loại bài tập xác
định nào đó thì hầu như không có tác dụng làm tăng sức bền chuyên môn
trong một loại bài tập khác, tức là ở đây hầu như không có sự chuyển của sức
bền. Sự chuyển của sức bền có thể xảy ra hay không tùy thuộc vào có chế
cung cấp năng lượng trong vận động, đặc điểm các tố chất vận động của bài
tập tác dụng tương hỗ của kỹ năng, kỹ xảo vận động.
Sức bền của các bài tập dựa trên khả năng ưa khí của cơ thể rất ít mang

tính chất chuyên biệt, ít phụ thuộc vào hình thức bên ngoài của bài tập. Trong
những trường hợp người ta nói sức bền ưa khí được phát triển nhờ các bài tập
chạy có thể “ chuyển” đến các bài tập ưa khí khác, mặc dù chúng có hình thức
vận động khác với chạy. Cơ sở của sự chuyển sức bền trong trường hợp này
là sự nâng cao năng lực hoạt động của các hệ thống thực vật của cơ thể, đặc
biệt là hệ tim - mạch và hô hấp. Công suất hoạt động càng thấp thì sức bền
càng ít phụ thuộc vào mức độ hoàn thiện của kỹ thuật và khả năng ưa khí
càng trở thành yếu tố chung có ý nghĩa quyết định đối với sức bền trong các
bài tập khác nhau [10].


9

1.3. Phƣơng pháp phát triển sức bền chuyên môn
1.3.1. Đặc điểm sức bền chuyên môn
Phương pháp phát triển sức bền chuyên môn có hai đặc điểm chung.
- Một là nếu sức bền chung được phát triển chủ yếu thông qua các bài
tập có chu kỳ, thì trong phát triển sức bền chuyên môn người ta sử dụng bài
tập chuyên môn hóa của VĐV là chính.
- Hai là các bài tập để phát triển sức bền chuyên môn được thực hiện với
cường độ gần với cường độ lúc thi đấu, nếu thấp hơn thì sẽ không có hiệu
quả. Nếu trong huấn luyện nâng cao sức bền chung mà thời gian kéo dài và
khối lượng bài tập có ý nghĩa quyết định, thì đều quan trọng đối với sức bền
chuyên môn là xác định tương quan tối ưu giữa cường độ và khối lượng bài
tập căn cứ vào cự ly chuyên môn hóa, trình độ tập luyện của VĐV như thế
nào thì trước khi huấn luyện sức bền chuyên môn cần phải xây dựng nền tảng
vững chắc của nó là sức bền chung.
1.3.2. Phương phát phát triển sức bền chuyên môn
Phát triển sức bền chuyên môn trong các môn có chu kỳ.
- Trong môn thể thao có chu kỳ mà thời gian hoạt động với tốc độ tối đa

dưới 1 phút thì các quá trình yếm khí sẽ chiếm ưu thế. Vì vậy đối với các môn
này, nhiệm vụ quan trọng hành đầu là nâng cao khả năng yếm khí.
- Trong các môn đối kháng cá nhân coi trọng nâng cao khả năng yếm khí
bằng các bài tập có chu kỳ, cũng như áp dụng các bài đấu tập kéo dài và bài
tập tăng thêm hiệp đấu, rút ngắn thời gian mỗi hiệp và thời gian nghỉ giữa các
hiệp, còn cần áp dụng rộng rãi các bài tập nâng cao khả năng yếm khí và bài
tập nâng cao sức bền của sức mạnh.
- Phát triển sức bền chuyên môn trong các bài tập có tính chất sức mạnh,
sức bền chuyên môn trong một số môn như thể dục dụng cụ, cử tạ, các môn
nhảy, ném, đặc trưng bằng số lần lặp lại bài tập với hiệu quả thay đổi [10].


10

1.4. Đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi học sinh THPT
1.4.1. Đặc điểm tâm lý lứa tuổi học sinh THPT
Trong các môn thể thao nói chung và cầu lông nói riêng tâm lý đóng một
vai trò hết sức quan trọng. Nó cùng các yếu tố khác như kỹ năng, chiến thuật,
thể lực... tạo nên thành tích thể thao.
Ở lứa tuổi này các em có những bước phát triển nhảy vọt về mặt thể chất
và tinh thần. Các em đang tách dần khỏi tuổi ấu thơ để chuyển sang giai đoạn
trưởng thành. Do đó ở giai đoạn này, sự phát triển của trẻ diễn ra khá phức
tạp, đời sống tâm lý có nhiều mâu thuẫn và có những thay đổi lớn về mặt thể
chất và tinh thần, nhiều phẩm chất mới như trí tuệ, tình cảm, ý chí... được
hình thành.
Các hoạt động học tập và trí tuệ của các em đang phát triển mạnh mẽ. So
với tuổi nhi đồng. Đến cuối tuổi thiếu niên khái niệm trở nên chính xác hơn,
các em biết áp dụng lý thuyết vào thực tiễn. Khả năng chú ý của các em là
chú ý chủ định, nhờ đó các em có thể tập trung chú ý vào những vấn đề mà
các em cảm thấy cần thiết và có hứng thú.

Hứng thú của các em xuất hiện nhiều nét mới so với lứa tuổi nhi đồng.
Có hứng thú cao và rất năng động, sáng tạo, ham học hỏi nhưng do thiếu tính
kiên trì nên khi gặp phải khó khăn, mệt mỏi trong quá trình tập luyện thường
hay nảy sinh tâm trạng chán nản, không có hứng thú để thực hiện bài tập, như
các bài tập phối hợp hoặc những bài tập thể lực với khối lượng lớn, thời gian
kéo dài. Do vậy, những bài tập nhằm nâng cao và hoàn thiện các động tác kỹ
thuật cần phải chú ý nhiều về thời gian, lượng vận động, hình thức và phương
pháp tập luyện cần phải được sắp xếp hợp lý. Các bài tập phải mang tính đa
dạng, phong phú nhằm gây được trạng thái hưng phấn, thoải mái trong giờ tập
luyện để các em hoàn thành tốt bài tập.


11

Bên cạnh đó mối quan hệ của các em với những người xung quanh cũng
gần gũi hơn, các em có khuynh hướng học tập người lớn về vốn hiểu biết
hoặc cách cư xử đối với bạn bè, thích hoạt động tập thể, sống với tập thể, biết
quý trọng danh dự của tập thể và tự hào về tập thể.
Ý thức được coi là bước chuyển căn bản trong việc hình thành và phát
triển nhân cách của các em. Đồng thời tính độc lập trong suy nghĩ cũng được
phát triển mạnh mẽ. Tuy nhiên ở lứa tuổi này vẫn còn tồn tại một số đặc điểm
như:
- Năng lực tập trung còn kém, do tính hưng phấn chiếm ưu thế nên các
em dễ bị phân tán khi có tác động từ bên ngoài.
- Tính hiếu động tương đối cao nên tính tổ chức kỷ luật chưa cao, dễ xuất
hiện hành động thô lỗ và vô kỷ luật.
- Tính tự ái còn cao, ưa thích sự nhẹ nhàng hơn sự nặng nề căng thẳng,
đồng thời tính tự trọng cũng rất cao, thích ganh đua và hiếu thắng.
Do vậy nắm vững đặc điểm tâm lý lứa tuổi thiếu niên là điều rất quan
trọng cho giáo viên, các nhà sư phạm. Cần phải thường xuyên quan sát và

giáo dục cho phù hợp dựa trên cơ sở tính tích cực, phát huy tính sáng tạo, biết
điều chỉnh và tổ chức hoạt động cho các em. Tạo điều kiện phát triển tốt khả
năng của chúng, giáo dục, giáo dưỡng các em trở thành con người có năng
lực, có nhân cách tốt đẹp [1].
1.4.2. Đặc điểm sinh lý lứa học sinh THPT
Trong quá trình sống và phát triển cơ thể con người có những biến đổi đa
dạng về cấu tạo, chức năng sinh lý dưới tác động của các yếu tố môi trường
sống và di truyền. Vì vậy tập luyện thể dục thể thao sẽ có tác động tốt tới cơ
thể người tập nếu như hoạt động đó phù hợp với đặc điểm lứa tuổi, giới tính
và trình độ tập luyện của đối tượng.


12

Do đó việc nghiên cứu tìm hiểu đặc điểm sinh lý của đối tượng tập luyện
có ý nghĩa vô cùng quan trọng đóng góp tích cực vào việc nâng cao thành tích
của vận động viên nói riêng và nền thể thao nước nhà nói chung.
Lứa tuổi THPT có sự phát triển không đồng đều có những bộ phận cơ
quan phát triển sớm, có những bộ phận cơ quan phát triển muộn....
Ở lứa tuổi này cơ thể các em đang có sự biến đổi rất mạnh, khả năng
chức phận các giác quan đang dần được hoàn thiện, các khả năng hoạt động
của các cơ quan chức phận đã được nâng lên cụ thể là:
Hệ thần kinh:
Não của các em đang thời kỳ hoàn chỉnh, trọng lượng não của các em có
thể đạt tới 1.400 - 1.450g nhưng tế bào thần kinh hoạt động còn yếu, hoạt
động của hệ thần kinh còn chưa ổn định, hưng phấn chiếm ưu thế. Vì vậy
trong khi học tập các em dễ tập trung tư tưởng nhưng nếu thưòi gian kéo dài,
nội dung nghèo nàn, hình thức hoạt động đơn điệu hệ thần kinh sẽ nhanh
chóng mệt mỏi và dễ phân tán sự chú ý cho nên khi tiến hành giảng dạy, huấn
luyện cần phải làm cho hình thức, nội dung tập luyện phong phú, làm mẫu có

trọng tâm và chính xác.
Hệ tuần hoàn:
Tim của các em phát triển chậm hơn so với sự phát triển của mạch máu.
Do đó cơ năng hoạt động, điều tiết của tim chưa ổn định, sức co bóp của tim
còn yếu. Hoạt động quá nhiều, quá căng thẳng sẽ dấn tới mệt mỏi. Kích thước
tương đối và tuyệt đối của tim tăng dần theo lứa tuổi, ở lứa tuổi nhi đồng là
96g nhưng đến lứa tuổi THPT là 200 - 250g. Kích thước tim chịu ảnh hưởng
rất lớn của quá trình tập luyện. Nếu tập luyện thường xuyên sẽ làm tăng khả
năng chịu đựng với khối lượng cao nhưng cần chú ý trong quá trình tập luyện
phải tuân thủ theo nguyên tắc từ nhẹ đến nặng, không nên để các em hoạt
động quá sức chịu đựng và quá đột ngột.


13

Hệ hô hấp:
Phổi của các em phát triển chưa đầy đủ, các ngăn buồng túi phổi còn nhỏ,
các cơ hô hấp phát triển chưa đầy đủ. Dung tích sống nhỏ hơn so với người
lớn dung tích sống của nam học sinh lứa tuổi THPT là 3.200cm2. Dung tích
sống cũng như thông khí phổi và khả năng hấp thụ ôxy tối đa cao hơn so với
các em cùng lứa tuổi không tập luyện thể thao.
Khi hoạt động tần số hô hấp của các em tăng lên nhiều mà chóng mệt
mỏi, do đó cần phải phát triển toàn diện, đặc biệt chú ý những bài tập phát
triển các cơ hô hấp. Đồng thời dạy cho các em biết cách thở sâu, thở đúng.
Như vậy mới có thể hoạt động với cường độ lớn và lâu dài.
Hệ vận động:
- Hệ xương, khớp, dây chằng.
Ở lứa tuổi này hệ xương, khớp, dây chằng được phát triển rất mạnh cả về
chiều dài nhưng tính đàn hồi của xương không cao, việc cốt hoá xương cứng
phát triển, cả tổ chức sụn viền dần được chuyển hoá thành xương. Bao khớp

và dây chằng tốt nhất là cột sống đã hình thành 4 đoạn cong sinh lý rõ rệt.
Khả năng biến đổi của cột sống vẫn tăng, không óc xu hướng giảm đi. Do vậy
nếu không được chú ý rất dễ xảy ra các bệnh của cột sống như cong, vẹo...
Mặt khác không để các em mang vác quá nặng hoặc làm động tác tĩnh quá
lâu, quá căng thẳng, đó là những hoạt động dễ làm xương phát triển dị hình và
kìm hãm sự phát triển chiều dài của hệ xương.
Hệ cơ:
Hệ thống cơ đã phát triển tốt nhưng sự phát triển của hệ cơ chậm hơn so
với sự phát triển của hệ xương, cơ chủ yếu phát triển về chiều dài các bắp thịt
còn mảnh lẻ nhưng đến lứa tuổi này thì thiết diện cơ lại phát triển nhanh hơn
đặc biệt là các cơ to và cơ co phát triển nhanh hơn các cơ duỗi và cơ nhỏ. Tỷ
lệ cơ bắp so với cơ thể có thể đạt 22 - 34% trọng lượng cơ thể. Vì vậy sức


14

mạnh của cơ cũng tăng lên đáng kể do sự phát triển không đồng đều, thiếu
cân đối nên các em không phát huy được sức mạnh và chóng mệt mỏi. Cho
nên trong quá trình tập luyện cần chú ý tăng cường phát triển sức mạnh cơ
bắp bằng những bài tập có cường độ thích hợp [6]
1.5. Xu thế huấn luyện sức bền chuyên môn trong cầu lông
Cầu lông là môn thể thao có cường độ vận động lớn, chính vì vậy để
nâng cao năng lượng ưa khí bằng các bài tập có chu kỳ là rất quan trọng, đồng
thời để thích ứng với các tính chất thay đổi, cần áp dụng nhiều bài tập chạy
tăng tốc có cường độ và độ dài khác nhau, các bài tập bật nhảy kết hợp với
đổi hướng liên tục. Mặt khác do môn cầu lông cần sử dụng sức mạnh, cho nên
phải chú ý phát triển sức mạnh và cần lặp lại các bài tập sức mạnh với trọng
lượng nhỏ và trung bình nhưng với số lần lặp lại nhiều hơn.
Huấn luyện sức bền chuyên môn cần phải nói tới các yêu cầu của tập
luyện và thi đấu, những yêu cầu này trong mỗi động tác tổng hợp của chúng

hướng vào việc hình thành các phẩm chất chuyên môn của các các nhân và kỹ
thuật thể thao tương xứng với thi đấu, các kỹ năng kỹ xảo, chiến thuật cũng
như các tố chất về thể lực. Do đó, đặc trưng cho huấn luyện sức bền chuyên
môn là tất cả các chỉ số của lượng vận động gần giống điều kiện thi đấu thực
tế. Các chỉ số của lượng vận động, trước hết là tốc độ, thông số và tần số động
tác, thời gian vận động và các yếu tố bên ngoài như: Sức cản của gió, sự lên
xuống dốc hoặc chạy bằng phẳng...
Xu hướng để phát triển các tố chất sức bền được thể hiện qua các bài tập
sau:
+ Chạy cự ly trung bình 400 - 800m
+ Chạy cự ly dài 1500 - 3000m
- Bài tập chú trọng đến việc nâng cao năng lực trao đổi chất yếm khí làm
bài tập chính. Vì khi sử dụng thời gian hoạt động với cường độ cao nhất là 5 -


15

15 phút bài tập này chú trọng đến việc nâng cao lực trao đổi chất yếm khí làm
chính nên có thể dùng cường độ 80 - 95% (đạt cường độ lớn nhất Imax). Thời
gian hoạt động từ 30 – 60 phút.
Để nâng cao năng lực ưa khí có thể dùng phương pháp nghỉ giữa quãng,
phương pháp lặp lại. Chạy biến tốc hay có thể chạy tốc độ đồng đều.
Như: Chạy cự ly trung bình 400m hoặc 800m.
- Chạy cự ly trung bình và dài: 1500m, 3000m, 5000m.
- Chạy định giờ trong khoảng 5 đến 15 phút.
- Chạy việt dã trong cự ly có thể dựa theo tình hình hay về đặc điểm vận
động của VĐV mà quyết định cự li chạy.
- Bài tập di chuyển cho bước nghỉ cách quãng.
- Bài tập nhiều cầu.



16

CHƢƠNG 2
NHIỆM VỤ, PHƢƠNG PHÁP, TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU

2.1. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nhiệm vụ 1: Đánh giá thực trạng bài tập sức bền chuyên môn cho nam VĐV
cầu lông trường THPT Yên Lãng.
Nhiệm vụ 2: Lựa chọn, ứng dụng và đánh giá hiệu quả các bài tập lựa chọn
bài tập nâng cao sức bền chuyên môn cho nam VĐV trường THPT Yên Lãng.
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để giải quyết hai nhiệm vụ nghiên cứu trên chúng tôi dự kiến sử dụng
các phương pháp nghiên cứu sau:
2.2.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu
Phương pháp này nhằm tổng hợp các tài liệu, hệ thống lại các kiến thức
có liên quan đến đề tài nghiên cứu, hình thành cơ sở lí luận, xác định các
nhiệm vụ, lựa chọn các phương pháp và các chỉ tiêu làm cơ sở đánh giá kết
quả nghiên cứu trong khi thực hiện đề tài cũng như tìm chọn các bài tập phát
triển các tố chất vận động, tố chất thê lực để nâng cao sức bền chuyên môn
cho nam VĐV cầu lông trường THPT Yên Lãng làm cơ sở cho việc phỏng
vấn và thực nghiệm.
Khi xác đinh
̣ hướng nghiên cứu đề tài này chúng tôi tìm hiể u v à thu thập
những tài liê ̣u có liên quan. Đề tài sử dụng một số tài liệu tham khảo sau:
- Các tài liệu, văn kiện, nghị quyết của Đảng, Nhà nước, của ngành
TDTT và của Bộ GD- ĐT về việc phát triển công tác GDTC trong nhà
trường.
- Tổng hợp các số liệu thu thập được về thực trạng GDTC ở Trường
THPT Yên Lãng – Mê Linh – Hà Nội.



17

- Tổng hợp và phân tích các số liệu thu thập được về kết quả thực
nghiệm.
- Tham khảo một số đề tài có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
2.2.2. Phương pháp quan sát sư phạm
Chúng tôi sử dụng phương pháp này để nhằm quan sát việc nâng cao sức
bền chuyên môn cho các nam vận động viên cầu lông của trường THPT Yên
Lãng. Đồng thời chúng tôi sử dụng phương pháp này để quan sát thu thập số
liệu cần thiết trong thực nghiệm sư phạm để giúp cho việc rút ra được những
kết luận chính xác.
2.2.3. Phương pháp phỏng vấn
Phương pháp này nhằm tìm hiểu và xác định các bài tập được sử dụng
trong thực tiễn giảng dạy sức bền chuyên môn cho nam VĐV tường THPT
Yên Lãng.
Thông qua các phiếu phỏng vấn đề tài tiến hành phỏng vấn các thầy cô
trong tổ thể dục về việc yêu cầu lựa chọn bài tập nâng cao sức bền chuyên
môn cho nam VĐV cầu lông trường Yên Lãng, việc lựa chọn bài tập nâng cao
sức bền chuyên môn. Phỏng vấn giáo viên về các test đánh giá hiệu quả của
bài tập nhằm nâng cao sức bền chuyên môn .Từ đó, bổ sung thêm các dữ liê ̣u
cầ n thiế t loa ̣i bỏ những vấ n đề chưa phù hơ ̣p, tạo điều kiện thuận lợi, xác định
hiê ̣n tra ̣ng vấ n đề nghiên cứu.
2.2.4. Phương pháp kiểm tra sư phạm
lựa chọn các chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả sử dụng các bài tập, dùng các
chỉ tiêu này để kiểm tra phân nhóm trước thực nghiệm, sau thực nghiệm. Sau
đó xây dựng tiến độ sử dụng bài tập, cuối cùng lại dùng các chỉ số kiểm tra
ban đầu, kiểm tra ở giai đoạn kết thúc thực nghiệm để thu được các số liệu
cần thiết và tiến hành so sánh hiệu quả tập luyện của hai nhóm.



18

2.2.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Trong đề tài này chúng tôi sử dụng phương pháp thực nghiệm sư phạm
để đánh giá hiệu quả các bài tập bổ trợ chuyên môn cho việc nâng cao sức bền
chuyên môn của các vận động viên. Sau khi đã lựa chọn được các bài tập,
chúng tôi đã lựa chọn được đối tượng thực nghiệm.
2.2.6. Phương pháp toán học thống kê
Các số liệu thu được sau khi thực nghiệm chúng tôi sử dụng các thuật
toán thống kê để sử lý số liệu nhằm giúp cho việc đưa ra kết luận có độ tin
cậy và có sức thuyết phục hơn.
Những công thức sử dụng trong đề tài là:
+ Số trung bình cộng ( )
n

X 



X

i 1

i

n

Trong đó: : Là số trung bình cộng.

: Là ký hiệu tổ ng.
: Là các số liệu.
n: Là tập hợp mẫu.
+ Độ lệch chuẩn (  ):
Độ lệch chuẩn nói lên mức độ phân tán hay tập trung của các trị số X i
xung quanh giá trị trung bình, được tính theo công thức: (khi n  30 ).

 X
n

x

i 1

i

X



2

n

Trong đó:  x là độ lệch chuẩn.
* So sánh sự khác biệt: (với nA = nB)
t=

XAXB
2 C


1
n

(nA = nB=

n
)
2

(n<30)


×