Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

50 câu hỏi ôn tập hệ THỐNG THÔNG TIN địa lý

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (500.71 KB, 26 trang )

GIS – ÁNH HỒNG RUBY
Câu 1 : Thế nào là hệ thống thông tin địa lý và những thành phần cơ bản của nó?
* Hệ thống thông tin địa lý là tập hợp các công cụ cho việc thu thập, lưu trữ, thể hiện và chuyển đổi các
dữ liệu mang tính chất không gian từ thế giới thực để giải quyết các bài toán ứng dụng phục vụ cho mục
đích cụ thể.
*Các thành phần cơ bản :
- Thiết bị
- Phần mềm
- Số liệu
- Chuyên viên
-Chính sách và cách thứcquản lý
a) Thiết bị bao gồm : máy vi tính, máy vẽ, máy in, bàn số hoá, thiết bị quét ảnh, các phương tiện lưu trữ
số liệu.
- Máy vi tính còn gọi là bộ xử lý trung tâm (CPU) được nối với thiết bị chứa bộ nhớ ngoài (ổ đĩa) để chứa
không gian lưu trữ số liệu và các chương trình.
- Máy vẽ: sử dụng để xuất dữ liệu ở dạng số trên màn hình hoặc trên nền vật liệu in.
- Máy in: bộ phận in ấn các thông tin,bản đồ,dưới nhiều kích thước khác nhau.
- Bàn số hoá:có nhiệm vụ chuyển hoá các số liệu từ bản đồ và các tư liệu thành dạng số rồi đưa vào máy
tính.
b) Phần mềm: là tập hợp các câu lệch, chỉ thị nhằm điều khiển phần cứng của máy tính thực hiện 1
nhiệm vụ xác định. Gồm 5 tính năng:
- Nhập và kiểm tra dữ liệu
- Lưu trữ và quản lý cơ sở dữ liệu
- Xuất dữ liệu
- Biến đổi dữ liệu
- Tương tác với người sử dụng.
Có 2 phần mềm:
+ Dùng cho lưu trữ, xử lý số liệu thông tin địa lý: MICROSTATION, ARCINFO, WINGIS, SPAN,…


+ Dùng cho lưu trữ, xử lý và quản lý các thong tin địa lý: MAPINFO, ARCVIEW, ER- MAPPER,…


(1 số phần mềm xử lý ảnh và bản đồ:mapinfo,arcgis,mircostion…)
c) Chuyên viên: đòi hỏi thông thạo về việc lựa chọn các công cụ GIS để sử dụng, có kiến thức về số liệu
đang được sử dụng và thông hiểu các tiến trình đang và sẽ thực hiện, có chức năng phân tích và xử lý
số liệu.
d) Số liệu,dữ liệu địa lý: bao gồm các dl về vị trí địa lý, thuộc tính của thông tin, mối liên hệ không gian
của các thong tin, thời gian.
- Có 2 dạng dl: dl không gian và dl thuộc tính.
+ Dữ liệu không gian: là những mô tả hình ảnh bản đồ được số hoá theo 1 khuôn dạng nhất định mà máy
tính hiểu được. Có 2 dạng:
*Dữ liệu vectơc:được trình bày dưới dạng điểm,đường,diện tích,mỗi dạng có liên quan đến 1 số liệu
thuộc tính được lưu trữ trong cơ sở dữ liệu, là những tọa độ được nối với nhau.
* Dữ liệu raster:được trình bày dưới dạng lưới ô vuông hay ô chữ nhật đều nhau,giá trị được ấn định cho
mỗi ô sẽ chỉ định giá trị của thuộc tính.Số liệu của ảnh vệ tinh và số liệu bản đồ được quét là các lại dữ
liệu raster
+ Dữ liệu thuộc tính: được trình bày dưới dạng các ký tự hoặc số ký hiệu để mô tả các thuộc tính của các
thông tin thuộc tính về địa lý.
e) Chính sách và quản lý:
Đây là hợp phần quan trọng nhất để đảm bảo khả năng hoạt động của hệ thống,là yếu tố quyết định sự
thành công của việc phát triển công nghệ GIS.
Câu 2 : Hãy nêu các bước cơ bản để chuyển 1 bản đồ giấy sang bản đồ số?
1. Xác định mục đích thành lập.
2. Thiết kế chung
3. Định vị và nắn bản đồ
4. Nhập dl
5. Cập nhật, chỉnh lý, bổ sung biến động.
6. Hoàn thiện dl
7. Biên tập và trình bày bản đồ.


8. Lưu trữ và in ấn ra bản đồ

Câu 3+5+8: Thế nào là bản đồ số và các thành phần cơ bản của nó? (Hãy nêu những đặc điểm của
bản đồ số và những ưu điểm hơn hẳn của nó so với bản đồ giấy? Hoặc sự khác nhau căn bản của bản
đồ số và bản đồ giấy? & Bản đồ số có tính linh hoạt hơn hẳn bản đồ truyền thống ở điểm nào, VD?).
* Bản đồ số: là tập hợp có tổ chức các dữ liệu bản đồ trên thiết bị có khả năng đọc bằng máy tính và
được thực hiện dưới dạng hình ảnh bản đồ.
* Các thành phần cơ bản:
-Thiết bị ghi dữ liệu
-Máy tính
-Cơ sở dữ liệu bản đồ
-Thiết bị thể hiện bản đồ
* Đặc điểm của bản đồ số:
- Mỗi bản đồ số có 1 cơ sở toán học nhất định như hệ quy chiếu toạ độ…Các đối tượng bản đồ được thể
hiện thống nhất trong cơ sở toán học này.
- Mức độ đầy đủ các thông tin về nội dung và độ chính xác các yếu tố trong bản đồ số đáp ứng yêu cầu
các tiêu chuẩn bản đồ theo thiết kế bản đồ.
- Tỷ lệ bản đồ số không giống như tỷ lệ của bản đồ thông thường.(Bản đồ số không có khái niệm về tỷ lệ
mà tỷ lệ chỉ có ở bản đồ giấy)
- Hệ thống ký hiệu trong bản đồ số thực chất là các ký hiệu bản đồ giấy thông thường đã được số hoá.
- Các yếu tố của bản đồ giấy giữ nguyên được độ chính xác của dữ liệu đo đạc ban đầu và không chịu
ảnh hưởng của sai số đồ hoá.
- Chất lượng bản đồ không bị ảnh hưởng bởi chất lượng lưu trữ.Nếu nhân bản nhiều thì giá thành bản đồ
số rẻ hơn.
- Quá trình chỉnh lý tái bản dễ dàng,nhanh chóng,tiết kiệm
- Bản đồ số có tính linh hoạt hơn bản đồ truyền thống có thể dễ dàng thực hiện các công việc như:
+ Cho phép đo tính khoảng cách,diện tích,chu vi…
+ Xác định các bản đồ theo yêu cầu người sử dụng.
+ Chồng xếp hoặc tách lớp thông tin theo ý muốn.


+ Dễ dàng biên tập và tạo ra phiên bản mới của bản đồ.

+ Dễ dàng in ra với số lượng và tỷ lệ tuỳ ý.
+ Tìm kiếm thông tin,xem thông tin theo yêu cầu.
+ Ứng dụng công nghệ đa phương tiện,liên kết dữ liệu thông qua hệ thống mạng cục bộ,diện rộng,toàn
cầu.
* Nhược điểm của bản đồ giấy:
- Không có khả năng thay đổi tỉ lệ bản đồ.
- Không có khái niệm hiển thị lớp, thông tin chuyên đề riêng biệt mà người sử dụng quan tâm.
- Khó khăn trong việc chuyển đổi từ hệ tọa độ này sang hệ tọa độ khác.
- Việc cập nhật thông tin vào trong bản đồ rất khó khan và mất nhiều t.
- Khó khan cho việc phân tích về số và lượng.
- Khu vực quan tâm nằm tại vị trí giao nhau của 4 tấm bản đồ thì việc nghiên cứu của khu vực khó khăn
hơn.
- Không có khả năng thay đổi cách hiển thị các đối tượng, các đặc điểm đã được vẽ.
- Sản xuất bản đồ theo nhu cầu riêng vô cùng tốn kém.
4) Hãy nêu các bước cơ bản và các điều kiện cần thiết trong định vị bản đồ trước khi số hoá?
* Các bước:
- Mở bản đồ cần định vị.
- Chọn hệ quy chiếu(UTM-WGS84)
- Chọn múi chiếu(zone 48 Northem Hemisphere)
- Chọn đơn vị ( hệ toạ độ vuông góc: mét ; hệ toạ độ địa lý: độ phút giây).
- Định vị điểm (chọn chính chính xác vị trí của điểm khống chế)
- Nhập chính xác toạ độ
- Kiểm tra sai số định vị (sai số cho phép =< 1)
- Kết thúc quá trình định vị, nếu chưa nằm trong sai số cho phép thì định vị lại.
* Điều kiện:
- Bản đồ phải có điểm để định vị.
- Chọn đúng hệ toạ độ,hệ quy chiếu,đơn vị.


- Chọn đúng vị trí(chính tâm của điểm),nhập chính xác toạ độ của điểm cần định vị.

- Sai số nằm trong hạn cho phép.
- Số lượng điểm dùng để định vị phải >=4 và phân bố đều bản đồ(phải phân bố đều vì để tránh làm
lệch,méo bản đồ).
Câu 6+9+10: Để số hoá và biên tập lớp thông tin dạng vùng ( đường & điểm )bạn phải lựa chọn
các thông số nào?Hãy mô tả và thao tác trên máy tính để minh hoạ?
*Thông số biểu thị đối tượng dạng vùng,đường và thao tác:
- Mở bản đồ cần dùng để só hóa vùng (đường): file open
- Chọn phân lớp/ lớp cho đối tượng dạng vùng (đường) : vào editing  cosmetic layer
- Chọn kiểu ký hiệu cho đối tượng dạng vùng: chọn region style (dạng đường: line style).
Chọn kiểu nền: pattern.

Kiểu đường viền: STYLE.

Chọn màu cho nền: foreground.

Chọn màu cho đường: COLOR.

Chọn kiểu đường viền : style.

Chọn k/cỡ cho đường/v: pixel or point.

Chọn màu cho đường viền : color.

( ĐƯỜNG)

Chọn kích cỡ đường viền : pixel or point.
( VÙNG)
- Chọn công cụ để số hoá đối tượng dạng vùng: polygon. ( Đường chọn polyline).
- Tiến hành số hoá dạng vùng, bật phím “s” để chế độ bắt điểm. (ĐƯỜNG: Bật snap để bắt điểm, nếu
bị đứt đoạn vào OBJECT  COMBINE).

- Lưu và đặt tên cho lớp thông tin dạng vùng. (đường).
- Sau khi xd dl liệu không gian, để tiếp tục xd thông tin thuộc tính cho lớp thông tin dạng vùng ( đường)
thì phải:
+ Tạo trường cơ sở dl thuộc tính cho lớp thông tin dạng vùng: TABLE  MAINTENANCE  TABLE
STRUCTURE.
+ Nhập các thông tin thuộc tính tương ứng với các trường CSDL thuộc tính đó.
+ Lưu lại.
* Thông số biểu thị đối tượng dạng điểm và thao tác:
- Mở bản đồ cần dung để số hóa điểm : file -> open


-Chọn lớp cho đối tượng dạng điểm: vào editing: cosmetic layer
-Chọn kiểu ký hiệu cho đối tượng dạng điểm: chọn symbol style
Chọn kiểu đối tượng dạng điểm: symbol
Chọn màu đối tượng dạng điểm: color
Chọn kích cỡ cho đối tượng dạng điểm:
Câu 7: Tỷ lệ bản đồ là gì? Nó có đúng với bản đồ số hay không? Tại sao?
* Tỷ lệ bản đồ: là tỷ số độ dài đoạn thẳng trên bản đồ so với hình chiếu nằm ngang của nó ở ngoài thực
địa.
- Ký hiệu:

(M: thể hiện số lần thu nhỏ của đối tượng lên trên bản đồ).

*Không đúng với bản đồ số.Vì bản đồ số không có khái niệm về tỷ lệ,vì trên bản đồ số các đối tượng
có thể thay đổi kích thước phóng to,thu nhỏ theo ý muốn.
Câu 11:Để biểu thị đơn vị bản đồ số hoá dạng vùng thì cần phải lựa chọn các thông số nào?Hãy
mô tả và thao tác trên máy tính để minh hoạ?
- Mở bản đồ đã số hóa vùng.
- Chọn options -> preferences-> system setting
- Chọn thông số:

+Paper and layout units(Chọn đơn vị giấy và bố cục):cm
+ distance units( đơn vị khoảng cách):m
+ area units(đơn vị diện tích): hecta
-. Chọn select -> nhay đúp chuột 2 lần vào vùng số hoá để xem thông số.


Câu 12: Hãy vẽ sơ đồ khái quát chung làm bản đồ bằng GIS và phân tích(mô tả).


Để làm bản đồ số bằng GIS thì cơ sở dữ liệu có thể lấy từ nhiều nguồn như: số liệu điều tra đo đạc trực
tiếp ngoài thực địa, bản đồ giấy ,tư liệu viễn thám…Mỗi loại tư liệu sẽ có những đặc điểm và vì vậy sẽ có
những phươngpháp nhập cơ sở dữ liệu khác nhau. Cụ thể là:
- Nếu số liệu đầu vào là số liệu đo ngoại nghiệp thì phải thông qua bàn phím để nhập dữ liệu vào máy
tính tạo thành những tệp dữ liệu có cấu trúc,định dạng nhất định để phù hợp với phần mềm làm việc với
nó.
- Nếu tư liệu đầu vào là bản đồ trên mặt phẳng giấy thì phải sử dụng bàn số hoá hoặc máy quét để nhập
dữ liệu hoặc đầu vào là bàn đồ số lưu ở 1 phần mềm khác thì cần phải chuyển đổi định dạng tệp dữ liệu
sang định dạng của môi trường phần mềm dùng để xử lý.
- Nếu đầu vào là tư liệu viễn thám số thì phải thông qua băng đĩa từ để nhập dữ liệu vào máy tính,còn
nếu là ảnh hưởng tương tự thì phải dùng máy quét tạo thành ảnh số để nhập vào bộ xử lý trung tâm máy
tính.
Câu 13: Thế nào là phần cứng, phần mềm, cơ sở dữ liệu và kiến thức chuyên ngành trong GIS?
Phân tích và minh họa?
-. Phần mềm trong GIS là tập hợp các câu lệnh, chỉ thị nhằm điều khiển phần cứng của máy tính thực
hiện 1 nhiệm vụ xđ.
Câu 14: Các đối tượng dạng điểm trên bản đồ thường được dùng để biểu thị các đối tượng nào ở
ngoài thực địa?Có mấy loại ký hiệu được sử dụng để biểu thị các đối tượng điểm
* Các đối tượng dạng điểm trên bản đồ thường được dùng để biểu thị các đối tượng khi vẽ lên bản đồ chỉ
xác định vị trí dạng điểm với toạ độ phẳng X,Y. Hay nói cách khác là dùng để hiển thị các đối tượng phi tỉ
lệ như cây cối, trường học, sân bay, bệnh viện,…và chia làm 3 dạng:

- Hình học cơ bản: hình vuông, hình chữ nhật, hình thoi…
- Biểu tượng tượng trưng: biển báo, đèn giao thông…
- Kiểu Trực quan(tượng hình): con bò, cái cây…
Câu 15: Thế nào là phần mềm trong GIS? Các chức năng cơ bản của nó? Hãy kể tên các phần
mềm thông dụng trong xử lý ảnh và bản đồ?


Câu 16: Các đơn vị bản đồ là gì? Nó được thể hiện trên bản đồ giấy và bản đồ số khác nhau cơ
bản ở điểm nào?
*Các đơn vị bản đồ: Bản đồ là tập hợp các điểm, đường, vùng được định nghĩa cho cả vị trí của chúng
trong không gian và cho cả các thuộc tính phi không gian. Mỗi dữ liệu địa lý cần phải quy về ba khái niệm
bản là điểm, đường và vùng.
- Điểm: là đối tượng không có kích thước được đặc trưng bằng vị trí điểm.Ví dụ:chùa,trường học,bênh
viện,cột điện…
- Đường: là đối tượng 1 chiều,có vị trí,có chiều dài.Ví dụ:đường giao thông,đường ranh giới…
- Vùng: là đối tượng 2 chiều,có diện tích.Ví dụ:thửa đất,sông…
*Sự khác nhau khi thể hiện trên bản đồ giấy và bản đồ số : trong bản đồ số các đối tượng địa lý
thường biểu thị và định nghĩa riêng biệt do đó dễ dàng thiết kế công cụ tìm kiếm mà các đối tượng này
khi biểu thị trên giấy thì tìm sẽ khó khăn hơn.
Câu 17+18: Thế nào là cơ sở dữ liệu bản đồ số? (Giữa dữ liệu không gian và dữ liệu thuộc tính thì cái
nào làm trước,cái nào làm sau?Hãy cho ví dụ và thao tác để minh hoạ)
*Dữ liệu bản đồ là: những mô tả theo phương pháp số các hình ảnh của bản đồ.Chúng gồm toạ độ các
điểm được lưu trữ theo 1 quy luật hay 1 cấu trúc nào đó và các ký hiệu dùng để xác định 1 hình ảnh bản
đồ cụ thể.
*Có 2 loại cơ sở dữ liệu bản đồ số:
- Cơ sở dữ liệu không gian: là loại dữ liệu thể hiện chính xác vị trí trong không gian thực của đối tượng
và quan hệ giữa các đối tượng qua mô tả hình học,mô tả bản đồ và mô tả topology.
+ Các dữ liệu không gian thể hiện qua 3 yếu tố hình học cơ bản:điểm,đường,vùng.
-. Cơ sở dữ liệu thuộc tính: là những diễn tả đặc tính,số lượng,mối quan hệ của các hình ảnh bản đồ
với vị trí địa lý của chúng.

+ 2 loại:Định tính (kích thước,diện tích…) ; Định lượng (màu sắc,tên,tính chất…)
* Dữ liệu không gian làm trước,dữ liệu thuộc tính làm sau.
Ví dụ như số hoá vùng thì ta cần số hoá vùng trước rồi sau mới nhập tên lô, diện tích của vùng đó sau.
- Dữ liệu không gian: mở MAPINFO FILE  OPEN MỞ BẢN ĐỒ CẦN SỐ HÓA VÙNG EDITING
COSMETIC LAYER CHỌN REGION STYLE ĐỂ CHỌN KIỂU  POLYGON  SỐ HÓA KHOẢNH.


- Dữ liệu thuộc tính: tạo trường vào TABLE  MAINTENANCE  TABLE STRUCTURE  tạo trường
 Nhập dữ liệu vào trường mới tạo.
Câu 19: Phân biệt sự khác nhau của khái niệm: dữ liệu, cơ sở dữ liệu và hệ thống cơ sở dữ liệu
bản đồ số?
* Dữ liệu: bao gồm những mệnh đề phản ánh thực tại. Một phân loại lớn của các mệnh đề quan trọng
trong thực tiễn là các đo đạc hay quan sát về một đại lượng biến đổi. Các mệnh đề đó có thể bao gồm
các số, từ hoặc hình ảnh.
* Cơ sở dữ liệu: là một tập hợp lớn các số liệu trong máy tính,được tổ chức sao cho có thể mở rộng,sửa
đổi và tra cứu nhanh chóng đối với các ứng dụng khác nhau.Số liệu có thể được tổ chức thành 1 tập tin
hay file hoặc nhiều file hoặc thành các tập hợp trên máy tính.
* Hệ thống cơ sở dữ liệu bản đồ số:
- Dữ liệu bản đồ là: những mô tả theo phương pháp số các hình ảnh của bản đồ.Chúng gồm toạ độ các
điểm được lưu trữ theo 1 quy luật hay 1 cấu trúc nào đó và các ký hiệu dùng để xác định 1 hình ảnh bản
đồ cụ thể.
* Có 2 loại cơ sở dữ liệu bản đồ số:
- Cơ sở dữ liệu không gian:là loại dữ liệu thể hiện chính xác vị trí trong không gian thực của đối tượng và
quan hệ giữa các đối tượng qua mô tả hình học,mô tả bản đồ và mô tả topology.
+Các dữ liệu không gian thể hiện qua 3 yếu tố hình học cơ bản:điểm,đường,vùng.
- Cơ sở dữ liệu thuộc tính:là những diễn tả đặc tính,số lượng,mối quan hệ của các hình ảnh bản đồ với vị
trí địa lý của chúng.
+2 loại: Định tính(kích thước,diện tích…) ; Định lượng(màu sắc,tên,tính chất…).
Câu 20: Có mấy loại kí hiệu được sử dụng để biểu thị đối tượng điểm? Các thông số cần chọn để
biểu thị các đối tượng dạng điểm trong tập thiết kế bản đồ?

* Có 3 loại:
- Hình học: hình vuông,hình chữ nhật,hình thoi…
- Biểu tượng: biển báo,đèn giao thông…
- Trực quan(tượng hình):con bò,cái cây…
* Thông số biểu thị đối tượng dạng điểm:


- Mở bản đồ hiện trạng:file->open
- Chọn editing:cosmetic layer
- Chọn kiểu ký hiệu cho đối tượng dạng điểm:chọn symbol style
- Chọn kiểu đối tượng dạng điểm:symbol
- Chọn màu đối tượng dạng điểm:color
- Chọn kích cỡ cho đối tượng dạng điểm
Câu 21: Thế nào là dữ liệu không gian và dữ liệu thuộc tính trên bản đồ số? Hãy phân biệt về mối
liên kết giữa 2 loại này trên bản đồ số và giấy?
* Dữ liệu không gian: là loại dữ liệu thể hiện chính xác vị trí trong không gian thực của đối tượng và quan
hệ giữa các đối tượng qua mô tả hình học,mô tả bản đồ và mô tả topology.
+Các dữ liệu không gian thể hiện qua 3 yếu tố hình học cơ bản:điểm,đường,vùng.
* Dữ liệu thuộc tính: là những diễn tả đặc tính,số lượng,mối quan hệ của các hình ảnh bản đồ với vị trí
địa lý của chúng.
+2 loại: Định tính(kích thước,diện tích…) ; Định lượng(màu sắc,tên,tính chất…)
*Sự khác nhau khi thể hiện trên bản đồ giấy và bản đồ số :
- Ở bản đồ số thì dl không gian và dl thuộc tính liên kết với nhau bằng các trường mang tính 2 chiều, còn
bản đồ giấy thì liên kết qua vị trí, thông tin.
- trong bản đồ số các đối tượng địa lý thường biểu thị và định nghĩa riêng biệt do đó dễ dàng thiết kế
công cụ tìm kiếm mà các đối tượng này khi biểu thị trên giấy thì tìm sẽ khó khăn hơn.
Câu 22: Với đối tượng dạng vùng, dữ liệu không gian là gì? thuộc tính là gì? Cho VD?
* Đối tượng dạng vùng:
- Dữ liệu không gian là vùng được xác định bởi ranh giới các đường thẳng. Các đối tượng địa lý có diện
tích và đóng kín bởi một đường được gọi là đối tượng vùng polygon

+Ví dụ:dữ liệu không gian của thửa đất chính là toạ độ các góc thửa,ranh giới thửa và miền nằm trong
ranh giới .Chúng được mô tả bằng ký hiệu bản đồ dạng đường.
- Dữ liệu thuộc tính:là mô tả đặc tính,tính chất của đối tượng dạng vùng đó
+Ví dụ:thông tin thuộc tính của dữ liệu về hiện trạng rừng:tên lô,diện tích,trạng thái loài cây…


Câu 23: Thế nào là cấu trúc dl? Có mấy loại cấu trúc dl không gian và mấy loại cấu trúc dl thuộc
tính? Mô tả và cho VD minh họa?
* Khái niệm cấu trúc dữ liệu:là cách bố trí,tổ chức các dữ liệu để có thể truy nhập dữ liệu từ 1 hay nhiều
tệp 1 cách dễ dàng.
* Cấu trúc cơ sở dữ liệu THUỘC TÍNH: 3 loại
- Cấu trúc phân cấp(dạng cây)
- Cấu trúc mạng(dạng lưới):giống cấu trúc phân cấp,nhưng các nút thiết lập từ nhiều nguồn.
- Cấu trúc quan hệ:là 1 tập hợp các bảng dữ liệu.Mỗi bảng gồm 1 chuỗi các hàng và cột giao nhau
* Cấu trúc cơ sở dữ liệu KHÔNG GIAN: 2 loại
- Cấu trúc dữ liệu raster:phản ánh toàn bộ vùng nghiên cứu dưới dạng 1 lưới các ô vuông(cell) hay điểm
ảnh(pixcel)
-Cấu trúc dữ liệu vectơc là cách thể hiện chính xác các đối tượng trong thế giới thực lên bản đồ số bằng
giá trị liên tục của các cặp toạ độ và xác định mối quan hệ không gian của các đối tượng
*Ví dụ:về cấu trúc dữ liệu raster:

Câu 24: bản đồ số lưu trữ trong MAPINFO được biểu thị ở cấu trúc nào?
VECTO vì cấu trúc của nó là các tọa độ.
Câu 25: Thế nào là cấu trúc dl Raster, Vector? Ưu và nhược?


- Cấu trúc dữ liệu raster:phản ánh toàn bộ vùng nghiên cứu dưới dạng 1 lưới các ô vuông(cell) hay điểm
ảnh(pixcel).
- Cấu trúc dữ liệu vectơc là cách thể hiện chính xác các đối tượng trong thế giới thực lên bản đồ số bằng
giá trị liên tục của các cặp toạ độ và xác định mối quan hệ không gian của các đối tượng.


Câu 26: Một bản đồ giấy được scan tạo thành tệp bản đồ gốc lưu trong máy tính thì bản đồ lưu
dưới dạng nào?
DẠNG RASTER VÌ BẢN ĐỒ NÀY CHƯA CÓ TỌA ĐỘ, RASTER LÀ MA TRẬN CỦA CÁC PIXCEL.
Câu 27: Tại sao phải định vị bản đồ? Để định vị bản đồ cần thực hiện các bước nào?
-. Định vị BĐ để gắn hệ tọa độ trên BĐ ứng với thực địa, đưa BĐ về đúng hệ tọa độ mặt đất.


* Các bước:
- Kiểm tra toạ độ
- Chọn hệ quy chiếu(UTM-WGS84)
- Chọn múi chiếu(zone 48 Northem Hemisphere)
- Chọn đơn vị(hệ toạ độ vuông góc:mét ; hệ toạ độ địa lý:độ phút giây
- Định vị điểm(chọn chính chính xác vị trí của điểm khống chế)
- Nhập chính xác toạ độ
- Kiểm tra sai số định vị(sai số cho phép =< 1)
- Kết thúc quá trình định vị,nếu chưa nằm trong sai số thì định vị lại
* Điều kiện:
- Bản đồ phải có điểm để định vị
- Chọn đúng hệ toạ độ,hệ quy chiếu,đơn vị
- Chọn đúng vị trí(chính tâm của điểm),nhập chính xác toạ độ của điểm cần định vị
- Sai số nằm trong hạn cho phép.
- Số lượng điểm dùng để định vị phải >=4 và phân bố đều bản đồ(phải phân bố đều vì để tránh làm
lệch,méo bản đồ).
Câu 28: Số hóa bản đồ là gì? Nêu định nghĩa, tóm tắt các bước, nội dung thực hiện và ví dụ minh
họa?
* Số hoá là quá trình chuyển các thông tin từ bản đồ,bản vẽ hoặc văn bản về dạng số để có thể lưu
trữ,quản lý trên một tệp trong máy tính
* 2 cách:
- Cách 1:Số hoá bằng bàn số

+ Xác định thủ tục nhận thông tin
+ Công tác chuẩn bị bản đồ và bàn số hoá
+ Kết nối bàn số hoá với máy tính
+ Tách lớp thông tin và thực hiện công việc số hoá
- Cách 2:Số hoá trên màn hình thông qua máy quét ảnh.
+ Quá trình quét ảnh,độ phân giải phải đảm bảo để có thể lấy hết những thông tin trên tờ bản đồ


+ Quá trình xử lý ảnh sơ bộ,lấy đường biên
+ Vectơc hoá các đối tượng
+ Nắn chuyển về hệ toạ độ bản đồ
+ Ghép nối các mảnh bản đồ
Câu 29: Các lựa chọn thông tin số để số hóa lớp thông tin dạng vùng, đường, điểm khác nhau cơ
bản ở những điểm nào? Ví dụ và mô tả trên máy tính?
*Lựa chọn thông số để số hoá lớp thông tin dạng vùng,đường,điểm khác nhau cơ bản trên thanh công cụ
- Chọn kiểu ký hiệu cho đối tượng dạng vùng:chọn region style,dạng đường:line style,dạng điểm:symbol
style; Khác phân lớp; Khác công cụ số hóa.
Câu 30: Phân tích ưu nhược điểm của trường hợp sử dụng phương pháp số hóa trên bản đồ và
phương pháp số hóa trên màn hình thông qua máy quét ảnh scan?
* Phương pháp số hoá bằng bàn số:
- Ưu điểm:dễ sử dụng,thao tác và số liệu được đưa vào máy tính được lưu ngay ở dạng vector sẽ làm
giảm dung lượng bộ nhớ của máy tính.
- Nhược điểm:Tốn thời gian,hiệu quả công việc thấp và nặng nhọc.
* Phương pháp số hoá trên máy tính thông qua quét ảnh scaner:
- Ưu điểm:Số hoá với tốc độ rất nhanh,độ chính xác cao,hiệu quả kinh tế cao
- Nhược điểm:Dữ liệu lưu ở dạng raster tốn nhiều dung lượng bộ nhớ;giá thành xây dựng cơ sở dữ liệu
từ Scaner cao hơn với từ bàn số hoá.
Câu 31: Tại sao khi số hóa và biên tập bản đồ cần tách lớp thông tin?
* Vì bản đồ trong MapInfo được tổ chức thành từng nhóm được gọi là lớp. Mỗi lớp chứa một nhóm thông
tin nhất định cùng với dữ liệu của chúng. Một tờ bản đồ giấy khi được in ra sẽ có nhiều thông tin khác

nhau, vì thế khi số hoá bản đồ, ta cần phải tách các thông tin trước khi số hoá ra thành từng nhóm và tạo
thành từng lớp khác nhau.
 Để dễ dàng trong việc quản lý, sử dụng, thay đổi, cập nhật, chỉnh lý dữ liệu.
Câu 32: Đối tượng bản đồ là gì? ( giống dvới bản đồ đơn vị là gì?). Hãy nêu yêu cầu kĩ thuật khi số
hóa đối tượng dạng vùng?
* Các đối tượng bản đồ:là tập hợp các điểm,đường,vùng được định nghĩa cho cả vị trí của chúng trong
không gian và cho cả các thuộc tính phi không gian.


* Yêu cầu kỹ thuật khi số hoá đối tượng dạng vùng:
-Các đối tượng dạng vùng: phải thể hiện đúng vị trí hình dạng kích thước của đối đượng,vùng phải khép
kín đúng theo đường biên của nó và phải hoàn toàn trùng khíp ranh giới với những vùng bên cạnh.
Câu 33: Trong 1 lớp thông tin chứa các đối tượng dạng vùng, đường, điểm. Nếu muốn tách chúng
ra thành các tệp tin riêng thì phải làm ntn?
* Phát hiện:kích 2 lần chuột trái vào đối tượng chứa dạng vùng,đường,điểm
* Để tách chúng ra thành các tệp riêng dùng :Lệnh Disaggregate
Chức năng: Đây là lệnh ngược lại với Combine. Lệnh này tách các đối tượng gộp (đối tượng bao gồm
nhiều thành phần riêng lẻ tạo thành do lệnh Combine) ra thành các đối tượng độc lập.
* Cách thực hiện:
- Chọn đối tượng gộp cần tách rồi thực hiện lệnh Objects >Disaggregate. Hộp thoại Disaggregate
Objects mở ra. Hộp thoại này có hai tuỳ chọn.
+ Nếu đánh dấu tuỳ chọn All Objects thì (các) đối tượng sẽ bị tách ra thành từng đối tượng riêng lẻ tách
rời nhau.
+ Tuỳ chọn Collections Only tách (các) đối tượng gộp ra thành các đối tượng riêng lẻ theo nhóm
- Chỉ định xong các tiêu chuẩn tách ta chọn Next, hộp thoại Data Disaggregation (tách dữ liệu) mở ra.
- Chỉ định cách tách dữ liệu cho các trường rồi chọn OK.
Câu 34: Thực chất việc số hóa bản đồ là gì? Tại sao trước khi số hóa cần phải định vị bản đồ?
Hãy nêu các bước thực hiện và các yêu cầu kĩ thuật trong định vị bản đồ?
* Số hoá là quá trình chuyển các thông tin từ bản đồ,bản vẽ hoặc văn bản về dạng số để có thể lưu
trữ,quản lý trên một tệp trong máy tính.

* Cần phải định vị BĐ để gắn hệ tọa độ BĐ ứng với thực địa, hay nói cách khác là đưa BĐ về đúng hệ tọa
độ mặt đất.
* Các bước:
- Kiểm tra toạ độ
- Chọn hệ quy chiếu(UTM-WGS84)
- Chọn múi chiếu(zone 48 Northem Hemisphere)
- Chọn đơn vị(hệ toạ độ vuông góc:mét ; hệ toạ độ địa lý:độ phút giây


- Định vị điểm(chọn chính chính xác vị trí của điểm khống chế)
- Nhập chính xác toạ độ
- Kiểm tra sai số định vị(sai số cho phép =< 1)
- Kết thúc quá trình định vị,nếu chưa nằm trong sai số thì định vị lại
* Điều kiện:
- Bản đồ phải có điểm để định vị
- Chọn đúng hệ toạ độ,hệ quy chiếu,đơn vị
- Chọn đúng vị trí(chính tâm của điểm),nhập chính xác toạ độ của điểm cần định vị
- Sai số nằm trong hạn cho phép.
- Số lượng điểm dùng để định vị phải >=4 và phân bố đều bản đồ(phải phân bố đều vì để tránh làm
lệch,méo bản đồ).
Câu 35: Có mấy cách số hóa vùng trong MAPINFO? Hãy cho ví dụ và mô tả trên máy tính và nêu
trong từng trường hợp sử dụng cũng như yêu cầu kĩ thuật của mỗi phương pháp.
- Có 3 cách số hóa vùng.
3.3.1. Phương pháp trực tiếp
Tổng quát phương pháp số hoá trực tiếp như sau:
- Mở ảnh quét đã đăng ký ra bằng lệnh File > Open.
- Chọn editing> cosmetic Layer
- Tiến hành số hoá bản đồ bằng cách dùng các công cụ vẽ trên thanh công cụ Drawing. Các thông tin
trên bản đồ nên được số hoá theo nhóm và có cùng kiểu trong cùng một lớp để dễ quản lý sau này.
- Khi số hoá xong dùng lệnh Map > Save Cosmetic Objects để lưu các đối tượng đã vẽ thành một bảng

MapInfo hoàn chỉnh.
3.3.2. Phương pháp tạo bảng mới trước
Sau khi đã đăng ký ảnh quét, ta sẽ tiến hành tạo các bảng MapInfo mới (chưa có thông tin gì). Giả sử ta
đã đăng ký bản đồ hành chính tỉnh Thừa Thiên Huế và dự kiến số hoá các thông tin sau: ranh giới tỉnh
Thừa Thiên Huế, ranh giới huyện, ranh giới xã, hệ thống đường giao thông chính (đường nhựa, đường
sắt). các sông ngòi chính, hành chính huyện, hành chính xã, địa danh. Ta sẽ tạo các tập tin MapInfo mới
(nhưng không có phần đồ hoạ - chưa vẽ gì cả) như sau:


- Chọn File > New Table; hộp thoại New Table mở ra.
- Trong phần Create New Table có 3 tuỳ chọn:
+ Open New Browser: Tạo bảng mới xong mở cửa sổ Browser của bảng mới ra.
+ Open New Mapper: Tạo bảng mới xong mở cửa sổ bản đồ ra.
+ Add to Current Mapper: Tạo bảng mới xong đưa bảng mới vào cửa sổ bản đồ của một lớp bản đồ đang
mở hiện tại. Nếu không có lớp bản đồ nào đang mở thì tuỳ chọn này bị mờ đi. Nếu ta không đánh dấu
chọn vào ô nào thì MapInfo sẽ tạo một bảng mới nhưng đóng nó lại.
- Chọn mục ta muốn rồi nhấn nút Create. Hộp thoại New Table Structure sẽ mở ra. Hộp thoại này cho
phép ta tạo các trường để chứa dữ liệu cho bản đồ sau này.
- Trong phần Table Structure có hai tuỳ chọn. Create New (tuỳ chọn mặc định) dùng để tạo một bảng mới
hoàn toàn. Tuỳ chọn Use Table cho phép ta tạo một bảng mới dựa trên cấu trúc dữ liệu (các trường) của
một bảng đã có sẵn (phải mở bảng này ra trước khi thực hiện lệnh này).
- Nhấn nút Create. Hộp thoại New Table Structure mở ra. Nếu trước đó ta dùng tuỳ chọn Use Table và
chọn một bảng nào đó thì toàn bộ các trường cùng định dạng của bảng đó sẽ được sao chép sang bảng
mới mà không phải tạo lại.
- Tạo trường mới bằng cách nhắp chuột vào nút Add field. MapInfo tự động đặt tên cho trường mới trong
ô Field Name là Field1. Sửa lại tên trường cho phù hợp với ý muốn. Lưu ý là tên trường không được có
khoảng trắng và không thể hiển thị tiếng Việt được vì thế không nên gõ dấu. Sau khi đặt tên trường ta
phải chọn định dạng cho trường trong ô Type. Chọn định dạng trường thích hợp với thông tin dự kiến nạp
vào, ví dụ nếu tạo trường tên thì định dạng trường phải là Character (ký tự). Muốn bỏ trường mới thì
nhắp chuột chọn trường đó rồi chọn nút Remove Field.

- Tiếp theo, ta phải chọn hệ quy chiếu cho lớp bản đồ mới bằng nút Projection. Khi chọn nút này hộp
thoại Choose Projection sẽ mở ra. Chọn hệ quy chiếu cho phù hợp.
- Chỉnh xong các thiết lập trên chọn nút Create, hộp thoại Create New Table mở ra.
- Đặt tên cho bảng MapInfo mới trong ô File Name, trong ô Save As Type chọn MapInfo (*.tab), chọn thư
mục lưu bảng mới trong ô Save In rồi chọn Save.
Như vậy ta đã tạo xong một bảng MapInfo mới và rỗng (chưa có dữ liệu).


Bằng phương pháp này ta tạo ra các bảng MapInfo để chứa các thông tin sẽ số hoá, ví dụ ta sẽ tạo các
bảng MapInfo là ranh_gioi, cac_tinh, thanh_pho, song, vietnam_vung.
Để thực hiện số hoá vào các bảng mới này ta làm như sau:
- Mở ảnh quét đã đăng ký toạ độ ra.
- Mở lớp cần số hoá ra, trong ô Preferred View chọn Current Mapper, ví dụ mở lớp ranh_gioi. Lớp này
được mở chung với cửa sổ bản đồ quét nhưng chưa có gì.
Có hai cách số hoá:
Ví dụ cụ thể số hoá cho lớp ranh_gioi:
* Số hoá thông qua lớp Cosmetic
+ Chọn Map > Layer Control, đánh dấu chọn chỉnh sửa vào lớp Cosmetic Layer.
+ Bắt đầu số hoá đường ranh giới bằng cách sử dụng công cụ vẽ đường để vẽ các chi tiết theo ảnh quét
đã mở.
+ Số hoá được một lúc chọn Map > Save Cosmetic Objects. Hộp thoại Save Cosmetic Objects mở ra.
+ Trong hộp thoại Save Cosmetic Objects, thay vì chọn , ta chọn ranh_gioi rồi chọn Save. Như vậy
những gì đã vẽ trong lớp Cosmetic sẽ được chuyển lên lớp ranh_gioi.
+ Nhấn nút Save, hộp thoại Save table mở ra chọn ranh_gioi rồi chọn Save để lưu những gì đã chuyển
từ lớp Cosmetic vào lớp ranh_gioi.
* Số hoá trực tiếp trên lớp đang số hoá (ranh_gioi)
+ Chọn Map > Layer Control.
Câu 36: Hãy nêu các bước cơ bản trong xây dựng cơ sở dữ liệu cho các tệp tin?
các bước cơ bản để xây dựng csdl trong các tệp tin:
-thu thập, lựa chọn csdl: pải có đầy đủ 2 loại: +số liệu không gian

+số liệu phi không gian
Hai loại số liệu nak có mối quan hệ chặt chẽ với nhau tạo nên sự thống nhất chung trong csdl.
-nhập dữ liệu:là quá trình mã hóa dữ liệu và ghi nhận chúng vào cơ sở dữ liệu.
Dữ liệu đc nhập có 2 loại:


-dữ liệu không gian: chỉ ra vị trí địa lí của dl. Tùy thuộc vào cấu trúc dữ liệu vecto hay raster: pp nhập dữ
liệu là khác nhau: nhập tay. Dung bàn số hóa. Dung máy quét. số hóa trực tiếp trên ảnh quét. Nhập dữ
liệu bằng các thiết bị khác.

-dữ liệu thuộc tính : mô tả các dl không gian.+ Nhập gián tiếp: dữ liệu thuộc tính được nhập từ bàn phím
máy tính thong qua các phần mềm để lưu trữ và sử lí. Sau đó chuyển vào htttđl thong qua các phần mềm
của hệ thống.
+nhập trực tiếp: dữ liệu nhập thẳng vào bảng thuộc tính của csdl thong
cua phần mềm của htttđl.
Nhập dữ liệu là 1 quá trình rất quan trọng của hệ thống,nó ảnh hưởng đến độ chính xác và tính logic của
dữ liệu trong csdl,do đó các thiết bị nhập dữ liệu cũng như các phần mềm nhập dữ liệu đều pải đảm bảo
độ chính xác.
-

Quản lí bổ sung chỉnh sửa và lưu dữ liệu :khi dữ liệu nhập vào bị sai hay thiếu, nhiều thong tin

địa lí bị thay đổi theo thời gian thì pải tiến hành bổ sung, sửa chữa, thay đổi lại csdl.
-

Việc xây dựng csdl rất tốn kém, đồng thời nó có thể sử dụng lâu dài vì vậy pải lưu trữ dữ liệu

-

Để giảm thiểu sai số do nhiều nguyên nhân thì từng công đoạn pải kiểm tra kỹ lưỡng từ khâu ktra


chất lượng tài liệu phục vụ số hóa đến định vị bản đồ và tất cả các khâu tực hiện trong suốt qtrinh xử lí.
Khi kiểm tra cần tuân thủ theo nguyên tắc kiểm tra chéo và áp dụng những kỹ thuật đặc biệt để phát hiện
sai số.
Câu 37: Có mấy cách nhập dl không gian và mấy cách nhập dl thuộc tính?
* Nhập dữ liệu không gian:5 cách
- Nhập dữ liệu bằng tay
- Sử dụng bàn số hoá
- Sử dụng máy quét(scaner)
- Số hoá trực tiếp trên ảnh quét
- Sử dụng thiết bị đo đạc tự động mặt đất(nhập trực tiếp từ máy GPS,máy toàn đạc điện tử kết hợp với 1
số phần mềm SDR,FAMIS…)
* Nhập dữ liệu thuộc tính:2 cách


- Nhập trực tiếp:dữ liệu nhập thẳng vào bảng thuộc tính thông qua các phần mềm như:mapinfo,ArcView,

- Nhập gián tiếp(thông qua trung gian):Dữ liệu được nhập qua bàn phím máy tính thông qua các phần
mềm lưu trữ và xử lý(excel,word).Sau đó được chuyển vào hệ thống thông tin địa lý thông qua các phần
mềm của hệ thống.
Câu 38: Hãy thao tác các bước tạp lập CSDL, thuộc tính cho lớp thông tin bản đồ? ( Hãy thao tác
việc tạo trường dl và nhập dl).
:* nhập csdl thuộc tính có 2 cách: + nhập trực tiếp vào bảng thuộc tính thong qua phần mềm mapinfor,arc
view,….
Nhập gián tiếp qua bàn phím máy tính thong qua phần mềm lưu trữ và xử lí. Sau
đó chuyển vào hệ thống thong tin địa lí qua các phần mềm của hệ thống.
*thao tác việc tạo trường : 2 cách – nhập trực tiếp bằng tay: ở thanh info tool
- nếu có nhiều đối tượng cùng giá trị trong 1 trường ta pải dùng lệnh
query-> select hoặc update column
Câu 39: Nhập dl là gì? Có mấy phương pháp nhập dl? Hãy mô tả từng pp và cho ví dụ?

* Nhập dữ liệu là quá trình mã hoá dữ liệu và ghi nhận chúng vào cơ sở dữ liệu
* Nhập dữ liệu không gian: 5 cách
- Nhập dữ liệu bằng tay
- Sử dụng bàn số hoá
- Sử dụng máy quét(scaner)
- Số hoá trực tiếp trên ảnh quét
- Sử dụng thiết bị đo đạc tự động mặt đất(nhập trực tiếp từ máy GPS,máy toàn đạc điện tử kết hợp với 1
số phần mềm SDR,FAMIS…)
* Nhập dữ liệu thuộc tính:2 cách
- Nhập trực tiếp:dữ liệu nhập thẳng vào bảng thuộc tính thông qua các phần mềm như:mapinfo,ArcView,



- Nhập gián tiếp(thông qua trung gian):Dữ liệu được nhập qua bàn phím máy tính thông qua các phần
mềm lưu trữ và xử lý(excel,word).Sau đó được chuyển vào hệ thống thông tin địa lý thông qua các phần
mềm của hệ thống
* Ví dụ: Tạo trường cho đối tượng
Câu 40: Hãy nêu các pp nhập dl không gian từ số liệu đo ngoại nghiệp, hoặc từ bản đồ giấy hoặc
tư liệu ảnh?
1. Nhập dữ liệu bằng tay
2. Sử dụng bàn số hoá
3. Sử dụng máy quét(scaner)
4. Số hoá trực tiếp trên ảnh quét
5. Sử dụng thiết bị đo đạc tự động mặt đất(nhập trực tiếp từ máy GPS,máy toàn đạc điện tử kết hợp với
1 số phần mềm SDR,FAMIS…)
Câu 41: Thế nào là dl phi không gian ( tức là thuộc tính)? Có mấy pp để nhập loại dl này? Trước
khi nhập loại dl này ta cần phải làm gì?
* Số liệu phi không gian là những diễn tả đặc tính,số lượng,mối quan hệ của các hình ảnh bản đồ với vị
trí địa lý của chúng.
* Nhập dữ liệu thuộc tính: 2 cách

- Nhập trực tiếp:dữ liệu nhập thẳng vào bảng thuộc tính thông qua các phần mềm như: mapinfo,ArcView,

- Nhập gián tiếp(thông qua trung gian): Dữ liệu được nhập qua bàn phím máy tính thông qua các phần
mềm lưu trữ và xử lý(excel,word).Sau đó được chuyển vào hệ thống thông tin địa lý thông qua các phần
mềm của hệ thống.
* Trước khi nhập loại dữ liệu này cần phân loại, kiểm tra thuộc tính.
Câu 42: Khi dl thuộc tính của đối tượng có biến động thì ta làm thế nào để cập nhật biến động
đó?

ĐIỀU TRA, THU THẬP LẠI, CẬP NHẬT.

Câu 43: Tại sao khi biên tập bản đồ địa hình cần phải tuân theo các quy định về phân lớp nội dung
bản đồ? Hãy nêu tên các nhóm lớp đó?


* Vì bản đồ trong MapInfo được tổ chức thành từng nhóm được gọi là lớp. Mỗi lớp chứa một nhóm thông
tin nhất định cùng với dữ liệu của chúng. Một tờ bản đồ giấy khi được in ra sẽ có nhiều thông tin khác
nhau, vì thế khi số hoá bản đồ, ta cần phải tách các thông tin trước khi số hoá ra thành từng nhóm và tạo
thành từng lớp khác nhau.  ĐỂ DỄ DÀNG QUẢN LÝ, SỬ DỤNG, THAY ĐỔI, CẬP NHẬT VÀ CHỈNH LÝ
DỮ LIỆU.
* Nhóm lớp:

CƠ SỞ TOÁN HỌC
DÂN CƯ
ĐỊA HÌNH
THỦY HỆ
GIAO THÔNG
RANH GIỚI
THỰC VẬT


Câu 44: Khi biên tập bản đồ có lớp thông tin dạng vùng: thủy văn, đường giao thông, đường
đồng mức thì phải sắp xếp theo thứ tự nào từ dưới lên trên?
THỦY VĂN (đường +vùng)  GIAO THÔNG (đường nét to)  DDM (đường nét nhỏ)  RANH GIỚI
HÀNH CHÍNH (đường nhỏ hơn đường đồng mức).
Câu 45: Khi biên tập bản đồ có lớp thông tin ranh giới, xã, huyện, tỉnh thì cần phải chồng xếp theo
thứ tự ưu tiên từ trên xuống dưới ntn? TỈNH  HUYỆN  XÃ.
Câu 46: Để biên tập và in ra giấy thì cấu trúc của bản đồ số thường gồm 3 nhóm lớp đó là: nhóm
lớp tt nền, lớp tt chuyên để, nhóm lớp tt bổ trợ. Hãy cho vd 1 bản đồ số và kể tên các lớp thông
tin trong các nhóm lớp đó?
* 3 nhóm lớp thông tin : nền,chuyên đề,bổ trợ.
* Ví dụ:
- Nền: ranh giới,xã,huyện,tỉnh,giao thông…
- Chuyền đề: ranh giới hiện trạng sử dụng đất…
- Bổ trợ: lưới km, chú giải, bảng biểu thống kê, thước tỷ lệ, đồ thị…


Câu 47: Các lớp thông tin bổ trợ như chú giải, thước tỉ lệ, lưới km có được dùng để khai thác các
thông tin trên bản đồ số không, nếu không thì dung để làm gì?
KHÔNG. VÌ NÓ DÙNG ĐỂ GIẢI THÍCH, BỔ TRỢ, BỔ SUNG CHO LỚP THÔNG TIN CHÍNH  LÀM CHO
NGƯỜI DÙNG DỄ HIỂU HƠN.
Câu 48: Hãy giới thiệu 1 vài phần mềm chuyên dụng để làm bản đồ và những tính năng vượt trội
của nó? MAPINFO, MICROSTATION, ARCGIS.
-. MAPINFO LÀ PHẦN MỀM DÙNG CHO LƯU TRỮ, XỬ LÝ VÀ QUẢN LÝ CÁC THÔNG TIN ĐỊA LÝ.
MapInfo là phần mềm biên tập bản đồ với nhiều tính năng, tuy nhiên, điểm vượt trội của MapInfo so với
các phần mềm khác (MicroStation là điển hình) là khả năng biên tập bản đồ chuyên đề rất tốt với công cụ
create thematic map. MapInfo được xây dựng chủ yếu để xử lý các số liệu bản đồ có sẵn, các số liệu
thuộc tính của bản đồ, vì vậy, ta thấy khả năng số hoá và thành lập bản đồ gốc không được hỗ trợ nhiều.
- MICROSTATION LÀ PHẦN MỀM DÙNG CHO LƯU TRỮ, XỬ LÝ SỐ LIỆU THÔNG TIN ĐỊA LÝ.
MicroStation có môi trường đồ họa rất mạnh cho phép xây dựng, quản lý các đối tượng đồ họa thể hiện
các yếu tố bản đồ. Đặc biệt, trong lĩnh vực biên tập và trình bày bản đồ, dựa vào các tính năng mở của

MicroStation cho phép người sử dụng tự thiết kế các ký hiệu dạng điểm, dạng đường, dạng pattern và rất
nhiều các phương pháp trình bày bản đồ được coi là khó sử dụng đối với một số phần mềm khác
(MapInfo, AutoCAD,…) lại được giải quyết một cách dễ dàng trong MicroStation.
- ARCGIS MẠNH VỀ phân tích không gian, phân tích 3D, xử lý dữ liệu, thống kê không gian...
Ngày nay ArcGIS được sử dụng rộng rãi trong các ứng dụng trong Hệ thống thông tin địa lý như quản lý
Môi trường, Đất đai, Xã hội, Kinh tế...
Câu 49: Hãy nêu và mô tả các chức năng của GIS trong thành lập bản đồ, cập nhật biến động của
bản đồ trong quản lý CSDL và khai thác, sử dụng bản đồ ntn?
GIS có 5 chức năng chủ yếu:
– Thu thập dữ liệu: là công việc khó khăn và nặng nề nhất trong quá trình xây dựng một ứng dụng GIS.
Các dữ liệu được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau như dữ liệu đo đạc từ thực địa, dữ liệu từ các loại
bản đồ, dữ liệu thống kê…
– Thao tác dữ liệu: vì các dữ liệu được thu thập từ nhiều nguồn có định dạng khác nhau và có những
trường hợp các dạng dữ liệu đòi hỏi được chuyển dạng và thao tác theo một số cách để tương thích với


hệ thống. Ví dụ: các thông tin địa lý có giá trị biểu diễn khác nhau tại các tỷ lệ khác nhau (lớp dân cư trên
bản đồ địa chính được thể hiện chi tiết hơn trong bản đồ địa hình). Trước khi các thông tin này được tích
hợp với nhau thì chúng phải được chuyển về cùng một tỷ lệ (cùng mức độ chi tiết hoặc mức độ chính
xác). Đây có thể chỉ là sự chuyển dạng tạm thời cho mục đích hiển thị hoặc cố định cho yêu cầu phân
tích.
– Quản lý dữ liệu: là một chức năng quan trọng của tất cả các hệ thông tin địa lý. Hệ thống thông tin địa
lý phải có khả năng điều khiển các dạng khác nhau của dữ liệu đồng thời quản lý hiệu quả một khối
lượng lớn dữ liệu với một trật tự rõ ràng. Một yếu tố quan trọng của GIS là khả năng liên kết hệ thống
giữa việc tự động hóa bản đồ và quản lý cơ sở dữ liệu (sự liên kết giữa dữ liệu không gian và thuộc tính
của đối tượng). Các dữ liệu thông tin mô tả cho một đối tượng bất kỳ có thể liên hệ một cách hệ thống
với vị trí không gian của chúng. Sự liên kết đó là một ưu thế nổi bật của việc vận hành GIS.
- Phân tích dữ liệu: Khi đã xây dựng được một hệ thống cơ sở dữ liệu GIS thì người dùng có thể hỏi
các câu hỏi đơn giản như:
+ Thông tin về thửa đất: Ai là chủ sở hữu của mảnh đất?, Thửa đất rộng bao nhiêu m2?

+ Tìm đường đi ngắn nhất giữa hai vị trí A và B?
+ Thống kê số lượng cây trồng trên tuyến phố?
+ Hay xác định được mật độ diện tích trồng cây xanh trong khu vực đô thị?…
GIS cung cấp khả năng hỏi đáp, tìm kiếm, truy vấn đơn giản “chỉ nhấn và nhấn” và các công cụ phân tích
dữ liệu không gian mạnh mẽ để cung cấp thông tin một cách nhanh chóng, kịp thời, chính xác, hỗ trợ ra
quyết định cho những nhà quản lý và quy hoạch.
– Hiển thị dữ liệu: GIS cho phép hiển thị dữ liệu tốt nhất dưới dạng bản đồ hoặc biểu đồ. Ngoài ra còn
có thể xuất dữ liệu thuộc tính ra các bảng excel, tạo các bản báo cáo thống kê, hay tạo mô hình 3D, và
nhiều dữ liệu khác.
-Xuất dữ liệu: các dữ liệu có thể biểu hiện dưới dạng bản đồ, các bảng biểu, hình vẽ…
Ngoài ra, các thong tin đầu ra đồng thời đảm bảo cho qtrinh chuyển đổi thông tin giwuax các hệ thống
máy tính và chúng sẽ được chuyển đổi nhờ thanh công cụ trung gian như bang đĩa, or loại mạng thông
tin khác


×