Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

Quy dinh tot nghiep he dao tao tin chi QD 1660

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (196.44 KB, 14 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

-------Số: 1660/QĐ-ĐHNT-QLĐT

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------Hà Nội, ngày 1 tháng 12 năm 2011
QUYẾT ĐỊNH

V/v: Ban hành Quy định về điều kiện tốt nghiệp, thực tập và khoá luận tốt nghiệp đối với
hệ đào tạo chính quy theo hệ thống tín chỉ
-----------------------HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
Căn cứ Quyết định số 53/2010/QĐ-TTg ngày 22/09/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc
ban hành Điều lệ trường đại học;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 07/2009/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 15/04/2009 của Bộ Giáo
dục và Đào tạo, Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về việc thực hiện
nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế đối với đơn vị sự nghiệp công lập giáo dục và đào tạo;
Căn cứ quyết định số 42/2007/QĐ-BGDĐT ngày 13/8/2007 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban
hành Quy chế học sinh, sinh viên các trường đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp hệ chính
quy;
Căn cứ quyết định số 43/2007/BGDĐT ngày 15/8/2007 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban
hành quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ;
Căn cứ Quyết định số 409/QĐ-ĐHNT-QLĐT ngày 8/5/2009 của Hiệu trưởng Trường Đại
học Ngoại thương quy định về đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ tại
trường Đại học Ngoại thương.
Căn cứ Quyết định số 21/QĐ-ĐHNT-QLKH ngày 13/1/2011 của Hiệu trưởng Trường Đại
học Ngoại thương về học phần tốt nghiệp trong chương trình đào tạo chính quy theo hệ thống tín
chỉ;
Xét đề nghị của Ơng Trưởng phịng Quản lý Khoa học và Bà Trưởng phòng Quản lý đào tạo,
QUYẾT ĐỊNH:


Điều 1: Ban hành Quy định về điều kiện tốt nghiệp, thực tập và khoá luận tốt nghiệp đối với hệ đào
tạo chính quy theo hệ thống tín chỉ tại trường Đại học Ngoại thương.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký.
Điều 3: Trưởng các Khoa, Phòng, Bộ mơn và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này.
HIỆU TRƯỞNG
Nơi nhận: - BGH,
- Như điều 2
- Lưu VT, P.QLKH, P.QLĐT

GS,TS Hoàng Văn Châu

1


QUY ĐỊNH

Về điều kiện tốt nghiệp, thực tập và khoá luận tốt nghiệp đối với hệ
đào tạo đại học chính quy theo hệ thống tín chỉ
tại trường Đại học Ngoại thương
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1660/QĐ-ĐHNT-QLĐT ngày 1 tháng 12 năm 2011)
Điều 1. Quy định chung về tốt nghiệp
Tốt nghiệp là một học phần gồm 9 tín chỉ mà sinh viên phải hoàn thành để được xét cấp bằng tốt
nghiệp. Học phần tốt nghiệp được thực hiện theo một trong hai hình thức:
- Làm khóa luận tốt nghiệp đối với các sinh viên có điểm trung bình chung tích lũy đạt từ 7,0 trở lên
(theo thang điểm 10) hoặc cao hơn theo quyết định cụ thể từng năm của Hiệu trưởng; hoặc
- Thực tập tốt nghiệp với khối lượng kiến thức là 6 tín chỉ và học thêm một học phần theo qui định
với khối lượng kiến thức là 3 tín chỉ đối với những sinh viên khơng đủ điều kiện hoặc đủ điều kiện
nhưng không muốn làm khoá luận.
Điều 2. Điều kiện đi thực tập tốt nghiệp (TTTN) hoặc được xét viết khoá luận tốt nghiệp

(KLTN)
1. Tại thời điểm cơng bố danh sách chính thức đi TTTN hoặc viết KLTN:
- Sinh viên không bị kỷ luật từ mức đình chỉ học tập trở lên, khơng đang trong thời gian bị truy cứu
trách nhiệm hình sự; Đã tham gia đầy đủ số học phần quy định cho khoá học, khơng cịn học phần
nào bị điểm F, khơng cịn học cải thiện; Không vi phạm nghĩa vụ nộp học phí.
- Đối với sinh viên được xét viết KLTN phải có điểm trung bình chung tích luỹ (TBCTL) đạt mức
theo quy định tại Điều 1 và thoả mãn các điều kiện nêu tại Mục 1, điều 4.
- Hàng năm có hai đợt xét điều kiện đi TTTN hoặc viết KLTN ở hai học kỳ khác nhau. Sinh viên
không được xét viết KLTN từ học kỳ thứ 9 trở đi kể từ ngày nhập học (trừ sinh viên khoá 47 được
xét viết đến học kỳ thứ 9). Các trường hợp có lý do đặc biệt sẽ do Hiệu trưởng quyết định.
2. Sinh viên các khóa trước hoặc khố sau, khi có đủ các điều kiện đi TTTN hoặc viết KLTN (riêng
đối với sinh viên khoá sau) phải làm đơn xin đi TTTN hoặc viết KLTN. Đơn phải gửi về Phòng
Quản lý Đào tạo chậm nhất trong tuần đầu tiên của học kỳ TTTN hoặc viết KLTN.
Điều 3. Thực tập tốt nghiệp (TTTN)
- Sinh viên thực tập tốt nghiệp trong thời gian là 10 (mười) tuần dưới sự hướng dẫn của một giảng
viên.
- Thời gian nộp Thu hoạch thực tập tốt nghiệp (THTTTN): 01 tuần sau khi hết thời gian TTTN.
- Nội dung THTTTN do các Khoa chuyên ngành quy định cụ thể theo từng chuyên ngành đào tạo.
- Giảng viên hướng dẫn thực tập phải đã cơng tác tại trường ít nhất từ 1 năm trở lên.
- Hình thức THTTTN: theo qui định tại Phụ lục 1.

2


Điều 4. Khóa luận tốt nghiệp (KLTN)
1. Quy định chung:
- Khoá luận tốt nghiệp là một học phần gồm 9 tín chỉ do sinh viên có đủ điều kiện viết dưới sự
hướng dẫn của một giảng viên.
- Khoá luận tốt nghiệp được viết bằng tiếng Việt hoặc thứ tiếng của chuyên ngành ngoại ngữ và tuân
thủ các qui định tại Phụ lục 1.

- Sinh viên các chuyên ngành không phải ngoại ngữ có nguyện vọng viết KLTN bằng ngoại ngữ,
ngồi các điều kiện nêu tại điều 2, còn phải thỏa mãn các điều kiện sau:
+ Đạt điểm trung bình chung ngoại ngữ sẽ viết KLTN từ 8,00 trở lên;
+ Được khoa chuyên ngành đồng ý cho viết KLTN bằng ngoại ngữ;
+ Phải nộp thêm một khoản chi phí hỗ trợ hướng dẫn. Mức nộp do Hiệu trưởng quy định
hàng năm.
- Sinh viên đủ tiêu chuẩn viết KLTN có thể khơng viết KLTN. Nếu khơng viết KLTN thì sinh viên
phải đăng ký thực tập tốt nghiệp với Phòng Quản lý đào tạo và học thêm một học phần 3 tín chỉ theo
quy định.
2. Đăng ký đề tài và viết KLTN
- Danh sách sinh viên dự kiến viết KLTN của mỗi khoá học được Phịng Quản lý đào tạo cơng bố
trước khi kết thúc học kỳ thứ 7 của khố học ít nhất 01 tháng. Danh sách dự kiến viết KLTN gồm
các sinh viên có điểm TBCTL của 6 học kỳ đầu đạt từ 7,0 trở lên với số lượng tín chỉ tích luỹ từ 105
tín chỉ trở lên.
- Các Khoa chuyên ngành công bố danh mục đề tài hoặc định hướng đề tài KLTN: chậm nhất 01
tuần sau khi công bố danh sách sinh viên dự kiến viết KLTN.
- Thời gian đăng ký, duyệt và nhận đề tài KLTN: trong vòng 3 tuần sau khi công bố danh mục hoặc
định hướng đề tài KLTN.
- Thời gian cơng bố danh sách chính thức sinh viên viết KLTN: tuần đầu tiên của học kỳ 8.
- Thời gian viết KLTN: 13 (mười ba) tuần.
- Thời gian nộp KLTN: 01 (một) tuần sau khi hết thời gian viết KLTN.
- Nội dung KLTN do giảng viên hướng dẫn quy định trên cơ sở tham khảo Phụ lục số 2.
3. Duyệt đề tài KLTN
- Đề tài KLTN do Khoa/Bộ môn gợi ý hoặc do sinh viên đề xuất sao cho nội dung nghiên cứu không
trùng lặp với các đề tài của 01 năm trước đó.
- Đề tài KLTN phải phù hợp với chuyên ngành đào tạo, phải ngắn gọn, rõ ràng, có giá trị khoa học
và thực tiễn.

3



- Đề tài KLTN phải được giảng viên hướng dẫn và Khoa thơng qua. Giảng viên hướng dẫn có thể
gợi ý để sinh viên chọn những đề tài mới, có tính thực tiễn và thời sự.
4. Phân cơng giảng viên hướng dẫn
- Các Khoa chuyên ngành chịu trách nhiệm phân công giảng viên hướng dẫn (người hướng dẫn khoa
học) sinh viên viết KLTN.
- Giảng viên hướng dẫn sinh viên viết KLTN gồm những giảng viên, nhà khoa học trong và ngồi
khoa có học vị từ thạc sỹ trở lên, có kinh nghiệm và trình độ chun mơn gắn với chun ngành đào
tạo. Trong trường hợp cần thiết, trưởng khoa có thể cho phép giảng viên là cử nhân đã giảng tồn
mơn học được ít nhất 02 năm, hướng dẫn.
Điều 5. Quy trình hướng dẫn sinh viên viết KLTN hoặc THTTTN
Trưởng khoa chuyên ngành chịu trách nhiệm về quy trình hướng dẫn sinh viên và yêu cầu giảng viên
thực hiện theo các bước sau đây:
1. Hướng dẫn sinh viên lựa chọn và đăng ký đề tài nghiên cứu
2. Duyệt bản đề cương sơ bộ và đề cương chi tiết.
3. Hướng dẫn sinh viên thu thập số liệu, tài liệu tham khảo, tình hình và xử lý số liệu tình hình phục
vụ cho việc viết KLTN hoặc THTTTN.
4. Sinh viên viết bản thảo KLTN hoặc THTTTN.
5. Giảng viên hướng dẫn sửa bản thảo.
6. Sinh viên hoàn thiện KLTN hoặc THTTTN.
Điều 6. Chấm thu hoạch thực tập và khóa luận tốt nghiệp
1. Điều kiện chấm KLTN và THTTTN
- Tại thời điểm chấm KLTN, sinh viên khơng bị kỷ luật từ mức đình chỉ học tập trở lên, không đang
trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
- Nộp KLTN hoặc THTTTN đúng thời hạn qui định.
- Hoàn thành đầy đủ các nghĩa vụ học phí đối với Nhà trường.
- Có nhận xét của giảng viên hướng dẫn về tinh thần, thái độ của sinh viên, chất lượng của KLTN
(đối với sinh viên viết KLTN).
- Được giảng viên hướng dẫn đồng ý cho nộp THTTTN (đối với sinh viên đi TTTN).
2. Chấm KLTN

- KLTN tốt nghiệp được chấm bởi 2 giảng viên đang giảng dạy tại Khoa hoặc ngoài Khoa chuyên
ngành. Danh sách giảng viên chấm KLTN do Hiệu trưởng ký phê duyệt trên cơ sở đề nghị của các
Khoa chuyên ngành. Giảng viên hướng dẫn khơng chấm KLTN do mình hướng dẫn. Trưởng khoa
chuyên ngành chịu trách nhiệm bảo mật danh sách giảng viên chấm KLTN.

4


- Giảng viên chấm KLTN cho điểm độc lập trên phiếu chấm KLTN (theo mẫu) theo thang điểm 10
(mười) và phải đọc ý kiến nhận xét của giảng viên hướng dẫn KLTN. Người chấm có thể cho điểm
lẻ đến 1 chữ số sau dấu phảy. Phiếu chấm KLTN được chuyển đến Ban thư ký chấm KLTN (do
Hiệu trưởng quyết định thành lập trên cơ sở đề nghị của các Khoa chuyên ngành) để tổng hợp. Điểm
của KLTN là điểm trung bình cộng các điểm của hai người chấm, làm trịn đến 01 (một) chữ số sau
dấu phẩy.
- Trường hợp điểm của 2 người chấm có sự chênh lệch trên 2 điểm thì Trưởng Khoa chuyên ngành
sẽ chỉ định người thứ 3 có học vị từ tiến sỹ trở lên chấm và điểm của KLTN sẽ là điểm trung bình
cộng của 3 điểm nói trên.
3. Chấm thu hoạch thực tập tốt nghiệp
- Mỗi thu hoạch thực tập được chấm 02 bởi giảng viên hướng dẫn thực tập và một giảng viên khác
do khoa phân cơng có lĩnh vực chun mơn phù hợp.
- Từng giảng viên chấm có thể cho điểm lẻ đến 1 chữ số sau dấu phảy. Điểm THTTTN là điểm trung
bình cộng của hai người chấm, làm trịn đến 1 chữ số sau dấu phảy.
- Trường hợp điểm của hai giảng viên chấm chênh nhau trên 2 điểm, sẽ được xử lý tương tự như
chấm KLTN.
4. Thẩm định và công bố kết quả
- Điểm của KLTN hoặc THTTTN được công bố chậm nhất là 3 tuần kể từ ngày nộp.
- Hiệu trưởng có thể ra quyết định chấm thẩm định ngẫu nhiên một số KLTN hoặc THTTTN.
- Sinh viên có khố luận tốt nghiệp hoặc thu hoạch thực tập tốt nghiệp bị điểm F, sẽ phải thực tập lại
cùng đợt tốt nghiệp tiếp theo. Sinh viên không được học cải thiện đối với học phần tốt nghiệp bị
điểm D.

5. Xử lý vi phạm trong quá trình viết, chấm THTTTN và KLTN
- Sinh viên nộp chậm KLTN hoặc THTTTN so với thời hạn qui định trong vòng 7 ngày sẽ bị trừ
10% điểm. Nếu nộp chậm quá 7 ngày, sinh viên sẽ phải đi thực tập tốt nghiệp cùng đợt tốt nghiệp
tiếp theo. Các trường hợp đặc biệt do trưởng khoa chuyên ngành quyết định.
- Sinh viên sao chép KLTN hoặc THTTTN sẽ bị nhận điểm 0 (không) và sẽ bị đình chỉ học tập một
năm và phải làm đơn xin đi TTTN sau thời hạn trên. Nếu vi phạm lần 2 sẽ bị buộc thơi học.
Điều 7. Nơp khố luận tốt nghiệp về thư viện
Cuối đợt chấm KLTN, các khoa chuyên ngành tập hợp các KLTN đạt từ 9,0 điểm trở lên đã đóng
bìa cứng cùng với file mềm và chuyển về Thư viện trường để làm tài liệu tham khảo.
Điều 8. Điều kiện xét tốt nghiệp và công nhận tốt nghiệp
1. Những sinh viên có đủ các điều kiện sau thì được xét và cơng nhận tốt nghiệp:
- Cho đến thời điểm xét tốt nghiệp không bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc khơng đang trong

5


thời gian bị kỷ luật ở mức đình chỉ học tập.
- Tích lũy đủ số tín chỉ quy định cho chương trình đào tạo.
- Điểm trung bình chung tích lũy của tồn khóa học đạt từ 2,00 trở lên.
- Có các chứng chỉ giáo dục quốc phòng và giáo dục thể chất.
2. Sau mỗi học kỳ, Hội đồng xét tốt nghiệp căn cứ các điều kiện công nhận tốt nghiệp quy định tại
khoản 1 của Điều này để lập danh sách những sinh viên đủ điều kiện tốt nghiệp.
3. Căn cứ đề nghị của Hội đồng xét tốt nghiệp, Hiệu trưởng ký quyết định công nhận tốt nghiệp cho
những sinh viên đủ điều kiện tốt nghiệp. Hàng năm có 2 đợt xét tốt nghiệp cho các khố đào tạo theo
tín chỉ vào tháng 1 và tháng 7.
Điều 8. Điều khoản thi hành
Các Khoa, Bộ mơn và các đơn vị có liên quan trong Trường thực hiện nghiêm túc quy định này.
Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vấn đề mới, Trưởng Khoa và các đơn vị có liên quan kịp
thời phản ánh về Trường (qua Phòng Quản lý đào tạo) để sửa chữa, bổ sung cho phù hợp.


HIỆU TRƯỞNG

GS, TS Hoàng Văn Châu

6


PHỤ LỤC 1: HÌNH THỨC VÀ TÀI LIỆU THAM KHẢO THTTTN VÀ KLTN
1. Hình thức của THTTTN và KLTN:
- THTTTN và KLTN phải được trình bày rõ ràng, sạch đẹp theo bố cục sau:
+ Bìa chính (Hình thức trình bày như phụ lục 3),
+ Bìa phụ là giấy thường (Hình thức trình bày như phụ lục 3),
+ Mục lục: lấy đến mục 03 chữ số (ghi rõ số thứ tự trang),
+ Danh mục các chữ viết tắt, danh mục các bảng biểu (nếu có),
+ Lời mở đầu,
+ Phần nội dung,
+ Kết luận,
+ Danh mục tài liệu tham khảo,
+ Phụ lục (nếu có),
+ Trang “Nhận xét của đơn vị thực tập” (Đối với THTTTN)
- THTTTN và KLTN được trình bày trên khổ giấy A4 (210 x 297mm, in một mặt bằng mực đen).
THTTTN có số lượng từ 30 đến 40 trang, KLTN có số lượng từ 60 đến 80 trang (kể từ lời mở đầu
đến hết phần kết luận).
- Số thứ tự của trang đặt ở chính giữa, phía trên đầu trang giấy và bắt đầu đánh từ lời mở đầu đến hết
phần tài liệu tham khảo và phụ lục.
- Dùng font chữ Unicode “Times New Roman”, cỡ chữ 13, cách dòng 1,5 lines.
- Lề trên 2,5 cm, lề dưới 2,4 cm; lề phải là 2cm; lề trái là 3,5cm.
- Các tiểu mục của KLTN, THTTTN được trình bày và đánh số thành nhóm chữ số, nhiều nhất gồm
bốn chữ số với số thứ nhất chỉ số chương (ví dụ: 3.1.2.1. chỉ tiểu mục 1, nhóm tiểu mục 2, mục 1,
chương 3). Các chương mục được ghi theo cách dưới đây:

Chương 1: ...
1.1. ...
1.1.1. ...
1.1.2. ...
...
- Viết tắt: Không lạm dụng việc viết tắt trong đề tài. Chỉ viết tắt những từ, cụm từ hoặc thuật ngữ
được sử dụng nhiều lần trong đề tài. Không viết tắt những cụm từ dài, những mệnh đề; khơng viết tắt
những cụm từ ít xuất hiện trong đề tài. Nếu luận văn có nhiều chữ viết tắt thì phải có bảng danh mục
các chữ viết tắt (xếp theo thứ tự ABC) ở phần đầu của cơng trình.
2. Cách sắp xếp danh mục tài liệu tham khảo
- Tài liệu xếp theo thứ tự ABC họ tên tác giả theo thông lệ của từng nước:

7


Tác giả là người Việt Nam: xếp thứ tự ABC theo tên nhưng vẫn giữ nguyên thứ tự thông
thường của tên người Việt Nam, không đảo tên lên trước họ.
Tác giả là người nước ngoài: xếp thứ tự ABC theo họ.
Tài liệu khơng có tên tác giả thì xếp theo thứ tự ABC từ đầu của tên cơ quan ban hành.
Riêng đối với các tài liệu tham khảo thu thập từ các trang Web, phải đầy đủ các thông tin
về tài liệu như: địa chỉ trang Web, ngày tháng truy cập, tên bài, địa chỉ đường link...
Danh sách các trang web được đưa xuống phần cuối của danh mục tài liệu tham khảo.
- Thông tin về mỗi tài liệu tham khảo phải được sắp xếp theo thứ tự sau: Tên tác giả hoặc cơ quan
ban hành, Năm xuất bản, Tên tài liệu tham khảo (in nghiêng), Nhà xuất bản/Tên tạp chí, Nơi xuất
bản (nếu có), Số tạp chí (nếu là tạp chí), Từ trang ....-trang...(nếu là tạp chí).
Ví dụ: - Đối với tài liệu tham khảo là Sách: Trịnh Thị Thu Hương, 2011, Giáo trình Vận tải và bảo
hiểm trong ngoại thương, NXB Thông tin và Truyền thông, Hà Nội.
- Đối với tài liệu tham khảo là bài báo trên tạp chí: Nguyễn Văn A, 2011, Bàn về chính sách
cạnh tranh, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế, số.....tháng..../2011, tr.55-60.
- Nếu một tác giả có nhiều tài liệu cùng xuất bản trong một năm thì sẽ đặt thứ tự A, B, C

ví dụ: 1. Trịnh Thị Thu Hương, 2011 A, Giáo trình Vận tải và bảo hiểm....
2. Trịnh Thị Thu Hương, 2011 B, ..............
3. Cách trích dẫn tài liệu tham khảo
- Việc trích dẫn các tài liệu để làm luận cứ, luận chứng cho đề tài địi hỏi phải chính xác, ghi rõ
nguồn gốc, xuất xứ của tài liệu. Nghiêm cấm việc sao chép.
- Cách trích dẫn tài liệu tham khảo được thực hiện theo hình thức ghi tên tác giả và năm xuất bản
ngay sau nội dung đã tham khảo.
Ví dụ: “Vận tải đường biển là việc chuyên chở hàng hoá hay hành khách trong nước hoặc giữa nước
này với nước khác bằng đường biển” (Trịnh Thị Thu Hương, 2011, tr.34).
Lưu ý: Cách trích dẫn nguồn tài liệu tham khảo dựa trên hệ thống trích nguồn của ĐH Harvard.
Sinh viên có thể tham khảo chi tiết tại địa chỉ />4. Bảng biểu, đồ thị, hình, sơ đồ...
- Bảng biểu, hình, đồ thị, sơ đồ... phải đánh số theo từng loại và bao gồm ln cả thứ tự của chương.
Ví dụ: Hình 1.1, Hình 1.2, ....(Trong đó số 1 đầu tiên là số thứ tự của chương 1, số 1, 2,...tiếp theo là
số thứ tự hình trong chương đó).
Bảng 1.1., Bảng 1.2,...(Trong đó số 1 đầu tiên là số thứ tự của chương 1, số 1, 2,...tiếp theo
là số thứ tự bảng trong chương đó).
- Bảng biểu, hình, đồ thị…phải có tên, đơn vị tính, nguồn (tên, đơn vị tính ở phía trên, nguồn ở phía
dưới bảng biểu, hình, đồ thị...).

8


- Số phải được phân cách hàng nghìn bằng dấu chấm và phân cách dấu thập phân bằng dấu phẩy.
Ví dụ: 1.025.845,26
- Không để bảng, biểu, đồ thị…bị cắt thành hai trang.
5. Số lượng bản nộp
- KLTN: Sinh viên trực tiếp nộp 03 (ba) quyển KLTN có bìa màu đỏ về Văn phòng Khoa chuyên
ngành trong thời hạn qui định, gồm:
+ 1 quyển đóng bìa cứng chữ màu vàng (ở gáy có in tên sinh viên, tên đề tài, năm viết). Ví dụ:
NGUYỄN VĂN A


XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU HÀNG NƠNG SẢN VIỆT NAM

2011

+ và 2 quyển có bìa mềm, bên ngồi có bìa nilon trong cùng với file mềm (Tồn bộ nội dung khố
luận từ trang bìa đến phần phụ lục phải được tích hợp trong 1 file, không đặt mật khẩu. Tên file được
đặt theo mẫu: họ tên sinh viên_lớp_khoá_tên chuyên ngành).
- THTTTN: Sinh viên trực tiếp nộp 02 (hai) bản THTTTN (bìa mềm mầu xanh da trời, có bìa nilon
trong) về Văn phịng Khoa trong thời hạn qui định.

9


Phụ lục 2: NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP (KLTN)
Nội dung của KLTN, ngoài phần mở đầu và phần kết luận, được kết cấu tối thiểu là 3
chương, tối đa là 5 chương. Nếu kết cấu thành 3 chương thì nội dung của KLTN nên là:
Chương 1: Viết về phần lý luận, những vấn đề cơ bản có tính học thuật mà đề tài cần giải
quyết như: Khái niệm, định nghĩa, các quan điểm, trường phái, nội dung, các nhân tố ảnh hưởng tới
lĩnh vực thuộc đề tài nghiên cứu. ..
Chương 2: Viết về thực trạng, kiểm chứng, đánh giá và phân tích tình hình thực tiễn vấn đề
mà khóa luận nghiên cứu. Thực chất, chương 2 là phần dùng lý luận ở chương 1 để soi sáng, đánh
giá thực tiễn; đồng thời dùng thực ti ễn để kiểm chứng lý luận nhằm kết hợp nhuần nhuyễn giữa lý
luận và thực tiễn để làm rõ tình hình thực tế chỉ ra những tồn tại, hạn chế của thực tiễn cũng như
nguyên nhân cần phải sửa đổi, bổ sung, thay thế. Trong đó sinh viên phải thu thập tư liệu, số liệu từ
những nguồn tin cậy để phân tích, đánh giá một cách thuyết phục.
Chương 3: Viết về giải pháp, kiến nghị, đề xuất để khắc phục những hạn chế hoặc cải thiện
thực tiễn mà nội dung ở chương thứ hai đã chỉ ra, đồng thời khóa luận cũng có thể đưa ra những xu
hướng phát triển của vấn đề nghiên cứu, những ý kiến hay quan điểm để hoàn thiện lý luận liên
quan đến đề tài. Các giải pháp và đề xuất phải rõ ràng, có cơ sở khoa học (cả lý luận và, thực tiễn),

làm rõ tác dụng và tính khả thi của từng giải pháp.

10


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA …………………..
---------***-------(Font Times New Roman, size 17)

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Hoặc (THU HOẠCH THỰC TẬP TỐT NGHIỆP)
(Font Times New Roman, size 24, in đậm, canh giữa)

Chuyên ngành:
(Font Times New Roman, size 18, in đậm, cạnh giữa))

TÊN ĐỀ TÀI SINH VIÊN THỰC HIỆN
(Font Times New Roman, size 18, in đậm, canh giữa)

Họ và tên sinh viên: Nguyễn Văn A
Mã sinh viên: ....................
Lớp: ...............
Khóa: ................
Người hướng dẫn khoa học: Phạm Văn B
(Font Times New Roman, size 14, in đậm)

Hà Nội, tháng ......năm.....
(Font Times New Roman, size 14, in đậm, canh giữa)
PHỤ LỤC 3: TRANG BÌA KLTN, THTTTN HOẶC BÁO CÁO THỰC TẬP


11


12


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
---------***--------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Chuyên ngành: Kinh tế đối ngoại

XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU
HÀNG NÔNG SẢN VIỆT NAM

Họ và tên sinh viên: Nguyễn Văn A
Mã sinh viên: 08XXXXXXXX
Lớp: Anh 1 - Khối 1 KT
Khóa: 47
Người hướng dẫn khoa học: Phạm Văn B
Hà Nội, tháng 6 năm 2012

13


Ví dụ trang bìa:

14




×