Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ VỚI CÔNG TY THƯƠNG MẠI XUẤT NHẬP KHẨU HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (312.53 KB, 52 trang )

I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH PHÁT TRI TRÌNH HÌNH THÀNH PHÁT TRINH PHÁ TRÌNH HÌNH THÀNH PHÁT TRIT TRI ỂN CỦA CÔNG TY THƯƠNG
MẠI XUẤT NHẬP KHẨU HÀNH PHÁT TRI NỘI

1. Q TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
- Cơng ty thương mại XNK Hà Nội tiền thân là công ty dịch vụ quận
Hai Bà Trưng được thành lập từ năm1984 theo quyết định số4071/QĐ-UB
ngày 15/9/1984 của UBND thành phố Hà Nội .Công ty là một đơn vị kinh
doanh thương mại hoạch tốn độc lập,có tư cách pháp nhân,có tài khoản tiền
việt nam và ngoại tệ tại ngân hàng,có con dấu riêng và chịu sự quản lý toàn
diện của UBND quận Hai Bà Trưng và hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ của
Sở thương mại thành phố Hà Nội.Công ty được thành lập và đi vào hoạt động
trong giai đoạn Đảng và nhà nước ta chủ trương thực hiện cơ chế quản lý tập
trung quan liêu bao cấp trong mọi lĩnh vực trên phạm vi cả nước,theo mơ hình
hướng nội,chủ yếu dựa vào việc khai thác các nguồn lực trong nước và phát
triển sản xuất,phục vụ cho nhu cầu sử dụng của thị trường nội địa là
chính.Cho nên chức năng nhiệm vụ của công ty trong thời gian này chủ yếu là
các dịch vụ phục vụ đời sống nhân dân như cắt uốn tóc,may đo,giặt là quần áo
và kinh doanh đồ ding gia đình,hàng nơng sản(gạo,lạc,chè…) Với tổ chức bộ
máy gồm có:
+ Chủ nhiệm và hai phó chủ nhiệm
+ Các phịng ban chuyên môn, nghiệp vụ quản lý, các cửa hàng...
Trong những năm đầu hoạt động.công ty công ty chủ yếu kinh doanh ở
địa bàn nhỏ hẹp, số lượng bạn hàng ít, kinh doanh nội địa là chính, phục vụ
nhu cầu nhân dân trong quận và thủ đô Hà Nội,các hợp đồng kinh tế đối ngoại
hầu như khơng có.

1


- Sau khi Đại hội Đảng lần thứ VI (12/1986) đã nhất trí và thơng qua
đường lối đổi mới kinh tế của quốc gia là dân chủ hoá đời sống kinh tế,chuyển


đổi sang cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước, phát triển kinh tế hàng
hoá nhiều thành phần,chuyển quan hệ kinh tế đối ngoại theo hướng nền kinh
tế mở,đa dạng hố,và đa phương hố các hình thức để hội nhập với kinh tế thế
giới và khu vực. Để phù hợp với định hướng phát triển của Đảng và nhà nước
công ty dịch vụ quận Hai Bà Trưng đổi tên thành công ty sản xuất kinh
doanh hàng XNK Hai Bà Trưng theo quyết định số 2687/QĐ-UB ngày
4/11/1992của UBND thành phố Hà Nội,với chức năng và nhiệm vụ được bổ
sung như sau:
+Tổ chức sản xuất, thu mua gia cơng hàng XK, và bao bì đóng gói
+Thực hiện liên doanh, liên kết trong hoạt động kinh doanh với các đơn
vị kinh tế trong và ngoài nước
- Thực hiện nghị định 388/HĐ-BTngày 20/11/1991 của hội đồng Bộ
trưởng về việc thành lập và tổ chức lại doanh nghiệp nhà nước và theo quyết
định số 316/QD-UB ngày 19/1/1993.Theo quyết định số 540/QD-UB ngày
1/4/1994 của UBND thành phố Hà Nội, cơng ty chính chức mang tên công ty
xuất nhập khẩu Hai Bà Trưng
Trụ sở tại: 53 Lạc Trung Hà Nội
Tên giao dịch quốc tế: HAI BA TRUNG IMPORT EXPORT
COMPANY
Tên viết tắt: HABAMEXCO
Tel: 6360229

Fax: 6360227

Tài khoản tiền Việt Nam: 36110158 Ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn Hà Nội
2


Tài khoản ngoại tệ: 361111370425 Ngân hàng ngoại thương Việt Nam

Vốn điều lệ: 2240711400đ
Vốn cố định: 189000000đ
Vốn lưu động: 2016211000đ
Phạm vi kinh doanh:
+Xuất khẩu: Hàng may mặc, thêu ren, thủ công mỹ nghệ,vải sợi,vật liệu
xây dựng,nông sản,thực phẩm và thực phẩm chế biến
+Nhập khẩu: Máy móc thiết bị, vật tư sản xuất, các mặt hàng XK nói
trên,hàng điện máy ,xe đạp,xe máy,hàng vật liệu xây dựng và trang trí nội thất
- Để phù hợp với quy mô và nhiệm vụ được giao, công ty đã được UBND
quận Hai Bà Trưng giao lại cho UBND thành phố Hà Nội do Sở thương mại
Hà Nội trực tiếp quản lý với tên gọi mới là Công ty thương mại XNK Hà Nội
theo quyết định số 2894/QĐ-UB ngày 23/5/2001
Trụ sở tại:142 Phố Huế
Tên giao dịch quốc tế:
Tên viết tắt:
Tel:

Fax:

2. Chức năng nhiệm vụ và cơ cấu bộ máy quản lý của công ty
.1. Chức năng và nhiệm vụ
Từ một công ty chỉ kinh doanh nội địa và các d các dịch vụ nhỏ khi mới thà các dnh
lập,đến nay với sự nỗ lực của mình,cơng ty đã phát triển thà các dnh một cơng ty
thương mại xuất nhập khẩu tổng hợp với chức năng và các d nhiệm vụ được
mở rộng như sau:

3


*Về chức năng: Với một lịch sử gần 20 năm, trải qua nhiều thăng trầm

hiện công ty thương mại XNK Hà Nội đã hình thành cho mình một chức năng
hoạt động đa dạng trên nhiều lĩnh vực kinh doanh, nhiều mặt hàng, dưới nhiều
hình thức và quy mơ khác nhau cụ thể là:
+Sản xuất, thu mua hàng thêu ren, may mặc thủ công mỹ nghệ xuất khẩu
+Sản xuất chế biến kinh doanh xuất nhập khẩu lương thực thực phẩm,
dược liệu, nông lâm thuỷ hải sản và các mặt hàng khác
+Kinh doanh hàng điện tử, điện dân dụng, hàng tiêu dùng, vật liệu xây
dựng và trang trí nội thất.
+ Kinh doanh xuất nhập khẩu máy móc thiết bị, vật tư nguyên vật liệu
phục vụ sản xuất, phương tiện vận tải
+ Kinh doanh xuất nhập khẩu một số loại hoá chất phục vụ sản xuất tiêu
dùng và phân bón
+ Kinh doanh làm đại lý kí gửi và xuất nhập khẩu ơ tơ, phụ tùng ô tô
+ Kinh doanh khách sạn, du lịch và dịch vụ
+ Làm đại lý hàng hoá cho các đơn vị kinh tế trong nước và đại lý bán vé
máy baycho hãng hàng không Pacific Airline
*Về nhiệm vụ: Để thực hiện tốt chức năng của mình,cơng ty phải thực
hiện những nhiệm vụ chủ yếu sau:
+Xây và tổ chức thực hiện các kế hoạch dài hạn, ngắn hạn về sản xuất
kinh doanh xuất nhập khẩu, kinh doanh thương mại dịch vụ,kinh doanh khách
sạn,du lịch,liên doanh đàu tư trong và ngoài nước theo đúng luật pháp hiện
hành của nhà nước và hướng dẫn của sở thương mại

4


+Xây dựng và tổ chức thực hiện các phương án kinh doanh, sản xuất một
cách có hiệu quả căn cứ theo kế hoạch và mục tiêu phát triển của công ty
+Thực hiện đầy đủ mọi cam kết trong hợp đồng kinh tế đã kí với các
cơng ty và các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước

+Chấp hành pháp luật của nhà nước, thực hiện các chế độ chính sách về
quản lý và sử dụng vốn, vật tư, tài sản,nguồn lực
+Thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước đầy đủ và nghiêm túc
2.2. Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty thương mại xuất nhập khẩu
Hà Nội
Sơ đồ: Bộ máy quản lý của công ty

5


Để thực hiện tốt chức năng và nhiệm vụ của mình,cơng ty đã khơng
ngừng bổ sung,điều chỉnh cơ cấu bộ máy quản lý sao cho phù hợp nhất.Là
một doanh nghiệp nhà nước sản xuất kinh doanh thuộc sở thương mại Hà
Nội,công ty thương mại xuất nhập khẩu Hà Nội quản lý theo mơ hình cơ cấu
trực tuyến chức năng.Trong đó các phịng ban có chức năng nhiệm vụ như
sau:
- Ban giám đốc:Gồm 01 giám đốc và 02 phó giám đốc
+Giám đốc: Là người đứng đầu công ty do Sở thương mại bổ nhiệm
và miễn nhiệm (trước đây do UBND thành phố Hà Nội).Giám đốc công ty tổ
chức và điều hành mọi hoạt động của công ty theo chế độ một thủ trưởng và
chịu trách nhiệm toàn diện trước Sở thương mại và tập thể cán bộ công nhân
viêncủa công ty
+Giúp việc cho giám đốc là 02 phó giám đốc,một phụ trách về kinh
doanh và một phó giám đốc phụ trách các cửa hàng.Các phó giám đốc do
Giám đốc lựa chọn và đề nghị Sở thương mại bổ nhiệm,miễn nhiệm.Các phó
giám đốc thay mặt giám đốc quản lý điều hành giải quyết công việc trong
phạm vi,nhiệm vụ, quyền hạn được giám đốc phân quyền hay uỷ quyền và
chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty về lĩnh vực công tác được giao,cụ thể
là:
.Phó giám đốc thứ nhất phụ trách các phịng kinh doanh xuất nhập

khẩu, có trách nhiệm về việc điều hành và lãnh đạo các phịng xuất nhập khẩu
của cơng ty theo đúng kế hoạch kinh doanh và phát triển của công ty.Đồng
thời đề xuất kiến nghị, lập phương án kinh doanh mới phù hợp với tình hình
kinh doanh thực tế trình lên ban giám đốc phê duyệt. Báo cáo định kỳ đầy đủ
và chính xác kết quả kinh doanh của các phòng kinh doanh

6


.Phó giám đốc thứ hai phụ trách các cửa hàngkinh doanh của công ty
trong việc tiêu thụ các mặt hàng nhập khẩu
+Phịng kế hoạch thị trường: Có nhiệm vụ như một phịng marketing
có chức năng nghiên cứu thị trường, tìm hiểu nhu cầu, đối tác và đưa ra định
hướng phát triển của cơng ty trong năm và 5 năm
+Phịng tổ chức hành chính: Tham mưu giúp giám đốc về cơng tác
.Tổ chức nhân sự, quản lý sắp xếp,đào tạo cán bộ công nhân viên
.Quản lý tiền lương, tiền thưởng,và các chế độ chính sách như
BHXH,BHYTế
.Một số cơng tác hành chính khác như cơng việc bảo vệ, tạp vụ, vệ
sinh….
+Phịng kế toán tài vụ: thực hiện chức năng tham mưu cho giám đốc
về cơng tác tài chính kế tốn
.Thu thập và xử lý thơng tin kế tốn một cách kịp thời, chính xác và
đầy đủgiúp giám đốc ra quyết định đúng đắn
.Thực hiện các chính sách, chế độ về quản lý tài chính,đảm nhiệm
trọng trách về hoạch tốn kế tốn,đảm bảo về vốn cho các hoạt động tài chính
khác,xây dựng các kế hoạch tài chính
.Kiểm tra các số liệu thực tế, thủ tục cần thiết của toàn bộ chứng từ và
việc thanh toán tiền hàng
.Hướng dẫn các đơn vị mở sổ theo dõi tài sản hàng hố,chi phí,xác

định lãi lỗ phân phối cho từng người của từng đơn vị
Phịng kế tốn gồm 1 kế toán trưởng và các kế toán viên

7


+Ban quản lý dự án:Được thành lập để quản lý dự án xây dưng nhà
máy chế biến tinh bột sắn cơng suất 60 tấn một ngày tại thơn Xóm Cháy xã
Liên Vũ huyện Lạc Sơn tỉnh Hồ Bình với số vốn khoảng gần 50 tỉ đồng
+Các phòng kinh doanh xuất nhập khẩu:Thực hiện nhiệm vụ trọng
tâm công tác kinh doanh của công ty cụ thể là
.Hoạt động theo phương thức chủ động, tự tìm thị trường tự tìm đối
tác, tự tìm mặt hàng, và chịu mọi trách nhiệm về quá trình kinh doanh của
mình
.Báo cáo đầy đủ theo định kỳ mọi kết quả kinh doanh của mình và tự
bảo tồn vốn (phương thức khoán đến kết quả cuối cùng)
Đứng đầu các phòng kinh doanh xuất nhập khẩu là trưởng phòng,
được quan hệ giao dịch,đàm phán, và kí kết các hợp đồng kinh doanh theo
quyền hạn chức năng do giám đốc quy định
+Các cửa hàng kinh doanh: Là bộ phận trực tiếp tiêu thụ hàng,tiếp xúc
trực tiếp với khách hàng cuối cùng của cơng ty
Qua đó ta thấy bộ máy của công ty khá gọn nhẹ,phương pháp quản lý
trực tiếp theo kiểu cơ cấu chức năng.Trong đó giám đốc lãnh đạo,quản lý,điều
hành trực tiếp tồn diện từ các phịng ban đến các cửa hàng.Hoạt động kinh
doanh của công ty được thực hiện thơng qua các cửa hàngvà các phịng kinh
doanh.Các phịng kinh doanh các cửa hàng chịu trách nhiệm đối với từng lĩnh
vực kinh doanh riêng với giám đốc.Ngoài ra tại mỗi phòng kinh doanh,trách
nhiệm kinh doanh từng mặt hàng sẽ được giao cho từng người trong phòng và
những người này sẽ chịu trách nhiệm với trưởng phòng về kinh doanh mặt
hàng đã được giao.Cơ cấu quản lý này có ưu điểm phân chia nhiệm vụ rõ ràng

cho từng cá nhân,thích hợp với lĩnh vực cá nhân được đào tạo.Điều đó sẽ làm

8


cho cá nhân hăng say với công việc,không trốn tránh trách nhiệm.Bên cạnh đó
nhân viên thấy rõ vai trị của chính cá nhân mình và của từng đơn vị, có điều
kiện học hỏi, kiến thức, kinh nghiệm của người khác trong cùng ban. Tuy
nhiên, qua sơ đồ ta thấy những hạn chế của cơ cấu này đó là:
Thứ nhất: giám đốc công ty là người quyết định mọi vấn đề, hai phó
giám đốc khơng có mối liên hệ trực tiếp với các phịng kế hoạchthị trường,
phịng kế tốn, hành chính... Dẫn đến khi có vấn đề phát sinh phải đi đường
vòng qua giám đốc rồi đến các phòng ban liên quan, đôi khi làm mất cơ hội
và thời gian.
Thứ hai: Cơ chế hoạt động giành cho các phòng kinh doanh xuất nhập
khẩulà tự tìm đối tác ,nguồn hàng, đàm phán rồi trình nên giám đốc phê duyệt
đồng thời phịng kế hoạch thị trường cũng có nhiệm vụ ngiên cứu trị trường ,
khách hàng, nhu cầu.. rồi lập phương án kinh doanh trình nên giám đốc phê
duyệt. Nếu phương án kinh doanh được phê duyệt lại đưa đến các phòng kinh
doanh xuất nhập khẩu thuực hiện. Điều này dẫn tới hoạt động của các phòng
kinh doanh xuất nhập khẩu và phòng kế hoạch thị trường đơi khi trùng lặp
nhau khơng có hiệu quả.
3. Những đặc điểm kinh tế kỹ thuật của cơng ty
3.1 Tình hình lao động của cơng ty thương mại xuất nhập
khẩu Hà N Nội

9


Bảng 1: Cơ cấu lao động của Công ty


Năm
1998

1999

2000

2001

2002

65
20
45
16
50
15
33,77

71
23
48
29
57
14
32,39

76
29

47
34
63
13
38,16

103
38
65
36
68
35
36,89

107
39
68
38
70
37
36,45

69,23

67,61

61,84

63,11


63,55

76,92

80,28

82,89

66,02

65,42

23,08

19,72

17,11

33,98

34,58

24,26

40,85

44,74

34,95


35,51

Chỉ tiêu
Tổng số CBNV
Nam
Nữ
Đại học+Trung cấp
Lao động kinh doanh trực tiếp
Lao động kinh doanh gián tiếp
Nam
Tổng số cán bộ công nhân viên
Nữ
Tổng số cán bộ công nhân viên
Lao động kinh doanh trực tiếp
Tổng số cán bộ công nhân viên
Lao động kinh doanh gián tiếp
Tổng số cán bộ công nhân viên
Đại học +trung cấp
Tổng số cán bộ cơng nhân viên

Nguồn:Phịng tổ chức hành chính cơng ty thương mại xuất nhập khẩu
Hà Nội
Qua bảng số liệu ta thấy tình hình lao động của cơng ty một số năm
như sau:
-Tổng số cán bộ công nhân viên của cơng ty tăng trung bình
8,4%/năm
-Tỷ lệ giữa lao động nam và lao động nữ của cơng ty có sự chênh lệch
lớn.Nữ chiếm trung bình 65%/Tổng số cán bộ công nhân viên
10



-Số cán bộ cơng nhân viên có trình độ đại học, trung cấp của cơng ty
chiếm trung bình 36%/Tổng số cán bộ công nhân viên
-Lao động kinh doanh trực tiếp của cơng ty chiếm chủ yếu trung bình
chiếm 74%/Tổng số cán bộ công nhân viên và tỷ lệ này vẫn có xu hướng
tăng lên Ta thấy năm 2001, số cán bộ công nhân viên tăng lên nhiều nhất
trong 5 năm (1998-2002).nguyên nhân số cán bộ công nhân viên tăng lên
nhiều như vậy là do:
+Ngày 10/10/2001 cơng ty chính thức đưa vào sử dụng trung tâm
thương mại 142 Phố Huế (4 tầng)với diện tích 500m2và mặt tiền khoảng
25m.Trung tâm nằm trên phố lớn,thuận lợi cho giao dịch bn bán.Vì vậy
cơng ty quyết định để tầng một ,tầng hai cho hai công ty khác thuê trụ
sở.Tầng 3 là trung tâm chăm sóc sức khoẻ Thẩm Quyến do công ty thành lập
và bắt đầu đi vào hoạt động từ ngày 10/10/2001 đã giải quyết gần 30 lao
động mới cho công ty và trung tâm này đã kinh doanh có hiệu quả
+ Cơng ty thành lập thêm phịng kế hoạch thị trường
+ Cơng ty dự kiến xây dựng nhà các d máy chế biến tinh bột sắn tại tỉnh
Hồ các d Bình nên đã thà các dnh lập ban quản lý dự án
3.2. Tình hình thu nhập của cán bộ cơng nhân viên của công ty
thương mại xuất nhập khẩu Hà Nội

11


Bảng 2: Thu nhập của nhân viên công ty qua các năm
Đơn vị: 1000đ
Năm
Thu

1998

nhập

bình 650

1999

2000

2001

2002

700

850

1110

1300

qn
Nguồn: Tổng hợp từ phịng tài chính kế tốn các năm 1998-2002
Qua bảng số liệu trên ta thấy, thu nhập bình qn của nhân viên cơng ty
tăng hàng năm trung bình 21,4475%. Với mức thu nhập hiện tại như vậy sẽ
tạo điều kiện cho nhân viên cơng ty đảm bảo cuộc sống,n tâm cơng tác
3.3. Tình hình nguồn vốn kinh doanh của cơng ty từ 1998-2002
Bảng 3: Cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của công ty qua các năm (1998-2002)
1988

Năm


1999

Chỉ tiêu

2000

2001

2002
Tỷ

Triệu

Tỷ

Triệu

Tỷ

Triệu

Tỷ

Triệu

Tỷ

Triệu


đồng

trọng

đồng

trọng

đồng

trọng

đồng

trọng

đồng

8

2535

9,5

3500

10,9

3700


6,7

4000

6

Vốn ngân sách 1812,138

trọn
g

cấp
Vốn tự bổ sung

500

2

700

2,6

750

2,1

750

1,4


750

1

Vốn vay

20197

90

23500

87,9

30700

87

50458

91,9

60000

93

Tổng vốn

22509,138


100

26735

100

34950

100

54948

100

64750

100

Nguồn: Tổng hợp từ phịng kế tốn tài chính của cơng ty các
năm1998-2002
Qua bảng số liệu trên ta thấy,vốn vay của công ty chiếm một tỷ trọng
lớn trong tổng số vốn kinh doanh (Trung bình chiếm khoảng 90%/Tổng số
vốn).Hàng năm vốn tự bổ sung và vốn ngân sách cấp rất ít.Vốn do nhà nước
12


cấp chiếm trung bình 8,22%/Tổng số vốn kinh doanh/năm.Vốn tự bổ sung từ
lợi nhuận công ty chiếm rất nhỏ khoảng 1,82%/tổng số vốn kinh
doanh/năm.Như vậy,tuy là một doanh nghiệp nhà nước nhưng cơng ty phảI
chủ động về vốn,tự tìm cho mình số vốn kinh doanh.Đây chính là một đặc

trưng khơng chỉ của các doanh nghiệp tư nhan mà của cả doanh nghiệp nhà
nước
3.4. Tình hình cơng nghệ và thiết bị của cơng ty
Nhìn chung,hầu hết các phịng ban của cơng ty đèu được trang bị
khá đầy đủ các điều kiện làm viêc như điện thoại,fax,máy vi tính,máy in,điều
hồ. Nhưng cơng ty chưa có hệ thống lối mạng giữa các phịng ban với nhau,
giữa các cửa hàng với các phòng ban.Hầu hết các cửa hàng chưa được đầu tư
thoả đáng,khá cũ ,chưa có hệ thống tính tiền tự động.Đây chính là một trong
những điểm hạn chế tiêu thụ hàng của công ty
II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA
CÔNG TY THƯƠNG MẠI XUẤT NHẬP KHẨU HÀ NỘI
Là một doanh nghiệp nhà nước hoạt động chủ yếu trên thị trường Hà
Nội, Công ty thương mại xuất nhập khẩu Hà Nội chưa kinh doanh hết những
mặt hàng đã đăng ký . Công ty mới chỉ kinh doanh xuất nhập khẩu những mặt
hàng như may mặc, hàng thủ công mỹ nghệ, nông sản, thuỷ hải sản, đồ điện
gia dụng, máy móc thiết bị. Hoá chất , vật liệu xây dựng.Một số mặt hàng
khác có ghi trong chức năng của cơng ty như xuất nhập khẩu ơ tơ, dược
liệu,trang trí nội thất, sản xuất chế biến..cơng ty chưa thực hiện hoặc có thực
hiện nhưng chưa đat hiệu quả cao, tỷ suất lợi nhuận thấp.Trong thời gian tới
công ty đang cố gắng tham gia kinh doanh ở các lĩnh vực như khách sạn, du
lịch, sản xuất xuất khẩu.
13


Trong tất cả các lĩnh vực kinh doanh của công ty , công ty hoạt động
nhập khẩu là chủ yếu, chiếm gần 90% tổng kim nghạch xuất nhập khẩu .Công
ty hoạt đọng ở hai mảng hoạt động hoạt động kinh doanh nội địa và hoạt động
kinh doanh xuất nhập khẩu , cụ thể là:
1. Hoạt động xuất khẩu

1.1. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu:
Hoạt động xuất khẩu của công ty thương mại xuất nhập khẩu khá
phong phú và đa dạng gồm nhiều loại hàng tuỳ thuộc vào thị trường xuất khẩu
và khả năng thu gom hàng của công ty .Tuy nhiên công ty chủ yếu tập trung
xuất khẩu các mặt hàng may mặc, thủ công mỹ nghệ, nông sản, thuỷ sản là
những mặt hàng có thế mạnh của Việt Nam, có uy tín truyền thống cũng như
kinh nghiệm trên thị trường quốc tế.
Hai mặt hàng nông sản, thuỷ sản công ty chủ yếu xuất khẩu ở dạng
sơ chế, chưa qua chế biến sâu.Mặt hàng nơng sản thì cơng ty thường xuất khẩu
gạo(25% Bắc, 10% Nam, gạo tám thơm..) ngô, đỗ xanh, vừng trắng, vừng
vàng, tinh bột sắn.Mặt hàng thuỷ sản công ty chủ yếu xuất khẩu cá, tôm..
Sau đây là cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của công ty một số năm gần
đây

14


Bảng 4:

Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu

Đơn vị: USD
Năm

1999

Mặt

Kim


hàng

ngạch

Nông

180.000 37,3 220000 39,1 400000 42,5 657000

47,3 22

81,81

118.000 24,5 135000 24

146000 15,5 231000

16,6 14,4

8,1

124000

25,7 130000 23

231000 24,6 316000

22,8 4,8

77,69 36,79


60000

12,5 78000

13,9 164000 17,4 185000

13,5 30

110

48200

100

2000
%

Kim

2001
%

ngạch

2002

Kim

%


ngạch

Kim

%

00/99 01/00

02/01

ngạch
64,25

sản
Thủ

58,22

công
mỹ
nghệ
May
mặc
Thuỷ

12,8

sản
Tổng


563000 100

941000 100

1389000 100

16,8

67,14 47,6

kim
nghạch

Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo kết quả kinh doanh của công ty những
năm 1999-2002
Qua số liệu ta thấy, nhìn chung kim nghạch xuất khẩu của công ty qua
các năm đều tăng lên đáng kể, trung bình tăng 37, 97%/năm, thể hiện hoạt
động xuất khẩu của công ty phát triển tốt
+Năm 2000, kim nghạch xuất khẩu đạt 563 000USD tăng 16,8% so với
năm 1999.Nguyên nhân do các mặt hàng xuất khẩu của công ty đều tăng lên,

15


trong đó mặt hàng nơng sản và thuỷ sản đều tăng nhiều nhất. Nông sản tăng
22%, thuỷ sanư tăng 30%
+Năm 2001 tổng kim nghạch xuất khẩu đạt 941000USD tăng 67,41%
so với năm 2000.Đây cũng là năm có tỷ lệ kim nghạch xuất khẩu tăng cao
nhất trong 4năm từ 1999-2000. Trong đó mặt hàng thuỷ sản có sự tăng rất lớn
tới 110% so với năm 2000. Mặt hàng nông sản và may mặc tăng cũng cao đều

trên 50%.Có thể nói năm 2001 là năm có sự chuyển biến lớn trong hoạt đọng
xuất khẩu của công ty
+Đến năm 2002 kim nghạch xuất khẩu của công ty đạt 1389000USD
tăng 47,6% so với năm 20001.Nguyên nhân chủ yếu do các mặt hàng nông
sản và may mặc tăng mạnh
Tuy nhiên xét theo mặt hàng ta thấy, hàng thuỷ cơng mỹ nghệ và hàng
may mặc có xu hướng giảm tỷ trọng . Hàng thủ công mỹ nghệ năm năm 1999
chiếm tỷ trọng 24,5% đén năm 2002 chỉ còn chiếm 16,6%. Hàng măy mặc
chiếm tỷ trọng 25,7% năm 1999 đến năm 2002 cịn 22,8%.Trong khi đó hàng
nơng sản ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng kim nghạch xuất khẩu.Năm
1999 hàng nông sản chiếm 37,3% đến năm 2002 tăng lên đến 47,3%.Mằt hàng
thuỷ sản có xu hướng chững lại tỷ trọng hầu như khơng tăng
Qua đó ta thấy công ty cần quan tâm hơn nữa đến chất lượng hàng và
cơ cấu hàng xuất khẩu để không những tăng và cả số lượng và chất lượng.
Đặc biệt công ty cần có biện pháp để duy trì và tăng tỷ trọng hai mặt hàng thủ
công mỹ nghệ và may mặc đang có chiều hướng giảm tỷ trọng, để góp phần
làm tăng thêm tổng kim nghạch xuất khẩu của công ty
1.2 Hình thức xuất khẩu:

16


Công ty thương mại xuất nhập khẩu Hà Nội chủ yếu thực hiện xuất
khẩu bằng con đường trực tiếp.Hầu như khơng có xuất khẩu uỷ thác hay xuất
khẩu theo nghị định thư (tức là xuất khẩu trả nợ)
1.3 Thị trường xuất khẩu
Xem bảng 5: Thị trường xuất khẩu của công ty giai đoạn 1999-2002 ta
thấy
Công ty chủ yếu xuất khẩu sang một số thị trường sau:
+ Thị trường Nga và Đơng Âu chiếm tỷ trọng trung bình cao nhất trong

tổng kim nghạch xuất khẩu(23,86%), sau đó là TháI Lan(19,2%), Trung Quốc
(14,96%), Nhật Bản (11,39%).Có thể nói thị trường Nga và Đông Au là một
thị trường trọng điểm và truyền thống của công ty. Công ty xuất khẩu sang thị
trường này chủ yếu là hàng nông sản và may mặc
+Thị trường Thái Lan: Năm 2002 kim nghạch xuất khẩu đạt
276460USD tăng 90, 59% so với năm 1999. Công ty thường xuất khẩu sang
thị trường nàycác hàng nông sản và thuỷ sản
+Thị trường Nhật Bản:Đây là một thị trường có tỷ trọng xuất khẩu tăng
lên đáng kể. Năm 1999 thị trường này chiếm 8, 4% kim nghạch xuất khẩu,
đến năm 2002lên tới 13, 36%. Công ty thường xuất khẩu sang thị trường này
hàng thủ công mỹ nghệ là chủ yếu . Nhật bản là một thị trường tương đối “khó
tính”, địi hỏi phảI có chất lượng cao. Kết quả kinh doanh xuất khẩu vào thị
trường Nhật bản của công ty đã chứng tỏ công ty dã không ngừng nâng cao
chất lượng, mẫu mã sản phẩm . Đặc biệt năm 1999 cong ty lần đàu tiên xuất
khẩu rau sạch sang thị trường này
+Thị trường Trung Quốc: Trung Quốc là một thị trường lớn lại giáp liền
với nước ta nên có những điều kiện thuận lợi cho xuất khẩu Kim nghạch xuất
khẩu sang thị trường này năm 2002 đạt 228823USD tăng 83, 64%so với năm
1999.Đây là một dấu hiệu tốt cho công ty
17


+Thị trường Liên Minh Châu Âu Đài Loan, Singapo đều có tỷ trọng
xuất khẩu tăng qua các năm nhưng cịn chiếm tỷ trọng ít. Đây cũng là thị
trường mới của cơng ty,trong đó thị trường Pháp,Đức cơng ty xuất khẩu sang
nhiều hàng may mặc và thủ công mỹ nghệ
Bảng 5: Cơ cấu thị trường xuất khẩu
Đơn vị:USD
Thị trường


1999

2000

2001

2002

Kim

Tỷ

Kim

Tỷ

Kim

Tỷ

Kim

Tỷ

ngạch

trọng

ngạch


Trọng

Ngạch

trọng

ngạch

trọng

Nga +Đông Âu

110068

22,84

163305

29,01

219987

23,38

281088

20,24

Nhật Bản


40782

8,46

56760

10,08

128904

13,69

185577

13,36

Trung Quốc

80674

16,74

85690

15,22

107514

11,43


228823

16,47

8,12

60258

10,70

78723

8,36

95872

6,9

Liên minh Châu 39149
Âu
Thái Lan

95135

19,74

112215

19,93


170997

18,17

276460

19,90

Đài Loan

22096

4,58

28257

5,02

83240

8,85

121180

8,72

Singapo

42064


8,73

43912

7,8

78436

8,34

80376

5,78

Thị trường khác

52037

10,79

12594

2,24

73199

7,78

119624


8,67

100

563000

100

941000

100

1389000

100

Tổng

kim 482000

nghạch

Nguồn:Tổng hợp từ báo cáo kết quả kinh doanh của công ty những năm
1999-2002

18


2. Hoạt động nhập khẩu
2.1. Cơ cấu mặt hàng nhập khẩu


19


Bảng 6: Cơ cấu nhập khẩu của công ty những năm 1999-2002

Mặt hàng

1999

2000

2001

2002

Kim

Kim

Kim

Kim

ngạch
Điện tử gia 20.858

%

ngạch


%

ngạch

%

ngạch

2000/

2001/

2002/

%

1999

2000

2001

45

25.756

45,49

22687


38,57

18950

26,55

23,5

-11,92

-16,475

25,75

14458

25,54

15453

26,26

20567

28,82

26,04

6,88


33,09

5,25

3674

6,49

6724

14,43

10698

15

50,94

83,02

59,1

17,81

10562

18,66

9565


16,26

12678

17,76

27,96

-9,43

32,55

7,19

2159

3,82

4396

7,48

8465

11,87

34,87

92,56


92,56

100

56609

100

58825

100

71358

100

22,18

3,91

21,31

dụng

Máy

móc 11471

thiết bị


Hố chất

2434

Vật tư sản 8254
xuất

Mặt

hàng 3315

khác

Tổng

kim 46332

ngạch

Nguồn: Tổng hợp tử báo cáo kết quả kinh doanh 1999 -2002
Xem bảng: Cơ cấu mặt hàng nhập khẩu của công ty giai đoạn 19992002
Qua bảng số liệu ta thấy, mặt hàng nhập khẩu của công ty tương đối đa
dạng và phong phú nhưng nhiều nhất vẫn là các mặt hàng sau:
-Hàng điện tử gia dụng: Công ty thường nhập nồi cơm điện, chảo điện,
phích nước điện, máy xay sinh tố, máy đánh trứng, bàn là…

20




×