Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Luận văn tốt nghiệp Quản trị kinh doanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (427.76 KB, 62 trang )

Trường Đại Học KD & CN Hà Nội
nghiệp

Luận văn tốt

MỤC LỤC
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TRÀNG
AN……………………………………………………………………………………1
1.1. Quá trình hình thành và phát triển………………………………………...…1
1.2. Đặc điểm kinh doanh và quản lý kinh doanh ảnh hưởng đến kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty……………1
1.2.1. Đặc điểm sản phẩm và quy trình sản xuất xây lắp……………………….1
1.2.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý kinh
doanh………………………………………………………………………………..2
1.3. Tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty……..………
9
CHƯƠNG 2: THỰC TẾ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG TRÀNG AN………………………………………………………………..12
2.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty ………………………………………..12
2.2. Các chính sách kế toán áp dụng tại công ty…………………………………12
2.3 Thực tế kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty TNHH Đầu Tư Xây Dựng Tràng An.....................................................11
2.3.1 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất.................................................................11
2.3.1.2 Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp......................13
2.3.1.4 Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung..............................16
2.3.1.5 Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất toàn công trình..............20
2.3.3.2 Kỳ tính giá thành.......................................................................................21


2.4. Nhận xét chung về công tác kế toán tại Công ty TNHH Đầu Tư Xây Dựng
Tràng An.................................................................................................................22
2.4.1. Ưu điểm......................................................................................................22
Sinh Viên: Bùi Gia Hiếu

MSV:14104752


Trường Đại Học KD & CN Hà Nội
nghiệp

Luận văn tốt

2.4.2. Những mặt tồn tại.....................................................................................24
CHƯƠNG 3:..........................................................................................................26
MỘT SỐ Ý KIẾN ĐÓNG GÓP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG
TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TRÀNG AN.......26
3.1. Một số ý kiến góp phần nâng cao chất lượng công tác kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty TNHH Đầu Tư
Xây Dựng Tràng An..............................................................................................26
3.2. Điều kiện để thực hiện ý kiến…………...……………………………………..29
KẾT LUẬN

Sinh Viên: Bùi Gia Hiếu

MSV:14104752


Trường Đại Học KD & CN Hà Nội

nghiệp

Luận văn tốt

DANH MỤC VIẾT TẮT
VNĐ

Việt Nam đồng

NKC

Nhật ký chung

NVL

Nguyên vật liệu

CCDC

Công cụ cụng cụ

TSCĐ

Tài sản cố định

CPSX

Chi phí sản xuất

NVLTT


Nguyên vật liệu trực tiếp

NCTT

Nhân công trực tiếp

MTC

Máy thi công

SXC

Sản xuất chung

SXKD

Sản xuất kinh doanh

GTGT

Giá trị gia tăng

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế


BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

KPCĐ

Kinh phí công đoàn

HĐKD

Hoạt động kinh doanh

DTT

Doanh thu thuần

Sinh Viên: Bùi Gia Hiếu

MSV:14104752


Trường Đại Học KD & CN Hà Nội
nghiệp

Luận văn tốt

LỜI MỞ ĐẦU
Chi phí sản xuất là một yếu tố quan trọng quyết định đến hiệu quả kinh
doanh của một doanh nghiệp. Bởi một sản phẩm làm ra phải đảm bảo về mặt chất

lượng, mẫu mã đẹp phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng và đặc biệt là yếu tố giá
thành. Việc tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm giúp doanh nghiệp
tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường tiến tới mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận. Vì
vậy, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cũng là một phần quan
trọng trong công tác kế toán. Hạch toán chi phí sản xuất một cách đầy đủ, chính
xác và phù hợp với ngành nghề kinh doanh đảm bảo các chi phí được quản lý chặt
chẽ và thông qua các chỉ tiêu về chi phí và giá thành giúp cho nhà quản lý tìm ra
điểm mạnh điểm yếu của bản thân doanh nghiệp và từ đó có biện pháp khắc phục.
Qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH Đầu Tư Xây Dựng Tràng An,
được tìm hiểu bộ máy tổ chức và quy trình kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty. Vì vậy, em chọn đề tài “Kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Đầu Tư Xây Dựng Tràng
An” làm luận văn tốt nghiệp của mình. Nhờ có hướng dẫn của cô TH.S Vũ Thị
Năm cùng sự giúp đỡ của ban lãnh đạo và các anh chị trong phòng Tài chính – Kế
toán, em đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.

Sinh Viên: Bùi Gia Hiếu

MSV:14104752


Trường Đại Học KD & CN Hà Nội
nghiệp

Luận văn tốt

CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TRÀNG AN
1.1. Quá trình hình thành và phát triển
* Tên Công ty: Công ty TNHH Đầu Tư Xây Dựng Tràng An.

*MST: 0101495655 Ngày cấp: 25/05/2004
* Giám đốc: Nguyễn Trung Nghiêm
* Công ty có trụ sở chính tại : Số 19 ngõ 395 đường Giải Phóng, phường Phương
Liệt, Quận Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội
* Vốn điều lệ : 5.000.000.000 đ
Công ty TNHH Đầu Tư Xây Dựng Tràng An từ một doanh nghiệp non trẻ và
bây giờ trở thành một trong những doanh nghiệp có tiềm năng phát triển trong lĩnh
vực xây dựng và cung cấp máy móc, thiết bị, vật tư, nguyên vật liệu cho ngành xây
dựng.
*

Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu tại công ty:

- Nhận thầu thi công xây dựng công trình: dân dụng, công nghiệp, hạ tầng kĩ thuật.
- Tư vấn đấu thầu, quản lý dự án, lập định mức, đơn giá xây dựng công trình, kiểm
định sự phù hợp về chất lượng công trình.
- Bán buôn các loại gạch, ngói, ngói chiếu, ngói sò, đá, xi măng.
1.2. Đặc điểm kinh doanh và quản lý kinh doanh ảnh hưởng đến kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty
1.2.1. Đặc điểm sản phẩm và quy trình sản xuất xây lắp
1.2.1.1. Đặc điểm sản phẩm
Chức năng hoạt động chính của công ty là xây lắp các công trình nhà xưởng,
nhà máy công nghiệp, San lấp, phá dỡ chuẩn bị mặt bằng... Do vậy sản phẩm của
công ty cũng mang đặc thù của ngành xây lắp.
So với các ngành sản xuất khác, ngành này có những đặc điểm về Kinh tế- Kỹ
thuật riêng biệt, thể hiện rõ nét ở sản phẩm xây lắp và quá trình tạo ra sản phẩm
của ngành . Điều này đã chi phối đến công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp.
Sinh Viên: Bùi Gia Hiếu


1

MSV:14104752


Trường Đại Học KD & CN Hà Nội
nghiệp

Luận văn tốt

Đó là sản phẩm đơn chiếc cố định tại chỗ, quy mô lớn, kết cấu phức tạp, các
điều kiện sản xuất ( thiết bị thi công,người lao động…) phải di chuyển theo địa
điểm lắp đặt sản phẩm.Điều đó làm cho công tác quản lý hạch toán vật tư thiết bị
gặp nhiều khó khăn và chịu ảnh hưởng của điều kiện khí hậu, dễ mất mát, hư
hỏng… Cho nên quá trình xây lắp phải so sánh dự toán, lấy dự toán làm thước đo,
đồng thời giảm bớt rủi ro bằng việc mua bảo hiểm cho công trình xây lắp..
Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thỏa thuận với chủ
đầu tư ( giá đấu thầu ), do đó tính chất hàng hóa của sản phẩm xây lắp không thể
hiện rõ.
Sản phẩm xây lắp từ khi khởi công cho đến khi hình thành bàn giao đưa vào
sử dụng thường được kéo dài từ vài tháng đến vài năm, thời gian thi công phụ
thuộc vào quy mô, tính phức tạp về kỹ thuật của từng công trình. Quá trình thi
công thường được tiến hành ngoài trời, chịu ảnh hưởng của các nhân tố môi
trường. Vì vậy quá trình xây lắp được chia thành nhiều giai đoạn,mỗi giai đoạn bao
gồm nhiều công việc khác nhau.Đặc điểm này đòi hỏi việc tổ chức quản lý, giám
sát chặt chẽ sao cho bảo đảm chất lượng công trình đúng như thiết kế.
Những đặc điểm trên đã ảnh hưởng rất lớn đến kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp. Công tác kế toán
vừa phải đám ứng yêu cầu chung về chức năng, nhiệm vụ kế toán của một doanh
nghiệp sản xuất vừa phải đảm bảo phù hợp với đặc thù của loại hình doanh nghiệp

xây lắp.
1.2.1.2. Quy trình sản xuất sản phẩm xây lắp
*Sơ đồ quy trình sản xuất sản phẩm xây lắp của Công ty ( Phụ lục 01)
Bước 1: Khảo sát công trình thi công, lên bản vẽ thiết kế công trình
Bước 2: Dọn dẹp mặt bằng xây dựng (san lấp mặt bằng, di dời các hộ dân trong quy
hoạch xây dựng)
Bước 3: Đúc bê tông cột móng cho dự án, đào đất hố móng, đổ bê tông lót móng, lắp
xây khuôn hố móng, cốt thép, đổ bê tông móng, đà kiềng, đà giằng, đào đất, xây hầm
phân, hố ga, hầm chứa bồn nước âm bằng gạch thẻ
Sinh Viên: Bùi Gia Hiếu

2

MSV:14104752


Trường Đại Học KD & CN Hà Nội
nghiệp

Luận văn tốt

Bước 4: Xây thô và chát xi măng bên ngoài, lắp dựng ván khuôn dầm sàn, lắp
dựng cốt thép dầm, sàn, lắp đặt hệ thống đường ống kỹ thuật đi âm sàn, đổ bê tông
dầm, sàn, xây tường ngăn, thi công cầu thang, lắp đặt đường ống điện, nước âm
tường, trát trần, trát tường trong, tường ngoài nhà, xử lý chống thấm các ô sàn âm
và sàn nằm lộ thiên
Bước 5: Hoàn thiện bể mặt bao gồm sơn, lắp đặt hệ thống điện, nước, cửa kính.
Sơn bả trần, tường trong và ngoài nhà, sơn cửa, ốp, lát gạch, đá trang trí, lắp đặt
thiết bị điện, nước, đèn chiếu sang, lắp đặt nội thất gỗ (nếu có), vệ sinh công trình,
sửa lỗi hoàn thiện

Bước 6: Nghiệm thu bàn giao công trình cho chủ đầu tư
1.2.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý kinh
doanh
1.2.2.1 Tổ chức hoạt động kinh doanh
Tổ chức hoạt động kinh doanh được chỉ đạo, thống nhất từ công ty tới các phòng
ban. Các dự án đầu tư, đội sản xuất, ban quản lý dự án. Công tác quản lý hoạt động
xây lắp và kinh doanh theo nguyên tắc :
- Công ty trực tiếp quản lý và điều hoành các dự án đầu tư
- Công ty trực tiếp quản lý và điều hành một số công trình trọng điểm có quy mô
lớn, có yêu cầu chặt chẽ về kỹ thuật, chất lượng và tiến độ.
- Các chi nhánh, đội xây dựng trực tiếp quản lý các công trình theo phân cấp và
nhận khoán từ công ty dưới nhiều hình thức khác nhau.
1.2.2.2 Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại công ty (Phụ lục 02)
* Hội đồng thành viên: Quyết định về việc tăng hoặc giảm vốn điều lệ của công
ty, quyết định thời điểm và phương thức huy động vốn, quyết định chiến lược kinh
doanh của công ty, quyết định giải thể hoặc yêu cầu phá sản công ty, sửa đổi, bổ
sung điều lệ công ty, quyết định hoạt động cuả công ty, của bộ máy vận hành công
ty.

Sinh Viên: Bùi Gia Hiếu

3

MSV:14104752


Trường Đại Học KD & CN Hà Nội
nghiệp


Luận văn tốt

*Giám Đốc: Là đại diện pháp nhân của công ty, người có quyền cao nhất trong bộ
máy công ty, chịu trách nhiệm trước công ty về hoạt động kinh doanh, trực tiếp phụ
trách công tác tổ chức về tài chính của công ty.
 Chịu trách nhiệm về kinh doanh của công ty, tiếp thu các ý kiến từ công ty
mẹ và là người ra quyết định với công việc kinh doanh của công ty đồng
thời chịu trách nhiệm trước pháp luật.
 Chịu trách nhiệm lập kế hoạch và định hướng chiến lược chung cho công ty.
 Đưa ra mục tiêu, hướng phát triển và chiến lược của công ty.
 Điều hành và chịu trách nhiệm cho toàn bộ hoạt động của công ty.
 Chịu trách nhiệm về lợi nhuận, hướng phát triển và tăng trưởng của nhà
hàng.
*Phó Giám Đốc Kinh Doanh: Chịu trách nhiệm trong lĩnh vực tìm hiểu thị trường
vào tiêu thụ sản phẩm.
 Triển khai các công việc bán hàng; chịu trách nhiệm chính về doanh thu,
doanh số bán hàng
 Thiết lập mạng lưới kinh doanh, thu thập thông tin thị trường và phát triển
kinh doanh trong khu vực
 Lập và duy trì các mối quan hệ khách hàng tiềm năng trong nước
 Báo cáo hoạt động kinh doanh tới Ban Tổng Giám đốc. Phát triển và duy trì
hệ thống kênh phân phối và thị trường thuộc khu vực quản lý
 Thu thập, tổng hợp thông tin về đối thủ và sản phẩm cạnh tranh
 Xây dựng kế hoạch kinh doanh định kỳ
*Phó Giám Đốc Điều Hành Khối Văn Phòng: Chịu trách nhiệm về đời sống cho
toàn công ty.
 Tham mưu, giúp việc cho giám đốc công ty và tổ chức thực hiện các việc
trong lĩnh vực tổ chức lao động, quản lý và bố trí nhân lực, bảo hộ lao động,
chế độ chính sách, chăm sóc sức khỏe cho người lao động, bảo vệ quân sự
theo luật và quy chế công ty.

Sinh Viên: Bùi Gia Hiếu

4

MSV:14104752


Trường Đại Học KD & CN Hà Nội
nghiệp

Luận văn tốt

 Kiểm tra , đôn đốc các bộ phận trong công ty thực hiện nghiêm túc nộ quy,
quy chế công ty
 Làm đầu mối liên lạc cho mọi thông tin của giám đốc công ty
*Phòng Tài Chính Kế Toán: Có nhiệm vụ ghi chép, xử lý, phân tích các số liệu về
hoạt động kinh doanh của công ty, tính số tiền lương phải trả cho người lao động,
cán bộ, nhân viên, tính ra số tiền thuế phải nộp và báo cáo nhà nước theo quy định.
 Tham mưu cho Giám đốc xây dựng Quy chế phối hợp các phòng ban, xây
dựng Quy chế quản lý tài chính và Quy chế chi tiêu nội bộ;
 Lập kế hoạch thu – chi hàng tháng, quý, năm đảm bảo hoạt động SXKD có
hiệu quả, cân đối nguồn thu, chi và điều hoà sử dụng vốn trong toàn Công ty;
 Phối hợp với các bộ phận có liên quan làm việc với các tổ chức tín dụng về
những vấn đề có liên quan đến hợp đồng vay vốn; chủ động cân đối sử dụng
nguồn vốn vay có hiệu quả. Chịu trách nhiệm trước Giám đốc trong việc quản
lý nguồn vốn của Công ty, kiểm tra quỹ thường xuyên và đột xuất theo quy
định;
 Hàng quý tổng hợp và đề xuất công nợ phải thu – nợ phải trả có tuổi nợ lâu
năm, tham mưu cho Tổng Giám đốc xử lý đúng theo quy định; Kiểm tra
chứng từ ban đầu: chi phí quản lý, chi phí trực tiếp thực hiện các dự án Công

ty của Ban Quản lý, chi phí thi công của các đội và đơn vị nhận thầu;
 Thường xuyên kiểm tra việc quản lý, kiểm soát việc sử dụng tài sản, tiền vốn
của Công ty cũng như việc lập chứng từ và thanh toán, hạch toán kế toán theo
chế độ; Hàng tháng quyết toán thuế giá trị gia tăng: Kiểm tra thuế đầu vào và
đầu ra; kê khai theo quy định (vào ngày 20 hàng tháng). Quản lý và sử dụng
hoá đơn theo quy định của pháp luật. Hàng quý báo cáo tình hình sử dụng hoá
đơn cho cơ quan thuế, lập và giao hoá đơn cho khách hàng theo quy định;
 Hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo quy định. Hàng quý, 6 tháng, 9
tháng, năm lập báo cáo tài chính theo đúng quy định của luật công bố thông
tin đối với Công ty đại chúng gửi cho Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước, trình

Sinh Viên: Bùi Gia Hiếu

5

MSV:14104752


Trường Đại Học KD & CN Hà Nội
nghiệp

Luận văn tốt

Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên để trình Đại hội Cổ đông theo Điều lệ về tổ
chức và hoạt động của Công ty, phân phối lợi nhuận và lập quỹ;
*Phòng thiết bị vật tư: Chịu trách nhiệm tiếp nhận, điều chuyển thiết bị vật tư, thiết
bị, quản lý thiết bị vật tư, sửa chữa bảo dưỡng thiết bị vật tư…
 Đề xuất, mua vật tư phục vụ công tác thi công xây lắp kịp thời theo tiến độ.
Đảm bảo chất lượng vật tư theo hồ sơ thiết kế do ban điều hành thi công đề
nghị được Tổng giám đốc phê duyệt.

 Đề xuất, mua sắm các thiết bị phụ tùng thay thế các loại xe cơ giới trong
toàn công ty. Đảm bảo nguyên tắc về chứng từ khi mua vật tư theo quy định
của công ty: có biên bản giao, nhận các vật tư, thiết bị cho các bộ phận sử
dụng. Thành phần giao nhận vật tư có: Cán bộ kỹ thuật giám sát của Phòng
Kỹ thuật, cán bộ vật tư và đại diện bên sử dụng. Biên bản làm căn cứ quyết
toán vật tư theo định mức với bên sử dụng.


Khi đề nghị mua vật tư của các đơn vị đã được Tổng giám đốc phê duyệt,
phòng Vật tư phải triển khai ngay việc cung cấp không chậm hơn 02 ngày
làm việc phải có vật tư. Hoặc khi không được Tổng giám đốc giải quyết
cũng phải có thông tin phản hồi trở lại ngay để các đơn vị có nhu cầu mua
vật tư nắm được tìm các biện pháp giải quyết

 Chịu trách nhiệm kiểm tra, theo dõi, đôn đốc và tham mưu giúp Tổng giám
đốc về lĩnh vực quản lý, sử dụng phương tiện, máy móc, thiết bị, vật tư trong
toàn công ty.
*Phòng Tổ chức Hành Chính Nhân Sự: Có nhiệm vụ lập kế hoạch lao động cho
Công ty, theo dõi quản lý, tuyển dụng, giải quyết các thủ tục hành chính của Công ty
và tổ chức các cuộc họp.
 Xây dựng tổ chức bộ máy hoạt động của cơ quan theo quy định của Nhà
nước, phù hợp với tình hình phát triển chung của doanh nghiệp
 Quy hoạch, phát triển đội ngũ cán bộ công nhân viên theo từng giai đoạn
trung hạn, dài hạn. Sắp xếp, bố trí, tiếp nhận, điều động cán bộ, công nhân

Sinh Viên: Bùi Gia Hiếu

6

MSV:14104752



Trường Đại Học KD & CN Hà Nội
nghiệp

Luận văn tốt

viên phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và quy mô phát triển của từng bộ
phận.
 Làm đầu mối trong việc xây dựng các văn bản quy định về chức năng,
nhiệm vụ của các đơn vị, phòng, ban. Quản lý, cập nhật, bổ sung hồ sơ, lý
lịch và sổ Bảo hiểm xã hội của cán bộ, viên chức và hợp đồng lao động.
 Thực hiện chế độ chính sách cho cán bộ, công nhân viên như: nâng lương,
chuyển xếp ngạch, nâng ngạch, nghỉ hưu, Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế,
độc hại, nghỉ ốm, thai sản và phụ cấp khác theo qui định của Nhà nước.
 Thống kê và báo cáo về công tác tổ chức nhân sự theo định kỳ và đột xuất.
 Thực hiện công tác hành chính, tổng hợp văn thư, lưu trữ, quản lý và sử
dụng con dấu. Soạn thảo, ban hành văn bản thuộc các lĩnh vực tổ chức, nhân
sự, hành chính, văn thư, lưu trữ. Chỉ đạo nghiệp vụ hành chính, văn thư lưu
trữ đối với cán bộ làm công tác văn thư, văn phòng các đơn vị trực thuộc.
*Phòng Tư Vấn Và Xây Dựng: Chịu trách nhiệm trước công ty trong lĩnh vực tư
vấn đầu tư và xây dựng cho Công ty và khách hàng.
 Xây dựng tổ chức bộ máy hoạt động của cơ quan theo quy định của Nhà
nước, phù hợp với tình hình phát triển chung của doanh nghiệp
 Làm đầu mối trong việc xây dựng các văn bản quy định về chức năng,
nhiệm vụ của các đơn vị, phòng, ban.
 Quản lý, cập nhật, bổ sung hồ sơ, lý lịch và sổ Bảo hiểm xã hội của cán bộ,
viên chức và hợp đồng lao động. Thực hiện chế độ chính sách cho cán bộ,
công nhân viên như: nâng lương, chuyển xếp ngạch, nâng ngạch, nghỉ hưu,
Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, độc hại, nghỉ ốm, thai sản và phụ cấp khác

theo qui định của Nhà nước.
 Thống kê và báo cáo về công tác tổ chức nhân sự theo định kỳ và đột xuất.
 Thực hiện công tác bảo vệ chính trị nội bộ.
 Xây dựng chương trình, lập kế hoạch công tác của cơ quan theo từng giai
đoạn: tháng, quý, năm.
Sinh Viên: Bùi Gia Hiếu

7

MSV:14104752


Trường Đại Học KD & CN Hà Nội
nghiệp

Luận văn tốt

*Phòng kinh tế kế hoạch: Tham mưu chiến lược cho Giám Đốc, tính gần đúng lợi
nhuận, lập hồ sơ đấu thầu, xây dựng dự toán khoán cho các đội, chế độ báo cáo,
thanh quyết toán công trình, đảm bảo tiến độ thi công đề ra.
 Tổ chức thực hiện các kế hoạch, chương trình, dự án đầu tư phát triển và nâng
cao hiệu quả quản lý lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật, các chỉ tiêu về lĩnh vực hạ tầng
kỹ thuật trong nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt;
 Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các quy chuẩn, tiêu chuẩn về lĩnh
vực hạ tầng kỹ thuật, các quy định về lập, thẩm định, phê duyệt các loại đồ án
quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật (như: quy hoạch cấp nước, quy
hoạch thoát nước, quy hoạch quản lý chất thải rắn,…).
 Tổ chức lập, thẩm định các loại đồ án quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ
thuật thuộc thẩm quyền phê duyệt của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định

của pháp luật; quản lý và tổ chức thực hiện quy hoạch sau khi được phê duyệt;
 Hướng dẫn công tác lập và quản lý chi phí các dịch vụ hạ tầng kỹ thuật; tổ
chức lập để Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh công bố hoặc ban hành định mức dự
toán các dịch vụ hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn tỉnh mà chưa có trong các định
mức dự toán do Bộ Xây dựng công bố, hoặc đã có nhưng không phù hợp với
quy trình kỹ thuật và điều kiện cụ thể của địa phương; tham mưu, đề xuất với
Uỷ ban nhân dân tỉnh hướng dẫn việc áp dụng hoặc vận dụng các định mức,
đơn giá về dịch vụ hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn tỉnh và giá dự toán chi phí các
dịch vụ hạ tầng kỹ thuật sử dụng nguồn vốn ngân sách của địa phương;
*Phòng Kĩ Thuật Thi Công: Phòng này có nhiệm vụ, tổ chức thi công, quản lý kĩ
thuật thi công từ cấp đội trở lên như: Làm hồ sơ đấu thầu, xây dựng các tổ chức thi
công, đo đạc vật tư, vật liệu thi công…
1.3. Tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
Qua bảng tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (Phụ lục 03) ta có
thể rút ra một số nhận xét sau: Doanh thu của Công ty trong hai năm 2016 và năm

Sinh Viên: Bùi Gia Hiếu

8

MSV:14104752


Trường Đại Học KD & CN Hà Nội
nghiệp

Luận văn tốt

2017 liên tục tăng lên, chứng tỏ tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
có xu hướng ngày càng tăng lên.

Quy mô: Công ty là doanh nghiệp thuộc nhóm doanh nghiệp vừa và nhỏ, dựa
vào bảng các chỉ số tài chính ta có thể thấy Công ty đang có sự phát triển trong hai
năm 2016 – 2017
Tổng tài sản của công ty năm 2017 so với năm 2016 tăng 14,24%
Kết quả hoạt động kinh doanh: Với chiến lược kinh doanh đúng hướng và hiệu
quả, Công ty đã đạt mức tăng trưởng nhất định: Lợi nhuận của năm 2017 tăng hơn
21,7%. Từ kết quả trên đã có ta thấy được tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty
ngày một vững mạnh. Đây là yếu tố tích cực của Công ty cần duy trì mức độ tăng
trưởng doanh thu nhưng hiện nay cũng cần có biện pháp hạn chế việc tăng giá vốn
để có thể đạt được doanh thu.
Bên cạnh đó, giá vốn hàng bán so với năm 2016 là tăng 13,36%, điều này ảnh
hưởng chủ yếu tới lợi nhuận của Công ty nên theo em Công ty nên tìm hiểu và lựa
chọn nhà cung cấp phù hợp, giá cạnh tranh nhất.
Doanh thu tài chính tăng 16,12% song chi phí tài chính lại tăng 50,38% so với
năm 2016 do đó hoạt động tài chính đã giảm 32,4% lợi nhuận Công ty. Điều này ảnh
hưởng đáng kể tới lợi nhuận của Công ty nói chung và tình hình tài chính của Công
ty nói riêng. Vì vậy Công ty cần tìm ra cách giải quyết hợp lý để làm giảm chi phí tài
chính một cách tối đa nhất.
Tổng số người lao động năm 2017 so với năm 2016 tăng 39 người, tỷ lệ tăng
12,7%. Đồng thời thu nhập bình quân năm 2017 cũng tăng 274.309 đ so với năm
2016, tỷ lệ tăng 20,3%

Sinh Viên: Bùi Gia Hiếu

9

MSV:14104752


Trường Đại Học KD & CN Hà Nội

nghiệp

Luận văn tốt

CHƯƠNG 2:
THỰC TẾ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
TRÀNG AN
2.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty
Công ty TNHH Đầu Tư Xây Dựng Tràng An là một doanh nghiệp có quy mô vừa và
nhỏ, tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung dưới sự chỉ đạo thống nhất của
kế toán trưởng.
Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty (Phụ lục 04)
* Kế toán trưởng: Có nhiệm vụ phụ trách chung, có chức năng điều hành mọi
nghiệp vụ trong phòng kế toán, hướng dẫn chuyên môn và theo dõi giám sát công
việc của kế toán viên, tổ chức bộ máy kế toán phù hợp với hoạt động của Công ty,
chịu trách nhiệm lập báo cáo tài chính kỳ gửi ban Giám Đốc và các quan chức năng
về hoạt động của phòng kế toán.
* Kế toán thanh toán: Căn cứ vào chứng từ hợp lệ như hóa đơn chứng từ bán hàng,
các chứng từ nhập- xuất kho để lập phiêu chi, phiếu thu, lập bảng kê chứng từ thu,
chi tiền mặt, lập bảng kê chứng từ ngân hàng, làm các thủ tục vay và trả nợ ngân
hàng, vào sổ kế toán tài khoản tiền gửi, tiền vay theo dõi tình hình tồn quỹ tiền mặt,
theo dõi chi tiết các khoản công nợ.
* Kế toán tài sản: Có nhiệm vụ hạch toán và kiểm tra tình hình thực hiện tăng,
giảm, kiểm kê tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn.
* Thủ quỹ: Có nhiệm vụ giữ tiền mặt và các khoản tương đương tiền cho Công ty.
Căn cứ vào phiếu thu, chi hợp lệ để thu lại và chi tiền mặt. Công ty có trang thiết bị
máy tính nhằm giảm bớt khối lượng công việc cho nhân viên kế toán. Tuy nhiên
công việc kế toán không hoàn toàn được thực hiện bằng máy tính mà đó chỉ là một
phần trợ giúp. Từ các chứng từ kế toán tiến hành nhập vào máy và sử dụng các công

thức tính trong Excel. Để sử dụng các số liệu đã nhập vào máy nhằm lên các sổ chi
tiết, sổ cái và sổ tổng hợp liên quan. Báo cáo được in ra từ máy tính nên công việc
hạch toán được giảm bớt.
Sinh Viên: Bùi Gia Hiếu

10

MSV:14104752


Trường Đại Học KD & CN Hà Nội
nghiệp

Luận văn tốt

*Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: Có trách nhiệm
tập hợp chi phí sản xuất trong kỳ thông qua các báo cáo của các xí nghiệp gửi lên
để tính giá thành sản phẩm của từng loại thành phẩm nhập kho.
* Kế toán vật tư: Theo dõi tình hình nhập-xuất-tồn kho vật liệu, công cụ dụng cụ
của công ty. Lập phiếu xuất-nhập kho vật tư. Tập hợp theo dõi chi phí nguyên vật
liệu trong sản xuất kinh doanh, tham gia lập báo cáo kế toán quyết toán của công
ty.
2.2. Các chính sách kế toán áp dụng tại công ty
Hiện nay Công ty áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo thông tư số
200/2014/TT - BTC ban hành ngày 22/12/2014 của Bộ Tài Chính.
+ Niên độ kế toán: Từ ngày 01/01 đến 31/12 dương lịch hàng năm.
+ Đơn vị tiền tệ: Đồng Việt Nam
+ Hình thức kế toán : Nhật kí chung (Phụ lục 05)
+ Phương pháp kê khai và tính thuế GTGT: Theo phương pháp khấu trừ;
+ Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Theo phương pháp kê khai thường xuyên;

+ Phương pháp khấu hao TSCĐ: Khấu hao theo đường thẳng (khấu hao tuyến tính);
+ Phương pháp tính giá xuất kho hàng hóa, vật tư: Phương pháp thực tế đích danh.
2.3 Thực tế kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty TNHH Đầu Tư Xây Dựng Tràng An.
2.3.1 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Để thuận tiện cho việc tập hợp và quản lý chi phí sản xuất, Công ty đã tiến
hành phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục chi phí, đó là:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sử dụng máy thi công
- Chi phí sản xuất chung
Trong đề tài luận văn này em xin trình bày quá trình tập hợp CPSX và tính giá
thành sản phẩm của công trình Sân bóng H2.
- Thời gian thực hiện 01/10/2017 đến ngày 31/12/2017
Sinh Viên: Bùi Gia Hiếu

11

MSV:14104752


Trường Đại Học KD & CN Hà Nội
nghiệp

Luận văn tốt

2.3.1.1 Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí NVLTT là khoản mục chi phí trực tiếp, chiếm tỷ trọng lớn nhất
trong giá thành sản phẩm xây lắp (70 – 80%). Vật tư cấu thành sản phẩm xây lắp
rất đa dạng về chủng loại, do đó trong quá trình thi công đòi hỏi phải thường xuyên

bám sát dự toán, tiến độ thi công để lập được kế hoạch cung ứng vật tư, tránh để
vật tư tồn đọng quá nhiều trong kho dẫn tới chất lượng vật tư giảm xuống, đồng
thời làm giảm tốc độ quay vòng của vốn. Chi phí NVLTT là loại chi phí trực tiếp
nên toàn bộ chi phí này được hạch toán trực tiếp vào từng CT, HMCT theo giá trị
thực tế khi mua vào.
* Chi phí NVLTT bao gồm: Chi phí NVL chính (xi măng, sắt, thép, đá, cát,
sỏi…), Chi phí NVL phụ (vôi, sơn, que hàn, dây buộc…), Chi phí vật liệu kết cấu
(kèo, cột, khung, xà gồ…), các chi phí trực tiếp khác liên quan việc tạo ra sản
phẩm xây lắp.
* Phương pháp tập hợp chi phí NVLTT:
Khi phát sinh chi phí NVLTT liên quan tới CT, HMCT nào thì kế toán sẽ
hạch toán trực tiếp vào bên Nợ TK 621 (chi tiết cho CT, HMCT đó). Cuối quý sẽ
kết chuyển toàn bộ chi phí NVLTT phát sinh sang bên Nợ TK 154 “Chi phí sản
xuất kinh doanh dở dang” (chi tiết cho CT, HMCT đó) để tiến hành tính giá thành
sản phẩm xây lắp.
Khi có nhu cầu xuất dùng vật tư để sử dụng (căn cứ vào kế hoạch thi công,
nhu cầu thực tế và định mức tiêu hao NVL) các đội thi công làm thủ tục xuất vật tư
vào công trình theo lệnh xuất vật tư của Ban chỉ huy công trường. Kế toán công
trường lập phiếu xuất kho ( Phụ lục 06). Đơn giá vật tư xuất kho được xác định
theo đơn giá nhập kho (giá đích danh).
Phiếu xuất kho được lập thành 3 liên: Liên 1 kế toán công trường lưu, Liên 2
thủ kho công trường lưu ghi sổ rồi nộp lại cho kế toán công trường để xác định
chính xác vật tư xuất kho, sau đó đính kèm với Bảng kê xuất vật tư và gửi lên
Phòng kế toán của Xí nghiệp, Liên 3 do người lĩnh vật tư giữ.
* Chứng từ kế toán sử dụng: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho NVL, hóa đơn
Sinh Viên: Bùi Gia Hiếu

12

MSV:14104752



Trường Đại Học KD & CN Hà Nội
nghiệp

Luận văn tốt

GTGT, biên bản giao nhận vật tư…
* Tài khoản kế toán sử dụng: TK 621“Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”.TK này
được mở chi tiết cho từng CT, HMCT và dùng để phản ánh các chi phí NVL sử
dụng trực tiếp cho việc sản xuất, chế tạo sản phẩm xây lắp.
* Phương pháp kế toán:
Ví dụ1: Ngày 06/12/2017, căn cứ vào phiếu xuất kho số 35( Phụ lục 06), công ty
xuất kho xi măng dùng cho công trình Sân bóng H2, số lượng 40 tấn, đơn giá
1.300.000đ/tấn.
Kế toán ghi:
Nợ TK 621 (Sân bóng H2): 52.000.000đ
Có TK 152

: 52.000.000đ

Ví dụ 2: Căn cứ vào hoá đơn GTGT số 004260 (Phụ lục số 07), và phiếu nhập kho
00013 (Phụ lục 08) mua xi măng PC40 của công ty Xi măng La Hiên, xuất trực
tiếp 10 tấn cho Sân bóng H2 ngày 7/12/2017, tổng số tiền bao gồm cả thuế GTGT
là 14.850.000đ, thuế suất thuế GTGT 10%.
Kế toán ghi:
Nợ TK 621 (Sân bóng H2): 13.500.000đ
Nợ TK 1331 :

1.350.000đ


Có TK 331:

14.850.000đ

2.3.1.2 Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp
* Phương pháp tập hợp
Khi phát sinh chi phí NCTT liên quan đến CT, HMCT nào thì kế toán Công
tycăn cứ vào các chứng từ gốc do kế toán công trường gửi lên, để hạch toán trực
tiếp vào bên Nợ TK 622 (chi tiết cho CT, HMCT đó). Cuối kỳ sẽ kết chuyển toàn
bộ chi phí NCTT sang bên Nợ TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” (chi
tiết cho CT, HMCT đó) để tính giá thành sản phẩm xây lắp.
* Hình thức trả lương :Công ty áp dụng hình thức trả lương khoán cho lao động
trực tiếp thuê ngoài trên cơ sở hợp đồng giao khoán công việc (Phụ lục 9)
Tiền lương mỗi công nhân bao gồm: Tiền lương làm việc, tiền công làm việc ngoài
Sinh Viên: Bùi Gia Hiếu

13

MSV:14104752


Trường Đại Học KD & CN Hà Nội
nghiệp

Luận văn tốt

giờ….
Hàng tháng kế toán căn cứ vào bảng chấm công, hợp đồng làm khoán, biên
bản xác nhận khối lượng công việc hoàn thành để tính lương công nhân và xác

định tổng mức lương tổ giao khoán được hưởng trong tháng.
Tổng số lương
được nhận trong

Tổng khối lượng
=

công việc thực hiện

tháng

x

Đơn giá khối lượng

trong tháng

công việc

Căn cứ vào tổng số công trong bảng chấm công do tổ giao khoán gửi lên, kế
toán tính đơn giá 1 công và tiền lương thực hiện của công nhân xây lắp.
Đơn giá một công
Lương khoán 1

Tổng giá trị khối lượng công việc ( tháng)
Tổng số công tháng

=
=


Đơn giá

x

Số công thực hiện trong

công nhân
một công
tháng của công nhân đó
* Chứng từ kế toán sử dụng: hợp đồng giao khoán công việc, biên bản nghiệm
thu khối lượng công việc hoàn thành, bảng chấm công, bảng thanh toán lương, bản
phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương….
* Tài khoản kế toán sử dụng: TK 622“Chi phí nhân công trực tiếp”.TK này dùng
để phản ánh chi phí nhân công trực tiếp sản xuất xây lắp, trực tiếp thực hiện lao vụ,
dịch vụ và dược mở chi tiết cho từng CT, HMCT.
*Phương pháp kế toán
Ví dụ: Căn cứ vào hợp đồng giao nhận khoán khối lượng công việc ngày
02/12/2017 ký kết giữa ông Lê Thanh và ông Hoàng Minh Sơn thì tổng tiền lương
thanh toán cho đội là 52.821.000đ
Thanh toán tiền lương cho công nhân sản xuất trực tiếp trong tháng cho công
trình Sân bóng H2, kế toán ghi sổ như sau:
Nợ TK 622 (Sân bóng H2): 52.821.000đ
Có TK 334
Sinh Viên: Bùi Gia Hiếu

: 52.821.000đ
14

MSV:14104752



Trường Đại Học KD & CN Hà Nội
nghiệp

Luận văn tốt

Cùng lúc ghi vào Sổ cái TK 622 (Phụ lục 21), kế toán Công ty đồng thời ghi
vào Sổ chi tiết chi phí NCTT cho CT, HMCT đó. Sổ chi tiết này được lập cho cả
quý và là cơ sở để lập chứng từ kết chuyển chi phí NCTT, lập Bảng tính giá thành
công trình cuối quý.
2.3.1.3 Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng máy thi công
* Nội dung chi phí sử dụng MTC
Máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất thi công ở Công ty cổ phần xây lắp
và thương mại Đức Hòa bao gồm ôtô, máy xúc, máy ủi… Do lượng xe, máy thi
công không nhiều, mặt khác các công trình lại nằm phân tán và xa trụ sở chính nên
các đội xây lắp có thể huy động máy thi công từ 2 nguồn: do Công ty giao cho
hoặc đi thuê ngoài máy thi công.
Ngoài ra công ty công ty còn thuê ngoài máy thi công của công ty TNHH
Máy Thuận Phát như máy xúc, máy ủi, máy nén đất...
* Chứng từ sử dụng:
- Hợp đồng thuê MTC
- Phiếu thanh toán tiền thuê máy
- Bảng chấm công, Phiếu xuất kho
- Bảng thanh toán lương công nhân điều khiển máy
- Phiếu theo dõi ca máy thi công
* Tài khoản sử dụng: TK 623 “Chi phí sử dụng máy thi công”. Tài khoản này
được mở các TK cấp 2:
TK 623(1) “Chi phí nhân công”
TK 623(2) “Chi phí vật liệu”
TK 623(3) “Chi phí dụng cụ sản xuất”

TK 623(4) “Chi phí khấu hao máy thi công”
TK 623(7) “Chi phí dich vụ mua ngoài”
TK 623(8) “Chi phí bằng tiền khác”
TK 623 được mở chi tiết cho từng CT, HMCT. Khi phát sinh chi phí sử dụng
MTC liên quan tới CT, HMCT nào thì kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc hạch
Sinh Viên: Bùi Gia Hiếu

15

MSV:14104752


Trường Đại Học KD & CN Hà Nội
nghiệp

Luận văn tốt

toán trực tiếp vào bên Nợ TK 623 (chi tiết cho CT, HMCT đó). Cuối quý sẽ kết
chuyển toàn bộ sang bên Nợ TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” (chi
tiết cho CT, HMCT đó) để tiến hành tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Trong trường hợp công trường thuê ngoài MTC kèm theo người vận hành,
khi đó chi phí thuê máy sẽ được hạch toán trực tiếp vào TK 623, không hạch toán
chi tiết vào tài khoản cấp 2.
*Phương pháp kế toán
Ví dụ: Ngày 31/12/2017, căn cứ vào bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương
của công nhân điều khiển MTC sử dụng cho công trình Sân bóng H2, số tiền
42.158.000đ, kế toán ghi sổ cái TK 623 (Phụ lục 22)
Kế toán định khoản
Nợ TK 623 1(Sân bóng H2)
Có TK 334


: 42.158.000đ
:42.158.000đ

Ví dụ: Căn cứ vào phiếu xuất kho 35 ngày10/12/2017 xuất kho nhiên liệu dầu
Diezel sử dụng cho máy xúc lật công trình Sân bóng H2, trị giá 900.000 đ, kế toán
đối chiếu số liệu trên hóa đơn, chứng từ gốc và hạch toán: sổ chi tiết SD MTC cho
Sân bóng H2 (Phụ lục 12b)
Kế toán định khoản
Nợ TK 623 (SÂN BÓNG H2) : 900.000đ
Có TK 152(dầu Diezel) : 900.000đ
Căn cứ vào bảng chi phí sử dụng MTC, kế toán sẽ ghi vào Sổ cái TK 623
“Chi phí sử dụng máy thi công” (Phụ lục 22). Tại công ty, Sổ cái tài khoản sẽ
được tập hợp chung cho tất cả các công trình thi công trong quý, cùng lúc kế toán
ghi đồng thời vào Sổ chi tiết TK 623 chi tiết cho CT, HMCT đó. Sổ chi tiết này
được lập cho cả quý và là cơ sở để kết chuyển chi phí sử dụng MTC
2.3.1.4 Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung
* Nội dung chi phí sản xuất chung

Sinh Viên: Bùi Gia Hiếu

16

MSV:14104752


Trường Đại Học KD & CN Hà Nội
nghiệp

Luận văn tốt


Chi phí SXC là những chi phí có liên quan đến việc tổ chức, phục vụ và quản
lý thi công của các dội xây lắp ở các công trường xây dựng. Tại Công ty TNHH
Đầu Tư Xây Dựng Tràng An chi phí sản xuất chung bao gồm:
- Tiền lương Ban chỉ huy công trường (lương chính và các khoản phụ cấp).
- Các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ) của Ban chỉ
huy công trường, công nhân điều khiển máy thi công, công nhân trực tiếp thi công
công trình (thuộc biên chế lao động của công ty).
- Chi phí vât liệu, công cụ dụng cụ phục vụ cho quản lý.
- Chi phí xây dựng lán trại tạm thời.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho quản lý thi công công trường.
* Chứng từ sử dụng:
- Các chứng từ liên quan đến thanh toán tiền lương và các khoản trích theo
lương (giống chi phí NCTT).
- Các chứng từ xuất vật tư (giống chi phí NVLTT)
- Bảng tính và phân bổ khấu hao (nếu có), các hóa đơn thanh toán khác.
* Tài khoản sử dụng: TK 627 “Chi phí sản xuất chung”. Tài khoản này được sử
dụng để phản ánh các chi phí chung liên quan đến quá trình quản lý hoạt động xây
lắp tại công trường. Tài khoản này được mở các TK cấp 2:
- Tài khoản 6271 - Chi phí nhân viên phân xưởng
- Tài khoản 6272 - Chi phí vật liệu
- Tài khoản 6273 - Chi phí dụng cụ sản xuất
- Tài khoản 6274 - Chi phí khấu hao TSCĐ
- Tài khoản 6277 - Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Tài khoản 6278 - Chi phí bằng tiền khác
Tài khoản này được mở chi tiết cho từng CT, HMCT. Khi phát sinh chi phí
SXC liên quan tới CT, HMCT nào thì kế toán sẽ hạch toán trực tiếp vao bên Nợ
TK 627 (chi tiết cho CT, HMCT đó). Cuối kỳ sẽ kết chuyển toàn bộ chi phí SXC
vào bên Nợ TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” (chi tiết cho CT,
HMCT đó) để tiến hành tính giá thành sản phẩm xây lắp.

Sinh Viên: Bùi Gia Hiếu

17

MSV:14104752


Trường Đại Học KD & CN Hà Nội
nghiệp

Luận văn tốt

* Phương pháp kế toán:
a. Kế toán chi phí lương Ban chỉ huy công trường
Bao gồm:

- Tiền lương và phụ cấp của Ban chỉ huy công trường
- Các khoản trích theo lương của Ban chỉ huy công trường, công nhân

điều khiển máy thi công, công nhân trực tiếp sản xuất thuộc biên chế của công ty.
Tại công trình Sân bóng H2 chỉ có cán bộ Ban chỉ huy công trường thuộc
biên chế của công ty. Kế toán công trường chỉ căn cứ vào Bảng thanh toán lương
của Ban chỉ huy công trường để trích các khoản BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ.
Theo quy định của Nhà nước, hiện nay các khoản trích theo lương được
Công ty trích theo tỷ lệ như sau:
- BHXH: 26% lương cơ bản (18% tính vào CP của công ty, 8% khấu trừ lương
người lao động)
- BHYT: 4,5% lương cơ bản (3% tính vào CP của công ty, 1,5 % khấu trừ lương
người lao động)
- BHTN: 2% lương cơ bản (1% tính vào CP của công ty, 1% khấu trừ lương người

lao động)
- KPCĐ: 2% lương thực tế (do Công ty chịu)
Theo đó tổng cộng tính vào CP của công ty 24%, khấu trừ lương người lao động
10,5%
Cuối tháng, căn cứ vào Bảng thanh toán lương của kế toán công trường gửi
về Xí nghiệp, kế toán Công ty lập Bảng tiền lương ban chỉ huy công trường và các
khoản trích theo lương.
VD: Lương cơ bản của đội trưởng thi công Nguyễn Văn Tài là 14.627.000 đ. Khi
đó ta trích BHXH (8%), BHYT (1,5%), BHTN (1%) là:
14.627.000 x 10,5% = 1.535.835đ
Vậy lương thực lĩnh của Nguyễn Văn Tài = 14.627.000 – 1.535.835 = 13.091.165đ
Căn cứ bảng tính lương tháng 12/2017 của nhân viên quản lý công trình Sân bóng
H2 với tổng số lương 61.618.760đ (Phụ lục 10) kế toán lập định khoản, ghi sổ
NKC và các sổ liên quan
Sinh Viên: Bùi Gia Hiếu

18

MSV:14104752


Trường Đại Học KD & CN Hà Nội
nghiệp

Luận văn tốt

Kế toán định khoản
Nợ TK 627 (SÂN BÓNG H2): 61.618.760đ
Có TK 334:


61.618.760đ

Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và BHXH tính vào chi phí doanh nghiệp các
khoản trích theo lương của công nhân tại công trình Sân bóng H2 cho công nhân
quản lý đội thi công; công nhân điều kiển máy thi công; công nhân trực tiếp thi
công trong biên chế tại công trình Sân bóng H2
Kế toán định khoản:
Nợ TK 627 (SÂN BÓNG H2): 24.906.422 đ
Có TK 338: 24.906.422 đ
Chi tiết TK 338(2):

2.075.535 đ

TK 338(3): 18.679.816 đ
TK 338(4) : 3.113.302 đ
TK 338(6) : 1.037.767 đ
b. Chi phí công cụ dụng cụ
Bao gồm các vật liệu, dụng cụ có giá trị lớn dùng cho toàn bộ công trường
như: dàn giáo, cốp pha, vật liệu xây dựng lán trại tạm thời…
Ví dụ: Ngày 31/12/2017, căn cứ vào Bảng xuất vật tư (Phụ lục 11), bảng
tính phân bổ chi phí phải trả trước CCDC, trị giá xuất kho CCDC phục vụ thi công
công trình Sân bóng H2 tháng 12/2017 là 1.571.000 đ.
Kế toán hạch toán như sau:
Nợ TK 627(3) (SÂN BÓNG H2): 12.571.000 đ
Có TK 153 :12.571.000 đ
Tại công trình, đa phần CCDC có giá trị nhỏ, xuất 1 lần dùng hết không
phân bổ nhiều lần. Hạch toán chi phí này giống như chi phí NVLTT.
Cuối tháng, căn cứ vào Bảng xuất vật tư phục vụ cho quản lý công trường
do kế toán công trường gửi lên, kế toán Công ty sẽ lập Bảng chi phí SXC (chi tiết
cho khoản mục chi phí vật liệu) mở chi tiết cho từng CT, HMCT.

c. Chi phí khấu hao TSCĐ
Sinh Viên: Bùi Gia Hiếu

19

MSV:14104752


Trường Đại Học KD & CN Hà Nội
nghiệp

Luận văn tốt

Công ty áp dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng, tuy nhiên tại
công trình Sân bóng H2 các TSCĐ thuộc sở hữu của Công ty đã hết thời hạn trích
khấu hao, do vậy thực tế không phát sinh khoản mục chi phí này trong quá trình thi
công.
Ví dụ: Tại công trình Sân bóng H2 đang sử dụng một máy ủi đất Komatsu,
nguyên giá là: 312.000.000 đ với thời gian sử dụng dự kiến là 3 năm. TSCĐ này
được sử dụng năm
Mức trích khấu hao TB hàng năm = 312.000.000 : 3 = 104.000.000 đ
Mức trích khấu hao TB tháng

= 104.000.000 : 12 = 8.666.666đ

Căn cứ vào bảng tính và phân bổ khấu hao. Kế toán hạch toán:
Nợ TK 627(4) (SÂN BÓNG H2):21.810.210 đ
Có TK 214(1)

:21.810.210 đ


d. Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền
Khoản mục chi phí này bao gồm:
- Tiền tiếp khách, nghiệm thu, bàn giao công trình
- Tiền điện, nước, cước viễn thông, báo chí và các chi phí khác bàng tiền.
Ví dụ: Ngày 12/12/2017, Công ty xuất tiền mặt thanh toán tiền điện phục vụ cho
xây dựng công trình Sân bóng H2, số tiền 1.700.000 đ, thuế suất thuế GTGT 10%.
Căn cứ vào phiếu chi số 246 (Phụ lục 12).
Kế toán định khoản:
Nợ TK 627(7) (SÂN BÓNG H2): 1.700.000đ
Nợ TK 133(1):

170.000 đ

Có TK 111(1): 1.870.000 đ
2.3.1.5 Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất toàn công trình
CPSX cuối năm được tập hợp tại Công ty theo khoản mục chi phí
*Chứng từ kế toán sử dụng: phiếu kế toán
*Tài khoản kế toán sử dụng: TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”.

Sinh Viên: Bùi Gia Hiếu

20

MSV:14104752


Trường Đại Học KD & CN Hà Nội
nghiệp


Luận văn tốt

Dựa trên cơ sở các số liệu đã tổng hợp về các khoản mục chi phí NVLTT, chi
phí NCTT, chi phí sử dụng MTC, chi phí SXC. Kế toán sẽ tổng hợp CPSX cuối
quý theo từng CT, HMCT vào Sổ cái TK 154.
Tại Sân bóng H2, toàn bộ CPSX phát sinh trong tháng sẽ được tập hợp vào
bên Nợ TK 154, việc kết chuyển sẽ được kế toán tiến hành vào cuối quý, căn cứ
vào số phát sinh bên Nợ TK 621, 622, 623, 627.
Kế toán lập phiếu kê toán và tiến hành kết chuyển chi phí sản xuất phát sinh trong
tháng của công trình Sân bóng H2
Tổng CP NVLTT phát sinh trong tháng là 5.219.210.211đ
Tổng CP NCTT phát sinh trong tháng là 1.310.012.310 đ
Tổng CP SDMTC phát sinh trong tháng là 1.055.000.000đ
Tổng CP SXC phát sinh trong tháng là 1.210.219.000đ
Tiến hành ghi sổ:
Nợ TK 1541 (Sân bóng H2):

8.794.441.521đ

Có TK 621 (Sân bóng H2):

5.219.210.211đ

Có TK 622 (Sân bóng H2):

1.310.012.310 đ

Có TK 623 (Sân bóng H2):

1.055.000.000đ


Có TK 627 (Sân bóng H2):

1.210.219.000đ

Kế toán Công ty sẽ lập các chứng từ phản ánh việc kết chuyển CPSX sang
TK 154 để tính giá thành sản phẩm xây lắp. Mỗi CT, HMCT được thể hiện trên
một hàng, số liệu của các chứng từ này là cơ sở để kế toán ghi vào mặt sau Sổ cái
TK liên quan.
2.3.2. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
- Công trình Sân bóng H2 đã hoàn thành, trị giá khối lượng xây lắp dở dang cuối
kỳ bằng 0
2.3.3 Kế toán tính giá thành sản phẩm xây lắp
2.3.3.1 Đối tượng tính giá thành
Tại Công ty TNHH Đầu Tư Xây Dựng Tràng An, đối tượng tập hợp chi phí và tính
giá thành sản phẩm đều là công trình và hạng mục công trình.
Sinh Viên: Bùi Gia Hiếu

21

MSV:14104752


×