Tải bản đầy đủ (.doc) (92 trang)

Biện pháp quản lý cơ sở vật chất kỹ thuật dạy học đáp ứng đào tạo theo tín chỉ ở trường đại học giao thông vận tải

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (359.77 KB, 92 trang )

BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ

NGUYỄN THỊ THU TRANG

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CƠ SỞ VẬT CHẤT KỸ THUẬT
DẠY HỌC ĐÁP ỨNG ĐÀO TẠO THEO TÍN CHỈ
Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2013


BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ

NGUYỄN THỊ THU TRANG

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CƠ SỞ VẬT CHẤT KỸ THUẬT
DẠY HỌC ĐÁP ỨNG ĐÀO TẠO THEO TÍN CHỈ
Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 14 01 14

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. ĐẶNG ĐỨC THẮNG

HÀ NỘI - 2013



NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

Chữ viết đầy đủ là

Chữ viết tắt

Cơ sở vật chất kỹ thuật dạy học

:CSVCKTDH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

:CNH-HĐH

Nhà xuất bản

: Nxb

Giáo dục- đào tạo

: GD-ĐT

Giao thông vận tải

: GTVT

Nghiên cứu khoa học và chuyển giao

: NCKH và CGCN


công nghệ
Cán bộ- giảng viên- công nhân viên

: CB-GV-CNV

Giáo dục- dạy học

: GD-DH
MỤC LỤC


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
Chương 1

1.1
1.2
Chương 2

2.1
2.2

2.3

Chương 3

3.1
3.2
3.3


CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CƠ SỞ VẬT
CHẤT KỸ THUẬT DẠY HỌC ĐÁP ỨNG YÊU
CẦU CHO GIÁO DỤC ĐÀO TẠO Ở TRƯỜNG ĐẠI
HỌC
Các khái niệm cơ bản
Nội dung, yêu cầu quản lý, phát triển cơ sở vật chất kỹ
thuật dạy học đáp ứng cho đào tạo tín chỉ
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CƠ SỞ VẬT CHẤT KỸ
THUẬT DẠY HỌC ĐÁP ỨNG ĐÀO TẠO THEO
TÍN CHỈ Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG
VẬN TẢI
Vài nét về công tác đào tạo của nhà trường
Thực trạng quản lý cơ sở vật chất kỹ thuật dạy học
đáp ứng đào tạo theo tín chỉ ở trường Đại học Giao
thông Vận tải
Những vấn đề thực tiễn đặt ra đối với việc quản lý cơ
sở vật chất kỹ thuật dạy học đáp ứng đào tạo theo tín
chỉ
YÊU CẦU VÀ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CƠ SỞ VẬT
CHẤT KỸ THUẬT DẠY HỌC Ở TRƯỜNG ĐẠI
HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI
Những yêu cầu đặt ra đối với việc xác định hệ thống
biện pháp quản lý cơ sở vật chất kỹ thuật dạy học
Các biện pháp quản lý cơ sở vật chất kỹ thuật dạy học
đáp ứng đào tạo theo tín chỉ
Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các
biện pháp quản lý cơ sở vật chất kỹ thuật dạy học đáp
ứng đào tạo theo tín chỉ ở trường Đại học Giao thông
Vận tải


KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

3
11

11
20
26

26
27

50

56

56
69
76

81
83
86


3
MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài

Hiện nay, đổi mới giáo dục đang diễn ra trên quy mô toàn cầu, tạo nên
những thay đổi sâu sắc trong giáo dục, từ quan niệm về chất lượng giáo dục,
xây dựng nhân cách người học đến cách tổ chức quá trình và hệ thống giáo
dục. Nhà trường từ chỗ khép kín chuyển sang mở cửa rộng rãi, đối thoại với
xã hội và gắn bó chặt chẽ với nghiên cứu khoa học- công nghệ và ứng dụng;
nhà giáo thay vì chỉ truyền đạt tri thức, chuyển sang cung cấp cho người học
phương pháp thu thập thông tin một cách hệ thống, có tư duy phân tích và
tổng hợp. Đầu tư cho giáo dục từ chỗ được xem như là phúc lợi xã hội chuyển
sang đầu tư cho phát triển và đầu tư xây dựng cơ sở vật chất là tiền đề quan
trọng để phát triển bền vững. Vì vậy, các quốc gia đều nhận thức được vai trò
và vị trí hàng đầu của giáo dục, đều phải đổi mới giáo dục để có thể đáp ứng
một cách năng động hơn, hiệu quả hơn, trực tiếp hơn những nhu cầu của sự
phát triển đất nước.
Trong báo cáo của BCHTW Đảng khoá XI, về phương hướng, nhiệm vụ
phát triển kinh tế- xã hội 5 năm 2011-2015, phần II định hướng về phát triển
giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ có nêu "Tạo được chuyển biến cơ
bản về phát triển giáo dục và đào tạo, ưu tiên hàng đầu cho việc nâng cao
chất lượng dạy và học, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và tăng cường
cơ sở vật chất nhà trường”.
Theo tinh thần Nghị quyết của Đảng, trước yêu cầu cấp bách về chất
lượng giáo dục - đào tạo, Nhà nước đã và đang tăng cường đầu tư cơ sở vật
chất và thiết bị dạy học, nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục và đào tạo
giai đoạn 2010 - 2020 mà Đảng và Nhà nước đã đề ra: "Đổi mới chương trình
gắn liền với những yêu cầu về trang bị và sử dụng thiết bị dạy bộ môn theo
quan niệm tiên tiến về phương pháp dạy học, coi thiết bị dạy học không chỉ là


4
phương tiện minh hoạ "trực quan hoá" điều trình bày, giảng giải của giáo
viên mà chính là nguồn tri thức, phương tiện truyền tải thông tin phương

tiện tư duy, nghiên cứu học tập, tiếp cận tự nhiên và xă hội giúp học sinh
tự tìm kiến thức. Cần quan tâm khuyến khích giáo viên tăng cường sử
dụng thiết bị dạy học, giảm dần và tiến tới khắc phục tình trạng dạy
chay"[2].
Sự phát triển của đất nước trong giai đoạn mới sẽ tạo ra nhiều cơ hội,
đồng thời cũng đặt ra những thách thức không nhỏ đối với sự nghiệp phát
triển giáo dục, đào tạo của nước ta. Bối cảnh mới tạo cơ hội thuận lợi để giáo
dục, đào tạo tiếp cận các xu thế mới, tri thức mới, những mô hình giáo dục
hiện đại. Đào tạo theo tín chỉ là một trong những phương thức đào tạo tiên
tiến theo thông lệ quốc tế. Thực hiện chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo về
việc triển khai Nghị quyết 14/NQ-CP về việc đổi mới căn bản và toàn diện
giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn 2006-2010 trong đó có nhiệm vụ thực
hiện đào tạo theo tín chỉ, từ năm học 2006-2007 trường Đại học Giao thông
Vận tải đã tiến hành triển khai thí điểm đào tạo theo hệ thống tín chỉ ở một số
khoa. Bắt đầu từ năm học 2008-2009, trước những đòi hỏi của yêu cầu cần
đổi mới để nâng cao chất lượng đào tạo và thực tế của nhà trường, Đảng ủy,
Ban Giám hiệu nhà trường đã quyết tâm chỉ đạo xây dựng chuyển đổi điều
chỉnh toàn bộ chương trình đào tạo từ niên chế sang hệ thống tín chỉ. Nhà
trường đã xây dựng kế hoạch, chương trình cho việc đổi mới chương trình
đào tạo bằng việc xây dựng chương trình đào tạo, đầu tư xây dựng cơ sở vật
chất kỹ thuật dạy học mới để đáp cho ứng nhu cầu dạy và học của giảng viên
và sinh viên. Nhà trường đã xây dựng nhiều phòng học, phòng thí nghiệm,
trung tâm thực hành mới khang trang được trang bị nhiều thiết bị mới hiện
đại. Nhưng do đây là hình thức đào tạo mới nên tính chuyên nghiệp trong xây
dựng kế hoạch chỉ đạo, việc quản lý và bố trí sắp xếp các phòng học, phòng


5
thí nghiệm, trung tâm thực hành, tài liệu, giáo trình gặp nhiều khó khăn, chưa
sử dụng, khai thác hiệu quả cơ sở vật chất kỹ thuật dạy học dẫn đến tình trạng

chỗ thừa chỗ thiếu, phân chia phòng còn chồng chéo, gây lãng phí. Do đó,
việc nghiên cứu các biện pháp quản lý hiệu quả cơ sở vật chất kỹ thuật dạy
học đáp ứng cho đào tạo theo tín chỉ ở trường Đại học Giao thông Vận tải là
vấn đề có tính cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn.
Nghiên cứu về vấn đề này, đã có một số tác giả đi sâu nghiên cứu ở các
cấp độ khác nhau, mức độ khác nhau về vị trí, vai trò, chức năng cũng như về
quản lý, khai thác, sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất kỹ thuật dạy học. Tuy
nhiên chưa có công trình nào nghiên cứu một cách cơ bản và hệ thống về cơ
sở vật chất kỹ thuật dạy học phục vụ cho đào tạo theo tín chỉ.
Với những lý do đã nêu trên, tác giả lựa chọn vấn đề: “Biện pháp quản
lý cơ sở vật chất kỹ thuật dạy học đáp ứng đào tạo theo tín chỉ ở trường Đại
học Giao thông Vận tải” làm đề tài nghiên cứu luận văn.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trong lịch sử phát triển giáo dục, các quốc gia muốn phát triển nhanh,
bền vững thì vấn đề quan trọng hàng đầu là phải tập trung đầu tư cho phát
triển giáo dục; trong đó có sự quan tâm rất lớn đến việc đầu tư, phát triển
cơ sở vật chất kỹ thuật dạy học nhằm không ngừng nâng cao chất lượng
dạy và học. Vì vậy, các nhà khoa học trong và ngoài nước đã đầu tư nghiên
cứu trên bình diện khác nhau và đưa ra những kết luận có giá trị về lý luận
và thực tiễn.
Cùng với quá trình đổi mới của đất nước, việc nghiên cứu cải tiến, ứng
dụng, phát triển kỹ thuật dạy học trở thành chủ đề thu hút được sự quan
tâm của các nhà khoa học, nhà giáo nhằm nâng cao chất lượng đào tạo gắn
lý thuyết với thực hành. Tiêu biểu là các công trình nghiên cứu, đề tài khoa
học sau đây:


6
“Phương tiện kỹ thuật và đồ dùng dạy học” của Nguyên Lương (1995);
“Công tác thiết bị trường học trong giai đoạn hiện nay” của Lê Hoàng Hảo (1998).

Giáo trình “Giáo dục học quân sự” dùng cho đào tạo bậc đại học (2001)
do tác giả Đặng Đức Thắng (chủ biên), đã quan tâm nghiên cứu đến những
vấn đề cơ sở vật chất và thiết bị dạy học.
Đề cương bài giảng tại các lớp cao học quản lý giáo dục của tác giả
Nguyễn Phúc Châu (2003), tác giả đã phân tích làm rõ một số khái niệm, vị
trí, vai trò, nguyên tắc, quy trình quản lý cơ sở vật chất và thiết bị dạy học.
Giáo trình “Quản lý giáo dục đại học quân sự” dùng cho đào tạo giảng
viên chuyên ngành Giáo dục học quân sự- bậc đại học (2008) của tập thể các
nhà quản lý khoa học Khoa Sư phạm thuộc Học viện Chính trị ngoài việc
quan tâm nghiên cứu đến những vấn đề về hoạt động quản lý giáo dục ở đại
học quân sự đã đi sâu nghiên cứu chỉ rõ biện pháp quản lý thiết bị dạy học.
Đề tài: “Ứng dụng công nghệ thông tin trong đổi mới phương pháp dạy
học môn khoa học xã hội nhân văn ở các trường quân sự” của tác giả Trần
Đình Tuấn (chủ biên), đã làm rõ một số vấn đề lý luận thực tiễn và đưa ra giải
pháp cơ bản ứng dụng công nghệ thông tin trong đổi mới phương pháp dạy
học môn khoa học xã hội nhân văn ở các trường quân sự
Trong nghiên cứu đề tài: “Thực trạng và một số biện pháp nâng cao hiệu
quả công tác quản lý thiết bị ở Trường Đại học Sư phạm Hà Nội” tác giả
Phạm Việt Hùng đã đánh giá thực trạng về các mặt đầu tư mua sắm, phân bổ,
sử dụng, bảo trì bảo dưỡng cùng với chỉ rõ những khuyết điểm, tồn tại và đề
xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý thiết bị dạy học.
“Một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng thiết bị giáo
dục, ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông tại các trung tâm Giáo dục
thường xuyên và Trung tâm học tập cộng đồng”. Đề tài cấp bộ do tác giả Ngô
Quang Sơn làm chủ biên đã làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của việc trang


7
bị, quản lý sử dụng trang thiết bị giáo dục, ứng dụng công nghệ thông tin và
truyền thông ở các trung tâm giáo dục thường xuyên và trung tâm giáo dục

cộng đồng. Trên cơ sở phân tích đánh giá thực trạng, từ đó đề xuất các biện
pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng thiết bị giáo dục và ứng dụng công
nghệ thông tin và truyền thông ở các trung tâm giáo dục thường xuyên và
trung tâm giáo dục cộng đồng.
Tóm lại, các công trình, đề tài trên đã nghiên cứu về cơ sở vật chất kỹ
thuật dạy học ở các khía cạnh khác nhau như: nguyên lý, cấu tạo, tính năng,
luận giải những cơ sở lý luận, thực tiễn của cơ sở vật chất kỹ thuật dạy học.
Nhưng chưa có công trình, đề tài nào nghiên cứu một cách toàn diện về quản
lý cơ sở vật chất kỹ thuật dạy học đáp ứng cho đào tạo tín chỉ. Những kết quả
nghiên cứu trên là cơ sở giúp cho việc kế thừa, hoàn thiện căn cứ lý luận của
vấn đề quản lý CSVCKTDH đáp ứng cho đào tạo tín chỉ ở trường đại học
Giao thông vận tải hiện nay.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý cơ sở vật
chất kỹ thuật dạy học, đề xuất các biện pháp quản lý CSVCKTDH đáp ứng
cho đào tạo tín chỉ ở trường Đại học Giao thông Vận tải, góp phần nâng cao
chất lượng GD-ĐT của nhà trường hiện nay.
* Nhiệm vụ nghiên cứu
Làm rõ một số vấn đề lý luận về quản lý cơ sở vật chất kỹ thuật dạy học
Đánh giá thực trạng, chỉ rõ nguyên nhân và rút ra những kinh nghiệm về
quản lý CSVCKTDH đáp ứng cho đào tạo theo hệ thống tín chỉ
Xác định yêu cầu và đề xuất các biện pháp cơ bản nhằm nâng cao chất
lượng, hiệu quả quản lý cơ sở vật chất kỹ thuật dạy học ở trường Đại học
Giao thông Vận tải


8
4. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
* Khách thể nghiên cứu

Hoạt động quản lý cơ sở vật chất kỹ thuật dạy học ở trường Đại học
Giao thông Vận tải
* Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý cơ sở vật chất kỹ thuật dạy học đáp ứng đào tạo tín
chỉ ở trường Đại học Giao thông Vận tải.
* Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu quản lý cơ sở vật chất kỹ thuật dạy học đáp ứng cho
đào tạo theo hệ thống tín chỉ ở trường Đại học Giao thông Vận tải từ năm
2009 đến nay.
Địa bàn: Trường Đại học Giao thông Vận tải
5. Giả thuyết khoa học
Quản lý các nguồn lực giáo dục của nhà trường chỉ thực sự có hiệu quả
khi các chủ thể quản lý thực hiện tốt các chức năng quản lý của mình.
Nếu trong quá trình quản lý CSVCKTDH ở Đại học Giao thông vận tải
chú trọng việc cụ thể hóa, xây dựng kế hoạch, chế định quản lý CSVCKTDH,
thường xuyên quan tâm việc bồi dưỡng nâng cao trình độ quản lý và trách
nhiệm xây dựng, phát triển, sử dụng, bảo quản CSVCKTDH của các lực
lượng sư phạm; huy động tốt các nguồn lực nhằm phát triển CSVCKTDH
hiện đại và thường xuyên tiến hành tốt công tác thanh kiểm tra, đánh giá việc
xây dựng, bảo quản, sử dụng thì công tác quản lý CSVCKTDH mới đạt hiệu
quả và đáp ứng được yêu cầu đổi mới GD-ĐT nói chung và yêu cầu đào tạo
theo hệ thống tín chỉ nói riêng của nhà trường.
6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp luận
Đề tài nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng,
duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác- Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm


9
của Đảng Cộng sản Việt Nam về GD-ĐT và quản lý giáo dục. Đồng thời đề

tài còn được nghiên cứu dựa trên quan điểm hệ thống cấu trúc; logíc-lịch sử
và quan điểm thực tiễn để xem xét, phân tích các vấn đề có liên quan.
* Phương pháp nghiên cứu
Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết:
Đề tài sử dụng các phương pháp: phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái
quát hóa các tư liệu có liên quan như:
Các văn kiện, Nghị quyết của Đảng, của các cấp về GD-ĐT và quản lý
giáo dục; Luật GD năm 2005 được bổ sung sửa đổi năm 2009; dự thảo chiến
lược phát triển giáo dục 2009-2020; các quy chế, quyết định, báo cáo sơ, tổng
kết về GD-ĐT của phòng, ban, trường Đại học Giao thông Vận tải.
Các giáo trình, sách giáo khoa chuyên khảo,…về quản lý và quản lý giáo
dục, các công trình nghiên cứu khoa học, bài báo khoa học có liên quan đến
đề tài đã được công bố và đăng tải trên các tạp chí, kỷ yếu hội thảo khoa học
Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn bao gồm:
Phương pháp quan sát thực tế: Trực tiếp quan sát các vấn đề liên quan,
các hoạt động quản lý cơ sở vật chất kỹ thuật dạy học ở trường Đại học Giao
thông Vận tải để tìm hiểu thực trạng, phát hiện ra việc làm được và chưa làm
được, những vấn đề cần giải quyết để rút ra những kết luận cần thiết.
Phương pháp tọa đàm, trao đổi: Tọa đàm, trao đổi với cán bộ, giảng
viên và sinh viên ở trong trường từ đó rút ra những kết luận có có sở khoa học
phục vụ nghiên cứu.
Phương pháp điều tra: Điều tra bằng phiếu hỏi đối với 200 cán bộ quản
lý, giảng viên và sinh viên của Trường Đại học GTVT làm cơ sở đánh giá
thực trạng, chỉ ra nguyên nhân, đồng thời đề xuất biện pháp quản lý
CSVCKTDH của trường.
Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Nghiên cứu những kết qủa và kinh
nghiệm thực tiễn trong quản lý cơ sở vật chất kỹ thuật dạy học để làm rõ thực
trạng vấn đề nghiên cứu.



10
Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến các nhà khoa học, nhà giáo, nhà
quản lý về một số vấn đề lý luận và thực tiễn có liên quan trong vấn đề nghiên
cứu của luận văn.
Phương pháp thống kê toán học: Sử dụng phương pháp toán học thống
kê để tổng hợp kết quả điều tra và xử lý số liệu trong quá trình nghiên cứu.
7. Ý nghĩa của đề tài
Luận văn đã làm sáng tỏ quan niệm về quản lý cơ sở vật chất kỹ thuật
dạy học đáp ứng cho đào tạo tín chỉ nói riêng và yêu cầu đổi mới giáo dụcđào tạo nói chung .
Đề xuất một hệ thống biện pháp quản lý cơ sơ vật chất kỹ thuật dạy học
đáp ứng cho đào tạo tín chỉ, góp phần nâng cao chất lượng dạy học và GD-ĐT
ở trường Đại học Giao thông Vận tải hiện nay.
8. Kết cấu của đề tài
Luận văn bao gồm phần mở đầu, 3 chương, 8 tiết, kết luận và kiến
nghị, danh mục tài liệu tham khảo và phần phụ lục.


11
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CƠ SỞ VẬT CHẤT KỸ THUẬT DẠY HỌC
ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CHO GIÁO DỤC ĐÀO TẠO Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC

1.1. Các khái niện cơ bản
1.1.1. Cơ sở vật chất kỹ thuật dạy học
Cơ sở vật chất kỹ thuật dạy học là nhân tố minh chứng khách quan cho
việc gắn lý luận với thực tiễn. Thực tế cho thấy, bất kỳ một hoạt động nào
cũng luôn đi liền với tư duy và tư duy luôn gắn liền với hoạt động. Vì thế đầu
tư phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật dạy học sẽ tạo ra sự toàn diện của hoạt
động, đồng thời phát huy được tính tích cực, chủ động và sáng tạo của người
học; là điều kiện rất cần thiết để người dạy và người học thực hiện được chức

năng, nhiệm vụ dạy học đặt ra, giúp sự phối hợp hiệp đồng giữa các cơ quan,
đơn vị được nhanh chóng và thuận tiện.
Nhìn chung nội hàm của khái niệm cơ sở vật chất kỹ thuật dạy học liên
tục được mở rộng nhằm thích ứng với thực tiễn phát triển giáo dục và phát
triển khoa học- công nghệ.
Có thể hiểu cơ sở vật chất kỹ thuật dạy học là tập hợp phương tiện vật
chất, kỹ thuật và sản phẩm khoa học- công nghệ được huy động vào các hoạt
động sự phạm trong nhà trường.
Hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật dạy học bao gồm:
Hệ thống trường sở, giảng đường: Đất đai thuộc quyền được phép sử
dụng của trường; Các công trình xây dựng (các giảng đường, phòng làm việc,
phòng bộ môn, nhà thư viện, ký túc xá, sân chơi, bãi tập, phòng thí nghiệm);
Nhà xưởng và máy móc phục vụ lao động sản xuất, thực nghiệm.
Hệ thống các phương tiện, thiết bị kỹ thuật dạy học: Sách, tư liệu trong
thư viện (gọi chung là trang bị nội thất trong thư viện của trường học); Các
phương tiện và thiết bị kỹ thuật dạy học (các máy móc, thiết bị, vật liệu thí


12
nghiệm được giảng viên và sinh viên sử dụng trong hoạt động dạy - học);
Phương tiện kỹ thuật nghe nhìn: Băng đĩa âm thanh, loa, mic, máy chiếu, máy
vi tính, ti vi…
Lý luận và thực tiễn dạy học ở các trường đã khẳng định: Cơ sở vật chất
kỹ thuật dạy học là “mắt xích” để gắn kết các nhân tố mục tiêu, nội dung,
phương pháp; đồng thời nó là điều kiện để thực hiện nguyên lý giáo dục “Học
đi đôi với hành, lý luận gắn liền với thực tiễn”. Trong đó phương pháp dạy
học và kỹ thuật dạy học là hai mặt của quá trình dạy học, song luôn gắn bó,
tương tác; thiết bị kỹ thuật dạy học là công cụ của phương pháp dạy học, nó
càng hiện đại, càng hỗ trợ tốt hơn cho phương pháp.
Cơ sở vật chất kỹ thuật dạy học là phương tiện giúp cho nhận thức của

con người được thực hiện đúng quy luật: “Từ trực quan sinh động đến tư duy
trừu tượng, từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn”. Bằng các thiết bị trực quan
giúp cho người học tri giác trực tiếp để nắm vững các sự kiện, hiện tượng, các
quá trình; đồng thời giúp họ dễ dàng tiến hành các quá trình phân tích, tổng
hợp để rút ra những kết luận, kiểm tra lại tính đúng đắn của các kiến thức, lý
thuyết, sửa chữa và bổ sung, đánh giá lại chúng nếu không phù hợp với thực
tiễn. Thiết bị kỹ thuật dạy học có vai trò quan trọng trong việc giúp người dạy
và người học đi sâu nhận thức, nghiên cứu, khám phá kiến thức các môn học,
thiết bị kỹ thuật dạy học càng hiện đại thi càng giúp nhận thức của người học
càng thuận tiện và dễ dàng. Thông qua việc sử dụng cơ sở vật chất kỹ thuật
dạy học hiện đại để rèn luyện kỹ xảo, kỹ năng thực hành cho học viên, góp
phần tăng cường mối liên hệ giữa lý thuyết với thực tiễn, giữa học với hành.
Thực hành trên các phương tiện kỹ thuật giúp kích thích tính hứng thú nhận
thức của học viên, nâng cao khả năng tư duy, trí sáng tạo, rèn luyện tính kiên
trì, cẩn thận, chính xác, tính yêu nghề nghiệp, gắn liền giảng đường, trung tâm
thực hành, công trường, góp phần chuẩn bị tốt kỹ năng, tâm lý cho sinh viên
sau khi ra trường công tác.


13
Cơ sở vật chất kỹ thuật dạy học có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc
tạo khả năng xây dựng, hình thành, củng cố, hệ thống hóa vận dụng kiến thức
vào thực tiễn, góp phần nâng cao năng lực sư phạm cho người dạy. Đồng thời,
giúp giảng viên và sinh viên nâng cao khả năng hợp tác, tạo khả năng thực
hành, củng cố kiến thức, rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo, bồi dưỡng khả năng tự
học, tự chiếm lĩnh tri thức, cải tiến các hình thức lao động sư phạm một cách
khoa học. Bên cạnh đó, phương tiện kỹ thuật còn làm tăng năng suất lao động
sư phạm của người dạy và người học, giúp người dạy giảm nhẹ các thao tác
sư phạm, rút ngắn được thời gian, trình bày bài giảng sâu sắc, sinh động và
hiệu quả hơn.

Cơ sở vật chất kỹ thuật dạy học có vị trí thường trực trong mọi hoạt động
của nhà trường và đặc biệt là trong hoạt động dạy học (con đường giáo dục cơ
bản nhất, chuẩn tắc nhất để thực hiện quá trình giáo dục tổng thể).
CSVCKTDH là một bộ phận không thể thiếu được để thực hiện nội dung và
thực hiện các phương pháp dạy học. Bởi vì CSVCKTDH chứa đựng một phần
nội dung giáo dục- dạy học và có tác dụng giúp cho người dạy, người học lựa
chọn và cải tiến các phương pháp dạy học, thực hiện mục đích của GD-ĐT.
Sơ đồ các cặp thành tố cấu thành quá trình dạy học
Mục tiêu
Nội dung

Phương pháp

Sinh viên

Giảng viên

CSVCKTDH


14
1.1.2. Quản lý cơ sở vật chất kỹ thuật dạy học
Quản lý cơ sở vật chất kỹ thuật dạy học là những tác động hợp quy luật
của chủ thể quản lý trường học đến những đối tượng quản lý có liên quan tới
việc xây dựng, sử dụng CSVCKTDH nhằm làm cho các hoạt động GD-ĐT
của nhà trường vận hành đạt tới mục tiêu.
Hoặc có thể hiểu: Quản lý CSVCKTDH là tác động có mục đích của chủ
thể quản lý nhà trường trong việc xây dựng, trang bị, phát triển và sử dụng có
hiệu quả hệ thống CSVCKTDH nhằm đạt tới mục đích GD-ĐT đặt ra.
Nội dung cơ sở vật chất kỹ thuật dạy học mở rộng đến đâu thì tầm quản

lý cũng phải rộng và sâu đến đó. Kinh nghiệm thực tiễn đã chỉ rõ cơ sở vật
chất kỹ thuật dạy học chỉ phát huy được tác dụng tốt trong việc giáo dục và
đào tạo khi được quản lý tốt. Chính vì vậy, đi đôi với đầu tư trang bị, điều
quan trọng hơn hết là phải chú trọng đến việc quản lý cơ sở vật chất kỹ thuật
dạy học trong nhà trường. Vì cơ sở vật chất kỹ thuật dạy học là một lĩnh vực
vừa mang tính kinh tế- giáo dục lại vừa mang tính khoa học- giáo dục, cho
nên việc quản lý một mặt phải tuân thủ theo các yêu cầu chung về quản lý
kinh tế và quản lý khoa học. Mặt khác, cần phải tuân thủ theo các yêu cầu
quản lý chuyên ngành giáo dục. Có thể nói, quản lý cơ sở vật chất kỹ thuật
dạy học là một trong những công việc của người cán bộ quản lý, chính là đối
tượng quản lý trong nhà trường.
Nhiệm vụ tổng quát của chủ thể quản lý lĩnh vực CSVCKTDH được hiểu
là phải quản lý những gì, cụ thể chủ thể quản lý phải quản lý các mặt sau:
Quản lý việc thực hiện các chế định của ngành và của liên ngành về quản
lý CSVC&KTDH.
Quản lý bộ máy tổ chức và nhân lực nhà trường trong việc thực thi xây
dựng, trang bị, sử dụng và bảo quản CSVCKTDH phù hợp với yêu cầu thực
hiện nội dung, đổi mới chương trình và phương pháp GD-DH.


15
Quản lý việc cập nhật thông tin mới về CSVCKTDH, về mục đích nội
dung và chương trình giáo dục- dạy học; đồng thời quản lý việc tạo dựng mối
quan hệ giữa nhà trường với cộng đồng và xã hội để huy động và trang bị
CSVCKTDH.
Trong quản lý cơ sở vật chất kỹ thuật dạy học luôn luôn gắn liền với sự
lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng trong nhà trường
Mọi thành viên trong nhà trường đều có quyền được biết, được đóng góp
ý kiến xây dựng và có nghĩa vụ, trách nhiệm tuân thủ sự điều hành, chỉ huy,
quản lý của cấp trên.

Việc quản lý cơ sở vật chất kỹ thuật trong giáo dục phải thực sự mang lại
chất lượng cho hoạt động giáo dục- đào tạo và đảm bảo hiệu quả kinh tế.
Trên cơ sở các phương pháp quản lý giáo dục: phương pháp hành chính,
phương pháp giáo dục- tâm lý, phương pháp kích thích bằng vật chất, tinh
thần, vận dụng vào quản lý cơ sở vật chất kỹ thuật dạy học, cần chú ý một số
điểm như sau:
Thường xuyên duy trì nghiêm các chế độ, quy định quản lý, xây dựng,
mua sắm, trang bị, sử dụng, sửa chữa, bảo quản cơ sở vật chất kỹ thuật dạy
học của nhà trường.
Thường xuyên giáo dục, nâng cao nhận thức, động viên tinh thần, trách
nhiệm của cán bộ, giảng viên, sinh viên, công nhân viên trong sử dụng, bảo
quản và xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật dạy học của nhà trường đảm bảo
hiệu quả giáo dục và hiệu quả kinh tế cao.
Kịp thời khen thưởng những cá nhân, tập thể có thành tích tốt trong việc
xây dựng, sử dụng và bảo quản cơ sở vật chất kỹ thuật dạy học, đồng thời xử
lý nghiêm khắc đối với những cá nhân, tập thể vi phạm các quy định trong
quản lý cơ sở vật chất kỹ thuật dạy học.
Dùng lợi ích kinh tế và lấy hiệu quả kinh tế làm thước đo đánh giá kết
quả hoạt động của từng cá nhân và tập thể trong quản lý CSVCKTDH.


16
Phương tiện quản lý cơ sở vật chất kỹ thuật dạy học bao gồm:
Chế định giáo dục, đào tạo và các chế định của Bộ Giáo dục Đào tạo về
lĩnh vực cơ sở vật chất kỹ thuật dạy học
Bộ máy tổ chức và nhân lực của nhà trường. Trong đó, có bộ máy tổ
chức và lực lượng trực tiếp tham gia quản lý, xây dựng, trang bị, sử dụng, sửa
chữa và bảo quản cơ sở vật chất kỹ thuật dạy học.
Nguồn tài lực và vật lực của nhà trường đã huy động được.
Hệ thống thông tin và môi trường trong lĩnh vực quản lý cở sở vật chất

kỹ thuật dạy học ở nhà trường.
Nội dung quản lý cơ sở vật chất kỹ thuật dạy học cần tập trung vào các
nội dung sau:
Quản lý hoạt động xây dựng cơ bản: Xây dựng quy hoạch cơ bản (hệ
thống hội trường, giảng đường, trung tâm thực hành, thí nghiệm,…). Xây
dựng đề án xây dựng cơ bản. Lựa chọn bản thiết kế và làm thủ tục phê duyệt
thiết kế, làm thủ tục đấu thầu hoặc chọn thầu thi công. Làm hợp đồng xây
dựng cơ bản, quản lý hoạt động của ban quản lý công trình, tổ chức nghiệm
thu công trình và đưa công trình vào sử dụng.
Quản lý thư viện nhà trường: Sắp xếp, bố trí các khu vực trong thư viện.
Mua sắm trang thiết bị và thanh lý sách báo, tài liệu, phân loại và sắp xếp
sách và tài liệu. Giới thiệu sách và tài liệu mới. Tổ chức phòng học, tổ chức
bảo quản sách báo và tư liệu. Quản lý các loại hồ sơ, sổ sách ghi chép, thẻ thư
viện. Tổ chức hoạt động in ấn, phô tô tài liệu.
Quản lý phương tiện kỹ thuật dạy học: Trong quá trình dạy học, phương
tiện kỹ thuật dạy học luôn luôn có mối quan hệ chặt chẽ với nội dung và
phương pháp dạy học. Muốn truyền thụ và lĩnh hội một nội dung nào đó, đòi
hỏi phải có những phương pháp và phương tiện tương ứng. Ngược lại, sự cải
tiến và sử dụng các phương tiện một cách phù hợp, linh hoạt, sáng tạo sẽ tác


17
động trở lại đối với sự phát triển, hoàn thiện nội dung và phương pháp, làm
cho chất lượng truyền thụ và lĩnh hội ngày càng tốt hơn. Do đó, cần phải chú
trọng đến công tác quản lý, sử dụng, cải tiến và không ngừng tăng cường các
phương tiện kỹ thuật hiện đại để đạt được hiệu quả ngày càng cao trong quá
trình dạy học.
Trong thời đại ngày nay, trước sự phát triển mạnh mẽ của khoa học và
công nghệ, việc ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng các phương tiện kỹ
thuật dạy học (nhất là các phương tiện kỹ thuật dạy học hiện đại) ở các nhà

trường đại học trở thành yêu cầu khách quan và cấp thiết, nhằm thực hiện
mục tiêu chuẩn hóa, hiện đại hóa giáo dục mà Nghị quyết Đại hội X của Đảng
đã đề ra.
Để không ngừng nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng các phương tiện
kỹ thuật dạy học, một trong những điều cần thiết là phải phân loại các phương
tiện đó một cách khoa học. Trên thực tế, hiện nay có rất nhiều cách phân loại
các phương tiện dạy học khác nhau, tùy theo mục đích và cách thức tiếp cận.
Dưới góc độ quản lý, có thể tiến hành phân loại như sau: theo mục đích sử
dụng, theo hình thức tồn tại, theo cấu tạo.
1.1.3. Quản lý, phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật dạy học đáp ứng đào
tạo theo học chế tín chỉ
Đào tạo theo học chế tín chỉ là một trong bảy bước quan trọng trong lộ
trình đổi mới giáo dục Đại học Việt Nam giai đoạn 2006-2010. Theo chủ
trương của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Tín chỉ là một phương thức đào tạo tỏ ra có nhiều ưu thế so với phương
thức đào tạo truyền thống. Phương thức đào tạo theo tín chỉ là sản phẩm trí
tuệ của người Mĩ, nó được hình thành và phát triển để phục vụ cho các mục
đích cụ thể của nền giáo dục nước này. Theo đánh giá của Tổ chức ngân hàng
thế giới (World Bank), thì đào tạo theo hệ thống tín chỉ, không chỉ có hiệu quả


18
đối với các nước phát triển mà còn rất hiệu quả đối với các nước đang phát
triển. Đây là phương thức đào tạo theo triết lý “Tôn trọng người học, xem
người học là trung tâm của quá trình đào tạo”. Bản chất của đào tạo theo hệ
thống tín chỉ là sự tích lũy kiến thức được quy định trong các chương trình
đào tạo. Sự tích lũy được đánh giá bằng số tín chỉ tích lũy tối thiểu và điểm
trung bình chung tích lũy tối thiểu quy định cho mỗi chương trình để sinh
viên có thể tốt nghiệp. Theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo số tín chỉ
tích lũy tối thiểu cho chương trình đào tạo đại học 5 năm là 150 tín chỉ và

điểm TBCTL của 150 tín chỉ được tích lũy này phải (theo thang điểm 4) là
điều kiện quan trọng nhất để xét tốt nghiệp.
Đào tạo theo hệ thống tín chỉ tạo điều kiện tốt nhất cho sự phát triển
năng lực của người học. Trong đào tạo theo học phần- niên chế, sinh viên phải
học theo tất cả những gì Nhà trường sắp đặt, không phân biệt sinh viên có
điều kiện, năng lực tốt, hay sinh viên có hoàn cảnh khó khăn, năng lực yếu.
Ngược lại, đào tạo theo hệ thống tín chỉ cho phép sinh viên có thể chủ động
học theo điều kiện và năng lực của mình. Những sinh viên giỏi có thể học
theo đúng hoặc học vượt kế hoạch học tập toàn khóa, kế hoạch học tập từng
học kỳ theo gợi ý của Nhà trường, để tốt nghiệp theo đúng thời gian chuẩn
của chương trình hoặc sớm hơn. Những sinh viên bình thường và yếu có thể
kéo dài thời gian học tập trong trường và tốt nghiệp muộn hơn. Vì thế, việc tổ
chức đào tạo đòi hỏi phải rất khoa học, chính xác, mền dẻo và linh hoạt.
Ở nước ta, trường Đại học Bách khoa thành phố Hồ Chí Minh đã triển
khai đào tạo theo hệ thống tín chỉ từ những năm 1993-1994 và đã đạt được
nhiều kết quả tốt đẹp. Trong “Chương trình hành động của Chính phủ” thực
hiện Nghị quyết số 37/2004/QH khóa XI, kỳ họp thứ sáu của Quốc hội về
giáo dục đã chỉ rõ: “Mở rộng, áp dụng học chế tín chỉ trong đào tạo đại học,
cao đẳng, trung học chuyên nghiệp…”. Đề án đổi mới giáo dục đại học Việt


19
Nam giai đoạn 2006-2020 đã được Chính phủ phê duyệt cũng khẳng định: “…
xây dựng học chế tín chỉ thích hợp cho giáo dục đại học ở nước ta và vạch ra lộ
trình hợp lý để toàn bộ hệ thống giáo dục đại học chuyển sang đào tạo theo học
chế tín chỉ…”. Cho đến nay, cả nước đã có hơn 20 trường trong toàn quốc
chuyển đổi sang đào tạo theo hệ thống tín chỉ với lộ trình và bước đi hợp lý.
Để công tác đào tạo tín chỉ đạt hiệu quả thì cơ sở vật cơ bản để đáp ứng
đào tạo tín chỉ cần phải được quản lý đầu tư và phát triển.
Tài liệu, học liệu đáp ứng cho đào tạo theo tín chỉ: với phương thức

đào tạo theo hệ thống tín chỉ “Đối với những học phần lý thuyết hoặc thực
hành, thí nghiệm, để tiếp thu được 1 tín chỉ (15 tiết) sinh viên phải dành ít
nhất 30 giờ chuẩn bị cá nhân”. Như vậy, để được 15 tiết lý thuyết mỗi sinh
viên phải dành ít nhất 30 phút tự học và tìm kiếm tài liệu. Sinh viên có thể
học ở nhà hay đến thư viện. Học ở nhà bắt buộc sinh viên phải tự túc tài liệu,
nơi ở phải yên tĩnh…nhưng với điều kiện sinh hoạt của đa số sinh viên hiện
nay, việc mua tài liệu giáo trình, tài liệu tham khảo, có điều kiện thuê chỗ ở
tốt là ngoài tầm chi phí của sinh viên. Do đó việc đến thư viện học và tìm tài
liệu của sinh viên mất ít nhất 15 giờ trong 1 tuần. Ước tính số sinh viên
chính quy trong trường khoảng 5000 sinh viên đến tìm tài liệu và tự học.
Theo phương thức đào tạo tín chỉ quy định một sinh viên ra trường được đào
tạo trong 4 năm ít nhất phải tích lũy được 120 tín chỉ; quy định một môn học
ít nhất là 3 tín chỉ. Như vậy, sau 4 năm sinh viên phải học ít nhất 40 môn
học; mỗi môn học cần ít nhất 1-2 tài liệu giáo trình, 2-4 tài liệu tham khảo
chính. Một sinh viên học 40 môn học phải có 160 đầu tài liệu giáo trình và
sách tham khảo chính.
Học chế tín chỉ mỗi học phần phải có ít nhất 01 bài giảng và 01 sách
tham khảo có thể bằng tiếng nước ngoài. Như vậy, từ kinh nghiệm của trường
và thực tế thí điểm đào tạo theo học chế tín chỉ cần phải soạn lại bài giảng
mới theo phương châm chỉ giảng những gì nếu sinh viên không đi học, chỉ tự


20
học sẽ không hiểu được phần kiến thức thầy giảng. Để thực hiện giờ thảo luận
nhóm cần có đề cương hướng dẫn thảo luận với tỷ lệ khoảng 2/3 số lượng bài
giảng trên.
Tài liệu thông tin cho sinh viên đăng ký lớp học phần: Đa số các trường
chỉ có “Sổ tay sinh viên”, có thêm niêm giám đào tạo học chế tín chỉ, bổ sung
chương trình đào tạo mới của các ngành.
Kỹ thuật dạy học và quản lý: Bài giảng soạn mới cần 100% các phòng

học có đèn chiếu và trang bị máy chiếu, có phần mềm thống nhất giữa các
đơn vị quản lý trong trường để vận hành quản lý theo học chế tín chỉ
Mạng nội bộ và hệ thống phần mềm vận hành học chế tín chỉ: Để có thể
sử dụng giáo trình điện tử cập nhật thông tin về tài liệu mới phục vụ dạy và
học, thông báo các thay đổi kế hoạch đặc biệt là việc đăng ký lớp học phần
trên mạng nội bộ, bắt buộc hệ thống mạng phải hoạt động tốt
Phòng học: Về cơ bản học chế tín chỉ yêu cầu 2 loại phòng học là phòng
lớn (100-150 chỗ) để học lý thuyết và phòng nhỏ (30-50 chỗ) để thảo luận.
Tuy nhiên việc xếp giờ tín chỉ/ phòng sẽ phức tạp hơn niên chế, và sẽ được
xếp bằng phần mềm một cách tự động cùng lúc khi xếp thời khóa biểu các lớp
học phần.
Như vậy, có thể hiểu quản lý, phát triển CSVCKTDH đáp ứng với đào
tạo theo tín chỉ là những tác động có mục đích của chủ thể quản lý trong việc
xây dựng trang bị, phát triển và sử dụng có hiệu quả hệ thống CSVCKTDH
nhằm đảm bảo cho việc đào tạo theo tín chỉ đạt được mục tiêu, yêu cầu giáo
dục – đào tạo đặt ra.
1.2. Nội dung, yêu cầu quản lý, phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật dạy học
đáp ứng cho đào tạo tín chỉ
1.2.1. Xây dựng chiến lược, kế hoạch phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật
dạy học của trường đáp ứng cho yêu cầu đào tạo tín chỉ
Đây là một khâu quan trọng trong quy trình quản lý CSVCKTDH. Trong
khâu này, chủ thể quản lý cần xác định được mục tiêu GD-ĐT của Nhà


21
trường. Xây dựng chiến lược, kế hoạch phát triển CSVCKTDH để làm gì?
Đáp ứng đối tượng nào? Kết quả dự kiến đạt được ra sao? Quá trình thực hiện
như thế nào?...; Mục tiêu quản lý, phát triển CSVCKTDH được xây dựng
nhằm đáp ứng cho yêu cầu đào tạo tín chỉ. Những thay đổi trong hoạt động
dạy học khi áp dụng học chế tín chỉ kéo theo sự thay đổi trong yêu cầu về cơ

sở vật chất. Thời gian và nội dung tự học tăng lên kéo theo những đòi hỏi về
không gian tự học, về nguồn tài liệu tra cứu và học tập, về các phương tiện kỹ
thuật phục vụ đào tạo, đặc biệt là phương tiện nghe nhìn và mạng Internet.
Phương pháp dạy học đổi mới theo hướng tự học và dạy học theo phương
pháp nghiên cứu khoa học kéo theo thiết kế lại các giáo trình và tài liệu tham
khảo. Kế hoạch dạy học mềm dẻo mang tính cá nhân dẫn đến việc cũng kéo
theo việc sinh viên không học theo buổi cố định và điều này đòi hỏi phải xây
dựng thêm phòng học và áp dụng quy trình quản lý phòng học, trang thiết bị
phù hợp. Tất cả những điều này là các vấn đề nảy sinh khi áp dụng học chế tín
chỉ và đòi hỏi hệ thống quản lý phải đáp ứng.
Để đáp ứng yêu cầu của phương thức đào tạo mới nhà trường phải xây
dựng kế hoạch, phát triển CSVCKTDH xác định phương hướng mục tiêu,
bám sát nhiệm vụ giáo dục- đào tạo cho việc quản lý kế hoạch đầu tư xây
dựng CSVCKTDH, đầu tư xây dựng trường sở, giảng đường, đầu tư trang bị
phương tiện kỹ thuật dạy học và thư viện. Việc lập kế hoạch phải dựa trên cơ
sở pháp lý, các quy chế, quy định pháp luật của Nhà nước về quản lý cơ sở
vật chất kỹ thuật dạy học.
Xây dựng chiến lược kế hoạch phát triển CSVCKTDH ở trường Đại học
Giao thông vận tải ít có điều kiện thử nghiệm. Do vậy, quá trình xây dựng
chiến lược, kế hoạch phát triển CSVCKTDH đòi hỏi phải chặt chẽ, khoa học.
1.2.2 Tổ chức quản lý cơ sở vật chất kỹ thuật dạy học
Công tác tổ chức nói chung và công tác tổ chức quản lý CSVCKTDH
nói riêng là việc tích hợp các hoạt động cần thiết để đạt được các mục tiêu, đó


22
là việc phân công giao trách nhiệm và quyền hạn cho cá nhân, một bộ phận
hay một nhóm người quản lý; đó là việc tạo điều kiện cho sự hợp tác liên kết
của họ trong quá trình quản lý với mục đích cao nhất là phát huy cao độ sức
mạnh tổng hợp trong công tác quản lý.

Tổ chức bộ máy quản lý: đối với một bộ máy tổ chức quản lý
CSVCKTDH của một nhà trường, nhất thiết phải phân chia tổ chức ra thành
nhiều cấp độ quản lý và dựa trên cơ sở từng cấp độ quản lý để phân chia
phạm vi quản lý, quyền hạn quản lý và xác định rõ biên chế quản lý.
Tổ chức cơ chế phối hợp: cần xây dựng cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa
các bộ phận, giữa các đối tượng tham gia quản lý. Thực chất của cơ chế phối
hợp này là sự phân cấp về trách nhiệm trong quản lý. Mục đích của việc xây
dựng cơ chế phối hợp trong quản lý CSVCKTDh là tạo ra một hành lang pháp
lý nhằm để tăng cường tính tự chủ, tự giác, tự chịu trách nhiệm trong quản lý,
với mục tiêu là nâng cao hiệu quả sử dụng CSVCKTDH hiện có của nhà
trường góp phần nâng cao chất lượng dạy và học.
Ban hành các văn bản, quy chế quản lý CSVCKTDH: quản lý
CSVCKTDH ở nhà trường nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng là công việc cần
phải được cụ thể hóa bằng các văn bản. Chính vì vậy, Ban Giám hiệu phải biết
dựa vào các văn bản pháp quy, quyết định, quy chế, quy định...để buộc mọi
thành viên trong nhà trường phải tuân thủ theo ý đồ quản lý của chủ thể quản
lý. Trong phạm vi của nhà trường, để công tác quản lý CSVCKTDH đạt hiệu
quả, ngoài các văn bản quy phạm pháp luật của nhà nước như luật, văn bản
dưới luật...và các văn bản quy phạm của ngành kể cả các văn bản của các
ngành có liên quan khác, nhà trường cần phải xây dựng và ban hành các quy
định, quy chế, nội quy về quản lý CSVCKTDH mang đặc thù riêng của nhà
trường. Mục đích và nội dung của những văn bản này là sự cụ thể hóa, cụ thể
hóa các văn bản pháp luật của nhà nước và các cơ quan quản lý cấp trên về


23
công tác quản lý CSVCKTSH cho sát hợp với điều kiện thực tế của nhà
trường, gắn trách nhiệm của mọi thành viên trong nhà trường đối với công tác
quản lý CSVCKTDH.
1.2.3 Quản lý tiềm lực cơ sở vật chất kỹ thuật dạy học

Tiềm lực CSVCKTDH là các nguồn lực hiện có và tiềm tàng được huy
động để phục vụ quản lý CSVCKTDH, bao gồm quản lý toàn bộ các yếu tố
hợp thành tiềm lực CSVCKTDH, trong đó, quản lý con người- đội ngũ cán
bộ, giảng viên, nhân viên được đặt lên hàng đầu và là yếu tố quan trọng nhất.
Quản lý nhân lực của CSVCKTH bao gồm: đội ngũ cán bộ quản lý,
giảng viên là lực lượng đảm bảo cho hoạt động quản lý CSVCKTDH được
thực hiện, đội ngũ nhân viên chịu trách nhiệm thực thi trực tiếp các hoạt động
CSVCKTDH. Vì vậy, đội ngũ này phải là những người được đào tạo, có trình
độ chuyên môn, nghiệp vụ cao trong lĩnh vực mình phụ trách, thường xuyên
tập huấn, bồi dưỡng nâng cao tay nghề để có khả năng độc lập giải quyết
những vấn đề thường nhật trong công tác quản lý. Việc nâng cao năng lực,
đảm bảo cho cán bộ, nhân viên có đủ điều kiện, khả năng hoàn thành nhiệm
vụ công tác của mình.
Quản lý tốt nguồn tài chính: khi một trường đại học chuyển đổi từ đào
tạo theo niên chế sang đào tạo tín chỉ thì việc đầu tư xây dựng cơ sở vật chất
kỹ thuật dạy học là việc làm bức thiết, cần một khoản kinh phí lớn, do vậy cần
phải có kế hoạch tăng kinh phí đầu tư CSVCKTDH. Điều này đòi hỏi nhà
trường phải có biện pháp quản lý tốt nguồn tài chính và tận dụng, huy động
mọi nguồn lực, nguồn kinh phí bên trong và bên ngoài nhà trường cho việc
đầu tư xây dựng CSVCKTDH.
1.2.4. Kiểm tra, giám sát quá trình xây dựng, sử dụng cơ sở vật chất kỹ
thuật dạy học đáp ứng cho đào tạo tín chỉ
Để công tác quản lý đi đúng hướng mà kế hoạch đã vạch ra thì việc
thanh, kiểm tra là yếu tố cấu trúc của hoạt động quản lý. Việc kiểm tra, đánh


×