Tải bản đầy đủ (.doc) (92 trang)

Quản lý chất lượng đội ngũ giảng viên trường cán bộ quản lý nông nghiệp và phát triển nông thôn hiệnnay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (940.68 KB, 92 trang )

BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ

NGUYỄN VĨNH BÌNH

QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ
GIẢNG VIÊN TRƯỜNG CÁN BỘ QUẢN
LÝ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN II HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI – 2013


BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ

NGUYỄN VĨNH BÌNH

QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ
GIẢNG VIÊN TRƯỜNG CÁN BỘ QUẢN
LÝ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN II HIỆN NAY
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ : 60 . 14 . 01.14

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. PHẠM ĐÌNH NHỊN

HÀ NỘI – 2013



LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn, tác giả đã
nhận được sự động viên, khuyến khích và tạo điều kiện giúp đỡ nhiệt tình của
các cấp lãnh đạo, của quý thầy giáo, cô giáo, anh chị em, bạn bè đồng nghiệp
và gia đình.
Với tình cảm chân thành, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
- Ban lãnh đạo và các thầy cô ở Học viện Chính trị .
- Ban lãnh đạo và đồng nghiệp nơi tôi đang công tác .
- Đặc biệt tác giả xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS Phạm Đình
Nhịn và nhiều thầy cô, giáo sư đã tận tình chỉ bảo giúp đỡ, góp ý để
luận văn này được hoàn thành.
Với thời gian nghiên cứu còn hạn chế, thực tiễn công tác lại vô cùng
sinh động và có nhiều vấn đề cần giải quyết, chắc chắn luận văn không tránh
khỏi những thiếu sót và hạn chế .
Tác giả rất mong được sự đóng góp chân thành của các giáo sư, thầy
giáo, cô giáo, các cấp lãnh đạo bạn bè đồng nghiệp để luận văn được hoàn
thiện hơn về mặt thực tiễn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 12 năm 2013


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt

Viết đầy đủ

CNH-HĐH

công nghiệp hóa-hiện đại hóa


CSVC

cơ sở vật chất

CLDH

chất lượng dạy học

CLGD

chất lượng giáo dục

CNXH

chủ nghĩa xã hội

CB

cán bộ

DH

dạy học

ĐNGV

đội ngũ giảng viên

GV


giảng viên

NCKH

nghiên cứu khoa học

QLNN & PTNT II

quản lý nông nghiệp và phát triển nông thôn 2

QL

quản lý

QLGD

quản lý giáo dục

TBDH

thiết bị dạy học

TP.HCM

thành phố Hồ Chí Minh

XHCN

xã hội chủ nghĩa



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
3
Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN 10


CHẤT LƯỢNG

ĐỘI

NGŨ

GIẢNG VIÊN

TRƯỜNG CÁN BỘ QUẢN LÝ NÔNG NGHIỆP VÀ
1.1

PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN II
Đội ngũ giảng viên và quản lý chất lượng đội ngũ giảng 10

1.2

viên của Trường CBQLNN & PTNT II
Thực trạng quản lý chất lượng đội ngũ giảng viên Trường 30
Cán bộ quản lý nông nghiệp & phát triển nông thôn II

hiện nay
Chương 2 YÊU CẦU VÀ NHỮNG BIỆN PHÁP CHỦ YẾU QUẢN 49

LÝ CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN CỦA
TRƯỜNG CÁN BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
2.1

TRIỂN NÔNG THÔN II HIỆN NAY
Những yếu tố tác động và yêu cầu đề xuất biện pháp quản 49
lý chất lượng đội ngũ giảng viên Trường CBQLNN &

2.2

PTNT II hiện nay
Một số biện pháp quản lý chất lượng đội ngũ giảng viên 55
Trường Cán bộ quản lý nông nghiệp & phát triển nông thôn

II hiện nay
2.3
Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

78
84
87
90


3
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng đã chỉ rõ: “Đổi mới căn
bản và toàn diện giáo dục và đào tạo theo nhu cầu phát triển của xã hội; nâng
cao chất lượng theo yêu cầu chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa
và hội nhập quốc tế”. Để thực hiện được chủ trương trên Trường CBQLNN &
PTNT II phải giải quyết đồng bộ nhiều vấn đề, trong đó phát triển đội ngũ nhà
giáo là một trong những nội dung có ý nghĩa quan trọng nhất và là khâu then
chốt quyết định chất lượng đào tạo của Nhà trường. Một trong những biện pháp
xây dựng, phát triển và nâng cao chất lượng ĐNGV là Trường CBQLNN &
PTNT II phải làm tốt công tác quản lý chất lượng ĐNGV.
Nhận thức đầy đủ tầm quan trọng của công tác quản lý, nâng cao chất
lượng ĐNGV của Trường CBQLNN & PTNT II, Ban Giám Hiệu, các Khoa,
các tổ chức và lực lượng có liên quan đã quan tâm đến việc quản lý ĐNGV
một cách toàn diện, thông qua kết quả đào tạo của Trường CBQLNN & PTNT
II và đã thu được nhiều kết quả quan trọng. Tuy nhiên, bên cạnh kết quả đạt
được, quản lý chất lượng ĐNGV của Trường CBQLNN & PTNT II vẫn còn
nhiều hạn chế, bất cập: tiềm lực, khả năng của đội ngũ có khoảng cách xa so
với yêu cầu và nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực quản lý ở bậc đại học và sau
đại học của ngành và của xã hội ngày một gia tăng. Nhiều đơn vị, cá nhân đã
đề nghị Trường đứng ra tổ chức các lớp đào tạo bậc đại học, sau đại học về
quản lý nông nghiệp và trên thực tế, Trường đã liên kết với một số Trường đại
học, cao đẳng trong nước mở được một số lớp để phục vụ nhu cầu này nhưng
thật ra là phải “Thuê tư cách pháp lý của các Trường đó”. Mặt khác, do Trường
CBQLNN & PTNT II không thuộc hệ giáo dục đại học nên GV Trường không
được phong học hàm giáo sư, phó giáo sư và có các quyền lợi khác như GV
của các Trường đại học. Trong khi đó, việc giảng dạy cho người lớn tuổi có


4
trình độ không đồng đều, đòi hỏi GV Trường phải thường xuyên học tập,
NCKH nâng cao trình độ chuyên môn, cập nhật kiến thức thực tế, thông qua

các hình thức nghiên cứu, tư vấn chuyển giao khoa học quản lý…
Yêu cầu đẩy mạnh phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới
đang đặt ra rất nhiều vấn đề mới khó khăn hơn, phức tạp hơn, đòi hỏi cao hơn
về phẩm chất và năng lực của ĐNGV trong tổ chức quản lý đào tạo cán bộ
nông nghiệp, đặc biệt ở những vùng sâu, vùng xa và vùng núi.
Bước vào thời kỳ mới, trước yêu cầu nhiệm vụ phát triển, yêu cầu đào
tạo đội ngũ cán bộ quản lý nông nghiệp, nông thôn của đất nước, đòi hỏi chất
lượng ĐNGV của Nhà trường phải tiếp tục nâng cao hơn, phải đổi mới công
tác tổ chức quản lý chất lượng ĐNGV Trường CBQLNN & PTNT II. Đứng
trước tình hình này Trường CBQLNN & PTNT II phải giải quyết nhiều vấn
đề then chốt trong công tác quản lý chất lượng ĐNGV của Nhà trường.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả chọn vấn đề “Quản lý chất
lượng đội ngũ giảng viên Trường Cán bộ quản lý nông nghiệp và phát
triển nông thôn II hiện nay” làm đề tài luận văn tốt nghiệp.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Vấn đề quản lý ĐNGV nói chung, quản lý chất lượng ĐNGV nói riêng
là vấn đề lớn, có ý nghĩa rất quan trọng góp phần nâng cao chất lượng GD-ĐT
trong các Nhà trường. Thực tế, đã có nhiều công trình trong nước và trên thế
giới nghiªn cứu về biện pháp quản lý chất lượng ĐNGV, trong đó các tác giả
đã chỉ ra cơ sở lý luận và thực tiễn của việc quản lý chất lượng ĐNGV của các
Trường Cao đẳng, Đại học, Học viện. Có thể nêu ra một số đề tài tiêu biểu:
Đề tài thạc sĩ “Các giải pháp phát triển ĐNGV đáp ứng nhu cầu nâng
cấp Trường Cao đẳng Kinh tế- Kỹ thuật Công nghiệp I thành Trường Đại học”
của tác giả Trần Ngọc Huy, năm 2007 với mục đích là đào tạo, bồi dưỡng phát
triển ĐNGV đáp ứng nhu cầu nâng cấp Trường thành Trường Đại học;


5
Đề tài thạc sĩ “Các biện pháp phát triển ĐNGV của Trường Cao đẳng
Xây dựng” của tác giả Lê Văn Dũng, năm 2008 với mục đích là xây dựng

ĐNGV đáp ứng nhu cầu phát triển của Nhà trường trong giai đoạn hiện nay;
Đề tài thạc sĩ “Thực trạng quản lý ĐNGV Trường Cao đẳng Sư phạm
Bà Rịa – Vũng Tàu” của tác giả Mai Thị Quế, năm 2010 đã căn cứ trên cơ sở
nghiên cứu lý luận, khảo sát thực trạng và đề xuất các giải pháp quản lý
ĐNGV Trường CĐSP Bà Rịa – Vũng Tàu góp phần nâng cao hiệu quả quản
lý ĐNGV Trường CĐSP Bà Rịa – Vũng Tàu đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo
dục hiện nay.
Đề tài thạc sĩ “Biện pháp quản lý nâng cao chất lượng ĐNGV Trường
Cao đẳng Sư phạm Thái Bình” của tác giả Trần Thu Huyền, năm 2011 đã căn
cứ trên thực trạng của Trường Cao đẳng Sư phạm Thái Bình đề xuất những
biện pháp quản lý ĐNGV nhằm nâng cao chất lượng đào tạo của Trường
CĐSP Thái Bình, đáp ứng yêu cầu phát triển Nhà trường và yêu cầu đổi mới
giáo dục hiện nay.
Đề tài thạc sĩ “Biện pháp quản lý ĐNGV của Trường Cao đẳng Kinh tế
Kỹ thuật Thái Bình giai đoạn 2011- 2020” của tác giả Vũ Thị Dung, năm
2011 đã đưa ra một số biện pháp quy hoạch, tuyển dụng, bồi dưỡng ĐNGV
nhằm đáp ứng nhu cầu nâng cấp Trường thành Trường Đại học và thực hiện
các mục tiêu chiến lược phát triển của Nhà trường giai đoạn 2011- 2020.
Đề tài thạc sĩ “Xây dựng bộ tiêu chí đánh giá cán bộ giảng dạy trong
trường đại học” của tác giả Nguyễn Văn Thủy, năm 2010 thông qua nghiên cứu
cơ sở lý thuyết và thực tiễn, tác giả bước đầu tìm hiểu và đề xuất xây dựng bộ
tiêu chí đánh giá năng lực giảng dạy của giảng viên trong trường đại học.
Ngoài các công trình nghiên cứu trên, còn có nhiều bài viết của các nhà
khoa học, các tác giả về công tác xây dựng, quản lý ĐNGV của các Trường Cao
đẳng, Đại học đã được đăng tải trên các tạp chí, kỷ yếu hội thảo khoa học. Các


6
công trình đó đã đề cập đến mục đích, vị trí, vai trò của ĐNGV trong công tác
giáo dục để từ đó có thể nâng cao chất lượng giáo dục trong thời kỳ hiện nay.

Trong các công trình nghiên cứu của mình, các tác giả tập trung luận
giải nhiều vấn đề, nhiều nội dung cơ bản như: tuyển dụng, quy hoạch, đào
tạo-bồi dưỡng, thực hiện chính sách đãi ngộ thu hút nhân tài, tăng cường kiểm
tra-đánh giá ĐNGV trong Nhà trường trên nhiều địa bàn khác nhau. Tuy
nhiên, chưa có công trình nào tập trung nghiên cứu một cách cơ bản và hệ
thống về quản lý chất lượng ĐNGV của Trường CBQLNN & PTNT II. Vì
vậy, đề tài ““Quản lý chất lượng đội ngũ giảng viên Trường Cán bộ quản lý
nông nghiệp và phát triển nông thôn II hiện nay” lần đầu tiên được tác giả
chọn làm đề tài nghiên cứu.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích
Nghiên cứu làm rõ những vấn đề lý luận, thực tiễn và đề xuất một số
biện pháp quản lý chất lượng ĐNGV Trường CBQLNN & PTNT II đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ trong thời kỳ mới.
Nhiệm vụ
- Làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý chất lượng ĐNGV
Trường CBQLNN & PTNT II.
- Đánh giá đúng, chỉ rõ nguyên nhân thực trạng quản lý chất lượng
ĐNGV Trường CBQLNN & PTNT II.
- Đề xuất biện pháp cơ bản nâng cao công tác quản lý chất lượng
ĐNGV Trường CBQLNN & PTNT II đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong thời kỳ
mới.
4. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu
Đội ngũ giảng viên Trường Cán bộ quản lý nông nghiệp và phát triển
nông thôn II.


7
Đối tượng nghiên cứu

Quản lý chất lượng đội ngũ giảng viên Trường Cán bộ quản lý nông
nghiệp và phát triển nông thôn II.
Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu hoạt động của ĐNGV Trường CBQLNN & PTNT II và
hoạt động quản lý chất lượng ĐNGV Trường CBQLNN & PTNT II từ năm
2007 đến nay.
5. Giả thuyết khoa học
Chất lượng đào tạo Trường CBQLNN & PTNT II phụ thuộc nhiều yếu
tố, trong đó chất lượng ĐNGV là yếu tố giữ vị trí và vai trò rất quan trọng.
Nếu các chủ thể xây dựng được một hệ thống các biện pháp quản lý khoa học,
phù hợp và thực hiện đồng bộ các biện pháp quản lý chất lượng GV, tạo được
sự phối kết hợp chặt chẽ giữa các tổ chức, các lực lượng giáo dục trong
Trường để quản lý chất lượng GV, đồng thời phát huy được vai trò tự quản lý
của GV thì chất lượng ĐNGV Trường được nâng cao, góp phần nâng cao chất
lượng đào tạo học viên là những cán bộ quản lý nông nghiệp và phát triển
nông thôn cho các địa phương, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong thời kỳ mới.
6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận
Đề tài được nghiên cứu dựa trên quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin,
tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam,
Luật giáo dục, nghị quyết, chỉ thị, hướng dẫn của các cấp về GD-ĐT và quản
lý GD - ĐT; về xây dựng và quản lý đội ngũ nhà giáo… và thực trạng quản lý
chất lượng ĐNGV Trường CBQLNN & PTNT II.
Phương pháp nghiên cứu
- Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận:
Đề tài sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa,
khái quát hóa các tài liệu liên quan như:


8

+ Một số tác phẩm kinh điển Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; các
văn kiện, nghị quyết của Đảng, của các cấp về giáo dục và đào tạo và quản lý
giáo dục; Luật Giáo dục 2005, được bổ sung, sửa đổi năm 2009; Chiến lược
phát triển giáo dục 2011 – 2020…
+ Các giáo trình, sách chuyên khảo… về chất lượng và quản lý chất
lượng; các công trình khoa học, bài báo khoa học có liên quan đến đề tài đã
được công bố và đăng tải trên các tạp chí, kỷ yếu hội thảo khoa học.
- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
Nghiên cứu kế hoạch hoạt động, hồ sơ chuyên môn, hồ sơ quản lý GV
của Trường CBQLNN & PTNT II.
Phương pháp quan sát: Quan sát hoạt động dạy học của GV và hoạt
động học tập, rèn luyện, từ học viên. Từ đó rút ra những kết luận liên quan
đến nội dung nghiên cứu.
Phương pháp điều tra: Điều tra bằng phiếu câu hỏi đối với hơn 100
GV, học viên trong các hệ đào tạo, làm cơ sở đánh giá đúng thực trạng, chỉ ra
nguyên nhân; đồng thời đề xuất một số biện pháp cơ bản quản lý GV của
Trường CBQLNN & PTNT II hiện nay.
Phương pháp khảo sát thực tế: Khảo sát thực tế cơ sở vật chất, chất
lượng ĐNGV và cơ chế làm việc tại Trường CBQLNN & PTNT II.
Phương pháp tọa đàm, trao đổi: Tọa đàm, trao đổi với gần 100 GV,
học viên trong các hệ đào tạo về chất lượng đào tạo của GV; từ đó rút ra
những kết luận có cơ sở khoa học phục vụ nghiên cứu.
Phương pháp tổng kết thực tiễn: Thông qua kết quả các sáng kiến kinh
nghiệm, các báo cáo tổng kết về chất lượng đào tạo của GV, để làm rõ thực
trạng và đề ra biện pháp cần thiết.
Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến các nhà khoa học, nhà giáo, nhà
quản lý về một số vấn đề lý luận và thực tiễn có liên quan trong quá trình
nghiên cứu.



9
Phương pháp thống kê toán học: Sử dụng phương pháp toán thống kê để
tổng hợp kết quả điều tra, toạ đàm và xử lý số liệu trong quá trình nghiên cứu.
7. Ý nghĩa của luận văn
Đóng góp mới về mặt khoa học của luận văn
Xây dựng quan niệm quản lý chất lượng ĐNGV của Trường CBQLNN
& PTNT II.
Đề xuất biện pháp đổi mới cơ chế quản lý chất lượng ĐNGV của
Trường CBQLNN & PTNT II phù hợp với điều kiện mới.
Ý nghĩa của luận văn
Cung cấp thêm những luận cứ khoa học giúp cho Cấp Ủy – Ban Giám
Hiệu Trường CBQLNN & PTNT II đổi mới công tác quản lý chất lượng
ĐNGV trong quá trình thực hiện nhiệm vụ đào tạo.
Kết quả nghiên cứu có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo trong
nghiên cứu chuyên ngành giáo dục học, quản lý giáo dục và các môn học có
liên quan.
8. Kết cấu luận văn
Kết cấu của đề tài gồm: ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, danh
mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn được chia thành 2 chương (5 tiết)


10
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ
CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN TRƯỜNG CÁN BỘ
QUẢN LÝ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN II
1.1. Đội ngũ giảng viên và quản lý chất lượng đội ngũ giảng viên
của Trường CBQLNN & PTNT II
1.1.1. Đội ngũ giảng viên của Trường CBQLNN & PTNT II
Theo tự điển tiếng Việt, ngạch GV là công chức chuyên môn đảm

nhiệm việc giảng dạy và đào tạo ở bậc đại học, cao đẳng thuộc một chuyên
ngành đào tạo của Trường đại học hoặc cao đẳng.
Luật Giáo dục nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam chỉ rõ: “GV
là tên gọi chỉ nhà giáo thực hiện hoạt động dạy học và giáo dục tại các cơ sở
giáo dục cao đẳng, đại học và sau đại học”.
Luật Giáo dục 2009 quy định cụ thể, GV bao gồm các nhà sư phạm
được tuyển dụng và bổ nhiệm vào các ngạch GV, GV chính, phó giáo sư và
giáo sư trong biên chế sự nghiệp của cơ sở đào tạo đại học - cao đẳng công
lập hoặc trong danh sách làm việc toàn thời gian của cơ sở giáo dục đại học cao đẳng ngoài công lập.
Như vậy, khi đề cập đến ĐNGV là đề cập đến tập hợp các nhà giáo làm
nghề dạy học, giáo dục, được tổ chức thành một lực lượng có tổ chức cùng
nhau chung một nhiệm vụ và thực hiện các mục tiêu giáo dục đề ra cho tập
hợp đó, tổ chức đó. Họ làm việc có kế hoạch và gắn bó với nhau thông qua lợi
ích vật chất và tinh thần trong khuôn khổ quy định của Bộ chủ quản pháp luật
và thể chế xã hội.
Từ những phân tích trên, có thể quan niệm “ĐNGV Trường CBQLNN
& PTNT II là tập hợp các nhà giáo đóng vai trò nòng cốt trong Trường
CBQLNN & PTNT II, có nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng,


11
thái độ và thực hiện các mục tiêu giáo dục đề ra nhằm đảm bảo chất lượng
đào tạo cán bộ quản lý trong lĩnh vực nông nghiệp, phát triển nông thôn cho
các tỉnh thành từ Đà Nẵng đến Mũi Cà mau”
Hiện nay, ĐNGV Trường CBQLNN & PTNT II (không tính GV thỉnh
giảng) biên chế đảm nhiệm công tác quản lý và giảng dạy ở các khoa, các bộ
môn, trung tâm và Ban Giám Hiệu Nhà trường gồm: 28,13% tiến sĩ, 40,63%
thạc sĩ, 21,88% NCS, 9,38% cử nhân.
Theo điều 72 Luật Giáo dục năm 2005 và quy định của điều lệ Trường
CBQLNN & PTNT II, ĐNGV có những chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn nhất

định, đồng thời có vị trí vai trò quan trọng trong công tác đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ quản lý nông nghiệp và phát triển nông thôn trong thời kỳ mới. Cụ
thể :
- Chức năng của ĐNGV Trường CBQLNN & PTNT II :
Chức năng cơ bản của GV là dạy học và giáo dục sinh viên. Trong
giảng dạy, GV không những truyền đạt thông tin, kiến thức cho học viên, mà
còn hướng dẫn, điều khiển quá trình nhận thức của học viên. Mặt khác, GV
còn tổ chức cho học viên các hoạt động giáo dục, tạo điều kiện để họ có thể
hình thành và phát triển những phẩm chất, năng lực cần thiết cho việc lao
động và sinh hoạt trong một xã hội không ngừng phát triển. Ngoài ra, GV còn
NCKH và tham gia nhiều hoạt động xã hội khác phục vụ cho việc giảng dạy
và giáo dục học viên.
- Nhiệm vụ của ĐNGV Trường CBQLNN & PTNT II:
Giảng dạy và giáo dục; giảng dạy theo đúng chương trình giáo dục, kế
hoạch dạy học; soạn bài, chấm bài đầy đủ; lên lớp đầy đủ; đúng giờ; quản lý
học viên trong các hoạt động do Trường tổ chức, tham gia các hoạt động của
tổ chuyên môn.


12
Rèn luyện đạo đức, bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ để nâng cao
chất lượng và hiệu quả giảng dạy và giáo dục.
Thực hiện các quyết định của Hiệu Trưởng; chịu sự kiểm tra của Hiệu
Trưởng và của các cấp quản lý giáo dục; thực hiện nội quy của Trường và các
quy định khác.
Giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của nhà giáo; gương mẫu trước học
viên tôn trọng nhân cách của học viên đối xử công bằng với học viên, bảo vệ
các quyền và lợi ích chính đáng của học viên; đoàn kết, giúp đỡ các bạn đồng
nghiệp;
Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.

- Quyền hạn của ĐNGV Trường CBQLNN & PTNT II, được :
Trường tạo điều kiện để thực hiện nhiệm vụ;
Hưởng mọi quyền lợi về vật chất, tinh thần và được chăm sóc bảo vệ
sức khoẻ theo các chính sách quy định đối với nhà giáo;
Trực tiếp hoặc thông qua tổ chức của mình tham gia quản lý Trường;
Hưởng nguyên lương và phụ cấp theo quy định khi được cử đi học để
nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ;
Nghiên cứu khoa học, tham gia lao động sản xuất, dịch vụ chuyển giao
công nghệ tại cơ sở giáo dục và cơ sở nghiên cứu khác nếu đảm bảo hoàn
thành nhiệm vụ được giao tại Trường;
Dự các cuộc họp của hội đồng khen thưởng và hội đồng kỷ luật khi các
hội đồng này giải quyết các vấn đề có liên quan đến học viên của lớp mình
phụ trách giảng dạy;
GV Trường có định mức giờ dạy, định mức giờ làm công tác kiêm
nhiệm như GV dạy tại các Trường Đại học. GV đảm nhiệm các công tác
phong trào thì được cộng thêm 4 tiết/ tuần.
Hưởng đầy đủ các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật.


13
- Vị trí vai trò của ĐNGV Trường CBQLNN & PTNT II:
Với truyền thống “Tôn sư trọng đạo” của dân tộc Việt Nam ta từ ngàn
đời nay, luôn đề cao vị thế người thầy. Ngay từ thời phong kiến, người thầy
giáo được tôn kính sau vua và hơn cả người cha, theo quan niệm: “Quân – Sư
– Phụ”. Vị trí quan trọng của người Thầy còn được khẳng định: “Muốn sang
thì bắc cầu kiều; muốn con hay chữ phải yêu quý thầy”
Và tại nghị quyết trung ương 2 khóa VIII của Đảng đã coi giáo dục là
quốc sách hàng đầu và coi giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng giáo dục
và được xã hội tôn vinh. Sự quan tâm đặc biệt này của Đảng và Nhà nước ta
đối với sự nghiệp giáo dục, đối với đội ngũ nhà giáo càng khẳng định đội ngũ

nhà giáo luôn có vị trí quan trọng trong tiến trình phát triển xã hội.
Ngày nay, trong các Trường đại học, cao đẳng nói chung và trong
Trường CBQLNN & PTNT II nói riêng, ĐNGV được coi là một nguồn lực
quan trọng thực hiện đổi mới giáo dục, phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế xã
hội của đất nước. Có thể nói, thế giới bước vào kỷ nguyên của công nghệ
thông tin và nền kinh tế tri thức, vai trò của nhà giáo phải có sự thay đổi
ngang tầm thời đại; chính vì vậy, nhà giáo phải đáp ứng yêu cầu ngày càng
cao của xã hội; do đó vị trí của nhà giáo nói chung, GV Trường CBQLNN &
PTNT II nói riêng càng được trân trọng, nâng cao hơn trước đây. Vị trí của
GV trong thời đại ngày nay không chỉ giới hạn trong một Nhà trường, mà còn
có tầm ảnh hưởng rộng trong nước và cả ngoài lãnh thổ quốc gia.
Ngoài ra, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy: “Không có thầy thì không có
giáo dục, không có cán bộ và không nói gì đến kinh tế - văn hóa”.
Đồng thời, Đảng ta đã khẳng định: “Người giáo viên có vai trò đặc biệt
quan trọng, là nhân vật trung tâm trong nhiệm vụ đào tạo thế hệ tương lai
cho đất nước” [8, tr.98].
Vai trò nhà giáo cũng được Quốc hội nước ta khẳng định trong điều 15
Luật Giáo dục năm 2005: "Nhà giáo giữ vai trò quyết định trong việc đảm


14
bảo chất lượng giáo dục. Nhà giáo phải không ngừng học tập, rèn luyện, nêu
gương tốt cho người học. Nhà nước tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo, có
chính sách sử dụng, đãi ngộ, đảm bảo các điều kiện cần thiết về vật chất và
tinh thần để nhà giáo thực hiện vai trò và trách nhiệm của mình; giữ gìn và
phát huy truyền thống quý trọng nhà giáo, tôn vinh nghề dạy học".
Trong Trường CBQLNN & PTNT II, ĐNGV là lực lượng nòng cốt, là
nguồn vốn tri thức - một nguồn tài sản có giá trị nhất của Nhà trường. Đội ngũ
này là lực lượng chủ yếu quyết định chất lượng và hiệu quả đào tạo của Nhà
trường; là nhân tố quan trọng khẳng định mô hình, sự tồn tại và phát triển của

Trường CBQLNN & PTNT II ở nước ta.
Hiện nay, trong bối cảnh đổi mới giáo dục, trước các biến đổi to lớn,
không ngừng trên các lĩnh vực kinh tế, khoa học, kỹ thuật, văn hóa, xã hội;
vai trò của người GV nói chung, GV Trường CBQLNN & PTNT II nói riêng
lại càng thêm quan trọng. Tác động giáo dục của ĐNGV ảnh hưởng trực tiếp
đến quá trình phát triển nhân cách của người học, vừa sâu sắc, vừa toàn diện
vừa định hướng lâu dài.
Như vậy có thể nói, ĐNGV của Trường CBQLNN & PTNT II nói
riêng, đội ngũ nhà giáo nói chung có vai trò đặc biệt quan trọng trong nhiệm
vụ “trồng người”, đào tạo thế hệ con người mới cho đất nước. Ngày nay, cho
dù các phương tiện kỹ thuật có hiện đại đến đâu cũng không thể thay thế được
vai trò của người GV. Nhà giáo lúc nào cũng đóng vai trò chủ đạo trong quá
trình dạy học –giáo dục.
1.1.2. Quản lý chất lượng đội ngũ giảng viên của Trường CBQLNN
& PTNT II
Chất lượng ĐNGV của Trường CBQLNN & PTNT II
Tự điển Bách khoa Việt Nam định nghĩa :"Chất lượng là cái tạo nên
phẩm chất, giá trị của một người, một sự vật, một sự việc. Đó là tổng thể


15
những thuộc tính cơ bản khẳng định sự tồn tại của sự vật và phân biệt nó với
những sự vật khác".
Tự điển Tiếng Việt thông dụng định nghĩa :“Chất lượng là tổng thể
những tính chất, thuộc tính cơ bản của sự vật (sự việc) này phân biệt với sự
vật (sự việc) khác”. [37,tr257]
Khi đề cập đến chất lượng ĐNGV, người ta thường đề cập đến các yếu
tố: Số lượng GV; Cơ cấu GV; Phẩm chất, năng lực của từng GV. Giữa các yếu
tố luôn có sự tác động qua lại lẫn nhau tạo thành một chỉnh thể mang tính hệ
thống nhằm thúc đẩy quá trình tồn tại, phát triển của ĐNGV. Đồng thời trên

cơ sở các yếu tố nêu trên để xây dựng ĐNGV đủ về số lượng, đạt chuẩn về
trình độ chuyên môn nghiệp vụ sư phạm, có bản lĩnh chính trị vững vàng, có
phẩm chất đạo đức tốt, đồng thời bố trí cơ cấu phù hợp giữa các đơn vị trong
Nhà trường.
Từ các phân tích trên có thể hiểu chất lượng ĐNGV của Trường
CBQLNN & PTNT II là tổng thể những thuộc tính bản chất của đội ngũ được
thể hiện thông qua các yếu tố: Số lượng GV; Cơ cấu ĐNGV và phẩm chất,
năng lực của từng GV Trường CBQLNN & PTNT II. Giữa các yếu tố này
luôn có sự tác động qua lại lẫn nhau tạo thành một chỉnh thể mang tính hệ
thống nhằm thúc đẩy quá trình tồn tại, phát triển của ĐNGV của Trường
CBQLNN & PTNT II. Đồng thời trên cơ sở các yếu tố vửa nêu chủ thể quản
lý có định hướng quản lý chất lượng ĐNGV đảm bảo đủ về số lượng, đạt
chuẩn về trình độ chuyên môn nghiệp vụ sư phạm, có bản lĩnh chính trị vững
vàng, có phẩm chất đạo đức tốt, đồng thời bố trí cơ cấu phù hợp giữa các đơn
vị trong Nhà trường.
Số lượng giảng viên
Số lượng GV là biểu thị về mặt định lượng, phản ánh quy mô của
ĐNGV tương xứng với quy mô của mỗi Nhà trường. Số lượng GV phụ
thuộc vào sự phân chia tổ chức trong Nhà trường.


16
Số lượng GV của mỗi trường phụ thuộc vào quy mô phát triển của
Nhà trường, nhu cầu đào tạo và các yếu tố tác động khách quan khác,
chẳng hạn như: chỉ tiêu biên chế công chức của Nhà trường, các chế độ
chính sách đối với ĐNGV. Tuy nhiên dù trong điều kiện nào, muốn đảm
bảo hoạt động giảng dạy thì người quản lý cũng đều cần quan tâm đến
việc giữ vững sự cân bằng động về số lượng GV với nhu cầu đào tạo và
quy mô phát triển của Nhà trường. Đảm bảo mỗi GV giảng dạy với số giờ
không quá cao và cũng không quá thấp sát mức quy định của Bộ GD-ĐT.

Cơ cấu đội ngũ giảng viên
Theo Đại từ điển Tiếng Việt: “cơ cấu là cách tổ chức các thành phần
nhằm thực hiện các chức năng của chỉnh thể”. Như vậy, có thể hiểu cơ cấu
ĐNGV là một thể thống nhất hoàn chỉnh, phải đảm bảo tỷ lệ GV hợp lý giữa các
đơn vị trong Nhà trường phù hợp với quy mô và nhiệm vụ đào tạo của từng chuyên
ngành đào tạo; đảm bảo sự cân đối giữa các thế hệ trong Nhà trường, tránh tình
trạng “lão hoá” trong ĐNGV, tránh sự hụt hẫng về ĐNGV trẻ kế cận, cần có thời
gian nhất định để thực hiện chuyển giao giữa các thế hệ GV; đảm bảo tỷ lệ thích
hợp giữa GV nam và GV nữ trong từng khoa, bộ môn và chuyên ngành được
đào tạo của Nhà trường; duy trì sự cân đối về tỷ lệ GV trong các tổ chức chính
trị - xã hội như: Đảng cộng sản Việt Nam, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí
Minh, Công đoàn… giữa các phòng, khoa, bộ môn trong Nhà trường.
Phẩm chất chính trị, đạo đức của từng giảng viên
Phẩm chất của từng GV tạo nên phẩm chất của ĐNGV, phẩm chất
ĐNGV tạo nên linh hồn và sức mạnh của cả đội ngũ Nhà trường. Phẩm
chất của từng GV trước hết được biểu hiện ở phẩm chất chính trị _ yếu tố
quan trọng hàng đầu giúp cho người GV có bản lĩnh vững vàng trước
những biến động của xã hội. Trên cơ sở đó thực hiện hoạt động giáo dục
toàn diện, định hướng xây dựng nhân cách cho học viên có hiệu quả. Chủ


17
tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ: “chính trị là linh hồn, chuyên môn là cái xác,
có chuyên môn mà không có chính trị thì chỉ là cái xác không hồn. Phải
có chính trị rồi mới có chuyên môn... Nói tóm lại, chính trị là đức, chuyên
môn là tài, có tài mà không có đức là hỏng”.
Bên cạnh việc nỗ lực phấn đấu nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ
năng sư phạm, người GV cần có bản lĩnh chính trị vững vàng. Bản lĩnh
chính trị vững vàng sẽ giúp người GV có niềm tin vào tương lai tươi sáng
của đất nước và có khả năng xử lý được những tình huống chính trị nảy

sinh trong hoạt động đào tạo. Người GV là một trong những người trực
tiếp xây dựng và thực hiện chiến lược phát triển, thực hiện mục tiêu và
nhiệm vụ chính trị của ngành. Không thể cụ thể hoá chủ nghĩa MácLêNin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối giáo dục của Đảng và đưa nghị
quyết vào cuộc sống, khi mà người GV không có một trình độ chính trị
nhất định và không cập nhật với tình hình chính trị luôn phát triển sôi
động và diễn biến phức tạp.
Giáo dục có tính chất toàn diện, bên cạnh việc dạy “chữ” và dạy
“nghề” thì điều rất cần thiết là dạy cho học viên cách học để làm người, là
xây dựng nhân cách. Trong xã hội hiện đại, với sự phát triển như vũ bão
của công nghệ thông tin và truyền thông, sinh viên các Trường Đại học,
Cao đẳng đã và đang trực tiếp đón nhận nhiều luồng tri thức, nhiều luồng
văn hoá khác nhau. Sự nhạy cảm cũng như đặc tính luôn thích hướng tới
cái mới của tuổi trẻ rất cần có sự định hướng trong việc tiếp cận và tiếp
nhận các luồng thông tin đó. Việc không ngừng nâng cao nhận thức chính
trị cho ĐNGV là rất cần thiết, đảm bảo tính định hướng xã hội chủ nghĩa
của giáo dục đại học Việt nam, kết hợp một cách hài hoà giữa tính dân tộc
và quốc tế, truyền thống và hiện đại trong đào tạo, đáp ứng nhu cầu phát
triển của nền giáo dục đại học ở Việt Nam.


18
Phẩm chất đạo đức mẫu mực cũng là một trong những tiêu chuẩn
hàng đầu của nhà giáo nói chung và ĐNGV nói riêng. Cùng với năng lực
chuyên môn, phẩm chất đạo đức được coi là yếu tố nền tảng của nhà giáo.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói: “Người cách mạng phải có đạo đức,
không có đạo đức thì dù tài giỏi đến mấy cũng không lãnh đạo được nhân
dân”. Trong sự nghiệp “trồng người” phẩm chất đạo đức luôn giữ vị trí
nền tảng. Nhà giáo nói chung và ĐNGV nói riêng phải có phẩm chất đạo
đức trong sáng, phải “chí công, vô tư, cần, kiệm, liêm, chính” để trở thành
tấm gương cho thế hệ trẻ noi theo, để giáo dục đạo đức và xây dựng nhân

cách cho thế hệ trẻ.
Về trình độ năng lực của giảng viên
Trình độ của GV là yếu tố phản ánh khả năng trí tuệ, là điều kiện cần
thiết để họ thực hiện hoạt động giảng dạy và NCKH. Trình độ của GV
trước hết được thể hiện ở trình độ được đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ.
Trình độ của GV còn được thể hiện ở khả năng tiếp cận và cập nhật
của đội ngũ này với những thành tựu mới của thế giới, những tri thức
khoa học hiện đại, những đổi mới trong giáo dục và đào tạo để vận dụng
trực tiếp vào hoạt động giảng dạy và NCKH của mình. Mặt khác, trong xu
thế phát triển của xã hội hiện đại, ngoại ngữ và tin học cũng là những
công cụ rất quan trọng giúp người GV tiếp cận với tri thức khoa học tiên
tiến của thế giới, tăng cường hợp tác và giao lưu quốc tế để nâng cao trình
độ, năng lực giảng dạy và NCKH.
Từ điển Tiếng Việt giải nghĩa: “Năng lực là khả năng, điều kiện chủ
quan hay tự nhiên sẵn có để thực hiện một hoạt động nào đó, hoặc là
phẩm chất tâm lý, sinh lý tạo cho con người khả năng hoàn thành một
hoạt động nào đó” [36, tr.687]. Đối với GV, năng lực được hiểu là trên cơ
sở hệ thống những tri thức mà người GV được trang bị, họ phải hình thành


19
và nắm vững hệ thống các kỹ năng để tiến hành hoạt động sư phạm có hiệu
quả. Kỹ năng của người GV được hiểu “là khả năng vận dụng những kiến
thức thu được vào hoạt động sư phạm và biến nó thành kỹ xảo”.
Giảng dạy và NCKH là hai hoạt động cơ bản, đặc trưng của người
GV. Vì vậy, nói đến năng lực của GV, cần phải xem xét trên hai góc độ
chủ yếu là năng lực giảng dạy và năng lực NCKH.
Năng lực giảng dạy của người GV là khả năng đáp ứng yêu cầu học tập,
nâng cao trình độ học vấn của đối tượng; là khả năng đáp ứng sự tăng quy mô
đào tạo; là khả năng truyền thụ tri thức mới cho học viên. Điều đó phụ thuộc

rất lớn ở trình độ, kỹ năng của người GV; điều kiện và thiết bị dạy học chủ
yếu là được thể hiện ở chất lượng sản phẩm do họ tạo ra, đó chính là chất
lượng và hiệu quả đào tạo. Năng lực giảng dạy của người GV còn được thể
hiện ở chỗ họ là người khuyến khích, hướng dẫn, gợi mở các vấn đề để học
viên phát huy tư duy độc lập và khả năng sáng tạo của mình trong học tập và
tìm kiếm chân lý khoa học. Thị trường sức lao động phát triển rất năng động
đòi hỏi người GV bằng trình độ, năng lực, kinh nghiệm và nghệ thuật sư
phạm tạo điều kiện cho học viên phát triển nhân cách, định hướng cho họ
những con đường để tiếp cận chân lý khoa học, giúp học viên phát huy tính
tích cực, chủ động, sáng tạo, bồi dưỡng năng lực học tập và năng lực thích
nghi cho học viên.
Nghiên cứu khoa học trong Trường không chỉ tạo điều kiện để nâng cao
trình độ chuyên môn, năng lực giảng dạy, chất lượng bài giảng và rèn luyện
năng lực xử lý tình huống cho người GV trước những vấn đề bức xúc của
thực tiễn mà còn làm tăng tiềm lực khoa học và công nghệ quốc gia. Việc
NCKH của GV nhằm đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước. NCKH trong các Trường Đại học, Cao đẳng chủ yếu là
nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu triển khai. Vì vậy, người GV phải có trình độ


20
cao và năng lực tốt mới có thể giải quyết được các vấn đề đặt ra. Việc đánh
giá chất lượng và năng lực NCKH của GV không chỉ căn cứ vào số lượng các
công trình khoa học mà chủ yếu căn cứ vào giá trị và hiệu quả của các công
trình đó.
Quản lý chất lượng ĐNGV Trường CBQLNN & PTNT II
Quản lý là một hoạt động bắt đầu từ sự phân công, hợp tác lao động
trong một tổ chức nhất định. Chính sự phân công và hợp tác đó nhằm đạt
được hiệu quả, năng suất cao hơn và chất lượng tốt hơn, đòi hỏi phải có sự
thống nhất và cần phải có người đứng đầu, chỉ huy để phối hợp, điều hành,

kiểm tra, chỉnh lý…
Theo quan niệm chung nhất, quản lý là hoạt động hay tác động có định
hướng, có chủ định của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý
(người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt
được mục đích của tổ chức. Hiện nay, thuật ngữ quản lý đang trở nên phổ
biến, song trong thực tế vẫn chưa có một định nghĩa thống nhất. Như vậy, có
thể hiểu quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn các quá trình
xã hội và hành vi hoạt động của con người nhằm đạt tới mục đích đã đề ra.
Tóm lại, do đối tượng quản lý đa dạng, phức tạp và có những thay đổi
tùy theo từng thời kỳ lịch sử phát triển của xã hội, nên các nhà tư tưởng quản
lý đã đưa ra những nội dung cơ bản của quản lý ở các khía cạnh khác nhau.
Song quản lý thường được hiểu là hoạt động thiết yếu nẩy sinh khi con người
hoạt động tập thể, là sự tác động của chủ thể vào khách thể, trong đó quan
trọng nhất là khách thể con người, để đạt được các mục tiêu chung của tổ
chức đề ra một cách hiệu quả nhất.
Rõ ràng với cách hiểu như trên, khi đề cập đến vấn đề quản lý bao giờ
người ta cũng đề cập đến chủ thể quản lý, đối tượng quản lý, công cụ quản lý,
phương pháp, cách thức quản lý và mục đích của quản lý.


21
Quản lý giáo dục đó là sự tác động của nhà quản lý đến tập thể cán bộ
GV, công nhân viên trong Nhà trường và các lực lượng khác trong xã hội
nhằm thực hiện các mục tiêu đã đề ra. Có thể mô tả hoạt động quản lý theo sơ
đồ sau :
Công cụ
quản lý

Môi trường quản lý
Khách thể

quản lý

Chủ thể
quản lý

Mục tiêu
quản lý

Phương pháp
quản lý

Sơ đồ 1.1: Mô hình hoạt động quản lý

Quản lý chất lượng ĐNGV Trường CBQLNN & PTNT II hiện nay cũng
là một kiểu quản lý xã hội thu nhỏ - quản lý trường học, quản lý GV ở cấp vĩ
mô, một nội dung quản lý cơ bản của quá trình đào tạo ở Trường CBQLNN &
PTNT II. Hoạt động quản lý ĐNGV được tổ chức một cách chặt chẽ, vừa theo
Luật giáo dục, vừa theo Điều lệ Trường CBQLNN & PTNT II. Quản lý chất
lượng ĐNGV của Trường thực chất là hoạt động có mục đích, có kế hoạch
theo quy chế, quy định của cấp ủy, BGH, Ban chủ nhiệm các khoa đối với tất
cả mọi hoạt động của GV như: hoạt động dạy học, NCKH, tự bồi dưỡng rèn
luyện nâng cao trình độ mọi mặt và các hoạt động khác của GV bảo đảm cho
ĐNVG hoàn thành chức trách, nhiệm vụ, góp phần nâng cao chất lượng đào
tạo của Nhà trường.
Từ cách tiếp cận trên, có thể quan niệm: “Quản lý chất lượng ĐNGV
Trường CBQLNN & PTNT II là tổng hợp các cách thức, biện pháp tổ chức
quản lý của các chủ thể quản lý tác động đến mọi hoạt động của ĐNGV bảo
đảm cho ĐNGV thực hiện tốt chức trách, nhiệm vụ được giao, góp phần nâng



22
cao chất lượng đào tạo cán bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn, xây dựng
Nhà trường vững mạnh”
Quan niệm quản lý chất lượng ĐNGV Trường CBQLNN & PTNT II chỉ rõ:
Mục tiêu quản lý chất lượng ĐNGV Trường CBQLNN & PTNT II là
“xây dựng đội ngũ CBQL, GV của Trường có phẩm chất và năng lực, có bản
lĩnh chính trị vững vàng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, tiêu chuẩn hóa
về trình độ, bảo đảm sự chuyển tiếp giữa các thế hệ giảng viên của Nhà
trường.”. Vì vậy, mục tiêu quản lý chất lượng ĐNGV Trường CBQLNN &
PTNT II chính là việc cụ thể hóa yêu cầu về số lượng, chất lượng và cơ cấu
ĐNGV như sau:
Đủ về số lượng _ Mục tiêu về số lượng giảng viên ở Trường để xây dựng
biên chế đội ngũ giảng viên phải đảm bảo theo yêu cầu mà chiến lược phát
triển giáo dục 2001-2010 đã nêu, cứ 01 GV – 20 SV. Trong đó, với các ngành
khoa học tự nhiên là 01 GV – 10 đến 15 SV, các ngành khoa học xã hội là
01GV – 20 đến 25 SV.
Đạt chuẩn về chất lượng _ Chuẩn về chất lượng đội ngũ giảng viên
Trường CBQLNN & PTNT II cũng được quy về ba khía cạnh chung, đó là:
chuẩn về trình độ chuyên môn sư phạm (học vấn); chuẩn về nghiệp vụ sư
phạm và chuẩn về đạo đức tư cách người thầy.
Đồng bộ về cơ cấu _ Cơ cấu đội ngũ giảng viên Trường CBQLNN &
PTNT II được xét trên các sự tương thích về giới nam nữ, về giảng dạy theo
bộ môn, về tuổi đời, trình độ nghiệp vụ sư phạm (người có tay nghề cao và
người bình thường).
Mục tiêu có các vai trò làm nền tảng cho hoạch định, nhằm xây dựng hệ
thống quản lý và quyết định toàn bộ diễn biến của tiến trình quản lý . Vì vậy,
khi xác định mục tiêu quản lý chất lượng ĐNGV Trường CBQLNN & PTNT
II, người Hiệu trưởng cần đáp ứng các yêu cầu: đảm bảo tính liên tục và kế



×