Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Kiểm sát việc áp dụng biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng hình sự việt nam từ thực tiễn tỉnh lai châu ( Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (521.68 KB, 91 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

LÒ THỊ THOA

KIỂM SÁT VIỆC ÁP DỤNG CÁC BIỆN PHÁP
NGĂN CHẶN THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ
VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN TỈNH LAI CHÂU

LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HỌC

HÀ NỘI - 2018


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

LÒ THỊ THOA

KIỂM SÁT VIỆC ÁP DỤNG CÁC BIỆN PHÁP
NGĂN CHẶNTHEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ
VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN TỈNH LAI CHÂU

Chuyên ngành: Luật hình sự và tố tụng hình sự
Mã số: 8.38.01.04

LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHẠM MẠNH HÙNG



HÀ NỘI - 2018


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng
tôi. Các số liệu nêu trong Luận văn là trung thực. Những kết luận
khoa học của Luận văn chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Lò Thị Thoa


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ LỊCH SỬ LẬP PHÁP
VIỆT NAM VỀ KIỂM SÁT VIỆC ÁP DỤNG CÁC BIỆN PHÁP
NGĂN CHẶN TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ ............................................. 9
1.1 Khái niệm, căn cứ áp dụng biện pháp ngăn chặn........................................ 9
1.2. Cơ quan, người có thẩm quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn ................ 14
1.3. Khái niệm, đặc điểm kiểm sát việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn
trong tố tụng hình sự ....................................................................................... 16
1.4. Vai trò, ý nghĩa của biện pháp ngăn chặn và kiểm sát việc áp dụng
biện pháp ngăn chặn ........................................................................................ 24
1.5. Khái quát lịch sử lập pháp Việt Nam về kiểm sát việc áp dụng các biện
pháp ngăn chặn đến trước khi ban hành Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015......... 27
Chương 2 QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ

HIỆN HÀNH VỀ KIỂM SÁT VIỆC ÁP DỤNG CÁC BIỆN PHÁP
NGĂN CHẶN ................................................................................................ 36
2.1. Kiểm sát việc áp dụng biện pháp bắt ....................................................... 36
2.2. Kiểm sát việc tạm giữ, gia hạn tạm giữ ................................................... 40
2.3. Kiểm sát việc áp dụng biện pháp tạm giam, bắt tạm giam ...................... 41
2.4. Kiểm sát việc áp dụng biện pháp ngăn chặn đối với người dưới 18
tuổi phạm tội.................................................................................................... 45
2.5. Kiểm sát việc áp dụng biện pháp bắt tạm giam người bị dẫn độ ............. 47
2.6. Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tạm giữ, tạm giam .................... 49
2.7. Kiểm sát việc áp dụng biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú......................... 51
2.8. Kiểm sát việc áp dụng biện pháp bảo lĩnh ............................................... 51
2.9. Kiểm sát việc áp dụng biện pháp đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo
đảm .................................................................................................................. 52


2.10. Kiểm sát việc áp dụng biện pháp ngăn chặn tạm hoãn xuất cảnh ......... 53
2.11. Kiểm sát việc hủy bỏ hoặc thay thế các biện pháp ngăn chặn ............... 53
Chương 3 THỰC TIỄN KIỂM SÁT VIỆC ÁP DỤNG CÁC BIỆN
PHÁP NGĂN CHẶN TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ TẠI TỈNH LAI
CHÂU VÀ CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG, HIỆU
QUẢ CÔNG TÁC KIỂM SÁT VIỆC ÁP DỤNG CÁC BIỆN PHÁP
NGĂN CHẶN ................................................................................................ 55
3.1. Thực tiễn kiểm sát việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn tại địa bàn
tỉnh Lai Châu ................................................................................................... 55
3.2. Các giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác kiểm sát việc áp
dụng các biện pháp ngăn chặn tại địa bàn tỉnh Lai Châu................................ 71
KẾT LUẬN .................................................................................................... 80
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 81



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
BLHS

Bộ luật Hình sự

BLTTHS

Bộ luật Tố tụng hình sự

BPNC

Biện pháp ngăn chặn

CQĐT

Cơ quan điều tra

ĐTV

Điều tra viên

KSV

Kiểm sát viên

TA

Tòa án

TAND


Tòa án nhân dân

THTT

Tiến hành tố tụng

TTHS

Tố tụng hình sự

TNHS

Trách nhiệm hình sự

VKS

Viện kiểm sát

VKSND

Viện kiểm sát nhân dân

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Số lượt kiểm sát việc áp dụng biện pháp ngăn chặn tạm giữ ......... 58

Bảng 3.2 Số lượt kiểm sát việc áp dụng biện pháp ngăn chặn chuyển từ
tạm giữ sang các biện pháp ngăn chặn khác ................................................... 59


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Biện pháp ngăn chặn là một trong những chế định quan trọng của
BLTTHS. Các biện pháp ngăn chặn bao gồm: giữ người trong trường hợp khẩn
cấp, bắt (bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, bắt người phạm tội quả
tang, bắt người đang bị truy nã, bắt bị can, bị cáo để tạm giam, bắt người bị yêu
cầu dẫn độ), tạm giữ, tạm giam, cấm đi khỏi nơi cư trú, bảo lĩnh, đặt tiền để đảm
bảo, tạm hoãn xuất cảnh. Đây là các biện pháp cưỡng chế được áp dụng đối với
người bị tình nghi, người bị buộc tội nhằm mục đích ngăn chặn những hành vi
nguy hiểm cho xã hội, ngăn ngừa họ tiếp tục phạm tội hoặc có hành vi trốn tránh
pháp luật, cản trở hoạt động điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án; giúp các cơ
quan tiến hành tố tụng phát hiện nhanh chóng, xử lý kịp thời, nghiêm minh
người phạm tội, tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan tiến hành tố tụng khi
giải quyết các vụ án hình sự, góp phần áp dụng pháp luật đúng đắn, không để lọt
người phạm tội và không làm oan người vô tội.
Việc áp dụng BPNC thể hiện sự cưỡng chế mạnh mẽ, thái độ kiên quyết
của Nhà nước trong cuộc đấu tranh phòng, chống tội phạm và kẻ phạm tội, khi
áp dụng BPNC, nhất là các biện pháp như bắt, tạm giữ, tạm giam sẽ ảnh hưởng
trực tiếp và mạnh mẽ đến các quyền con người, nếu áp dụng các biện pháp ngăn
chặn không đúng sẽ dẫn đến oan sai, xâm phạm nghiêm trọng đến các quyền con
người, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Ngược lại, nếu không áp dụng
các BPNC đối với người phạm tội dẫn đến việc bỏ trốn, tiếp tục gây án làm thiệt
hại đến quyền con người và lợi ích của công dân, cộng đồng xã hội, gây khó
khăn cho công tác điều tra, truy tố, xét xử vụ án, làm giảm sút uy tín, hiệu quả
hoạt động của các cơ quan bảo vệ pháp luật, gây ra sự hoài nghi của quần chúng
nhân dân đối với các cơ quan bảo vệ pháp luật.

Trong Chỉ thị số 53-CT/TW ngày 21/3/2000 của Trung ương Đảng cộng
sản Việt Nam về một số công việc cấp bách của các cơ quan tư pháp cần thực
1


hiện trong năm 2000 xác định rõ: “Tăng cường trách nhiệm của VKSND đối với
công tác bắt, giam giữ. Việc bắt, giam phải được xem xét phê chuẩn đối với từng
trường hợp, từng đối tượng cụ thể. Đối với trường hợp bắt giam cũng được,
không bắt giam cũng được thì không bắt giam. Sai sót trong việc bắt, giam, giữ
ở địa phương nào thì trước hết VKSND ở địa phương đó chịu trách nhiệm”.
Nghị quyết 08/NQ-TW ngày 02/10/2002 của Bộ Chính trị về một số
nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp trong thời gian tới cũng chỉ rõ: “Tăng
cường công tác kiểm sát việc bắt, giam, giữ đảm bảo đúng pháp luật. Những
trường hợp chưa cần bắt, tạm giữ, tạm giam thì kiên quyết không phê chuẩn lệnh
bắt, tạm giữ, tạm giam; phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp oan sai trong
bắt giữ. Viện kiểm sát các cấp chịu trách nhiệm về những oan, sai trong bắt, tạm
giữ, tạm giam thuộc phạm vi thẩm quyền phê chuẩn của mình…”.
Trong thực tiễn của công cuộc đấu tranh phòng, chống tội phạm cho thấy,
đã không ít các trường hợp đáng tiếc xảy ra trong khi áp dụng các biện pháp
ngăn chặn, dẫn đến hậu quả oan sai, lọt tội, vi phạm pháp luật, không những làm
giảm hiệu quả công tác đấu tranh phòng chống tội phạm, bảo vệ pháp luật, xâm
phạm nghiêm trọng đến các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân mà ngược
lại còn làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến uy tín của các cơ quan bảo vệ pháp luật,
giảm sút lòng tin của nhân dân đối với các cơ quan Nhà nước. Những sai sót, vi
phạm pháp luật trong việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn trên có một phần
trách nhiệm và xuất phát từ những hạn chế, thiếu sót của VKSND trong công tác
thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp trong việc áp dụng
BPNC bắt, tạm giữ, tạm giam.
Tăng cường trách nhiệm, không ngừng nâng cao vai trò, chất lượng, hiệu
quả công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp trong việc áp

dụng các BPNC, ngăn chặn, khắc phục việc bắt, tạm giữ, tạm giam, khởi tố, truy
tố, xét xử oan sai, trái pháp luật, bỏ lọt tội phạm… đang đặt ra cho VKSND
trọng trách năng nề trong tiến trình thực hiện chiến lược cải cách tư pháp, xây
dựng nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam hiện đại, hiệu quả, nhân văn.
2


Tuy nhiên, trong quá trình xây dựng và thực hiện các quy định của
BLTTHS về BPNC, về nhiệm vụ, quyền hạn của VKSND trong kiểm sát việc áp
dụng biện pháp ngăn chặn vẫn còn những bất cập, khó khăn trong thực hiện. Các
yếu tố như cơ sở vật chất, con người cũng tác động, ảnh hưởng lớn đến việc thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn của VKSND trong thực hành quyền công tố, kiểm sát
việc áp dụng BPNC trong tố tụng hình sự Việt Nam.
Trước tình hình trên, việc nghiên cứu có hệ thống, chuyên sâu về lý luận
cũng như thực tiễn các quy định của pháp luật về BPNC, về nhiệm vụ, quyền
hạn của VKSND trong kiểm sát việc áp dụng BPNC, nhằm tăng cường hiệu quả
công tác kiểm sát việc áp dụng BPNC, đề ra những giải pháp hợp lý, góp phần
hoàn thiện các quy định của BLTTHS về BPNC, đảm bảo cho pháp luật được áp
dụng nghiêm chỉnh và thống nhất, tăng cường pháp chế XHCN, bảo đảm quyền
con người, quyền công dân, đấu tranh ngăn chặn, phòng ngừa tội phạm có hiệu
quả. Vì vậy, học viên chọn đề tài “Kiểm sát việc áp dụng biện pháp ngăn chặn
theo pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Lai Châu” làm đề
tài Luận văn thạc sĩ luật học của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Biện pháp ngăn chặn là một nội dung quan trọng của BLTTHS, áp dụng
BPNC là nhiệm vụ của các cơ quan tiến hành tố tụng và người có thẩm quyền
theo pháp luật, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Kiểm sát việc áp dụng
BPNC là chức năng, nhiệm vụ của VKSND được quy định trong Hiến pháp và
pháp luật. Dưới nhiều góc độ, khía cạnh khác nhau, vấn đề này đã được nhiều
nhà khoa học pháp lý, nhiều tác giả nghiên cứu đề cập tới, có thể kể đến các

công trình như:
- Luận án tiến sĩ “Các biện pháp ngăn chặn bắt, tạm giữ, tạm giam trong
tố tụng hình sự Việt Nam. Thực trạng, nguyên nhân và giải pháp”(năm 2005)
của tác giả Nguyễn Văn Điệp [9].

3


- Luận văn thạc sĩ“Vai trò của Viện kiểm sát trong việc áp dụng biện pháp
tạm giam” (năm2006) của tác giả Phạm Duy Trường [28].
- Luận văn thạc sĩ“Căn cứ áp dụng biện pháp ngăn chặn trong tố tụng
hình sự Việt Nam” (năm 2010) của tác giả Lê Thanh Bình [3].
- Luận văn thạc sĩ: “Thời hạn của các biện pháp ngăn chặn trong tố tụng
hình sự Việt Nam”của tác giả Tô Thị Thu Trang, Khoa luật, Trường Đại học
Quốc gia Hà Nội năm 2014 [27].
- Luận văn thạc sĩ: “Vai trò của viện kiểm sát trong áp dụng các biện
pháp ngăn chặn trong giai đoạn điều tra, truy tố: thực tiễn trên địa bàn thành
phố Hà Nội” của tác giả Nguyễn Thị Kiều Diễm, Khoa luật, Trường Đại học
Quốc gia Hà Nội năm 2014 [6].
- Luận văn thạc sĩ:“Kiểm sát việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn theo
pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam từ thực tiễn quận Đống Đa, thành phố Hà
Nội” của tác giả Phan Thị Thanh Nga, năm 2015 [15].
- Luận văn thạc sĩ:“Kiểm sát áp dụng các biện pháp ngăn chặn trong giai
đoạn điều tra vụ án hình sự theo pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam từ thực tiễn
thị xã Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước” của tác giả Nguyễn Công Vang, Viện Hàn
lâm, Khoa học xã hội Việt Nam, Học viện khoa học xã hội năm 2017 [31].
Đề tài khoa học cấp Bộ
-“Hoàn thiện các biện pháp ngăn chặn trong BLTTHS đáp ứng yêu cầu
cải cách tư pháp” (năm 2008) của Viện khoa học kiểm sát - Viện kiểm sát nhân
dân Tối cao [33].

- “Một số vấn đề lý luận về biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự”
của TS. Trần Quang Tiệp đăng trên Tạp chí Kiểm sát số 7/2005 [24].
- “Hoàn thiện các quy định của BLTTHS theo yêu cầu cải cách tư pháp”
của TS. Phạm Mạnh Hùng đăng trên Tạp chí Kiểm sát số 21/2007 [12],

4


-“ Về việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn theo quy định của BLTTHS
năm 2003” của PGS.TS Nguyễn Đức Thuận đăng trên Tạp chí Luật học số
07/2008 [26].
- “Một số ý kiến nhằm góp phần nâng cao chất lượng công tác kiểm sát
hoạt động bắt, tạm giữ, tạm giam” của tác giả Dương Ngọc An đăng trên Tạp
chí Kiểm sát số 14/2012 [1].
- “Căn cứ tạm giam, hạn chế việc áp dụng biện pháp tạm giam đối với
một số loại tội phạm, thu hẹp đối tượng có thẩm quyền quyết định áp dụng tạm
giam” của TS. Đỗ Văn Đương đăng trên Tạp chí Kiểm sát số 19/2012 [7].
Các công trình Bình luận khoa học BLTTHS [13], các tài liệu, giáo trình
giảng dạy như Giáo trình Luật TTHS của các trường Đại học như: Đại học Luật
Hà Nội, Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội, Học viện Cảnh sát nhân dân, Đại
học kiểm sát Hà Nội [28,29].
Nhìn chung, các công trình trên đều nghiên cứu về các biện pháp ngăn
chặn nói chung hoặc nghiên cứu một số vấn đề liên quan đến BPNC, trong đó có
nghiên cứu về kiểm sát việc áp dụng BPNC. Tuy nhiên chưa có công trình nào
nghiên cứu về kiểm sát việc áp dụng BPNC trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
Trên cơ sở nghiên cứu, tiếp thu có chọn lọc kết quả các công trình nghiên
cứu, các bài viết, đồng thời bằng kinh nghiệm thực tiễn và vốn hiểu biết của
mình, học viên trình bày trong Luận văn cơ sở lý luận, nội dung kiểm sát việc áp
dụng BPNC và thực tiễn công tác kiểm sát việc áp dụng BPNC ở địa bàn tỉnh
Lai Châu, đưa ra nhóm giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác kiểm

sát việc áp dụng BPNC ở địa phương mình.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu những quy định của pháp luật TTHSVN về biện
pháp ngăn chặn, về nhiệm vụ, quyền hạn của VKSND trong kiểm sát việc áp
dụng các biện pháp ngăn chặn và thực tiễn áp dụng, Luận văn đưa ra khái niệm
5


Luận vận đậy đu ở file:Luận vận Full














×