Tải bản đầy đủ (.docx) (70 trang)

Hợp đồng thiết kế thi công trong xây dựng dân dụng theo pháp luật hiện nay.docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (289.63 KB, 70 trang )


C
GI
Ả:
N
G
UY
ỄN
TH

M

LA
N
C
H
UY
ÊN
N
G
ÀN
H:
LU
ẬT
KI
N
H
TẾ
K
H
ÓA


7
Đ
ỢT
1

M
20
16

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ MỸ LAN

ĐỀ TÀI LUẬN VĂN
HỢP ĐỒNG THIẾT KẾ THI CÔNG TRONG XÂY DỰNG DÂN DỤNG
THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT KINH TẾ

HÀ NỘI, Năm 2018
1


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ MỸ LAN


ĐỀ TÀI LUẬN VĂN
HỢP ĐỒNG THIẾT KẾ THI CÔNG TRONG XÂY DỰNG DÂN DỤNG
THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN NAY

Chuyên ngành: LUẬT KINH TẾ
Mã số:

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

TS. NGUYỄN TRỌNG ĐIỆP

HÀ NỘI, Năm 2018

2


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Mỹ Lan

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành tốt bài luận văn nghiên cứu với đề tài: “Hợp đồng thiết kế thi
công trong xây dựng dân dụng theo pháp luật hiện nay” cùng với sự nỗ lực cố gắng

3


của bản thân, em xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc đến TS.Nguyễn Trọng Điệp đã tận
tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành đề tài luận văn tốt nghiệp.
Đồng thời, em cũng xin cảm ơn các thầy cô giáo khoa Luật, các thầy cô giáo
phụ trách giảng dạy chuyên ngành Luật Kinh tế , Học viện Khoa học – xã hội Việt
Nam. Các anh chị đồng nghiệp, gia đình và các bạn đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo,
đóng góp ý kiến quý báu, tạo điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành đề tài luận văn
này. Đây là một lĩnh vực còn khá non trẻ ở Việt Nam hiện nay, với kiến thức hạn hẹp
của em khi nghiên cứu vấn đề này không khỏi những hạn chế. Vì vậy, em rất mong
sự góp ý để tài của em được hoàn thiện hơn

Hà Nội, ngày tháng năm 2018
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Mỹ Lan

4


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, nền kinh tế của đất nước ta luôn phải đối mặt với
nhiều thử thách. Song vượt qua nhiều thách thức đó nền kinh tế nước ta đã có
những bước tiến mạnh mẽ, những bước tăng trưởng được xem là khá nhanh và
bền vững. Tăng trưởng và phát triển kinh tế của mỗi quốc gia thường đi liền

với chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đặc biệt là cơ cấu ngành kinh tế. Trong những
năm qua, cơ cấu kinh tế của nước ta chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa,
hiện đại hóa, phát huy lợi thế so sánh ngành và vùng lãnh thổ. Nhờ đó, sau 30
năm đổi mới, kinh tế Việt Nam đã đạt được những thành tựu quan trọng. Từ
một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu với 90% dân số làm nông nghiệp, Việt
Nam đã xây dựng được cơ sở vật chất - kỹ thuật, hạ tầng kinh tế - xã hội từng
bước đáp ứng cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tạo ra môi trường
thu hút nguồn lực xã hội cho phát triển dài hạn và bền vững. Để có được mức
tăng trưởng kinh tế đó phải kể đến sự đóng góp không nhỏ của ngành xây
dựng.Ngày nay hoà cùng với cuộc cách mạng công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước và quá trình đô thị hoá mạnh mẽ của đất nước ngành xây dựng càng
ngày càng chiếm vị trí quan trọng hơn bao giờ hết.Chính vì thế mà ngành xây
dựng hiện nay luôn nằm trong mối quan tâm hàng đầu của Đảng và Nhà nước
ta. Trong bối cảnh ngành xây dựng được đặt trong điều kiện kinh tế thị trường;
các chính sách, chủ trương cũng như các văn bản quy phạm pháp luật đã được
Nhà nước ban hành để phát huy mặt tích cực trong công tác xây dựng, đẩy lùi
các bất cập, tiêu cực của ngành là thật sự cần thiết. Hiện nay Đảng và Nhà
Nước ta đã và đang từng bước hoàn thiện và đổi mới các chủ trương, chính
sách cũng như các văn bản quy phạm pháp luật để phù hợp với sự tiến bộ của
khoa học công nghệ và phù hợp với thông lệ quốc tế.
Sự hội nhập với nền kinh tế thế giới đã góp phần không nhỏ vào sự phát
triển mạnh mẽ của ngành xây dựng nói riêng và toàn bộ nền kinh tế của nước
ta nói chung. Nó mang lại những đổi mới tích cực cho ngành xây dựng như:
tiếp thu của quốc tế về kinh nghiệm áp dụng công nghệ mới, trình độ lập quy
hoạch, thiết kế kiến trúc và quản lý xây dựng nâng cao rõ rệt, nó phát triển bền
5


vững trong quá trình hội nhập kinh tế trong khu vực và các nước phát triển trên
thế giới.

Phát huy lợi thế sẵn có cũng như áp dụng sự tiến bộ của nhân loại thế
giới, ngành xây dựng càng ngày càng có nhiều cơ hội để phát triển mạnh mẽ
hơn nữa. Chính vì thế mà ngành xây dựng cần phải thiết lập cho mình một hệ
thống chặt chẽ từng khâu để đạt được hiệu quả kinh tế tối đa nhất mà không
tốn nhiều thời gian. Điều đó đòi hỏi các công trình trước khi được đưa vào thi
công cần phải được chuẩn bị kỹ lưỡng ngay từ khâu ban đầu là Thiết kế và lập
dự toán. Đây được xem là khâu quan trọng sẽ giúp cho chủ đầu tư, đơn vị giám
sát và đơn vị thi công có cái nhìn tổng quát nhất về công trình: từ kinh phí dự
án, chi phí bỏ ra, kích thước, khối lượng, số lượng từng loại vật tư, các thông
số kỹ thuật, v.v…. từ đó giúp cho mỗi đơn vị chức năng thực hiện nhiệm vụ
của mình được dễ dàng hơn. Tuy nhiên hiện nay việc lập hợp đồng thiết kế của
xây dựng dân dụng còn hời hợt, họ chưa nhận thấy tầm quan trọng của Thiết
kế, người sở hữu trí tuệ về thiết kế chưa được trả công xứng đáng điều này sẽ
gây ảnh hưởng rất lớn đến việc thi công và giám sát công trình cũng như kéo
theo nhiều hệ luỵ về sau nếu có sự cố đáng tiếc xảy ra. Chính vì thế tác giả
mạnh dạn lựa chọn đề tài “Hợp đồng thiết kế thi công trong xây dựng dân
dụng theo pháp luật hiện nay” để giúp mọi người hiểu rõ hơn và thấy được
tầm quan trọng của công tác thiết kế và lập dự toán ban đầu cho một công
trình.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Tính đến thời điểm hiện nay, các công trình nghiên cứu về hợp đồng dân
sự trong xây dựng thì cũng đã có một số công trình, đó là:
“Chế định về hợp đồng trong Bộ luật dân sự Việt Nam” của TS.Nguyễn
Ngọc Khánh, Nhà xuất bản Tư pháp năm 2007 đã nêu những vấn đề chung
nhất về chế định hợp đồng, trong đó tác giả chỉ dành một số trang về bồi
thường thiệt hại và phạt vi phạm hợp đồng;
Sách chuyên khảo về “Các biện pháp xử lý việc không thực hiện đúng
hợp đồng trong pháp luật Việt Nam” của PGS. TS Đỗ Văn Đại – Nhà xuất bản
chính trị Quốc gia – Sự thật. Đây là cuốn sách đã phân tích rất cụ thể về việc
6



không thực hiện đúng hợp đồng và các biện pháp cụ thể nhằm xử lý việc
không thực hiện đúng hợp đồng nói chung;
Luận văn thạc sĩ luật học của tác giả Lê Văn Minh về “Trách nhiệm pháp
lý do vi phạm hợp đồng mua bán” đã giải quyết vấn đề trách nhiệm của bên vi
phạm hợp đồng mua bán tài sản;
Luận văn thạc sĩ luật học của tác giả Đặng Hoàng Mai về “Một số nghiên
cứu so sánh hợp đồng EPC theo các quy định của FIDIC và pháp luật Việt
Nam” (2004) đã nghiên cứu, so sánh hợp đồng thiết kế - cung ứng vật tư thiết
bị - thi công theo các quy định của FIDIC và pháp luật Việt Nam.
Luận văn thạc sĩ ngành quản lý xây dựng của tác giả Hoàng Phương Lan
(2014) “Nghiên cứu giải pháp nâng cao chất lượng lập và quản lý hợp đồng
xây dựng tại Ban quản lý dự án 31 Láng Hạ thuộc Tổng công ty đường sắt Việt
Nam” đã nghiên cứu các vấn đề HĐXD liên quan đến công tác nâng cao chất
lượng lập và quản lý HĐXD. Tuy nhiên, nghiên cứu về hợp đồng thiết kế thi
công trong xây dựng dân dụng thì chưa có công trình nào nghiên cứu. Vì vậy,
việc nghiên cứu đề tài luận văn thạc sĩ luật học của học viên là công trình
mang tính độc lập, tính mới nhằm đưa ra những kết quả nghiên cứu chỉ trong
lĩnh vực về trách nhiệm do vi phạm HĐTCXD. Kết quả nghiên cứu của luận
văn sẽ là nguồn tham khảo cho quá trình sửa đổi, bổ sung quy định của pháp
luật về HĐXD, tạo sự thống nhất trong quá trình áp dụng pháp luật và giải
quyết các tranh chấp trong thực tiễn. Tác giả Đinh Văn Trường có đề tài
“Trách nhiệm dân sự do vi phạm hợp đồng thi công xây dựng công trình” đề
tài luận văn thạc sỹ, trường Đại học Quốc Gia Hà Nội
3. Mục đích nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu dạng hợp đồng thiết kế thi công trong xây dựng dân dụng để từ
đó đưa ra đề xuất hợp lý và quản lý hợp đồng hiệu quả. Đề tài là cơ sở tham
khảo để các chủ thể tham gia hoạt động xây dựng áp dụng cho lĩnh vực xây

dựng dân dụng đạt hiệu quả về kinh tế
3.2 .Nhiệm vụ nghiên cứu

7


- Nghiên cứu lý thuyết kết hợp với luật trên cơ sở tài liệu chủ yếu: Các văn
bản pháp lý của Nhà Nước về hợp đồng thiết kế thi công trong xây dựng dân
dụng.
- Đánh giá thực trạng thực hiện quy định pháp luật về hợp đồng thiết kế
trong xây dựng ở Việt Nam hiện nay.
- Đưa ra và phân tích những thuận lợi, bất cập; những gì phù hợp và chưa
thực sự phù hợp của chính sách pháp luật áp dụng cho ngành xây dựng nói
chung và khâu thiết kế trong xây dựng nói riêng
- Để từ đó đề xuất giải pháp sao cho các chính sách của Nhà nước áp dụng
vào thực tiễn một cách sát sao nhất.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.

4.1. Đối tượng
Các Hợp đồng thiết kế thuộc các công trình thi công trong xây dựng dân
dụng ở Việt Nam
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
Nghiên cứu các quy định pháp luật về hợp đồng thiết kế xây dựng ở Việt
Nam hiện nay; Nghiên cứu dạng hợp đồng thiết kế đã và đang sử dụng
trong xây dựng dân dụng ở việt nam hiện nay.
-

Nghiên cứu lý thuyết kết hợp với luật trên cơ sở tài liệu chủ yếu: Các văn
bản pháp lý của Nhà Nước về hợp đồng thiết kế thi công trong xây dựng
dân dụng.


5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn vận dụng các nguyên tắc, phương pháp luận triết học duy vật
biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin, kết hợp với các
phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh để nhằm làm nổi bật nội dung của đề
tài, qua đó đề xuất những vấn đề cụ thể nhằm hoàn thiện quy định của pháp
luật về trách nhiệm do vi phạm hợp đồng thiết kế thi công trong xây dựng dân
dụng theo pháp luật hiện nay.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Qua phân tích chi tiết, tổng hợp để chỉ ra những mặt còn hạn chế về
quản lý hợp đồng của xây dựng dân dụng của các chủ đầu tư hiện nay.
7. Kết cấu của luận văn
8


Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn gồm 3 chương:
∗ Chương 1: Lý luận về hợp đồng thiết kế thi công trong xây dựng
dân dung và pháp luật điều chỉnh tư vấn thiết kế trong xây dựng
∗ Chương 2: Thực trạng quy định pháp luật về hợp đồng thiết kế
thi công trong xây dựng dân dụng hiện nay.
∗ Chương 3: Định hướng, giải pháp hoàn thiện các quy định pháp
luật về hợp đồng thiết kế thi công trong xây dựng dân dụng ở
Việt Nam

Chương 1
9


LÝ LUẬN VỀ HỢP ĐỒNG THIẾT KẾ THI CÔNG

TRONG XÂY DỰNG DÂN DỤNG VÀ PHÁP LUẬT ĐIỀU CHỈNH
CỦA HỢP ĐỒNG THIẾT KẾ TRONG XÂY DỰNG.
1.1 Lý luận về hợp đồng thiết kế thi công trong xây dựng dân dụng.
1.1.1. Khái niệm chung về thiết kế thi công trong xây dựng dân dụng.
Ở nước ta, thiết kế tổ chức thi công chưa được chú ý đúng mức. Những
công trình có chuẩn bị cũng có tiến độ thi công và một số bản vẽ trình bày một
vài biện pháp thi công nhưng rất sơ sài và chỉ có tác dụng tượng trưng, trong
quá trình thi công hầu như không sử dụng đến. Các quyết định về công nghệ
hầu như phó mặt cho cán bộ thi công phụ trách công trình, cán bộ thi công này
cùng lúc làm hai nhiệm vụ vừa là người thiết kế công nghệ, vừa là người tổ
chức sản xuất. Đối với những công trình quy mô lớn và phức tạp thì ngay cả
những cán bộ giàu kinh nghiệm và năng lực cũng không thể làm tròn cả hai
nhiệm vụ đó, công việc xây dựng sẽ tiến hành một cách tự phát không có ý đồ
toàn cục, do đó dễ xảy ra những lãng phí lớn về sức lao động, về hiệu suất sử
dụng thiết bị, kéo dài thời gian thi công, tăng chi phí một cách vô lý. Việc thiết
kế tổ chức thi công mà điều quan trọng là thiết kế phương thức, cách thức tiến
hành từng công trình, hạng mục hay tổ hợp công trình…, có một vai trò rất lớn
trong việc đưa ra công trình thực từ hồ sơ thiết kế kỹ thuật ban đầu và các điều
kiện về các nguồn tài nguyên. Nó là tài liệu chủ yếu chuẩn bị về mặt tổ chức và
công nghệ, là công cụ để người chỉ huy điều hành sản xuất, trong đó người
thiết kế đưa vào các giải pháp hợp lý hóa sản xuất để tiết kiệm vật liệu, lao
động, công suất thiết bị, giảm thời gian xây dựng và hợp lý về mặt giá thành.
Xây dựng là một hoạt động kinh tế kỹ thuật có vai trò hết sức quan trọng
trong nền kinh tế. Nó góp phần tạo nên bộ mặt của nền kinh tế đất nước, đồng
thời tạo lập cơ sở vật chất - kỹ thuật ban đầu cho các ngành sản xuất khác phát
triển. Hoạt động xây dựng hết sức đa dạng, bao gồm: lập quy hoạch xây dựng;
lập dự án đầu tư xây dựng công trình; khảo sát xây dựng; thiết kế xây dựng
công trình, thi công xây dựng công trình, giám sát thi công xây dựng công
trình; quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; lựa chọn nhà thầu trong hoạt
động xây dựng và các hoạt động khác có liên quan đến xây dựng công trình.

Để thực hiện được các hoạt động nêu trên, Chủ đầu tư (CĐT) đã thông qua
10


việc ký kết các hợp đồng xây dựng với nhà thầu xây dựng. Quan hệ HĐXD
được thiết lập thể hiện mối quan hệ và sự ràng buộc pháp lý giữa các bên giao
và nhận thầu trong việc thực hiện các công việc cụ thể của hoạt động xây dựng
nhằm thỏa mãn các lợi ích mà các bên hướng tới. Tuy nhiên, hợp đồng đó chỉ
có hiệu lực khi ý chí của các bên phù hợp với ý chí của Nhà nước. Các bên
được tự do thỏa thuận để thiết lập hợp đồng nhưng sự “tự do” ấy phải được đặt
trong giới hạn bởi lợi ích của người khác, lợi ích chung của xã hội và trật tự
công cộng. Nhất là khi quan hệ HĐXD được thiết lập để thực hiện các công
việc xây dựng trong các dự án đầu tư xây dựng công trình có sử dụng nguồn
vốn ngân sách nhà nước thì việc kiểm soát và quản lý của nhà nước đối với
quan hệ hợp đồng đó càng cần thiết phải chặt chẽ để đảm bảo cho tính hiệu quả
trong việc sử dụng vốn ngân sách nhà nước. Theo quy định “Hợp đồng xây
dựng là hợp đồng dân sự được thỏa thuận bằng văn bản giữa bên giao thầu và
bên nhận thầu để thực hiện một phần hay toàn bộ công việc trong hoạt động
đầu tư xây dựng” [23, Điều 138, khoản1].
Giai đoạn thi công xây dựng công trình là một trong các giai đoạn cơ
bản và quan trọng của quá trình đầu tư xây dựng công trình. Đây là giai đoạn
bao gồm tập hợp các hoạt động với những công việc được triển khai trên thực
tế nhằm biến những ý tưởng trong Dự án đầu tư xây dựng công trình thành
hiện thực. Trong đó thi công xây dựng bao gồm “xây dựng và lắp đặt thiết bị
đối với các công trình xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, di dời, tu bổ, phục hồi;
phá dỡ công trình; bảo hành công trình, bảo trì công trình xây dựng” [23,Điều
3,khoản 38].
Kết quả đạt được của hoạt động này là hình thành các sản phẩm xây
dựng với tính chất là tài sản cố định để có thể đưa vào khai thác, sử dụng một
cách hiệu quả theo các yêu cầu đã đặt ra. Các sản phẩm xây dựng đó có đảm

bảo chất lượng theo yêu cầu hay không phụ thuộc phần lớn vào quá trình thi
công xây dựng công trình trên công trường xây dựng.
Là một hoạt động mang tính đặc thù, vì vậy mà việc thực hiện các công
việc thi công xây dựng yêu cầu chặt chẽ về điều kiện và năng lực của chủ thể
thực hiện. CĐT với tư cách là người sở hữu vốn hoặc được giao quản lý và sử
dụng vốn để đầu tư xây dựng công trình trong nhiều trường hợp không thể tự
11


mình thực hiện tất cả các công việc trong hoạt động xây dựng nêu trên. Trên cơ
sở thiết lập với nhau những quan hệ qua đó chuyển giao cho nhau các lợi ích
vật chất nhằm đáp ứng nhu cầu của mỗi bên là một tất yếu đối với mọi hoạt
động nói chung cũng như hoạt động thi công xây dựng công trình nói riêng.
Quan hệ này phải xuất phát từ những hành vi có sự thống nhất ý chí của các
chủ thể. Đó chính là quan hệ hợp đồng thiết kế, thi công
1.1.2. Khái niệm xây dựng dân dụng
Là một ngành kĩ thuật chuyên nghiệp có nhiệm vụ thiết kế, thi công và
bảo trì các công trình dân dụng cũng như tự nhiên như cầu, đường, đường hầm,
đập, tòa nhà...
Xây dựng dân dụng là ngành kĩ thuật lâu đời nhất chỉ sau kĩ thuật quân
sự và ngành này thường được chia ra làm các ngành nhỏ như: kĩ thuật môi
trường, địa kĩ thuật, kĩ thuật kết cấu, kĩ thuật giao thông, kĩ thuật đô thị, kĩ
thuật môi trường nước, kĩ thuật vật liệu, kĩ thuật công trình biển, khảo sát, và
kĩ thuật xây dựng [30].
1.1.3. Khái niệm hợp đồng thiết kế, thi công trong xây dựng dân dụng
1.1.3.1. Hợp đồng xây dựng
Hợp đồng xây dựng là một loại hợp đồng dân sự, do vậy cũng là sự thỏa
thuận giữa các bên về xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ của các
bên, nhưng là trong hoạt động đầu tư xây dựng. Theo quy định tại Khoản 1
Điều 138 Luật Xây dựng năm 2014 thì: “Hợp đồng xây dựng là hợp đồng dân

sự được thoả thuận bằng văn bản giữa bên giao thầu và bên nhận thầu để thực
hiện một phần hay toàn bộ công việc trong hoạt động đầu tư xây dựng.” Định
nghĩa trên cũng được ghi nhận lại trong khoản 1 Điều 2 Nghị định số
37/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng. [23]
Hợp đồng xây dựng mang những đặc điểm chung của hợp đồng dân sự.
Tuy nhiên, hợp đồng xây dựng vẫn có một số nét đặc thù sau:
Về chủ thể: bao gồm bên giao thầu và bên nhận thầu:
+ Bên giao thầu là chủ đầu tư hoặc đại diện của chủ đầu tư hoặc tổng
thầu hoặc nhà thầu chính (Khoản 2 Điều 2 Nghị định sô 37/2015/NĐ-CP)
+ Bên nhận thầu là tổng thầu hoặc nhà thầu chính khi bên giao thầu là
chủ đầu tư; là nhà thầu phụ khi bên giao thầu là tổng thầu hoặc nhà thầu chính.
12


Bên nhận thầu có thể là liên danh các nhà thầu (Khoản 3 Điều 2 Nghị định số
37/2015/NĐ-CP).
Về hình thức hợp đồng xây dựng: Hợp đồng xây dựng được lập thành
văn bản và được ký kết bởi người đại diện đúng thẩm quyền theo pháp luật của
các bên tham gia hợp đồng. Trường hợp một bên tham gia hợp đồng là tổ chức
thì bên đó phải ký tên, đóng dấu theo quy định của pháp luật.
Phân loại hợp đồng xây dựng: Theo tính chất, nội dung công việc hợp
đồng xây dựng có các loại sau: Hợp đồng tư vấn xây dựng; Hợp đồng thi công
xây dựng công trình; Hợp đồng cung cấp thiết bị lắp đặt vào công trình xây
dựng; Hợp đồng thiết kế – mua sắm vật tư, thiết bị – thi công xây dựng, hợp
đồng chìa khoá trao tay và các loại Hợp đồng dân sự khác.
Theo hình thức giá hợp đồng áp dụng, hợp đồng xây dựng có các loại
sau: Hợp đồng trọn gói; Hợp đồng theo đơn giá cố định; Hợp đồng theo đơn
giá điều chỉnh; Hợp đồng theo thời gian; Hợp đồng theo chi phí cộng phí; Hợp
đồng theo giá kết hợp; Hợp đồng xây dựng khác; Hợp đồng xây dựng sử dụng
vốn nhà nước chỉ áp dụng các loại hợp đồng quy định tại các điểm a, b, c và d

khoản 3 Điều 140 Luật Xây dựng năm 2014 hoặc kết hợp các loại hợp đồng
này [23]
Theo mối quan hệ của các bên tham gia trong hợp đồng, hợp đồng xây
dựng có các loại sau: Hợp đồng thầu chính; Hợp đồng thầu phụ; Hợp đồng
giao khoán; Hợp đồng xây dựng.
Nguyên tắc ký kết hợp đồng xây dựng gồm: Tự nguyện, bình đẳng, hợp
tác, không trái pháp luật và đạo đức xã hội; Bảo đảm có đủ vốn để thanh toán
theo thỏa thuận của hợp đồng; Đã hoàn thành việc lựa chọn nhà thầu và kết
thúc quá trình đàm phán hợp đồng; Trường hợp bên nhận thầu là liên danh nhà
thầu thì phải có thoả thuận liên danh. Các thành viên trong liên danh phải ký
tên, đóng dấu (nếu có) vào hợp đồng xây dựng, trừ trường hợp các bên có thỏa
thuận khác.
Đồng thời, Điều 4 Nghị định 37/2015/NĐ-CP còn quy định khi ký kết
hợp đồng xây dựng ngoài việc phù hợp với các nguyên tắc đã dẫn thì còn phải
đảm bảo các nguyên tắc sau:
13


Tại thời điểm ký kết hợp đồng bên nhận thầu phải đáp ứng điều kiện
năng lực hành nghề, năng lực hoạt động theo quy định của pháp luật về xây
dựng. Đối với nhà thầu liên danh, việc phân chia khối lượng công việc trong
thỏa thuận liên danh phải phù hợp với năng lực hoạt động của từng thành viên
trong liên danh. Đối với nhà thầu chính nước ngoài, phải có cam kết thuê thầu
phụ trong nước thực hiện các công việc của hợp đồng dự kiến giao thầu phụ
khi các nhà thầu trong nước đáp ứng được yêu cầu của gói thầu.
Chủ đầu tư hoặc đại diện của chủ đầu tư được ký hợp đồng với một hay
nhiều nhà thầu chính để thực hiện công việc. Trường hợp chủ đầu tư ký hợp
đồng với nhiều nhà thầu chính thì nội dung của các hợp đồng này phải bảo
đảm sự thống nhất, đồng bộ trong quá trình thực hiện các công việc của hợp
đồng để bảo đảm tiến độ, chất lượng, hiệu quả đầu tư của dự án đầu tư xây

dựng.
Tổng thầu, nhà thầu chính được ký hợp đồng với một hoặc một số nhà
thầu phụ, nhưng các nhà thầu phụ này phải được chủ đầu tư chấp thuận, các
hợp đồng thầu phụ này phải thống nhất, đồng bộ với hợp đồng thầu chính đã
ký với chủ đầu tư. Tổng thầu, nhà thầu chính phải chịu trách nhiệm với chủ
đầu tư về tiến độ, chất lượng các công việc đã ký kết, kể cả các công việc do
nhà thầu phụ thực hiện.
Giá ký kết hợp đồng không được vượt giá trúng thầu hoặc kết quả đàm
phán, thương thảo hợp đồng xây dựng, trừ khối lượng phát sinh ngoài phạm vi
công việc của gói thầu được Người có thẩm quyền quyết định đầu tư cho phép.
Nguyên tắc thực hiện hợp đồng xây dựng gồm:
- Các bên hợp đồng phải thực hiện đúng các cam kết trong hợp đồng về

phạm vi công việc, yêu cầu chất lượng, số lượng, chủng loại, thời hạn,
phương thức và các thoả thuận khác;
- Trung thực, hợp tác và đúng pháp luật;
- Không xâm phạm đến lợi ích của Nhà nước, cộng đồng và lợi ích hợp
pháp của tổ chức, cá nhân khác [24]
Hiệu lực của hợp đồng xây dựng
Hợp đồng xây dựng có hiệu lực khi đáp ứng đủ các điều kiện sau: Người
ký kết hợp đồng phải có đủ năng lực hành vi dân sự, đúng thẩm quyền theo
14


quy định của pháp luật; Bảo đảm các nguyên tắc ký kết hợp đồng xây dựng
quy định tại điểm a khoản 2 Điều 138 của Luật Xây dựng năm 2014; Bên nhận
thầu phải có đủ điều kiện năng lực hoạt động, năng lực hành nghề xây dựng
theo quy định của Luật Xây dựng năm 2014; Thời điểm có hiệu lực của hợp
đồng xây dựng là thời điểm ký kết hợp đồng hoặc thời điểm cụ thể khác do các
bên hợp đồng thoả thuận. [23]

Nội dung của hợp đồng xây dựng
Nội dung của một hợp đồng dân sự thông thường bao gồm những nội
dung sau: Căn cứ pháp lý áp dụng; Ngôn ngữ áp dụng; Nội dung và khối lượng
công việc; Chất lượng, yêu cầu kỹ thuật của công việc, nghiệm thu và bàn
giao;Thời gian và tiến độ thực hiện hợp đồng; Giá hợp đồng, tạm ứng, đồng
tiền sử dụng trong thanh toán và thanh toán hợp đồng xây dựng; Bảo đảm thực
hiện hợp đồng, bảo lãnh tạm ứng hợp đồng; Điều chỉnh hợp đồng xây dựng;
Quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng xây dựng; Trách nhiệm do
vi phạm hợp đồng, thưởng và phạt vi phạm hợp đồng; Tạm ngừng và chấm dứt
hợp đồng xây dựng; Giải quyết tranh chấp hợp đồng xây dựng; Rủi ro và bất
khả kháng; Quyết toán và thanh lý hợp đồng xây dựng và các nội dung khác.
Đối với hợp đồng tổng thầu xây dựng thì ngoài các nội dung quy định
tại khoản 1 Điều 141 Luật Xây dựng năm 2014 còn phải được bổ sung về nội
dung và trách nhiệm quản lý của tổng thầu xây dựng. [23]
Tùy vào loại Hợp đồng xây dựng cụ thể mà nội dung sẽ có sự bổ sung,
lược bớt. Nghị định 37/2015.NĐ-CP Quy định về chị tiết hợp đồng xây dựng
hướng dẫn khá cụ thể, chi tiết đối với nội dung một số loại hợp đồng xây dựng.
1.1.3.2 . Hợp đồng thiết kế thi công trong xây dựng dân dụng
Hợp đồng thiết kế thi công trong xây dựng dân dụng là một loại hợp
đồng đặc thù trong lĩnh vực xây dựng. Thực hiện các công việc từ thiết kế,
cung cấp thiết bị công nghệ đến thi công xây dựng công trình, hạng mục công
trình;Vì vậy khái niệm pháp lý về hợp đồng thiết kế thi công trong xây dựng
dân dụng cũng được xây dựng dựa trên các quy định chung về hợp đồng theo
quy định của luật dân sự, luật thương mại và luật xây dựng. Theo điểm b
khoản 1, Điều 3 Nghị định 48 quy định:
15


Hợp đồng thiết kế thi công trong xây dựng dân dụng là hợp đồng để
thực hiện việc Thực hiện các công việc từ thiết kế, cung cấp thiết bị công nghệ

đến thi công xây dựng công trình, hạng mục công trình [4].
Theo đó, các thỏa thuận trong hợp đồng TKTC trong xây dựng dân
dụng được coi là “pháp luật thứ hai” mà các bên đã xác lập và phải tuân thủ.
Khi hợp đồng TKTC trong xây dựng dân dụng có hiệu lực, từ lúc đó các bên
đã tự nhận về mình những nghĩa vụ pháp lý nhất định cũng như những trách
nhiệm sẽ phải gánh chịu nếu vi phạm. Vì vậy, theo nội dung đã cam kết, dưới
dự hỗ trợ của pháp luật, các bên phải thực hiện đối với nhau các quyền và
nghĩa vụ đã thỏa thuận.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, mọi quan hệ kinh tế nói chung và
quan hệ giao nhận thầu xây dựng nói riêng giữa các chủ thể đều được thiết lập
và thực hiện trên cơ sở hợp đồng. Trong những năm qua, cùng với đà phát triển
chung của nền kinh tế, khối lượng đầu tư cho xây dựng cơ bản của nước ta
tăng nhanh, thị trường xây dựng có sự phát triển vượt bậc đã tạo ra hệ thống cơ
sở vật chất lớn cho xã hội. Cùng với đó, các hợp đồng được ký kết ngày càng
nhiều với khối lượng công việc ngày càng lớn và phức tạp. Có thể nói, Hợp
đồng thiết kế thi công trong xây dựng dân dụng nói riêng đã và đang phát huy
tích cực vai trò của nó trong hoạt động đầu tư xây dựng ở Việt Nam hiện nay,
đó là:
Hợp đồng thiết kế thi công xây dựng dân dụng với tư cách là công cụ
quản lý nhà nước về xây dựng. Mặc dù hợp đồng là sự thỏa thuận của các bên
trên cơ sở tự nguyện, nhưng để hợp đồng thực sự phát huy vai trò của mình
như một công cụ pháp lý để triển khai hoạt động đầu tư xây dựng, Nhà nước
cần phải có những quy định cần thiết bảo đảm cho các lợi ích xã hội, đồng thời
bảo vệ quyền lợi cho các chủ thể hoạt động đầu tư xây dựng. Thông qua hợp
đồng, Nhà nước có thể thực hiện sự quản lý của mình đối với hoạt động đầu tư
xây dựng bằng việc quy định điều kiện chủ thể của hợp đồng, nội dung và hình
thức của hợp đồng, căn cứ, thủ tục giao kết hợp đồng, cơ chế thực hiện và giải
quyết vi phạm, tranh chấp hợp đồng;
Hợp đồng thiết kế thi công trong xây dựng dân dụng với tư cách là hình
thức pháp lý của việc tổ chức các quan hệ kinh tế trong lĩnh vực đầu tư xây

16


dựng. Thông qua quá trình lựa chọn nhà thầu, đàm phán và ký kết hợp đồng,
các bên có thể lựa chọn đối tác theo đúng nhu cầu của mình phù hợp với đặc
điểm của từng công trình và dự án cụ thể. Đồng thời các bên có thể xác lập với
nhau các quyền và nghĩa vụ cụ thể, hợp đồng thiết kế thi công trong xây dựng
dân dụng là cơ sở pháp lý rất quan trọng cho việc bảo vệ quyền và lợi ích của
các bên, cơ sở pháp lý cho việc giải quyết các tranh chấp. Thông qua quan hệ
hợp đồng thiết kế và thi công xây dựng các bên giao và nhận thầu phải chịu
trách nhiệm trực tiếp với nhau về kết quả công việc trên cơ sở những điều
khoản mà các bên đã cam kết. Từ những phân tích này có thể đưa ra khái niệm
về hợp đồng thiết kế và thi công công trình xây dựng
* Khái niệm: Hợp đồng thiết kế thi công trong xây dựng dân dụng là hợp đồng
để thực hiện việc thiết kế và thi công xây dựng công trình, hạng mục công
trình, hợp đồng tổng thầu thiết kế và thi công xây dựng công trình là hợp đồng
thiết kế và thi công xây dựng tất cả các công trình của một dự án đầu tư. Chủ
đầu tư có hợp đồng một công ty thiết kế và xây dựng . Lợi thế hợp đồng thiết
kế và xây dựng có thể đạt hiệu quả về chi phí. Chất lượng nó cũng tốt hơn vì
các nhà thiết kế và xây dựng có một tầm nhìn sáng tạo. Bất lợi là sự tham gia
của khách hang bị hạn chế. Quyết định về thiết kế, chi phí, lợi nhuận và nhu
cầu cấp bách được xác định bởi nhà thầu. [9]
* Ý nghĩa: Có được thiết kế và lập dự toán trước thì chất lượng hiệu quả và
khả năng thực hiện của công trình sẽ tốt hơn và trong giai đoạn thực hiện chủ
đầu tư dễ dàng giám sát thi công xem được hay không được, điều kiện thi công
tốt hay xấu…
Đến giai đoạn kết thúc đầu tư, chất lượng thiết kế có vai trò chủ yếu
quyết định việc khai thác, sử dụng công trình an toàn, thuận lợi nguy hiểm hay
khó khăn.
1.1.4. Các yêu cầu về thiết kế và thi công trong xây dựng dân dụng.

- Thiết kế là những gì liên quan đến sáng tạo và đổi mới. Nó định hình các
ý tưởng để trở thành những đề xuất thực tiễn và hấp dẫn người dùng. Thiết
kế có thể được mô tả như sự triển khai sáng tạo đến một mục đích cụ thể
nào đó.
- Thiết kế xây dựng công trình phải được thẩm tra thiết kế.
17


- Phải tuân thủ tiêu chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật, quy định của pháp
luật.
- Phải có bảng thiết kế chi tiết và dự toán chi phí xây dựng hợp lý.
- Phải có thẩm định, phê duyệt theo quy định của luật xây dựng.
- Đơn vị thiết kế thi công phải có đủ điều kiện năng lực phù hợp về công
trình mình muốn thiết kế thi công.
1.1.5. Các hạng mục thiết kế trong xây dựng dân dụng
- Thiết kế xây dựng bao gồm thiết kế sơ bộ trong báo cáo nghiên cứu tiền
khả thi, thiết kế cơ sở trong báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế kỷ thuật,
thiết kế bản vẽ thi công trong giai đoạn thực hiện dự án và các bước thiết
kế khác.
- Thiết kế xây dựng được thực hiện theo một hoặc nhiều bước tuỳ theo quy
mô, tính chất, loại và cấp công trình xây dựng. Người quyết định đầu tư
quyết định đầu tư quyết định số bước thiết kế khi phê duyệt dự án đầu tư
xây dựng.
1.2. Về pháp luật điều chỉnh hợp đồng thiết kế thi công trong lĩnh vực xây
dựng dân dụng
Hợp đồng thiết kế thực tế và thi công là một loại hợp đồng xây dựng vì
thế pháp luật điều chỉnh hợp đồng thiết kế cũng chính là các quy định pháp luật
của hợp đồng xây dựng.
1.2.1. Khái niệm về hợp đồng xây thi công xây dựng công trình (viết tắt là
hợp đồng thi công xây dựng)

* Khái niệm: Hợp đồng thi công xây dựng công trình là hợp đồng thể hiện việc
thi công xây dựng công trình, hạng mục công trình hoặc phần việc xây dựng
theo thiết kế xây dựng công trình; hợp đồng tổng thầu thi công xây dựng công
trình là hợp đồng thi công xây dựng để thực hiện tất cả các công trình của một
dự án đầu tư.
Phạm vi áp dụng
- Phạm vi áp dụng hợp đồng của Dự án vốn ngân sách nhà nước, vốn phát

triển đầu tư của doanh nghiệp nhà nước, vốn tính dụng do nhà nước bảo
lãnh….
18


- Nó áp dụng cho cả vốn tư nhân hoặc sử dụng hỗn hợp nhiều nguồn vốn

kết hợp lại theo quy định nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 06
năm 2015 của chính phủ về quản lý đầu tư xây dựng.
Đối tượng áp dụng
-

Đối tượng áp dụng của nó là bên giao thầu và bên nhận thầu hay còn gọi
là chủ đầu tư và nhà thầu thi công.

Phân loại
-

Để phân loại các dạng hợp đồng thì phải dựa vào các quy mô, tính chất

-


của công trình mà ta có thể có nhiều loại hợp đồng khác nhau:
Hợp đồng tư vấn thiết kế.
Hợp đồng thi công xây dựng công trình.
Hợp đồng cung cấp thiết bị công nghệ.
Hợp đồng thiết kế và thi công xây dựng công trình….

Hình thức
Hình thức của hợp đồng dựa trên cơ sở thoả thuận, 2 bên cùng tự nguyện
ký kết và phải được xác lập bằng văn bản phù hợp với quy định của pháp luật.
1.2.2. Hồ sơ của hợp đồng thiết kế thi công trong xây dựng dân dụng.
Hồ sơ hợp đồng thì bao gồm chủ thể chính là hợp đồng và các tài liệu
kèm theo hợp đồng.
Các tài liệu kèm theo hợp đồng bao gồm:
a) Văn bản thông báo trúng thầu hoặc chỉ định thầu.
b) Điều kiện cụ thể của hợp đồng tư vấn hoặc Điều Khoản tham chiếu.
c) Điều kiện chung của hợp đồng tư vấn.
d) Hồ sơ mời thầu hoặc hồ sơ yêu cầu của bên giao thầu.
đ) Hồ sơ dự thầu hoặc hồ sơ đề xuất của bên nhận thầu.
e) Báo cáo nghiên cứu khả thi (đối với tư vấn thiết kế xây dựng công
trình) được duyệt.
g) Biên bản đàm phán hợp đồng tư vấn, các văn bản sửa đổi, bổ sung hợp
đồng.
19


h) Các phụ lục của hợp đồng tư vấn.
i) Các tài liệu khác có liên quan.
Thứ tự ưu tiên áp dụng các tài liệu kèm theo hợp đồng tư vấn do các
bên thỏa thuận. Trường hợp các bên không thỏa thuận thì áp dụng theo thứ tự
quy định tại Khoản 2 thông tư 08-2016-TT-BXD. Đây là các bộ phận không

thể tách rời của hợp đồng. Tùy theo quy mô, tính chất công việc và hình thức
lựa chọn nhà thầu thực hiện, tài liệu kèm theo hợp đồng có thể bao gồm hoặc
toàn bộ các phần của các nội dung trên. [26]
Khuyến khích các bên tham gia hợp đồng tham khảo áp dụng các tài liệu
hướng dẫn về hợp đồng xây dựng do Hiệp hội Quốc tế các kỹ sư tư vấn
(FIDIC) biên soạn.
1.2.3. Nội dung hợp đồng thiết kế thi công trong xây dựng dân dụng.
Nội dung hợp đồng được quy định trong điều 141 Luật xây dựng 2013 và
chi tiết tại Nghị đinh số 37/2015/NĐ- CP ngày 22 tháng 4 năm 2015 của chính
phủ về việc quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng. Theo đó, hợp đồng xây
dựng bao gồm bản hợp đồng với đầy đủ nội dung và các điều khoản do pháp
luật quy định và những tài liệu bắt buộc phải có kèm theo như: Thông báo
trúng thầu, bản thiết kế, bản giải trình kèm theo giấy tờ bảo đảm thực hiến hợp
đồng… Những tài liệu này được xem là những bộ phận gắn liền với hợp đồng.
Nội dung, khối lượng công việc và sản phẩm của hợp đồng thiết kế thi
công trong xây dựng dân dụng .
1. Các thỏa thuận của các bên về nội dung, khối lượng công việc và sản phẩm
của hợp đồng tư vấn thiết kế xây dựng công trình phải căn cứ vào báo cáo
nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, nhiệm vụ thiết kế được duyệt, phù hợp với
bước thiết kế, loại, cấp công trình xây dựng, các quy định của pháp luật về đầu
tư xây dựng, quy chuẩn, tiêu chuẩn áp dụng cho công trình, hồ sơ mời thầu

20


hoặc hồ sơ yêu cầu, hồ sơ dự thầu hoặc hồ sơ đề xuất, các biên bản đàm
phán hợp đồng.
2. Nội dung công việc chủ yếu của hợp đồng thiết kế thi công trong xây dựng
dân dụng có thể bao gồm:
a) Nghiên cứu báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, báo cáo kết quả

khảo sát xây dựng, nhiệm vụ thiết kế được duyệt.
b) Khảo sát thực địa để lập thiết kế.
c) Thiết kế xây dựng công trình theo quy định tại các Điều 78, 79 và 80 của
Luật Xây dựng năm 2014.
d) Sửa đổi bổ sung hoàn thiện theo yêu cầu của cơ quan thẩm định (nếu có).
đ) Giám sát tác giả theo quy định tại Điều 28 của Nghị định số 46/2015/NĐCP.
3. Khối lượng của hợp đồng thiết kế thi công trong xây dựng dân dụng được
xác định căn cứ vào nhiệm vụ thiết kế, quy chuẩn và tiêu chuẩn thiết kế xây
dựng, loại và cấp công trình cần thiết kế, yêu cầu và Điều kiện cụ thể của từng
gói thầu thiết kế xây dựng công trình.
4. Sản phẩm của hợp đồng thiết kế thi công trong xây dựng dân dụng được lập
cho từng công trình bao gồm:
a) Bản vẽ, thuyết minh thiết kế xây dựng công trình, các bản tính kèm theo.
b) Chỉ dẫn kỹ thuật.
c) Dự toán xây dựng công trình.
d) Quy trình bảo trì công trình xây dựng.
Điều 7. Nội dung và khối lượng công việc tư vấn giám sát thi công xây
dựng công trình
21


1. Các thỏa thuận của các bên về nội dung, khối lượng công việc và sản phẩm
của hợp đồng tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình phải căn cứ vào
nhiệm vụ giám sát, phù hợp với loại, cấp công trình xây dựng, các quy định
của pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng, thiết kế được duyệt,
quy chuẩn, tiêu chuẩn áp dụng cho công trình, hồ sơ mời thầu hoặc hồ sơ yêu
cầu, hồ sơ dự thầu hoặc hồ sơ đề xuất, các biên bản đàm phán hợp đồng.
2. Nội dung công việc của hợp đồng tư vấn giám sát thi công xây dựng công
trình có thể bao gồm giám sát về chất lượng, khối lượng, tiến độ, an toàn lao
động và bảo vệ môi trường trong quá trình thi công. Nội dung công việc cụ thể

của giám sát thi công xây dựng công trình thực hiện theo Khoản 1 Điều 26
Nghị định số 46/2015/NĐ-CP.
3. Khối lượng của hợp đồng tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình được
xác định căn cứ vào nhiệm vụ giám sát, quy chuẩn và tiêu chuẩn thiết kế xây
dựng, loại, cấp công trình xây dựng, thiết kế được duyệt, hồ sơ mời thầu hoặc
hồ sơ yêu cầu, hồ sơ dự thầu hoặc hồ sơ đề xuất, các biên bản đàm phán hợp
đồng, yêu cầu và Điều kiện cụ thể của từng gói thầu giám sát thi công xây
dựng công trình.
4. Sản phẩm của hợp đồng tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình bao
gồm:
a) Báo cáo định kỳ: Cung cấp cho bên giao thầu, nhà thầu thi công các Báo cáo
định kỳ hàng tuần về các công việc do bộ phận thi công đã và đang thực hiện
tại công trường, trong đó có báo cáo các công việc đã hoàn thành và được
nghiệm thu trong kỳ báo cáo, nhận xét, đánh giá của bộ phận giám sát thi công
về chất lượng, khối lượng, tiến độ, an toàn lao động và vệ sinh môi trường.
b) Báo cáo nghiệm thu từng hạng Mục: Sau mỗi công đoạn thi công phải thực
hiện công tác nghiệm thu bộ phận, hạng Mục công trình đã hoàn thành để đánh
giá về mặt kỹ thuật và chất lượng cũng như khối lượng công việc đã hoàn
thành, nhận xét và đưa ra phương hướng thực hiện các công đoạn tiếp theo.
22


c) Báo cáo đột xuất theo yêu cầu của bên giao thầu.
1.2.4. Pháp lý hợp đồng.
Hợp đồng phải ghi rõ: thời gian bắt đầu, thời gian hoàn thành bàn giao
sản phẩm của hợp đồng, tiến độ thực hiện từng hạng mục, từng công việc phải
phù hợp với tổng tiến độ của dự án.
Trường hợp bên giao thầu kí nhiều hợp đồng với bản nhận thầu để thực
hiện các công việc xây dựng thì tiến độ của các hợp đồng phải phối hợp để
thực hiện được tổng tiến độ của dự án. Các bên của hợp đồng phải thiết lập phụ

lục phần không tách rời để ghi rõ yêu cầu về tiến độ đối với mỗi công việc phải
thực hiện. Hợp đồng phải phù hợp với quy định của Luật này và các quy định
của pháp luật liên quan.
Trường hợp nhà thầu liên danh, trong hợp đồng ký với chủ đầu tư phải
có chữ ký của tất cả các thành viên tham gia liên danh.
Giá hợp đồng không được vượt giá trúng thầu.
- Trường hợp phát sinh khối lượng công việc hoặc số lượng hàng hóa
nằm ngoài phạm vi hồ sơ mời thầu dẫn đến giá hợp đồng vượt giá trúng thầu
thì phải được người có thẩm quyền xem xét, quyết định.
1.2.5. Chế độ ký kết hợp đồng
- Hợp đồng ký kết căn cứ vào các tài liệu sau đây:
* Kết quả thương thác, hoàn thiện hợp đồng.
* Quyết định phê duyệt và văn bản thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu.
* Hồ sơ dự thầu và các tài liệu giải thích làm rõ hồ sơ dự thầu của nhà thầu
được lựa chọn.
* Hồ sơ mời thầu.
- Việc kết hợp đồng phải bảo đảm các điều kiện sau đây:
* Hồ sơ dự thầu của nhà thầu được lựa chọn còn hiệu lực.
* Thông tin về năng lực kỹ thuật, tài chính của nhà thầu được cập nhật tại thời
điểm ký hợp đồng phải bảo đảm đáp ứng các yêu cầu của hồ sơ mời thầu.

23


1.2.6. Chế độ thực hiện hợp đồng
* Thực hiện hợp đồng
Các bên có nghĩa vụ thực hiện đúng và đầy đú cam kết trong hợp đồng
trên tỉnh thần hợp tác, tôn trọng lợi ích của nhau
Trong quả trình thực hiện hợp đồng, nếu một bên gặp khó khăn có thế
dẫn đến vỉ phạm hợp đồng thì phải báo ngay cho bên kia biết, đồng thời tìm

mọi biện pháp khắc phục. Bên nhận thông báo, tùy theo khả năng của mình
góp phần khắc phục khó khăn và tìm mọi biện pháp hạn chế những thiệt hại
có thể xảy ra.
* Tạm dừng hợp đồng
Các tình huống được tạm dừng thực hiện công việc trong hợp đồng,
quyền được tạm dừng; trình tự thủ tục tạm dừng, mức đến bù thiệt hại do tạm
dừng phải được bên giao thầu và bên nhận thầu thỏa thuận trong hợp đồng tư
vấn thiết kế trong xây dựng
Các bên tham gia hợp đồng được tạm dừng thực hiện hợp đồng tư vấn
thiết kế xây dựng trong các trường hợp sau:
- Bên giao thầu có quyền tạm dừng thực hiện hợp đồng khi bên tư vấn
thiết kế không đáp ứng các yêu cầu về chất lượng và tiến độ theo hợp
đồng đã ký kết.
- Bên nhà thầu tư vấn thiết kế có quyền tạm dừng thực hiện hợp đồng và
kéo dài tiến độ thực hiện hợp đồng khi bên giao thầu vi phạm các thỏa
thuận về thanh toán
Trước khi một bên tạm dừng thực hiện công việc trong hợp đồng thì phải
thông báo cho bên kia biết bằng văn bản trước 28 ngày, trong đó nêu rõ lý do
tạm dừng thực hiện; việc giao thầu, bên nhận thầu phải có trách nhiệm cùng
thương lượng giải quyết để tiếp tục thực hiện đúng thỏa thuận hợp đồng đã ký
kết, trừ trường hợp bất khả kháng.
Trường hợp, bên tạm dừng thực hiện hợp đồng không thông bảo hoặc lý
do tạm dừng không phù hợp với quy định của hợp đồng thì phải bồi thường
thiệt hại cho phía bên kia.
* Chấm dứt hợp đồng xây dựng
24


Trường hợp đã tạm dừng thực hiện họp đồng mà bên vi phạm hợp đồng
không khắc phục lỗi của mình trong khoảng thời gian theo quy định của pháp

luật kể từ ngày bắt đầu tạm dừng theo thông báo, trừ trường hợp các bên thỏa
thuận khác và không có lý do chính đáng thì bên tạm dừng có quyền chấm
dứt hợp đồng.
Trường hợp một bên đơn phương chấm dứt hợp đồng xây dựng mà
không phải do lỗi của bên kia gây ra, thì bên đơn phương chấm dứt hợp đồng
phải bồi thường thiệt hại cho bên kia.
Trước khi một bên chấm dứt hợp đồng thì phải thông báo bằng văn bản
cho bên kia trước một khoảng thời gian nhất định theo thỏa thuận trong hợp
đồng phù hợp với quy định của pháp luật, trừ trường hợp các bên thỏa thuận
khác và trong đó phải nêu rõ lý do chấm dứt hợp đồng. Nếu bên chấm dứt
hợp đồng không thông báo mà gây thiệt hại cho bên kia, thì phải bồi thường
thiệt hại cho bên kia.
- Hợp đồng xây dựng không còn hiệu lực kể từ thời điểm bị chấm dứt và
các bên phải hoàn tất thủ tục thanh lý hợp đồng.
- Mỗi bên đều có quyền chấm dứt hợp đồng mà không phải bồi thường
thiệt hại trong các trường hợp sau:
- Bên nhà thầu tư vấn thiết kế bị phá sản, giải thể hoặc chuyển nhượng
hợp đồng xây dựng cho người hoặc tổ chức khác mà không có sự chấp
thuận của bên giao thầu.
Bên nhà thầu tư vấn thiết kế từ chối thực hiện công việc theo hợp đồng
hoặc liên tục không thực hiện công việc theo hợp đồng trong một khoảng thời
gian theo quy định, dẫn đến vì phạm tiến độ thực hiện theo thỏa thuận hợp
đồng, trừ trường hợp được phép của bên giao thầu.
Bên nhà thầu tư vấn thiết kế có quyền chấm dứt hợp đồng trong các
trường hợp sau:
-

Bên giao thầu bị phá sản, giải thể hoặc chuyển nhượng hợp đồng xây
dựng cho người hoặc tổ chức khác mà không có sự chấp thuận của bên
nhà thầu tư vấn thiết kế.


25


×