Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Quản lý Nhà nước đảm bảo chất lượng đào tạo nguồn nhân lực tại trường đại học Thành Tây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (888.52 KB, 83 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ KHÁNH TRÀ

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO
NGUỒN NHÂN LỰC TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC THÀNH TÂY

Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. LÊ PHƯỚC MINH

HÀ NỘI, 2018


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐẢM BẢO
CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC TRONG CÁC TRƯỜNG
ĐẠI HỌC .............................................................................................................. 1
1.1. Nguồn nhân lực .............................................................................................. 1
1.2. Chất lượng giáo dục đại học và quản lý nhà nước đảm bảo chất lượng đào
tạo tại các trường đại học ...................................................................................... 5
1.3. Quản lý nhà nước đảm bảo chất lượng đào tạo nguồn nhân lực tại trường đại
học ....................................................................................................................... 11
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý đảm bảo chất lượng đào tạo đại học .. 22


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐẢM BẢO CHẤT
LƯỢNG ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC THÀNH
TÂY THỜI GIAN QUA ..................................................................................... 33
2.1. Giới thiệu trường đại học Thành Tây........................................................... 33
2.2. Thực trạng công tác quản lý Nhà nước đảm bảo chất lượng đào tạo tại
trường đại học Thành Tây thời gian qua ............................................................. 37
2.3. Đánh giá chung về công tác quản lý Nhà nước đảm bảo chất lượng đào tạo
tại trường đại học Thành Tây thời gian qua ........................................................ 56
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC TẠI TRƯỜNG
ĐẠI HỌC THÀNH TÂY THỜI GIAN TỚI ....................................................... 62
3.1. Dự báo nhu cầu nguồn nhân lực của xã hội thời gian tới ............................ 62
3.2. Định hướng đào tạo của trường đại học Thành Tây thời gian tới................ 64
3.3. Các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước đảm bảo chất lượng đào
tạo nguồn nhân lực tại trường đại học Thành Tây thời gian tới ......................... 65
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 74


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Hình 1.1. Sơ đồ quản lý Nhà nước đảm bảo chất lượng đào tạo tại các trường đại
học ....................................................................................................................... 17
Hình 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của trường đại học Thành Tây ......................... 34
Bảng 2.1. Các ngành đào tạo của trường đại học Thành Tây ............................. 40
Bảng 2.2. Chỉ tiêu tuyển sinh đào tạo của trường đại học Thành Tây ................ 43
Bảng 2.3. Cơ sở vật chất phục vụ đào tạo tại trường ......................................... 51
Bảng 2.4. Cơ sở vật chất ký túc xá tại trường ..................................................... 53
Bảng 2.5. Tình hình máy móc, phương tiện đào tại trường ................................ 54
Bảng 2.7. Kết quả đào tạo sinh viên tại trường .................................................. 55
Bảng 3.1. Dự báo nhu cầu nhân lực của xã hội đến 2020 ................................... 62



MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong hoạt động giáo dục và đào tạo, Quản lý Nhà nước đảm bảo chất
lượng đào tạo nguồn nhân lực có ý nghĩa hết sức quan trọng, nó đảm bảo cho
việc duy trì các chuẩn mực và hướng tới mục tiêu không ngừng nâng cao chất
lượng đào tạo, đồng thời, đó cũng là sự thể hiện quan điểm của Đảng và Nhà
nước ta về phát triển nguồn nhân lực và đổi mới quản lý giáo dục hiện nay:
Phải thay đổi căn bản, toàn diện hệ thống giáo dục của quốc gia theo hướng
chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế.
Trong bối cảnh hiện nay, giáo dục đại học đang ngày ngày càng phát
triển, trở thành một trong những từ khóa vô cùng nóng bỏng, nhận được sự
quan tâm đặc biệt từ xã hội. Những năm gần đây, số lượng các trường đại học
dân lập được thành lập rất nhiều, trong đó có trường đại học Thành Tây.
Thành lập từ năm 2007, cho đến nay, ĐH Thành Tây đã hoạt động được hơn
10 năm, trung bình mỗi năm trường đào tạo khoảng 1000 sinh viên. Thực tế,
rất nhiều sinh viên ra trường không tìm được việc làm. Chất lượng đào tạo
của nhiều trường, trong đó có Đại học Thành Tây vẫn còn nhiều hạn chế, rất
nhiều sinh viên ra trường vẫn chưa bắt kịp và làm quen với kỹ thuật mới của
các doanh nghiệp, tỷ lệ sinh viên làm được việc về kiến thức chuyên môn kém
đa số vừa làm vừa học kinh nghiệm của các đồng nghiệp. Điều này đặt ra cho
trường cần có sự nhìn nhận lại về chất lượng đào tạo nguồn nhân lực tương lai
của đất nước, cũng theo đó, cần có sự quản lý nhà nước chặt chẽ hơn để đảm
bảo chất lượng đào tạo nguồn nhân lực tại trường.
Xuất phát từ thực tiễn trên, tôi đã lựa chọn đề tài: " Quản lý Nhà nước
đảm bảo chất lượng đào tạo nguồn nhân lực tại trường đại học Thành Tây "
làm đề tài cho luận văn của mình.



2. Tình hình nghiên cứu đề tài
- Lê Ngọc Linh (2015), "Nâng cao công tác quản lý chất lượng đào tạo
tại trường Cao đẳng kinh tế Kỹ thuật – Thương mại" – Luận văn thạc sỹ
trường đại học Vinh.
Tác giả đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về công tác quản lý chất lượng
đào tạo tại các trường Cao đẳng đại học đồng thời phân tích thực trạng công
tác quản lý chất lượng đào tạo Cao đẳng kinh tế Kỹ thuật – Thương mại trong
giai đoạn 2013-2015.
- Nguyễn Thái Ngọc (2015), " Quản lý Nhà nước trong giáo dục đại
học – từ góc nhìn kinh tế" – Tạp chí tài chính tháng 3 năm 2015.
Bài viết tiếp cận quản lý Nhà nước trong giáo dục đại học dưới ngòi bút
kinh tế, quan tâm nhiều đến các vấn đề đảm bảo các điều kiện để nâng cao
chất lượng giáo dục đào tạo để thu hút sinh viên, tăng doanh thu, lợi nhuận
cho trường.
- Ngô Bích Vân (2014), "Nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước tại
trường đại học Bách Khoa trong bối cảnh hội nhập" – Luận văn ngành quản
lý Nhà nước.
Đề tài đã hệ thống hoạt động quản lý Nhà nước đối với giáo dục, đại
học và phân tích thực trạng quản lý Nhà nước tại trường đại học Bách Khoa,
từ đó đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý tại nhà trường.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
*Mục đích nghiên cứu: Đưa ra được các giải pháp nhằm nâng cao quản
lý đảm bảo chất lượng đào tạo tại trường đại học Thành Tây.
*Nhiệm vụ nghiên cứu :
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý nhà nước trong đào tạo trong
giáo dục đại học
- Đánh giá thực trạng quản lý đảm bảo chất lượng đào tạo của Trường
2



đại học Thành Tây
- Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao quản lý đảm bảo chất lượng đào tạo
tại Trường đại học Thành Tây
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động quản lý nhà nước (tiếp
cận từ góc độ quản lý kinh tế) trong việc đảm bảo chất lượng đào tạo nguồn
nhân lực (sinh viên) tại trường.
Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian nghiên cứu: trường đại học Thành Tây
- Về thời gian nghiên cứu: Từ năm 2015-2017.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện luận văn, tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu như:
- Phương pháp thu thập dữ liệu
+ Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp: Là những ghi chú do cá nhân
tác giả ghi chép lại trong quá trình nghiên cứu tại trường đại học Thành Tây.
+ Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: Tác giả thu thập dữ liệu thứ
cấp từ các đề tài nghiên cứu có liên quan, các báo cáo của trường trong hoạt
động đào tạo.
- Phương pháp phân tích: Để phân tích và đánh giá được thực trạng
quản lý chất lượng đào tạo tại trường, tác giả sử dụng các phương pháp như
diễn giải - quy nạp, so sánh, phân tích tổng hợp, thống kê…
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Về lý luận: Luận văn tổng hợp và hệ thống lại được cơ sở lý luận về
quản lý Nhà nước đảm bảo chất lượng đào tạo nguồn nhân lực trong các
trường đại học, làm tăng thêm nguồn tài liệu tham khảo.
Về thực tiễn: Luận văn phân tích thực trạng quản lý Nhà nước đảm bảo
3



chất lượng đào tạo nguồn nhân lực trong phạm vi trường đại học Thành Tây,
đưa ra được những hạn chế và những giải pháp khả thi, do vậy luận văn có
tính thực tiễn cao, là nguồn tài liệu tham khảo hữu ích cho BGH nhà trường
trong công tác quản lý tại trường sau khi chuyển đổi sở hữu.
7. Kết cấu của luận văn
Luận văn được kết cấu thành 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý Nhà nước đảm bảo chất lượng đào
tạo nguồn nhân lực trong các trường đại học
Chương 2: Thực trạng quản lý Nhà nước đảm bảo chất lượng đào tạo
tại trường đại học Thành Tây thời gian qua
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước đảm bảo
chất lượng đào tạo tại trường đại học Thành Tây thời gian tới.

4


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐẢM BẢO
CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC TRONG CÁC TRƯỜNG
ĐẠI HỌC

1.1. Nguồn nhân lực
1.1.1. Khái niệm

Theo David Begg, Stanley Fischer và Rudiger Dornbush thì NNL được
hiểu là toàn bộ trình độ chuyên môn mà con người tích lũy được, nó được
đánh giá cao vì tiềm năng đem lại thu nhập trong tương lai. Các tác giả này
cho rằng kiến thức mà con người tích lũy được trong quá trình LĐ SX là mấu
chốt vì chính kiến thức đó giúp họ tạo ra của cải, tài sản cho cuộc sống hiện

tại và tương lai của chính họ.
Theo nghĩa rộng , NNL là nguồn cung cấp sức LĐ cho toàn XH, bao
gồm toàn bộ dân cư có thể phát triển bình thường; là một yếu tố của sự phát
triển KTXH, là khả năng LĐ của XH theo nghĩa hẹp, bao gồm nhóm dân cư
trong độ tuổi lao động có khả năng LĐ; là tổng hợp những con người cụ thể
tham gia vào quá trình LĐ, là tổng thể yếu tố về vật chất và tinh thần được
huy động vào quá trình LĐ. (Trần Văn Tùng, 2015).
Theo nghĩa hẹp, NNL bao gồm tất cả mọi cá nhân tham gia bất cứ hoạt
động nào với bất cứ vai trò nào trong tổ chức. Nó được coi là nguồn tài
nguyên quý báu nhất của tổ chức. Trong quá trình hoạt động của mình mọi tổ
chức đều biết tận dụng một cách tối đa khai thác tiềm năng thể lực của con
người, trong đó việc khai thác tiềm năng về mặt trí lực của con người còn rất
mới mẻ và trong giai đoạn đầu (Trần Văn Tùng, 2005).
NNL là tổng thể những tiềm năng của con người, trước hết là tiềm năng
LĐ, bao gồm: thể lực, trí lực, phẩm chất và nhân cách của con người nhằm

1


đáp ứng yêu cầu của một cơ cấu kinh tế - xã hội nhất định, có thể là một quốc
gia, một vùng, một ngành hoặc một tổ chức nhất định trong hiện tại và tương
lai.( Phạm Minh Hạc, 2012).
Tiến sĩ Nguyễn Hữu Dũng, Viện trưởng Viện khoa học Lao động và
các vấn đề xã hội, xem xét NNL dưới hai góc độ: năng lực xã hội và tính năng
động xã hội. Ở góc độ thứ nhất, NNL là nguồn cung cấp sức lao động cho xã
hội, là bộ phận quan trọng nhất của dân số, có khả năng tạo ra mọi giá trị vật
chất và tinh thần cho xã hội. Xem xét NNL dưới dạng tiềm năng giúp định
hướng phát triển NNL để đảm bảo không ngừng nâng cao năng lực xã hội của
NNL thông qua giáo dục, đào tạo, chăm sóc sức khoẻ. Tuy nhiên, nếu chỉ
dừng lại xem xét NNL dưới dạng tiềm năng thì chưa đủ. Muốn phát huy tiềm

năng đó, phải chuyển NNL sang trạng thái động, thành vốn nhân lực, tức là
nâng cao tính năng động xã hội của con người thông qua các chính sách, thể
chế và giải pháp giải phóng triệt để tiềm năng con người. Con người với tiềm
năng vô tận, nếu được tự do phát triển, tự do sáng tạo và cống hiến, được trả
đúng giá trị lao động thì tiềm năng vô tận đó được khai thác, phát huy trở
thành nguồn vốn vô cùng to lớn. Vì vậy, NNL được hiểu là “tổng hoà trong
thể thống nhất hữu cơ năng lực xã hội của con người(thể lực, trí lực, nhân
cách) và tính năng động xã hội của con người. Tính thống nhất đó được thể
hiện ở quá trình biến nguồn lực con người thành vốn con người
Như vậy, LLLĐ và NNL là hai thuật ngữ có chung những đặc điểm và
đều chỉ về nguồn lực con người trong XH. Chỉ có những điểm khác nhau khi
các tác giả giới hạn nguồn lực con người đó trong một độ tuổi nhất định và
trong phạm vi một vùng, một ngành hay một tổ chức mà thôi. Nếu chỉ có như
thế chúng ta có thể sử dụng lẫn cả hai thuật ngữ này. Tuy nhiên theo cách
hiểu của tác giả, cần phân biệt NNL của XH và NNL trong một tổ chức để có

2


một giới hạn và phạm vi chính xác khi sử dụng thuật ngữ khoa học này trong
từng lĩnh vực nghiên cứu cụ thể. (Trần Văn Tùng, 2015).
Từ các quan niệm trên, NNL được hiểu theo hai nghĩa:
+ NNL là nguồn cung cấp sức LĐ cho SXXH, cung cấp nguồn lực cho
sự phát triển. Do đó, NNL bao gồm toàn bộ dân cư có thể phát triển bình
thường.
+ NNL là khả năng LĐ của XH, là nguồn lực cho sự phát triển KTXH,
bao gồm các nhóm dân cư trong độ tuổi LĐ, có khả năng tham gia vào LĐ, là
tổng thể các yếu tố về thể lực, trí lực và kỹ năng nghề nghiệp của họ được huy
động vào quá trình LĐ.
1.1.2. Sự cần thiết phải đảm bảo chất lượng đào tạo nguồn nhân lực


Đảm bảo chất lượng đào tạo nguồn nhân lực là điều cần thiết, điều này
xuất phát từ vai trò của nguồn nhân lực. Bởi xét đến cùng yếu tố giữ vai trò
chi phối, quyết định sự vận động, phát triển của xã hội chính là lực lượng sản
xuất. Lực lượng sản xuất bao gồm sức lao động và tư liệu sản xuất trong đó
người lao động là yếu tố quan trọng hàng đầu. Ph. Ăngghen đã từng nhấn
mạnh rằng muốn nâng nền sản xuất lên thì một mình tư liệu lao động, dù là tư
liệu cơ giới hay bất kỳ tư liệu nào khác cũng không đủ mà cần có những
người có năng lực tương xứng sử dụng những tư liệu đó. Như vậy vai trò của
nguồn nhân lực xuất phát từ vai trò quan trọng của con người trong sự phát
triển của lực lượng sản xuất đối với sự phát triển của kinh tế xã hội.
- Con người là động lực của sự phát triển
Các nguồn lực khác như vốn, tài nguyên thiên nhiên, cơ sở vật chất, vị
trí địa lý…là những khách thể, chịu sự khai thác cải tạo của của con người.
Các nguồn lực này tự nó chỉ tồn tại dưới dạng tiềm năng, muốn phát huy tác
dụng phải có sự kết hợp với nguồn lực con người ,thông qua hoạt động có ý
thức của con người. Con người với tất cả những năng lực, phẩm chất tích cực

3


của mình, bao gồm trí tuệ, kinh nghiệm, kỹ năng, tính năng động, sáng
tạo…tác động vào các nguồn lực khác và gắn kết chúng lai để tạo ra hoạt
động lao động phục vụ cho nhu cầu của xã hội. Chính con người là nhân tố
làm thay đổi tính chất của lao động từ lao động thủ công sang lao động cơ khí
và lao động trí tuệ. Nhất là trong giai đoạn hiện nay khi mà khoa học và công
nghệ đã trở thành bộ phận trực tiếp của lượng sản xuất thì con người lai là
nhân tố tạo ra các tư liệu lao động hiện đại, sử dụng, khai thác đưa chúng vào
hoạt động lao động nếu không những nguồn lực khác đó chỉ là những vật chất
vô tri vô giác. Như vậy để xã hội thực sự phát triển thì động lực lớn nhất,

quan trọng nhất đó chính là năng lực của con người. Chính vì vậy cần phải sử
dụng và khai thác hợp lý sao cho nguồn nhân lực thực sự là động lực to lớn,
hữu ích cho sự phát triển (Nguyễn Văn Tài, 2010).
- Con người là mục tiêu của sự phát triển
Con người luôn hướng tới sự Chân-Thiện-Mỹ, chính vì vậy bất kể một
hoạt động nào của con người đều có mục đích cụ thể, rõ ràng. Mọi hoạt động
sản xuất hàng hoá đang diễn ra cũng nhằm mục đích cuối cùng là thoã mãn tối
ưu lợi ích của người tiêu dùng, làm cho cuộc sống của con người không
những đầy đủ về vật chất mà còn thỏa mãn cả về tinh thần. Như vậy nhu cầu
tiêu dùng tức là lượng tiêu dùng của cải vật chất, tinh thần của con người có
tác động quyết định tới việc cung hàng hoá trên thị trường. Việc sản xuất
cung ứng nhiều hay ít hàng hoá phụ thuộc vào nhu cầu của con người, mà
theo thời gian nhu cầu của con người lại vô cùng phong phú, đa dạng nên đặt
ra yêu cầu hàng hoá sản xuất phải phong phú về số lượng cũng như chủng
loại. Do vậy phát triển kinh tế xã hội suy cho cùng là vì con người (Nguyễn
Văn Tài, 2010).
- Yếu tố con người trong phát triển kinh tế xã hội

4


Con người bằng những năng lực vốn có của mình đã tác động vào thiên
nhiên, chinh phục và cải tạo chúng để phục vụ cho nhu cầu của chính bản thân
họ xong không đơn thuần việc tác động đó chỉ nhằm mục đích tồn tại. Trong
hoạt động lao động của mình, con người luôn sáng tạo, tích luỹ nhằm hoàn
thiện, phát triển bản thân mình hơn. Do vậy cùng với sự phát triển của kinh tế
xã hội thì bản thân con người cũng phát triển theo chiều hướng tích cực.
Như vậy có thể nói nguồn nhân lực là một nguồn lực có vai trò quan
trọng quyết định tới sự phát triển của kinh tế xã hội. Đầu tư cho nguồn nhân
lực là đầu tư mang lại hiệu quả lâu dài và bền vững nhất.

Chính vì vậy, để có thể có được một nguồn nhân lực có chất lượng,
ngay từ đầu vai trò của giáo dục hết sức quan trọng và cần thiết phải đảm bảo
chất lượng đào tạo sinh viên – nguồn nhân lực trong tương lai. Đó là sự thay
đổi rất lớn, căn bản, chuyển từ việc truyền thụ kiến thức sang việc đào tạo
những con người có phẩm chất, năng lực, tiếp cận với yêu cầu hiện hữu là
nguồn nhân lực có chất lượng không chỉ phục vụ trong đổi mới trong nước
mà còn cạnh tranh với nguồn nhân lực chất lượng cao các nước khác.
1.2. Chất lượng giáo dục đại học và quản lý nhà nước đảm bảo chất lượng đào
tạo tại các trường đại học
1.2.1. Khái niệm đào tạo đại học

Đào tạo đề cập đến việc dạy các kỳ năng thực hành, nghề nghiệp hay
kiến thức liên quan đến một lĩnh vực cụ thể, để người học lĩnh hội và nắm giữ
những tri thức, kỳ năng nghề nghiệp một cách có hệ thống để chuẩn bị cho
người đó thích nghi với cuộc sống và khả năng đảm nhận được một công việc
nhất định.
Khái niệm về đào tạo thường có nghĩa hẹp hơn khái niệm giáo dục,
thường đào tạo đề cập đến giai đoạn sau, khi một người đã đạt đến một độ
tuổi nhất định, có một trĩnh độ nhất định.

5


Có nhiều dạng đào tạo: đào tạo cơ bản, đào tạo chuyên sâu, đào tạo
chuyên môn và đào tạo nghề, đào tạo lại, đào tạo từ xa, tự đào tạo...
Đào tạo đại học là giai đoạn đào tạo giáo dục thường diễn ra ở các
trường đại học, viện đại học, đại học, trường cao đẳng, học viện, và viện công
nghệ. Đào tạo đại học nói chung bao gồm các bậc sau trung học như cao
đẳng, đại học, và sau đại học và gồm cả một số cơ sở giáo dục bậc đại học
hay cao đẳng như các trường huấn nghệ và trường kinh doanh có trao văn

bằng học thuật hay cấp chứng chỉ chuyên nghiệp.
Đào tạo đại học là mở rộng cơ hội trong cuộc sống cho người học.
Theo cách tiếp cận này, giáo dục đại học được xem như một cơ hội để người
học được tham gia vào quá trình phát triển bản thân bằng các thể thức học tập
thường xuyên và linh hoạt.
Mục tiêu của đào tạo đại học là:
- Đào tạo nhân lực, nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài; nghiên cứu
khoa học, công nghệ tạo ra tri thức, sản phẩm mới, phục vụ yêu cầu phát triển
kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và hội nhập quốc tế;
- Đào tạo người học có phẩm chất chính trị, đạo đức; có kiến thức, kỹ
năng thực hành nghề nghiệp, năng lực nghiên cứu và phát triển ứng dụng
khoa học và công nghệ tương xứng với trình độ đào tạo; có sức khỏe; có khả
năng sáng tạo và trách nhiệm nghề nghiệp, thích nghi với môi trường làm
việc; có ý thức phục vụ nhân dân.
1.2.2. Khái niệm chất lượng đào tạo đại học

*Chất lượng đào tạo
Chất lượng luôn là vấn đề quan trọng, là một phạm trù phức tạp mà con
người thường hay gặp trong các lĩnh vực hoạt động của minh. Việc phấn đấu
nâng cao chất lượng được xem là một trong những nhiệm vụ quan trọng nhất
của bất kỳ cơ sở tham gia hoạt động nào.

6


Tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hóa ISO đưa ra trong ISO 8402:1984:
“chất lượng là một tập hợp các tính chất đặc trưng của một thực thể, tạo cho
nó khả năng thỏa mãn những nhu cầu đã được nêu rõ hoặc còn tiềm ẩn”. Đây
là định nghĩa có ưu điểm nhất, nó được xem xét một cách toàn diện và rộng
rãi hơn; phản ánh được bản chất của sự vật và nội dung để so sánh sự vật này

với sự vật khác.
Chất lượng đào tạo được đánh giá qua mức độ đạt được mục tiêu đào
tạo đã đề ra đối với một chương trình đào tạo (Lê Đức Ngọc, 2008).
Chất lượng đào tạo là kết quả của quá trình đào tạo được phản ánh ở
các đặc trưng về phẩm chất, giá trị nhân cách và giá trị sức lao động hay năng
lực hành nghề của người tốt nghiệp tương ứng với mục tiêu, chương tình đào
tạo theo các ngành nghề cụ thể (Trần Khánh Đức ,2010).
Chất lượng đào tạo là chất lượng thực hiện các mục tiêu đào tạo (Lê
Đức Phúc, 2008). Do đó, việc nâng cao chất lượng đào tạo được xem là
nhiệm vụ quan trọng của các cơ sở đào tạo nói chung và các cơ sở đào tạo đại
học nói riêng.
Sản phẩm của quá trình đào tạo là con người và các dịch vụ đào tạo
(đầu ra) của quá trình đào tạo và được thể hiện cụ thể ở các phẩm chất, giá trị
nhân văn và năng lực vận hành nghề nghiệp. Với yêu cầu đáp ứng nhu cầu
nhân lực của thị trường lao động, quan điểm về chất lượng đào tạo không chỉ
dừng ở kết quả của quá trình đào tạo với những điều kiện đảm bảo chất lượng
như: Cơ sở vật chất, đội ngũ giảng viên,... mà còn phải tính đến mức độ phù
họp và thích ứng của học sinh tốt nghiệp đối với yêu cầu công việc, yêu cầu
của người sử dụng lao động và xã hội.
Tuy nhiên, cần nhấn mạnh rằng: Chất lượng đào tạo trước hết phải là
kết quả của quá trình đào tạo và được thể hiện trong hoạt động nghề nghiệp
của người học. Quá trình thích ứng với thị trường lao động không chỉ phụ

7


thuộc vào chất lượng đào tạo mà còn phụ thuộc các yếu tố của thị trường như:
Quan hệ cung - cầu, giá cả sức lao động, chính sách sử dụng và bố trí công
việc của Nhà nước, người sử dụng lao động. Do đó khả năng thích ứng còn
phản ánh cả về hiệu quả đào tạo ngoài xã hội và thị trường lao động.

*Chất lượng đào tạo trường đại học
Chất lượng đào tạo trường đại học là sự đáp ứng mục tiêu do nhà
trường đề ra, đảm bảo các yêu cầu về mục tiêu giáo dục đại học trĩnh độ đại
học của Luật Giáo dục, phù hợp với yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực cho sự
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và của ngành.
Chất lượng đào tạo của trường đại học là kết quả của quá trình đào tạo
được phản ánh ở các đặc trưng về phẩm chất, giá trị nhân cách và giá trị sức
lao động hay năng lực hành nghề của người tốt nghiệp tương xứng với mục
tiêu chương trình đào tạo theo các ngành nghề cụ thể.
Như vậy khi nói đến chất lượng đào tạo của trường đại học ta vừa nói
đến chất lượng của người học đồng thời cũng phải tính đến chất lượng của hệ
thống các sản phẩm trung gian cấu thành nên sản phẩm cuối cùng đó. Ta vẫn
khẳng định chất lượng của cơ sở vật chất, của trang thiết bị, của đội ngũ
những người thầy, của phương pháp dạy học, chất lượng của mỗi bài học, mỗi
hoạt động giáo dục đều tham gia cấu thành chất lượng đào tạo.
Trong lĩnh vực đào tạo chất lượng đào tạo với đặc trưng sản phẩm là
“con người lao động" có thể là kết quả (đầu ra) của quá trình đào tạo, với yêu
cầu đáp ứng nhu cầu nhân lực của thị trường lao động, quan niệm về chất
lượng đào tạo đại học không chỉ dừng ở kết quả của quá trình đào tạo trong
nhà trường với những điều kiện đảm bảo nhất định như: cơ sở vật chất, đội
ngũ giảng viên... mà còn phải tính đến mức độ phù hợp và thích ứng của
người tốt nghiệp đối với cơ quan, các tổ chức sản xuất - dịch vụ, khả năng
phát triển nghề nghiệp của bản thân họ trong tương lai...

8


1.2.3. Các mô hình đảm bảo chất lượng đào tạo đại học
1.2.3.1. Mô hình kiểm soát chất lượng


Kiểm soát chất lượng là hình thức quản lý đã được sử dụng lâu đời
nhất, được thực hiện ở khâu cuối cùng trong quá trình sản xuất/đào tạo nhằm
phát hiện và loại bỏ toàn bộ hay từng phần của sản phẩm không đạt các chuẩn
mực chất lượng (ví dụ không đạt các tiêu chuẩn kỹ thuật). Đây là quá trình
xảy ra sau khi sản phẩm đã được tạo ra, nên nếu phải loại bỏ sản phẩm sẽ dẫn
đến lãng phí nguyên vật liệu, thời gian và công sức. Trong khi kiểm soát chất
lượng được xem như một khái niệm cũ của đảm bảo chất lượng trong lĩnh vực
sản xuất hay công nghiệp thì khái niệm này tương đối mới và ít được chấp
nhận trong môi trường đại học. Điều này xuất phát từ lý do, trong đào tạo đại
học, khó có thể định nghĩa thế nào là chất lượng và đào tạo đại học bao giờ
cũng là một quá trình hai chiều. Hơn nữa, việc xác định rõ ràng chất lượng
đào tạo đại học cũng gặp nhiều khó khăn vì chất lượng của quá trình giáo dục
trong đại học được thể hiện qua sự đóng góp của các sinh viên sau tốt nghiệp.
1.2.3.2. Đảm bảo chất lượng

Trong lĩnh vực sản xuất, bảo đảm chất lượng (Quality assurance) là quá
trình xảy ra trước và trong khi thực hiện nhằm phòng ngừa sự xuất hiện
những sai sót bằng các quy trình và cơ chế nhất định, có sự phối hợp rất chặt
chẽ giữa người quản lý và người điều hành, giữa cấp trên và cấp dưới, phù
hợp với quá trình quản lý phi tập trung, phần lớn trách nhiệm thuộc về người
lao động (Nguyễn Viết Khuyến, 2011).
Trong đào tạo đại học, đảm bảo chất lượng được xác định như các hệ
thống, chính sách, thủ tục, quy trình, hành động và thái độ được xác định
nhằm đạt được, duy trì, giám sát và củng cố chất lượng. Điều quan trọng của
một khung chương trình đảm bảo chất lượng đào tạo đại học là nhà nước và

9


các cơ sở đào tạo đại học cần thiết lập một hệ thống phù hợp nhằm đảm bảo

chất lượng đào tạo.
Đặc điểm chủ yếu của hệ thống này là tính tự chịu trách nhiệm của các
cơ sở đào tạo đại học trước cộng đồng về chất lượng đào tạo của mình. Nhà
nước tạo điều kiện, hỗ trợ các sáng kiến nhằm củng cố hệ thống giáo dục đại
học bằng cách tập trung vào kết quả đầu ra.
Hoạt động đảm bảo chất lượng là sự phối hợp có trách nhiệm giữa cơ
sở giáo dục đại học với cơ quan bên ngoài, nhưng trách nhiệm chính vẫn
thuộc về cơ sở giáo dục đại học. Chất lượng chỉ có thể được duy trì và nâng
cao nhờ các hoạt động giảng dạy, học tập và quản lý chất lượng trong nhà
trường; là kết quả của sự tự đánh giá và điều chỉnh hoạt động của cơ sở giáo
dục đại học.
1.2.3.3. Thanh tra chất lượng

Thanh tra chất lượng là việc của một nhóm người do các cơ quan hữu
quan cử tới xem xét một cách kỹ lưỡng quá trình đảm bảo chất lượng và kiểm
tra chất lượng tại một cơ sở đào tạo đại học có được thực hiện một cách hợp
lý và đúng kế hoạch hay không.
Thanh tra chất lượng thường không quan tâm tới sứ mạng, mục tiêu
của cơ sở đào tạo đại học hoặc những mục tiêu này đạt được như thế nào mà
duy nhất chỉ quan tâm đến quá trình thực hiện kế hoạch chiến lược tại một
thời điểm nhất định.
1.2.3.4. Kiểm định chất lượng

Kiểm định chất lượng đào tạo đại học là thuật ngữ được sử dụng nhiều
nhất ở Hoa Kỳ. Kiểm định có thể được áp dụng cho một cơ sở giáo dục đại
học (có thể chỉ là một chương trình đào tạo đại học) dựa trên bộ tiêu chí xác
định. Kết quả của kiểm định chất lượng nhằm đảm bảo với cộng đồng cũng
như với các tổ chức hữu quan rằng một cơ sở đào tạo đại học có những mục

10



tiêu đào tạo được xác định rõ ràng và phù hợp; có được những điều kiện để
đạt được những mục tiêu đó và có khả năng phát triển bền vững (Nguyễn Đức
Chính, 2016).
Kiểm định chất lượng nhằm hai mục đích: i) đảm bảo với những đối
tượng tham gia vào công tác giáo dục rằng một chương trình đào tạo hay một
cơ sở giáo dục đại học đã đạt hay vượt những chuẩn mực nhất định về chất
lượng; ii) hỗ trợ các cơ sở giáo dục đại học liên tục cải thiện chất lượng.
1.2.3.5. Đánh giá chất lượng

Chất lượng đào tạo đại học như đã phân tích là một khái niệm động, đa
chiều, gắn với các yếu tố chủ quan thông qua quan hệ giữa người và người. Vì
vậy, không thể dùng một phép đo đơn giản để có thể đo lường chất lượng đào
tạo đại học.
Trong đào tạo đại học, người ta thường dùng một hệ thống thước đo
gồm các tiêu chí và các chỉ số ứng với các lĩnh vực trong quá trình đào tạo,
nghiên cứu khoa học và dịch vụ cộng đồng của các cơ sở giáo dục đại học. Hệ
thống thước đo này được dùng để đánh giá, đo lường các điều kiện đảm bảo
chất lượng, có thể đánh giá, đo lường bản thân chất lượng đào tạo của một cơ
sở giáo dục đại học. Các chỉ số đó có thể là chỉ số định lượng, đo lường, đánh
giá bằng điểm số hoặc là chỉ số định tính, đánh giá thông qua các ý kiến nhận
xét của người đánh giá (Nguyễn Đức Chính, 2016).
1.3. Quản lý nhà nước đảm bảo chất lượng đào tạo nguồn nhân lực tại trường
đại học
1.3.1. Quản lý nhà nước đảm bảo chất lượng đào tạo

* Quản lý nhà nước
Quản lý là một khái niệm được xem xét dưới hai góc độ:
Theo góc độ chính trị xã hội: Quản lý được hiểu là sự kết hợp giữa tri

thức với lãnh đạo, vận hành sự kết hợp này cần có một cơ chế quản lý phù

11


hợp. Cơ chế đúng hợp lý thì xã hội phát triển và ngược lại cơ chế sai thì xã
hội chậm phát triển, rối ren.
Theo góc độ hành động: Quản lý được hiểu là chỉ huy, điều khiển, điều
hành.
Theo C.Mac, quản lý, quản lý xã hội là chức năng được sinh ra từ tính
chất xã hội hóa lao động. Người viết: “Tất cả mọi lao động trực tiếp hay lao
động chung nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn thì ít nhiều cũng đều cần
một sự chỉ đạo đề điều hòa những hoạt động cá nhân và thực hiện chức năng
phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất khác với sự vận động
của những khí quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm điều khiển lấy
mình, còn một dàn nhạc thì phải có nhạc trưởng’’.
Từ cơ sở lý luận trên, ta thấy Quản lý là sự tác động có chủ đích của
chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm chỉ huy, điều hành, hướng dẫn
các quá trình xã hội và hành vi cá nhân hướng đến mục đích hoạt động chung
và phù hợp với quy luật khách quan.
Quản lý nhà nước: Quản lý nhà nước ra đời cùng với sự xuất hiện của
nhà nước, là sự quản lý của nhà nước đối với xã hội và công dân. Quản lý nhà
nước là sự chỉ huy, điều hành xã hội của các cơ quan nhà nước (Lập pháp,
hành pháp và tư pháp) để thực thi quyền hành nhà nước thông qua các văn
bản quy phạm pháp luật.
* Quản lý Nhà nước đảm bảo chất lượng đào tạo
Chất lượng giáo dục là vấn đề quan tâm của cộng đồng xã hội, của nhà
nước và của các cơ sở đào tạo. Chính vì vậy, trong định hướng quản lý của
mình, nhà nước luôn quan tâm đến vấn đề bảo đảm chất lượng giáo dục. Vai
trò của nhà nước đối với chất lượng giáo dục đại học ở mỗi quốc gia có thể

được thể hiện ở những phương diện, những mặt hoạt động khác nhau nhưng
điểm mấu chốt trong vai trò của nhà nước đối với chất lượng giáo dục thể

12


hiện ở vai trò chủ thể quản lý nhà nước đối với chất lượng giáo dục đại học.
Trong sự tương tác với xã hội, hệ thống giáo dục đại học, thị trường, và các
chủ thể khác, nhà nước là chủ thể tạo cơ chế, chính sách bảo đảm sự phát triển
hài hòa của giáo dục đại học, cân đối giữa số lượng và chất lượng. Nhà nước
nắm bắt tín hiệu của thị trường đặc biệt là thị trường lao động để thiết lập tầm
nhìn, mục tiêu cho giáo dục đại học, xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển
nguồn nhân lực đại học để tránh sự lệch pha giữa giáo dục đại học và thị
trường lao động. Nhà nước tạo lập hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng giáo
dục đại học gắn với tín hiệu thị trường, thúc đẩy các cơ sở giáo dục đại học
nâng cao chất lượng đào tạo.
Bên cạnh đó, việc thiết lập cơ chế quản lý, trao quyền tự chủ, nâng cao
trách nhiệm xã hội của các cơ sở giáo dục đại học nhằm thúc đẩy các cơ sở
giáo dục có tiền vận động theo mục tiêu chất lượng nâng cao chất lượng. Sự
quản lý của nhà nước đối với chất lượng giáo dục đại học bảo đảm sự phát
triển lành mạnh của giáo dục đại học, đáp ứng nhu cầu giáo dục đại học của
nhân dân đồng thời bảo đảm người dân không phải thụ hưởng dịch vụ đào tạo
đại học chất lượng thấp, không được thị trường lao động chấp nhận.
Sự can thiệp của nhà nước đối với hệ thống giáo dục đại học nhằm đảm
bảo hệ thống giáo dục đại học đi đúng hướng, thực hiện đúng sứ mệnh, mục
tiêu của mình đối với cộng đồng xã hội. Sự can thiệp của nhà nước nhằm khắc
phục xu hướng thương mại hóa giáo dục đại học, đào tạo chạy theo số đông
mà không quan tâm đến chất lượng, đào tạo với mục tiêu bằng cấp... Sự can
thiệp của nhà nước cũng nhằm bảo đảm tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh
trong giáo dục đại học. Sự can thiệp của nhà nước có thể được thực hiện

thông qua quy hoạch mạng lưới trường đại học. Sự điều chỉnh trong các nội
quy hoạch về số lượng các cơ sở giáo dục đào tạo trên phạm vi quốc gia và
từng vùng lãnh thổ có ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển chung của giáo

13


dục đại học. Những định hướng ưu tiên trong chiến lược phát triển cho mỗi
thời kỳ cũng đặt ra những yêu cầu khác nhau đối với nguồn nhân lực, từ đó,
có tác động đến hoạt động đào tạo của các cơ sở giáo dục đại học.
Mặt khác, bằng cơ chế thanh tra, kiểm tra, giám sát, nhà nước kịp thời
xử lý các vấn đề chưa hợp lý trong hoạt động của các cơ sở giáo dục đại học,
chấn chỉnh các vi phạm của các cơ sở giáo dục đại học trong tổ chức đào tạo
để đảm bảo chất lượng đào tạo.
Nhà nước thống nhất quản lý hệ thống giáo dục quốc dân về mục tiêu,
chương trình, nội dung, kế hoạch giáo dục, tiêu chuẩn nhà giáo, quy chế thi
cử, hệ thống văn bằng, chứng chỉ; tập trung quản lý chất lượng giáo dục, thực
hiện phân công, phân cấp quản lý giáo dục, tăng cường quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm của cơ sở giáo dục (Luật giáo dục, 2010)
Quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo là việc nhà nước thực hiện
quyền lực công để điều hành, điều chỉnh toàn bộ các hoạt động giáo dục và đào
tạo trong phạm vi toàn xã hội nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục của nhà nước.
Quản lý nhà nước về giáo dục vào đào tạo là sự tác động có tổ chức và
điều chỉnh bằng quyền lực nhà nước đối với các hoạt động giáo dục và đào
tạo do cơ quan quản lý có trách nhiệm về giáo dục của nhà nước từ trung
ương đến cơ sở tiến hành thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo quy định của
nhà nước nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo, duy trì kỷ cương,
thỏa mãn nhu cầu giáo dục và đào tạo của nhân dân, thực hiện mục tiêu giáo
dục và đào tạo của nhà nước.
Những yếu tố cơ bản trong quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo:

+ Chủ thể quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo là các cơ quan có
thẩm quyền (Điều 100 Luật giáo dục).
+ Khách thể của quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo là hệ thống giáo
dục quốc dân và quản lý các hoạt động giáo dục và đào tạo trong toàn xã hội.

14


Mục tiêu của quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo là đảm bảo trật
tự kỷ cương trong các hoạt động giáo dục và đào tạo, để thực hiện được mục
tiêu nâng cao dân trí, phát triển nhân cách của công dân; ở mỗi cấp học, bậc
học mục tiêu đó được cụ thể hóa trong Luật giáo dục, Chiến lược phát triển
giáo dục, điều lệ các nhà trường.
+ Công cụ chủ yếu trong quản lý nhà nước về giáo dục là hệ thống các
văn bản quy phạm pháp luật, do đó công tác thể chế tạo ra hành lang pháp lý
cho các hoạt động quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo.
+ Phương pháp quản lý hành chính nhà nước về giáo dục và đào tạo:
Quản lý nhà nước là việc thực thi 3 quyền: Lập pháp - Hành pháp - Tư pháp
để điều chỉnh mọi quan hệ xã hội và hành vi của công dân. Còn quản lý nhà
nước về gáo dục và đào tạo thực chất là thực thi quyền hành pháp để tổ chức,
điều hành và điều chỉnh mọi hoạt động giáo dục và đào tạo trong phạm vi
toàn xã hội.
1.3.2. Nội dung quản lý Nhà nước đảm bảo chất lượng đào tạo nguồn nhân lực
tại trường đại học
1.3.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý Nhà nước đảm bảo chất lượng đào tạo tại các trường
đại học

- Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo đối với
các trường đại học.
- Bộ Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện

quản lý nhà nước đối với các trường ĐH (Nghị định số 32/2007/NĐ-CP ngày
19/3/2008 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Bộ Giáo dục và Đào tạo).
- Các cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm quản
lý nhà nước đối với các trường ĐH theo quy định của Chính phủ.
- Các Bộ có cơ sở giáo dục trực thuộc có trách nhiệm:

15


Chỉ đạo, kiểm tra các trường ĐH trực thuộc Bộ trong việc bảo đảm các
điều kiện về thành lập trường, hoạt động giáo dục, mở ngành đào tạo, thực
hiện quy chế tuyển sinh đào tạo, liên kết đào tạo; quản lý cấp phát văn bằng,
chứng chỉ; thu, chi học phí, công khai chất lượng giáo dục, công khai các điều
kiện đảm bảo chất lượng giáo dục; Công khai tài chính; xây dựng quy hoạch,
đào tạo, bồi dưỡng, thực hiện chính sách với nhà giáo và cán bộ quản lý giáo
dục theo quy định của pháp luật.
Thực hiện công tác thống kê, thông tin, báo cáo theo định kỳ và hằng
năm về tổ chức hoạt động và các điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục của
các cơ sở giáo dục trực thuộc Bộ theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị về lĩnh vực
giáo dục, xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.

16


Hình 1.1. Sơ đồ quản lý Nhà nước đảm bảo chất lượng đào tạo tại các trường
đại học

- Ủy ban nhân dân các cấp:

Quản lý hành chính theo lãnh thổ các trường ĐH trực thuộc các Bộ
đóng trên địa bàn;
Quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập, chia, tách, sáp nhập, giải
thể, chuyển đổi loại hình trường thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của tỉnh;

17


Quyết định công nhận, không công nhận Hội đồng quản trị, chủ tịch
Hội đồng quản trị, Hiệu trưởng trường đại học tư thục trên địa bàn theo tiêu
chuẩn được quy định tại quy chế tổ chức và hoạt động của Trường đại học tư
thục do Thủ tướng Chính phủ ban hành; Quyết định công nhận hội đồng
trường, trường đại học trực thuộc tỉnh.
Chỉ đạo việc kiểm tra tuân thủ pháp luật về giáo dục trong việc đảm
bảo các điều kiện về thành lập trường, hoạt động giáo dục, mở ngành đào tạo,
công khai chất lượng giáo dục, công khai các điều kiện đảm bảo chất lượng
giáo dục.
- Trách nhiệm của Sở Giáo dục và đào tạo:
Kiểm định chất lượng, tổ chức bộ máy quản lý giáo dục
Huy động và quản lý các nguồn lực để phát triển sự nghiệp giáo dục.
Thanh tra, kiểm tra nhằm thiết lập trật tự kỷ cương pháp luật trong hoạt
động quản lý giáo dục.
1.3.2.2. Quản lý Nhà nước đảm bảo chất lượng đào tạo nguồn nhân lực tại trường đại
học

Hoạt động quản lý nhà nước đảm bảo chất lượng đào tạo nguồn nhân lực
đối với các trường đại học có thể khái quát trong 3 nội dung chính như sau:
Một là, Hoạch định chính sách cho giáo dục và đào tạo
Hệ thống văn bản pháp luật để quản lý các trường ĐH bao trùm các mặt
cơ bản sau:

Quy định cơ cấu khung của hệ thống giáo dục: Thời gian đào tạo, điều
kiện học lực, văn bằng tốt nghiệp...
Quy định mạng lưới các trường, danh mục các ngành nghề đào tạo,
mục tiêu, chương trình, nội dung đào tạo.
Ban hành các quy chế tuyển sinh, quản lý học sinh sinh viên, nghiên
cứu sinh.

18


×