Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

SKKN PHƯƠNG PHÁP sửa lỗi SAI cơ bản về nói và VIẾT TIẾNG ANH CHO học SINH KHI THỰC HÀNH tại lớp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (143.64 KB, 20 trang )

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
“PHƯƠNG PHÁP SỬA LỖI SAI CƠ BẢN VỀ NÓI VÀ VIẾT
TIẾNG ANH CHO HỌC SINH KHI THỰC HÀNH TẠI LỚP
CÓ HIỆU QUẢ”

Người thực hiện:
Chức vụ:
Chuyên môn:

Lê Kim Anh
Giáo viên

Giảng dạy môn Tiếng Anh


MỤC LỤC

NỘI DUNG

TRANG

I. Đặt vấn đề

1

II. Giải quyết vấn đề

3

1. Cơ sở lý luận


3

2. Thực trạng của vấn đề

3

3. Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề

3

4. Hiệu quả sáng kiến

11

III. Kết luận

12


PHầN i: Đặt vấn đề
Tiếng Anh là môn học đã đợc đa vào chơng trình học
ở cấp phổ thông, trung học cơ sở và

cấp tiểu học trong

nhiều năm gần đây. Do yêu cầu phát triển của xã hội đồng
thời tiếng Anh là ngôn ngữ chính trong khoa học và giao
tiếp nên việc cung cấp cho học sinh những kiến thức cơ bản
để nói và viết đúng đợc những điều các em đã đợc học là
rất quan trọng.

Về mặt lí luận thì nhất thiết ngời giáo viên phải dạy
học sinh hiểuđúng, thực hành đúng những kiến thức nền
tảng. Nếu không hiểu đúng, thực hành đúng thì vốn tiếng
Anh của các em không có tác dụng trong quá trình học tập.
Từ viết đúng, nói đúng các em sẽ phát triển các kỹ năng khác
tốt hơn.
Dạy và học ngoại ngữ khác với các môn học khác là thời
gian thực hành ở lớp nhiều sau mỗi phần bài mới. Trong thực
tế, khi học tiếng Anh thì học sinh rất ít khi thực hành đúng
ngay lần đầu và nhìn chung giáo viên khó phát huy đợc đối
tợng học sinh vì thờng là lớp đông, thời gian có hạn. Hơn nữa
việc sữa lỗi cho học sinh khi thực hành tại lớp mỗi giáo viên có
những phơng pháp khác nhau. Có ngời cho rằng không bao
giờ để học sinh mắc lỗi, nếu mắc lỗi thì dừng lại và sửa
chữa ngay cho học sinh, có ngời cho
rằng phải liên tục sửa nhng chỉ gợi ý hoặc có những ngời dùng phơng pháp lấy chính học sinh sửa cho học sinh... Có
rất nhiều phơng pháp nhng không phơng pháp nào là vạn
năng mà trong quá trình dạy học tiếngAnh phải kết hợp

1


nhiều phơng pháp khác nhau ứng với mỗi tình huống và nội
dung khác nhau.
Từ cơ sở lí luận và thực tiễn, cùng với kinh nghiệm trong
quá trình giảng dạy của mình tôi chọn chuyên đề nghiên
cứu "Phơng pháp sửa lỗi sai cơ bản về nói và viết tiếng Anh
cho học sinh khi thực hành tại lớp có hiệu quả và nghiên cứu
các phơng pháp tối u để giáo viên có thể áp dụng khi cho lớp
thực hành không nặng nề mà lại đạt chất lợng tốt nhất.

Sau nhiều năm có kinh nghiệm giảng dạy ở trờng tiểu
học tôi luôn trăn trở đẻ làm sao các em học sinh của minh học
tập môn tiếng anh tốt nhất, làm cho các em thêm yêu quý và
ngày càng hứng thú với môn học này hơn. Từ đó tôi nghien
cứu đề tài này và mong các bạn đồng nghiệp đóng góp ý
kiến tham khảo để đề tài của tôi đơc áp dụng một cách
hiệu quả nhất.

2


3


phần II: Giải quyết vấn đề
1. Cơ sở lý luận:
Trong khi thực hành tiếng Anh đặt câu theo mẫu và
phát triển ý, điều
quan trọng đối với ngời giáo viên là hớng dẫn học sinh
tìm hiểu, khám phá và sáng tạo theo ý của mình. Nhng
không phải lúc nào học sinh cũng làm đợc ngay. Vì vậy cả
khi học sinh còn lúng túng hoặc sai thì giáo viên phải nhạy
cảm nắm bắt, hiểu ý muốn nói của các em, chủ động sửa
hoặc gợi ý cho các em tự sửa lỗi.
Dựa vào tình huống vấn đề đặt ra và những yêu cầu
về kiến thức, kỹ năng mà chúng ta có thể đa ra những phơng pháp khác nhau mà mục đích cuối cùng là học sinh hiểu
biết vận dụng đúng.
2. Thực trạng của vấn đề:
Trong quá trình giảng dạy tôi đã tìm hiểu và tìm ra đợc một số nguyên nhân dẫn đến vì sao học sinh khó nhớ từ
và viết tiếng anh vẫn còn sai nh:

- Giáo viên còn cha áp dụng linh hoạt nhiều phơng pháp
đổi mới và dạy học.
3. Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn
đề:
3.1. Phơng pháp khi học sinh mắc lỗi thì sửa
ngay:
Khi giáo viên hỏi học sinh trả lời để luyện cách sử dụng
động từ khuyết thiếu"can" để diễn đạt khả năng có thể
làm đợc việc gì đó có thể có trờng hợp sau sảy ra:

4


Teacher: What can you do, Nga?
Nga: I can speaking English.
Teacher: Hmm , thats not right. OK?
I can speak not speaking
What do you think, Minh?.............
Trong trờng hợp trên giáo viên không lấy làm hài lòng với
học sinh Nga mặc dù em đó cố đa ra câu trả lời đúng nhng
giáo viên đã sửa lại ngay và gọi em khác, không cho học sinh
đó có cơ hội để sửa câu sai của mình thành câu đúng.
Trong khi câu hỏi giáo vên đa ra rất gần với học sinh, em nào
cũng có thể trả lời đợc nhng giáo viên lại tỏ ra không hài lòng
và không khuyến khích các em tự trả lời, tự sửa lỗi mà làm
cho học sinh bối rối.
Với trờng hợp trên, giáo viên có thể sửa lỗi cho học sinh
bằng phơng
pháp tích cực hơn tạo cho các em có cơ hội và hứng thú để
nói đúng.

Teacher:Well, all right, but "I can speak" not "speaking"
again please, Nga?
Nga: I can speak English.
Teacher: Very good, Nga.
Hoặc giáo viên có thể giúp học sinh tự sửa lỗi bằng cách
chỉ ra chỗ sai
Teacher:Yes, OK, nearly,"speaking or speak"
Student: speak (in chorus )
T: Now speak again, Nga
Hoa: I can speak English

5


T: Thats right, very good Nga
Đây là phơng pháp tốt giáo viên cần phát huy và áp
dụng thờng xuyên.
Khi đó giáo viên có thể biết rằng học sinh có thể hiểu
bài và tự mình sửa lỗi. Học sinh sẽ ghi nhớ lâu hơn và có thể
không bị sai nh lỗi đó nữa. Sau khi sửa lỗi đợc ở một học
sinh rồi , có thể chuyển câu hỏi đó sang học sinh khác, sau
đó lại hỏi học sinh ban đầu để kiểm tra lại.
Teacher:Well, anyone else? What can I do, Tam?
Tam: I can speak English
Teacher: Well done
Now Hoa again please.
Hoa: I can speak English.
Teacher: Good
Phơng pháp này giúp học sinh cả lớp chú ý, nhng giáo
viên nên sử dụng một cách thận trọng. Điều quan trọng là

không để học sinh đầu mắc sai cảm thấy mình là "nạn
nhân" hy sinh cho những bạn khác, phải khuyến khích đúng
lúc, kịp thời để tránh cho học sinh đó có cảm giác sợ hoặc
ngại khi lần sau giáo viên hỏi sẽ không dám trả lời, cho nên
giáo viên cần phải biết sử lý tình huống một cách khéo léo.
Tóm lại, với tình huống và dạng thực hành nói nh ví dụ
trên, để việc sửa lổi có hiệu quả chúng ta cần áp dụng phơng pháp sửa lỗi cơ bản.
-Nên động viên khuyến khích học sinh tập trung vào
những gì học sinh đúng nhiều hơn chứ không thiên về

6


những điều sai, chỉ nên lấy cái sai ra để so sánh và tránh
lặp lại lỗi sai đó.
- Khích lệ những câu trả lời đúng của học sinh, thậm
chí cả những câu cha đúng hoàn toàn bằng phơng pháp
này học sinh.
-Tránh miệt thị học sinh hoặc làm cho học sinh cảm
thấy việc đặt câu hoặc việc trả lời sai là việc rất tồi tệ.
- Giáo viên chủ động điều khiển sửa lỗi nhanh, nếu
không sẽ mất nhiều thời gian mà phần bài trên lớp cha hết,
nhiều học sinh khác sẽ không có cơ hội thực hành.
3.2. Kết hợp nhiều phơng pháp khi sửa lỗi ở các
tình huống khác nhau:
Nh tôi đã nói ở ban đầu rằng không có một phơng pháp
nào là vạn năng, là tối u nhất mà điều quan trọng là giáo viên
phải biết kết hợp khéo léo các phơng pháp với yêu cầu đặt
ra của từng loại, từng đối tợng học sinh, mức độ hiểu bài và
không khí của lớp học.

Dới đây là một ví dụ khác về sửa lỗi sai cho học sinh:
Giáo viên đa ra một đoạn văn trích từ một bức th của
Lan viết cho ngời bạn của cô ấy. Yêu cầu học sinh đọc và trả
lời câu hỏi đoạn văn nh:
I was very glad to get your letter and to hear about all
the

things

you

are.

Thank

you

for

sending

me

the

photographs of the dolls. They are very beautiful and I have
added them to my collection.

7



I am sending you a few photographs of mine. Little doll
with curly brown hair is a new one I have been given on my
15th birthday anniversary.
Giáo viên đặt câu hỏi:What does Lan do?
Trong những tình huống sau giáo viên sẽ làm gì?
a. Một học sinh trả lời: Lan collects the photographs of
the dolls.
c. Một học sinh khác không trả lời vì không biết
d. Một trong những học sinh yếu trả lời:She collecting
photographs of
e. Một trong những học sinh khác trả lời: She is
collecting dolls.
Tuy nhiên trong những câu trả lời trên không câu nào
đúng. Nhng để
học sinh tự sửa thảo luận đi đến câu trả lời đúng, giáo viên
có thể đa ra:
Trờng hợp a: chấp nhận câu trả lời gần đúng hoặc gợi ý
giúp học sinh
Just"photographs of the dolls" she collects....
Student: She collects photographs of the dolls
Trờng hợp b: Giáo vên ra hiệu bằng một cử chỉ để chỉ
ra câu đó cha
Teacher: Yes, she collects but she collects what?
Nếu cần thiết giáo viên có thể đặt câu hỏi đó cho học
sinh khác trả lời sau đó học sinh ban đầu nhắc lại câu trả
lời đúng của bạn. Giáo viên đồng ý với câu trả lời đó để

8



khích lệ học sinh nhng sau đó tự mình sửa lại và yêu cầu
học sinh đó nhắc lại câu trả lời.
Ví dụ: Teacher:Yes, good, she collects photograph of the
dolls
Student : She collects photograph of the dolls
Trờng hợp c: Giáo viên gợi ý giúp học sinh tự sửa vì đó là
học sinh khá
Teacher:Well, nearly, what does she do ?
Hoặc yêu cầu học sinh khá khác trả lời cho chính xác.
Trờng hợp d : Chấp nhận câu trả lời đó sau đó giáo viên
có thể đa ra
câu hỏi lại rõ hơn về mục đích và ngữ pháp để làm sáng tỏ
hơn.
Teacher:Well, yes.She is writing a letter. But what does
she do in her
Đây là một phơng pháp tốt tạo cơ hội cho học sinh tự
sửa lỗi của mình. Với phơng pháp này giáo viên phải biết linh
hoạt sử dụng các kĩ năng về cử chỉ điệu bộ hoặc những
quy ớc sẵn đối với học sinh của mình. Học sinh tự nhận biết
lỗi sai trong câu và biết đợc nó thuộc lỗi sai về từ, vị trí hay
loại câu. Nhng vấn đề là trong những trờng hợp sai nào thì
sử dụng những cử chỉ, điệu bộ nh thế nào cho phù hợp để
học sinh nhìn vào biết tìm ra lỗi sai. Sau đó học sinh sẽ tự
sửa lỗi sai đó.
Giáo viên có thể dùng hai ngón tay trỏ vòng qua nhau rồi
xuôi ngợc theo lời. Học sinh sẽ phát hiện ra từ thiếu khi giáo

9



viên cầm ngón tay số 4 lắc lắc. Khi học sinh sửa đợc rồi giáo
viên nhắc lại và làm cử chỉ điệu bộ.
Tóm lại để sửa lỗi trong khi học sinh thực hành nói hiệu
quả thì giáo viên cần phải biết kết hợp vận dụng thờng xuyên
các phơng pháp sửa lỗi một cách linh hoạt phù hợp với tình
huống và lỗi sai nhất định, giáo viên cần chủ động điều
chỉnh để học sinh luôn phát huy đợc tính tích cực của
Sửa lỗi sai khi học sinh thực hành viết tiếng anh tại lớp ở
trờng phổ thông, với những yêu cầu kiến thức cho học sinh
còn ít và yêu cầu đơn giản nhng việc viết đúng là rất quan
trọng, ở đây tôi không nặng về đề cập đến vấn đề nét
chữ mà sửa lỗi sai cơ bản về ngữ pháp và chính tả trong
câu. Cũng nh chữa lỗi trong luyện tập miệng, việc sửa lỗi sai
khi viết cho học sinh nên làm cho có ảnh hởng tích cực đến
việc viết của các em hơn là mang tính khích lệ song vẫn
phải theo hớng động viên. Điều đó muốn nói rằng sau nhứng
lần chữa và đợc chữa lỗi, học sinh sẽ hạn chế mắc sai và
đồng thời cũng rút ra đợc bài học và khắc sâu hơn nữa
những điều cần ghi nhớ từ những chỗ sai này.
Nên đa những yêu cầu viết nh thế nào để việc sửa lối
có hiệu quả. Vì đó là thời gian trên lớp và tuỳ thuộc vào mục
đích, yêu cầu, kĩ năng rèn luyện của từng phần nên khi
luyện viết trên lớp giáo viên cũng cần lựa chọn phần học sinh
hay mắc lỗi sai để sửa và nhấn mạnh.
Ví dụ: Sử dụng động từ ở thời tiếp diễn thêm " ing " vào
sau động từ nhng có một số trờng hợp đặc biệt mà chính
học sinh hay mắc lỗi.

10



Giáo viên gọi học sinh lên bảng làm bài tập sau: Cho dạng
đúng của
-> She is cuting flower in the garden now
Câu trên có thể học sinh không phát hiện ra chỗ sai
ngay vì phát âm giống nhau và quy luật thì chúng nghĩ
đơn thuần cứ thêm "ing" vào sau động từ mặc dù giáo viên
đã dạy rồi khi nào thì gấp đôi phụ âm
Giáo viên có thể gạch chân từ "cuting" giúp học sinh nhớ
lại và sửa
Học sinh cũng sẽ dễ mắc "writeing " mặc dù giáo viên
dạy trờng hợp
động từ kết thúc bằng "e" thì khi thêm "ing " ta phải bỏ " e".
Nhng cũng nh những ví dụ vừa quen thuộc vừa thực tế này,
ta sẽ thấy đựợc hiệu quả.
Trên đây là những trờng hợp câu ngắn, đơn giản cả
giáo viên và học sinh cùng làm việc nhng với trờng hợp sửa cả
đoạn văn hoặc một vài câu, khi yêu cầu học sinh viết đoạn
văn thì giáo viên cần có những kinh nghiệm sửa nh thế nào
đẻ giúp học sinh nhận ra chỗ sai một cách nhanh chóng và
hiểu đợc tại sao lại sai. Ví dụ giáo viên yêu cầu học sinh viết
một đoạn văn nói về một ngày làm việc bình thờng của
mình. Giáo viên gọi một em học sinh lên bảng viết bài của
mình ra để cả lớp nhận xét.
I alway gets up 6 o'clock. I having breakfast at 6.30
I go to school on feet with my frends. I go home at 11.00
Ang have lunch at home, usually do
My homework on the afternoon. I having dinner at 6 p.m


11


Trong ví dụ này ta thấy học sinh đã mắc rất nhiều lỗi ở
hầu hết các câu mà giáo viên đã giúp học sinh sửa hết . Nhng chính việc sửa hế cùng một lúc và trình bày nh trên thì
có lẽ sẽ không khích lệ đợc học sinh mà còn làm trầm trọng
thêm vấn đề vì chúng sẽ thấy hầu nh không đúng chút
nào , thậm chí quá tồi đẻ viết lần sau , hơn nữa cũng không
rõ ràng ,
Với trờng hợp này nên chăng ta chỉ nên chữa những lỗi
cơ bản, quan trọng nhất hoặc những lỗi hiển nhiên học sinh
biết và chúng vừa đợc học. Đó là những lỗi ngữ pháp cụ thể
là biết sử dụng động từ ở thì hiện tại
Ta có thể giảm bớt phần gạch chân( chéo hoặc chỉ
gạch chân một lần thôi và viết ra ngoài đầu dòng phần bác
bỏ ) làm cho bài chữ rõ ràng
Hơn nữa, trong quá trình dạy ta luôn thể hiện vai trò là
ngời thầy điều khiển đa học sinh vào tình huống đẻ chúng
chủ động lĩnh hội cũng nh sửa sai. Giáo viên có thể làm
giảm bớt đi phần lỗi mà học sinh đó vừa mắc bằng cách gợi ý
mở hỏi chính học sinh đó tự sửa. Điều đó cũng khích lệ đợc
học sinh nhìn lại nhữn gì mình đã biết và ghi nhớ lần sau sẽ
không mắc lại nữa.
I get up..........have I always gets up 6 o'clok then I
having break at 6.30 I go to school on feet with my friends. I
going to home at 11.00. And have lunch at home. I usually do
my homework on the afternoon. I having dinner at 6 p.m. I
going to the bed at 9 o'clock.

12



Nếu đối với học sinh mà giáo viên dạy quen hoặc là
những học sinh khá, giáo viên có thể quy ớc các ký hiệu cho
từng loại lỗi ra ngoài mác để giúp học sinh tự sửa lỗi của
mình bằng cách đọc kĩ lại những gì mình vừa viết
Kí hiệu: Sp: cho lỗi chính tả (spelling )
Gr: cho lỗi ngữ pháp (grammar )
(word order )
* Những lỗi thông thờng học sinh hay mắc phải khi viết
Tiếng Anh:
Vì khi đợc gọi lên bảng học sinh không đợc cầm sách,
hoặc những từ, những mẫu câu vừa mới đợc học, và cũng
chính lỗi học sinh vừa mắc phải đó rất có lợi cho cả lớp hoặc
cho một số học sinh hay mắc lỗi rút kinh nghiệm. Nên khi
nhận xét và cùng giáo viên chữa bài thì cả lớp phải tập trung.
Cũng từ đó ngời thầy sẽ biết đợc học sinh đã tiếp thu đợc
những gì và còn yếu ở chỗ nào cần phải nhấn mạnh.
Trờng

hợp

này

ta

thấy

học


sinh

quá

yếu,

vậy

chúng"hổng" cái gì.
Cấu trúc cơ bản "ẹnoy+V-ing " giáo viên sẽ phải đa ta
yêu cầu luyện tập nhiều hơn nữa mẫu câu này và sử dụng
nhiều ví dụ khác nhau giúp học sinh có thể nhớ lại chỉ cần
giáo viên nhắc chủ ngữ ngôi thứ mấy, chia động từ nh thế
nào là chúng có thể biết và tự sửa.
Tác dụng của một chữ cái bắt đầu có thể gợi lại cho học
sinh nhớ từ này:
Ngoài ra, ứng với mỗi trờng hợp để có hiệu quả giáo viên
phải tự đặt ra các câu hỏi nh : những nguyên nhân nào

13


dẫn đến học sinh mắc những lỗi đó có chỉ ra đợc những
gì mà học sinh đó và học sinh khác cha hiểu hay không?
Hay chúng hiểu rồi nhng vẫn mắc theo thói quen. Vậy giáo
viên phải làm thế nào cho phù hợp với mỗi đối tợng học sinh
trong lớp.
Với loại lỗi này , ta thấy học sinh hay mắc phải thì
chúng sử dụng các trờng hợp đặc biệt của các cách sử dụng
từ cấu trúc ngữ pháp.

Học sinh hay nhầm
Swiming
cuting
Shoping
Writeing
Closeing
Trên đây là một vài ví dụ thuộc các dạng lỗi cơ bản mà
học sinh hay
mắc phải và hớng giải quyết của giáo viên mà tôi thờng
áp dụng với học sinh của mình và thấy rằng các phơng pháp
này rất có hiệu quả.
ở chuyên đề này với kinh ngiệm giảng dạy còn ít , thời
gian nghiên cứu còn hạn chế và đặc biệt khó khăn trong
việc tìm tài liệu hớng dẫn nên tôi còn trăn trở một số vấn đề
chỉ đề cập đợc nhng cha sâu và đa dạng về ví dụ. Tuy
nhiên những vấn đề đa ra là phổ thông và sát thực. Chuyên
đề này cha kết hợp đợc nhiều phơng pháp chữa lỗi đã học.

14


Qua quá trình giảng dạy tôi sẽ tích luỹ kinh nghiệm
thêm, đồng thời luôn luôn học hỏi đồng nghiệp, tự học tập
rèn luyện bồi dỡng thờng xuyên.
- áp dụng thờng xuyên vào các tình huống khác nhau
- Chú ý tới các lỗi sai, thậm chí đôi khi giáo viên có thể
tạo ra các lỗi sai để giúp học sinh sửa và hiểu hơn trong quá
trình học tập.
4. Hiệu quả sán kiến kinh nghiệm
Khi làm chuyên đề này tôi đã tiến hành dạy thực

nghiệm ở một số lớp 5A, 5C tôi thấy rằng sau thời gian áp
dụng các phơng pháp sửa lỗi này học sinh đã tiến bộ rõ rệt
ngay cả khi nói và viết.
Kết quả trớc và sau khi áp dụng các phơng pháp sửa lỗi trên:

Lớp
Lớp
5A
Lớp
5C

Xếp
loại
Giỏi
Khá
TB
Yếu
Giỏi
Khá
TB
Yếu

Luyện nói
Trớc khi áp Sau khi
dụng
6.81%
40.9%
50%
2.27%
2.27%

34.1%
56.81%
4.54%

áp dụng
13.68%
52.27%
34.05%
0%
4.45%
47.72%
45.45%
2.27%

15

Luyện viết
Trớc khi
Sau khi
áp dụng
6.81%
40.9%
50%
2.27%
2.27%
34.1%
56.81%
4.54%

áp dụng

13.68%
52.27%
34.05%
0%
4.54%
47.72%
45.45%
2.27%


Phần III: Kết luận và kiến nghị
1. Kết luận:
Qua thực thế giảng dạy ở trờng tôi thấy rằng việc sửa lỗi
sai cho học sinh khi đọc, viết cũng nh nói Tiếng Anh ngay
trên lớp là một việc làm rất quan trọng và cần thiết đối với
học sinh. Sau khi nghiên cứu đề tài này, tôi khẳng định
rằng giáo viên cần áp dụng vào công việc giảng dạy ở trờng
rất hiệu quả.
2. Kiến nghị:
Để đề tài của tôi đợc áp dụng một cách hiệu quả hơn
tôi xin đề nghị các cấp lãnh đạo tạo điều kiện về cơ sở vật
chất cũng nh trang thiết bị dạy học hiện đại nh: Phòng học
Tiếng Anh riêng với các thiết bị nh: đài, máy tính, máy
chiếu, tivi để học sinh có điều kiện học tốt hơn.
Thanh Miếu, ngày 11 tháng 11 năm
2011
Ngời viết

Lê Kim Anh


16


TµI LIÖU THAM KH¶O
1. Tµi liÖu häc ng÷ ph¸p nhµ xuÊt b¶n gi¸o dôc.
2. Bé s¸ch Grammar in use nhµ xuÊt b¶n Oxford.
3. Bé s¸ch bæ trî vµ n©ng cao TiÕng Anh líp 3- 4 - 5.
4. Bé s¸ch «n tËp vµ kiÓm tra TiÕng Anh líp 3- 4 - 5.

17


ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG

ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG

18



×