Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

SKKN đổi mới phương pháp dạy học tập đọc HTL lớp 4+5 theo hướng tích cực hoá hoạt động học tập của học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (174.64 KB, 25 trang )

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
Giáo dục đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong chiến lược phát triển
của mỗi quốc gia, bởi: “Giáo dục và đào tạo là chìa khoá để mở cửa tiến vào
tương lai”. Sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước hiện nay đòi hỏi
nghành giáo dục phải đào tạo nên những con người năng động, tự chủ, sáng
tạo, giàu lòng nhân ái. Nâng cao chất lượng giáo dục là vấn đề cốt tử của
ngành giáo dục, là trung tâm chú ý của các cấp lãnh đạo, các nhà giáo dục
cũng như các thành viên trong xã hội.
Nghị quyết TW 2 khoá VIII đã khẳng định “Cùng với khoa học và công
nghệ, Giáo dục - Đào tạo là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, đào
tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ IV Ban chấp hành TW Đảng khoá VII
cũng đã chỉ rõ: “Phải xác dịnh mục tiêu, thiết kế lại chương trình, kế hoặc, nội
dung, phương pháp giáo dục - đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều,
rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng
phương pháp tiên tiến, phương pháp hiện đại vào quá trình dạy học...phát
triển phong trào tự học, tự đào tạo thường xuyên liên tục và rộng khắp trong
toàn dân”.
Vấn đề cải tiến phương pháp giảng dạy và học tập theo hướng tích cực
hoá và hoạt động học tập của học sinh được xem là giải pháp cơ bản để nâng
cao chất lượng giáo dục. Bởi vì: “Xét cho cùng thì khoa học giáo dục là khoa
học về phương pháp, sáng tạo về khoa học GD, xét cho đến cùng là sáng tạo
về phương pháp GD” (Giáo sư Trần Hồng Quân).
Tiểu học là bậc nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân. Giáo dục tiểu
học nhằm “hình thành cho học sinh những cơ sở ban đầu cho sự phát triển
đúng đắn và dài lâu về tình cảm, trí tuệ, thể chất và các kỹ năng cơ bản để học
tập tiến lên trung học hoặc đi vào cuộc sống”. Do ý nghĩa và tầm quan trọng
như vậy nên chất lượng giáo dục của bậc học này cần phải được coi trọng.
Dạy học ở tiểu học đem lại cho học sinh kiến thức, thái độ, giá trị, làm cơ sở
1



cho sự hình thành và phát triển nhân cách. Những gì học được ở tiểu học để
lại dấu ấn sâu đâm trong tâm hồn, tình cảm của con người.
Vì vậy muốn nâng cao chất lượng giáo dục phải đổi mới phương pháp
dạy học. Chỉ trên cơ sở đổi mới phương pháp dạy học thì các đổi mới khác
mới có ý nghĩa đóng góp vào việc nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục.
Trong những năm qua ngành giáo dục của nước ta nói chung và giáo
dục tiểu học nói riêng đã có cách nhìn mới, định hướng mới về đổi mới
phương pháp dạy học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đáp ứng nhu cầu
đòi hỏi của xã hội. Vấn đề dạy học theo tiếp cận hướng vào học sinh, coi học
sinh là trung tâm phát huy tính chủ động sáng tạo và năng lực tự học của học
sinh đã được đưa lên hàng đầu áp dụng rộng rãi trên cả nước và đã đạt được
những kết quả đáng khích lệ.
Môn Tiếng Việt là môn học có vị trí đặc biệt quan trọng chương trình
tiểu học trong đó tập đọc - học thuộc lòng (HTL) là một phân môn chính góp
phần vào việc thực hiện mục tiêu chung của bậc học. Đây là một môn học
không thể thiếu được. Tập đọc- HTL là môn học khởi đầu, là chìa khoá, là
phương tiện giúp các em tiếp nhận tri thức của loài người. Vì thế, việc đổi
mới phương pháp dạy học phân môn Tập đọc - HTL đã được nhiều nhà
trường, nhiều giáo viên đặc biệt quan tâm. Tuy nhiên, trong việc đổi mới
phương pháp dạy học Tập đọc - HTL, bên cạnh những thành công còn nhiều
những hạn chế do nhiều nguyên nhân khác nhau nhưng chủ yếu là do một số
giáo viên còn chịu ảnh hưởng nặng nề của cách dạy cũ, việc tổ chức lớp học
chưa phù hợp với đặc điểm tâm lý học sinh.....Dẫn đến học sinh chưa đọc
được như mong muốn. Xuất phát từ những lý do trên tôi mạnh dạn viết sáng
kiến kinh nghiệm: “Đổi mới phương pháp dạy học Tập đọc - HTL lớp 4+5
theo hướng tích cực hoá hoạt động học tập của học sinh”.

2



PHẦN II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. cơ sở lý luận:
1. Cơ sở tâm lý học:
Trẻ em là những nhân cách đang hình thành và phát triển. Để có một nhân
cách phát triển toàn diện, trẻ em được giao tiếp và hoạt động. Chính vì vậy
một phương pháp dạy học tốt là phương pháp phải hướng vào việc tổ chức
cho trẻ hoạt động phát huy tính tích cực chủ động, sáng tạo của trẻ trong việc
lĩnh hội tri thức mới.
Hoạt động là quy luật chung nhất của tâm lý học người, là phương thức
tồn tại của cuộc sống chủ thể. Bất cứ hoạt động nào cũng có chủ thể và tính
có đối tượng, không có chúng thì không có hoạt động. Tính có chủ thể và tính
có đỗi tượng là hai cơ bản đặc trưng cơ bản của hoạt động. Trong dạy học,
học sinh là chủ thể của chính hoạt động học tập của mình, bài học là đối
tượng chủ thể của học sinh. Tuy nhiên không phải mọi hoạt động của học sinh
ngay sau khi nó xuất hiện. Bởi vậy điều quan trọng là phải dạy học thế nào để
bài học xuất hiện trước các em như một đối tượng cần khám phá, tìm hiểu. Từ
đó các em sẽ trở thành những chủ thể tích cực và mong muốn hoạt động để
tìm hiểu, chiếm lĩnh đối tượng, cải biến đối tượng (bài học) thành vốn riêng
của mình để hình thành và phát triển nhân cách.
Trong cuộc sống, mỗi con người có nhiều nhu cầu tồn tại cùng một lúc, có
đấu tranh với nhau, cạnh tranh nhau. Trong đó có nhu cầu nổi trội lên thành
lòng ham muốn, khát khao và nhu cầu đó trở thành động cơ thúc đẩy con
người hành động để thoả mãn nhu cầu. Trong dạy học phải tạo cho học sinh
sự hứng thú, say mê, mong muốn để tiếp thu kiến thức và đó chính là nhu cầu
cần thiết yếu của các em.
Như vậy, quá trình dạy học phải làm cho bài học xuất hiện trước học sinh
như một đối tượng, biến các em thành chủ để. Cần làm cho đối tượng thực sự
hấp dẫn, kích thích tính tò mò, tìm hiểu, khám phá của học sinh. Muốn vậy
phải có những phương pháp dạy học phát huy được tính tích cực, sáng tạo,

3


chủ động của các em. Xu hướng dạy học theo tiếp cận hướng vào học sinh tạo
điều kiện giúp trẻ phát huy được năng lực tự học, sáng tạo hình thành và phát
triển nhân cách toàn diện.
2.Cơ sở triết học
Theo quy luật phát triển của sự vật, ngoại lực dù có quan trọng đến đâu
cũng chỉ là nhẫn tố hỗ trợ tạo điều kiện. Nội lực mới là nhân tố quyết định
phát triển bản thân sự vật . Sự phát triển đó đạt mức cao nhất khi có sự cộng
hưởng giữa ngoại lực và nội lực. áp dụng quy luật này và quá trình dạy học
cho thấy: Thầy dạy, tác động dạy của thầy là ngoại lực. Trò học, sức tự học, tự
phát triển của trò là nội lực. Tác động của thầy (ngoại lực) dù mạnh mẽ đến
mấy, có hiệu lực đến mấy vẫn chỉ (hỗ trợ, xúc tác, tạo điều kiện...). Sức học
của trò (năng lực) của trò dù non kém vẫn là nội lực quyết định sự phát triển.
Chất lượng dạy học chỉ đạt đỉnh cao nhất khi tác động của thầy (ngoại lực)
cộng hưởng với năng lực tự học của học trò (nội lực).
Nếu ta xem ngoại lực là nhân tố quyết định (thầy) là chủ thể truyền đạt, áp
đặt kiến thức có sẵn cho trò thụ động tiếp thu - Đó là dạy học thụ động không
tạo ra được hứng thú học tập cho học trò.
Nếu xem nội lực là nhân tố quyết định, năng lực của học trò sẽ được coi là
có ý nghĩa quyết định, trò là chủ thể hoạt động tìm ra kiến thức. Thầy chỉ là
tác nhân, hướng dẫn, tổ chức cho trò hoạt động. Đó là dạy học theo hướng
tích cực hoá hoạt động hoạt động học tập của học sinh. Kiểu dạy học này xác
dịnh năng lực tự học, sáng tạo vừa là mục tiêu, vừa là động lực phát triển của
từng người học.
Do đó thầy phải tạo ra được sự cộng hưởng trong dạy học đưa chất lượng
dạy học đạt tới đỉnh cao phù hợp với nhu cầu đòi hỏi của xã hội.
3.Cơ sở thực tiễn
Trường Tiểu học Hùng Lô nằm trên địa bàn xã Hùng Lô. Nhà trường là

một đơn vị tiên tiến nhiều năm liên tục, là trường đạt tiêu chuẩn Quốc gia
giai đoạn 2001.
4


* Về đội ngũ giáo viên:
+ Tổng số có 23 cán bộ giáo viên. Trong đó có: 1 hiệu trưởng, 1 hiệu
phó, 2 nhân viên, 21 giáo viên trực tiếp giảng dạy (kể cả giáo viên: Hát
nhạc, Mĩ thuật, Tiếng Anh, Tin học)
+ Trình độ đào tạo của đội ngũ giáo viên như sau:
- Trình độ chuẩn: 26
- Trên chuẩn: 24
+ Chất lượng giảng dạy của giáo viên năm học 2011-2012.
- Giáo viên giỏi:

- Cấp trường

: 11

- Cấp thành phố

:3

Nhìn chung đội ngũ giáo viên của trường năm học 2009-2010 tương đối
đồng đều, nhiệt tình, có trách nhiệm cao, đoàn kết, nhất trí cùng nhau xây
dựng tập thể vững mạnh.
* Về học sinh:
- Tổng số trường có: 372 học sinh chia thành 15 lớp. Trong đó có cả
15 lớp học hai buổi trên ngày.
- Tỷ lệ huy động trẻ ra lớp 1 đạt 100%.

- Hoàn thành chương trình tiểu học đạt 100%.
- Số học sinh giỏi năm 2011-2012 đạt:
Cấp trường

: 70

Cấp Thành phố

: 26

Chất lượng chuyên môn môn Tiếng Việt năm học 2011-2012.
Đạt

: 97,4%

Giỏi

: 20,9%

* Về cơ sở vật chất:
Trường tiểu học Hùng Lô có tổng diện tích 6000m2.
Trong đó: Có 15 phòng học, 1 phòng hội đồng sư phạm, 1 phòng thư
viện, 1 phòng thiết bị đồ dùng, 1 phòng đội, 1 phòng tin học, 1 phòng y tế, 1
phòng hiệu trưởng.
5


Phong trào đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích
cực, chủ động, sáng tạo của học sinh đã được giáo viên nhiệt tình ủng hộ và
đã được đưa lên hàng đầu. Tuy nhiên đây là một vấn đề mới mẻ do đó việc

dạy học theo hướng tích cực hoá hoạt động của học sinh còn nhiều bất cập,
chẳng hạn như việc thiết kế chương trình của sách giáo khoa quá nặng nên
trong giảng dạy giáo viên khó sáng tạo, cũng như phát triển khả năng, tiềm
năng của trẻ.... Mặt khác điều kiện thiết bị dạy học, tài liệu tham khảo cũng
như các điều kiện về đời sống của giáo viên cũng ảnh hưởng không nhỏ đến
chất lượng đổi mới phương pháp dạy học.
II- Thực trạng của vấn đề
Thực trạng dạy và học phân môn Tập đọc - Học thuộc lòng lớp 4-5
Trường Tiểu học Hùng Lô.
Qua dự giờ, quan sát và phỏng vấn giáo viên cho thấy giáo viên thiết kế giờ
dạy Tập đọc - Học thuộc lòng theo quy trình sau:
1) ổn định tổ chức .
2) Kiểm tra bài cũ:
ở bước này giáo viên thường kiểm tra bằng các cách sau:
- Gọi học sinh lên đọc bài.
- Đặt câu hỏi để học sinh trả lời về nội dung bài.
- Cho học sinh trình bày nội dung ý nghĩa của bài.
3) Bài mới.
a. Giới thiệu bài.
- Giới thiệu bằng tranh ảnh, vật thật.
- Giới thiệu bằng lời.
b. Hướng dẫn đọc và tìm hiểu bài.
- Giáo viên đọc mẫu một lần (thể hiện bằng sắc thái biểu cảm.
- Gọi học sinh khá đọc bài.
- Chia đoạn, gọi học sinh đọc nối tiếp đoạn.

6


- Giáo viên sửa phát âm, hướng dẫn giải nghĩa từ khó (Từ ở phần chú giải

của sách giáo khoa).
- Cho học sinh luyện đọc cặp đôi.
- Thầy và trò đàm thoại về nội dung bài.
- Giáo viên nêu câu hỏi để học sinh trả lời và ghi thành các ý (ghi ý của mỗi
đoạn lên bảng).
- Mỗi ý đưa ra là những từ trung tâm để giảng cho học sinh hiểu (giải nghĩa
từ).
- Tìm nội dung chính của bài.
c. Luyện đọc (Đọc diễn cảm)
Giáo viên chọn đoạn đọc
- Đọc mẫu. Hướng dẫn đọc.
- Cho học sinh luyện đọc.
- Gọi cho học sinh thi đọc, nhận xét.
4) Củng cố dặn dò: Cho học sinh nêu lại nội dung chính của bài.
Giáo viên nhận xét giờ. Giao việc về nhà.
III .Giả thuyết
Nếu các bạn đồng nghiệp mạnh dạn áp dụng sáng kiến kinh nghiệm nhỏ
này của tôi hy vọng kết quả giảng dạy môn tiếng việt nói chung và phân môn
tập đọc nói riêng sẽ có kết quả tốt
IV. Quá trình tiến hành áp dụng sáng kiến
1- Nâng cao nhận thức
Làm cho mọi người hiểu rõ :
Môn Tiếng Việt ở tiểu học có nhiệm vụ hình thành năng lực hoạt động ngôn
ngữ cho học sinh. Năng lực hoạt động ngôn ngữ được thể hiện trong bốn dạng
hoạt động: Nghe, nói, đọc, viết.
Tập đọc - học thuộc lòng là một phần môn chính của chương trình Tiếng
Việt bậc tiểu học. Đây là một phân môn có giá trị đặc biệt quan trọng trong
chương trình vì nó đảm nhiệm việc hình thành và phát triển cho học sinh kỹ
7



năng đọc, một kỹ năng quan trọng hàng đầu của học sinh trong bậc học đầu tiên
trong trường phổ thông.
Những kinh nghiệm của đời sống, những thành tựu văn hoá khoa học,
những tư tưởng, tình cảm của các thế hệ trước và củacả những người đương
thời phần lớn được ghi lại bằng chữ viết. Nên không biết đọc con người
không thể tiếp thu nền văn minh củaloài người, không thể sống một cuộc sống
bình thường, có hạnh phúc với đúng nghĩa của từ này trong xã hội hiện đại.
Biết đọc, con người đã nhân khả năng tiếp nhận lên nhiều lần, từ đây họ
tìm hiểu, đánh giá cuộc sống, nhận thức các mối quan hệ tự nhiên, xã hội, tư
duy. Biết đọc con người sẽ có khả năng chế ngự một phương tiện văn hoá cơ
bản giúp họ giao tiếp với thể giới bên trong của người khác. Đặc biệt khi đọc
các tác phẩm văn chương, con người không chỉ thức tỉnh về nhận thức mà còn
rung động về tình cảm, nảy nở những ước mơ tốt đẹp, được khơi dậy năng lực
hành động, sức mạnh sáng tạo cũng như được bồi dưỡng tâm hồn. Không biết
đọc con người sẽ không có điều kiện hưởng thụ sự giáo dục mà xã hội giành
cho họ không thể hình thành được một nhân cách toàn diện.
Đặc biệt trong thời đại bùng nổi thông tin thì biết đọc càng quan trọng vì
nó sẽ giúp người ta sử dụng các nguồn thông tin. Đọc chính là học, học nữa,
học mãi, đọc để tự học, học cả đời. Vì vậy dạy đọc có ý nghĩa rất quan trọng.
ở trường tiểu học dạy đọc có ý nghĩa rất to lớn. Đọc trở thành một đòi hỏi
cơ bản đầu tiên đối với một người đi học. Đầu tiên trẻ em phải học đọc, sau
đó các em phải đọc để học. Đọc giúp các em chiếm lĩnh được một ngôn ngữ
để dùng trong giao tiếp và học tập. Đọc là một công cụ để học tập các môn
học. Đọc tạo ra hứng thú và động cơ học tập.Đọc tạo điều kiện để học sinh co
khả năng tự học và tinh thần học tập cả đời. Nó là khả năng không thể thiếu
được của con người thời đại văn minh. Do đó việc đổi mới PPDH là một việc
làm quan trọng và cấp thiết.
2- Lập kế hoạch
Kế hoạch được tiến hành thưc nghiệm trong 3 năm từ 2009-2011.

8


3- Tiến hành
Dạy học tích cực được hiểu là mọi hoạt động của các lực lượng giáo dục
trong nhà trường đều hướng tới việc đảm bảo quyền lợi của học sinh trong đó
quyền lợi cao nhất là quyền được hành động cùng phối hợp với bạn, với thầy
cô để tìm ra chân lý, tự mình chiếm lĩnh tri thức . Cốt lõi của vấn đề là chuyển
học sinh từ chỗ thụ động tiếp thu kiễn thức sang thể chủ động. Bản chất của
dạy học nhằm tích cực hoá hoạt động học tập của học sinh là :
+ Thứ nhất : Việc dạy học phải xuất phát từ người học, từ đầu vào, tức là
phải xuất phát từ nhu cầu, động cơ và đặc điểm của người học. Những nhu
cầu học tập của học sinh phản ánh yêu cầu của xã hội nhưng có những nét
riêng của cá nhân. Phải hành học tập trên cơ sở hiểu biết những năng lực đã
có của học sinh.
- Không dạy những cái học sinh đã nắm vững .
- Phải lấp những chỗ hổng của học sinh (nếu có) trong việc học tập trước
đó
- Phải đảm bảo cho việc học tập hiệu quả hơn , liên tục hơn để tránh lưu
ban.
- Phải chú ý đến sự khác biệt về độ trưởng thành của học sinh trong cùng
một lứa tuổi . Phải tạo được tâm thế thoải mái cho học sinh.
+ Thứ hai là : Phải để cho học sinh hoạt động cả về thể chất lẫn tinh thần,
chứ không để học sinh bị đông tiếp thu mà đòi hỏi học sinh phải tích cực suy
nghĩ, tích cực hoạt động.
+ Thứ ba là : Phải động viên, khuyến khích và tạo điều kiện để học sinh
thường xuyên tự kiểm tra,tự đánh giá quá trình học tập của mình để không
ngừng cải tiến phương pháp học tập, dần dần có được phương pháp tự học, tự
giải quyết vấn đề trong lý luận và trong thực tiễn một các độc lập, sáng tạo
,qua đó có được ý chí và năng lực tự học sáng tạo suốt đời .


9


Theo quan điểm của tác giả Nguyễn Kỳ trong “mô hình dạy học tích cực
lấy người học làm trung tâm” , thì hệ PPDH tích cực có 4 đặc trưng cơ bản
sau :
a) Học sinh : Chủ thể của hoạt động tự học, tự mình tìm ra kiến thức cùng
với cách tìm ra kiến thức của chính mình .
Với PPDH tích cực học sinh không thực hiện theo bài giảng áp đặt của thầy
mà phải tự đặt mình vào các tình huống, các vấn đề thực tế, cụ thể và sinh
động của cuộc sống, từ đó học sinh tự giải quyết để tự mình tìm ra cái chưa
biết, cái cần khám phá.
b) Học sinh tự thể hiện mình và hợp tác với bạn - học bạn. Thông qua các
hoạt động hợp tác , học sinh phải nỗ lực thể hiện mình ( sắm vai, đưa ra các
tình huống, xử lý tình huống, bảo vệ ý kiến, tỏ thái độ trước ý kiến của bạn ..)
sau đó tự rút ra kết luận cho bản thân.
c) Nhà giáo - chuyên gia về việc học là người tổ chức và hướng dẫn quá
trình kết hợp cá nhân hoá với xã hội hoá việc học của học sinh. Với phương
pháp dạy học mới quan hệ thầy trò tồn tại dựa trên cơ sở tôn trọng thông cảm,
tin cậy và hợp tác lẫn nhau . Thầy là đạo diễn và dẫn chương trình , trò là diễn
viên tích cực sắm vai . Thầy kích thích động viên trò hoạt động và can thiệp
đúng lúc cần thiết để cho hoạt động đi đúng hướng . Thầy là trọng tài khoa
học, kết luận có tính chất khẳng định về mặt khoa học, xử lý đúng đắn kịp
thời các tình huống phức tạp nổi lên trong quá trình hoạt động học tập .
d) Học sinh tự kiểm tra, tự đánh giá và điều chỉnh thông qua trao đổi với
bạn bè và căn cứ vào kết luận của thầy. Việc đánh giá và sửa chữa của học
sinh là cơ sở để thầy kiểm tra đánh giá học sinh.
e) Những ưu thế của phương pháp dạy học tích cực và phương pháp dạy học
truyền thống .

Qua bảng so sánh và sơ đồ dưới đây, ta có thể thấy rõ ưu thế của phương
pháp dạy học tích cực so với phương pháp dạy học truyền thống.
Phương pháp dạy học truyền thống

Phương pháp dạy học tích cực
10


+ Thầy giảng- trò nghe

+ Thầy thiết kế và hoạt động tích cực

+ Thầy hỏi – trò trả lời

+ Trò hoạt động chiếm lĩnh tri thức

( thầy là chủ thể )

(Trò là chủ thể)

+ Thông tin một chiều

+ Thông tin một chiều

Thầy

Trò

Thầy
Học sinh


Giao tiếp thầy- trò là chủ yếu

Nhóm học sinh

Giao tiếp trò – trò nổi lên

Trò thụ động

Trò tích cực chủ động hoạt động

+ Đưa ra khuôn mẫu có sẵn một chiều + Khuyến khích sử dụng linh hoạt các
hình thức dạy học.
+ Không phát huy được tính tích cực + Tạo điều kiện cho học sinh bộc lộ
chủ động, sáng tạo của học sinh.

phát triển năng lực, phát huy tính độc
lập, sáng tạo của học sinh. Học sinh
được phát triển cao hơn về mặt nhận
thức tình cảm, hành vi, tự tin trong
cuộc sống.
Tự tìm hiểu chiếm lĩnh đối tượng

Bài học
(đối tượng)

Bài học
(đối tượng)

Học sinh


Học sinh
(Chủ thể)

Trọng tài
khoa học
(kết luận
truyền đạt
kiến thức)

Tác
động
vào
đối tượng
Giáo viên
(Chủ thể)

Giáo viên

11


V- Biện pháp
Xuất phát từ cơ sở lý luận, căn cứ vào thực trạng dạy phân môn tập đọc
học thuộc lòng theo hướng tích cực hoá hoạt động học tập của Học sinh
lớp 4 - 5 , căn cứ vào yêu cầu phát triển của giáo dục tiểu học. Nhận thức
được sự cần thiết phải đổi mới PPDH một cách toàn diện nhằm nâng cao
chất lượng và hiệu quả đào tạo , tôi mạnh dạn đề xuất những biện pháp sau
với mong muốn góp phần nhỏ bé của nâng cao chất lượng giáo dục đáp
ứng yêu cầu của mình vào việc xã hội hiện nay.

Để có một giờ dạy tập đọc- học thuộc lòng có hiệu quả , trước hết chúng
ta cần phải có hiểu biết sâu sắc nội dung dạy tập đọc - học thuộc lòng và
hiểu biết sâu sắc học sinh nhất là “vốn tập đọc” đồng thời còn phải có
những kĩ năng dạy tập đọc . Những hiểu biết và các kỹ năng này sẽ giúp
chúng ta tổ chức quá trình dạy học tập đọc - học thuộc lòng , từ các công
việc chuẩn bị cho giờ dạy , soạn giáo án đến tổ chức cả bước lên lớp sao
cho đạt hiểu quả cao nhất .
1. Làm tốt công tác chuẩn bị trước giờ lên lớp :
Hoạt động dạy học không chỉ diễn ra trong giờ lên lớp mà đã được
tiến hành trước đó, khi giáo viên chuẩn bị cho giờ dạy. Sản phẩm cuối
cùng của quá trình này là bản thiết kế giờ dạy - giáo án (bài soạn)
Để làm tốt việc này giáo viên cần làm tốt những công việc sau :
* Nghiên cứu chương trình, SGK, các tài liệu dạy học và tìm hiểu trình
độ đặc điểm học sinh : Có nắm vững CT và SGK mới xác định đúng được
mục tiêu, nội dung và PP dạy từng bài tập đọc. Xác định được đặc điểm và
trình độ đọc của học sinh. Giáo viên mới hiểu rõ học sinh của mình, các em
có những kiễn thức, kĩ năng đọc gì. Cụ thể chúng ta phải hiểu biết học sinh
của mình có hứng thú với những bài tập nào, phát âm có những gì sai chuẩn,
khó phát âm những từ ngữ nào, khó đọc đúng, đọc hay những câu nào, quen
và chưa quen đọc những loại văn bản nào ...sự hiểu biết này sẽ giúp chúng ta
xác định tính vừa sức, tính mức độ của nội dung và kĩ năng dạy đọc. Đồng
12


thời với việc nắm trình độ đọc chung của cả lớp, giáo viên phải biết rằng mỗi
trẻ em là một cá thể nên cần cá thể hoá trong dạy học tập đọc - học thuộc
lòng. Như vậy, giáo viên cần hiểu học sinh để phân hoá nội dung dạy học, tạo
điều kiện cho việc phát triển năng lực đọc của học sinh.
* Nắm mục tiêu , nội dung dạy học của giờ tập đọc - học thuộc lòng.
Mục tiêu của giờ tập đọc là cái đích mà thầy trò cần đạt được sau giờ

học ,nó sẽ được cụ thể hóa thành các nội dung dạy học. Khi chuẩn bị bắt đầu
một giờ lên lớp, giáo viên cần xác định mục tiêu giờ học và chủ thể là học
sinh chứ không phải là giáo viên.
Xác định mục tiêu của giờ tập đọc - học thuộc lòng là phải xác định cái
đích mẫu hình lý tưởng mà giờ tập đọc - HTL hướng tới. Vì vậy khi soạn bài,
giáo viên phải hình dung rõ sản phẩm mẫu của giờ học và phải có khả năng tự
xác định mục tiêu, nội dung dạy học thì mới có thể chủ động lựa chọn PPDH,
chủ đông tiến hành từng bước lên lớp cho đến khi đạt đến mục đích cuối cùng
cả giờ học. Xác định nội dung dạy học phải cụ thể chi tiết, cụ thể phải trả lời
được các câu hỏi:
-Học sinh cần đọc bài tập đọc trong thời gian bao lâu (để xác định tốc
độ, luyện kỹ năng đọc nhanh)
- Những từ ngữ câu nào học sinh cần luyện đọc thành tiếng (đọc đúng và
đọc diễn cảm), chúng ta cần đọc lên như thế nào? và vì sao lại chọn những từ
ngữ, câu đó để luyện đọc?
-Toàn bài cần đọc với dọng điệu chung như thế nào? tốc độ, cường độ,
cao độ, trường độ.
-Những từ ngữ, câu nào cần dạy nghĩa và dạy ra sao? Những tình tiết
nào của chuyện cần tìm hiểu và tìm hiểu chúng như thế nào?
- Nội dung chính của bài tập đọc là gì? ý nghĩa là gì? Học sinh được
giáo dục điều gì sau khi học song bài tập đọc - HTL?
Nắm chắc mục tiêu, nội dung dạy học tức là giáo viên đã chuyển nó
thành cái của mình. Trong giờ học, giáo viên chỉ còn phải tập chung sức lực,
13


trí tuệ để hướng đẫn HS, tổ chức quá trình chiếm lĩnh nội dung dạy học cho
phù hợp với các em.
* Nắm vững PPDH tập đọc - HTL.
Để làm chủ PPDH và tổ chức tốt quá trình dạy học cần:

+ Xác định phương pháp, biện pháp dạy học thích hợp.
Trong dạy học tiếng việt có 3 phương pháp có phạm vi sử dụng rộng dãi
là phương pháp dạy theo mẫu, phương pháp phân tích ngôn ngữ và phương
pháp giao tiếp. Chuẩn bị cho giờ tập đọc HTL, giáo viên không chỉ xác định
phương pháp mà còn cần lựa chọn những thủ pháp dạy học cụ thể.
Để giải nghĩa từ ta có thể sử dụng biện pháp khác nhau:
- Bằng biện pháp trực quan.
- Bằng ngữ cảnh.
- Bằng biện pháp đồng nghĩa.
- Bằng biện pháp trái nghĩa.
- Bằng định nghĩa.
- Bằng cách phân tích các yếu tố cấu tạo từ.
- Bằng cách miêu tả sự vật.
Để dạy cái hay của từ trong bài tập đọc HTL có thể dùng biện pháp đối
lập, biện pháp này sẽ giúp chúng ta chỉ ra nét riêng, đặc sắc sự chính xác của việc
dùng từ.
Ví dụ: Để dạy cái hay của từ “Rớt” trong câu thơ “Rớt xuống trang thơ
tôi, cánh hoa đào phớt đỏ” (Anh về cùng mùa hoa-TV5 ) ta đặt nó trong thể
đối lập “Rơi” để làm nổi bật nét nghĩa: Rơi mạnh ( của vật có trong lượng
lớn), có nước (mới thấm được vào trang thơ).
+ Chuẩn bị đồ dùng dạy học, phương tiện, hình thức tổ chức dạy học.
Đồ dùng, các phương tiện dạy học góp phần không nhỏ để tạo ra hiệu
quả giờ dạy TĐ-HTL. Khi chuẩn bị đồ dùng dạy học, giáo viên cần xác định
mục đích của đồ dùng đó là gì, nó được sủ dụng vào lúc nào và cách sử dụng
nó ra sao.
14


Những hình thức tổ chức dạy TĐ - HTL như trò chơi đóng vai, thi đọc tiếp
sức, thảo luận nhóm, thi HTL.....cần được sử dụng và dự tính trước giờ học.

+ Dự kiến thời gian cho từng hoạt động dạy học:
Một tiết học bị đóng khung trong 40 phút, vì vậy cần dự tính thời gian
hợp lý cho từng hoạt động dạy học. Và phải cân nhắc kỹ lưỡng dạy gì và
không dạy gì, nội dung nào cân thiết và nội dung nào có thể bỏ qua, cần sắp
xếp ưu tiên cho nội dung luyện tập nào?
+ Xây dựng hệ thống nhiệm vụ, soạn thảo, lựa chọn các câu hỏi, bài tập phù
hợp với mục tiêu dạy học và đối tượng học sinh.
Cần phải chủ động soạn thảo, lựa chọn câu hỏi và bài tập thích hợp. Giáo viên
cần tính tổng các câu hỏi, bài tập được sử dụng trong giờ tập đọc, trật tự cũng
như đáp án của chúng sao cho cái đích của giờ học sẽ đạt được khi học sinh
hoàn thành các nhiệm vụ bài tập này.
+ Dự kiến các tình huống dạy học và điều chỉnh câu hỏi bài tập.
Giáo viên phải dự tính được hết những khó khăn của học sinh và soạn
thảo những câu hỏi gợi mở, câu hỏi bài tập dự trữ nhằm giảm độ khó của câu
hỏi và bài tập chính đồng thời dự tính các tình huống sẽ xảy ra và điều chỉnh.
*Soạn bài:
Bài học là đơn vị cơ sở của dạy học nên việc soạn bài rất quan trọng.
Trong thực tế giáo viên càng đầu tư thời gian và công sức cho phần soạn bài
bao nhiêu, giờ lên lớp sẽ nhẹ nhàng và thành công bấy nhiêu. Vì vậy cần phải
có ý thức và kỹ năng soạn bài.
Khi soạn bài, chúng ta phải xác định được các hoạt động dạy học (các
bước lên lớp), mục đích và phương pháp thực hiện từng hoạt động này.
Để soạn bài theo phương pháp dạy học mới, cần xác định thật rõ mục
tiêu giờ học và các hoạt động dạy học chủ yếu, đặc biệt dự tính được cụ thể
các hoạt động và kết quả hoạt động của học sinh.
Trên đây là những việc giáo viên phải chuẩn bị tốt trước giờ lên lớp. Đó
cũng là những kỹ năng người giáo viên cần phải có để chuẩn bị cho một giờ
15



dạy Tập đọc - HTL thiếu quan tâm đến một phương diện, một khâu nào đó thì
giờ lên lớp sẽ không đạt hiệu quả mong muốn.
2 Xây dựng quy trình dạy học Tập đọc - HTL theo hướng tích cực
hoá hoạt động học tập của học sinh.
2.1 ổn định tổ chức, tạo tâm trạng thoải mái cho học sinh trước giờ học
2.2 Kiểm tra bài cũ:
+ Kiểm tra đọc thành tiếng:
Yêu cầu học sinh đọc một đoạn văn hoặc cả bài đã học.
Nhận xét: Giọng đọc, ngữ điệu của đoạn văn vừa đọc.
+ Kiểm tra đọc hiểu:
Yêu cầu học sinh trả lời câu hỏi vể nội dung đoạn (bài) vừa đọc.
Thời gian kiểm tra tiến hành 3-5 phút (2-3 học sinh.
2.3 Đọc và tìm hiểu bài mới:
a. Giới thiệu bài : Kích thích học sinh đọc bài, gây hứng thú, tao nhu
cầu đọc bài cho HS bằng các cách sau:
- Dùng tranh ảnh, vật thật, băng nhạc.
- Đưa ra những câu hỏi nêu vấn đề nhằm kích thích học sinh tiến hành
đọc để tìm lời giải đáp.
b. Đọc mẫu: - GV (hoặc 1 HS khá giỏi) đọc mẫu.
- Lớp đọc thầm.
c. Đọc và tìm hiểu bài:
+ Đọc và tìm hiểu bài bằng các hình thức sau: Đọc cá nhân, đọc theo
nhóm, thảo luận, tranh luận, trả lời câu hỏi, làm bài tập.
- GV hướng dẫn cho học sinh luyện đọc từ ngữ, câu, đoạn, bài theo hai
hình thức đọc thành tiếng và đọc thầm.
- GV hướng dẫn mẫu trên một khổ thơ hay đoạn văn, với những khổ thơ
hay đoạn văn còn lại HS tự nêu câu hỏi, ra bài tập, thảo luận theo nhóm trả lời rut
ra kết luận.
- Đối với việc giải thích từ khó, có thể giải thích bằng những cách sau:
16



+ Giải nghĩa từ trực tiếp.
+ Giải nghĩa bằng cách mô tả.
+ Giải nghĩa bằng từ đồng nghĩa.
+ Giải nghĩa bằng trực quan.
+ Giải nghĩa bằng ngữ cảnh.
- Học sinh tự đọc từ khó- HS khác nhận xét, sửa cho bạn, GV điều
chỉnh.
- Tìm cách đọc, giọng đọc phù hợp với câu văn (câu thơ), đoạn văn (đoạn
thơ). HS đọc thể hiện nhận xét cách đọc của bạn.
- Đọc theo đè xuất- HS nhận xét.
- Tìm đại ý của bài(nếu cần), có thể cho HS đặt tên mới cho bài văn (bài
thơ)
- HS đọc lại cả bài.
2.4 Tổ chức thi học.
- Thi học tiếp sức.
- Thi học phân vai( nếu bài có đối thoại.)
- Thi đọc diễn cảm.
+ GV hướng dẫn học sinh nhận xét cách đọc của bạn: Đọc đúng, hay
sai? Sai ở chỗ nào, câu nào, từ nào? phải sửa như thế nào?
2.5 Củng cố, dặn dò.
* Củng cố : Mở rộng kiến thức, rút ra bài học (nếu có), tổ chức trò
chơi gắn với nội dung bài học.
* Dặn dò: (Giao việc về nhà)
- Đọc lại bài.
- Làm bài tập: Có thể rút ra các bài tập sau:
+ Kể lại bài đọc bằng lời văn của mình.
+ Chuyển sang văn xuôi( nếu là thơ) bằng cảm xúc của mình.
- Đọc và nghiên cứu bài sau.


17


- Quy trình trên gồm năm bước, cái mới ở quy trình này là sự thay đổi
cấu trúc bài dạy. Trong SGK Tiếng Việt 4-5 các giáo trình PP, quy trình dạy
học đi theo trình tự: GV hướng dẫn học sinh đọc, giúp học sinh hiểu sau đó
mới luyện đọc, ở quy trình trên những việc này được thực hiện đồng thời ở
mọi đoạn, học sinh từ việc tri giác văn bản, ngôn từ đến việc giải nghĩa từ
không phải theo PP chú giải của từ điển. Học sinh tự phải phát hiện từ khó,
luyện đọc, phân tích đoạn GV cũng không đưa ra những ý có sẵn mà học sinh
phải tự tìm hiểu khái quát (hoạt động cá nhân, thảo luận nhóm) để tìm ra và
chiếm lĩnh tri thức. Quy trình trên đã chú ý đến mục đích dạy học, dạy tiếng,
dạy người, dạy cảm thụ văn chương. Đặc biệt chú ý đến việc phát huy tính
tích cực chủ động, sáng tạo của học sinh trong việc học tập chiếm lĩnh tri
thức.
3- Giáo án soạn theo phương pháp đổi mới môn Tập đọc - Học thuộc lòng
theo xu hướng tích cực hoá hoạt động học tập của học sinh và tiến hành
dạy thử nghiệm.
Tập đọc:
Tiết 145: NGƯỜI CÔNG DÂN SỐ MỘT
I - Mục tiêu.
- Kiến thức: Sau khi học, học sinh hiểu được nghĩa các từ mới và cảm nhận được
tâm trạng day dứt, trăn trở tìm con đường cứu nước, cứu dân của người thanh niên
Nguyễn Tất Thành.
- Kỹ năng: Biết đọc đúng một văn bản kịch, đúng ngữ điệu các câu kể,
câu cảm, câu cầu khiến phù hợp với tính cách tâm trạng từng nhân vật. Biết
phân vai đọc diễn cảm đoạn kịch.
- Thái độ: Thể hiện niềm kính yêu Bác Hồ
II. Chuẩn bị.

Thiết bị và đồ dùng dạy học

Mục đích và thời điểm sử

Giáo viên: Tranh minh hoạ, hai bảng phụ
18

dụng


Học sinh: Sách giáo khoa

- Giới thiệu bài, ghi các câu văn
hướng dẫn nghỉ cụm từ, ghi nội
dung bài.
Đọc bài

III. Hoạt động dạy học:
1. ổn định:
2. Kiểm tra: Sự chuẩn bị SGK của học
sinh
3. Bài mới
* Hoạt động 1:
- Giới thiệu nội dung và chương trình - Học sinh theo dõi
phân môn Tập Đọc học kỳ II.
- Giới thiệu bài: Cho học sinh quan sát - Quan sát nhận xét
tranh minh hoạ để giới thiệu vào nội dung
bài.
- Ghi đề bài, gọi học sinh đọc theo.


- Học sinh nối tiếo đọc đề bài

* Hoạt động 2: Luyện đọc.
- Gọi một học sinh đọc lời giới thiệu nhân - Một học sinh đọc
vật, cảnh trí.
- Giáo viên đọc diễn cảm trích đoạn vở - Lớp theo dõi
kịch, giọng rõ ràng, thay đổi linh hoạt,
phân biệt lời tác giả với lời nhân vật.
- Hướng dẫn đọc, kết hợp giải nghĩa từ

- Lớp theo dõi

+ Đọc nối tiếp từng đoạn trong phần trích - Lớp theo dõi
vở kịch: Giáo viên chia đoạn.
Đoạn 1: “Từ đầu.....Sài Gòn này làm gì:.
Đoạn 2: “Anh Lê này.............Sài Gòn này
nữa”.
Đoạn 3: Còn lại.

- Đọc nối tiếp
19


Hướng dẫn học sinh đọc các từ phiên âm

+ Học sinh đọc nối tiếo (2 lượt)

Gọi học sinh đọc nối tiếp đoạn

- Lớp theo dõi.


Giáo viên kết hợp giải nghĩa từ khó.

- Học sinh cử nhóm trưởng điều

+ Đọc đoạn theo nhóm: Chia lớp thành 3 khiển nhóm đọc, học sinh đọc nối
nhóm nêu yêu cầu, hướng dẫn cách học (3 tiếp, giúp nhau đọc đúng.
phút) giáo viên theo dõi nhắc nhở.

- Cử đại diện thi đọc đoạn, đọc toàn

Cho các nhóm thi đọc

bài.

Giáo viên nhận xét, tuyên dương.

- Các nhóm nhận xét.

Đọc cả bài: Cho học sinh khá, giỏi đọc lại cả - 1 học sinh đọc cả bài.
bài.

- 1 học sinh đứng tại chỗ đọc.

* Hoạt động 3: Hướng dẫn tìm hiểu bài.

- Học sinh đọc thầm, lần lượt trả

- Cho học sinh đọc nội dung câu hỏi 1


lời, bổ xung ý cho nhau.

- Yêu cầu học sinh đọc thầm tìm ý trả lời.
- 1 học sinh đứng tại chỗ đọc.
- Giáo viên nhận xét, kết luận chốt ý.

- Học sinh đọc thầm, lần lượt trả

- Cho học sinh nêu đọc nội dung câu hỏi 2 lời, bổ xung ý cho nhau.
- Yêu cầu học sinh đọc thầm tìm ý trả lời. - 1 học sinh đứng tại chỗ đọc.
- Học sinh đọc thầm, lần lượt trả
- Giáo viên nhận xét, kết luận chốt ý.

lời, bổ xung ý cho nhau.

- Cho học sinh nêu đọc nội dung câu hỏi 3
- 1 học sinh đọc bài, 2-3 học sinh
-Yêu cầu học sinh đọc thầm tìm ý trả lời.

nêu nội dung.

- Cho học sinh đọc lại đoạn kịch, nêu nội 1 học sinh đọc to lại nội dung bài.
dung bài.
_ Giáo viên bổ xung, kết luận, treo nội
dung đã ghi sẵn trong bản phụ.

- 3 học sinh phân vai.

* Hoạt động 4: Đọc diễn cảm.
- Giáo viên gọi 3 học sinh đọc đoạn kịch theo - Học sinh theo dõi

cách phân vai: Anh Thành, Anh Lê, người dẫn - Đọc phân vai chia theo nhóm 220


chuyện.

3 cặp thi đọc diễn cảm.

- Giáo viên hướng dẫn đọc đúng lời nhân - Lớp theo dõi, nhận xét.
vật.

- Mỗi học sinh trả lời 1 ý, nội

- Giáo viên đọc mẫu, chia nhóm.

dung bài, lớp theo, nhắc lại.

- Theo dõi, nhận xét, tuyên dương.
4. Củng cố, dặn dò.
- Nêu câu hỏi học sinh trả lời.
- Nêu ý nghĩa giáo dục qua nội dung bài
học.
- Nhận xét tiết học, yêu cầu về nhà đọc lại bài.
Xem trước bài: “Người công dân số một” (màn
2)
4- Đánh giá rút kinh nghiệm tiết dạy mẫu
Sau tiết dạy mẫu, ban Giám hiệu cùng với giáo viên giờ dạy tiến hành
nhận xét, trao đổi ý kiến đánh giá như sau:Học sinh năm được nhu cầu cơ bản
về kiến thức và kỹ năng của bài học, tất cả các en học sinh đều được luyện
đọc, luyện nói tại lớp.
Tiết học diễn ra tự nhiên, nhẹ nhàng, các việc làm của thầy và trò rõ

ràng đầy đủ, phù hợp với nội dung và điều kiện cụ thể của từng lớp học.
Học sinh nắm được nội dung bài, biết khái quát ý của đoạn.
Trong giờ học, học sinh tỏ ra hào hứng biết đánh giá kết quả của bạn và
tự đánh giá bản thân.
Qua tiết dạy giáo viên đã thể hiện được quy trình dạy học theo hướng
tích cực hoá hoạt động học tập của học sinh. Giáo viên tổ chức cho học sinh
hoạt động tích cực, tự giác, chủ động trong việc chiếm lĩnh tri thức tạo được
niềm vui hứng thú học tập cho các em.

21


IV. Hiệu quả của Sáng kiến kinh nghiệm
Qua thời gian áp dụng sáng kiến kinh nghiệm nhỏ này tại lớp 4B- Trường
Tiểu học Hùng Lô, chất lượng và hiệu quả được nâng lên rõ rệt, số học sinh
học tốt tăng lên không còn học sinh đọc yếu. Cụ thể qua bảng so sánh sau:
Năm học 2011- 2012:
Sĩ số học
sinh
Đầu năm 24
Cuối năm 24

Giỏi
3
5

Học lực của môn Tập đọc
Khá
Trung bình
7

8

10
7

Yếu
4
2

Sau khi nghiên cứu ,áp dụng đến hết học kỳ I- Năm học 2012-2013 kết quả
thu được như sau:
Sĩ số học
sinh
Đầu năm 24
Cuối HK I

Giỏi
8
10

Học lực của môn Tập đọc
Khá
Trung bình
10
10

5
4

Yếu

0
0

PHẦN III: KẾT LUẬN, BÀI HỌC KINH NHIỆM VÀ KIẾN NGHỊ
22


1- Kết luận:
Trong giai đoạn hiện nay, vấn đề đổi mới PPDH đang là một vấn đề nóng
bỏng đối với ngành giáo dục nói chung và giáo dục tiểu học nói riêng, là yêu
cầu cấp thiết để nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo ra những con người
mới phù hợp với đòi hỏi của xã hội.
Sáng kiến đã làm sáng tỏ cở sở khoa học của vấn đề dạy học theo hướng
tích cực, trình bày thực trạng dạy học phân môn Tập đọc - Học thuộc lòng lớp
4-5 theo hướng tích cực hoá hoạt động học tập của học sinh. Đồng thời trên
cơ sở lý luận và thực tiễn đã đề xuất những biện pháp để dạy học phân môn
Tập đọc - Học thuộc lòng lớp 4-5 đạt hiệu quả nhất định.
2-Bài học kinh nghiêm:
Đổi mới phương pháp dạy học, đa dạng hóa các hình thức dạy học tổ chức
cho học sinhcacs hoạt động học. Người giáo viên phải đầu tư,nghiên cứu các
hoạt động học của học sinh để hướng dẫn các em, tránh tiết học nhàm chán,
đơn điệu, tổ chức mọi hình thức học tập phong phú. Có như vậy học sinh mới
cuốn hút vào bài học, giờ dạy mới hiệu quả.
Giáo viên phải nắm bắt được phương pháp dạy học mới, linh hoạt khi giảng
dạy biết vận dụng dạy với từng dạng bài.
Luôn quan tâm chăm sóc học sinh, dạy học phù hợp với học sinh trường
mình , lớp mình.
Giáo viên luyện cho mình có giọng đọc tốt, truyền cảm, đúng ngữ điệu hiểu
nội dung các bài dạy.
3- Đề xuất:

Để việc đổi mới PPDH ở trường tiểu học thành công tôi xin đưa ra một số đề xuất
sau:
1. Làm tốt công tác bồi dưỡng giáo viên dưới nhiều hình thức, cung cấp
đầy đủ, kịp thời những tài liệu, sách tham khảo, tạp chí....liên quan đến vấn đề
đổi mới PPDH.
2. Tạo điều kiện về CSVC- TBDH phục vụ hoạt động dạy học.
23


3. Chăm lo hơn nữa đến đời sống cán bộ giáo viên cả về vật chất lẫn tinh
thần.
4. Thiết kế chương trình phù hợp với PPDH tích cực.
Do hạn chế về thời gian, điều kiện và trình độ, chắc chắn đề tài còn nhiều
hạn chế. Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến và giúp đỡ của các bạn
đồng nghiệp để đề tài hoàn thiện hơn./.
Hùng Lô, ngày 01 tháng 4 năm 2013
Xác nhận của nhà trường
Hiệu trưởng

Người viết

Hoàng Xuân Thủy

Nguyễn Thị Hằng Nga

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1- Sách Tiếng Việt 5.
24



2- Sách giáo viên Tiếng Việt 5.
3- Sách Tiếng Việt 4.
4- Sách giáo viên Tiếng Việt 4.
5- Lê Phương Nga - Dạy tập đọc ở tiểu học - NXBGD - 2002
6- Nguyễn Trí, Lê Phương Nga - Phương pháp dạy học tiếng Việt NXBGD - 2002
7- Tài liệu bồi dưỡng chuyên môn tiểu học chu kì III của Sở GD và ĐT
8- Dạy tiếng Việt lớp 4-5 theo chương trình tiểu học mới - NXBGD
9- Hỏi đáp về dạy tiếng Việt 5 - NXBGD tác giả Nguyễn Minh Thuyết, Lê A,
Hoàng Hòa Bình, Trần Mạnh Hưởng, Đào Ngọc.
10- Tập san, tạp chí giáo dục.
11- luật giáo dục sửa đổi.
12- Thế giới trong ta.

25


×