Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

SKKN đổi mới phương pháp dạy học, quan điểm “dạy và học tích cực”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (489.59 KB, 56 trang )

A. PHẦN MỞ ĐẦU
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Để hình thành nhân cách cho học sinh thì điều cần thiết là phải phát
triển trí tuệ và trau dồi học vấn cho các em, trước tiên là các em học sinh
Tiểu học. Việc trau dồi và nâng cao học vấn cho học sinh cũng như việc phát
triển trí tuệ được tiến hành bằng nhiều cách, nhiều hình thức khác nhau như:
Nghe máy thu thanh, xem truyền hình, đọc sách báo, tham quan, … Song tất
cả những hình thức trên mà thiếu quá trình dạy học thì sẽ không thu được kết
quả cao, nhất là đối với lứa tuổi học sinh Tiểu học. Vậy để giúp các em có
những kiến thức vững chắc làm hành trang cho các em bước vào đời thì một
nhà giáo dục nói chung và một giáo viên nói riêng cần phải có những
phương pháp cũng như các giải pháp sao cho phù hợp để học sinh có thể tiếp
thu tri thức một cách có hiệu quả cao ở tất cả các môn học, đặc biệt là môn
Toán. Bởi vì trong thực tế cuộc sống con người luôn va chạm với công việc
tính toán chẳng hạn như: cân, đong, đo, đếm… Không những thế môn Toán
còn góp phần rất quan trọng trong việc rèn luyện phương pháp suy luận,
phương pháp giải quyết vấn đề; nó góp phần phát triển trí thông minh, cách
suy nghĩ độc lập, linh hoạt, sáng tạo; nó đóng góp cho việc hình thành các
phẩm chất cần thiết và quan trọng của người lao động như: cần cù, cẩn thận,
có ý thức vượt khó, làm việc có kế hoạch, có nếp sống và tác phong khoa
học...
Qua việc tìm hiểu sách giáo khoa - Chương trình thay sách và một số
tài liệu tham khảo khác tôi thấy nội dung “Các yếu tố hình học” ở lớp 4, 5 là
phù hợp. Nó có tính thiết thực và khả năng phát triển trí tuệ rất đặc biệt. Các
bài toán về “Các yếu tố hình học” ở trình độ cao tỏ ra có sức hấp dẫn mạnh
mẽ nhờ vẻ đẹp và tính độc đáo của phương pháp giải đặc trưng ở Tiểu học.

1 


Ngoài ra, ở Tiểu học các em chỉ tiếp thu các kiến thức hình học dựa trên


những hình ảnh quan sát trực tiếp; dựa trên các hoạt động thực hành như: đo
đạc, tô, vẽ, cắt ghép, gấp, xếp, … hình nên ta thường nói Hình học ở Tiểu
học là hình học trực quan. Vì thế đòi hỏi người giáo viên phải nắm được nét
riêng biệt đó để có cách nhìn nhận và có quan điểm đúng đắn về hình học ở
Tiểu học; tích cực đổi mới phương pháp dạy học khi dạy các yếu tố hình học
sao cho học sinh được quan sát trực tiếp, được hoạt động thực hành để tìm ra
tri thức.
Mặc dù vậy còn không ít giáo viên Tiểu học chưa quan tâm đúng mực
đến việc dạy các yếu tố hình học cũng như chưa tích cực đổi mới phương
pháp thậm chí chưa thấm nhuần, chưa nắm được quan điểm Đổi mới phương
pháp dạy học, quan điểm “Dạy và học tích cực” nên một thực tế thường xảy
ra là còn rất nhiều học sinh Tiểu học chưa học tốt môn Hình học hoặc về
“Các yếu tố hình học” kém hơn Số học.
Chính những điều trăn trở, băn khoăn trên đã khiến tôi tìm hiểu
chương trình sách giáo khoa môn Toán ở lớp 4, 5 cùng với một số sách tham
khảo để đưa ra những giải pháp cụ thể về dạy “Các yếu tố hình học”. “Áp
dụng dạy học tích cực để dạy một số yếu tố hình học ở lớp 4, 5 ” thể hiện
trên các giáo án nhằm góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy cũng như gây
hứng thú học tập, tư duy sáng tạo độc lập, nâng cao trí tuệ cho học sinh .
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Mục đích nghiên cứu của đề tài là tìm hiểu kỹ môn Hình học trong
Chương trình Tiểu học, khắc phục một số khó khăn vướng mắc của giáo viên
và học sinh trong dạy - học một số yếu tố hình học lớp 4, 5 Chương trình
sách giáo khoa góp phần hoàn thiện nội dung và phương pháp dạy học và
đóng góp thêm một tài liệu tham khảo cho các bạn đồng nghiệp.

2 


III. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU

Nhiệm vụ của đề tài là giải quyết những việc sau:
1. Xác định bản chất của “Dạy và học tích cực”:
2. Thiết kế một số giáo án thể hiện “Áp dụng dạy và học tích cực để
dạy một số yếu tố hình học ở lớp 4, 5 – Chương trình sách giáo khoa.
3. Đưa ra các phương án giúp học sinh giải một số dạng toán điển hình
về các yếu tố hình học ở lớp 4, 5.
IV. PHẠM VI NGHIÊN CỨU.
Học sinh, giáo viên trường Tiểu học Dữu Lâu nơi tôi đang dạy, cùng
với một số trường lân cận trong thành phố Việt Trì.
V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
1. Phương pháp quan sát - trực quan:
Ở đây tôi tiến hành quan sát việc dạy và học yếu tố hình học của giáo
viên và học sinh thông qua việc dự giờ (5 tiết) để thấy được việc áp dụng đổi
mới phương pháp của giáo viên cũng như thao tác, kỹ năng (vẽ hình, nhận
dạng hình, …) của học sinh và khả năng tư duy hình học của các em.
2. Phương pháp điều tra:
Cách thức: Tiến hành qua việc in các loại phiếu bài tập, phiếu thảo
luận, phiếu trắc nghiệm khách quan...
Trò chuyện trao đổi với giáo viên về khả năng học tập, tư duy hình
học của các em học sinh và những thuận lợi khó khăn trong việc dạy - học
“Các yếu tố hình học”.
Đối tượng điều tra:
Học sinh và giáo viên các lớp 4, 5 ở Tiểu học nơi tôi đang dạy cùng
với một số trường lân cận trong thành phố Việt Trì.
3. Phương pháp nghiên cứu lý luận:

3 


Nghiên cứu các tài liệu về đổi mới phương pháp dạy học, tài liệu

phương pháp dạy bộ môn, sách giáo khoa Toán lớp 4, 5 chương trình 165
tuần, sách bồi dưỡng, nâng cao, và một số tài liệu tham khảo khác.
4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm:
Tiến hành dạy thực nghiệm 2 tiết tại trường Tiểu học Dữu Lâu.
Tiết 1: Diện tích hình bình hành.
Tiết 2: Hình hộp chữ nhật, hình lập phương.
5. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm:
Tích hợp nội dung, kết quả nghiên cứu thông qua các phương pháp
nghiên cứu nói trên để đúc rút tổng kết kinh nghiệm.

4 


B. PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1. VAI TRÒ, TẦM QUAN TRỌNG CỦA ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY
HỌC:

Việc dạy học Toán ở các trường Tiểu học của nước ta đã có một quá
trình phát triển lâu dài. Trong quá trình đó, đặc biệt từ cuối những năm 50
đến nay, với sự cố gắng chung của đội ngũ giáo viên các phương án dạy học
đã vận dụng và đã thường xuyên được cải tiến cho phù hợp với hoàn cảnh cụ
thể của nhà trường Tiểu học Việt Nam. Việc đó đã góp phần nâng cao chất
lượng dạy và học Toán ở Tiểu học.
Tuy nhiên trong thực tiễn ở Tiểu học phương pháp dạy học Toán về cơ
bản không được đổi mới đồ dùng học tập, đồ dùng môn dạy toán nói chung,
hình học nói riêng còn thiếu (nhất là đồ dùng đồng bộ, các trang thiết bị hiện
đại, các thiết bị cho dạy các yếu tố hình học), không đáp ứng những đổi mới

về mục tiêu, nội dung giáo dục. Xã hội ta ngày nay đòi hỏi người lao động
phải năng động, tự tin, linh hoạt, sáng tạo, sẵn sàng thích ứng với những đổi
mới đang diễn ra từng ngày, từng giờ. Yêu cầu giáo dục mới đòi hỏi cũng
phải chuyển sang phương pháp dạy học nhằm tích cực hóa các hoạt động học
tập ở học sinh, tạo điều kiện cho giáo viên và học sinh đều tham gia tích cực
và sáng tạo vào quá trình dạy và học, học phải đi đôi với hành.
Quan điểm cơ bản của đổi mới phương pháp dạy học Toán là:
- Dùng trực quan, thực hành.
- Quán triệt mục tiêu giáo dục Tiểu học (góp phần đào tạo người lao
động tự chủ, năng động, tư duy sáng tạo).

5 


- Cá thể hóa quá trình dạy học nhằm tích cực hóa hoạt động của người
học. Trên cơ sở của nền giáo dục toàn diện cần phát triển năng lực của từng
cá nhân để phát hiện bồi dưỡng năng khiếu của từng học sinh.
- Đổi mới phương pháp dạy học Toán phải đồng bộ, toàn diện như:
đào tạo giáo viên, chương trình sách giáo khoa, trang thiết bị trường học,
đồng bộ đầy đủ cho cả giáo viên và học sinh, cách kiểm tra đánh giá toàn
diện ……
- Kế thừa ưu điểm của một số phương pháp cũ một cách sáng tạo, tiếp
nhận vận dụng đúng mức các phương pháp dạy học của nước ngoài.
Ví dụ:
- Đổi mới phương pháp dạy học phải phù hợp điều kiện cụ thể của nhà
trường Việt Nam, tránh nóng vội và cực đoan bảo thủ.
2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
TOÁN:

Từ năm 1991 luật giáo dục phổ cập ra đời cho đến nay ta liên tục bàn

bạc, nghiên cứu để đổi mới về nhận thức. Các cấp quản lý, giáo viên, phụ
huynh cần nhận thức được sự cần thiết phải đổi mới phương pháp dạy học
trong nhà trường nói chung, bậc Tiểu học nói riêng.
Song song với việc đổi mới về nhận thức là việc xây dựng môi trường
học tập mới, tổ chức lại không gian lớp học, tạo cho học sinh niềm tin, hứng
thú, có điều kiện học tập thuận lợi; đưa nhiều phương tiện dạy học mới vào
nhà trường, đổi mới nội dung và hình thức đánh giá đối với học sinh và giáo
viên trong đó có cả đổi mới về đào tạo trong nhà trường Sư phạm.
3. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC – MỘT SỐ QUAN NIỆM:

a. Đặc trưng của dạy và học tích cực
- Dạy học thông qua tổ chức các hoạt động của học sinh.
- Chú trọng rèn luyện phương pháp tự học.

6 


- Tăng cường học tập cá nhân phối hợp với học tập hợp tác.
- Kết hợp đánh giá của thầy với việc đánh giá của trò.
Đặc trưng chung nhất:
- Tính hoạt động cao của chủ thể giáo dục.
- Tính nhân văn cao của giáo dục.
Bản chất:
- Khai thác động lực học tập trong bản thân người học để phát
triển chính họ.
- Coi trong lợi ích nhu cầu của cá nhân người học, đảm bảo cho
họ thích ứng với đời sống xã hội.
Quen thuộc
1. Xác định mục tiêu
- Mục tiêu giảng dạy

- Mục tiêu kiến thức
- Mục tiêu chung
- Mục tiêu muốn đạt tới
2. Soạn giáo án
- Tập trung vào hoạt động của giáo
viên.
- Hoạt động dạy -> hoạt động học
thông tin
- Thầy
trò

Đổi mới
- Mục tiêu học tập
- Mục tiêu phát triển
- Mục tiêu phân hoá
- Mục tiêu khả thi, căn cứ để đánh giá
- Tập trung vào hoạt động của học
sinh.
- Hoạt động học -> hoạt động dạy.
Thầy <-> trò
- Kiến thức
Trò <-> trò

3. Trên lớp
- Giáo viên hoạt động là chính.
- Giáo viên thuyết trình, đọc thoại, học
sinh thụ động nghe, ghi.

- Phương pháp


- Học sinh hoạt động là chính.
- Học sinh thực hiện các công tác độc
lập, theo nhóm.
- Giáo viên tổ chức hướng dẫn các hoạt
động của học sinh.

Hãy phấn đấu để trong mỗi tiết học
bình thường học sinh được:
- Hoạt động nhiều hơn
- Thực hành nhiều hơn
- Thảo luận
hơn.
7 nhiều

- Suy nghĩ nhiều hơn.


4. Nội dung “ Các yếu tố hình học” ở Tiểu học
Các khái niệm hình học khởi đầu được đưa vào ngay từ lớp 1 như:
điểm đoạn thẳng, đường gấp khúc khép kín, đường gấp khúc không khép
kín, hình vuông, hình tam giác, hình chữ nhật, hình tròn,… và ngày càng
được nâng dần lên ở các lớp cuối cấp.
Kiến thức và kĩ năng trong toán hình được nâng dần theo lớp và được
gắn với chương trình toán số học và Tiểu học. Nội dung cụ thể ở các lớp như
sau:
Lớp1: Biểu tượng hình học đơn giản (điểm, đoạn thẳng,…) được dạy
với mức độ nhận dạng tổng thể, yêu cầu thêm cách đọc tên (điểm, đoạn
thẳng,…) và hướng dẫn cách vẽ.
Lớp 2: Củng vố nhận dạng các hình ở lớp 1 và giới thiệu hình tứ giác,
hình chữ nhật, hình gấp khúc, khái niệm chu vi của một hình, chu vi hình

tam giác, chu vi hình vuông được dạy ở cuối năm với yêu cầu mở rộng hơn,
cao hơn ở lớp 1.
Lớp 3: Dạy các đối tượng hình học ở lớp 2 với yêu cầu cao hơn đồng
thời dạy thêm góc vuông, góc không vuông, dùng êke để kiểm tra góc. Ngoài
ra còn mở rộng khái niệm chu vi tất cả các hình (chữ nhật, tứ giác, hình tròn)
đơn vị đo diện tích (xăng ti mét vuông, đề xi mét vuông), diện tích hình
vuông, diện tích hình chữ nhật, diện tích một hình, vẽ hình tròn bằng thước

8 


và compa như vậy mức độ nâng lên: vẽ hình và giải các bài toán hình đơn
giản.
Lớp 4: Chính xác hoá các biểu tượng hình học (vẽ đường thẳng, tia,
góc,…hai đường thẳng song song, hai đường thẳng vuông góc) diện tích
hình bình hành, hình thoi.
Lớp 5: Xây dựng công thức tính diện tích tam giác, hình thang, hình
tròn, diện tích xung quanh và diện tích toàn phần của hình hộp chữ nhật,
hình lập phương, chu vi hình tròn, thể tích hình trụ…
Trong chương trình môn Hình học ở Tiểu học tập trung chủ yếu ở lớp
4,5 được nâng dần theo mức độ nhận thức của học sinh. Phát triển từ hình
học phẳng lên hình học không gian. Cụ thể: ở lớp 4 học tính chu vi diện tích
một số hình học phẳng (hình bình hành) sau đó lên lớp 5 tính chu vi diện tích
một số hình học phẳng (như tam giác, hình thang, hình thoi, hình tròn) bên
cạnh đó còn tính chu vi, diện tích, thể tích một số hình không gian như: hình
hộp chữ nhật, hình lập phương, hình trụ, hình cầu. Hình học Tiểu học là hình
học trực quan. Tên gọi này có ý nghĩa phân biệt với các hình học ở trung học
là môn Hình học “suy diễn”, trong đó các kiến thức hình học đều phải được
lý giải chứng minh một cách chặt chẽ dựa trên các định nghĩa, định lý, tiên
đề và các quy tắc suy luận.

Chẳng hạn, để đi đến quy tắc tính diện tích hình thang ở lớp 5 chỉ cần
dạy học sinh như sau:
(1) Lấy diểm chính giữa M của cạnh vên CD của hình thang ABCD (bằng
bìa) nối AM rồi cắt hình thang ABCD theo đường AM để được tam giác
ADM.
(2) Ghép tam giác ADM vào vị trí ECM ta được tam giác ABE.
(3) Vì SABCD = SABE =
=

9 


= (vì CE = AD)
(4) Nên ta có qui tắc:
Diện tích hình thang =
Cách lý giải ở trên hoàn toàn không thể chấp nhận được đối với học
sinh trung học cơ sở vì có một cơ sở lớn ở (2): “Đã chắc gì khi ghép tam
giác ADM vào vị trí ECM thì 3 điểm A, E, M và 3 điểm B, C, E thẳng hàng?
”. Và nếu chưa biết chắc hai điều đó thì hình ghép được có thể là một hình tứ
giác (chẳng hạn AMEB ) hoặc ngũ giác ( AMECB ).
Tuy nhiên đối với học sinh Tiểu học thì không chứng minh chặt chẽ
(2) bằng suy diễn lô gíc, mà chỉ cần dựa vào quan sát “Nhìn thấy ba điểm đó
thẳng hàng là ba điểm đó thẳng hàng” hoặc cẩn thận hơn thì dựa và thực
hành “Lấy thước kẻ ướm thử vào A, M, E (hoặc B, C, D ) thấy chúng thẳng
hàng là được.
Hiển nhiên là cách rút ra kết luận thông qua trực giác như vậy là
không chặt chẽ, không chính xác; nhưng để đảm bảo tính vừa sức đối với
học sinh Tiểu học chúng ta vẫn nên chấp nhận. Bởi lẽ hình học Tiểu học là
hình học trực quan mà!
II. CƠ SỞ THỰC TIỄN.

Trường Tiểu học Dữu Lâu (nơi tôi trực tiếp giảng dạy) là một trường
của Thành phố Việt Trì. Trường có đội ngũ giáo viên khá đông (28 người)
tuổi đời từ 28 đến 55. Trong đó có nhiều giáo viên đã đạt trình độ đào tạo
chuẩn và trên chuẩn. Học sinh với số lượng 17 lớp, mỗi lớp trung bình
khoảng 25 em. 100% số học sinh được học hai buổi/ngày. Trong những năm
gần đây với chủ trương chung “Đổi mới phương pháp dạy học” cán bộ giáo

10 


viên của trường tiếp thu nhanh chóng đạt hiệu quả cao. Đặc biệt trong việc tổ
chức dạy theo hướng “tiếp cận hướng vào học sinh, lấy học sinh làm trung
tâm của quá trình dạy học” đã được mọi giáo viên nghiên cứu và thực hiện.
Trong qua trình dạy học Toán, giáo viên không đóng vai trò là người
truyền thụ các kiến thức có sẵn mà trở thành người tổ chức, hướng dẫn quá
trình dạy học. Muốn vậy đòi hỏi giáo viên nói ít, giảng giải ít, làm mẫu ít
nhưng thực chất công việc hướng dẫn học sinh hoạt động để tự nắm lấy tri
thức khó hơn nhiều so với việc giảng giải những gì đã chuẩn vị sẵn. Bởi bì
đòi hỏi ngừơi giáo viên xử lý nhiều tình huống có thể xảy ra ở trên lớp.
Người giáo viên phải có trình độ chuyên môn và năng lực chắc chắn. Có khả
năng lựa chọn nội dung cho phù hợp với đối tượng, đồng thời rèn luyện nặng
lực sư phạm để vận dụng hợp lý các phương pháp dạy học không lệ thuộc
một cách máy móc vào bài soạn, sách giáo khoa, sách giáo viên.
Mọi học sinh đều được làm việc, thực hiện các yêu cầu giải quyết các
nhiệm vụ được giao khi đó phải huy động vốn hiểu biết và kinh nghiệm bản
thân để tự học, tự phát hiện và giải quyết vấn đề. Đòi hỏi học sinh phải có
phẩm chất tự chủ, độc lập trên tinh thần hợp tác một cách tính cực, sáng tạo.
Kết quả việc dạy của người giáo viên không phải là dạy được kiến
thức, mà là hình thành được kiến thức đó bằng cách nào, con đường nào. Từ
đó khắc phục dần yếu điểm là: Khi học ở bậc tiểu học thì học rất tốt vì có sự

quan tâm sát sao của giáo viên, nhưng khi lên bậc trung học cơ sở, trung học
phổ thông, kể cả ở bậc đại học quá trình tự học, tự nghiên cứu tài liệu thì
lúng túng, dẫn đến kết quả học tập thì không như mong muốn.
Kết quả học tập của học sinh không chỉ là những tri thức, kĩ năng cơ
bản cần thiết mà còn là phương pháp học tập, phương pháp suy nghĩ, giải
quyết vấn đề. Chính vì thế kết quả giáo dục dạy học đã ngày càng nâng cao

11 


và hiện nay trường đang phấn đấu đạt danh hiệu “Trường chuẩn quốc gia
giai đoạn 2"
Mặc dù vậy trong quá trình dạy học tôi nhận thấy các đồng chí giáo
viên gặp không ít khó khăn trong việc: áp dụng dạy và học tích cực để dạy
một số yếu tố hình học. Điều này do nhiều nguyên nhân như: phương tiện
dạy học không đầy đủ, v.v… thiết kế tiết dạy lúng túng. Ví dụ: dạy về “ Các
yếu tố hình học” như hình hộp chữ nhật, hình lập phương, nếu giáo viên chỉ
nói đây là hai mặt đáy, đây là đỉnh…lúng túng không biết làm thế nào để học
sinh được hoạt động nhiều hơn, được phát hiện nhiều hơn.
Về phía học sinh thì phải tiếp thu kiến thức một cách thụ động nên
không có hứng thú trong học tập, học xong chóng quên và vận dụng kém
không linh hoạt trong các bài tập có tình huống. Cho nên đa phần học sinh
khi gặp dạng toán khác đi (kể cả học sinh giỏi) thì rất lúng túng trong cách
suy nghĩ, cách giải, dẫn đến cách tư duy sai, giải sai. Cụ thể như sau:
- Vấn đề cung cấp tri thức trong quá trình lên lớp phần diện tích các hình
điều cần nhấn mạnh, phải luyện tập kỹ nhất thì giáo viên không làm (ví dụ
như yếu tố đường cao và đáy tương ứng) tuy nói thì rất đơn giản nhưng khi
vận dụng vào giải các bài tập thì không đơn giản chút nào. Vì thế đến khi
học sinh mắc thì giáo viên lại phải dạy lại, điều này không hay bởi vừa mất
thời gian, mà hiệu quả bài dạy không cao.

- Số giáo viên có trình độ cao đẳng, đại học không phải là ít điều đó đáng
mừng song chúng ta không nên yên tâm vì sao? Kiến thức tốt song không
quen phương pháp, đặc điểm tâm lý trẻ, đó là dạy nhanh cứ tưởng chúng đều
hiểu cả, song khi kiểm tra hay thi thì lại bị điểm kém.
- Điều cuối cùng cần nói ở đây là nội dung của sách giáo khoa và tài liệu
tham khảo. Nội dung hệ thống bài tập trong sách giáo khoa không đưa vào
những bài tập nâng cao trong khi đi thi thì lại thấy rất nhiều bài tập dạng này

12 


mà giáo viên chúng ta chỉ nghiên cứu sách giáo khoa, không xem tài liệu
tham khảo.
Những vấn đề đặt ra trên đây dẫn đến một hậu quả là học sinh tiếp thu
một cách khó khăn, không đầy đủ chương trình theo yêu cầu, bởi nội dung,
phương pháp dạy của giáo viên, cách học của học sinh. Từ đó học sinh
không có được kĩ năng giải toán và trình bày bài toán.
Những tồn tại trên đây là không thể chấp nhận được. Vậy chúng ta
phải giải quyết như thế nào ?

13 


CHƯƠNG 2
ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC
VÀO SOẠN MỘT SỐ TIẾT DẠY ĐIỂN HÌNH
Trong chương trình sách giáo khoa môn Toán 4. Hình bình hành là một
hình mới được đưa vào. Việc đưa hình bình hành vào dạy ở Tiểu học cụ thể
dạy ở lớp là rất hợp lí. Thứ nhất nội dung dạy về hình bình hành là vừa sức
với các em học sinh Tiểu học. Thứ hai hình bình hành có một số đặc điểm

giống hình chữ nhật (có 4 cạnh, có 2 cạnh đối diện song song bằng nhau).
Thứ ba có thể hình thành công thức tính diện tích, chu vi hình bình hành dựa
trên cơ sở tính diện tích hình chữ nhật. Thứ tư từ việc nhận dạng hình và tính
diện tích chu vi các em có các kiến thức cơ sở nền móng để học các kiến
thức ở Trung học một cách dễ dàng hơn (dựa vào đặc điểm, tính chất của
hình bình hành để chứng minh hình). Vì vậy tôi đã lựa chọn 2 tiết:
- Diện tích hình bình hành
- Luyện tập
Dạy về chu vi, diện tích hình bình hành để soạn giáo án.

14 


GIÁO ÁN THỰC NGHIỆM
MÔN: TOÁN – LỚP 4
Bài soạn:
DIỆN TÍCH HÌNH BÌNH HÀNH
I. MỤC TIÊU:
- Giúp học sinh nắm được các yếu tố (đáy, chiều cao) của hình bình hành.
- Hình thành quy tắc và công thức diện tích của hình bình hành.
- Áp dụng quy tắc tính diện tích hình bình hành để làm bài tập rèn kỹ
năng tính toán thực hành.
- Thấy được vai trò, ý nghĩa của việc học tính diện tích hình bình hành
trong thức tiễn, thêm yêu thích môn Toán.
II. CHUẨN BỊ:
- Giáo viên chuẩn bị 6 tấm bìa
có dạng hình bình hành bằng nhau,
có tô màu sẵn như hình bên:
- Phiếu bài tập cho các nhóm.
- Bảng phụ.

- Máy chiếu, máy vi tính.
III.CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY CHỦ YẾU
1. Kiểm tra bài cũ:
Củng cố về nhận diện hình bình hành và tính diện tích
hình chữ nhật
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY
- Treo bảng phụ: nội dung:
-Vẽ thêm hai đoạn thẳng để được hình
bình hành ?

15 

HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
- Học sinh quan sát


- 1 học sinh lên bảng vẽ
- Giáo viên kiểm tra vở bài tập của
học sinh ở dưới lớp:
- Học sinh xem trình chiếu cách kẻ
- Tính diện tích hình chữ nhật ?
2. Bài mới:

- Nhận xét chữa bài

HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY

HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH

HOẠT ĐỘNG 1

- Yêu cầu học sinh vẽ 1 hình bình hành - Học sinh vẽ vào giấy nháp
(1 em xung phong lên bảng vẽ).

-Theo em cạnh nào là đáy?

- Các bạn khác nhận xét, đặt tên.
- Học sinh xem trình chiếu
- Có nhiều tình huống song giáo viên
hướng dẫn cho học sinh nhận ra đáy là
DC hoặc AB

- Hãy vẽ đoạn thẳng vuông góc từ đỉnh
xuống cạnh đáy của hình bình hành.
- Học sinh vẽ vào hình trong giấy nháp
Sau đó 1 em lên vẽ ở hình trên bảng.
- (Có thể có các tình huống khác nhau
như ở hình bên).
- Học sinh nhận xét đánh giá
- HS xem trình chiếu cách kẻ đường
vuông góc
- Kết luận: Đoạn thẳng em vừa vẽ là
chiều cao của hình bình hành.
- Đoạn thẳng nào là chiều cao của hình - Đoạn thẳng nối từ cạnh đáy trên
bình hành?
vuông góc với cạnh đáy dưới
HOẠT ĐỘNG 2
- Chia lớp thành 5 nhóm, mỗi nhóm
5 học sinh
- Giao cho mỗi nhóm: 1 kéo, 1 hình
bình hành (bằng bìa có tô mầu)


- Dự kiến tình huống xảy ra:
1. Học sinh cắt theo AH và ghép được
hình chữ nhật ABKH, tìm ra cách tính
diện tích bằng a x h

16 


- Phát lệnh: Hãy tính diện tích hình
bình hành trên.

- a là kích thước nào của hình bình
hành ?
- b là kích thước nào của hình bình
hành ?
- Vậy muốn tính diện tích hình bình
hành ta làm như thế nào ?
- Trình chiếu công thức và cách tính
VD: đáy hình bình hành là 1 dm, chiều
cao là 3 cm. Ta có tính được diện tích
không? Bằng cách nào ?
HOẠT ĐỘNG 3
- Giao nhiệm vụ cho từng học sinh làm
- Bài tập1: trong vở bài tập
1. Đánh dấu (x) vào hình có diện tích
nhỏ hơn 20 cm2.

2. Học sinh cắt theo CH ghép và tìm
được cách tính

3. Học sinh không ghép thành hình
chữ nhật và không tìm được cách tính
- Các nhóm nêu cách làm và kết quả
- Học sinh nhận xét bổ xung
- Đáy
- Chiều cao
- Lấy đáy x chiều cao
- 3 em nêu
- 1 Học sinh nhắc lại
- Đáy và chiều cao phải cùng một đơn
vị đo
- Học sinh tự làm vào vở bài tập
- Cả lớp suy nghĩ
- 1 học sinh lên bảng làm
- Nhận xét, chữa bài

Nhóm 1, 2, 3
- Bài tập 2: Điền vào ô trống
Đáy
Chiều cao
Diện tích
9 cm
12 cm
15 dm
12 dm
27 m
14 m
11 m
20 dm
Nhóm 4, 5

- Bài 4: Một miếng tôn hình bình hành
có đáy là 14 cm, chiều cao 7 cm. Tính
diện tích của miếng tôn đó
- Giúp đỡ các nhóm học tập

- Học sinh hoạt động theo nhóm của
mình
- 2 nhóm cử người lên trình bày kết
quả của nhóm
- Nhóm 1 nêu cách làm và kết quả
- Các nhóm khác nhận xét, bổ xung
- 4 nhóm trình bày kết quả và tiến hành
như nhóm 1.

IV. CỦNG CỐ DẶN DÒ.

17 


- Yêu cầu học sinh nhắc lại qui tắc tính diện tích hình bình hành.
TỔ CHỨC TRÒ CHƠI:
Tên trò chơi:

Ai nhanh hơn

Mục đích: Rèn kĩ năng tính chu vi, diện tích một số hình đã học.
Cách chơi: Ghi công thức tính chu vi diện tích các hình tương ứng.
Hai đội chơi thực hiện trên bảng phụ, so sánh sự chính xác của các công thức
và tốc độ chơi để phân thắng thua.


- Nhắc học sinh làm bài tập số 3 trong vở bài tập:

 Một số chú ý khi sử dụng giáo án này:
+ Các bước chủ chốt:
- Hình thành khái niệm (Đáy, chiều cao)
- Hình thành công thức tính diện tích hình bình hành.
+ Các thao tác của giáo viên phải rõ ràng, dứt điểm, kiến thức phải chính
xác, khéo léo để học sinh thấy được yếu tố đáy và chiều cao. Ngoài ra cần
giúp cho học sinh thực hành nhóm trong bước hình thành công tích diện tích,

18 


cắt, ghép để tạo hình mới (hình chữ nhật) để có thể vận dụng vốn kiến thức
đã có tìm ra cách tính. Từ đó rút ra tri thức mới.

19 


Mẫu phiếu học tập ở phần thực hành luyện tập
Lớp:……………………………………………………………………………
Nhóm:……………………………………………………………………….
PHIẾU HỌC TẬP NHÓM
Bài: …………………………
Đề bài:
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………..,


20 


GIÁO ÁN
Môn: TOÁN ( LỚP 4)
Bài soạn:
LUYỆN TẬP
I. MỤC TIÊU: Giúp học sinh
- Củng cố quy tắc và công thức tính diện tích hình bình hành.
- Vận dụng công thức tính diện tích suy ra cách tìm chiều cao, đáy.
- Nắm được công thức tính chu vi hình bình hành và áp dụng tính toán.
- Rèn kĩ năng tính toán và nhận biết các yếu tố của hình học.
- Rèn luyện tính cẩn thận.
II. CHUẨN BỊ:
1. Giáo viên:
- Phiếu học tập cho học sinh
- Hai bảng phụ ghi sẵn trò chơi.
- Máy tính, máy chiếu.
2. Học sinh:
- Chuẩn bị các đồ vật có hình dạng là hình bình hành.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU
1. Bài cũ
- Kiểm tra việc nắm các yếu tố (đáy, chiều cao của hình bình hành).
- Củng cố công thức tính diện tích hình bình hành.
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY
- Treo bảng phụ
- Bài tập: Tính diện tích hình sau:

- Trình chiếu kết quả và công thức


HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
- 1 học sinh lên bảng làm (học sinh
dưới lớp làm vào vở nháp)
- Nhận xét- chữa bài
- 2 học sinh nhắc lại quy tắc và công
thức tính diện tích hình bình hành.
- Học sinh theo dõi

21 


2. Bài mới
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY

HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH

- Phân loại học sinh (giỏi, khá, trung
bình, yếu) chia lớp thành các nhóm và
đặt tên cho từng nhóm.
- Phát phiếu học tập giao nhiệm vụ
cho từng nhóm.
Nhóm 1
Bài 1: (SGK) tính diện tích hình bình
hành biết:
a. Độ dài đáy 7 m, chiều cao 16 m
b. Độ dài đáy 14 m, chiều cao 13 m
c. Độ dài đáy 23 m, chiều cao 16 m
Nhóm 2 và 3
Bài 2: a. Chu vi hình bình hành
Hình bình hành ABCD có độ dài cạnh

AB là a, độ dài cạnh BC là b.

- Công thức tính chu vi của hình bình
hành là:
P = (a + b) x 2
b.Tính chu vi của hình bình hành biết:
+ a = 8 cm, b = 3 cm
+ a = 10 dm, b = 5 dm
+ a = 15 m, b = 120 m
Nhóm 4 và 5
Bài 3:
a. Một hình bình hành có diện
tích 48 m2, chiều cao là 6 m. Tính độ
dài đáy của hình bình hành ?
b. Một hình bình hành có diện tích là
360 m2 độ dài đáy là 24 m. Tính
chiều cao của hình bình hành ?
Nhóm 6
Bài 4: Cho hình (H) tạo bởi một hình
bình hành và một hình chữ nhật như
hình vẽ dưới đây. Tính diện tích hình

- Nhóm 1: Học sinh yếu
- Nhóm 2 và 3: Học sinh trung bình
- Nhóm 4 và 5: Học sinh khá
- Nhóm 6: Học sinh giỏi
- Học sinh làm bài tập trong phiếu bài
tập theo nhóm
- Cử đại diện 4 nhóm đồng thời lên
trình bày bài làm trên bảng (1, 2, 4, 6)


+ Nhóm 1 cử 1 bạn lên giải thích cách
làm.
- Các bạn trong lớp nhận xét, sửa lỗi
( nếu có)
- Nhóm 2 trình bày bài làm thì yêu cầu
nhóm 3 nhận xét. (vì 2 nhóm có nội
dung phiếu như nhau).
- Nếu nhóm 2 nhận xét vẫn chưa đúng
thì yêu cầu học sinh cả lớp suy nghĩ và
cho ý kiến.

- Tương tự nhóm 4 yêu cầu nhóm 5
nhần xét.

- Cả lớp nhận xét, bổ xung

22 


(H) ?

- Ai có cách khác bổ xung thêm

- Sau mỗi nhóm giáo viên cho chạy
chạy trình chiếu kết quả
3. Củng cố dặn dò:

- Học sinh quan sát và so sánh kết quả


- Khái quát hoá kiến thức bài học.
- Giáo viên yêu cầu học sinh nhắc lại công thức tính diện tích và chu vi hình
bình hành.
TỔ CHỨC TRÒ CHƠI:
Tên trò chơi:

Ai chính xác hơn ai ?

Mục đích: Rèn kĩ năng tính chu vi, diện tích hình bình hành.
Cách chơi:
- Giáo viên treo hai bảng phụ như nhau có vẽ sẵn:

- Học sinh lên bảng nối các hình có diện tích, chu vi tương ứng.
- Mỗi đội cử 1 bạn lên nối. Bạn thứ nhất nối xong về tới chỗ của mình
thì bạn thứ 2 tiếp tục lên nối (mỗi bạn chỉ được nối một đường)
Ai nối nhanh hơn, đúng hơn người đó thắng.
- Nhắc học sinh làm bài tập trong vở bài tập.

23 


Chú ý: Khi sử dụng giáo án bước chủ chốt là học sinh trình bày các thao
tác tư duy để làm bài (cách làm)
- Cần khéo léo giúp học sinh trình bày thật lôgíc, diễn đạt rõ ý, chặt chẽ,
thể hiện được trên hình vẽ (bằng cách chỉ minh hoạ), bài làm để học
sinh ở dưới lớp nắm được từ đó nhận xét bổ xung hoặc có kiến thức
chuẩn.
- Khi học sinh nhận xét giáo viên cần gợi mở hướng học sinh đến kiến
thức chuẩn.


24 


GIÁO ÁN
Môn: TOÁN ( LỚP 5 )
Bài soạn:
HÌNH HỘP CHỮ NHẬT, HÌNH LẬP PHƯƠNG
I. MỤC TIÊU: Giúp học sinh
- Nhận biết được hình hộp chữ nhật và hình lập phương.
- Nhận biết được các yếu tố: đỉnh, mặt, cạnh, kích thước (chiều dài, chiều
rộng, chiều cao).
- Nhận ra sự phong phú của thế giới xung quanh. Mỗi vật có thể mang một
dạng của một hình nào đó.
II. CHUẨN BỊ
1. Giáo viên: Chuẩn bị 3 cái hộp có dạng hình hộp chữ nhật và 3 cái hộp
hình lập phương. Máy tính, máy chiếu.
2. Học sinh: Mỗi em chuẩn bị 1 đồ vật có dạng hình hộp hình chữ nhật,
hình lập phương như: bao diêm, hộp bánh …. 1 hộp có dạng như hộp
giáo viên cho quan sát ở cuối tiết trước (có dạng hình lập phương)
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU:
1. Kiểm tra bài cũ:
- Củng cố cho học sinh các đặc điểm của hình vuông, hình
chữ nhật chuẩn bị cho bài học mới.
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY

HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH

- Yêu cầu học sinh vẽ và nêu đặc điểm
của hình vuông


- 2 học sinh đồng thời lên bảng. Một
học sinh nêu: hình vuông có 4 cạnh
bằng nhau, có 4 góc vuông (Sau khi vẽ
xong hình trên bảng )
- Học sinh thứ 2 tương tự

- Yêu cầu học sinh vẽ và nêu đặc điểm
của hình chữ nhật.
- Trình chiếu cách vẽ

- Học sinh quan sát

25 


×