Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Đề xuất biện pháp tạo hứng thú trong dạy học môn mĩ thuật cho một số trường tiểu học thành phố sơn la

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.49 MB, 82 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC

BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN
THÍCH ỨNG VỚI HOẠT ĐỘNG RÈN LUYỆN NGHIỆP
VỤ SƢ PHẠM CỦA SINH VIÊN CHUYÊN NGÀNH
GIÁO DỤC TIỂU HỌC KHOA TIỂU HỌC MẦM NON
TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC

Nhóm ngành khoa học: Tâm lí học

Sơn La, tháng 5 năm 2018


TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC

BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN

THÍCH ỨNG VỚI HOẠT ĐỘNG RÈN LUYỆN NGHIỆP
VỤ SƢ PHẠM CỦA SINH VIÊN CHUYÊN NGÀNH
GIÁO DỤC TIỂU HỌC KHOA TIỂU HỌC MẦM NON
TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC

Nhóm ngành khoa học: Tâm lí học
Sinh viên thực hiện: Bùi Thị Hƣơng

Giới tính: Nữ

Hồ Thị Tú


Giới tính: Nữ

Lê Thùy Linh

Giới tính: Nữ

Lớp: K56 ĐHGD Tiểu học A

Dân tộc: Kinh
Dân tộc: Kinh
Dân tộc: Kinh

Khoa: Tiểu học – Mầm non

Năm thứ 3/ số năm đào tạo: 4
Ngành học: ĐHGD Tiểu học
Sinh viên chịu trách nhiệm chính: Bùi Thị Hƣơng
Ngƣời hƣớng dẫn: Thạc sĩ. Lê Thị Thu Hà

Sơn La, tháng 5 năm 2018


Mẫu 13. Thông tin kết quả nghiên cứu của đề tài
TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC
Khoa: Tiểu học – Mầm non
THÔNG TIN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI

1. Thông tin chung:
- Tên đề tài: Đề xuất biện pháp tạo hứng thú trong dạy học môn Mĩ thuật cho một số
trường Tiểu học thành phố Sơn La

- Sinh viên thực hiện:
1. Bùi Thị Hƣơng
2. Hồ Thị Tú
3. Lê Thùy Linh
- Lớp: K56 ĐHGD Tiểu học A

Khoa: Tiểu học Mầm non

Năm thứ: 3 Số năm

đào tạo: 4
- Ngƣời hƣớng dẫn: ThS. Lê Thị Thu Hà
2. Mục tiêu đề tài:
…………………………………………….………………………………………………………………………..
…………………………………………….………………………………………………………………………..
…………………………………………….………………………………………………………………………..
…………………………………………….………………………………………………………………………..
…………………………………………….………………………………………………………………………..

3. Tính mới và sáng tạo:
…………………………………………….………………………………………………………………………..
…………………………………………….………………………………………………………………………..
…………………………………………….………………………………………………………………………..
…………………………………………….………………………………………………………………………..
…………………………………………….………………………………………………………………………..
…………………………………………….………………………………………………………………………..
…………………………………………….………………………………………………………………………..
…………………………………………….………………………………………………………………………..
…………………………………………….………………………………………………………………………..
…………………………………………….………………………………………………………………………..

…………………………………………….………………………………………………………………………..
…………………………………………….………………………………………………………………………..
…………………………………………….………………………………………………………………………..
…………………………………………….………………………………………………………………………..


4. Kết quả nghiên cứu:
…………………………………………….………………………………………………………………………..
…………………………………………….………………………………………………………………………..
…………………………………………….………………………………………………………………………..
…………………………………………….………………………………………………………………………..
…………………………………………….………………………………………………………………………..

5. Đóng góp về mặt kinh tế - xã hội, giáo dục và đào tạo, an ninh, quốc phòng và
khả năng áp dụng của đề tài:
…………………………………………….………………………………………………………………………..
…………………………………………….………………………………………………………………………..
…………………………………………….………………………………………………………………………..
…………………………………………….………………………………………………………………………..
…………………………………………….………………………………………………………………………..

6. Công bố khoa học của sinh viên từ kết quả nghiên cứu của đề tài (ghi rõ tên tạp
chí nếu có) hoặc nhận xét, đánh giá của cơ sở đã áp dụng các kết quả nghiên cứu (nếu
có):
Ngày

tháng

năm 2018.


Sinh viên chịu trách nhiệm chính
(Ký và ghi rõ họ, tên)

Nhận xét của ngƣời hƣớng dẫn về những đóng góp khoa học của sinh viên thực
hiện đề tài (phần này do người hướng dẫn ghi):
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
Ngày

Xác nhận của Khoa

tháng

Người hướng dẫn
(Ký và ghi rõ họ, tên)

năm 2018


Mẫu14. Thông tin về sinh viên chịu trách nhiệm chính thực hiện đề tài

TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC
Khoa:…………………………..
THÔNG TIN VỀ SINH VIÊN
CHỊU TRÁCH NHIỆM CHÍNH THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
I. SƠ LƢỢC VỀ SINH VIÊN:
Ảnh 4x6
Họ và tên: Bùi Thị Hƣơng

Sinh ngày: 06/11/1996
Nơi sinh: Mộc Châu – Sơn La
Lớp:K56 ĐHGD Tiểu học A Khóa: 2015 - 2019
Khoa:Tiểu học - Mầm non
Địa chỉ liên hệ: Tiểu khu 13, thị trấn Mộc Châu, huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La
Điện thoại: 0963752561 Gmai :
II. QUÁ TRÌNH HỌC TẬP (kê khai thành tích của sinh viên từ năm thứ 1 đến năm
đang học):
* Năm thứ 1:
Ngành học: Giáo dục Tiểu học
Khoa: Tiểu học - Mầm non
Kết quả xếp loại học tập: Khá
Sơ lƣợc thành tích:..................................................................................
* Năm thứ 2:
Ngành học: Giáo dục Tiểu học
Khoa: Tiểu học - Mầm non
Kết quả xếp loại học tập: Khá
Sơ lƣợc thành tích:..................................................................................
* Năm thứ 3:
Kỳ 1 :
Ngành học: Giáo dục Tiểu học
Khoa: Tiểu học - Mầm non
Kết quả xếp loại học tập: Giỏi
Sơ lƣợc thành tích:..................................................................................
Ngày
tháng
năm 201..
Xác nhận của trƣờng đại học
Sinh viên chịu trách nhiệm chính
(ký tên và đóng dấu)

thực hiện đề tài
(ký, họ và tên)


LỜI CẢM ƠN
Đề tài nghiên cứu khoa học đƣợc hoàn thành dựa trên sự hƣớng dẫn khoa học
của cô giáo, Thạc sĩ Lê Thị Thu Hà. Chúng em xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc
tới cô, ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ tận tình cho chúng em trong quá
trình thực hiện đề tài này.
Chúng em xin đƣợc bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới phòng Quản lý khoa học
và Hợp tác quốc tế, các thầy, cô giáo trong khoa Tiểu học Mầm non, Thƣ viện trƣờng
Đại học Tây Bắc đã giúp đỡ tạo điều kiện tốt nhất cho chúng em trong suốt quá trình
nghiên cứu đề tài này.
Đồng thời chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các bạn sinh viên khoa
Tiểu học Mầm non đã tận tình giúp đỡ chúng em trong quá trình thực hiện đề tài này.
Với nội dung đề tài này chúng em rất mong nhận đƣợc những ý kiến đóng góp
của thầy cô và các bạn !
Chúng em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô và các bạn!
Sơn La, ngày 10 tháng 5 năm 2018
Bùi Thị Hƣơng
Hồ Thị Tú
Lê Thuỳ Linh


CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG ĐỀ TÀI
Các từ viết tắt trong đề tài

Giải nghĩa

RLNVSP


Rèn luyện nghiệp vụ sƣ phạm

ĐH

Đại học



Cao đẳng

GDTH

Giáo dục tiểu học

SV

Sinh viên


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài .........................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu ...................................................................................................2
3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu .............................................................................2
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài ......................................................................2
5. Giả thuyết khoa học .....................................................................................................3
6. Nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................................................3
7. Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................................3
8. Cái mới của đề tài ........................................................................................................4

CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN TÂM LÝ HỌC VỀ THÍCH ỨNG VỚI HOẠT ĐỘNG RÈN
LUYỆN NGHIỆP VỤ SƢ PHẠM CỦA SINH VIÊN ....................................................5
1.1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề .......................................................................5
1.1.1. Các nghiên cứu ở nƣớc ngoài ................................................................................5
1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam ..................................................................................7
1.2. Một số vấn đề lí luận thích ứng ..............................................................................10
1.2.1. Khái niệm thích ứng ............................................................................................10
1.2.2. Đặc trƣng cơ bản của thích ứng ...........................................................................13
1.2.3. Các mặt biểu hiện của thích ứng .........................................................................13
1.3. Thích ứng của sinh viên chuyên ngành giáo dục tiểu học với hoạt động RLNVSP
.......................................................................................................................................15
1.3.1. Khái niệm “Nghiệp vụ sƣ phạm” ........................................................................15
1.3.2. Hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sƣ phạm .............................................................16
1.3.3. Vị trí, vai trò thích ứng nghề nghiệp ...................................................................17
1.3.4. Ý nghĩa của công tác rèn luyện nghiệp vụ sƣ phạm ............................................18
1.3.5. Hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sƣ phạm của sinh viên ngành giáo dục tiểu học
.......................................................................................................................................20
Tiểu kết chƣơng 1 ..........................................................................................................28
CHƢƠNG 2: TỔ CHỨC VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................29
2.1. Vài nét về địa bàn và khách thể nghiên cứu ...........................................................29
2.1.1. Vài nét về địa bàn nghiên cứu .............................................................................29
2.1.2. Vài nét về khách thể nghiên cứu .........................................................................30


2.2. Tổ chức nghiên cứu ................................................................................................30
2.2.1. Nghiên cứu lý luận về thích ứng với hoạt động RLNVSP ..................................30
2.2.2. Nghiên cứu thực trạng mức độ thích ứng với hoạt động RLNVSP của sinh viên
chuyên ngành giáo dục tiểu học trƣờng ĐH Tây Bắc ...................................................31
2.2.3. Các giai đoạn nghiên cứu ....................................................................................31
2.3. Các phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................................32

2.3.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết ......................................................................32
2.3.2. Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn ......................................................................32
2.3.3. Phƣơng pháp nghiên cứu thống kê toán học .......................................................36
Tiểu kết chƣơng 2 ..........................................................................................................37
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .....................................................................38
3.1. Khó khăn của sinh viên chuyên ngành giáo dục tiểu học khoa Tiểu học – Mầm
non trƣờng đại học Tây Bắc trong hoạt động RLNVSP ...............................................38
3.2. Thực trạng thích ứng của sinh viên chuyên ngành giáo dục tiểu học với hoạt động
RLNVSP. .......................................................................................................................39
3.2.1. Mức độ thích ứng chung ......................................................................................39
3.2.2. Thực trạng thích ứng của sinh viên qua từng khía cạnh......................................41
3.2.3. So sánh mức độ đánh giá của sinh viên chuyên ngành giáo dục tiểu học với các
biến số. ...........................................................................................................................48
3.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến thích ứng của sinh viên chuyên ngành giáo dục tiểu học
với hoạt động RLNVSP .................................................................................................49
3.3.1. Yếu tố chủ quan ...................................................................................................49
3.3.2. Yếu tố khách quan ...............................................................................................51
3.2.4. Một số khuyến nghị nhằm nâng cao khả năng thích ứng cho sinh viên chuyên
ngành Giáo dục Tiểu học với hoạt động RLNVSP .......................................................52
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................................55
1. Kết luận......................................................................................................................55
2. Kiến nghị ...................................................................................................................56
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Khó khăn của sinh viên chuyên ngành Giáo dục tiểu học khi rèn luyện
nghiệp vụ sƣ phạm .........................................................................................................38
Bảng 3.2: Mức độ thích ứng của sinh viên chuyên ngành giáo dục tiểu học khoa Tiểu

học – Mầm non trƣờng Đại học Tây Bắc với hoạt động RLNVSP...............................39
Bảng 3.3: Nhận thức của sinh viên về tầm quan trọng của hoạt động RLNVSP .........41
Bảng 3.4: Nhận thức của sinh viên với các hoạt động RLNVSP ..................................42
Bảng 3.5: Thái độ của sinh viên về hoạt động RLNVSP .............................................44
Bảng 3.6: Thái độ của sinh viên chuyên ngành giáo dục tiểu học với các hoạt động
RLNVSP ........................................................................................................................45
Bảng 3.7: Kỹ năng của sinh viên chuyên ngành giáo dục tiểu học với các hoạt động
RLNVSP ........................................................................................................................47
Bảng 3.8: Mức độ đánh giá thích ứng của sinh viên các khoá chuyên ngành giáo dục
tiểu học với hoạt động RLNVSP ................................... Error! Bookmark not defined.
Bảng 3.9: Mức độ đánh giá thích ứng của sinh viên hệ ĐH và CĐ chuyên ngành giáo
dục tiểu học với hoạt động RLNVSP ............................................................................48
Bảng 3.10: Mức độ đánh giá thích ứng của sinh viên các dân tộc chuyên ngành giáo
dục tiểu học với hoạt động RLNVSP ............................................................................49
Bảng 3.11: Các yếu tố chủ quan ảnh hƣởng tới thích ứng của sinh viên chuyên ngành
giáo dục tiểu học với hoạt động RLNVSP ...................................................................49
Bảng 3.12: Các yếu tố khách quan ảnh hƣởng tới thích ứng của sinh viên chuyên
ngành giáo dục tiểu học với hoạt động RLNVSP ........................................................51


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1: Mức độ nhận thức tầm quan trọng của hoạt động RLNVSP .......................41
Biểu đồ 2: Thái độ của sinh viên với hoạt động RLNVSP ...........................................44


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nhiều nƣớc trên thế giới ngày nay coi giáo dục là một động lực của sự phát
triển kinh tế xã hội. Do đó việc nâng cao chất lƣợng đào tạo nghiệp vụ sƣ phạm cho
giáo viên luôn có một vị trí quan trọng. Cùng với xu thế đó, Việt Nam đang quyết tâm

thực hiện chính sách đổi mới giáo dục và nâng cao chất lƣợng đào tạo đội ngũ giáo
viên. Nghị quyết TW2 của ban chấp hành trung ƣơng Đảng CSVN khóa VIII đã khẳng
định: “Cùng với khoa học công nghệ, Giáo dục - Đào tạo là quốc sách hàng đầu”. Nghị
quyết cũng xác định: “ khâu then chốt để thực hiện chiến lƣợc giáo dục là phải chăm lo
đào tạo, bồi dƣỡng và tiêu chuẩn hóa đội ngũ giáo viên cũng nhƣ cán bộ quản lý giáo
dục cả về chính trị, tƣ tƣởng , đạo đức và năng lực chuyên môn nghiệp vụ”.
Trƣờng sƣ phạm có các chức năng “dạy chữ, dạy ngƣời, dạy nghề”. Nhƣ vậy,
đào tạo nghề là một trong ba chức năng không thể thiếu nhằm khẳng định sự tồn tại
của trƣờng sƣ phạm. Nếu giáo sinh đƣợc đào tạo tay nghề vững chắc, thành thạo, họ
mới có thể thực hiện đƣợc nhiêm vụ dạy chữ, dạy ngƣời có hiệu quả. Vì tay nghề đƣợc
coi là công cụ, phƣơng tiện để tiến hành hoạt động nghề nghiệp. Có công cụ, phƣơng
tiện sắc bén, hiện đại thì việc thực hiện nhiệm vụ giáo dục của giáo sinh sẽ dễ dàng và
thuận lợi hơn. Chính vì vậy, đối với giáo sinh, việc rèn luyện nghiệp vụ sƣ phạm vừa
là mục đích vừa là nội dung , vừa là phƣơng tiện của quá trình học tập, rèn luyện trong
thời gian đào tạo ở trƣơng sƣ phạm. Học tập nghiêm túc và rèn luyện nghiệp vụ sƣ
phạm có chất lƣợng, giáo sinh sẽ có sự phát triển mạnh mẽ cả về thể chất lẫn, tinh thần
và nhân cách ngƣời giáo viên
RLNVSP là một yếu tố quan trọng trong quá trình rèn luyện tay nghề của giáo
sinh, mang tính thƣờng xuyên, liên tục ở mọi nơi, mọi lúc. Vì vậy, giáo sinh phải có ý
thức tranh thủ thời gian, tận dụng mọi điều kiện và hoàn cảnh để có thể đem các kiến
thức lý luận giáo dục áp dụng vào tực tiễn.
Bởi thế, RLNVSP thƣờng xuyên đƣợc xem là hoạt động quan trọng nối liền
giữa lý luận với thực tiễn. Đây là dịp giáo sinh sử dụng những hiểu biết của mình về lý
luận áp dụng vào thực tiễn giáo dục nhằm phát triển năng lực sƣ phạm của bản thân.
Nhƣ vậy, để có tri thức chuyên môn cao và trình độ nghiệp vụ sƣ phạm vững
vàng trong hoạt động sƣ phạm đòi hỏi ngƣời sinh viên ngay từ khi học trong trƣờng sƣ
phạm phải thích ứng đƣợc với hoạt động học tập và hoạt động RLNVSP. Sự thích ứng
1



đó là nền tảng vững chắc giúp ngƣời sinh viên sƣ phạm dễ dàng thích ứng hoạt động
nghề nghiệp sau này. Thích ứng với hoạt động RLNVSP là một nhân tố đảm bảo cho
hoạt động đó đạt hiệu quả cao, góp phần hình thành những phẩm chất và năng lực
ngƣời thầy giáo tƣơng lai.
Thực tế cho thấy trƣờng đại học Tây Bắc đã có nhiều cố gắng thay đổi nội
dung, hình thức, phƣơng pháp, trang bị phƣơng tiện học tập…và đã đạt đƣợc nhiều kết
quả trong việc nâng cao chất lƣợng dạy và học cho giáo viên và sinh viên, đặc biệt là
kết quả học tập các môn chuyên ngành. Tuy nhiên sinh viên còn chƣa thích ứng cao
đối với hoạt động rèn luyện NVSP. Nhiều sinh viên còn thờ ơ, xem nhẹ việc RLNVSP
mà họ chủ yếu giành thời gian cho các môn học chuyên ngành. Họ còn gặp nhiều khó
khăn, lúng túng trong các môn học sƣ phạm… chính vì vậy, nghiên cứu sự thích ứng
với hoạt động RLNVSP của sinh viên có ý nghĩa quan trọng làm cơ sở vững chắc
nhằm nâng cao khả nâng thích ứng với hoạt động RLNVSP cho sinh viên. Giúp sinh
viên trở thành ngƣời giáo viên dạy nghề có đủ phẩm chất và năng lực đáp ứng yêu cầu
của xã hội.
Đã có nhiều công tình nghiên cứu về thích ứng nói chung và thích ứng nghề
nghiệp nói riêng. Tuy nhiên chƣa có đề tài nào nghiên cứu về thích ứng với hoạt động
RLNVSP cho sinh viên chuyên ngành GDTH trƣờng Đại học Tây Bắc.
Xuất phát từ những lí do trên, chúng tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Thích ứng
với hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm của sinh viên chuyên ngành giáo dục tiểu
học, khoa Tiểu học Mầm non, trường Đại học Tây Băc”.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu mức độ thích ứng của sinh viên chuyên ngành giáo dục tiểu học với
hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sƣ phạm.Từ đó, đề xuất một số khuyến nghị giúp sinh
viên thích ứng tốt với hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sƣ phạm.
3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Mức độ thích ứng với hoạt động RLNVSP của sinh viên chuyên ngành GDTH.
3.2 Khách thể nghiên cứu
120 sinh viên chuyên ngành giáo dục tiểu học khoa Tiểu học Mầm non trƣờng

đại học Tây Bắc.
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài
2


4.1 Giới hạn về đối tượng nghiên cứu
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu sự thích ứng của sinh viên với hoạt động rèn
luyện NVSP thông qua các biểu hiện ở 3 mặt: nhận thức, thái độ, hành vi.
4.2 Giới hạn về khách thể và địa bàn nghiên cứu
Nghiên cứu 120 sinh viên chuyên ngành giáo tiểu học ở 2 khóa của hệ đại học
(K57, K56) và 2 khoá hệ cao đẳng ( K57, K56) trong đó:
+ Hệ đại học: 70 sinh viên
+ Hệ cao đẳng: 50 sinh viên
5. Giả thuyết khoa học
Nhìn chung, sinh viên chuyên ngành giáo dục tiểu học, khoa tiểu học mầm non,
trƣờng ĐH Tây Bắc đã có sự thích ứng với hoạt động rèn luyện NVSP nhƣng ở mức
độ chƣa cao. Mức độ này không đồng đều giữa các khóa, giữa các dân tộc. Thực trạng
đó do rất nhiều yếu tố ảnh hƣởng. Trong đó bao gồm cả yếu tố chủ quan và yếu tố
khách quan nhƣng chủ yếu là do yếu tố chủ quan.
Nêu đề xuất đƣợc một số khuyến nghị phù hợp sẽ có thể nâng cao khả năng
thích ứng cho sinh viên chuyên ngành GDTH góp phần nâng cao hiệu quả dạy và học
ở trƣờng đại học.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
6.1. Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận có liên quan đến vấn đề: thích ứng,
biểu hiện của thích ứng, rèn luyện nghiệp vụ sƣ phạm, thích ứng với rèn luyện
nghiệp vụ sƣ phạm…
6.2. Khảo sát mức độ thích ứng với hoạt động rèn luyện NVSP của sinh viên
chuyên ngành giáo dục tiểu học với hoạt động rèn luyện NVSP, tìm hiểu các yếu tố
ảnh hƣởng đến thích ứng của sinh viên với hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sƣ phạm.
6.3. Trên cơ sở lý luận và thực trạng nói trên nói trên đề xuất một số khuyến

nghị nhằm nâng cao thích ứng cho sinh viên chuyên ngành giaó dục tiểu học với hoạt
động rèn luyện NVSP.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện nghiên cứu của đề tài, chúng tôi sử dụng một số phƣơng pháp
nghiên cứu sau:
7.1. PP nghiên cứu lí thuyết
7.2. Phương pháp quan sát
3


7.3. Phương pháp điều tra
7.4. Phương pháp phỏng vấn
7.5. Phương pháp thống kê toán học
Trong các phƣơng pháp nghiên cứu trên chúng tôi sử dụng phƣơng pháp điều
tra là phƣơng pháp chính.
8. Cái mới của đề tài
Đề tài góp phần tìm ra thực trạng sự thích ứng của sinh viên chuyên ngành giáo
dục tiểu học, khoa THMN, trƣờng ĐHTB với hoạt động rèn luyện NVSP và đề xuất
một số khuyến nghị nhằm nâng cao khả năng thích ứng với hoạt động rèn luyện
NVSP.

4


CHƢƠNG 1
LÝ LUẬN VỀ SỰ THÍCH ỨNG VỚI HOẠT ĐỘNG
RÈN LUYỆN NGHIỆP VỤ SƢ PHẠM CỦA SINH VIÊN CHUYÊN NGÀNH
GIÁO DỤC TIỂU HỌC
1.1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài

Các nghiên cứu về thích ứng khá đa dạng, phong phú... song có thể nhóm thành
ba hƣớng nghiên cứu chính sau:
1.1.1.1. Nghiên cứu thích ứng với môi trường sống mới
Nghiên cứu với môi trƣờng sống mới là một mảng khá rộng trong hệ thống các
nghiên cứu về thích ứng. Bởi lẽ, lịch sử của mỗi quốc gia trên thế giới luôn luôn có sự
thay đổi do những điều kiện sống, văn hoá, kinh tế- xã hội thay đổi. Con ngƣời sống
trong điều kiện nào thì cũng luôn có sự thích ứng theo điều kiện văn hoá ấy. Có thể hệ
thống hoá các công trình nghiên cứu về thích ứng môi trƣờng văn hoá trên thế giới nhƣ
sau:
Năm 1956, nghiên cứu của A.Carey trong tác phẩm “Colonial Students” đã
phân tích quá trình thích ứng với nền văn hoá Anh của sinh viên các nƣớc thuộc địa
chủ yếu là châu Phi và châu Á) đến Anh học tập.
Năm 1970, A.Anumonye tiến hành phỏng vấn 150 sinh viên châu Phi học tập ở
Anh và đƣa ra hàng loạt nguyên nhân gây cảm xúc hẫng hụt ở sinh viên trong quá
trình học tập ở Anh, nhất là thời kì đầu. Trong số này, những nguyên nhân từ văn hoá
chiếm một tỉ lệ lớn. Theo ông, chính sự không thích ứng với môi trƣờng văn hoá khiến
cho sinh viên châu Phi gặp nhiều khó khăn hơn trong cuộc sống tại Anh.
Một số nhà tâm lí học khác hƣớng sự chú ý vào vấn đề sức khoẻ tinh thần khi con
ngƣời chuyển sang môi trƣờng xã hội mới, nền văn hoá mới. Chẳng hạn, khi tiến hành
khảo sát sức khoẻ tinh thần ở sinh viên Anh và sinh viên nƣớc ngoài tại Hồng Kông.
R. Still nhân thấy tỉ lệ sinh viên Anh có vấn đề tâm lí là 14%, trong khi tỉ lệ này ở sinh
viên nƣớc ngoài luôn cao hơn: Ai Cập: 22,5%; Nigienia: 28,1%; Thổ Nhĩ Kì: 21%; Ấn
Độ: 17,6%.
Những nghiên cứu đa dạng trên cho thấy những khía cạnh khac nhau của đời
sông tâm lí con ngƣời khi chuyển sang một môi trƣờng văn hoá mới với những chuẩn
mực mới và việc không thích ứng với nó sẽ dẫn đến những hậu quả tiêu cực trong đời
5


sống và hoạt động của con ngƣời.

1.1.1.2. Nghiên cứu thích ứng với hoạt động học tập
Nghiên cứu sự thích ứng với hoạt động học tập ở các nƣớc hƣớng đến các đối
tƣợng là sinh viên, học sinh trong nhà trƣờng. Có thể kể đến các công trình nghiên cứu
sau:
Năm 1962-1964, tác giả B.Barisova và M.Baxrusev đã nghiên cứu quá trình
thích ứng học tập của sinh viên. Các tác giả đã nghiên cứu ảnh hƣởng của động cơ,
thái độ trƣớc khi vào học của sinh viên đối với sự thích ứng học tập. Tất cả các sinh
viên đã nhập trƣờng đƣợc chia thành 3 nhóm, ứng với ba loại động cơ, thái độ học tập
là: tích cực, bình thƣờng và yếu. Các tác giả đã đƣa ra kết quả thích ứng học tập của ba
nhóm sinh viên hoàn toàn khác nhau.
Năm 1968, N.D.Carsev, L.N.Khadeeva, K.D.Pavlov, đã công bố tác phẩm
“Những tiêu chuẩn sinh lí của sự thích ứng”. Trong tác phẩm này, các tác giả dã trình
bày khá sâu cở sinh lí của sự thích ứng ở học sinh đối với chế độ học tập và rèn luyện
trong nhà trƣờng, những phản ứng sinh lí, những biến đổi của các hệ, các cơ quan, đặc
biệt là hệ tuần hoàn và hệ thần kinh đƣợc các tác giả quan tâm và chỉ ra những biến đổi
rẩ cụ thể.
Nhƣ vậy, các công trình nghiên cứu về thích ứng với hoạt động hoc tập cũng rất
phong phú và đa dạng. Những kết luận về sự thích ứng với hoạt động học tập của sinh
viên, học sinh là cơ sở để các tác giả đề xuất các khuyến nghị giáo dục nhằm nâng cao
hiệu quả thích ứng học tạp của sinh viên, học sinh.
Tóm lại, các công trình nghiên cứu thích ứng với môi trƣờng sống, với hoạt động
học tập của học sinh, sinh viên…rất đa dạng và phong phú. Các công trình ấy ít nhiều
đã làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về thích ứng cũng nhƣ thực tiễn thích ứng của
những chủ thể dƣới khía cạnh khác nhau. Đây chính là cơ sở để tác giả có cái nhìn
rộng rãi và khái quát hơn về vấn đề khác.
1.1.1.3. Nghiên cứu thích ứng với hoạt động nghề nghiệp
Thích ứng với nghề nghiệp giúp cho con ngƣời có đƣợc những hiệu quả trong
quá trình làm việc. Quá trình ấy đòi hỏi cá nhân phải lĩnh hội đƣợc những đòi hỏi của
nghề nghiệp, thâm nhập vào hoạt động nghề nghiệp để hình thành phẩm chất và kĩ
năng nghề, có thể kể đến một số công trình nhƣ sau:

Năm 1969, E.A.Ermolaeva đã nghiên cứu “Đặc biệt sự thích ứng xã hội và nghề
6


nghiệp của sinh viên tốt nghiệp trường sư phạm”. Tác giả đã đƣa ra khái niệm “thích
ứng nghề nghiệp là một quá trình thích nghi của ngƣời mới lao động với đặc điểm và
điều kiện lao động trong tập thể nhất định”. Tác giả cũng đã đƣa ra những chỉ số đặc
trƣng của thích ứng nghề. Theo tác giả, 4 chỉ số khách quan cho thâ sự thích ứng nghề
của sinh viên sƣ phạm bao gồm:
+ Chất lƣợng lao động và chất lƣợng học tập;
+ Trình độ nghề nghiệp;
+ Mức độ kỉ luật của ngƣời giáo viên;
+ Địa vị của ngƣời giáo viên trẻ trong tập thể sƣ phạm.
Đông thời, tác giả cũng nêu ra 3 chỉ số chủ quan ảnh hƣởng đến sự thích ứng
nghề, đó là:
+ Mức độ hài lòng về công tác sƣ phạm;
+ Mức độ hài lòng về điều kiện lao động;
+ Mức độ hài lòng vè các mối quan hệ qua lại trong tập thể sƣ phạm.
1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam
1.1.2.1. Nghiên cứu thích ứng với môi trường sống mới
Các công trình nghiên cứu về thích ứng với môi trƣờng văn hoá, kinh tế xã hội
mới ở Việt Nam hƣớng tới các đối tƣợng thanh niên, sinh viên, ngƣời dân di cƣ ở
những vùng có điều kiện sống mới. Chúng tôi thấy nổi lên các công trình nghiên cứu
sau:
Năm 1987, tác giả Lã Văn Mến với công trình “Tìm hiểu sự thích ứng với đời
sống tập thể của sinh viên năm thứ nhất” cho rằng: thích ứng với cuộc sống mới của
sinh viên diễn ra rất chậm chạp phụ thuộc vào nhiều yếu tố khách quan nhƣ điều kiện
sống thấp kém, điều kiện sinh hoạt còn khó khăn, nội quy không chặt chẽ…
Năm 2009, tác giả Chu Văn Đức với “Nghiên cứu sự thích ứng của phạm nhân
với chế độ sinh hoạt và chế độ lao động tại trại giam” đã nghiên cứu thực trạng và các

yếu tố ảnh hƣởng đến sự thích ứng của phạm nhân với chế độ sinh hoạt và chế độ lao
động tại trại giam. Đồng thời tác giả cũng đề xuất những khuyến nghị thiết thực nhằm
tăng cƣờng hiệu quả giáo dục. [1]
Năm 2012, tác giả Nguyễn Văn Hồng với công trình “Nghiên cứu sự thích ứng
với điều kiện sống mới của dân di cư vùng thuỷ điện Sơn La”đã tập trung nghiên cứu
vấn đề thích ứng tâm lí, thích ứng tâm lí – xã hội trong di cƣ. Với ngƣời dân thuỷ điện
7


Sơn La, khi phải di dời sang vùng đất khác có sự thay đổi về điều kiện sản xuất, khí
hậu, không gian nhà ở… học gặp phải đổi đó. Tác giả đã tập trung làm rõ các biểu hiện
về thích ứng của ngƣời dân di cƣ nhƣ: tuổi trẻ thích ứng tốt, bầu không khí tâm lí – xã
hội; sự tham gia của ngƣời dân vào việc góp ý về mục đích di cƣ; phƣơng thức làm
nhà cửa, chọn đất canh tác; cách thức giải quyết khó khăn; mức độ thực hiện các chính
sách tái định cƣ... Tác giả đã đƣa ra đƣợc các giải pháp giúp cho ngƣời dân di cƣ vùng
này thích ứng tốt hơn với cuộc sống mới. [8]
1.1.2.2. Nghiên cứu về thích ứng với hoạt động học tập
Trong các hƣớng nghiên cứu về thích ứng, có lẽ nghiên cứu về thích ứng với hoạt
động học tập đƣợc rất nhiều các tác giả ở Việt Nam nghiên cứu
Các công trình nghiên cứu hƣớng đến khá nhiều đối tƣợng: trẻ nhỏ, học sinh lớp
1, học sinh trung học, sinh viên. Cụ thể:
Năm 1996, tác giả Đỗ Mạnh Tôn trong luận án Tiến sĩ “Nghiên cứu sự thích ứng
của học viên sĩ quan quân đội” đã khẳng định: thích ứng đối với học tập và rèn luyện
của ngƣời học viên tích cực tổ chức các hoạt động rèn luyện của mình dƣới sự định
hƣớng chủ đạo của ngƣời thầy và nhà trƣờng nhằm phát triển các chức năng tâm – sinh
lí và các phẩm chất tổng hợp của nhân cách đạt tới sự phù hợp tối đa với điều kiện học
tập và rèn luyện ở các trƣờng sĩ quan. [3]
Năm 2002, tác giả Lê Ngọc Lan tiến hành nghiên cứu “Sự thích ứng với hoạt
động thực hành môn của sinh viên Đại học Sư phạm Hà Nội” đã kết luận: thích ứng là
quá trình con ngƣời nắm đƣợc các phƣơng thức hành vi thích hợp đáp ứng yêu cầu của

cuộc sống và hoạt động cũng nhƣ việc hình thành những cấu tạo tâm lý mới tạo nên
tính chủ thể của hành vi và hoạt động. Với hoạt động thực hành môn học của sinh
viên, khả năng thích ứng của họ phụ thuộc rất nhiều vào sự nỗ lực, ý thức và khả năng
của mỗi sinh viên. Tác giả đã kiến nghị cần xây dựng cho ngƣời học phƣơng pháp học
tập phù hợp với chƣơng trình học để giúp họ thích ứng tốt hơn với học tập ở trƣờng
đại học. [4]
Năm 2016, “Nghiên cứu sự thích ứng của trẻ 5-6 tuổi trong các hoạt động chuẩn
bị đến trường phổ thông”, tác giả đã chỉ ra rằng: thích ứng của trẻ 5-6 tuổi trong các
hoạt động chuẩn bị đến trƣờng phổ thông đƣợc thể hiện qua sự biến đổi về mặt nhận
thức, tình cảm, hành vi trong các hoạt động vui chơi, học tập, sinh hoạt hàng ngày. Tất
cả các biểu hiện thích ứng đều ở mức trung bình. Trong đó, thích ứng về mặt tình cảm
8


và hành vi có mức độ cao nhất, thích ứng về mặt nhận thức có mức độ thấp nhất.
Thích ứng về mặt nhận thức và hành vi trong sinh hoạt hàng ngày có mức độ cao hơn
trong hoạt động học tập và vui chơi. Biểu hiện thích ứng về mặt tình cảm trong hoạt
động học tập có mức độ cao hơn trong hoạt động vui chơi và sinh hoạt hàng ngày.
Nhƣ vậy, các nghiên cứu thích ứng với hoạt động học tập ở Việt Nam đƣợc tìm
hiểu theo các hƣớng: nghiên cứu sự thích ứng của học sinh tiểu học; của sinh viên đại
học; nghiên cứu các yếu tố ảnh hƣởng đến sự thích ứng học tập. Những kết quả trên
đây sẽ là cơ sở để các nhà quản lí, nhà giáo dục và chính sinh viên khắc phục những
khó khăn, hạn chế những ảnh hƣởng của các yếu tố chủ quan và khách quan để thích
ứng với hoạt động của nhà trƣờng.
1.1.2.3. Nghiên cứu về thích ứng với hoạt động nghề nghiệp
Chúng tôi hệ thống hóa các nghiên cứu về thích ứng với hoạt nghề nghiệp ở Việt
Nam nhƣ sau:
Tác giả Nguyễn Thạc với nghiên cứu về “Kế hoạch đường đời và tự xác định
nghề nghiệp của thanh niên, sinh viên” đã đề cập đến sự thích ứng nghề nghiệp của
thanh niêm, sinh viên. Tác giả nhấn mạnh ý nghĩa của nó đối với việc lựa chọn nghề

nói riêng và đối với cả cuộc đời nói chung. Theo ông, thích ứng tốt sẽ tạo đƣợc sự ổn
định nghề nghiệp và đảm bảo niềm tin và đúng đắn trong việc lựa chọn nghề, là cơ sở
để tự khẳng định nhân cách và củng cố xu hƣớng nghề nghiệp của cá nhân.
Năm 2000, tác giả Nguyễn Xuân Thức và Nguyễn Minh Huyền nghiên cứu về
“Phát triển khả năng thích ứng với hình thức hoạt động giải quyết tình huống sư phạm
cho sinh viên”. Các tác giả đã thử nghiệm khuyến nghị tác động và rút ra kết luận: Có
thể nâng cao thích ứng cho sinh viên với hình thức hoạt động giải quyết tình huống sƣ
phạm, rèn luyện cho sinh viên kĩ năng giải quyết tình huống sƣ phạm. [9]
Tóm lại:
- Các nghiên cứu về thích ứng đói với các khía cạnh của đời sống: môi trƣờng
sống; nghề nghiệp; hoạt động học tập… rất phong phú đa dạng. Những công trình đó
đƣợc tìm hiểu ở ngƣời lao động, giáo viên, sinh viên, học sinh… với nhiều số liệu
khác nhau.
- Các nghiên cứu về thích ứng với hoạt động nghề nghiệp ở Việt Nam cũng đƣợc
các tác giả quan tâm trên nhiều đối tƣợng: giáo viên các cấp (tiểu học; trung học cơ sở;
đại học)… các nghiên cứu đều chỉ ra đƣợc các mức độ thích ứng và biểu hiện của
9


thích ứng trên 3 mặt: nhận thức thái độ hành động ở lĩnh vực mà họ quan tâm
- Thực tiễn cho thấy, các nghiên cứu về thích ứng với hoạt động RLNVSP thì
chƣa đƣợc nghiên cứu nhiều. Đặc biệt là nghiên cứu thích ứng với hoạt động RLNVSP
của sinh viên khoa Tiểu học Mầm non trƣờng Đại học Tây Bắc thì chƣa đƣợc đề cập.
Chính vì thế đây là vấn đề cần đƣợc khai thác và tìm hiểu sâu sắc thêm góp phần làm
phong phú thêm các nghiên cứu về thích ứng với hoạt động học tập.
1.2. Một số vấn đề lí luận thích ứng
1.2.1. Khái niệm thích ứng
Thuật ngữ “thích ứng” xét về mặt ngữ nghĩa đƣợc hiểu dƣới nhiều phạm vi, góc
độ, khác nhau:
*Tiếng Anh: “Thích ứng” là adapt; adaptation; adjustment

* Theo cuốn từ điển Advance Learner’s Encyclopedic Dictionary:
- Động từ “adapt” có nghĩa là làm cho phù hợp với hoàn cảnh mới, điều kiện mới
hay cách thức sử dụng mới.
- Danh từ “Adaptation” là thuật ngữ của sinh học dùng để chỉ hành động hoặc
quá trình thích nghi, thích ứng.
* Hệ thống từ điển Việt Nam định nghĩa về “ thích ứng” nhƣ sau:
- Từ điển Tiếng Việt ( Minh Tâm, Phạm Thành Nghị): Thuật ngữ “Thích ứng” có
nghĩa là:
+ Một là, có những thay đổi phù hợp với điều kiện mới, yêu cầu mới;
+ Hai là, có nghĩa nhƣ thích nghi, tức là có những biến đổi nhất định cho phù hợp
với hoàn cảnh, môi trƣờng mới.
- Từ điển Tiếng Việt:
+ Thích nghi: có những biến đổi nhất định cho phù hợp với hoàn cảnh môi
trƣờng mới…
+ Thích ứng: 1. Có những thay đỏi cho phù hợp với điều kiện mới, yêu cầu mới.
2. Nhƣ thích nghi [13]
* Hệ thống từ điển tâm lý cũng có định nghĩa về “thích nghi” và “thích ứng” Từ điển tâm lý của Nguyễn Khắc Viện, 1991 [6]
+ Thích nghi và thích ứng đƣợc để chung một mục và có nghĩa là: Một sinh vật
sống đƣợc trong môi trƣờng có nhiểu biến động, bằng cách thay đổi phản ứng của bản
thân hoặc tìm cách thay đổi môi trƣờng. Bƣớc đầu là điều chỉnh những phản ứng sinh
10


lý (nhƣ thích nghi với nhiệt độ cao hay thấp, môi trƣờng khô hay ẩm) sau này là thay
đổi cách ứng xử, đây là thích nghi tâm lý.
+ Thích nghi xã hội: Một cá nhân tiếp nhận đƣợc các giá trị của một xã hội, hòa
nhập vào xã hội ấy.
- Từ điển tâm lý học của tác giả Vũ Dũng, năm 2008 [16]:
+ Thích nghi: Sự thích nghi về cấu tạo và chức năng cơ thể, bao gồm cả cơ quan
và tế bào của nó, đối với điều kiện của môi trƣờng.

Thích nghi xã hội: 1. Quá trình thích nghi tích cực của cá nhân với những điều
kiện của môi trƣờng xã hội mới. 2. Kết quả của quá trình trên. Nội dung tâm lý – xã
hội của thích nghi xã hội là gần gũi về mục đích và định hƣớng giá trị của cả nhóm tới
mỗi thành viên, ý thích của cá nhân về các tiêu chuẩn, truyền thống và văn hoá tinh
thần trong nhóm, sự hoà nhập của ngƣời đó vào cấu trúc vai trò của nhóm.
+ Thích ứng: Phản ứng của cơ thể với những thay đổi của môi trƣờng. về nguyên
tắc, có hai phƣơng thức thích ứng khác nhau của cơ thể đối với những thay đổi các
điều kiện của môi trƣờng.
Một là, thích ứng bằng cách thay đổi hành vi mà không thay đổi tổ chức; đây là
phƣơng thức phổ biến đối với động và thực vật.
Hai là, thích ứng bằng cách thay đổi hành vi mà không thay đổi tổ chức; phƣơng
thức nàu chỉ chỉ đặc trƣng cho động vật và gắn liền với sự phát triển tâm lý; phƣơng
thức này đƣợc phân chia thành hai hƣớng khác nhau:
+ Thay đổi chậm những hình thức hành vi đƣợc kế thừa – bản năng, mà sự tiến
hoá của những bản năng này diễn ra dƣới sự ảnh hƣởng của những thay đổi đổi môi
trƣờng với tốc độ chậm;
+ Phát triển năng lực học tập của cá nhân, năng lực “hành động hợp lý” - những
thay đổi nhanh của hành vi, “sáng tạo” ở mức độ nhất định những phƣơng thức hành vi
mới để đáp lại những thay đổi nhanh của môi trƣờng mà bản năng bị bất lực; những
hoạt động này không nhất thiết phải cố định, di truyền, vì sự ƣu việt của chúng là tính
mềm dẻo cao; vì vậy, chỉ có những khả năng hành động quy định thứ bậc cao của tổ
chức tâm lý của sinh vật mới đƣợc di truyền.
Nhƣ vậy, theo các quan niệm trên thì “Thích ứng” đƣợc hiểu tƣơng đồng với
“thích nghi”. Xét về mặt từ loại thì “thích nghi” và “thích ứng” đƣợc hiểu là danh từ và
động từ. Là động từ khi chỉ quá trình biến đổi của sinh vật để phù hợp với điều kiện
11


sống mới; là danh từ khi chỉ kết quả của quá trình trên. Tuy nhiên, xét về mặt bản chất,
thích ứng là một quá trình tâm lý phức tạp, nó không đơn giản chỉ là quá trình biến đổi

một cách thụ động theo hoàn cảnh sống mà còn bao hàm cả tính tích cực chủ động
của chủ thể nhằm cải tạo bản thân và hoàn cảnh, tạo ra sự phù hợp tối ƣu để đạt hiệu
quả cao trong hoạt động.
Theo đó, có thể phân tích sự khác nhau giữa khái niệm “thích ứng” và “thích
nghi” nhƣ sau:
Thích nghi: +) Có nguồn gốc sinh học, thiên về thể hiện những phản ứng có tính
chất sinh học của cơ thể, những biến đổi của cơ thể động vật gắn liền với sự biến đổi
một cách lâu dài trong quá trình tiến hóa của sinh vật.
+) Không nhấn mạnh đến tính tích cực, chủ động của cá thể trƣớc sự thay đổi của
môi trƣờng.
Thích ứng: +) “Thích” có nghĩa là thích hợp, “ứng” có nghĩa là phản ứng, ứng
phó. Thích ứng là hệ thống các phản ứng, ứng phó thích hợp của con ngƣời trƣớc sự
thay đổi của môi trƣờng, hoàn cảnh sống
+) Khái niệm thích ứng nhấn mạnh tính xác định về phản ứng của cơ thể trong
một hoàn cảnh cụ thể, môi trƣờng cụ thể; chủ thể phải chủ động, tích cực trƣớc sự thay
đổi của môi trƣờng.
Nhƣ vậy, khái niệm “thích ứng” hẹp hơn khái niệm “thích nghi”. Khái niệm
“thích nghi” dùng cho mọi đối tƣợng sinh vật, gắn với quá trình sinh học; Khái niệm
“thích ứng” chỉ dùng cho con ngƣời, gắn với quá trình tâm lý – xã hội.
Để xem xét rõ bản chất của “thích ứng” có thể xuất phát từ nhiều quan điểm
khác nhau. Nếu nhìn nhận theo quan điểm của tâm lý học hoạt động, thì hoạt động vừa
là đối tƣợng, vừa là phƣơng thức của thích ứng. Con ngƣời chỉ có thể thích ứng khi
tham gia vào các hoạt động cụ thể và khi chủ thể thực sự tự giác, tích cực chủ động
trong hoạt động thì con ngƣời mới thích ứng đƣuọc với sự thay đổi của điều kiện sống
và môi trƣờng. Tức là con ngƣời phải có sự thay đổi về cả ba mặt : ý thức,thái độ,
hành vi trong quá trình tham gia hoạt động. Hoạt động sẽ có kết quả nếu con ngƣời có
sự thích ứng trên 3 mặt ấy
Từ những phân tích trên, chúng tôi có thể định nghĩa khái niêm “Thích ứng”
nhƣ sau: Thích ứng là sự thay đổi nhận thức, thái độ và hành vi phù hợp với những
biển đổi (hoặc yêu cầu mới) của môi trường (hay hoạt động), giúp cho họ tiến hành

12


hoạt động có hiệu quả.
1.2.2. Đặc trưng cơ bản của thích ứng
Thích ứng của con ngƣời có những đặc điểm cơ bản nhƣ sau:
- Thích ứng là quá trình chủ thể tích cực tác động qua lại với môi trƣờng sống.
- Thích ứng nảy sinh khi khi xuất hiện kích thích từ môi trƣờng sống mới. Khi
điều kiện sống thay đổi, các kích thích mới tác động vào chủ thể, những đặc điểm cơ
thể, đặc điểm tâm lý không còn thích hợp để phản ứng thích hợp với môi trƣờng sống
mới buộc chủ thể phải có sự thay đổi tâm lý bên trong, trên cơ sở đó điều chỉnh hành
vi mới cho phù hợp với điều kiện kích thích mới.
- Sự thích ứng của con ngƣời đƣợc biểu hiện bằng sự thay đổi hệ thống các
thành tố trong cấu trúc tâm lý, ý thức của con ngƣời bao gồm: nhận thức, thái độ, hành
vi. Trong đó, biểu hiện rõ nét nhất, khách quan nhất là thay đổi hành vi.
- Sự thích ứng giúp con ngƣời hoà nhập với cuộc sống mới, đem lại sự thoả mái
trong đời sống kinh tế xã hội và sinh hoạt của con ngƣời.
1.2.3. Các mặt biểu hiện của thích ứng
Thích ứng đƣợc hình thành và phát triển trong hoạt động giao tiếp và đƣợc biểu
hiện qua 3 mặt: Nhận thức, thái độ, hành vi.
1.2.3.1. Mặt nhận thức trong thích ứng
Với đời sống tâm lý nói chung, và với quá trình thích ứng nói riêng thì nhận
thức luôn đƣợc coi là yếu tố đầu tiên, quan trọng nhất. trong cuộc sống, tiến hành các
hoạt động khác nhau, con ngƣời luôn phải nhận thức thế giới xung quanh và nhận thức
cả bản thân. Trong “Bút kí triết học”, Lenin viết: “Nhận thức là sự phản ánh thế giới
tự nhiên bởi con ngƣời. Nhƣng đó không phải là một sự phản ánh đơn giản, trực tiếp,
hoàn toàn; quá trình này là cả một chuỗi những sự trừu tƣợng, những sự cấu thành,
những sự hình thành ra các khái niệm, quy luật… và các khái niệm, quy luật này… (tƣ
duy, khoa học, “ý niệm logic”) cũng bao quát một cách tƣơng đối, gần đúng những
quy luật phổ biến của thế giới tự nhiên vĩnh viễn vận động và phát triển”.

Theo đó, nhận thức luôn là yếu tố đầu tiên, là cơ sở để định hƣớng thái độ, hành
vi của cá nhân. Nhờ nhận thức, con ngƣời làm chủ đƣợc thiên nhiên, làm chủ xã hội và
làm chủ chính mình. Trong đó, các biểu hiện về mặt nhận thức trong thích ứng tâm lý
đó là: các khái niệm, thông tin, tri thức, về đối tƣợng đƣợc nhận thức. Những tri thức
ấy có thể đƣợc con ngƣời biết đƣợc qua quát trình nhận cảm tính hay lý tính. Nếu nhƣ
13


con ngƣời càng có nhiều thông tin, tri thức về đối tƣợng thì con ngƣời càng dễ dàng
thích ứng hơn trong sự biến đỏi của hoàn cảnh mới, điều kiện làm việc mới. Bởi lẽ, khi
ấy con ngƣời luôn phải trả lời đƣợc các câu hỏi: môi trƣờng có thay đổi gì? Vì sao có
thay đỏi thay đổi ấy? Sự thay đổi ấy có phù hợp hay không phù hợp? Mình phải thay
đổi nhƣ thế nào cho phù hợp? Thay đổi cái gì? (nhận thức? thái độ? hành vi?). Thay
đổi bằng cách nào? Thay đổi ở đâu?... Nếu trả lời đƣợc những câu ấy tức là cá nhân đã
nhận thức đƣợc cần phải thích ứng. Điều này, rõ ràng là có mức độ biểu hiện khác
nhau ở những cá nhân khác nhân và các lứa tuổi tuổi khác nhau. Do trình độ nhận thức
của con ngƣời là khác nhau. Thậm chí, mặt nhận thức trong cùng một con ngƣời cũng
có thể có sự khác nhau trong quá trình tƣơng tác qua lại giữa chủ thể và môi trƣờng
sống. Mặt nhận thức trong thích ứng là yếu tố đầu tiên, tiên quyết chỉ đạo toàn bộ quá
trình thích ứng của con ngƣời. Nếu không có nhận thức đúng, con ngƣời khó có thể
thích ứng đƣợc.
Nhận thức trong thích ứng chính là hiểu biết về các biến đổi so với trước, về
các yêu cầu mới, về các cách thức giải quyết vấn đề và khả năng của bản thân đối với
các yêu cầu mới.
1.2.3.2. Mặt thái độ trong thích ứng
Các nhà tâm lý học phƣơng Tây cho rằng: thái độ là một thiên hƣớng trí thông
minh cụ thể về một kinh nghiệm sắp trải qua, nhờ đó kinh nghiệm đó đƣợc thay đổi,
hoặc là một điều kiện sẵn sàng cho một hoạt động nhất định.
Thái độ của cá nhân là nền tảng cho hành vi của họ và dựa trên cơ sở nhận thức
tốt. Mặt thái độ tạo ra động cơ tích cực cho cá nhân trong quá trình thích ứng. Mặt thái

độ thể hiện thể hiện cảm xúc tích cực của cá nhân trong quá trình thích ứng. Nếu cá
nhận thích ứng tốt có nghĩa là cá nhân ấy có khát vọng, sự quyết tâm, tự giác, năng
động cao trong quá trình tham gia hoạt động. Nhƣng đôi khi, có trƣờng hợp ban đầu cá
nhân chƣa có thái độ tích cực tiếp nhận sự thay đổi, sau do tác động của hoàn cảnh,
của môi trƣờng sống có thể thay đổi thái độ, tích cực hơn trong quá trình thích ứng.
Mặt thái độ trong thích ứng bao gồm: thái độ với các yêu cầu mới; thái độ với
việc cần thay đổi; thái độ sẵn sàng hay không sẵn sàng thay đổi.
Như vậy, thái độ trong thích ứng chính là sự sẵn sàng hay không sẵn sàng đáp
ứng, thực hiện các yêu cầu, công việc mới của con người.
1.2.3.3. Mặt hành vi trong thích ứng
14


×