Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

Báo cáo thực tập: Nghiệp vụ tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (328.98 KB, 40 trang )

BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................................................1
PHẦN I. TỔNG QUAN VỀ QUÁ TRÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA NHNO & PTNT
HÀ NỘI..............................................................................................................2

I. Giới thiệu chung, lịch sử hình thành,phát triển...................................................2
II. Chức năng,nhiệm vụ ,cơ cấu tổ chức.................................................................8
III. Hoạt động chính của cơ sở thực tập...............................................................13
PHẦN II. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG VÀ NGHIỆP VỤ CỦA PHÒNG
TÍN DỤNG.......................................................................................................20

1. Chức năng,nhiệm vụ.........................................................................................20
2. Cơ cấu đầu tư...................................................................................................23
3. Chất lượng tín dụng.......................................................................................25
4. Đánh giá chất lượng tín dụng........................................................................26
5. Nhận xét..........................................................................................................27
PHẦN III. PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NHNO & PTNT
HÀ NỘI............................................................................................................29

1. Giới thiệu về nghiệp vụ cho vay tiêu dùng....................................................29
2. Quy trình thực hiện:.......................................................................................30
PHẦN IV. PHÁT HIỆN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU VÀ ĐỀ XUẤT HƯỚNG ĐỀ TÀI
THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH......................................................................35
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................37

SV:Trần Phương Anh

Lớp: KTPT-K47B_QN



BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP

LỜI MỞ ĐẦU
Trong quá trình học tập và rèn luyện tại khoa: Kế hoạch Phát triển_chuyên
ngành kinh tế phát triển _Trường đại học Kinh Tế Quốc Dân, Em đã được trang bị
những kiến thức, nguyên lý cơ bản về phát triển kinh tế và dự báo các xu hướng phát
triển , xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội ... Tuy nhiên
để khỏi bỡ ngỡ khi ra trường, nhà trường đã tạo điều kiện cho chúng em được tiếp cận
với thực tế, kết hợp với lý thuyết đã học để có cái nhìn khách quan xoay quanh kiến
thức của Ngành kinh tế phát triển trong thực tiễn.
Thực tập chính là cơ hội cho em áp dụng những kiến thức trong nhà trường
vào thực tiễn, phát huy những ý tưởng mà trong quá trình học chưa thực hiện
được.Trong thời gian này em được tiếp cận với tình hình hoạt động của cơ quan nơi
em thực tập, cũng như quan sát, học tập phong cách làm việc và kinh nghiệm khi đi
làm. Đây là điều rất cần thiết cho mỗi sinh viên khi sắp ra trường, và đấy cũng chính
là hành trang cần thiết cho mỗi sinh viên khi bước vào cơ quan.
Để phù hợp với mục đích của việc thực tập cũng như chuyên ngành mà em
được học, em đã quyết định chọn Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông
Thôn Hà Nội,trực thuộc Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn
Việt Nam là nơi thực tâp. Khoảng thời gian 5 tuần tại đây được sự giúp đỡ của Ban
lãnh đạo và các anh trong phòng Tín Dụng, cùng với sự hướng dẫn PGS.TS:Ngô
Thắng Lợi em đã nắm bắt được những nét chung nhất về tình hình ,phương hướng
hoạt động của Ngân Hàng cũng như nghiệp vụ Tín Dụng của phòng thực tập.Trải
qua 20 năm xây dựng và phát triển chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn Hà Nội đã phấn đấu vượt qua nhiều khó khăn,thách thức,từng bước vươn
lên ,không ngừng đổi mới ,mở rộng kinh doanh đa dạng hóa các loại hình dịch vụ
góp phần tích cực vào việc thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội của Thủ Đô và sự
phát triển của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam
Dưới đây là bản báo cáo thực tập tổng hợp - kết quả thu được sau khi em kết

thúc giai đoạn thực tập lần 1 tại :Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông
Thôn Hà Nội.

SV:Trần Phương Anh

1

Lớp: KTPT-K47B_QN


BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP

PHẦN I. TỔNG QUAN VỀ QUÁ TRÌNH HOẠT ĐỘNG
CỦA NHNO & PTNT HÀ NỘI
I. Giới thiệu chung, lịch sử hình thành,phát triển.
a> Giới thiệu chung.

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
Ngân hàng hay
thôn Hà Nội.
là tổ chức tín
(Agribank)
hiện các hoạt
dụng như nhận
cho vay và đầu
chính, các hoạt
thanh toán,
các loại kỳ
phiếu, v.v... và
hoạt động

số ngân hàng
chức năng phát

Loại hình
Thành lập
Trụ sở
Lĩnh vực hoạt động
Giám đốc

Ngành nghề
Sản phẩm
Bất động sản
Nhân viên
Phòng giao dịch
Website

27/6/1988
77 Lạc Trung,Hai Bà Trưng, Hà
Nội, Việt Nam
Nông nghiệp, nông thôn
Bà Phạm Thị Hằng( Bổ nhiệm từ
ngày 23/1/2009)
Ngân hàng
Dịch vụ tài chính
267.000tỷ đồng (2008)
337 (2008)
33 (2008)
/>
nhà băng:
dụng thực

động tín
tiền gửi,
tư tài
động
phát hành
phiếu, hối
một số
khác. Một
còn có
hành tiền.

AGRIBANK được thành lập ngày 26 tháng 3 năm 1988. Lúc mới thành lập,
ngân hàng này mang tên Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam. Cuối năm
1990, ngân hàng được đổi tên thành Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam. Cuối năm
1996, ngân hàng lại được đổi tên thành tên gọi như hiện nay.
Năm 2003, Chủ tịch nước Việt Nam đã trao tặng Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn danh hiệu Anh hùng Lao động thời kỳ đổi mới
Quy mô: AGRIBANK là ngân hàng lớn nhất Việt Nam cả về vốn, tài sản, đội
ngũ cán bộ nhân viên, mạng lưới hoạt động và số lượng khách hàng. Đến tháng 3/2007,
SV:Trần Phương Anh

2

Lớp: KTPT-K47B_QN


BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP

vị thế dẫn đầu của AGRIBANK vẫn được khẳng định với trên nhiều phương diện:
Tổng nguồn vốn đạt gần 267.000 tỷ đồng, vốn tự có gần 15.000 tỷ đồng; Tổng dư nợ

đạt gần 239.000 tỷ đồng, tỷ lệ nợ xấu theo chuẩn mực mới, phù hợp với tiêu chuẩn
quốc tế là 1,9%[cần dẫn nguồn]. AGRIBANK hiện có hơn 2200 chi nhánh và điểm
giao dịch được bố chí rộng khắp trên toàn quốc với gần 30.000 cán bộ nhân viên.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (tên giao dịch quốc
tế là Vietnam Bank of Agriculture and Rural Development, viết tắt là AGRIBANK) là
ngân hàng thương mại lớn nhất Việt Nam tính theo tổng khối lượng tài sản, thuộc loại
doanh nghiệp nhà nước hạng đặc biệt. Theo báo cáo của UNDP năm 2007, Agribank
cũng là doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam
Các dịch vụ:


Tài khoản cá nhân



Tài khoản doanh nghiệp



Tài khoản tiết kiệm



Thẻ tín dụng



Thanh toán quốc tế

b> Lịch sử hình thành và phát triển. AGRIBANK Hà Nội

Được thành lập theo quyết định số 51-QĐ/NH/QĐ ngày 27/6/1988 của Tổng Giám
đốc ngân hàng Nhà nước Việt Nam (nay là Thống đốc NHNN Việt Nam) Chi nhánh
Ngân Hàng Phát triển Nông Nghiệp Thành phố Hà Nội (nay là NHNo&PTNT Hà
Nội) trên cơ sở 28 cán bộ cùng với 21 Công ty, xí nghiệp thuộc lĩnh vực Nông,
Lâm, Ngư nghiệp được điều động từ Ngân hàng Công-Nông-Thương thành phố Hà
Nội và 12 chi nhánh Ngân hàng phát triển nông nghiệp huyện được đổi tên từ các
Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước đã hội tụ về trụ sở chính tại số 77 Lạc Trung, quận
Hai Bà Trưng, Hà Nội
Với 1.182 lao động, 18 tỷ nguồn vốn, chủ yếu là tiền gửi Ngân sách huyện
và 16 tỷ dư nợ mà hầu hết là nợ cho vay các xí nghiệp Quốc doanh, các hợp tác xã
đã trở thành nợ tồn động. Trụ sở, phương tiện, kho tàng không đáp ứng được yêu
cầu kinh doanh. Ngân hàng phát triển nông nghiệp Hà Nội sớm phải hoạt động
trong môi trường cạnh tranh với các Ngân hàng đã có bề dày hoạt động kinh doanh
và có nhiều lợi thế hơn hẳn, không những thế còn luôn trong tình trạng thiếu vốn,
thiếu tiền mặt, những năm đầu cùng với sự hỗ trợ nguồn vốn của Ngân hàng phát
triển Nông nghiệp Trung ương cũng chỉ đáp ứng được một phần nhu cầu vay vốn
SV:Trần Phương Anh

3

Lớp: KTPT-K47B_QN


BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP

của Liên hiệp các Công ty Lương thực Hà Nội để mua gạo cho nhân dân nội thành,
một phần nhu cầu tiền mặt chỉ lương cho các doanh nghiệp
Nhận rõ trách nhiệm của mình trong sự nghiệp xây dựng và đổi mới đất
nước, mà trọng tâm là phát triển kinh tế nông nghiệp, góp phần đổi mới Nông thôn
ngoại thành Hà Nội, Ngân hàng phát triển Nông nghiệp Hà Nội đã nhanh chóng

khai thác nguồn vốn để đầu tư cho các Thành phần kinh tế mà trước hết là đầu tư
cho Nông Nghiệp. Nhờ có những quyết sách táo bạo, đổi mới nhận thức kiên quyết
khắc phục điểm yếu nhất là thiếu vốn, thiếu tiền mặt, nhờ vậy chi sau hơn hai năm
hoạt động, từ năm 1990 trở đi Ngân hàng NHNo Hà Nội đã có đủ nguồn vốn và tiền
mặt thỏa mãn cơ bản các nhu cầu tín dụng và tiền mặt cho khách hàng.
Thực hiện chủ trương cho vay hộ sản xuất theo quyết định 499A của Tổng
giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam, NHNo&PTNT Hà nội đã phối hợp với Hội
Nông đân, Hội liên hiệp phụ nữ thành phố đã đẩy mạnh cho vay phát triển các sản
phẩm Nông Nghiệp như trồng dâu nuôi tằm, chăn nuôi bò sữa, gia súc, gia cầm,
phát triển vùng chuyên canh rau, hoa cây cảnh...nhờ vậy thu nhập và đời sống nông
dân ngoại thành đã được cải thiện đáng kể, tỷ lệ hộ khá và giàu tăng lên, tỷ lệ hộ
nghèo giảm xuống đáng kể.
Tháng 9 năm 1991, 7 Ngân hàng huyện thị: Mê Linh, Hoài Đức, Đan
Phượng, Thạch Thất, Ba Vì, Phúc Thọ, thị xã Sơn Tây được bàn giao về Vĩnh Phúc
và Hà Tây.
Tiếp theo đó thực hiện mô hình hai cấp từ tháng 10/1995 NHNo&PTNT Hà
Nội đã bàn giao 5 Ngân hàng Sóc Sơn, Đông Anh, Thanh Trì, Từ Liêm, Gia Lâm, từ
tháng 11 năm 2004 đến nay tiếp tục bàn giao các chi nhánh Chương Dương và Tây
hồ, Cầu Giấy, Thanh Xuân về Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam, lúc này
NHNo&PTNT Hà Nội lại đứng trước một thử thách mới đó là mang tên Ngân hàng
nông nghiệp nhưng lại phục vụ các thành nghiệp kinh tế không mang dáng dấp cả
sản xuất nông nghiệp giữa nội đô Thành phố Hà Nội
Để đứng vững, tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trường NHNo&PTNT
Hà Nội đã chủ động mở rộng màng lưới để huy động vốn và đáp ứng nhu cầu vốn
tín dụng của các thành phân kinh tế trên địa bàn nội thành .
Năm 1994 thành lập Ngân hàng Khu vực chợ Hôm (nay là Hai Bà Trưng).
Năm 1995 thành lập Ngân hàng khu vực Đồng Xuân (nay là Hoàn Kiếm ).
SV:Trần Phương Anh

4


Lớp: KTPT-K47B_QN


BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP

Năm 1996 thành lập các Ngân hàng Quận Tây Hồ,Ba Đình, Thanh Xuân.
Năm 1997 thành lập Ngân hàng Quận Cầu Giấy.
Năm 2000 thành lập Ngân hàng Quận Đống Đa và khu vực Tam Trinh.
Năm 2001 thành lập 10 phòng giao dịch .
Năm 2002 thành lập 2 Ngân hàng Chương Dương và Tràng Tiền PLAZA và 11
phòng giao dịch . Đến cuối năm 2002 NHNo & PTNT Hà Nội có 33 phòng giao
dịch huy động nguồn vốn và dịch vụ Ngân hàng.
Năm 2003 thành lập 3 chi nhánh: Chợ Hôm ,Hàng Đào Nghĩa Đô.
Tháng 12 năm 2004 bàn giao 2 chi nhánh: -Chi nhánh Chương Dương về chi nhánh
Long Biên.
-Chi nhánh Tây Hồ về chi nhánh Quảng An.
Năm 2005 thành lập chi nhánh Trần Duy Hưng.
Năm 2006 bàn giao chi nhánh Cầu Giấy về TW.
Năm 2007 bàn giao chi nhánh Thanh Xuân về TW.
Tháng 3 năm 2008 bàn giao 3 chi nhánh: Hoàn Kiếm,Tam Trinh,Đống Đa về TW
Đến 2/2009 ngân hàng có 1 giám đốc ,3 phó giám đốc, 10 phòng nghiệp vụ và 20
phòng giao dịch trực thuộc.
Những khó khăn tương chừng đã với dần đi, những cơ chế thị trường đã làm nhiều
doanh nghiệp nhất là các doanh nghiệp Nhà nước làm ăm thua lỗ mất vốn, có vay
mà không có trả, nhiều doanh nghiệp được khoanh, giãn nợ từ các năm 1995 đến
nay không có khả năng trả nợ dồn lại, khó khăn trong những năm sau này còn nặng
nề, phức tạp gấp nhiều lần khi thiếu vốn, thiếu tiền mặt của thời kỳ mới thành lập
song được NHNo&PTNT Việt Nam, NHNN Việt Nam, Thành Uỷ, UBND thành
phố Hà Nội và các ban ngành từ Trung ương đến địa phương giúp sức cùng với sự

kiên trì, năng động, sáng tạo của Đảng Uỷ, Ban Giám Đốc, của Đảng bộ với 156
Đảng viên cùng với tập thể viên chức đã lao động cần cù miệt mài đã từng bước
vượt qua những trở ngại thách thức
Sau 20 năm phấn đấu, xây dựng và từng bước trưởng thành, NHNo&PTNT
Hà Nội đã đi những bước vững chắc với sự phát triển toàn diện trên các mặt huy
động nguồn vốn, tăng trưởng đầu tư và nâng cao chất lượng tín dụng, thu chi tiền
mặt, mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại, phát triển đa dạng hoá dịch vụ đặc biệt chi
trả lương ngân sách qua thẻ ATM và các hoạt động khác
Về nguồn vốn:. từ nguồn vốn 18 tỷ đồng khi mới thành lập, đến nay
SV:Trần Phương Anh

5

Lớp: KTPT-K47B_QN


BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP

Agribank Hà Nội đang sở hữu và kinh doanh trên 15.000 tỷ đồng, tăng 880 lần, đạt
mức tăng bình quân trên 50%/năm. Trong đó, nguồn vốn ngoại tệ chiếm trên 10%,
tiền gửi dân cư chiếm 30%. Nhờ đó, ngân hàng luôn chủ động đáp ứng tốt các nhu
cầu vay vốn nội, ngoại tệ của các DN và trở thành một trong những chi nhánh đứng
đầu về huy động vốn của hệ thống Agribank Việt Nam.
Về dư nợ 2.300 tỷ,tăng 143 lần ,trong đó dư nợ tài trợ nhập khẩu gần 50 triệu
USD, chất lượng tín dụng được đặc biệt chú trọng đã nâng dần hiệu quả kinh doanh
của NHNo & PTNT Hà Nội.
Bên cạnh việc tích cực tìm mọi giải phát để huy động vốn nhất là tiền gửi từ
dân cư và đáp ứng nhu cầu vốn cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh
doanh, từ năm 1995, NHNo&PTNT Hà Nội triển khai nghiệp vu thanh toán quốc,
chỉ sau 10 năm đã có thể giao dịch với gần 800 Ngân hàng và đại lý các tổ chức tín

dụng Quốc Tế với doanh số thanh toán xuất nhập khẩu hàng năm từ 150 đến 250
triệu USD, đồng thời hàng năm đã khai thác được hàng trăm triệu USD, JPY,
EURO, DM và nhiều loại ngoại tệ khác để đáp ứng nhu cầu thanh toán nhập khẩu
của các doanh nghiệp. Hoạt động thanh toán quốc tế đã nhanh chóng tạo được sự tín
nhiệm của nhiều khách hàng trong nước và nước ngoài, đến nay NHNo&PTNT Hà
Nội đã mở rộng thanh toán biên mậu với các nước láng giếng, nhất là Trung Quốc,
thực hiện các dịch vụ thu đổi ngoại tệ, mua bán ngoại tệ, chi trả kiều hổi....
Từ chỗ luôn thiếu tiền mặt để chi cho các nhu cầu lĩnh tiền mặt, đến nay
luôn bội thu tiền mặt, tất cả các nhu cầu nộp lĩnh tiền mặt của các đơn vị và cá nhận
có quan hệ tiền mặt với NHNo&PTNT Hà Nội đều được đáp ứng kịp thời, đầy đủ,
chính xác góp phần tích cực vào sự ổn định tiền tệ và giá cả trên địa bàn Hà Nội.
Ngoài những nhiệm vụ chính NHNo&PTNT Hà Nội đã quan tâm mở rộng
các loại hình dịch vụ tiện ích như chuyển tiền, bảo lãnh dự thầu, bào lãnh thực hiện
hợp đồng, mở LC nhập khẩu, Phonebanking, thẻ ATM, thẻ tín dụng nội địa, thẻ ghi
nợ, tự vấn trong thanh toán Quốc tế, thu tiền tại nhà....mở mang nhiều tiện lợi cho
khách hàng và tăng thu dịch vụ cho Ngân hàng, bình quân thu dịch vụ chiếm 1215% trên tổng thu.
Mặc dù còn nhiều khó khăn trở ngại, song NHNo&PTNT Hà Nội kiên quyết
thực hiện đổi mới trong cách nghĩ, cách làm, đặc biệt trong chỉ đạo điều hành, từ chỗ
quen với cơ chế bao cấp, ỷ lại và câp trên, không chú trọng đến chất lượng kinh doanh,
đến nay trọng tâm hàng đầu mà mọi thành viên của NHNo&PTNT Hà Nội đều thực sự
quan tâm là hiệu quả kinh doanh cuối cùng, đặc biệt là chất lượng tín dụng
SV:Trần Phương Anh

6

Lớp: KTPT-K47B_QN


BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP


Để chuẩn bị cho hội nhập trong khu vực và quốc tế NHNo&PTNT Hà Nội
đã từng bước hiện đại hóa hoạt động Ngân hàng mà trọng tâm là công tác thanh
toán, chuyển tiền điện tử cho khách hàng, đến nay mọi nhu cầu chuyển tiền cho
khách hàng trong và ngoài hệ thống được thực hiện ngay trong ngày làm việc, thậm
chí chỉ trong thời gian rất ngắn với độ an toàn và chính xác cao.
Trong quá trình xây dựng và trưởng thành. NHNo&PTNT Hà Nội luôn luôn
lấy đoàn kết nội bộ làm trọng tâm, phát huy sức mạnh của các tổ chức quần chúng
như Công đoàn cơ sở, Đoàn Thanh niên Công sản Hồ Chí Minh, Ban nữ công...vừa
mở rộng hoạt động kinh doanh, cán bộ viên chức NHNo&PTNT Hà Nội đã tích cực
hưởng ứng các công tác xã hội nhu ủng hộ đồng bào bị thiên tai, bão lụt, ủng hộ
người nghèo, xây dựng quỹ đền ơn đáp nghĩa, tổ chức thăm hỏi và tặng quà các gia
đình thương binh, liệt sỹ với trên 300 triệu, nuôi dưỡng 1 Bà mẹ Việt Nam anh
hùng, ủng hộ xây nhà tình nghĩa cho các gia đình chính sách với 152 triệu đồng....
Có thể nói 20 năm xây dựng và trưởng thành NHNo & PTNT Hà Nội đã đạt
được thành tích nhất định ,song so với yêu cầu đòi hỏi của sự nghiệp Công Ngiệp
Hóa , Hiện Đại Hóa đất nước , nhất là đòi hỏi của nền kinh tế thị trường ,hoạt động
kinh doanh của NHNo & PTNT Hà Nội trong 20 năm qua còn bộc lộ một số điểm
yếu đó là :
Chưa có nhiều vốn dài hạn để đầu tư phát triển cho các ngành kinh tế then chốt
,các mặt hàng xuất khẩu và thay thế hàng nhập khẩu tạo sức cạnh tranh cho nền
kinh tế trong tương lai.
Mạng lưới kinh doanh nhanh mở rộng nhưng cơ sở vật chất còn nghèo nàn
chưa thực sự ổn định và hấp dẫn khách hàng .
Một số chính sách tuy đã thông thoáng ,tạo thuận lợi cho Ngân Hàng và khách hàng
kinh doanh ,nhưng còn rất nhiều trở ngại nhất là việc xử lý nợ và tài sản thế chấp với
những doanh nghiệp không trả nợ tiền vay nên còn dè dặt khi đầu tư cho doanh nghiệp.
Phát huy truyền thống 20 năm xây dựng và trưởng thành,trước yêu cầu đổi
mới của nền kinh tế trong quá trình hội nhập , NHNo & PTNT Hà Nội sẽ phát huy
những thành quả và bài học kinh nghiệm bước đầu trong quản lý điều hành kinh
doanh đồng thời được sự giúp đỡ của các cấp,các ngành cùng với sự nỗ lực ,đoàn

kết phấn đấu của tập thể cán bộ ,viên chức NHNo & PTNT Hà Nội sẽ phát triển
bền vững và giành được nhiều thành tích to lớn hơn nữa.
II. Chức năng,nhiệm vụ ,cơ cấu tổ chức.
a> Chức năng ,nhiệm vụ.
SV:Trần Phương Anh

7

Lớp: KTPT-K47B_QN


BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP

Cùng với hệ thống NHNo & PTNT Việt Nam. Chi nhánh NHNo & PTNT Hà
Nội được thành lập và hoạt động trong bối cảnh có khó khăn về nhiều mặt như cơ
sở vật chất ,công nghệ,lao động,khách hàng,những ảnh hưởng to lớn và nặng nề của
cơ chế bao cấp chuyển sang nền kinh tế thị trường vẫn còn tồn tại đến nay.
Tuy vậy, 20 năm qua ,chi nhánh NHNo & PTNT Hà Nội đã có nhiều cố
gắng,từng bước vượt qua những thách thức to lớn để phát triển kinh doanh,đã đóng
góp tích cực vào xây dựng kinh tế Thủ Đô cũng như sự phát triển bền vững của
NHNo & PTNT Việt Nam.
Từ chỗ thiếu vốn và tiền mặt NHNo & PTNT Hà Nội đã có những giải pháp
mạnh dạn vừa thu hút nguồn vốn vừa tạo nguồn thu tiền mặt,đã mạnh dạn mở rộng
mạng lưới,chiếm lĩnh thị trường nên đến nay NHNo & PTNT đã có nguồn vốn trên
7.500 tỷ đồng ,cung ứng trên 2.300 tỷ dư nợ cho các thành phần kinh tế Thủ Đô ,mở
rộng và làm tốt công tác thanh toán quốc tế với gần 700 Ngân Hàng và đại lý ngân
hàng nước ngoài,giải quyết tốt nhu cầu ngoại tệ cho thanh toán hàng nhập khẩu ;
NHNo & PTNT Hà Nội đã cùng với toàn ngành góp phần tích cực vào công cuộc
phát triển,hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn,xóa đói giảm nghèo ,ổn định giá
cả và tiền tệ ,đảm bảo công ăn việc làm và thu nhập ổn định cho người lao

động….đó là thành tích bước đầu đáng trân trọng mà NHNo & PTNT Hà Nội 15
năm qua đã đạt được.
Để hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh phát triển, NHNo& PTNT Hà Nội đã chú
trọng phát huy sức mạnh của tổ chức đảng cơ sở,các tổ chức quần chúng như Công
đoàn,phụ nữ,thanh niên,chú trọng đào tạo nguồn lực con người tại chỗ,tích cực
tham gia các hoạt động xã hội như ủng hộ nhân dân các vùng miền bị thiên tai,lũ
lụt,nuôi dưỡng Bà Mẹ Việt Nam anh hùng,tham gia bảo vệ an ninh Tổ Quốc,huấn
luyện dân quân tự vệ. NHNo & PTNT Hà Nội đã được Đảng và Nhà Nước đã trao
tặng 01 huân chương lao động hạng ba và 01 huân chương chiến công hạng Ba,đó
là sự ghi nhận những công lao và thành tích mà toàn thể cán bộ viên chức
NHNo&PTNT Hà Nội đã phấn đấu không mệt mỏi trong 15 năm qua.
Để phát triển bền vững và sớm vươn lên hòa nhập với cộng đồng khu vực và
quốc tế, NHNo&PTNT Hà Nội cần thực hiện thắng lợi chiến lược kinh doanh đã
được NHNo&PTNT Việt Nam phê duyệt và những nhiệm vụ trọng tâm sau đây để
phát triển mạnh mẽ trong cơ chế thị trường hiện nay.
1. Tiếp tục mở rộng mạng lưới kinh doanh ,triển khai nhiều hình thức huy
động vốn nhất là dân cư,trong đó tập trung huy động vốn trung dìa hạn để đáp ứng
SV:Trần Phương Anh

8

Lớp: KTPT-K47B_QN


BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP

cho nhu cầu Công Nghiệp hóa ,hiện đại hóa trước hết là Công nghiệp hóa và Hiện
đại hóa Nông nghiệp và nông thôn.
2. Mở rộng đầu tư tín dụng cho các thành phần kinh tế Thủ Đô,coi trọng cho
vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ ,cho vay tiêu dùng,cho vay các hộ gia đình làm

kinh tế,mở rộng hình thức đồng tài trợ với các ngân hàng bạn nhằm nâng cao hiệu
quả kinh doanh,hạn chế rủi ro,tích cực thu hồi nợ tồn đọng của các thành phần kinh
tế, Luôn luôn lấy phương châm chất lượng tín dụng là hiệu quả hàng đầu.
3. Đổi mới công nghệ ngân hàng ,cung cấp ngày càng nhiều các sản phẩm
dịch vụ tiện ích cho mọi khách hàng.
4. Không ngừng và thường xuyên đào tạo và đào tạo lại cán bộ ở tất cả các
phần hành nghiệp vụ để theo kịp với yêu cầu đổi mới,phát triển của Công nghệ
Ngân hàng và thực tế kinh doanh ngày càng phức tạp.
5. Thường xuyên củng cố tổ chức và phát huy hoạt động sáng tạo của tổ chức
công đoàn, Đoàn thanh niên,Phụ nữ,Dân quân tự vệ,phát huy sức mạnh của các tổ
chức quần chúng để động viên chăm lo người lao động,khắc phục khó khăn hiện tại
để làm việc ngày càng tốt hơn,tham gia tích cực các hoạt động xã hội …
Trong những năm tiếp theo,NHNo&PTNT Việt Nam nói chung và
NHNo&PTNT Hà Nội nói riêng có nhiều thuận lợi để phát triển nhưng cũng có
nhiều trở ngại khó khăn đòi hỏi mỗi cán bộ ,Đảng viên, viên chức NHNo&PTNT
Hà Nội phấn đấu mạnh hơn nữa,học hỏi nhiều hơn nữa trên con đường phát triển
của mình
b> Cơ cấu tổ chức.
NHNo & PTNT Hà Nội được tổ chức theo mô hình thống nhất của NHNo &
PTNT Việt Nam gồm Ban Giám Đốc,10 phòng,tổ nghiệp vụ các chi nhánh cấp
2,các phòng giao dịch hoạt động theo quy chế 454 – QĐ/HDQT ngày 4/12/2006 của
Hội Đồng quản trị NHNo&PTNT Việt Nam.
Bộ máy tổ chức của NHNo&PTNT Hà Nội: Ban giám đốc trong đó gồm 1
Giám Đốc, 4 Phó giám đốc, và 10 phòng ban trực thuộc.
- Ban giám đốc: Gồm 1 giám đốc và 4 phó giám đốc trực tiếp quản lý điều
hành toàn diện hoạt động kinh doanh tại trung tâm và các chi nhánh trực thuộc.
- Phòng hành chính (Tổ chức cán bộ) : Xây dựng quy định lề lối làm việc
trong đơn vị, đề xuất định mức lao động, giao khoán quỹ tiền lương đến các chi
nhánh. Quản lí hồ sơ cán bộ, thực hiện công tác thi đua, khen thưởng Thực hiện
công tác tổ chức cán bộ và đào tạo tại chi nhánh theo chủ trương chính sách của nhà

SV:Trần Phương Anh

9

Lớp: KTPT-K47B_QN


BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP

nước và theo quyết định của chi nhánh Ngân Hàng.
- Phòng kiểm tra,kiểm soát nội bộ: Xây dựng chương trình và tổ chức thực
hiện kiểm tra, kiểm toán. Báo cáo kịp thời kết quả kiểm tra, kiểm toán và chỉnh sửa
các tồn tại thiếu sót của chi nhánh.Kiểm tra ,giám sát việc chấp hành quy trình
nghiệp vụ kinh doanh báo cáo tài chính,báo cáo cân đối kế toán,hoạt động tiền tệ tín
dụng và dịch vụ của Ngân Hàng.
- Phòng kế toán ngân quỹ: Hạch toán kế toán, thanh toán trong và ngoài nước,
quản lí và sử dụng ngân quỹ. Lưu trữ hồ sơ tài liệu kế toán, quyết toán. Thực hiện
các chỉ tiêu kế hoạch tài chính, thu chi tiền lương, nộp ngân sách Nhà nước,công tác
huy động vốn từ dân cư và các tổ chức thành phần kinh tế….,thực hiện hạch toán kế
toán,hạch toán thống kê và các công tác ngân quỹ tại trụ sở.
Hạch toán theo dõi quản lý các loại tài sản mua sắm (TSCĐ,cung cấp lao
động…)xây dựng sữa chữa các loại vật liệu….(theo dõi nhập xuất kho và quyết
toán),các khoản chi tiết nội bộ,chi trả lương,BHXH…
Phòng hành chính: Xây dựng, triển khai, đôn đốc việc thực hiện các chương
trình công tác hàng tháng, quý, năm của chi nhánh. Tư vấn pháp chế trong việc thực
thi các nhiệm vụ cụ thể .Lưu trữ các văn bản pháp luật,thực hiện các công tác hành
chính (văn thư,lễ tân,…),là đầu mối giao tiếp với khách hàng đến làm việc,công tác
tại chi nhánh,đầu mối chăm lo đời sống vật chất,văn hóa tinh thần của cán bộ CNV.

SV:Trần Phương Anh


10

Lớp: KTPT-K47B_QN


BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP

SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HÀ NỘI
Ban giám đốc

Giám Đốc

Phó giám đốc 3

Phó giám đốc 4

P.Kinh doanh

P.Kế hoạch TH

Các P.Giao dịch

P.DV & MKT

P.Điện Toán

P.Tín Dụng


P.HCNS(HC)

Phó giám đốc 2

P.KT ngân quỹ

P.KT kiểm soát

P.HCNS(TCCB)

Phó giám đốc 1

- Phòng tín dụng: Nghiên cứu, xây dựng chiến lược khách hàng tín dụng và
các mô hình tín dụng thí điểm. Thẩm định và đề xuất cho vay các dự án tín dụng
theo phân cấp uỷ quyền, làm các dịch vụ uỷ thác nguồn vốn. Chỉ đạo, kiểm tra,
phân tích hoạt động tín dụng ,phân loại khách hàng, phân loại dư nợ, phân tích nợ
quá hạn, tìm nguyên nhân và đề xuất hướng khắc phục.
Tổ chức phân tích tình hình tài chính Doanh Nghiệp hàng năm,phân tích hiệu
quả sử dụng vốn đầu tư,thẩm định các dự án đầu tư,phương án sản xuất kinh
doanh,hoàn thiện hồ sơ cho vay,bảo lãnh.mở LC…..
- Phòng điện toán: Tổng hợp, báo cáo, thống kê, lưu trữ, cung cấp số liệu,
thông tin liên quan đến hoạt động của chi nhánh. Quản lí, bảo dưỡng, sửa chữa máy
móc thiết bị tin học, làm dịch vụ tin học
- Phòng dịch vụ & Marketing: Đề xuất, triển khai các phương án tiếp thị, thông
tin tuyên truyền quảng bá hoạt động của ngân hàng và các sản phẩm dịch vụ cung
ứng trên thị trường. Thực hiện lưu trữ khai thác các ấn phẩm, vật phẩm như phim tư

SV:Trần Phương Anh

11


Lớp: KTPT-K47B_QN


BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP

liệu, hình ảnh băng đĩa về ngân hàng. Đầu mối tiếp cận các cơ quan truyền thông,
báo chí và tập hợp triển khai phát triển dịch vụ tại Agribank Hà Nội.Triển khai các
phương án tiếp thị,thông tin tuyên truyền,quảng bá thương hiệu hoạt động của chi
nhánh và Ngân Hàng Nông nghiệp Việt Nam.
- Phòng giao dịch: Giới thiệu sản phẩm dịch vụ của ngân hàng tới khách hàng.
Tiếp xúc với khách hàng tìm hiểu nhu cầu của khách hàng đối với các dịch vụ của
ngân hàng.Trực tiếp thẩm định và phê duyệt các khoản vay,các nghiệp vụ tín dụng
khác,phối hợp với bộ phận hỗ trợ tín dụng thực hiện các nghiệp vụ quản lý sau cho
vay đối với khách hàng
- Phòng kế hoạch tổng hợp: Nghiên cứu, đề xuất chiến lược khách hàng, chiến
lược huy động vốn, cân đối nguồn vốn, sử dụng điều hòa vốn kinh doanh. Lập và
theo dõi các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh ngắn trung và dài hạn. Đầu mối thực hiện
thông tin phòng ngừa rủi ro và xử lí rủi ro tín dụng.Xây dựng kế hoạch kinh
doanh,theo dõi tiến độ theo định hướng của NHNo&PTNT Việt Nam và tổ chức
thực hiện trong phạm vi Chi nhánh NHNo&PTNT Hà Nội.
- Phòng kinh doanh:Thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ và nội tệ như
mua bán niêm yết tỷ giá ngoại tệ hàng ngày,cân đối và điều tiết nguồn vốn (hạch
toán),kế toán,thanh toán ,chuyển tiền đến và đi điện tử vãng lai….để phục vụ mở
rộng kinh doanh.
*Tính đến năm 2006 NHNo&PTNT Hà Nội gồm có 16 chi nhánh nhưng sang
năm 2007 chi nhánh Ngân Hàng Thanh Xuân và 3/2008 3 chi nhánh là Hoàn
Kiếm,Tam trinh,Đống Đa được bàn giao về Ngân Hàng TW trở thành chi nhánh cấp
I. Đây chính là nguyên nhân khi tiến hành so sánh tình hình hoạt động tín dụng của
ngân hàng No & PTNT Hà Nội không thể so sánh 3 năm 2006,2007,2008 với nhau

mà tách ra từng hai năm một để so sánh.
* Những vấn đề về lao động:
Cho tới ngày 31/12/2008, tại Ngân hàng No&PTNT Hà Nội có 337 cán bộ, với
tuổi đời trung bình là 35,6. Trong đó, có 236 cán bộ là nữ chiếm 70%, số cán bộ
nam là 101 cán bộ, chiếm 30%. Lao động làm chuyên môn nghiệp vụ cụ thể như
sau: kế toán 17%, tín dụng 32%, giám định viên 3%, ngân quỹ 11%, tin học 1,5%,
hành chính,lái xe,bảo vệ,lao công 7% và nghiệp vụ khác 3,5%.Số cán bộ là Đảng
viên là 125 đồng chí, chiếm 37,1%.
Về trình độ chuyên môn, tại Ngân hàng có 1 tiến sỹ- chiếm 0,3%, 8 thạc sỹchiếm 2,4%, 268 cán bộ có trình độ đại học, chiếm 79,5%. Số cán bộ là lãnh đạo là
105 cán bộ- chiếm 31,2% trên tổng số các cán bộ tại ngân hàng.
SV:Trần Phương Anh

12

Lớp: KTPT-K47B_QN


BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP

Người lao động làm việc tại NHNo&PTNT Hà Nội đều ký hợp đồng lao động
giữa người sử dụng và người lao động. Nội dung hợp đồng có những điều khoản
quy định đầy đủ về: thời hạn, công việc, chế độ làm việc, thời giờ làm việc- nghỉ
ngơi, chế độ làm việc, lương thưởng, bảo hiểm, quyền và nghĩa vụ của người lao
động cũng như người sử dụng lao động."
III. Hoạt động chính của cơ sở thực tập.
a> Lĩnh vực hoạt động chính.
 Huy động tiền gửi,cho vay ngắn hạn,trung hạn,dài hạn bằng tiền Việt Nam
và ngoại tệ đối với mọi thành phần kinh tế.
 Cho vay tài trợ các hoạt động xuất nhập khẩu.
 Cho vay phục vụ nhu cầu đời sống đối với cán bộ,công nhân viên chức và

các đối tượng khác
 Thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh trong nước,quốc tế.
 Kinh doanh ngoại tệ.
 Thanh toán quốc tế qua mạng SWIFT. Thanh toán biên mậu với các nước có
chung biên giới.
 Thanh toán chuyển tiền điện tử.
 Làm dịch vụ kiều hối,thu đổi ngoại tệ.
 Làm dịch vụ tư vấn.
 Các dịch vụ ngân hàng khác.
b>Kết quả hoạt động kinh doanh tại NHNo&PTNT Hà Nội những năm gần đây.
 Tình hình huy động vốn
Tình hình huy động vốn của NHNo&PTNT Hà Nội từ năm 2006 đến năm
2008,ngân hành đã hoàn thành tốt công tác huy động vốn theo kế hoạch,đóng góp phần
lớn vào thành tích huy động vốn chung của toàn hệ thống Ngân Hàng Nhà Nước.
Bảng 1: Kết quả huy động vốn tại NHNo&PTNT Hà Nội.
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
Tổng nguồn vốn huy
12845
15468
15339
động
Tăng trưởng (tỷ đồng)
+ 1244
+ 2623
+1500
Tăng trưởng ( %)

+11,07%
+20,42%
+10,83%
Qua bảng số liệu trên ta thấy nguồn vốn huy động qua các năm không ngừng tăng
lên. Năm 2006 nguồn vốn huy động đạt 12848 tỷ đồng tăng 1244 tỷ (11,07%) so
SV:Trần Phương Anh

13

Lớp: KTPT-K47B_QN


BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP

với 2005. . Năm 2007 nguồn vốn huy động đạt 15468 tỷ đồng tăng 2623 tỷ
(20,42%) so với 2006. . Năm 2008 nguồn vốn huy động đạt 15339 tỷ đồng,nhìn ở
bảng trên ta thấy tổng nguồn vốn huy động 2008 nhỏ hơn 2007 tuy nhiên vẫn tăng
trưởng 1500 tỷ (10,83%) so với 2007 là vì năm 2008 NHNo&PTNT Hà Nội tách ra
4 chi nhánh là Hoàn Kiếm,Tam Trinh,Thanh Xuân,Đống Đa giao về NHTW phân
thành chi nhánh cấp I,nên số liệu năm 2008 không bao gồm của 4 ngân hàng này.
Bảng 2: Nguồn vốn của NHNoHN (2006- 2008)
Đơn vị: tỷ đồng
Năm
2005

STT Chỉ tiêu

I
1
2

II
1
2
3
4
III
1
2

Tổng nguồn vốn
Phân theo loại tiền
Bằng VNĐ
Bằng ngoại tệ quy đổi
Phân theo thành phần kinh tế
Huy động từ dân cư
Tiền gửi của các tổ chức kinh tế
Tiền gửi, tiền vay các TCTD khác
Tiền gửi kho bạc + Vốn khác
Phân theo thời gian
Dưới 12 tháng
Tỷ trọng so với tổng nguồn vốn
Từ 12 tháng trở lên
Tỷ trọng so với tổng nguồn vốn

Năm 2006
Tổng
So với
số
2005


11.601 12.845
11.601
12.845
10.485 11.487
1.116
1.358
11.601
12.845
2.667
3.633
4.915
3.854
402
1.873
3.617
3.485
11.601
12.845
8.296
7.628
72%
59%
3.305
5.217
28%
41%

111%
110%
122%

136%
78%
466%
96%
92%
158%

Năm 2007
Tổng số
15.468
15.468
14.296
1.172
15.477
3.541
5.883
1.610
4.443
15.477
8.486
55%
6.991
45%

So với
2006
120%
124%
86%
97%

153%
86%
127%
111%
134%

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh NHNoHN)
Tình hình huy động vốn của NHNoHN có sự tăng trưởng vượt bậc qua các
năm. Năm 2006, nguồn vốn của ngân hàng đạt 110% so với năm 2005; năm 2007
đạt 120% so với năm 2006.
Đạt được kết quả trên là do NHNoHN đã thực hiện nhiều hình thức huy động
vốn với 16 chi nhánh và 20 phòng giao dịch và nhiều sản phẩm dịch vụ tiện ích đối
với khách hàng gửi tiền như huy động tiết kiệm bậc thang, tiết kiệm khuyến mại
bằng tiền và hiện vật đối với khách hàng có số dư tiền gửi lớn, tiết kiệm dự thưởng,
tiết kiệm dự thưởng bằng vàng có khuyến mại (NHNoVN phát hành) với nhiều hình
thức trả lãi tháng, quý, năm, lãi trước, lãi sau; đồng thời Ngân hàng đã chủ động
điều chỉnh lãi suất huy động vốn một cách linh hoạt, phù hợp lãi suất của các TCTD
SV:Trần Phương Anh

14

Lớp: KTPT-K47B_QN


BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP

trên địa bàn, đặc biệt là điều chỉnh lãi suất huy động vốn ngoại tệ, đã góp phần nâng
cao chất lượng, số lượng huy động vốn từ dân cư. Đặc biệt, thông qua công tác trả
lương qua tài khoản cũng đã tạo nguồn vốn cho ngân hàng. Không những cơ sở vật
chất, trang thiết bị đã được chỉnh sửa và thay thế bổ xung, đặc biệt phong cách giao

dịch ngày một tốt hơn nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất trong giao dịch.
Nguồn vốn tăng và tạo nguồn ổn định, vững chắc cho hoạt động cho vay
tăng trưởng, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
Bảng 3: Nguồn vốn của NHNoHN (2007- 2008)
Đơn vị: tỷ đồng
STT

I
1
2
II
1
2
3
4
III.
1
2.
2

Chỉ tiêu

Năm 2007

Tổng nguồn vốn
Phân theo loại tiền
Bằng VNĐ
Bằng ngoại tệ quy đổi
Phân theo thành phần kinh tế
Huy động từ dân cư

Tỷ trọng so với tổng nguồn vốn
Tiền gửi của các tổ chức kinh tế
Tỷ trọng so với tổng nguồn vốn
Tiền gửi, tiền vay các TCTD khác
Tỷ trọng so với tổng nguồn vốn
Tiền gửi kho bạc + Vốn khác
Tỷ trọng so với tổng nguồn vốn
Phân theo thời gian
Dưới 12 tháng
Tỷ trọng so với tổng nguồn vốn
Trên 12 tháng, dưới 24 tháng
Tỷ trọng so với tổng nguồn vốn
Từ 24 tháng trở lên
Tỷ trọng so với tổng nguồn vốn

Tổng số

Năm 2008
So với 2007
Tuyệt đối
%

13839

15339

1500

10,83


12965
874

14233
1088

1268
214

9,78%
24,48%

2622

5587
36,5%
6064
39,6%
1114
7,5%
2575
16,4%

2965

113,08%

909

17,63%


-457

-29,09%

-1917

-42,68%

11425
74,5%
693
4,5%
3203
21%

4678

69,33%

- 2693

-79,53%

- 486

-13,17%

5155
1571

4492

6747
3386
3689

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh NHNoHN)
+Đạt được kết quả trên là do Chi nhánh NHNoHN đã thực hiện nhiều hình
thức huy động vốn tại Hội sở và 17 điểm giao dịch trực thuộc với nhiều sản phẩm

SV:Trần Phương Anh

15

Lớp: KTPT-K47B_QN


BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP

dịch vụ tiện ích đối với khách hàng gửi tiền như huy động tiết kiệm bậc thang, tiết
kiệm dự thưởng bằng vàng có khuyến mại (NHNoViệt Nam phát hành) với nhiều
hình thức trả lãi tháng, quý, năm, lãi trước, lãi sau, đồng thời Chi nhánh đã chủ
động điều chỉnh lãi suất huy động vốn một cách linh hoạt, phù hợp lãi suất của các
TCTD trên địa bàn, đã góp phần nâng cao chất lượng, số lượng huy động vốn từ
dân cư. Đặc biệt thông qua việc trả lương qua tài khoản cũng đã tạo thêm nguồn
vốn cho ngân hàng. Không những thế cơ sở vật chất, trang thiết bị từ Hội sở đến các
PGD đã được chỉnh sửa và thay thế bổ xung toàn diện, phong cách giao dịch ngày
một tốt hơn nhằm tạo điều kiện thuận lợi tối đa trong giao dịch phục vụ khách hàng.
Nhận xét:
Tình hình huy động vốn của NHNo&PTNT Hà Nội có sự tăng trưởng không

ngừng qua các năm . Năm 2006, nguồn vốn của ngân hàng tăng 11,07% so với năm
2005; năm 2007 tăng 20,42% so với năm 2006, năm 2008 tăng 10,83% so với năm
2007.
Đạt được kết quả trên là do NHNoHN đã thực hiện nhiều hình thức huy động
vốn và nhiều sản phẩm dịch vụ tiện ích đối với khách hàng gửi tiền .đồng thời Ngân
hàng đã chủ động điều chỉnh lãi suất huy động vốn một cách linh hoạt, phù hợp lãi
suất của các TCTD trên địa bàn, đặc biệt là điều chỉnh lãi suất huy động vốn ngoại
tệ, đã góp phần nâng cao chất lượng, số lượng huy động vốn từ dân cư. Đặc biệt,
thông qua công tác trả lương qua tài khoản cũng đã tạo nguồn vốn cho ngân hàng.
Không những cơ sở vật chất, trang thiết bị đã được chỉnh sửa và thay thế bổ xung,
đặc biệt phong cách giao dịch ngày một tốt hơn nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất
trong giao dịch.
Nguồn vốn tăng và tạo nguồn ổn định, vững chắc cho hoạt động cho vay
tăng trưởng, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
 Tình hình cho vay và đầu tư
Với nguồn vốn huy động được, NHNoHN đã đáp ứng mọi nhu cầu vay vốn
của các tổ chức kinh tế và dân cư trên địa bàn Thủ đô. Công tác sử dụng vốn được
thể hiện rõ hơn thông qua bảng số liệu sau:
Bảng 2.2: Dư nợ NHNoHN (2005-2008)
Đơn vị: Tỷ đồng
SV:Trần Phương Anh

16

Lớp: KTPT-K47B_QN


BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
Năm 2006
STT


Chỉ tiêu

Năm
2005

Tổng
số

2

3

Tổng
số

So
với
2006

Năm 2008
Tổng
số

So với 2007
Tuyệt
đối
701

2,690 2,457 91% 3,462 141% 3,438

2,69 2,45
3,46
Phân theo thời gian
0
7
2
1,63 1,33
1,99
82%
149% 1323
-126
- Ngắn hạn
1
6
2
383
432 113% 485 112%
343
-4
- Trung hạn
676
689 102% 985 143% 1772
831
- Dài hạn
2,69 2,45
3,46
3249
1055
Phân theo loại tiền tệ
0

7
2
1,96 2,04
2,65
104%
130% 2450
888
- Dư nợ Nội tệ
0
4
9
730
413
57%
803 194%
799
167
- Dư nợ Ngoại tệ
2,69 2,45
3,46
1524 111,04
Phân theo loạihình kinhtế
0
7
2
970
818
84%
878 107% -659
-35

- Doanh nghiệp nhà nước
36% 33%
25%
19,2%
Tỷ trọng so với tổng dư nợ
1,29
1,368
95% 2,270 175% 2481
152
- Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
5
51% 53%
66%
72,1%
Tỷ trọng so với tổng dư nợ
23
23
100%
7
30%
-12
-0.12
- Hợp tác xã các loại
1%
1%
0%
0,4%
Tỷ trọng so với tổng dư nợ
329
321

98%
307
96%
-286
-5,84
- Hộ gia đình, cá nhân
12% 13%
9%
8,3%
Tỷ trọng so với tổng dư nợ
Tổng dư nợ

1

So
với
2005

Năm 2007

%

-8,7%
-1,2%
88,3%

-5%
6,5%
-0,1%
-2%


Nhận xét:
Năm 2008, mặc dù có nhiều biến động phức tạp về kinh tế, lãi suất biến động
tăng song NHNo Hà Nội đã tích cực tìm kiếm và lựa chọn các dự án thực sự có hiệu
quả không phân biệt thành phần kinh tế đảm bảo hiệu quả kinh doanh. Nhờ đổi mới
phong cách giao dịch ,với mức lãi suất cho vay hợp lý nên nhiều khách hàng vẫn
quan hệ vay vốn với NHNo&PTNT Hà Nội. Mặt khác thực hiện nghiêm túc các văn
bản quy định về đầu tư tín dụng của NHNN và NHNo Việt nam và QĐ 493 QĐ 18
của NHNN Việt Nam và Quyết định 165 về việc phân loại chất lượng tín dụng,
phân loại nợ và xử lý rủi ro của Tổng giám đốc NHNo VN.
Đặc biệt ngay từ đầu năm 2008 Đảng uỷ, Ban giám đốc đã chỉ đạo những
nhiệm vụ và mục tiêu chính trong hoạt động kinh doanh trong đó: Không ngừng
SV:Trần Phương Anh

17

Lớp: KTPT-K47B_QN


BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP

nâng cao chất lượng tín dụng. Tập trung khai thác và tiếp cận những thành phần
kinh tế chú trọng đến các doanh nghiệp nhỏ và vừa, các thành phần kinh tế tư nhân
cá thể.. làm ăn có hiệu quả, tình hình tài chính minh bạch rõ ràng, đáp ứng đủ các
điều kiện theo quy định do vậy trong năm chi nhánh đã đầu tư vốn tín dụng tăng
trên 700 tỷ só năm 2007.Mặt khác tích cực thu hồi nợ quá hạn, nợ đã xử lý rủi ro.
Tập trung rà soát và xác định chính xác nợ xấu từ nhóm 3 đến nhóm 5.
Để tiếp tục phát triển NHNo Hà Nội tiếp tục phải thay đổi phong cách giao
dịch, xử lý những yêu cầu tín dụng của khách hàng nhanh, an toàn đúng theo quy
định của NHNN và NHNo Việt Nam, đảm bảo đáp ứng các nhu cầu của khách

hàng.
 Kết quả hoạt động kinh doanh.
Bảng 3: Kết quả hoạt động kinh doanh tại NHNo&PTNT Hà Nội.
Đơn vị: Triệu đồng

Chỉ tiêu
Tổng Thu nhập
Tổng Chi phí
Lợi nhuận

Năm 2004
844000
754921
89019

Năm 2005
1828000
1718802
109198

Năm 2006
2552924
2376898
176026

Năm 2007
2594000
2341000
253000


Năm 2008
4025000
3776000
249000

Nhận xét:
Qua bảng trên ta thấy chi nhánh NHNo&PTNT Hà Nội hoạt động tưởng đối
hiệu quả ,lợi nhuân năm sau thường tăng so với năm trước chỉ riêng năm 2008 là
năm có nhiều biến động phức tạpvề kinh tế, lạm phát thất nghiệp…. vì vậy tuy
không đạt mức lợi nhuận cao hơn năm trước đó nhưng ngân hàng vẫn hoạt động có
hiệu quả thu được lợi nhuận cao.
* Kết quả tài chính năm 2008
+ Thu nhập.
- Năm 2008 Chi nhánh đã tập trung tận thu mọi nguồn thu như thu lãi cho vay
đạt trên 98%, thu thừa vốn và các khoản thu khác: Tổng thu nhập đạt 4.052 tỷ tăng
1.458 tỷ, tăng 56% trong đó thu lãi đạt trên 370 tỷ, thu dịch vụ và thu bất thường đạt
145 tỷ đồng trong đó thu dịch vụ đạt 40,3 tỷ tăng 61 % so năm 2007.
+ Chi phí
- Năm 2008 tổng chi phí 3.776 tỷ tăng 1.435 tỷ, tăng 61% so 2007.
- Chênh lệch thu nhập chi phí chưa lương : 276 tỷ tăng 23 tỷ so 2007.
- QTN đạt được : 300,3 tỷ
+ Chênh lệch lãi suất nội tệ đầu vào - đầu ra : 0,271%
SV:Trần Phương Anh

18

Lớp: KTPT-K47B_QN


BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP


+ Hệ số tiền lương làm ra : Đảm bảo đủ chi lương theo quy định của
NHNoVN.
c> Nhận xét sơ bộ.
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội là một trong những
ngân hàng có lịch sử hình thành và phát triển lâu dài. Với kinh nghiệm 20 năm xây
dựng và trưởng thành NHNo&PTNT Hà Nội là một trong những ngân hàng thương
mại lớn trên địa bàn thủ đô Hà Nội. Hoạt động kinh doanh không ngừng tăng
trưởng về nhiều mặt như huy động vốn ,cho vay,dịch vụ ngân hàng…Đặc biệt trong
những năm gần đây quy mô hoạt động đã phát triển nhanh chóng thành lập trên 10
ngân hàng quận,khu vực và 33 phòng giao dịch ở hầu hết các quận nội thành.Các
nghiệp vụ dịch vụ ngân hàng phong phú đa dạng,số lượng khách hàng giao dịch tiền
gửi tiền vay tăng đáng kể.
Tuy nhiên:NHNo&PTNT Hà Nội là ngân hàng nhà nước hoạt động tương đối
ổn định ,ngoài mục tiêu lợi nhuận xét trên 1 khía cạnh khác ngân hàng còn hoạt
động vì mục tiêu xã hội vì thế cơ chế hoạt động không năng động và nhạy bén như
các ngân hàng ngoài Quốc doanh,ngân hàng cổ phần…….Chính những hạn chế trên
dẫn đến cơ chế điều hành lãi suất chưa linh hoạt so với thị trường do đó thị phần
huy động vốn của ngân hàng chưa cao trong hệ thống ngân hàng.

SV:Trần Phương Anh

19

Lớp: KTPT-K47B_QN


BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP

PHẦN II. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG VÀ NGHIỆP VỤ

CỦA PHÒNG TÍN DỤNG.
1. Chức năng,nhiệm vụ.
Phòng Tín Dụng có các nhiệm vụ sau đây:
 Là đầu mối tham mưu đề xuất với giám đốc chi nhánh xây dựng chiến lược
khách hàng tín dụng, phân loại khách hàng và đề xuất các chính sách ưu đãi đối với
từng loại khách hàng nhằm mở rộng theo hướng đầu tư tín dụng khép kín : sản
xuất,chế biến,tiêu thụ, xuất khẩu, và gắn tín dụng sản xuất,lưu thông và tiêu dùng.
 Phân tích kinh tế theo ngành,nghề kinh tế kỹ thuật,danh mục khách hàng để
lựa chọn biện pháp cho vay an toàn và đạt hiệu quả cao.
 Thẩm định và đề xuất cho vay các dự án tín dụng theo phân cấp ủy quyền.
 Thẩm định các dự án và hoàn thiện hồ sơ trình ngân hàng cấp trên theo phân
cấp ủy quyền.
 Tiếp nhận và thực hiện các chương trình dự án thuộc nguồn vốn trong
nước,nước ngoài. Trực tiếp làm dịch vụ ủy thác nguồn vốn thuộc Chính Phủ, Bộ
ngành khác và các tổ chức kinh tế,cá nhân trong và ngoài nước.
 Xây dựng và thực hiện các mô hình tín dụng thí điểm,thử nghiệm trong địa
bàn,đồng thời theo dõi, đánh giá, sơ kết, tổng kết,đề xuất tổng giám đốc cho phép
nhân rộng.
 Thường xuyên phân loại dư nợ,phân tích nợ quá hạn,tìm nguyên nhân và đề
xuất hướng khắc phục.
 Chịu trách nhiệm marketing tín dụng bao gồm:thiết lập,mở rộng phát triển hệ
thống khách hàng,giới thiệu các sản phẩm tín dụng,dịch vụ cho khách hàng,chăm
sóc tiếp nhận yêu cầu vfa ý kiến phản hồi của khách hàng.
 Phổ biến hướng dẫn,giải đáp thắc mắc cho khách hàng về các quy định quy
trình tín dụng,dịch vụ của ngân hàng.
 Quản lý (hoàn chỉnh,bổ sung,bảo quản,lưu trữ,khai thác…) hồ sơ tín dụng
theo quy định,tổng hợp phân tích,quản lý (thu thập,lưu trữ,bảo mật,cung cấp) thông
tin và lập báo cáo về công tác tín dụng theo phạm vi được phân công.
 Phối hợp với các phòng nghiệp vụ khác theo quy trình tín dụng ,tham gia ý
kiến, và chịu trách nhiệm về ý kiến tham gia trong quy trình tín dụng,quản lý rủi ro

theo chức năng,nhiệm vụ của phòng.
 Giúp giám đốc chi nhánh chỉ đạo ,kiểm tra hoạt động tín dụng của các chi
nhánh trực thuộc trên địa bàn.
SV:Trần Phương Anh

20

Lớp: KTPT-K47B_QN


BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP

 Tổng hợp,báo cáo và kiểm tra chuyên đề theo quy định.
 Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc chi nhánh giao.
2. Cơ cấu tổ chức
Phòng tín dụng là đầu mối tham mưu đề xuất với giám đốc chi nhánh xây dựng
chiến lược khách hàng tín dụng, phân loại khách hàng và đề xuất các chính sách ưu
đãi đối với từng loại khách hàng nhằm mở rộng theo hướng đầu tư tín dụng khép
kín : sản xuất,chế biến,tiêu thụ, xuất khẩu, và gắn tín dụng sản xuất,lưu thông và
tiêu dùng…. Với chức năng quan trọng đó phòng tín dụng có quy mô lớn với số
lượng nhân viên rất đông so với các phòng ban của NHNo&PTNT Hà Nội. Phòng
có 31 cán bộ công nhân viên trong đó gồm 1 trưởng phòng, 3 phó phòng và 27 nhân
viên thực hiện các nghiệp vụ tín dụng khác nhau như : Cho vay theo hạn mức tín
dụng,cho vay ủy thác,cho vay hợp vốn,cho vay theo hạn mức thấu chi,bảo lãnh dự
thầu,bão lãnh thanh toán,bão lãnh thực hiện hợp đồng…..
3. Mối quan hệ giữa phòng Tín Dụng và các phòng ban chức năng khác.
Khi khách hàng có nhu cầu, phòng thẩm định sẽ tiếp nhận kiểm tra hồ sơ. Nếu
hồ sơ đủ thì sẽ thẩm định và chuyển sang Phòng kế hoạch tổng hợp xác định nguồn
vốn và lãi suất,sau đó chuyển sang các phòng ban khác (nếu có đề nghị) còn không
sẽ chuyển sang phòng Thanh toán quốc tế để xác định điều kiện thanh toán.

Phòng thanh toán quốc tế sau khi xác định điều kiện thanh toán sẽ chuyển hồ sơ
trở lại phòng tín dụng để thực hiện tái thẩm định sau đó trình giám đốc xét duyệt cho
vay. Nếu không có vấn đề gì vướng mắc giám đốc sẽ ký hợp đồng bảo đảm tiền vay.
Phòng tín dụng thực hiện bảo đảm tiền vay,kiểm tra hồ sơ căn cứ giải ngân và
phòng kế toán sẽ kiểm tra khi có liên quan->giám đốc xét duyệt giả ngân-> phòng
kế toán sẽ tiến hành giải ngân-> phòng tín dụng kiểm tra sử dụng vốn vay.
Phòng tín dụng và phòng kế toán sẽ đối chiếu theo dõi tình hình sản xuất kinh
doanh của khách hàng để thu nợ gốc,lãi,phí…..
Qua phân tích trên ta thấy nghiệp vụ của phòng tín dụng có quan hệ chặt chẽ
thường xuyên nhất với phòng kế hoạch tổng hợp ,phòng Thanh toán quốc tế và
phòng kế toán ,còn các phòng ban khác thường thì phát sinh khi có yêu cầu.
4. Tình hình hoạt động Tín Dụng trong một số năm vừa qua.
Năm 2008 kinh tế cả nước nói chung và thủ đô nói riêng tiếp tục phát triển tuy
nhiên đã bị ảnh hưởng ít nhiều do sự suy giảm của ngành tài chính Ngân Hàng trên
Thế Giới,biểu hiện ở việc năm 2008 là năm có sự biến động lớn về lãi suất điều
hành của Chính Phủ và Ngân Hàng Nhà nước. Trong tình hình chung của nền kinh
tế,các doanh nghiệp trong cả nước,trong đó có NHNo&PTNT Hà Nội đã cố gắng
tập trung nguồn lực,hoạt động có hiệu quả.
SV:Trần Phương Anh

21

Lớp: KTPT-K47B_QN


BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP

Tuy nhiên năm 2008,Ngân hàng No&PTNT Hà Nội vẫn còn gặp nhiều khó khăn:
 Tình hình biến động về các chính sách của nhà nước như quyết định của
NHNo&PTNT Việt Nam,về chính sách điều hành Tín Dụng thay đổi liên tục ảnh

hưởng đến sự tăng trưởng cũng như chính sách điều hành tín dụng của
NHNo&PTNT Hà Nội.
 Sự cạnh tranh ngày càng quyết liệt ,đặc biệt là về lãi suất huy động và cho
vay giữa các ngân hàng trên địa bàn Thủ Đô
 Vị trí trụ sở cách xa trung tâm Thành phố cũng như cơ sở vật chất,kỹ thuật
của NHNo&PTNT Hà Nội và các chi nhánh trực thuộc tuy đã được đổi mới nhưng
chưa đáp ứng được nhu cầu của hoạt động kinh doanh đã ảnh hưởng đến sự phát
triển của Ngân Hàng.
 Tình hình kinh doanh chứng khoán của các doanh nghiệp và các nhà đầu tư
cũng đã ảnh hưởng đến tình hình đầu tư tín dụng.
Kết quả hoạt động tín dụng tại ngân hàng.
1. Số liệu tổng thể cho vay,thu nợ,dư nợ.
Năm 2007 chi nhánh Ngân Hàng Thanh Xuân và 3/2008 3 chi nhánh là Hoàn
Kiếm,Tam Trinh,Đống Đa được bàn giao về Ngân Hàng TW trở thành chi nhánh
cấp I. Vì vậy khi tiến hành so sánh tình hình hoạt động tín dụng của ngân hàng No
& PTNT Hà Nội không thể so sánh 3 năm 2006,2007,2008 với nhau mà tách ra
từng hai năm một để so sánh.
Bảng 2.1: Số liệu tổng thể cho vay,thu nợ,dư nợ năm 2006-2007
Đơn vị: Triệu đồng
Tăng giảm so 2006

Đến
31/12/2006

Đến
31/12/2007

Tuyệt đối

%


- Doanh số cho vay

2,268,561

3,635,353

1,366,792

60.25%

- Doanh số thu nợ

2,420,757

2,873,220

452,463

18.69%

- Dư nợ (Loại Khoanh)

1,432,611

2,194,744

762,133

53.20%


- Nợ từ nhóm 3-nhóm 5

23,303

10,171

-13,132

-56.35%

Chỉ tiêu

- Tỉ lệ nợ xấu
- Thu lãi cho vay

1.63

0.46

15,807

37,901

22,094

139.77%

- Dư bảo lãnh


73,927

250,091

176,164

238.29%

- Thu phí bảo lãnh

1,152

4,161

3,009

261.20%

Số liệu tổng thể cho vay,thu nợ,dư nợ năm 2007-2008

SV:Trần Phương Anh

22

Lớp: KTPT-K47B_QN


BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP

Do năm 2008 NHNo&PTNT Hà Nội tách ra 4 chi nhánh nên khi so sánh số

liệu với năm 2008 ta lấy số liệu của 2007 không bao gồm số liệu của 4 chi nhánh
được tách ra để so sánh được chính xác và thực tế hơn.
Bảng 2.2: Số liệu tổng thể cho vay,thu nợ,dư nợ năm 2007-2008
Đến
31/12/2007

Đến
31/12/2008

- Doanh số cho vay

2.549.852

- Doanh số thu nợ

Chỉ tiêu

Tăng giảm so 2007

3.448.774

Tuyệt đối
898.922

%
35,25%

2.458.962

2.577.962


119.000

4,83%

- Dư nợ (Loại Khoanh)

2.194.744

3.249.679

1.054.935

48,07%

- Nợ từ nhóm 3-nhóm 5

10.171

13.041

2.870

28,22%

- Tỉ lệ nợ xấu
- Thu lãi cho vay

0,46%


0,40%

188.565

339.976

151.411

80,3%

- Dư bảo lãnh

245.039

641.691

396.652

161,87%

4.161

6.947

2.786

66,96%

- Thu phí bảo lãnh


Doanh số cho vay và dư nợ tại Hội sở đều tăng qua từng năm, do các nguyên
nhân sau:
-Ngân hàng No&PTNT Hà Nội chủ trương mở rộng đầu tư tín dụng,tăng
trưởng dư nợ vào năm 2008 một cách an toàn,sàng lọc khách hàng theo địa chỉ của
ngân hàng No&PTNT Việt Nam.
-Công tác đôn đốc thu hồi nợ khi đến hạn tốt hơn rất nhiều,do đó khi đến hạn
các khoản cho vay đều thu được,nhiều món vay trả nợ trước hạn,số món cơ cấu lại
nợ ít hơn.
-Các món nợ khó thu hồi trong tổng dư nợ làm cho doanh số cho vay và thu nợ
không tăng đã được XLRR và chuyển sang ngoại bảng.
Tóm lại: Doanh số cho vay và dư nợ tại Hội sở đều tăng qua từng năm, do mở
rộng đầu tư tín dụng, đồng thời tích cực thu hồi các khoản nợ đến hạn, nợ có vấn đề,
nợ quá hạn theo đúng tinh thần chỉ đạo của Ngân hàng No&PTNT Việt Nam và
Giám đốc Ngân hàng No&PTNT Hà Nội. Nợ quá hạn phát sinh mới đều thu được,
công tác thu hồi nợ quá hạn tư nhân, quá hạn tiêu dùng được chú trọng
2. Cơ cấu đầu tư.
a. Dư nợ theo thành phần kinh tế.
Mặc dù đến năm 2008 NHNo&PTNT Hà Nội tách ra 4 chi nhánh nhưng Dư
nợ vẫn thuộc quản lý của chi nhánh NHNo&PTNT Hà Nội vì vậy khi so sánh,phân
tích số liệu về cơ cấu đầu tư ta có thể tiến hành so sánh trực tiếp 3 năm
2006,2007,2008 để thấy rõ sự hoạt động của ngân hàng những năm gần đây.
SV:Trần Phương Anh

23

Lớp: KTPT-K47B_QN


BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP


Bảng 2.3: Số liệu tổng thể cho vay,thu nợ,dư nợ năm 2006-2007
Đơn vị: Triệu đồng
Thành phần
kinh tế

Đến
31/12/06

DNNN
DNNQD
HTX,HộGĐ,c
á nhân
Tổng cộng

757.250
635.669
39.422
1.432.611

Tăng giảm so với năm trước
Đến
Đến
2007/2006
2008/2007
31/12/07 31/12/08
Tuyệt
%
Tuyệt đối
%
đối

802.089 1.075.521 44.569
5,88%
273.432
34,09
1.311.291 1.955.981 675.622 106,29% 644.690
49,16
81.364
218.177
41.942 106,39% 136.813 168,15
2.194.74
4

3.249.679 762.133

53,20%

1.054.93
5

48,07

b. Dư nợ phân theo loại tiền cho vay
Bảng 2.4: Phân theo loại tiền cho vay 2006-2007
Đơn vị: Triệu đồng

Loại tiền tệ
Nội tệ
Ngoại tệ
Tổng cộng


Tăng giảm so với năm trước
Đến
Đến
Đến
2007/2006
2008/2007
31/12/06 31/12/07 31/12/08
Tuyệt
%
Tuyệt đối
%
đối
1.079.722 1.562.003 2.449.795 482.281 44,67% 887.792 56,84
352.899
632.741
799.884 279.852 79,3%
167.143 26,42
1.432.611 2.194.74 3.249.679 762.133 53,2% 1.054.93 48,07
4
5

c. Dư nợ phân theo thời hạn cho vay:
Bảng 2.5: Phân theo thời hạn cho vay 2006-2007
Đơn vị: Triệu đồng

Loại cho vay

Đến
31/12/06


Đến
31/12/07

Ngắn hạn
Trung hạn
Dài hạn
Tổng cộng

492.306
252.031
688.274
1.432.611

981.603
288.594
924.547
2.194.74
4

SV:Trần Phương Anh

Tăng giảm so với năm trước
Đến
2007/2006
2008/2007
31/12/08
Tuyệt
%
Tuyệt đối
%

đối
1.611.823 489.297 99.39% 185.220 18,87
311.108
36.563 14.51%
22.514
7,80
1.771.748 236.273 34.33% 847.201 91,63
3.249.679 762.133 53.2% 1.054.93 48,07
5

24

Lớp: KTPT-K47B_QN


×