Tải bản đầy đủ (.pdf) (51 trang)

TỔ CHỨC THI CÔNG XÂY DỰNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (935.49 KB, 51 trang )

BIỆN PHÁP THI CƠNG:
TRẠM Y TẾ XÃ VĨNH THUẬN TÂY – HUYỆN VỊ THỦY – TỈNH HẬU GIANG

THUYẾT MINH
BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THI CÔNG
Gói thầu xây lắp: Trạm Y tế xã Vĩnh Thuận Tây, huyện Vị Thủy , tỉnh Hậu Giang
Cơng trình: Trạm Y tế xã Vĩnh Thuận Tây, huyện Vị Thủy , tỉnh Hậu Giang
Địa điểm xây dựng: Xã Vĩnh Thuận Tây, huyện Vị Thủy , tỉnh Hậu Giang

PHẦN I
GIỚI THIỆU VỀ DỰ ÁN VÀ GÓI THẦU
I. GIỚI THIỆU VỀ CƠNG TRÌNH:
- Tên Dự án: Trạm Y tế xã Vĩnh Thuận Tây, huyện Vị Thủy , tỉnh Hậu Giang
- Tên gói thầu xây lắp: Trạm Y tế xã Vĩnh Thuận Tây, huyện Vị Thủy , tỉnh Hậu
Giang
- Địa điểm xây dựng: Xã Vĩnh Thuận Tây, huyện Vị Thủy , tỉnh Hậu Giang
- Nguồn vốn: Ngân sách Nhà nước.
- Chủ đầu tư: Ban Quản Lý Dự Án Đầu Tư – Xây Dựng Sở Y Tế Hậu Giang.
- Quy mơ xây dựng:
* Quy mơ cơng trình:
+ Khối nhà trạm.
+ Nhà nghỉ nhân viên.
+ Nhà để xe nhân viên.
+ Khu xử lý nước thảy.
+ Nhà đặt lò đốt rác.
+ Cổng – Hàng rào.
+ Sân đường – Cây xanh.
+ Điện ngoại vi.
+ Cấp nước ngoại vi.
+ Thốt nước ngoại vi.
+ San lấp mặt bằng.


+ Cầu tàu

Trang 1


BIỆN PHÁP THI CƠNG:
TRẠM Y TẾ XÃ VĨNH THUẬN TÂY – HUYỆN VỊ THỦY – TỈNH HẬU GIANG

PHẦN II
CÁC CĂN CỨ LẬP BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THI CÔNG
NGUỒN VÀ CHẤT LƯNG VẬT TƯ CUNG ỨNG
I. CÁC CĂN CỨ LẬP BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THI CÔNG:
- Căn cứ vào Hồ sơ mời thầu và bản vẽ thiết kế kỹ thuật.
- Căn cứ vào vò trí cung cấp các loại vật liệu tới chân Công trình.
- Căn cứ vào các quy trình, quy phạm kỹ thuật hiện hành.
- Căn cứ vào tình hình tham khảo, khảo sát thực tế tại hiện trường.
- Căn cứ Nghò đònh số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về
Quản lý chất lượng công trình xây dựng.
- Căn cứ Thông tư số 12/2005/TT-BXD ngày 15/07/2005 của Bộ Xây Dựng
hướng dẫn một số nội dung về Quản lý chất lượng công trình xây dựng và
TCXDVN 371:2006 ban hành kèm theo Quyết đònh số 41/2006/QĐ-BXD về
Nghiệm thu chất lượng thi công công trình xây dựng.
- Căn cứ vào năng lực và khả năng của Cơng ty về máy móc thiết bò, nhân lực,
kinh nghiệm trong thi công và khả năng tài chính.
- Căn cứ vào các tiêu chuẩn tham khảo mà Nhà thầu sẽ đưa vào áp dụng cho
công trình :
TIÊU CHUẨN VẬT LIỆU (TCVN) NHÀ THẦU ÁP DỤNG
TT
1


2

VẬT LIỆU
Xi măng
Xi măng Poóc lăng – Yêu cầu kỹ thuật

TCVN 2682:1999

Xi măng Poóc lăng hỗn hợp – Yêu cầu kỹ thuật

TCVN 6260:1997

Cốt liệu và nước trộn cho bê tông và vữa
Cốt liệu cho bê tông và vữa – Yêu cầu lỹ thuật
Cốt liệu cho bê tông và vữa – Các phương pháp thử
Nước trộn bê tông và vữa – Yêu cầu kỹ thuật

3

TIÊU CHUẨN

TCVNXD
7570:2006
TCVN 7572:2006
TCVNXD 302:2004

Bê tông
Hỗn hợp bê tông trộn sẵn – các yêu cầu cơ bản đánh giá chất
lượng và nghiệm thu


TCVNXD 374:2006

Trang 2


BIỆN PHÁP THI CƠNG:
TRẠM Y TẾ XÃ VĨNH THUẬN TÂY – HUYỆN VỊ THỦY – TỈNH HẬU GIANG

TT
4

5

VẬT LIỆU

TIÊU CHUẨN

Cốt thép cho bê tông
Thép cốt bê tông – Thép vằn

TCVN 6285:1997

Thép cốt bê tông – Lưới thép hàn

TCVN 6286:1997

Gạch đất sét nung
Gạch rỗng đất sét nung

TCVN 1450:1986


Gạch đặc đất sét nung

TCVN 1451:1986



Ngoài ra Nhà thầu còn phải tuân theo các thí nghiệm - kiểm tra khác theo ý
kiến của Tư vấn giám sát và của Chủ đầu tư.
Tất cả các vật liệu được đưa vào sử dụng tại công trình đều phải đúng với
thiết kế kỹ thuật được duyệt, Hồ sơ mời thầu và tiêu chuẩn qui phạm hiện hành,
được sự kiểm nghiệm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trước khi được Chủ
đầu tư chấp nhận.
Lựa chọn và thu mua các vật liệu chủ yếu như sắt thép, xi măng, cát, đá, sỏi,
… các chất liệu và công nghệ chống thấm, hoàn thiện, sơn … đúng chủng loại, có
chất lượng tốt theo yêu cầu của thiết kế và hướng dẫn kỹ thuật của Hồ sơ mời
thầu.
Toàn bộ vật liệu dùng trong công trình phải tuân thủ các tiêu chuẩn kỹ thuật
trong tập Hồ sơ mời thầu, các giấy tờ các chứng chỉ phải đảm bảo chất lượng.
Trước khi thi công bất kỳ một hạng mục công việc nào, Nhà thầu sẽ trình đầy đủ
các thủ tục thí nghiệm và các chứng chỉ kèm theo có liên quan, trước ít nhất là 10
ngày.
Khi nguồn vật liệu đó đã được Chủ đầu tư và Tư vấn giám sát chấp thuận
cho thi công (bằng văn bản) thì Nhà thầu mới đưa loại vật liệu đó vào công
trường.
Ký kết các hợp đồng mua vật tư vật liệu theo yêu cầu tiến độ thi công.
Tất cả các vật liệu trước khi sử dụng đều được thí nghiệm, đảm bảo yêu cầu
kỹ thuật như thiết kế và sự đồng ý của Kỹ sư Tư vấn giám sát và Chủ đầu tư.
II. THUẬN LI VÀ KHÓ KHĂN KHI XÂY DỰNG:
1. Thuận lợi:

- Khối lượng thi công lớn, tập trung.
- Xây dựng mới, khu vực trung tâm Thành phố dễ dàng cho việc cung ứng vật
tư, thiết bò .
- Vật liệu xây dựng phong phú đa dạng, có chất lượng tốt.
Trang 3


BIỆN PHÁP THI CƠNG:
TRẠM Y TẾ XÃ VĨNH THUẬN TÂY – HUYỆN VỊ THỦY – TỈNH HẬU GIANG

2. Khó khăn:
- Một năm có 06 tháng tập trung mưa nhiều kéo dài và mưa lớn.
III. NGUỒN VÀ CHẤT LƯNG VẬT TƯ CUNG ỨNG:
Ngồi các yếu tố quyết định như tổ chức nhân lực, tổ chức quản lý điều hành,
giải pháp kỹ thuật thì vật tư là khâu then chốt quyết định đến tiến độ và chất lượng
cơng trình.
1. Nguồn gốc, chất lượng và cung ứng vật tư:
- Vật tư đưa vào sử dụng phải đúng chủng loại, kích thước chất lượng theo u
cầu hồ sơ Thiết kế, hồ sơ mời thầu của Chủ đầu tư, đáp ứng đúng u cầu các quy
trình quy phạm hiện hành.
- Vật tư đưa vào thi cơng cơng trình phải được thí nghiệm, kiểm tra, kiểm nghiệm
của các cơ quan chức năng hành nghề. Đáp ứng được các chỉ tiêu kỹ thuật và được sự
đồng ý của Chủ đầu tư.
- Nguồn cung cấp vật liệu địa phương thực hiện đúng theo quy định của chun
ngành.
- Tất cả các loại xe chở vật liệu đều phải được che phủ bằng bạt kín tránh gây bụi
ồn cho khu vực.
Vật tư, vật liệu đưa vào xây dựng công trình phải đảm bảo theo các tiêu chuẩn
Việt Nam, đúng chủng loại, chất lượng, mẫu mã đã ghi trong hồ sơ Thiết kế và
Hồ sơ mời thầu mà Chủ đầu tư yêu cầu và được Chủ đầu tư chấp thuận.

* B¶ng kª mét sè chủng loại vật tư chính sử dụng trong gói thầu:
TT

1

2

Tên vật


Đặc tính kỹ thuật & tiêu chuẩn án dụng

- Được sử dụng là xi măng Porland hỗn hợp,
được sản xuất bằng cơng nghệ lò quay. Đơn
Xi măng
vị thi cơng phải đệ trình chứng chỉ của nhà
máy sản xuất cho mỗi lơ xi măng. Chứng
chỉ này được chấp nhận như là kết quả thí
nghiệm đợt 1. Tổ chức giám sát cơng trình
có quyền u cầu đơn vị thi cơng tiến hành
thử nghiệm bất kỳ một chỉ tiêu nào của xi
măng tỏ ra đáng ngờ hoặc có khả năng ảnh
hưởng tới chất lượng cơng trình.
- Đơn vị thi cơng phải cung cấp các chứng chỉ
của nhà sản xuất hoặc người cung cấp các
chứng chỉ thí nghiệm cần thiết cho giám sát
Cốt thép
cơng trình trước khi cốt thép được đặt vào
các lọai
kết cấu cơng trình.

- Cốt thép có cường độ tính tóan:
 Ra = 2.300kg/cm2 cho Þ≤10

Thương hiệu &
nhà cung cấp

Hà Tiên,
Tây Đơ

Cty thép Miền
Nam, Tây Đơ,
Pơmina

Trang 4


BIỆN PHÁP THI CÔNG:
TRẠM Y TẾ XÃ VĨNH THUẬN TÂY – HUYỆN VỊ THỦY – TỈNH HẬU GIANG

3

4

5

6

 Ra = 2.800kg/cm2 cho 10<Þ≤18
 Ra = 3.600kg/cm2 cho 18<Þ
Đá gốc phải đủ cứng, bền vững, sạch, không

chứa vật liệu có hại trong số liệu có thể làm ảnh
Cốt liệu hưởng tới cường độ, độ bền, độ chống thấm của
tại các mỏ đá
dùng
bê tông hoặc ăn mòn cốt thép. Đá phải được xay
(An Giang,
cho bê máy, không được sử dụng đá khai thác và đá
Đồng Nai, Bình
tông
thành phần bằng thủ công.
Dương)
Cốt liệu phải có đủ chứng chỉ thí nghiệm các
tính chất trước khi đưa vào sử dụng. Cốt liệu sử
dụng phải không có phản ứng kiềm.
- Nước tốt nhất là sử dụng từ nguồn nước
Cty cấp nước
sinh họat.
Nước
Hậu Giang
- Bể chứa nước thỏa đáng sẽ đảm bảo cung
cấp nguồn nước ổn định trên công trường.
- Đảm bảo các chỉ tiêu kỹ thuật theo yêu cầu
Bê tông
thiết kế về thành phần cấp phối, cường độ,
Nhà thầu
độ sụt
- Cát của nguồn sông nước ngọt, không tạp
Cát các
chất, sét, bùn, bụi được sàng sạch, để đạt
Tại mỏ cát ở An

loại
Modun độ lớn của cát hạt mịn dùng cho tô
Giang, Trà Nóc
trát

Trang 5


BIỆN PHÁP THI CƠNG:
TRẠM Y TẾ XÃ VĨNH THUẬN TÂY – HUYỆN VỊ THỦY – TỈNH HẬU GIANG

PHẦN III
ĐẠI CƯƠNG BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THI CÔNG
I. PHƯƠNG ÁN TỔ CHỨC THI CÔNG CHỈ ĐẠO:
- Căn cứ vào mặt bằng khu vực công trình.
- Căn cứ vào điều kiện khí hậu, đòa hình, đòa chất thủy văn đòa phương.
- Căn cứ vào Hồ sơ thiết kế công trình.
- Căn cứ vào tiến độ yêu cầu của Chủ đầu tư.
- Căn cứ vào năng lực thi công của Nhà thầu.
Việc tổ chức mặt bằng thi công hợp lý là một yếu tố quan trọng, có ảnh hưởng
lớn đến tiến độ cũng như chất lượng và giá thành xây dựng công trình đồng thời
vẫn đảm bảo các yêu cầu về an toàn và vệ sinh môi trường trong quá trình thi
công. Sau khi nghiên cứu kỹ các phương án, Nhà thầu chúng tôi lựa chọn:
- Phương án thi công dây chuyền và song song.
- Thi công song song nhiều cụm công trình cùng một lúc.
- Trên mỗi cụm thi công theo phương pháp dây chuyền: Từng tổ thi công
chuyên nghiệp thi công dứt điểm các công tác sau đó đến tổ thi công chuyên
nghiệp khác.
II. Qu¶n lý chung cđa C«ng ty:
TÊt c¶ mäi ho¹t ®éng cđa c«ng tr-êng ®-ỵc ®Ỉt d-íi sù kiĨm tra, gi¸m s¸t chỈt

chÏ cđa C«ng ty. TiÕn ®é vµ biƯn ph¸p thi c«ng chi tiÕt, biƯn ph¸p vỊ An toµn lao
®éng ph¶i ®-ỵc C«ng ty phª dut tr-íc khi tiÕn hµnh thi c«ng. C«ng ty sÏ gi¸m s¸t
toµn bé qu¸ tr×nh thi c«ng qua c¸c b¸o c¸o hµng tn, hµng th¸ng gưi vỊ, ®ång thêi cư
c¸n bé xng c«ng tr-êng theo dâi, kiĨm tra thùc tÕ qu¸ tr×nh thi c«ng & cïng víi
Ban chØ huy c«ng tr-êng gi¶i qut nh÷ng vÊn ®Ị v-íng m¾c ph¸t sinh víi Chđ ®Çu t& T- vÊn thiÕt kÕ.
III. Tỉ chøc thi c«ng ngoµi hiƯn tr-êng:
Ban chØ huy c«ng tr-êng: Gåm cã C¸n bé cđa Cơng ty & c¸c c¸n bé gióp viƯc
chØ ®¹o thi c«ng c«ng tr×nh.
ChØ huy tr-ëng c«ng tr-êng: 01 người, kinh nghiệm thi công 5 năm. §¹i diƯn
cho Nhµ thÇu ë c«ng tr-êng, cã tr¸ch nhiƯm ®iỊu hµnh toµn bé Dù ¸n - ®iỊu tiÕt c¸c
®¬n vÞ thi c«ng vỊ tiÕn ®é, quan hƯ trùc tiÕp víi Chđ ®Çu t- ®Ĩ gi¶i qut c¸c vÊn ®Ị
liªn quan ®Õn viƯc thi c«ng.
Chỉ huy phó công trường: 01 kỹ sư, kinh nghiệm thi công 3 năm, có nhiệm vụ
thay thế khi Chỉ huy trưởng công trường đi vắng.

Trang 6


BIỆN PHÁP THI CƠNG:
TRẠM Y TẾ XÃ VĨNH THUẬN TÂY – HUYỆN VỊ THỦY – TỈNH HẬU GIANG

Cán bộ kỹ thuật phục vụ cho Dự án: 1 kỹ sư, 1 cao đẳng, 1 trung cấp có kinh
nghiệm từ 3-5 năm.
Cán bộ thí nghiệm đo đạc Cty: 01 tổ 1 người do một Cao đẳng làm tổ trưởng.
Các cán bộ vật tư, y tế, thủ kho, kế toán và nhân viên bảo vệ.
Bé phËn vËt t- : Bé phËn vËt t- cho Dù ¸n nµy lµ rÊt quan träng, bëi Dù ¸n cã
nhiỊu chđng lo¹i vËt t- . Bé phËn nµy ®¶m b¶o cung cÊp kÞp thêi, ®Çy ®đ vËt t- cho
c«ng tr×nh, kh«ng ®-ỵc lµm ¶nh h-ëng tíi tiÕn ®é thi c«ng c«ng tr×nh. NhiƯm vơ
chÝnh cđa c¬ quan cung øng vËt t- lµ ®Ỉt vµ nhËn hµng nh-: (C¸c chđng lo¹i vËt liƯu
x©y dùng, b¸n thµnh phÈm, c¸c chi tiÕt, cÊu kiƯn, trang thiÕt bÞ phơc vơ thi c«ng c«ng

tr×nh). Sau ®ã c¨n cø vµo tiÕn ®é thi c«ng cÊp ph¸t vËt t-, trang thiÕt bÞ cho viƯc thi
c«ng (§¸p øng theo b¶n tiÕn ®é cung cÊp vËt t- vµ thiÕt bÞ cho c«ng tr×nh).
§éi ngò c¸n bé kü tht: Gåm 2 kü s- cã kinh nghiƯm chuyªn ngµnh phơ tr¸ch
khi c«ng tr×nh lªn cao sÏ cã 1 ng-êi phơ tr¸ch ë trªn vµ 1 ng-êi chÞu tr¸ch nhiƯm tỉng
thĨ ®Ịu cã th©m niªn nhiỊu n¨m thi c«ng c«ng tr×nh t-¬ng tù trùc tiÕp thi c«ng c¸c
h¹ng mơc c«ng viƯc. ChØ ®¹o thi c«ng h¹ng mơc cđa m×nh. ChÞu tr¸ch nhiƯm tr-íc
ChØ huy tr-ëng, Chđ ®Çu t- vỊ c¸c vÊn ®Ị liªn quan ®Õn viƯc thi c«ng nh-: Thay ®ỉi
thiÕt kÕ, ph¸t sinh c«ng viƯc, thay ®ỉi vËt t-, vËt liƯu ®-a vµo thi c«ng c«ng tr×nh, tỉ
chøc kiĨm tra kü tht v.v... thèng nhÊt ch-¬ng tr×nh nghiƯm thu, bµn giao víi Chđ
®Çu t-. ChÞu tr¸ch nhiƯm tỉ chøc lËp hå s¬ hoµn c«ng, thanh qut to¸n theo giai ®o¹n
vµ toµn bé c«ng tr×nh, ngoµi ra cßn cã 3 kü tht viªn phơ tr¸ch chi tiÕt c«ng viƯc
§éi ngò c«ng nh©n: C¸c ®éi ngò c«ng nh©n kü tht lµnh nghỊ cã tay nghỊ cao,
®đ sè l-ỵng tham gia thi c«ng x©y dùng c«ng tr×nh nh-: C¸c ®éi thỵ bª t«ng, thỵ cèt
thÐp, thỵ c«p pha, thỵ x©y, thỵ trang trÝ néi thÊt, thỵ ®iƯn, thỵ n-íc... Trong mỗi giai
®o¹n, ®-ỵc ®iỊu ®Õn c«ng tr-êng ®Ĩ kÞp tiÕn ®é thi c«ng.
Công nhân kỹ thuật, vận hành máy móc thiết bò của Nhà thầu.
Một số lực lượng lao động thủ công thuê tại đòa phương để tận dụng lao động
nhàn rỗi của đòa phương và giảm chi phí chuyển quân. Lực lượng lao động đòa
phương sẽ được huấn luyện về chuyên môn và an toàn lao động ngắn ngày trước
khi đưa vào thi công.
Công tác chuẩn bò được tiến hành trong thời gian 20 ngày kể từ khi bắt đầu ký
kết hợp đồng và nhận bàn giao mặt bằng với Chủ đầu tư.
Kế hoạch triển khai: Trước khi khởi công làm bất cứ việc gì, Nhà thầu sẽ trình
lên Tư vấn giám sát xem xét chương trình kế hoạch thi công mà Nhà thầu đề nghò
cùng với các danh mục thiết bò và bản thuyết minh phương án thi công cụ thể mà
Nhà thầu dự kiến áp dụng trong thi công, sau khi thống nhất được với Tư vấn
giám sát cho từng hạng mục công việc mới được triển khai.

Trang 7



BIỆN PHÁP THI CƠNG:
TRẠM Y TẾ XÃ VĨNH THUẬN TÂY – HUYỆN VỊ THỦY – TỈNH HẬU GIANG

S¬ ®å tỉ chøc thi c«ng cđa nhµ thÇu
CƠNG TY TNHH TÂN NĂM CHÂU
GIÁM ĐỐC

phã chØ huy
(ksxd)

chØ huytr-ëng
c«ng tr-êng
(ksxd)

qu¶n lý vËt tthiÕt bÞ (ksck)

qu¶n lý kü
tht,kcs,an toµn

Tỉ nỊ vµ
bª t«ng

Tỉ cèt
thÐp

Tỉ cèppha

Kttc trùc tiÕp
(ksxd)


qu¶n lý h/c kÕ to¸n
(cntc)

Tỉ ®iƯn
n-íc

Tỉ LÁI MÁY

Nhân lực: ngoài những Cán bộ chỉ đạo thi công tại Ban điều hành do Doanh
nghiệp thành lập, và những Cán bộ kỹ thuật trực tiếp chỉ đạo thi công ngoài hiện
trường, lực lượng lao động trực tiếp được chia thành 5 đội thi công:
Đội 1: Chuyên gia công sắt thép. Quân số đội gồm 06 người.
Đội 2: Chuyên thi công cốp pha, dàn giáo. Quân số 06 người.
Đội 3: Chuyên thi công các kết cấu bê tông cốt thép. Quân số 05 người.
Đội 4: Thi công các hạng mục khác. Quân số 05 người.
Đội 5: Tổ lái máy. Quân số 02 người.
IV. Bè trÝ tỉng mỈt b»ng thi c«ng:
Bè trÝ tỉng mỈt b»ng thi c«ng dùa trªn tỉng mỈt b»ng x©y dùng b¶n vÏ thiÕt kÕ
kü tht thi c«ng, tr×nh tù thi c«ng c¸c h¹ng mơc ®Ị ra, cã chó ý ®Õn c¸c yªu cÇu vµ
c¸c quy ®Þnh vỊ an toµn thi c«ng, vƯ sinh m«i tr-êng, chèng bơi, chèng ån, chèng
ch¸y, an ninh, ®¶m b¶o kh«ng g©y ¶nh h-ëng ®Õn ho¹t ®éng cđa c¸c khu vùc xung
quanh.
Trªn tỉng mỈt b»ng thĨ hiƯn ®-ỵc vÞ trÝ x©y dùng c¸c h¹ng mơc, vÞ trÝ c¸c thiÕt
bÞ m¸y mãc, c¸c b·i tËp kÕt c¸t ®¸ sái, b·i gia c«ng cèp pha, cèt thÐp, c¸c kho xi
m¨ng, cèt thÐp, dơng cơ thi c«ng, c¸c tun ®-êng t¹m thi c«ng, hƯ thèng ®-êng ®iƯn,
n-íc phơc vơ thi c«ng, hƯ thèng nhµ ë, l¸n tr¹i t¹m cho c¸n bé, c«ng nh©n viªn (Xem
bè trÝ trªn tỉng mỈt b»ng x©y dùng).
Trang 8



BIN PHP THI CễNG:
TRM Y T X VNH THUN TY HUYN V THY TNH HU GIANG

Vị trí đặt máy móc thiết bị: Vị trí đặt máy trộn vữa phải phù hợp, nhằm tận
dụng tối đa khả năng máy móc thiết bị, dễ dàng tiếp nhận vật liệu, dễ di chuyển.
Bãi để cát đá, sỏi, gạch: Vị trí các bãi cát, đá, sỏi là cơ động trong quá trình thi
công nhằm giảm khoảng cách tới các máy trộn, máy vận chuyển.
Bãi gia công cốp pha, cốt thép: Cốp pha đ-ợc dùng là cốp pha thép kết hợp
cốp pha gỗ. Các bãi này đ-ợc tôn cao hơn xung quanh 10-15cm, rải 1 lớp đá mạt cho
sch sẽ, thoát n-ớc. Tại các bãi này cốp pha g đ-ợc gia công sơ bộ, tạo khuôn. Cốp
pha thép đ-ợc kiểm tra làm sạch, nắn thẳng, bôi dầu mỡ, loại bỏ các tấm bị h- hỏng.
Bãi gia công cốt thép đ-ợc làm lán che m-a hoặc có bạt che khi trời m-a.
Kho tàng: Dùng để chứa xi măng, vật t- quý hiếm, phụ gia. Các kho này đ-ợc
bố trí ở các khu đất trống sao cho thuận tiện cho việc xuất vật t- cho thi công, chúng
có cấu tạo từ nhà khung thép, lợp tôn thuận lợi cho việc lắp dựng, di chuyển.
Nhà ban chỉ huy công tr-ờng: Đ-ợc bố trí ở vị trí trung tâm để thuận tiện cho
việc chỉ đạo thi công của công tr-ờng, cấu tạo từ nhà khung thép, lợp tôn thuận lợi
cho việc lắp dựng, di chuyển.
Nhà ở cho cán bộ, công nhân viên: Đ-ợc bố trí xung quanh công tr-ờng ở các
khu đất trống, các nhà này bố trí sao cho an toàn, ít bị ảnh h-ởng trong quá trình thi
công, cấu tạo từ nhà khung thép hoặc gỗ, lợp tôn thuận lợi cho việc lắp dựng, di
chuyển.
Điện phục vụ thi công: Nhà thầu chủ động làm việc với Chủ đầu t-, cơ quan
chức năng sở tại để xin đấu điện thi công (làm các thủ tục, hợp đồng mua điện). Dây
điện phục vụ thi công đ-ợc lấy từ nguồn điện đến cầu dao tổng đặt tại phòng trực là
loại dây cáp mềm bọc cao su có kích th-ớc 3x16+1x10. Dây dẫn từ cầu dao tổng đến
các phụ tải nh- máy trộn bê tông .... là loại cáp mềm bọc cao su có kích th-ớc
3x10+1x6. Hệ thống cáp mềm cao su nếu đi qua đ-ờng xe chạy phải đặt trong ống
thép bảo vệ và chôn sâu ít nhất 0.7m. Ngoài ra còn bố trí 01 máy phát điện dự phòng

27 KVA phục vụ cho thi công khi mất điện.
Để đảm bảo an toàn trong quá trình sử dụng điện, tại cầu dao tổng bố trí tại nhà
trực công tr-ờng có lắp aptômát để ngắt điện khi bị chập, quá tải, chống dò điện
N-ớc phục vụ thi công: Nhà thầu chủ động làm việc nhà máy n-ớc trên đảo để
xin cấp n-ớc phục vụ sinh hoạt và thi công. Nhà thầu lắp đồng hồ đo để xác định
l-ợng n-ớc sử dụng. N-ớc từ nguồn cấp đ-ợc dẫn đến chứa tại các bể chứa tạm trên
công tr-ờng. Trong tr-ờng hợp nguồn n-ớc nhà máy n-ớc cung cấp không đủ để phục
vụ sinh hoạt và thi công, chúng tôi tiến hành khoan giếng, xây dựng bể lọc n-ớc, dàn
m-a, tiến hành kiểm định chất l-ợng n-ớc đảm bảo các quy định về n-ớc thi công
theo qui phạm.
Trang 9


BIN PHP THI CễNG:
TRM Y T X VNH THUN TY HUYN V THY TNH HU GIANG

Thoát n-ớc thi công: Trong quá trình tổ chức thi công, n-ớc sinh hoạt, n-ớc
m-a và n-ớc d- trong quá trình thi công (n-ớc ngâm chống thấm sàn, n-ớc rửa cốt
liệu) đ-ợc thu về ga và thoát vào mạng thoát n-ớc của khu vực qua hệ thống rãnh tạm.
Toàn bộ rác thải trong sinh hoạt và thi công đ-ợc thu gom vận chuyển đi đổ đúng nơi
quy định để đảm bảo vệ sinh chung và mỹ quan khu vực công tr-ờng.
Hệ thống cổng ra vào, rào chắn và biển báo:
- Hàng rào tạm: Ngay sau khi vào thi công, Nhà thầu sẽ sử dụng hàng rào cũ
hiện trạng của công trình, đến khi làm mới hàng rào thì sẽ phá bỏ từng phần và tiến
hành làm mới.
- Cổng tạm: Nhà thầu sẽ sử dụng 2 cổng hiện có để ra vào công tr-ờng, tại đây
cũng bố trí trạm gác, bảo trực 24/24 giờ để kiểm soát tất cả ng-ời, xe máy, vật t- ra
vào công tr-ờng.
- Biển báo: đ-ợc bố trí ở những góc quẹo, điểm đổ vật liệu cho các ph-ơng
tiện, máy móc đi lại trên công tr-ờng đảm bảo giao thông cho công trình.

v. Qui trình thực hiện, kiểm tra từng công việc:
Để đảm bảo thi công các hạng mục công trình đúng kỹ thuật, mỹ thuật, giảm bớt
sai sót, Nhà thầu đề ra Qui trình thực hiện, kiểm tra từng công việc nh- sau:
1- Bộ phận kỹ thuật của Ban chỉ huy công tr-ờng xem xét kiểm tra bản vẽ để
triển khai thi công. Đề ra biện pháp thi công, kế hoạch thi công. Nếu phát hiện bản vẽ
bị sai sót, bất hợp lý hoặc các cấu kiện cần phải triển khai chi tiết thì phải báo cáo lên
Ban chỉ huy công tr-ờng Doanh nghiệp để giải quyết.
2- Sau khi nhận đ-ợc báo cáo, Ban chỉ huy công tr-ờng Doanh nghiệp sẽ tiến
hành triển khai chi tiết các cấu kiện, đề ra ph-ơng h-ớng xử lý các sai sót và trình
duyệt với Chủ đầu t- và T- vấn thiết kế, T- vấn giám sát để xem xét giải quyết. Các
loại vật t- đ-a vào thi công (đặc biệt là vật t- quí hiếm) cũng phải trình duyệt.
3- Khi đã đ-ợc phê duyệt bản vẽ, biện pháp, các mẫu vật t- Nhà thầu tiến hành
triển khai thi công trong sự kiểm tra giám sát của Ban chỉ huy công tr-ờng cụng ty,
của kỹ thuật bên A, T- vấn giám sát, T- vấn thiết kế.
4- Tr-ớc khi chuyển b-ớc thi công, Nhà thầu sẽ tiến hành kiểm tra nghiệm thu
nội bộ. Nội dung kiểm tra là kích th-ớc hình học, tim trục, cốt cao độ, độ chắc chắn
kín khít của cốp pha, vị trí số l-ợng, đ-ờng kính, kích th-ớc hình học của cốt thép,
kiểm tra cốt liệu cho bê tông, n-ớc thi công, các chi tiết chôn sẵn.
5- Sau khi kiểm tra, nghiệm thu nội bộ hoàn tất mới tiến hành nghiệm thu với
Chủ đầu t-, T- vấn giám sát

Trang 10


BIỆN PHÁP THI CƠNG:
TRẠM Y TẾ XÃ VĨNH THUẬN TÂY – HUYỆN VỊ THỦY – TỈNH HẬU GIANG

PHẦN IV
TRÌNH TỰ TỔ CHỨC THI CÔNG
I. CÁC CÔNG TÁC CHUẨN BỊ:

1. Công tác chuẩn bò:
Trước khi bắt đầu thi công những công tác xây lắp chính, phải hoàn thành tốt
công tác chuẩn bò, bao gồm những biện pháp chuẩn bò về tổ chức, phối hợp thi
công, những công tác chuẩn bò bên trong và bên ngoài mặt bằng công trình.
* Công tác trắc đạc:
C«ng t¸c tr¾c ®¹c ®ãng vai trß hÕt søc quan träng, nã gióp cho viƯc thi c«ng x©y
dùng ®-ỵc chÝnh x¸c h×nh d¸ng, kÝch th-íc vỊ h×nh häc cđa c«ng tr×nh, ®¶m b¶o ®é
th¼ng ®øng, ®é nghiªng kÕt cÊu, x¸c ®Þnh ®óng vÞ trÝ tim trơc cđa c¸c c«ng tr×nh, cđa
c¸c cÊu kiƯn vµ hƯ thèng kü tht, ®-êng èng, lo¹i trõ tèi thiĨu nh÷ng sai sãt cho c«ng
t¸c thi c«ng. C«ng t¸c tr¾c ®¹c ph¶i tu©n thđ theo TCVN 3972-85.
§Þnh vÞ c«ng tr×nh: Sau khi nhËn bµn giao cđa Chđ ®Çu t- vỊ mỈt b»ng, mèc vµ
cèt cđa khu vùc. Dùa vµo b¶n vÏ mỈt b»ng ®Þnh vÞ, tiÕn hµnh ®o ®¹c b»ng m¸y.
§Þnh vÞ vÞ trÝ vµ cèt cao ®é  0,000 cđa c¸c h¹ng mơc c«ng tr×nh dùa vµo tỉng
mỈt b»ng khu vùc, sau ®ã lµm v¨n b¶n x¸c nhËn víi Ban qu¶n lý dù ¸n trªn c¬ së t¸c
gi¶ thiÕt kÕ chÞu tr¸ch nhiƯm vỊ gi¶i ph¸p kü tht vÞ trÝ, cèt cao ®é  0,000. §Þnh vÞ
c«ng tr×nh trong ph¹m vi ®Êt theo thiÕt kÕ.
Thµnh lËp l-íi khèng chÕ thi c«ng lµm ph-¬ng tiƯn cho toµn bé c«ng t¸c tr¾c
®¹c. TiÕn hµnh ®Ỉt mèc quan tr¾c cho c«ng tr×nh. C¸c quan tr¾c nµy nh»m theo dâi
¶nh h-ëng cđa qu¸ tr×nh thi c«ng ®Õn biÕn d¹ng cđa b¶n th©n c«ng tr×nh.
C¸c mèc quan tr¾c, thiÕt bÞ quan tr¾c ph¶i ®-ỵc b¶o vƯ qu¶n lý chỈt chÏ, sư dơng
trªn c«ng tr×nh ph¶i cã sù chÊp thn cđa Chđ ®Çu t-. ThiÕt bÞ ®o ph¶i ®-ỵc kiĨm ®Þnh
hiƯu chØnh, ph¶i trong thêi h¹n sư dơng cho phÐp.
C«ng tr×nh ®-ỵc ®ãng Ýt nhÊt lµ 2 cäc mèc chÝnh, c¸c cäc mèc c¸ch xa mÐp c«ng
tr×nh Ýt nhÊt lµ 3 mÐt. Khi thi c«ng dùa vµo cäc mèc triĨn khai ®o chi tiÕt c¸c trơc ®Þnh
vÞ cđa nhµ.
LËp hå s¬ c¸c mèc quan tr¾c vµ b¸o c¸o quan tr¾c th-êng xuyªn theo tõng giai
®o¹n thi c«ng c«ng tr×nh ®Ĩ theo dâi biÕn d¹ng vµ nh÷ng sai lƯch vÞ trÝ, kÞp thêi cã
gi¶i ph¸p gi¶i qut.
2. Những biện pháp chuẩn bò về tổ chức, phối hợp thi công gồm có:
a) Thỏa thuận thống nhất với các cơ quan có liên quan đến việc kết hợp sử

dụng năng lực thiết bò thi công, năng lực lao động của đòa phương và những công
trình, những hệ thống kỹ thuật hiện đang hoạt động gần công trình xây dựng để
Trang 11


BIỆN PHÁP THI CƠNG:
TRẠM Y TẾ XÃ VĨNH THUẬN TÂY – HUYỆN VỊ THỦY – TỈNH HẬU GIANG

phục vụ thi công như những hệ thống kỹ thuật hạ tầng (Chỉ giới đường giao thông,
mạng lưới cung cấp điện, mạng lưới cung cấp nước và thoát nước, mạng lưới
thông tin liên lạc, những xí nghiệp công nghiệp xây dựng và những công trình
cung cấp năng lực ở đòa phương v.v...).
b) Giải quyết vấn đề sử dụng tối đa những vật liệu xây dựng sẵn có ở đòa
phương.
c) Xác đònh những tổ chức tham gia xây lắp.
d) Ký hợp đồng kinh tế giao, nhận thầu xây lắp theo quy đònh của các văn bản
Nhà nước về giao nhận thầu xây lắp.
3. Trước khi quyết đònh những công tác chuẩn bò về tổ chức, phối hợp thi công
và các công tác chuẩn bò khác:
Phải nghiên cứu kỹ thiết kế kỹ thuật, dự toán công trình đã được phê duyệt và
những điều kiện xây dựng cụ thể tại đòa phương. Đồng thời, phải lập, thiết kế tổ
chức xây dựng và thiết kế thi công các công tác xây lắp theo đúng các quy trình quy
phạm hiện hành. Quy trình, trình tự thi công
3.1. Công tác thi công xây lắp phải tổ chức tập trung dứt diểm và tạo mọi điều
kiện đưa nhanh toàn bộ công trình (hoặc một bộ phận, hạng mục công trình) vào
sử dụng, sớm đạt đúng tiến độ, công suất thiết kế.
3.2. Mọi công tác thi công xây lắp phải đặc biệt chú ý tới những biện pháp bảo hộ
lao động, phòng chống cháy, chống nổ và bảo vệ môi trường.
3.3. Khi xây dựng công trình, phải làm theo đúng bản vẽ thiết kế kỹ thuật. Bản vẽ
đưa ra thi công phải được Ban quản lý công trình xác nhận bằng con dấu trên bản

vẽ.
- Những thay đổi thiết kế trong quá trình thi công phải được thỏa thuận của cơ
quan giao thầu, cơ quan thiết kế và phải theo đúng những quy đònh của Điều lệ về
việc lập thẩm tra, xét duyệt thiết kế và dự toán các công trình xây dựng.
3.4. Công tác thi công xây lắp cần phải liên tục theo tiến độ với từng loại công
việc, cần tính toán bố trí thi công trong thời gian thuận lợi nhất tùy theo điều kiện
thiên nhiên và khí hậu của vùng lãnh thổ có công trình xây dựng.
3.5. Khi lập kế hoạch xây lắp, phải tính toán để bố trí công việc đủ và ổn đònh cho
các đơn vò xây lắp trong từng giai đoạn thi công. Đồng thời, phải bố trí thi công
cho đồng bộ để bàn giao công trình một cách hoàn chỉnh và sớm đưa vào sử dụng.
3.6. Đối với những hạng mục công trình xây dựng theo phương pháp lắp ghép, nên
giao cho các tổ chức chuyên môn hóa. Các tổ chức này cần phải đảm nhận khâu
sản xuất và cung ứng các sản phẩm của mình cho công trường xây dựng và tiến
tới tự lắp đặt cấu kiện và chi tiết đã sản xuất vào công trình.
3.7. Đối với vữa bê tông, vữa xây, nhũ tương và các loại vữa khác, nên tổ chức
sản xuất tập trung trong các trạm máy chuyên dùng hoặc các máy di động.
Trang 12


BIỆN PHÁP THI CƠNG:
TRẠM Y TẾ XÃ VĨNH THUẬN TÂY – HUYỆN VỊ THỦY – TỈNH HẬU GIANG

3.8. Tải trọng tác dụng lên kết cấu công trình (tải trọng phát sinh trong quá trình
thi công xây lắp) phải phù hợp với quy đònh trong bản vẽ thi công hoặc trong thiết
kế tổ chức thi công và phải dự kiến những biện pháp phòng ngừa khả năng hư
hỏng kết cấu.
3.9. Trong công tác tổ chức và điều khiển thi công xây lắp, đối với những công
trình trọng điểm và những công trình sắp bàn giao đã vào sản xuất hoặc sử dụng,
cần tập trung lực lượng vật tư - kỹ thuật và lao động đẩy mạnh tiến độ thi công,
phải kết hợp thi công xen kẽ tối đa giữa xây dựng với lắp ráp và những công tác

xây lắp đặc biệt khác. Cần tổ chức làm nhiều ca kíp ở những bộ phận công trình
mà tiến độ thực hiện có ảnh hưởng quyết đònh đến thời gian đưa công trình vào
nghiệm thu, bàn giao và sử dụng.
3.10. Tất cả những công trình xây dựng trước khi khởi công xây lắp đều phải có
thiết kế tổ chức xây dựng công trình và thiết kế thi công các công tác xây lắp (gọi
tắt là thiết kế tổ chức xây dựng và thiết kế thi công) được duyệt.
Nội dung, trình tự lập và xét duyệt thiết kế tổ chức xây dựng và thiết kế thi công
được quy đònh trong tiêu chuẩn “Quy trình thiết kế tổ chức xây dựng và thiết kế
thi công” hiện hành.
3.11. Những giải pháp đề ra trong thiết kế tổ chức xây dựng và thiết kế thi công
phải hợp lý. Tiêu chuẩn để đánh giá giải pháp hợp lý là bảo đảm thiết bò xây
dựng công trình và đạt được những chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật khác trong xây dựng.
3.12. Việc hợp tác trong thi công xây lắp phải được thực hiện trên cơ sở hợp đồâng
trực tiếp giữa tổ chức nhận thầu chính với những tổ chức nhận thầu phụ, cũng như
giữa tổ chức này với các xí nghiệp sản xuất và vận chuyển kết cấu xây dựng, vật
liệu, thiết bò để thi công công trình.
3.13. Trong quá trình thi công xây lắp, Nhà thầu không được thải bừa bãi nước
thải bẩn và các phế liệu khác làm hỏng đất nông nghiệp, các loại đất canh tác
khác và các công trình lân cận. Phải dùng mọi biện pháp để hạn chế tiếng ồn,
rung động, bụi và những chất khí độc hại thải vào không khí. Phải có biện pháp
bảo vệ cây xanh. Chỉ được chặt cây phát bụi trên mặt bằng xây dựng công trình
trong phạm vi giới hạn quy đònh của thiết kế. Trong quá trình thi công, tại những
khu đất mượn để thi công, lớp đất mầu trồng trọt cần được giữ lại để sau này sử
dụng phục hồi lại đất.
3.14. Khi lưu thông trong khu vực thành phố, phải thỏa thuận với các cơ quan quản
lý giao thông về vấn đề đi lại của các phương tiện vận tải và phải đảm bảo an
toàn.
3.15. Mỗi hạng mục nhỏ thuộc phạm vi công trình đang xây dựng phải có nhật ký
thi công riêng, và chung cho công trình và nhật ký chính, công tác xây lắp đặc
biệt để ghi chép, theo dõi quá trình thi công.

Trang 13


BIỆN PHÁP THI CƠNG:
TRẠM Y TẾ XÃ VĨNH THUẬN TÂY – HUYỆN VỊ THỦY – TỈNH HẬU GIANG

4. Công tác chuyển quân, chuyển máy:
Thiết bò máy móc thi công chủ yếu được tập kết từ các khu vực công trường
lân cận và xung quanh khu vực TP Cần Thơ và Tỉnh Hậu Giang, các công trình
này có một số đang thời kỳ bàn giao đưa vào sử dụng nên các thiết bò máy móc
sẵn sàng tập kết khi có lệnh khởi công.
Ngoài ra một số thiết bò khác cũng sẽ được huy động từ bãi tập kết xe máy
thiết bò và các công trường khác của Cơng ty tại Thành phố Cần Thơ và Tỉnh Hậu
Giang...
Chúng tôi nhận thấy việc tập kết thiết bò máy móc kòp thời phục vụ cho thi
công là yếu tố hàng đầu, vấn đề sử dụng tối đa công suất của máy móc thiết bò
là rất quan trọng vì nó quyết đònh năng suất, chất lượng, an toàn và đảm bảo
được tiến độ thi công.
II. TRÌNH TỰ THI CÔNG:
A .C«ng t¸c ®µo ®¾p hè mãng
1. C«ng t¸c ®µo ®Êt hè mãng:
Do thiÕt kÕ toµn bé mãng cđa h¹ng mơc c«ng tr×nh lµ mãng cäc Ðp, khèi l-ỵng ®µo
®Êt lín, nỊn Nhµ thÇu chän gi¶i ph¸p ®µo ®Êt b»ng m¸y kÕt hỵp víi sưa thđ c«ng. §Êt
®µo 1 phÇn ®-ỵc vËn chun ra khái c«ng tr-êng ®ỉ vỊ b·i th¶i, mét phÇn ®Ĩ l¹i xung
quanh hè mãng vµ c¸c khu ®Êt ch-a khëi c«ng ®Ĩ sau nµy lÊp ®Êt hè mãng, t«n nỊn.
M¸y ®µo sÏ ®µo ®Õn c¸ch cao ®é thiÕt kÕ cđa hè mãng (c¸c ®Çu cäc) kho¶ng 50 cm
th× dõng l¹i vµ cho thđ c«ng sưa ®Õn cao ®é thiÕt kÕ.
Mãng ®-ỵc ®µo theo ®é v¸t thiÕt kÕ ®Ĩ tr¸nh s¹t lë.
Trong qu¸ tr×nh thi c«ng lu«n cã bé phËn tr¾c ®¹c theo dâi ®Ĩ kiĨm tra cao ®é hè
mãng.

Đònh vò chính xác vò trí công trình: bằng máy cao đạc và kinh vó, chuyển sang
các mốc phụ ở ngoài phạm vi công trình để tiện cho việc thi công cũng như kiểm
tra.
Đóng vách ngăn hố móng để chống sập thành hố móng và ngăn nước, trong
trường hợp đất khô hoặc ít ẩm thì có thể đào trần nếu chiều sâu đào không lớn
hơn 2m, nhưng khi đó phải mở rộng chân hố móng ra mỗi bên tối thiểu là 0.5m
với mái taluy 1:1 hoặc 1:1,5 hay phải giật cấp mái taluy tùy thực tế đòa chất và chiều
sâu hố móng phải đào.
Đáy móng công trình được đầm chặt bằng đầm cóc, sửa sang hoàn thiện hố
móng bằng thủ công theo đúng yêu cầu kỹ thuật.
Cùng với Kỹ sư tư vấn giám sát và Chủ đầu tư kết luận về khả năng có thể đặt
đáy móng ở cao độ thiết kế hoặc thay đổi cao độ không, kết luận về đòa chất đáy
móng công trình có phù hợp với thiết kế không và cần có các điều chỉnh gì khác
Trang 14


BIỆN PHÁP THI CƠNG:
TRẠM Y TẾ XÃ VĨNH THUẬN TÂY – HUYỆN VỊ THỦY – TỈNH HẬU GIANG

so với thiết kế không. Nếu không sẽ tiến hành nghiệm thu đáy hố móng và
chuyển các hạng mục công việc tiếp theo.
2. C«ng t¸c lÊp ®Êt hè mãng:
C«ng t¸c lÊp ®Êt hè mãng ®-ỵc thùc hiƯn sau khi bª t«ng ®µi mãng vµ gi»ng mãng
®· ®-ỵc nghiƯm thu vµ cho phÐp chun b-íc thi c«ng. Thi c«ng lÊp ®Êt hè mãng
b»ng m¸y kÕt hỵp víi thđ c«ng. §Êt ®-ỵc lÊp theo tõng ®ỵt vµ ®Çm chỈt b»ng m¸y
®Çm cãc Mikasa ®Õn ®é chỈt thiÕt kÕ.
§Êt lÊp mãng vµ c¸t t«n nỊn ®-ỵc chia thµnh tõng líp dµy tõ 20-25cm, ®Çm chỈt
b»ng m¸y ®Çm cãc ®Õn ®é chỈt, kÕt hỵp ®Çm thđ c«ng ë c¸c gãc c¹nh.
B. C«ng t¸c KẾT CẤU BÊ TÔNG VÀ BÊ TÔNG CỐT THÉP:
Quy đònh về công tác thi công đổ bê tông nói chung cho các kết cấu bê tông và

bê tông cốt thép như sau:
1) Cốp pha, dàn giáo, trụ tạm:
Phải làm bằng vật liệu phù hợp (gỗ hoặc thép) phải đảm bảo độ bền vững,
chắc chắn và kín khít đúng yêu cầu.
Việc thiết kế cốp pha, dàn giáo, trụ tạm... phải được sự chấp thuận của Kỹ sư Tư
vấn giám sát.
Việc thiết kế cốp pha phải đảm bảo đúng kích thước hình dạng đường bao của
cấu kiện.
Ván khuôn phải được lắp dựng chính xác, đảm bảo các kích thước hình học
của cấu kiện bê tông, các thành ván khuôn phải đủ sức chòu lực, các khe hở giữa
ván khuôn phải được bòt kín không để nước xi măng chảy ra ngoài làm ảnh hưởng
đến chất lượng bê tông.
Trước khi mang sử dụng phải được Kỹ sư Tư vấn giám sát nghiệm thu.
Trước khi tháo dỡ ván khuôn, dàn giáo, trụ tạm... phải được sự đồng ý của Kỹ
sư Tư vấn giám sát.
2) Cốt thép:
Yêu cầu chung:
Cốt thép dùng trong kết cấu bê tông cốt thép phải đảm bảo các yêu cầu của
thiết kế, đồng thời phù hợp với tiêu chuẩn thiết kế TCVN 5574 : 1991 “Kết cấu
bê tông cốt thép” và TCVN 1651 : 1985 “Cốt thép bê tông”.
Đối với thép nhập khẩu cần có các chứng chỉ kó thuật kèm theo và cần lấy
mẫu thí nghiệm kiểm tra theo TCVN 197 : 1985 “Kim loại - Phương pháp thử
kéo” và TCVN 198 : 1985 “Kim loại - Phương pháp thử uốn”.
Cốt thép có thể gia công tại hiện trường hoặc tại nhà máy nhưng nên đảm bảo
mức độ cơ giới phù hợp với khối lượng thép tương ứng cần gia công.

Trang 15


BIỆN PHÁP THI CƠNG:

TRẠM Y TẾ XÃ VĨNH THUẬN TÂY – HUYỆN VỊ THỦY – TỈNH HẬU GIANG

Không nên sử dụng trong cùng một công trình nhiều loại thép có hình dáng và
kích thước hình học như nhau, nhưng tính chất cơ lý khác nhau.
Cốt thép trước khi gia công và trước khi đổ bê tông cần đảm bảo:
- Bề mặt sạch, không dính bùn đất, dầu mỡ, không có vẩy sắt và các lớp rỉ.
- Các thanh thép bò bẹp, bò giảm tiết diện do làm sạch hoặc do các nguyên
nhân khác không vượt quá giới hạn cho phép là 2% đường kính. Nếu vượt quá giới
hạn này thì loại thép đó được sử dụng theo diện tích tiết diện thực tế còn lại.
- Cốt thép cần được kéo, uốn và nắn thẳng.
Cắt và uốn cốt thép:
- Cắt và uốn cốt thép chỉ được thực hiện bằng các phương pháp cơ học.
- Cốt thép phải được cắt uốn phù hợp với hình dáng, kích thước của thiết kế.
Sản phẩm cốt thép đã cắt và uốn được tiến hành kiểm tra theo từng lô. Mỗi lô
gồm 100 thanh thép từng loại đã cắt và uốn, cứ mỗi lô lấy 5 thanh bất kỳ để kiểm
tra.
Việc nối buộc cốt thép:
Việc nối buộc (nối chồng lên nhau) đối với các loại thép được thực hiện theo
quy đònh của thiết kế. Không nối ở các vò trí chòu lực lớn và chỗ uốn cong. Trong
một mặt cắt ngang của tiết diện kết cấu không nối quá 25% diện tích tổng cộng
của mặt cắt ngang đối với thép tròn trơn và không quá 50% đối với cốt thép có gờ.
Việc nối buộc cốt thép phải thỏa mãn các yêu cầu sau :
- Chiều dài nối buộc của cốt thép chòu lực trong các khung và lưới thép cốt thép
không được nhỏ hơn 250mm đối với thép chòu kéo và không nhỏ hơn 200mm
đối với thép chòu nén. Các kết cấu khác chiều dài nối buộc không nhỏ hơn các
trò số ở bảng sau.
Bảng chiều dài nối buộc cốt thép
Chiều dài nối buộc
Loại cốt thép


Vùng chòu kéo

Vùng chòu nén

Dầâm hoặc

Kết cấu

Đầu cốt thép

Đầu cốt thép

tường

khác

có móc

không có móc

Cốt thép trơn cán nóng

40d

30d

20d

30d


Cốt thép có gờ cán nóng

40d

30d

-

20d

Cốt thép kéo nguội

45d

35d

20d

30d

- Khi nối buộc, cốt thép ở vùng chòu kéo phải uốn móc đối với thép tròn trơn,
cốt thép có gờ không uốn móc.
- Dây buộc dùng loại dây thép mầu đen mềm và có chất lượng cao, đường
kính khỏang 1.6mm.
Trang 16


BIỆN PHÁP THI CƠNG:
TRẠM Y TẾ XÃ VĨNH THUẬN TÂY – HUYỆN VỊ THỦY – TỈNH HẬU GIANG


- Trong các mối nối cần buộc ít nhất là 3 vò trí (ở giữa và hai đầu).
Thay đổi cốt thép trên công trường: Trong mọi trường hợp việc thay đổi cốt
thép phải được sự đồng ý của thiết kế. Trường hợp sử dụng cốt thép xử lý nguội
thay thế cốt thép cán nóng thì nhất thiết phải được sự đồng ý của cơ quan Thiết kế
và Chủ đầu tư.
Vận chuyển và lắp dựng cốt thép:
Việc vận chuyển cốt thép đã gia công cần đảm bảo các yêu cầu sau:
- Không làm hư hỏng và biến dạng sản phẩm cốt thép.
- Cốt thép từng thanh nên buộc thành từng lô theo chủng loại và số lượng để
tránh nhầm lẫn khi sử dụng.
- Các khung, lưới cốt thép lớn nên có biện pháp phân chia thành từng bộ phận
nhỏ phù hợp với phương tiện vận chuyển.
Công tác lắp dựng cốt thép cần thỏa mãn của yêu cầu sau:
Các bộ phận lắp dựng trước, không gây trở ngại cho các bộ phận lắp dựng sau.
Có biện pháp ổn đònh vò trí cốt thép không để biến dạng trong quá trình đổ bê
tông.
Khi đặt cốt thép và cốp pha tựa vào nhau tạo thành một tổ hợp cứng thì cốp
pha chỉ được đặt trên các giao điểm của cốt thép chòu lực và theo đúng vò trí quy
đònh của thiết kế.
Các con kê cần đặt tại các vò trí thích hợp tùy theo mật độ cốt thép nhưng
không lớn hơn 1m một điểm kê, con kê có chiều dày bằng lớp bê tông bảo vệ cốt
thép và được làm bằng các vật liệu không ăn mòn cốt thép, không phá hủy bê
tông. Sai lệch chiều dày lớp bê tông bảo vệ so với thiết kế không vượt quá 3mm
đối với lớp bê tông bảo vệ có chiều dày nhỏ hơn 15mm và 5mm đố i với lớp bê
tông bảo vệ lớn hơn 15mm.
Việc liên kết các thanh cốt thép khi lắp dựng cần được thực hiện theo yêu cầu:
- Số lượng mối nối buộc hay hàn dính không nhỏ hơn 50% số điểm giao nhau
theo thứ tự xen kẽ.
- Trong mọi trường hợp, các góc của đai thép với thép chòu lực phải buộc hoặc
hàn dính 100%.

Việc nối các thanh cốt thép đơn vào khung và lưới cốt thép phả i được thực
hiện theo đúng quy đònh của thiết kế.
Kiểm tra và nghiệm thu cốt thép:
Kiểm tra công tác bao gồm các việc sau:
- Sự phù hợp của các loại cốt thép đưa vào sử dụng so với thiết kế.
- Công tác gia công cốt thép, phương pháp cắt, uốn và làm sạch bề mặt cốt
thép trước khi gia công.

Trang 17


BIỆN PHÁP THI CƠNG:
TRẠM Y TẾ XÃ VĨNH THUẬN TÂY – HUYỆN VỊ THỦY – TỈNH HẬU GIANG

- Công tác hàn: bậc thợ, thiết bò, que hàn, công nghệ hàn và chất lượng mối
hàn.
- Sự phù hợp về việc thay đổi cốt thép so với thiết kế.
- Vận chuyển và lắp dựng cốt thép.
- Sự phù hợp của phương tiện vận chuyển đối với sản phẩm đã gia công.
- Chủng loại, vò trí, kích thước và số lượng cốt thép đã lắp dựng so với thiết kế.
- Sự phù hợp của các loại thép chờ và chi tiết đặt sẵn so với thiết kế.
- Sự phù hợp của các loại vật liệu con kê, mật độ các điểm kê và sai lệch
chiều dày lớp bê tông bảo vệ so với thiết kế.
Việc nghiệm thu công tác cốt thép phải tiến hành tại hiện trường theo yêu cầu
trên để đánh giá chất lượng công tác cốt thép so với thiết kế trước khi đổ bê tông.
Khi nghiệm thu phải có hồ sơ bao gồm:
- Các bản vẽ thiết kế có ghi đầy đủ sự thay đổi về cốt thép trong quá trình thi
công và kèm biên bản về quyết đònh thay đổi.
- Các kết quả kiểm tra mẫu thử về chất lượng thép mối hàn và chất lượng gia
công cốt thép. Các biên bản thay đổi cốt thép trên công trường so với thiết kế.

- Các biên bản nghiệm thu kỹ thuật trong quá trình gia công và lắp dựng cốt
thép.
- Nhật ký thi công.
3) Vật liệu thi công bê tông:
Yêu cầu chung:
Các vật liệu để sản xuất bê tông phải đảm bảo yêu cầu kỹ thuật theo các tiêu
chuẩn hiện hành, đồng thời đáp ứng các yêu cầu bổ sung của thiết kế.
Trong quá trình lưu kho, vận chuyển và chế tạo bê tông, vật liệu phải được
bảo quản, tránh bẩn hoặc bò lẫn lộn cỡ và chủng loại. Khi gặp các trường hợp
trên, cần có ngay biện pháp khắc phục để đảm bảo sự ổn đònh về chất lượng.
Bãi chứa và nhà kho để vật liệu phải có đủ diện tích để đánh đống, đủ điều
kiện về độ ẩm, đủ chứa về khối lượng cho từng giai đoạn thi công.
Các cốt liệu có kích cỡ khác nhau thì được chứa trong các lô khác nhau và có
vách ngăn riêng biệt.
Các loại vật liệu không hoàn toàn phù hợp tiêu chuẩn hoặc không đề cập
trong tiêu chuẩn này,chỉ sử dụng để sản xuất bê tông, nếu có đủ luận cứ khoa học
và công nghệ (thông qua sự xác nhận của một cơ sở kiểm tra có đủ tư cách pháp
nhân) và được sự đồng ý của chủ đầu tư.
Xi măng :
Xi măng sử dụng phải thỏa mãn các quy đònh của các tiêu chuẩn:
- Xi măng Poóc - Lăng TCVN 2682 : 1992
- Xi măng Poóc - Lăng Pufzơlan TCVN 4033 : 1983
Trang 18


BIỆN PHÁP THI CƠNG:
TRẠM Y TẾ XÃ VĨNH THUẬN TÂY – HUYỆN VỊ THỦY – TỈNH HẬU GIANG

- Xi măng Poóc - Lăng - Xỉ hạt lò cao TCVN 4316 : 1986
Các loại xi măng đặc biệt như xi măng bền sunfát xi măng ít tỏa nhiệt... dùng

theo chỉ dẫn của thiết kế.
Chủng loại và mác xi măng sử dụng phải phù hợp thiết kế và các điều kiện,
tính chất, đặc điểm môi trường làm việc của kết cấu công trình.
Xi măng trộn bê tông: mỗi lô xi măng đem sử dụng thi công tại công trường
đều phải có các chứng chỉ đảm bảo chất lượng của nơi sản xuất:
- Về cường đo : Xi măng phải đảm bảo đầy đủ các tiêu chuẩn cường độ quy
đònh.
- Về độ mòn: phần còn lại trên sàn 1.000 lỗ/cm2 không quá 10%
- Về thành phần hóa học :
+ Thành phần MgO < 4.5%
+ Thành phần SO3 < 3%
- Về thời gian khô :
+ Thời gian bắt đầu đông kết phải trên 45 phút.
+ Thời gian bắt đầu khô cứng không quá 12 giờ.
- Về tính chất ổn đònh thể tích : xi măng không được nở quá 10mm thử theo
phương pháp Lơchatơlie.
Khi mở một bao xi măng ra xem những hạt xi măng ở trong phải thật tơi và
thật nhỏ mòn, không bò đóng cục hay vón hòn. Khi thọc tay vào bao xi măng thấy
mát lạnh tay.
Về bảo quản: không để xi măng trong kho quá lâu, không quá 3 tháng. Xi
măng được đóng bao và để trên khung giá phù hợp trong kho kín,không để thời
tiết làm ảnh hưởng. Có đánh số lô riêng biệt để phân biệt mỗi lần nhập kho.
Khi các thử nghiệm tại hiện trường cho thấy xi măng không đạt yêu cầu thì tất
cả các đợt xi măng đã nhập kho mà từ đó mẫu thử không đạt yêu cầu ngay lập tức
được loại bỏ ra khỏi công trường và thay thế vào đó là lô xi măng đáp ứng được
mọi quy cách yêu cầu.
Việc sử dụng xi măng nhập khẩu nhất thiết phải có chứng chỉ kỹ thuật của
nước sản xuất. Khi cần thiết phải thí nghiệm kiểm tra để xây dựng chất lượng theo
tiêu chuẩn Việt Nam hiện hành.
Việc kiểm tra xi măng tại hiện trường nhất thiết phải tiến hành trong các

trường hợp:
- Khi thiết kế thành phần bê tông.
- Có sự nghi ngờ về chất lượng của xi măng.
- Lô xi măng đã được bảo quản trên 3 tháng kể từ ngày sản xuất.
Việc vận chuyển và bảo quản xi măng phải tuân theo tiêu chuẩn TCVN 2682:
1992 “Xi măng”.
Trang 19


BIỆN PHÁP THI CƠNG:
TRẠM Y TẾ XÃ VĨNH THUẬN TÂY – HUYỆN VỊ THỦY – TỈNH HẬU GIANG

Cát :
Cát dùng để làm bê tông nặng phải thỏa mãn các yêu cầu của tiêu chuẩn
TCVN 1770 : 1986 “Cát xây dựng yêu cầu kỹ thuật”.
Chú thích: Đối với các loại cát có hạt nhỏ (môdul độ lớn < 2) khi sử dụng phải
tuân theo tiêu chuẩn 20 TCVN 127:1986 “Cát mòn để làm bê tông và vữa xây
dựng”.
Thí nghiệm kiểm tra chất lượng cát được tiến hành theo các tiêu chuẩn từ
TCVN 337 : 1986 đến TCVN 346 : 1986 “Cát xây dựng - phương pháp thử”.
Nếu dùng Cát vùng biển hoặc vùng nước lợ thì nhất thiết kiểm tra hàm lượng
Cl và SO4. Nếu dùng cát mỏ, cát đồi thì phải kiểm tra cả hàm lượng silic vô đònh
hình.
Tùy theo nhóm cát (to, vừa, nhỏ, rất nhỏ : xác đònh theo môđun độ lớn, khối
lượng thể tích...) phải có đường biểu diễn thành phần hạt nằm trong giới hạn cho
phép. Đối với công trình này cát dùng trộn bê tông phải có đường biểu diễn nằm
trong giới hạn. Cốt liệu này không chứa hơn 3% khối lượng vật liệu lọt qua sàng
0,075mm (sàng số 200).
Các tạp chất không được vượt quá 1% về thành phần khối lượng.
Bãi chứa cát phải khô ráo, đổ đống theo nhóm hạt,theo mức độ sạch bẩn để

tiện sử dụng và cần có biện pháp chống gió bay, mưa trôi và lẫn tạp chất.
Cốt liệu lớn:
Cốt liệu lớn dùng cho bê tông bao gồm: Đá dăm nghiền đập từ đá thiên nhiên,
sỏi dăm được đập từ đá cuội và sỏi thiên nhiên. Khi sử dụng các loại cốt liệu lớn
này phải đảm bảo chất lượng theo quy đònh của tiêu chuẩn TCVN 1771 : 1986
“Đá dăm, sỏi dăm, sỏi dùng trong xây dựng”.
Đá phải cứng rắn, không nứt nẻ, không phong hóa. Tùy theo từng loại đá phải
có đường biểu diễn thành phần hạt nằm trong giới hạn cho phép. Mẫu thí nghiệm
được lấy theo kích thước 5x5x5cm và mẫu thí nghiệm trụ tròn.
Đá trộn bê tông có cỡ hạt từ 5mm - 20mm.
Không dùng đá phong hóa hoặc biến chất mà phải dùng đá vôi hoặc đá
granite qua nghiền sàn bằng máy.
Mác của đá dăm thiên nhiên xác đònh theo độ nén dập trong xi lanh
(105N/m2) phải cao hơn mác bê tông không dưới 1,5 lần. Đá dăm từ phún xuất
trong mọi trường hợp phải có mác không nhỏ hơn 900kg/cm2. Đá biến chất phải
có mác không nhỏ hơn 600kg/cm2.
Ngoài yêu cầu của TCVN 1771 : 1986, đá dăm, sỏi dùng cho bê tông cần phân
thành nhóm có kích thước hạt phù hợp với quy đònh sau:
- Đối với bản, kích thước hạt lớn nhất không được lớn hơn 1/2 chiều dày bản.
Trang 20


BIỆN PHÁP THI CƠNG:
TRẠM Y TẾ XÃ VĨNH THUẬN TÂY – HUYỆN VỊ THỦY – TỈNH HẬU GIANG

- Đối với các kết cấu bê tông cốt thép, kích thước hạt lớn nhất không được lớn
hơn 3/4 khoảng cách thông thủy nhỏ nhất giữa cách thanh cốt thép và 1/3 chiều
dày nhỏ nhất của kết cấu công trình.
- Đối với công trình thi công bằng cốp pha trượt, kích thước hạt lớn nhất không
quá 1/10 kích thước cạnh nhỏ nhất theo mặt cắt ngang của kết cấu.

- Khi vận chuyển bê tông bằng máy bơm bê tông, kích thước hạt lớn nhất
không được lớn hơn 0,4 đường kính trong vòi bơm đối với sỏi và 0,33 đối với đá
dăm. Khi đổ bê tông bằng ống vòi voi, kích thước hạt lớn nhất không lớn hơn 1/3
chỗ nhỏ của đường kính ống.
Nước :
Nước dùng để trộn và bảo dưỡng bê tông phải đảm bảo yêu cầu của tiêu
chuẩn TCVN 4506 : 1987 “Nước cho bê tông và vữa - yêu cầu kỹ thuật”.
Các nguồn nước uống được có thể dùng để trộn và bảo dưỡng bê tông. Không
dùng nước thải của các nhà máy, nước bẩn từ hệ thống thoát nước sinh hoạt, nước
hồ ao chứa nhiều bùn, nước lẫn dầu mỡ để trộn và bảo dưỡng bê tông.
Phụ gia:
Để tiết kiệm xi măng hoặc cải thiện các đặc tính kỹ thuật của hỗn hợp bê tông
và bê tông, có thể dùng các loại phụ gia thích hợp trong quá trình chế tạo bê tông.
Việc sử dụng phụ gia phải đảm bảo:
- Tạo ra hỗn hợp bê tông có tính năng phù hợp với công nghệ thi công.
- Không gây ảnh hưởng đến tiến độ thi công và không làm tác hại đến yêu cầu
sử dụng của công trình sau.
- Không ảnh hưởng đến ăn mòn cốt thép.
Các loại phụ gia sử dụng phải có chứng chỉ kỹ thuật được các cơ quan quản lý
nhà nước công nhận. Việc sử dụng phụ gia cần tuân theo chỉ dẫn của nơi sản xuất.
4) Thiết kế thành phần bê tông:
Để đảm bảo chất lượng của bê tông, tùy theo tầm quan trọng của từng loại
công trình hoặc từng bộ phận công trình, trên cơ sở quy đònh mác bê tông của thiết
kế thành phần bê tông được chọn như sau:
- Đối với bê tông mác 100 có thể sử dụng bảng tính sẵn.
- Đối với bê tông mác 150 trở lên thì thành phần vật liệu trong bê tông phải
được thiết kế thông qua phòng thí nghiệm (tính toán và đúc mẫu thí nghiệm).
Công tác thiết kế thành phần bê tông do các cơ sở thí nghiệm có tư cách pháp
nhân thực hiện. Khi thiết kế thành phần bê tông phải đảm bảo các nguyên tắc:
- Sử dụng đúng các vật liệu sẽ dùng để thi công.

- Độ sụt hoặc độ cứng của hỗn hợp bê tông xác đònh tùy thuộc tính chất của
công trình, hàm lượng cốt thép, phương pháp vận chuyển, điều kiện thời tiết. Khi

Trang 21


BIỆN PHÁP THI CƠNG:
TRẠM Y TẾ XÃ VĨNH THUẬN TÂY – HUYỆN VỊ THỦY – TỈNH HẬU GIANG

chọn độ sụt của hỗn hợp bê tông để thiết kế cần tính tới sự tổn thất độ sụt, trong
thời gian lưu giữ và vận chuyển.
5) Chế tạo hỗn hợp bê tông:
Xi măng, cát, đá dăm hoặc sỏi và các chất phụ gia lỏng để chế tạo hỗn hợp bê
tông được cân theo khối lượng. Nước và chất phụ gia cân đong theo thể tích.
Cát rửa xong, để khô ráo mới tiến hành cân đong nhằm giảm lượng nước
ngậm trong cát.
Độ chính xác của thiết bò cân đong phải kiểm tra trước mỗi đợt đổ bê tông.
Trong quá trình cân đong,thường xuyên theo dõi để phát hiện và khắc phục kòp
thời.
Hỗn hợp bê tông cần được trộn bằng máy. Chỉ khi nào khối lượng ít mới trộn
bằng tay.
Trình tự đổ vật liệu vào máy trộn cần theo quy đònh sau:
Trước hết đổ 15% - 20% lượng nước, sau đó đổ xi măng và cốt liệu cùng một
lúc đồng thời đổ dần và liên tục phần nước còn lại.
Khi dùng phụ gia thì việc trộn phụ gia phải thực hiện theo chỉ dẫn của người
sản xuất phụ gia.
Thời gian trộn hỗn hợp bê tông được xác đònh theo đặc trưng kỹ thuật của thiết
bò dùng để trộn. Trong trường hợp không có các thông số kỹ thuật chuẩn xác thì
thời gian ít nhất để trộn đều một mẻ bê tông ở máy trộn có thể lấy theo các trò số
ghi ở bảng sau.

Trong quá trình trộn để tránh hỗn hợp bê tông bám dính vào thùng trộn, cứ
sau 2 giờ làm việc cần đổ vào thùng trộn toàn bộ cốt liệu lớn và nước của một mẻ
trộn và quay máy trộn khoảng 5 phút, sau đó cho cát và xi măng vào trộn tiếp
theo thời gian đã quy đònh.
Nếu trộn bê tông bằng thủ công thì sàn trộn phải đủ cứng, sạch và không hút
nước. Trước khi trộn cần tưới ẩm sàn trộn để chống hút nước từ hỗn hợp bê tông.
Thứ tự trộn hỗn hợp bằng thủ công như sau: trộn đều cát và xi măng, sau đó cho
đá và trộn đều thành hỗn hợp khô, cuối cùng cho nước và trộn đều cho đến khi
được hỗn hợp đồng mầu và có độ sụt như quy đònh.
6) Đổ và đầm bê tông:
Việc đổ bê tông phải đảm bảo các yêu cầu:
- Không làm sai lệch vò trí cốt thép, vò trí cốp pha và chiều dầy lớp bê tông
bảo vệ cốt thép.
- Không dùng đầm dùi để dòch chuyển ngang bê tông trong cốp pha.
- Bê tông phải được đổ liên tục cho tới khi hoàn thành một kết cấu nào đó
theo quy đònh của thiết kế.

Trang 22


BIỆN PHÁP THI CƠNG:
TRẠM Y TẾ XÃ VĨNH THUẬN TÂY – HUYỆN VỊ THỦY – TỈNH HẬU GIANG

Để tránh sự phân tầng, chiều cao rơi tự do của hỗn hợp bê tông khi đổ không
vượt quá 1,5m.
Khi đổ bê tông có chiều cao rơi tự do lớn hơn 1,5m phải dùng máng nghiêng
hoặc ống vòi voi. Nếu chiều cao rơi trên 10m phải dùng ống vòi voi có thiết bò
chấn động.
Khi dùng ống vòi voi thì ống lệch nghiêng so với phương thẳng đứng không
quá 0,25m trên 1m chiều cao, trong mọi trường hợp phải đảm bảo đoạn ống dưới

cùng thẳng đứng.
Khi dùng máng nghiêng thì máng phải kín và nhẵn. Chiều rộng của máng
không được nhỏ hơn 3-3,5 lần đường kính hạt cốt liệu lớn nhất. Độ dốc của máng
cần đảm bảo để hỗn hợp bê tông không bò tắc, không trượt nhanh sinh ra hiện
tượng phân tầng. Cuối máng cần đặt phễu thẳng đứng để hứng hỗn hợp bêtông rơi
thẳng đứng vào vò trí đổ và thường xuyên vệ sinh sạch vữa xi măng trong lòng
máng nghiêng.
Khi đổ bê tông phải đảm bảo các yêu cầu:
- Giám sát chặt chẽ hiện trạng cốp pha đà giáo và cốt thép trong quá trình thi
công để xử lý kòp thời nếu có sự cố xảy ra.
- Mức độ đổ đầy hỗn hợp bê tông vào cốp pha phải phù hợp với số liệu tính
toán độ cứng chòu áp lực ngang của cốp pha do hỗn hợp bê tông mới đổ gây ra.
- Ở những vò trí mà cấu tạo cốt thép và cốp pha không cho phép đầm máy mới
đầm thủ công.
- Khi trời mưa phải che chắn, không để nước mưa rơi vào bê tông. Trong
trường hợp ngừng đổ bê tông quá thời gian quy đònh thì phải đợi đến khi bê tông
đạt 25 daN/cm2 mới được đổ bê tông, trước khi đổ lại bê tông phải xử lý làm
nhám mặt. Thi công bê tông vào ban đêâm và khi có sương mù phải đảm bảo đủ
ánh sáng ở nơi trộn và đổ bê tông.
Chiều dầy mỗi lớp đổ bê tông phải căn cứ vào năng lực trộn, cự li vận chuyển,
khả năng đầm, tính chất của kết cấu và điều kiện thời tiết để quyết đònh.
Đổ bê tông móng:
Khi đổ bêtông móng cần đảm bảo các quy đònh của các điều trên. Bê tông
móng chỉ được đổ lên lớp đệm sạch, trên nền đất cứng.
Đổ bê tông cột:
Cột có chiều cao nhỏ hơn 5m thì đổ liên tục.
Cột cao hơn 5m chia làm nhiều đợt đổ bê tông, nhưng phải bảo đảm vò trí và
cấu tạo mạch ngừng thi công hợp lý.
Đổ bê tông kết cấu khung:
Kết cấu khung nên đổ bê tông liên tục, chỉ khi cần thiết mới cấu tạo mạch

ngừng, nhưng phải đúng theo quy đònh.
Trang 23


BIỆN PHÁP THI CƠNG:
TRẠM Y TẾ XÃ VĨNH THUẬN TÂY – HUYỆN VỊ THỦY – TỈNH HẬU GIANG

Đổ bê tông dầm, bản:
Khi cần đổ liên tục bê tông dầm, bản toàn khối với cột hay tường, trước hết đổ
xong cột hay tường, sau đó dừng lại 1 giờ - 2 giờ để bê tông có đủ thời gian co
ngót ban đầu, mới tiếp tục đổ bê tông dầm và bản. Trường hợp không cần đổ bê
tông liên tục thì mạch ngừng thi công ở cột và thường đặt cách mặt dưới của dầm
và bản từ 2cm-8cm.
Đổ bê tông dầm và bản sàn phải được tiến hành đồng thời. Khi dầm, sàn và
các kết cấu tương tự có kích thước lớn (chiều cao lớn hơn 80cm) có thể đổ riêng
từng phần nhưng phải bố trí mạch ngừng thi công thích hợp theo quy đònh trên.
Đầm bê tông:
Bê tông trộn đến đâu phải đổ, san và đầm lèn ngay đến đó, tránh để bê tông
bắt đầu ninh kết mới đầm, sẽ làm ảnh hưởng đến chất lượng bê tông sau này.
Có thể dùng các loại đầm khác nhau, nhưng phải đảm bảo sao cho sau khi
đầm, bê tông được đầm chặt và không bò rỗ.
Thời gian đầm tại mỗi vò trí phải đảm bảo cho bê tông được đầm kỹ. Dấu hiệu
để nhận biết bê tông đã được đầm kỹ là vữa xi măng nổi lên bề mặt và bọt khí không
còn nữa.
Khi sử dụng đầm dùi, bước di chuyển của đầm không vượt quá 1,5 bán kính
tác dụng của đầm và phải cắm sâu vào lớp bê tông đã đổ trước 10cm.
Khi cần đầm lại bê tông thì thời điểm đầm thích hợp là 1,5 giờ - 2 giờ sau khi
đầm lần thứ nhất. Đầm lại bê tông chỉ thích hợp với các kết cấu có diện tích bề
mặt lớn như sàn mái, sân bãi, mặt đường ô tô... không đầm lại cho bê tông khối
lớn.

7) Bảo dưỡng bê tông (bắt buộc áp dụng):
Sau khi đổ, bê tông phải được bảo dưỡng trong điều kiện có độ ẩm và nhiệt độ
cần thiết để đóng rắn và ngăn ngừa các ảnh hưởng có hại trong quá trình đóng rắn
của bê tông.
Bảo dưỡng ẩm là quá trình giữ cho bê tông có đủ độ ẩm cần thiết để ninh kết
và đóng rắn sau khi tạo hình. Phương pháp và quy trình bảo dưỡng ẩm thực hiện
theo TCVN 5592 : 1991 “Bê tông nặng - Yêu cầu bảo dưỡng ẩm tự nhiên”.
Trong thời kỳ bảo dưỡng, bê tông phải được bảo vệ chống các tác động cơ học
như rung động, lực xung kích, tải trọng và các tác động có khả năng gây hư hại
khác.
Mạch ngừng thi công:
Yêu cầu chung:
Mạch ngừng thi công phải đặt ở vò trí mà lực cắt và mô men uốn tương đối
nhỏ, đồng thời phải vuông góc với phương truyền lực nén và kết cấu.
Mạch ngừng thi công nằm ngang nên đặt ở vò trí bằng chiều cao cốp pha.
Trang 24


BIỆN PHÁP THI CƠNG:
TRẠM Y TẾ XÃ VĨNH THUẬN TÂY – HUYỆN VỊ THỦY – TỈNH HẬU GIANG

Trước khi đổ bêtông mới, bề mặt bêtông cũ cần được xử lý, làm nhám, làm
ẩm và trong khi đổ phải đầm lèn sao cho lớp bê tông mới bám chặt vào lớp bê
tông cũ đảm bảo tính liền khối của kết cấu.
Mạch ngừng thi công theo chiều thẳng đứng hoặc theo chiều nghiêng nên cấu
tạo bằng lưới thép với mắt lưới 5mm-10mm và có khuôn chắn.
Trước khi đổ lớp bê tông mới cần tưới nước làm ẩm bề mặt bê tông cũ, làm
nhám bề mặt, rửa sạch và trong khi đổ phải đầm kỹ để đảm bảo tính liền khối của
kết cấu.
Khi đổ bê tông sàn phẳng thì mạch ngừng thi công có thể đặt ở bất kỳ vò trí

nào nhưng phải song song với cạnh ngắn nhất của sàn.
Khi đổ bê tông ở các tấm sàn có sườn theo hướng song song với dầm phụ thì
mạch ngừng thi công bố trí trong khoảng 1/3 đoạn giữa của nhòp dầm.
8) Thi công bê tông trong thời tiết nóng và trong mùa mưa:
Việc thi công bê tông trong thời tiết nóng được thực hiện khi nhiệt độ môi
trường cao hơn 30oC. Cần áp dụng các biện pháp phòng ngừa và xử lý thích hợp
đối với vật liệu; quá trình trộn, đổ, đầm và bảo dưỡng bê tông để không làm tổn
hại đến chất lượng bê tông do nhiệt độ cao của môi trường gây ra.
Nhiệt độ hỗn hợp bê tông từ máy trộn nên khống chế không lớn hơn 30oC và
khi đổ không lớn hơn 35oC.
Việc khống chế nhiệt độ hỗn hợp bê tông có thể căn cứ vào điều kiện thực tế
để áp dụng như sau:
- Dùng nước mát để hạ thấp nhiệt độ cốt liệu lớn trước khi trộn, dùng nước
mát để trộn và bảo dưỡng bê tông.
- Thiết bò, phương tiện thi công, bãi cát đá, nơi trộn và nơi đổ bê tông cần được
che nắng.
- Dùng xi măng ít tỏa nhiệt.
- Dùng phụ gia hóa dẻo có đặc tính phù hợp với môi trường nhiệt độ cao.
- Đổ bê tông vào ban đêm hoặc sáng sớm và không nên thi công bê tông vào
những ngày có nhiệt độ trên 35oC.
Thi công bê tông trong mùa mưa cần đảm bảo các yêu cầu sau:
- Phải có các biện pháp tiêu thoát nước cho bãi cát, đá, đường vận chuyển, nơi
trộn và nơi đổ bê tông.
- Tăng cường công tác thí nghiệm xác đònh độ ẩm của cốt liệu để kòp thời điều
chỉnh lượng nước trộn, đảm bảo giữ nguyên tỉ lệ nước/xi măng theo đúng thành
phần đã chọn.
- Cần có mái che chắn trên khối đổ khi tiến hành thi công bê tông dưới trời
mưa.

Trang 25



×