Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng công thương chi nhánh 8 thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.03 MB, 111 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI


LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT
LƯNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
CÔNG THƯƠNG CHI NHÁNH 8
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN TRÌ

Giáo Viên Hướng Dẫn: PGS.TS. Phan Thò Ngọc Thuận

Hà Nội 2005


Giải pháp nâng cao CLTD tại NH CT chi nhánh 8 TPHCM

LỜI MỞ ĐẦU
---------oOo--------1. Tính cấp thiết của đề tài:
Từ khi nền kinh tế nước ta chuyển từ kinh tế tập trung bao cấp sang cơ
chế thị trường có sự quản lý của nhà nước, các doanh nghiệp được thành lập
ngày càng nhiều, sản xuất ra nhiều của cải cho xã hội, từng bước cải thiện đời
sống nhân dân, góp phần tăng cường nền kinh tế quốc dân.
Tuy nhiên để hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đạt hiệu quả
cao thì vấn đề đầu tư đổi mới thiết bị, hiện đại hóa cơng nghệ là một nhu cầu
cấp bách có tính sống còn đối với các doanh nghhiệp nước ta.
Vấn đề đang là một đòi hỏi rất lớn, nếu khơng có vốn thì khơng thể thực
hiện sự thay đổi này, thế nhưng nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu mở rộng vốn
sản xuất kinh doanh và đổi mới trang thiết bị và cơng nghệ của doanh nghiệp


còn q ít ỏi. chính vì vậy ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc huy
động vốn và cho vay của doanh nghiệp.
Xuất phát từ tình trạng này, việc nhanh chóng đẩy mạnh dịch vụ tín dụng ở
các ngân hàng là một việc rất cần thiết.
Hoạt động tín dụng đem lại phần lớn thu nhập cho các ngân hàng đồng thời
rủi ro tín dụng cũng gây ra những bất trắc khó có thể lường trước được cho
các ngân hàng. Bảo đảm tiền vay là một cơng cụ giúp ngân hàng phòng tránh
và giảm bớt rủi ro trong hoạt động của mình. Vì vậy, đảm bảo an tồn cho
hoạt động tín dụng cũng là đảm bảo nguồn thu nhập cho các ngân hàng.
Trong những năm qua, với những đòi hỏi thực tiễn hoạt động của ngân hàng,
nhà nước đã có những qui định thay đổi kịp thời giúp định hướng cho các
ngân hàng thương mại trong hoạt động tín dụng của mình, đồng thời các ngân
hàng áp dụng một cách linh hoạt các qui định đó cho phù hợp với thực tế hoạt
động của ngân hàng.
Qua q trình tìm hiểu các qui định, qui trình cấp tín dụng tại “ Ngân hàng
Cơng Thương chi nhánh 8 – thành phố Hồ Chí Minh “ nhận thấy việc xét cấp
tín dụng khá chặt chẽ và làm tốt nghiệp vụ tín dụng, song rủi ro trong hoạt
động tín dụng của ngân hàng là khơng thể tránh khỏi, hoạt động chưa hiệu
quả, chất lượng tín dụng chưa cao, chưa đảm bỏa an tồn vốn cho ngân hàng
là mối quan tâm khơng chỉ của nhà quản lý mà còn của tồn xã hội, vì nó
phản ánh sự phát triển về kinh tế, sự hồn thiện chính sách của một quốc gia.
Làm thế nào để nâng cao chất lượng tín dụng, đảm bảo cho hoạt động tín
dụng được an tồn và hiệu quả. Đó là vấn đề được xã hội quan tâm hàng đầu,

Học viên : Nguyễn Trì – Lớp Cao học QTKD – TPHCM


Giải pháp nâng cao CLTD tại NH CT chi nhánh 8 TPHCM
chỉ khi nào hoạt động của hệ thống ngân hàng hiệu quả thì mới thúc đẩy nền
kinh tế của đất nước phát triển vững mạnh. Từ những u cầu đó mà bản thân

đã chọn đề tài luận văn: “ Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân
hàng Cơng thương chi nhánh 8 - thành phố Hồ Chí Minh “
2. Mục đích luận án :
Luận văn nghiên cứư những vấn đề lý luận về ngân hàng Cơng thương chi
nhánh 8-thành phố Hồ Chí Minh để làm rõ những hoạt động về tín dụng trong
ngân hàng. từ thực tế như vậy cho thấy tầm quan trọng của chất lượng tín
dụng ngân hàng, ý nghĩa của việc cần thiết phải nâng cao hơn nữa chất lượng
về tín dụng của ngân hàng.
Qua thực trạng hoạt động tín dụng của ngân hàng Cơng Thương chi nhánh 8 –
thành phố Hồ Chí Minh nhằm phát hiện những vấn đề còn tồn tại cần khắc
phục, đồng thời tìm ra những ngun nhân cơ bản, từ dó đề xuất một số biện
pháp để nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng, đảm bảo cho tín dụng
nói riêng và họat động ngân hàng nói chung an tồn - hiệu quả - phát triển.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu:
➢ Đối tượng nhiên cứu của luận văn là chất lượng tín dụng vì thế chỉ
tập trung nghiên cứu các vấn đề liên quan đến hoạt động tín dụng của ngân
hàng Cơng Thương chi nhánh 8 – thành phố Hồ Chí Minh.
➢ Phạm vi chỉ giới hạn một số vấn đề lý luận về thực tiễn có liên quan
đến hoạt động tín dụng của ngân hàng Cơng Thương chi nhánh 8 – thành phố
Hồ Chí Minh.
➢ Phương pháp nghiên cứu : bằng phương pháp mơ tả, duy vật biện
chứng, phương pháp phân tích hệ thống, phương pháp thu thập thơng tin,
phương pháp khảo nghiệm, phương pháp tổng kết thực tiễn để hồn thành
luận văn.
4. Những đóng góp và hạn chế của luận văn:
Với cố gắng tổng họp số liệu một cách hệ thống và đánh giá phân tích thực
trạng hoạt động tín dụng tại ngân hàng Cơng Thương chi nhánh 8 – thành phố
Hồ Chí Minh, bản thân đã đi sâu nghiên cứu khai thác nguồn cơ sở dữ liệu đã
tập hợp được để phát triển ra các vấn đề còn tồn tại cần phải bổ sung để hoạt
độngt tín dụng tại ngân hàng mỗi ngày mỗi tốt hơn, đồng thời nêu lên một số

kiến nghị, những giải pháp cần thiết nâng cao chất lượng tín dụng tại chi
nhánh ngân hàng;với mong muốn đem lại hiệu quả cho hoạt động của ngân
hàng như:
 Nâng cao khả năng sinh lời của ngân hàng.
 Hạn chế tối đa rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân
hàng.

Học viên : Nguyễn Trì – Lớp Cao học QTKD – TPHCM


Giải pháp nâng cao CLTD tại NH CT chi nhánh 8 TPHCM



Đảm bảo được khả năng thanh tốn.
Nâng cao uy tín của ngân hàng.

5. Kết luận của luận văn;
Tên luận văn : “ Các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng
Cơng Thương chi nhánh 8 – thành phố Hồ Chí Minh “
Kết cấu của luận văn ngồi phần mở đầu và kết luận, luận văn được chia
thành 3 chương :
 Chương 1 : Cơ sở lý luận chung về tín dụng.
 Chương 2 : Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng tại
ngân hàng Cơng Thương chi nhánh 8 – thành phố Hồ Chí Minh.
 Chương 3 : Các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại
ngân hàng Cơng Thương chi nhánh 8 – thành phố Hồ Chí Minh.
Tuy vậy do hạn chế về mặt nhận thức, thời gian có hạn nên luận văn
khơng sao tránh khỏi những sai sót, rất mong q thầy cơ, đồng nghiệp và bạn
bè thân hữu chân thành góp ý, bản thân sẵn sàng tiếp thu mọi ý kiến đóng góp

xây dựng và xin thành thật cám ơn.

Học viên : Nguyễn Trì – Lớp Cao học QTKD – TPHCM


Giải pháp nâng cao CLTD tại NH CT chi nhánh 8 TPHCM

MỤC LỤC
------oOo-----Trang
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................
CHƯƠNG I : CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG ...........................
1.1 Tổng quan về tín dụng ........................................................................... 1
1.2 Tín dụng thương mại .............................................................................. 4
1.3 Những vấn đề chung của tín dụng ....................................................... 10
1.4 Mức cho vay (hạn mức tín dụng trung và dài hạn) ............................... 16
1.5 Thẩm đònh hồ sơ cho vay ..................................................................... 18
1.6 Những rủi ro thường gặp trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng 29
1.7 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng ........................................... 29
CHƯƠNG II : PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
CÔNG THƠNG CHI NHÁNH 8 TPHCM ......................................................
2.1 Giới thiệu tổng quan về Ngân hàng Công Thương Chi nhánh 8 –
TPHCM ...................................................................................................... 32
2.1.1 Vài nét về quá trình thành lập và phát triển .................................... 32
2.1.2 Các hoạt động chủ yếu của Ngân hàng Công Thương Chi nhánh 8 –
TPHCM ...................................................................................................... 32
2.1.3 Cơ cấu tổ chức và quản lý của Ngân hàng Công Thương Chi nhánh 8
– TPHCM ................................................................................................... 33
2.1.4 Chức năng hoạt động của Ngân hàng Công Thương Chi nhánh 8 –
TPHCM ...................................................................................................... 35
2.1.5 Phân tích tình hình hoạt động của Ngân hàng Công Thương Chi

nhánh 8- TPHCM trong thời gian qua ........................................................ 37
CHƯƠNG III : GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯNG TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG CHI NHÁNH 8 – TPHCM .......................
Giải pháp 1
Giải pháp 2
Giải pháp 3
Giải pháp 4

................................................................................................. 81
................................................................................................ 83
................................................................................................. 84
................................................................................................. 84

Học viên : Nguyễn Trì – Lớp Cao học QTKD – TPHCM


Giải pháp nâng cao CLTD tại NH CT chi nhánh 8 TPHCM
Giải pháp 5 ................................................................................................. 85
Giải pháp 6 .................................................................................................. 85
Giải pháp 7 ................................................................................................. 90
Giải pháp 8 .................................................................................................. 92
Giải pháp 9 ................................................................................................. 93
Giải pháp 10 ................................................................................................ 93
Giải pháp 11 ............................................................................................... 95
Giải pháp 12 ............................................................................................... 96
Giải pháp 13 ............................................................................................... 97
KẾT LUẬN ...........................................................................................

Học viên : Nguyễn Trì – Lớp Cao học QTKD – TPHCM



-1–

Giải pháp nâng cao CLTD tại NH CT chi nhánh 8 TPHCM
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG
1.1 Tổng quan về tín dụng
1.1.1 Khái niệm
- Tín dụng là quan hệ vay mượn, quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau giữa
người đi vay và người cho vay, dựa trên ngun tắc hồn trả.
- Các quan hệ tín dụng phát triển trong thời kì chiếm hữu nơ lệ và chế
độ phong kiến, phản ánh thực trạng của một nền kinh tế sản xuất nhỏ.
- Chỉ đến khi các phương thức tư bản chủ nghĩa ra đời, các quan hệ tín
dụng mới có điều kiện để phát triển. Tín dụng bằng hiện vật đã nhường chổ
cho tín dụng hiện kim, tín dụng nặng lãi phi kinh tế đã nhường chỗ cho các
loại hình tín dụng khác ưu việt hơn như tín dụng ngân hàng, tín dụng chính
phủ.
1.1.2 Bản chất, chức năng và vai trò của tín dụng
1.1.2.1 Bản chất của tín dụng
- Tín dụng là một phạm trù kinh tế hàng hố, có q trình ra đời - tồn tại
– phát triển cùng với sự phát triển của hàng hố.
- Tín dụng là hình thức vận động vốn giữa người đi vay và người cho
vay. Nó là quan hệ có hồn trả lại cả vốn và kèm theo khoản lợi tức do việc sử
dụng vốn của người khác. Lợi tức là giá cả vốn cho vay, với tư cách là giá cả,
mức lợi tức lên xuống phụ thuộc vào quan hệ cung cầu tiền tệ đi vay và cho
vay. Thơng thường mức lợi tức cho vay phải lớn hơn mức lợi tức tiền gởi và
thường lớn hơn hoặc bằng mức lạm phát.
- Mặc dù tín dụng có sự tồn tại và phát triển lâu dài qua nhiều hình thức
kinh tế xã hội, với nhiều hình thức khác nhau, song đều có tính chất quan
trọng sau đây:

❖ Tín dụng trước hết là việc chuyển giao quyền sử dụng một số
tiền (hiện kim ) hoặc tài sản ( hiện vật) từ chủ thể này sang chủ thể khác, chứ
khơng làm thay đổi quyền sở hữu của chúng.
❖ Tín dụng bao giờ cũng có giới hạn và phải được hồn trả.
❖ Giá trị tín dụng khơng những được bảo tồn mà còn được nâng
cao nhờ lợi tức tín dụng.
Qua khái niệm về tín dụng cho thấy quan hệ tín dụng người cho vay
chỉ nhường lại quyền sử dụng vốn trong khoảng thời gian nhất định. Tuy
nhiên người đi vay khơng có quyền sở hữu vốn ấy nên phải hồn trả lại cho
người cho vay khi đến thời hạn thỏa thuận. Sự hồn trả này khơng những là
sự bảo tồn về mặt giá trị mà vốn tín dụng còn tăng lên dưới hình thức lợi tức,

Học viên : Nguyễn Trì – Lớp Cao học QTKD – TPHCM


-2–

Giải pháp nâng cao CLTD tại NH CT chi nhánh 8 TPHCM
ở đây q trình vận động mang tính chất hồn trả của tín dụng và khác mối
quan hệ kinh tế khác.
- Nói chung quan hệ tồn tại và phát triển qua nhiều hình thái kinh tế xã
hội. Tuy nhiên vận động ở bất kì hình thức nào thì đối tượng vay mượn là
hàng hố hay tiền tệ thì tín dụng cũng mang 3 đặc trưng cơ bản sau:
❖ Chỉ thay đổi quyền sử dụng mà khơng thay đổi quyền sở hữu
vốn tín dụng.
❖ Có thời hạn tín dụng được xác định giữa người đi vay và người
cho vay.
❖ Người sở hữu vốn tín dụng được nhận một phần thu nhập dưới
hình thức lợi tức.
1.1.2.2 Chức năng của tín dụng

➢ Chức năng tập trung và phân phối lại vốn điều lệ:
- Đây là chức năng cơ bản nhất của tín dụng, nhờ chức năng này mà
nguồn vốn tiền tệ trong xã hội được điều hồ từ nơi “ thừa “ sang nơi “ thiếu
“để sử dụng nhằm phát triển nền kinh tế.
- Tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ là 2 mặt hợp thành chức năng
cốt lõi của tín dụng.
- Cả hai mặt tập trung và phân phối lại vốn đều được thực hiện theo
ngun tắc hồn trả vì vậy tín dụng có ưu thế rõ rệt nó kích thích về mặt tập
trung vốn, nó thúc đẩy việc sử dụng vốn có hiệu quả.
- Nhờ chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ của tín dụng mà
phần lớn nguồn tiền trong xã hội từ chỗ là tiền “ nhàn rỗi “ một cách tương
đối đã được huy động và sử dụng cho các nhu cầu của sản xuất và đời sống
làm cho hiệu quả sử dụng vốn tăng.
➢ Chức năng tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu thơng cho xã hội
- Nhờ hoạt động của tín dụng mà có thể phát huy chức năng tiết kiệm
tiền mặt và chi phí lưu thơng cho xã hội. Điều này thể hiện qua các mặt sau
đây:
• Hoạt động tín dụng trước hết tạo điều kiện cho sự ra đời của các
cơng cụ lưu thơng tín dụng như: thương phiếu, kì phiếu, ngân hàng, các loại
séc, các phương tiện thanh tốn hiện đại: thẻ tín dụng, thẻ thanh tốn, … cho
phép thay thế một số lượng lớn tiền mặt lưu thơng ( kể cả tiền đúc bằng kim
loại q như trước đây và tiền giấy như hiện nay ) nhờ đó làm giảm bớt các
chi phí có liên quan như in tiền, đúc tiền, vận chuyển, bảo quản tiền.
• Với sự hoạt động của tín dụng, đặc biệt là tín dụng ngân hàng đã
mở ra một khả năng lớn trong việc mở tài khoản và giao dịch thanh tốn
thơng qua Ngân hàng dưới các hình thức chuyển giao hoặc bù trừ cho nhau.

Học viên : Nguyễn Trì – Lớp Cao học QTKD – TPHCM



-3–

Giải pháp nâng cao CLTD tại NH CT chi nhánh 8 TPHCM
• Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của tín dụng thì hệ thống thanh
tốn qua Ngan hàng ngày càng được mở rộng vừa cho phép giải quyết nhanh
chóng các mối quan hệ kinh tế, vừa thúc đẩy q trình ấy, tạo điều kiện cho
nền kinh tế xã hội phát triển.
- Nhờ hoạt động của tín dụng mà các nguồn vốn đang nằm trong xã hội
được huy động để sử dụng cho nhu cầu của sản xuất và lưu thơng hàng hóa sẽ
có tác dụng tăng tốc độ chu chuyển vốn trong phạm vi tồn xã hội.
➢ Chức năng phản ánh và kiểm sốt hoạt động kinh tế :
- Đây là chức năng phát sinh, hệ quả của 2 chức năng nói trên.
- Sự vận động của vốn tín dụng là sự vận động gắn liền với sự vận động
của vật tư hàng hóa, chi phí trong các xí nghiệp, các tổ chức kinh tế. Vì vậy
tín dụng khơng những là tấm gương phản ảnh hoạt động kinh tế của doanh
nghiệp mà còn thơng qua đó thực hiện việc kiểm sốt các hoạt động ấy nhằm
ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực lãng phí, vi phạm pháp luật… trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
1.1.2.3 Vai trò của tín dụng:
- Vai trò của tín dụng nghĩa là nói đến sự tác động của tín dụng đối với
nền kinh tế xã hội. Vai trò của tín dụng bao gồm 2 mặt tích cực và tiêu cực:
 Tiêu cực: chẳng hạn nếu để tín dụng phát triển tràn lan khơng
kiểm sốt thì khơng những khơng làm cho nền kinh tế phát triển mà còn làm
cho lạm phát có thể gia tăng gây ảnh hưởng đến đời sống kinh tế xã hội.
 Tích cực:
 Tín dụng góp phần thúc đẩy sản xuất lưu thơng hàng hóa phát
triển.
 Tín dụng trước hết là nguồn cung cấp cho các doanh nghiệp,
các tổ chức kinh tế.
 Tín dụng là một cơng cụ để tập trung vốn một cách hữu hiệu

trong nền kinh tế.
 Tín dụng khơng những là cơng cụ tập trung vốn mà còn là
cơng cụ thúc đẩy tích tụ vốn cho các xí nghiệp, các tổ chức kinh tế.
 Tín dụng góp phần ổn định tiền tệ, ổn định giá cả:
 Tín dụng đã góp phần làm giảm khối lượng tiền lưu hành
trong nền kinh tế, đặc biệt là tiền mặt trong các tầng lớp nhân dân, làm giảm
áp lực lạm pháp, nhờ vậy góp phần làm ổn định tiền tệ. Mặt khác, do cung
ứng vốn tín dụng cho nền kinh tế, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hồn
thành kế hoạch sản xuất kinh doanh, làm cho sản xuất ngày càng phát triển,
sản phẩm dịch vụ hàng hố làm ra ngày càng nhiều đáp ứng nhu cầu ngày

Học viên : Nguyễn Trì – Lớp Cao học QTKD – TPHCM


-4–

Giải pháp nâng cao CLTD tại NH CT chi nhánh 8 TPHCM
càng tăng của xã hội. Chính nhờ đó mà tín dụng góp phần làm ổn định thhị
trường giá cả trong nước.
 Tín dụng góp phần ổn định đời sống, tạo cơng ăn việc
làm và ổn định trật tự xã hội.
 Tín dụng có tác dụng thúc đẩy nền kinh tế phát triển
sản xuất hàng hố và dịch vụ ngày càng tăng có thể thoả mãn nhu cầu đời
sống của người lao động. Mặt khác do vốn tín dụng cung ứng đã tạo ra khả
năng khai thác các tiềm năng trong xã hội về tài ngun, thiên nhiên, về lao
động, đất rừng … do đó có thể thu hút nhiều lực lượng lao động của xã hội,
tạo ra lực lượng lao động sản xuất mới để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
 Một xã hội phát triển lành mạnh, đời sống xã hội ổn
định ai cũng có cơng ăn việc làm ... đó là tiền đề quan trọng để ổn định trật tự
xã hội.

 Cuối cùng có thể nói tín dụng có vai trò để mở rộng và
phát triển các mối quan hệ kinh tế đối ngoại và mở rộng giao lưu quốc tế.sự
phát triển của tín dụng khơng những trong phạm vi quốc nội mà còn mục tiêu
ra cả phạm vi quốc tế, nhờ đó mở rộng và phát triển các mối quan hệ kinh tế
đối ngoại nhằm giúp đỡ và giải quyết các nhu cầu lẫn nhau trong q trình
phát triển đi lên của mỗi nước, làm cho các nước có điều kiện xích lại gần
nhau hơn và cùng nhau phát triển.
1.2 Tín dụng thương mại
1.2.1 Tín dụng thương mại
1.2.1.1 Khái niệm
- Tín dụng thương mại là quan hệ tín dụng giữa các cơng ty xí nghiệp,
các tổ chức kinh tế với nhau, được thực hiện dưới hình thức mua bán chịu
hàng hóa cho nhau.
- Tín dụng thương mại ra đời sớm hơn các hình thức tín dụng khác và là
cơ sở để các hình thức tín dụng khác ra đời.
- Tín dụng thương mại ra đời dựa trên nền tảng khách quan đó là q
trình ln chuyển vốn và chu kì sản xuất của các xí nghiệp, các tổ chức kinh
tế khơng có sự ăn khớp và phù hợp với nhau khơng những giữa các tổ chức
kinh tế các ngành ( như cơng nghiệp, thương nghiệp xây dựng ) mà còn các tổ
chức kinh tế trong cùng một ngành. Sự khơng ăn khớp này dẫn tới hiện tượng
trong cùng một thời điểm, một số doanh nghiệp sản xuất ra một lượng hàng
hố cần bán nhưng chưa cần thu tiền ngay, trong khi một số doanh nghiệp lại
cần mua những sản phẩm hàng hóa ấy để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh
doanh nhưng chưa có tiền.

Học viên : Nguyễn Trì – Lớp Cao học QTKD – TPHCM


-5–


Giải pháp nâng cao CLTD tại NH CT chi nhánh 8 TPHCM
- Hiện tượng này cần được giải quyết nếu các doanh nghiệp tiến hành
mua bán chịu hàng hố cho nhau. Đó chính là tín dụng thương mại.
- Đối với người bán tín dụng thương mại giúp cho họ đẩy mạnh q
trình tiêu thụ hàng hóa, chiếm lĩnh thị trường, giúp giảm bớt các chi phi lưu
kho, bảo quản.
- Đối với người mua, tín dụng thương mại có lợi cho cả hai bên và có lợi
đối với q trình phát triển của nền kinh tế, bởi vậy tín dụng thương mại tồn
tại từ xa xưa, đặc biệt tín dụng thương mại phát triển nhanh và mạnh trong
điều kiện kinh tế hàng hóa phát triển nhanh và mạnh như hiện nay.
1.2.1.2 Đặc điểm tín dụng thương mại
- Tín dụng thương mại là tín dụng của những người sản xuất và kinh
doanh, tuy là hình thức phát triển rộng rãi nhưng khơng phải là một loại hình
tín dụng chun nghiệp, sự tồn tại và phát triển của nó dựa trên sự tín nhiệm
cũng như mối quan hệ về cung cấp hàng hóa dịch vụ giữa người sản xuất kinh
doanh ấy.
- Đối tượng tín dụng thương mại là hàng hóa chứ khơng phải tiền tệ.
- Sự vận động và phát triển của tín dụng thương mại bao giờ cũng phù
hợp với nền sản xuất và trao đổi hàng hóa được phát triển mở rộng thì tín
dụng thương mại cũng được mở rộng và ngược lại khi sản xuất thu hẹp.
1.2.1.3 Cơng cụ hoạt động của tín dụng thương mại
- Để tín dụng thương mại có thể hoạt động được thì cần phải có cơng cụ
của nó đó là thương phiếu ( Commercial Bill ) còn gọi là kỳ phiếu thương mại
, nghĩa là để bảo đảm cho hành vi mua bán được tiến hành và việc thanh tốn
tiền hàng mua chịu được thanh tốn chắc chắn.
Thương phiếu gồm hai loại:

Lệnh phiếu ( còn gọi là thương phiếu đơn giản ). Thường
là một tờ giấy nhận nợ do người mua chịu lập ra trao cho người bán cam kết
sẽ trả cho người bán một số tiền với thời gian và địa điểm có ghi rõ trên

phiếu.

Hối phiếu ( còn gọi là thương phiếu chuyển nhượng ) khác
với loại trên , loại này do người bán lập u cầu người mua phải trả tiền ngay
cho chính mình hoặc trả cho người thứ ba nào đó ( hoặc một thời gian sau đó
).
- Thương phiếu là một giấy nợ thương mại có hình thức ngắn gọn, chặt
chẽ và được pháp luật thừa nhận để sử dụng trong mua bán chịu hàng hóa. Nó
là căn cứ pháp lý để giải quyết các tranh chấp trong thương mại tín dụng
1.2.1.4 Tác dụng của tín dụng thương mại

Học viên : Nguyễn Trì – Lớp Cao học QTKD – TPHCM


-6–

Giải pháp nâng cao CLTD tại NH CT chi nhánh 8 TPHCM
- Tạo điều kiện để có thể giải quyết quan hệ cung cầu về vốn tín dụng,
tạo điều kiện cho người có vốn nhàn rỗi cung cấp tín dụng cho người đang bị
thiếu hụt vốn tạm thời.
- Tín dụng này thúc đẩy q trình sản xuất và lưu thơng hàng hóa được
mở rộng, giảm bớt được chi phí lưu thơng.
- Với tính chất lưu thơng của chính mình, kỳ phiếu thương mại có thể
thay thế cho tiền ở 2 chức năng: phương tiện lưu thơng và phương tiện thanh
tốn, từ đó làm giảm nhu cầu tiền mặt trong nền kinh tế.
1.2.2 Tín dụng Ngân Hàng
1.2.2.1 Khái niệm
- Tín dụng ngân hàng là quan hệ giữa các ngân hàng vói các xí nghiệp,
tổ chức kinh tế, tổ chức doanh nghiệp và các cá nhân được thực hiện dưới
hình thức Ngân hàng đứng ra huy động vốn bằng tiền mặt và cho vay ( cấp tín

dụng ) đối với các đối tượng nói trên.
1.2.2.2 Đặc điểm của tín dụng Ngân hàng
- Khác với tín dụng thương mại được cấp dưới hình thức hàng hóa, tín
dụng Ngân hàng được cung cấp dưới hình thức tiền tệ bao gồm: tiền mặt và
bút tệ. trong quan hệ tín dụng này Ngân hàng đóng vai trò là một tổ chức
trung gian với tư cách vừa là người đi vay, vừa là người cho vay.
- Trong tín dụng Ngân hàng các chủ thể của nó được xác định một cách
rõ ràng, trong đó Ngân hàng là người cho vay các doanh nghiệp, tổ chức kinh
tế, cá nhân là người đi vay.
- Đối tượng của tín dụng Ngân hàng là vốn tiền tệ nghĩa là Ngân hàng
huy động vốn và cho vay bằng tiền.
- Tín dụng Ngân hàng vừa là tín dụng mang tính chất sản xuất kinh
doanh gắn với hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Vì vậy
q trình vận động và phát triển của tín dụng Ngân hàng khơng hồn tồn phù
hợp với q trình của sản xuất và lưu thơng hàng hóa.
1.2.2.3 Cơng cụ hoạt động của tín dụng Ngân hàng
- Trong tín dụng Ngân hàng các cơng cụ được sử dụng cũng rất đa dạng
và phong phú.
- Để tập trung các nguồn vốn tiền tệ trong xã hội. Ngân hàng sử dụng
cơng cụ như kỳ phiếu Ngân hàng, chứng chỉ tiền gởi các sổ tiết kiệm định
mức hoặc khơng định mức.
- Để cung ứng tín dụng cho các doanh nghiệp ( cho vay vốn ) Ngân
hàng sử dụng các cơng cụ chủ yếu là khế ước cho vay ( hoặc hợp đồng tín
dụng ). Với khế ước này cho phép Ngân hàng thu hồi đầy đủ số vốn gốc và số
tiền lãi theo thời hạn đã định.

Học viên : Nguyễn Trì – Lớp Cao học QTKD – TPHCM


-7–


Giải pháp nâng cao CLTD tại NH CT chi nhánh 8 TPHCM
1.2.2.4 Tác dụng của tín dụng Ngân hàng
- Nếu tín dụng thương mại bó hẹp giữa những nhà sản xuất kinh doanh
quen biết nhau hoặc các mối quan hệ với nhau về cung ứng hàng hóa dịch vụ
thì trái lại tín dụng Ngân hàng có thể mở rộng cho mọi đối tượng trong xã hội.
Nó có thể xâm nhập vào các ngành với nhiều loại hình và qui mơ hoạt động
lớn, vừa và nhỏ, khơng những xâm nhập vào lĩnh vực sản xuất kinh doanh mà
còn xâm nhập vào nhiều lĩnh vực như dịch vụ, đời sống. Vì vậy có thể khẳng
định vai trò to lớn của tín dụng Ngân hàng trong việc thúc đẩy sự phát triển
của nền kinh tế xã hội.
- Tín dụng thương mại bị giới hạn bởi số lượng và qui mơ hoạt động thì
trái lại tín dụng Ngân hàng khơng bị giới hạn bởi qui mơ nghĩa là tín dụng
Ngân hàng có thể cung ứng vốn cho nền kinh tế với số lượng rất lớn, với
nhiều thời hạn khác nhau, nhờ đó giúp các doanh nghiệp khơng những có vốn
để mở rộng đầu tư, đổi mới thiết bị, nhằm nâng cao năng lực sản xuất. Như
vậy tín dụng Ngân hàng có tác dụng thúc đẩy nhanh tốc độ phát triển của nền
kinh tế.
- Hoạt động của tín dụng Ngân hàng còn có tác dụng và ảnh hưởng lớn
đối với tình hình lưu thơng tiền tệ của đất nước. Nhờ hoạt động của tín dụng
Ngân hàng mà vốn tiền tệ của xã hội được huy động và sử dụng tối đa cho
nhu cầu phát triển kinh tế , nó vừa có tác dụng đẩy nhanh tốc độ chu chuyển
vốn, vừa làm cho các chu chuyển tiền tệ được tập trung phần lớn qua hệ thống
Ngân hàng. Đó là những điều kiện quan trọng để ổn định lưu thơng tiền tệ, ổn
định giá cả thị trường.
1.2.2.5 Các hình thức tín dụng Ngân hàng
Trong nền kinh tế thị trường , tín dụng hoạt động rất đa dạng và phong
phú, tùy theo cơ sở căn cứ mà ta chia tín dụng và nhiều hình thức khác nhau.
Căn cứ vào thời hạn cho vay : có 3 loại hình tín dụng


Tín dụng ngắn hạn: là loại hình tín dụng có thời gian cho
vay đến một năm được sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của
doanh nghiệp và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạncủa cá nhân. Đối với Ngân
hàng thương mại tín dụng ngắn hạn chiếm tỉ trọng cao nhất.

Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng trên 1 năm đến 5 năm.
Tín dụng này được cung cấp để mua sắm tài sản cố định, đổi mới sản xuất
kinh doanh và xây dựng các dự án mới có qui mơ nhỏ và có thời gian thu hồi
vốn nhanh.

Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm.
Tín dụng này được sử dụng để cấp vốn cho xây dựng cơ bản như đầu tư xây

Học viên : Nguyễn Trì – Lớp Cao học QTKD – TPHCM


-8–

Giải pháp nâng cao CLTD tại NH CT chi nhánh 8 TPHCM
dựng các doanh nghiệp mới; các cơng trình thuộc cơ sở hạ tầng (đường sá,
cầu cống, bến cảng, nhà ở … ) cải tiến và mở rộng sản xuất có qui mơ lớn
Tín dụng trung và dài hạn được đầu tư để hình thành vốn cố định và
một phần vốn tối thiểu cho hoạt động sản xuất
Căn cứ vào kỹ thuật tín dụng:

Tín dụng tiêu dùng : đây là loại hình tín dụng được thực
hiện để tài trợ cho nhu cầu tiêu dùng. Đối tượng tài trợ là các cá nhân có nhu
cầu vay tiền để mua sắm, sửa chữa, cải tạo nâng cấp nhà ở, xe cộ và các đồ
dùng sinh hoạt … xét ở góc độ kỹ thuật nghiệp vụ có thể phân tín dụng tiêu
dùng ra làm 2 loại:

• Tín dụng tiêu dùng trực tiếp : Là việc Ngân hàng thực hiện
những khoản cho vay tiêu dùng trực tiếp đối với khách hàng xin vay tại Ngân
hàng.
• Tín dụng tiêu dùng gián tiếp : Là việc Ngân hàng mua các phiếu
bán hàng từ những người bán lẻ hàng hóa. Đây chính là hình thức tài trợ bán
trả góp của các Ngân hàng thương mại.

Chiết khấu thương phiếu : Đây là nghiệp vụ trong đó
khách hàng chuyển nhượng quyền sở hữu thương phiếu chưa đáo hạn cho
Ngân hàng để nhận số tiền bằng mệnh giá thương phiếu trừ đi lãi suất chiết
khấu và chi phí hoa hồng. Đây là hình thức tín dụng ít tủi ro vì thương phiếu
bản thân đã có giá trị và được chấp nhận trên thị trường, Ngân hàng có thể tái
chiết khấu chi phiếu khi cần vốn.

Tín dụng th mua: Đây là hình thức tín dụng trung và dài
hạn được thực hiện thơng qua hình thức cho th máy móc, thiết bị, các động
sản, bất động sản khác. Bên cho th cam kết mua máy móc, thiết bị theo u
cầu của bên th và nắm giữ quyền sở hữu tài sản cho th. Bên th sử dụng
tài sản th và thanh tốn tiền th trong suốt thời gian th đã được hai bên
thỏa thuận và khơng hủy bỏ hợp đồng trước thời hạn. Khi kết thúc thời hạn
cho th bên th được sở hữu, mua lại hoặc tiếp tục th tài sản đó theo các
điều khoản được thỏa thuận trong hợp đồng th.
• Thấu chí: Đây là hình thức cấp tín dụng ứng trước vào tài khoản
của khách hàng, được thực hiện bằng cách cho khách hàng sử dụng dư nợ tới
một hạn mức tín dụng nhất định trên tài khoản vãng lai hay tài khoản sử dụng
thẻ tín dụng của khách hàng. Đây là hình thức tín dụng khơng có đảm bảo
đồng thời nó giúp cho khách hàng sử dụng vốn linh hoạt và tiện lợi.Tuy nhiên
để giảm rủi ro hình thức này chỉ áp dụng đối với khách hàng có khả năng tài
chính lành mạnh và có uy tín.


Học viên : Nguyễn Trì – Lớp Cao học QTKD – TPHCM


-9–

Giải pháp nâng cao CLTD tại NH CT chi nhánh 8 TPHCM
• Tín dụng chấp nhận:Trong nghiệp vụ này đóng dấu chấp nhận
vào thương phiếu cho khách hàng,thương phiếu này sau đó có thể được sử
dụng để làm phương tiện chi trả hoặc chiết khấu cho Ngân hàng khác.
Căn cứ vào hình thức đảm bảo tín dụng:

Thế chấp tài sản : Là hình thức tín dụng trong đó người đi
vay chuyển giao giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản là bất động sản của
mình cho người cho vay để nhận được một khoảng tín dụng nhất định. Nếu
khi đến hạn, người đi vay khơng trả được khoản nợ thì người cho vay có
quyền phát mại tài sản thế chấp để thu nợ.

Cầm cố tài sản : Là người đi vay chuyển giao tài sản thuộc
quyền sở hữu của mình cho người cho vay cầm giữ và quản lý để vay một số
tiền nhất định. Nếu khi đến hạn người đi vay khơng trả được nợ thì thì người
cho vay có quyền phát mại tài sản cầm cố để thu nợ.

Bảo lãnh : Bảo lãnh là việc một đơn vị hoặc cá nhân ( bên
bảo lãnh ) đứng ra bảo lãnh cho người đi vay để người đi vay được vay một
số tiền nhất định tại một tổ chức tín dụng. Nếu đến kỳ hạn người đi vay khơng
ttrả được nợ cho tổ chức tín dụng thì bên bảo lãnh phải đứng ra trả nợ thay,
nếu khơng tổ chức tín dụng phát mãi tài sản của bên bảo lãnh để thu nợ.
Tóm lại : Trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng các hình thức cho
vay rất đa dạng và phong phú. Dựa trên các biện pháp bảo đảm tiền vay theo
qui định của nhà nước, các ngân hàng thương mại áp dụng vào những trường

hợp cụ thể của mình sao cho vẫn đảm bảo an tồn trong hoạt động, đảm bảo
lợi nhuận của Ngân hàng và đảm bảo sự ổn định của nền kinh tế nói chung.
1.2.3 Tín dụng nhà nước
1.2.3.1 Khái niệm:
- Tín dụng nhà nước là quan hệ tín dụng giữa nhà nước ( bao gồm chính
phủ, trung ương, chính quyền địa phương ) với các đơn vị và cá nhân trong xã
hội. Trong đó chủ yếu là nhà nước đứng ra huy động vốn của các tổ chức và
cá nhân bằng cách phát hành trái phiếu để sử dụng vói mục đích và lợi ích
chung của tồn xã hội.
- Tín dụng nhà nước có thể được thực hiện bằng hiện vật ( thóc, gạo, trâu
bò … ) hoặc bằng hiện kim ( tiền, vàng ) nhưng trong đó tín dụng bằng tiền là
chủ yếu.
1.2.3.2 Cơng cụ hoạt động của tín dụng nhà nước
Tín dụng nhà nước hoạt động bằng cơng cụ truyền thống và phổ biến của nó
là trái phiếu:

Học viên : Nguyễn Trì – Lớp Cao học QTKD – TPHCM


- 10 –

Giải pháp nâng cao CLTD tại NH CT chi nhánh 8 TPHCM
 Loại ngắn hạng : Có thời hạn từ 1 năm trở lại , thường được gọi
là tín phiếu, nó được phát hành trực tiếp qua Ngân hàng trung ương hoặc kho
bạc nhà nước phát hành trực tiếp.
 Loại trung hạn ( từi 1 đến 5 năm ) con gọi là trái phiếu trung hạn.
 Loại dài hạn : Còn gọi là cơng trái
Các loại trái phiếu có thẻ phát hành và thu bằng vàng hoặc ngoại tệ đều có
lãi suất cố định, lãi suất điều chỉnh
Xét về cách tính và trả lãi cho trái phiếu, người ta phân biệt 3 loại:

 Trái phiếu coupon ( coupon Bond ): Đây là loại trái phiếu có tiền
lãi cố định và được thanh tốn hàng năm cho người giữ trái phiếu, đến khi
mãn hạn người giữ trái phiếu sẽ được hồn lại tiền mua trái phiếu. Là loại trái
phiếu được ưa chuộng vì người mua sẽ được thanh tốn tiền lãi hàng năm.
 Trái phiếu chiết khấu ( discount Bond ) : Là loại trái phiếu được
trả lãi trước, người mua trái phiếu sẽ được mua với giá thấp hơn mệnh giá trái
phiếu. Phần chênh lệch giữa mệnh giá và giá mua ( giá phát hành ) chính là
tiền lãi trái phiếu trả trước cho người mua. Trái phiếu chiết khấu thường là
trái phiếu ngắn hạn
 Trái phiếu trả lãi vào cuối kỳ tiền lãi và gốc ( mệnh giá ) sẽ được
thanh tốn một lần khi mãn hạn.
1.2.4 Tín dụng quốc tế
Ngồi các hình thức nói trên còn có các loại hình tín dụng quốc tế. Đây là
quan hệ tín dụng giữa các chính phủ , giữa các tổ chức tài chính tiền tệ được
thực hiện bằng nhiều phương thức khác nhau nhằm hổ trợ giúp đỡ lẫn nhau để
phát triển kinh tế xã hội của một nước.
1.3
Những vấn đề chung của tín dụng
1.3.1 Phạm vi áp dụng
- Bên cho vay : các tổ chức tín dụng được thành lập, được cấp giấy phép
hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam theo qui định của luật, các tổ chức tín dụng
đều được phép huy dộng vốn và cho vay ngắn hạn tài trợ cho hoạt động kinh
doanh cho các tổ chức kinh tế, bao gồm:
• Ngân hàng quốc doanh
• Ngân hàng cổ phần
• Cơng ty tài chính
• Quỹ tín dụng nhân dân
• Hợp tác xã tín dụng
• Ngân hàng liên doanh
• Chi nhánh Ngân hàng nước ngồi


Học viên : Nguyễn Trì – Lớp Cao học QTKD – TPHCM


- 11 –

Giải pháp nâng cao CLTD tại NH CT chi nhánh 8 TPHCM
- Bên đi vay : Bên đi vay là những pháp nhân, thể nhân trong hoạt động
sản xuất kinh doanh theo đúng luật Việt Nam, gồm
• Doanh nghiệp nhà nước
• Cơng ty cổ phần
• Cơng ty trách nhiệm hữu hạn
• Hợp tác xã
• Doanh nghiệp tư nhân
• Các xí nghiệp, cơng ty liên doanh với nước ngồi
• Các cơng ty, xí nghiệp 100% vốn nước ngồi
• Cá thể và hộ sản xuất, tổ hợp tác
1.3.2 Ngun tắc và điều kiện áp dụng:
1.3.2.1 Ngun tắc đối với tín dụng Ngân hàng
Tín dụng ngắn hạn ở Việt Nam được thực hiện theo 3 ngun tắc sau :
 Vốn vay phải sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp
đồng tín dụng và có hiệu quả kinh tế.
Tín dụng cung ứng cho nền kinh tế phải hướng đến mục đích và u cầu
về phát triển kinh tế xã hội trong từng giai đoạn phát triển. Đối với các đơn vị
kinh tế tín dụng cũng phải đáp ứng các mục đích cụ thể trong q trình hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình.
Tín dụng đúng mục đích và có hiệu quả khơng những là ngun tắc mà
còn là phương châm hoạt động của tín dụng. Hiệu quả đó trước hết là đẩy
nhanh nhịp độ phát triển của nền kinh tế hàng hóa, tạo ra nhiều khối lượng
sản phẩm dịch vụ đồng thời tạo ra nhiều tích lũy để thực hiện tái sản xuất mở

rộng.
 Vốn vay phải được hồn trả đầy đủ cả vốn gốc lẫn lãi vay theo
đúng thời hạn đã cam kết trong hợp đồng tín dụng.
Ngun tắc đề ra nhằm đảm bảo cho các Ngân hàng thương mại tồn tại
và hoạt động một cách bình thường. Bởi vì nguồn vốn cho vay của Ngân hàng
chủ yếu là vốn huy động. Đó là một bộ phận tài sản của các sở hữu chủ mà
Ngân hàng tạm thời quản lý và sử dụng. Do đó, Ngân hàng cũng phải có
nghĩa vụ đáp ứng các nhu cầu rút tiền của khách hàng khi họ u cầu.
Nếu các khoản tín dụng khơng được hồn trả đúng hạn thì nhất định sẽ
ảnh hưởng đến khả năng hồn trả của Ngân hàng.
Hơn nữa để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng được liên
tục và hiệu quả thì phải có lợi nhuận. Vì thế, khi hồn trả nợ vay thì khách
hàng phải hồn trả cả gốc lẫn lãi vay để trang trải chi phí hoạt động kinh
doanh, trả lãi tiền gửi, bù đắp rủi ro và mang lại lợi nhuận cho ngân hàng.

Học viên : Nguyễn Trì – Lớp Cao học QTKD – TPHCM


- 12 –

Giải pháp nâng cao CLTD tại NH CT chi nhánh 8 TPHCM
Để thực hiện ngun tắc này, trước tiên đơn vị phải sử dụng vốn vay có
hiệu quả điều này buộc bên vay phải tính tốn, cân nhắc sử dụng vốn vay sao
cho hợp lý và tiết kiệm nhất.
Việc hồn trả vốn đúng thời hạn là nhân tố nâng cao hiệu quả của sử
dụng vốn tín dụng, giúp đẩy nhanh vòng quay của vốn, để làm được điều đó
ngân hàng cần định đúng kỳ hạn nợ với chu kỳ vốn mà bên vay đã xác định.
Tuy nhiên trên thực tế do tác động của nhiều ngun nhân khiến người vay
đơi khi khơng trả được nợ.
 Vốn vay phải được đảm bảo bằng vật tư hàng hóa tương đương:

xuất phát từ qui luật này của lưu thơng tiền tệ là nhằm là làm cho sự vận động
của tiền gắn liền với sự vận động của hàng hóa, đảm bảo giữ gìn sức mạnh
của đồng tiền. Mặt khác hoạt động tín dụng có tính rủi ro cao. Nếu cho vay
khơng thu hồi được nợ tổ chức tín dụng sẽ mất khả năng thanh tốn dẫn tới
phá sản. sự phá sản của ngân hàng thương mại kéo theo dây chuyền đến hoạt
động kinh tế của nhiều ngành nghề khác và kể cả các tổ chức tín dụng khác,
làm ảnh hưởng đến tình hình kinh tế xã hội của đất nước. Tín dụng khơng chỉ
đơn giản dựa vào lòng tin, vì thế một trong những ngun tắc cơ bản của tín
dụng là đi vay phải có tài sản thế chấp.
Tín dụng ngắn hạn ở Việt Nam được thực hiện theo 3 ngun
tắc sau :
 Vốn vay phải sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp
đồng tín dụng và có hiệu quả kinh tế.
Tín dụng cung ứng cho nền kinh tế phải hướng đến mục đích và u cầu
về phát triển kinh tế xã hội trong từng giai đoạn phát triển. Đối với các đơn vị
kinh tế tín dụng cũng phải đáp ứng các mục đích cụ thể trong q trình hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình.
Tín dụng đúng mục đích và có hiệu quả khơng những là ngun tắc mà
còn là phương châm hoạt động của tín dụng. Hiệu quả đó trước hết là đẩy
nhanh nhịp độ phát triển của nền kinh tế hàng hóa, tạo ra nhiều khối lượng
sản phẩm dịch vụ đồng thời tạo ra nhiều tích lũy để thực hiện tái sản xuất mở
rộng.
 Vốn vay phải được hồn trả đầy đủ cả vốn gốc lẫn lãi vay theo
đúng thời hạn đã cam kết trong hợp đồng tín dụng.
Ngun tắc đề ra nhằm đảm bảo cho các Ngân hàng thương mại tồn tại
và hoạt động một cách bình thường. Bởi vì nguồn vốn cho vay của Ngân hàng
chủ yếu là vốn huy động. Đó là một bộ phận tài sản của các sở hữu chủ mà
1.3.2.2

Học viên : Nguyễn Trì – Lớp Cao học QTKD – TPHCM



- 13 –

Giải pháp nâng cao CLTD tại NH CT chi nhánh 8 TPHCM
Ngân hàng tạm thời quản lý và sử dụng. Do đó, Ngân hàng cũng phải có
nghĩa vụ đáp ứng các nhu cầu rút tiền của khách hàng khi họ u cầu.
Nếu các khoản tín dụng khơng được hồn trả đúng hạn thì nhất định sẽ
ảnh hưởng đến khả năng hồn trả của Ngân hàng.
Hơn nữa để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng được liên
tục và hiệu quả thì phải có lợi nhuận. Vì thế, khi hồn trả nợ vay thì khách
hàng phải hồn trả cả gốc lẫn lãi vay để trang trải chi phí hoạt động kinh
doanh, trả lãi tiền gửi, bù đắp rủi ro và mang lại lợi nhuận cho ngân hàng.
Để thực hiện ngun tắc này, trước tiên đơn vị phải sử dụng vốn vay có
hiệu quả điều này buộc bên vay phải tính tốn, cân nhắc sử dụng vốn vay sao
cho hợp lý và tiết kiệm nhất.
Việc hồn trả vốn đúng thời hạn là nhân tố nâng cao hiệu quả của sử
dụng vốn tín dụng, giúp đẩy nhanh vòng quay của vốn, để làm được điều đó
ngân hàng cần định đúng kỳ hạn nợ với chu kỳ vốn mà bên vay đã xác định.
Tuy nhiên trên thực tế do tác động của nhiều ngun nhân khiến người vay
đơi khi khơng trả được nợ.
 Vốn vay phải được đảm bảo bằng vật tư hàng hóa tương đương:
xuất phát từ qui luật này của lưu thơng tiền tệ là nhằm là làm cho sự vận động
của tiền gắn liền với sự vận động của hàng hóa, đảm bảo giữ gìn sức mạnh
của đồng tiền. Mặt khác hoạt động tín dụng có tính rủi ro cao. Nếu cho vay
khơng thu hồi được nợ tổ chức tín dụng sẽ mất khả năng thanh tốn dẫn tới
phá sản. sự phá sản của Ngân hàng thương mại kéo theo dây chuyền đến hoạt
động kinh tế của nhiều ngành nghề khác và kể cả các tổ chức tín dụng khác,
làm ảnh hưởng đến tình hình kinh tế xã hội của đất nước. Tín dụng khơng chỉ
đơn giản dựa vào lòng tin, vì thế một trong những ngun tắc cơ bản của tín

dụng là đi vay phải có tài sản thế chấp.
1.3.2.3 Ngun tắc đối với tín dụng trung và dài hạn
- Tín dụng đầu tư phải bám sát phương hướng mục tiêu của kế hoach nhà
nước và có hiệu quả:
Đầu tư xây dựng cơ bản nói chung và tín dụng nói riêng đều nhằm mục đích
tăng cường cơ sở vật chất của nền kinh tế xã hội làm tăng năng lực sản xuất
của xí nghiệp, tổ chức kinh tế thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển. Trong
điều kiện phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận động theo cơ chế
có sự điều tiết của nhà nước, thì hoạt dộng đầu tư nói chung đều có thể tiến
hành theo qui luật thị trường. Nhưng đầu tư của nhà nước và đầu tư qua tín
dụng phải là đầu tư có định hướng để đảm bảo cho các thành phần kinh tế ,
ngành cũng có điều kiện để phát triến vì vậy có thể coi đây là ngun tắc quan
trọng của đầu tư.

Học viên : Nguyễn Trì – Lớp Cao học QTKD – TPHCM


- 14 –

Giải pháp nâng cao CLTD tại NH CT chi nhánh 8 TPHCM
Mặt khác u cầu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư thì việc thực hiện
ngun tắc có hiệu quả trong tín dụng đầu tư có ý nghĩa to lớn khơng những
đối với nền kinh tế xã hội nói chung mà cho cả những đối tượng sử dụng vốn
đầu tư và cả sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng.
Hiệu quả của đầu tư nói chung và đầu tư tín dụng nói riêng phải được thể
hiện trên hai mặt hiệu quả kinh tế và lợi ích xã hội
Trong đó hiệu quả kinh tế cần và có thể được tính tốn thơng qua các chỉ
tiêu:
• Khối lượng sản phẩm, dịch vụ được tạo ra.
• Lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận tính trên vốn đầu tư.

• thời gian hồn vốn ( thời hạn thu hồi vốn đầu tư )
Một dự án đầu tư được coi là mang lại hiệu quả kinh tế đồng thời mang
lại những lợi ích chung như:
• Tạo ra cơng ăn việc làm cho người lao động, thu hút được nhiều
lao động dư thừa.
• Khi hồn thành và đi vào hoạt động, cơng trình có tác động dây
chuyền tốt và dẫn đến sự phát triển của nền kinh tế.
• Đóng góp quan trọng cho việc tăng cường nguồn thu ngân sách,
nguồn thu ngoại tệ nhờ xuất khẩu sản phẩm …
1.3.3 Sử dụng vốn vay đúng mục đích và có hiệu quả:
Thực hiện ngun tắc này khơng những là thực hiện ngun tắc vốn có
của tín dụng nói chung, mà còn có tác dụng lớn trong tín dụng đầu tư, tác
dụng đó thể hiện trên hai mặt :
• Việc sử dụng tiền vay đúng mục đích u cầu cơ bản để hồn
thành kế hoạch xây dựng cơ bản chung của xã hội cũng như kế hoạch xây
dựng cơ bản của nhà nước của các thủ thể đầu tư.
• Sử dụng tiền vay đúng mục đích phù hợp với khối lượng và chi
phí đầu tư theo luận chứng kinh tế kỹ thuật sẽ cho phép đảm bảo tiến độ thi
cơng và hồn thành từng hạng mục cơng trình hay tồn bộ cơng trình, vừa là
nhân tố để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư.
1.3.4 Hồn trả nợ gốc và lãi vay đúng hạn
Trong tín dụng đầu tư, việc hồn trả đúng hạn có ý nghiã lớn lao hơn
trong tín dụng hoạt động, bởi vì trong tín dụng hoạt động ( tín dụng ngắn hạn
) tuy thực hiện ngun tắc sử dụng tiền vay đúng mục đích nhưng tính chất
linh hoạt uyển chuyển của nó cho phép thực hiện ngun tắc hồn trả dúng
hạn , thuận lợi hơn nhiều nhờ sự ln chuyển nhanh chóng của vốn ngắn hạn.

Học viên : Nguyễn Trì – Lớp Cao học QTKD – TPHCM



- 15 –

Giải pháp nâng cao CLTD tại NH CT chi nhánh 8 TPHCM
Trong tín dụng đầu tư, việc thực hiện ngun tắc hồn trả đòi hỏi người sử
dụng phải:
• Thực hiện tiền vay đúng mục đích, đúng đối tượng đã xác dịnh
• Thực hiện tiến độ thi cơng đảm bảo hồn thành đúng thời hạn
từng hạn mục cơng trình và tồn bộ cơng trình, nhằm đưa cơng trình vào sử
dụng
• Phát huy được hiệu quả của chương trình vay vốn.
1.3.5 Tránh rủi ro đảm bảo khả năng thanh tốn
Theo ngun tắc này, tín dụng đầu tư cần được nghiên cứu kỹ lưỡng ,
kiểm tra phân tích từng hồ sơ tín dụng, luận chứng kinh tế kỹ thuật để tránh
rủi ro và đảm bảo khả năng thanh tốn, tín dụng đầu tư phải tơn trọng các u
cầu:
• Khơng nên tập trung đầu tư tín dụng vào một số ít cơng trình, vì
như vậy thì mức độ rủi ro sẽ rất cao.
• Phải dự đốn được khả năng tồn tại và hoạt động của cơng trình
trên cơ sở nghiên cứu phân tích tình hình kinh tế.
• Chỉ đầu tư tín dụng vào những cơng trình, dự án mang tính khả
thi cao, hiệu quả kinh tế lớn, thời gian hồn vốn nhanh. Chỉ những cơng trình
đưa vào sử dụng đúng kế hoạch phát huy được năng lực ( sản xuất theo thiết
kế ) và tạo được hiệu quả kinh tế, thì mới có thể đảm bảo được khả năng
thanh tốn.
1.3.6 Đối tượng cho vay
Đối tượng cho vay trung và dài hạn là các cơng trình, hạng nục cơng trình,
dự án đầu tư có thể tính tốn được hiệu quả kinh tế trực tiếp, nhanh chóng
phát huy tác dụng đảm bảo thu hồi vốn nhanh, cụ thể : bao gồm
• Giá trị máy móc thiết bị.
• Cơng nghệ chuyển giao.

• Sáng chế phát minh.
• Chi phí nhân cơng vật tư.
• Chi phí mua bảo hiểm cho tài sản thuộc dự án đầu tư.
• Chi phí khác.
• Các cơng trình xây dựng cơ bản.
• Cơng trình xây dựng cải tạo hay mở rộng quy mơ sản xuất kinh
doanh.
• Cơng trình khơi phục, thay thế tài sản cố định.
• Cải tiến kỹ thuật, hợp lý các sản xuất kinh doanh …

Học viên : Nguyễn Trì – Lớp Cao học QTKD – TPHCM


- 16 –

Giải pháp nâng cao CLTD tại NH CT chi nhánh 8 TPHCM
Các đối tượng cho vay nói trên được ưu tiên thứ tự nhất định trên cơ sở
mục tiêu phát triển kinh tế xã hội.
 Ưu tiên theo ngành kinh tế.
 Ưu tiên theo u cầu phát triển và mở rộng thị trường.
 Ưu tiên theo tính chất đầu tư.
 Ưu riên theo khả năng thu hút lực lượng lao động vv…
1.3.7 Điều kiện cho vay
Tín dụng đầu tư thực hiện đối với các cơng ty xí nghiệp , các tổ chức kinh tế
( bên vay ) với các điều kiện sau đây:
• Có khả năng pháp luật dân sự đầy đủ.
• Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ đầy đủ và đúng hạn.
• Mục đích sử dụng vốn phù hợp với mục tiêu đầu tư và hợp pháp.
• Dự án đầu tư là dự án có tính khả thi, tính tốn được hiệu quả
trực tiếp.

• Thực hiện đúng các qui định bảo đảm tiền vay như thế chấp, cầm
cố, bảo lãnh của bên thứ ba, hoặc được tín chấp theo qui định của chính phủ.
1.4 Mức cho vay ( hạn mức tín dụng trung và dài hạn )
1.4.1 Khái niệm:
Hạn mức tín dụng trung và dài hạn là số dư nợ cho vay cao nhất, đồng
thời số cho vay được ấn định cho một cơng trình hay dự án đầu tư.
1.4.2 Ý nghĩa:
Hạn mức tín dụng trung và dài hạn thể hiện số vốn tín dụng của Ngân
hàng tham gia vào cơng trình hay dự án đầu tư thực hiện kế hoạch đề ra.
Hạn mức tín dụng đầu tư khơng những giúp cho các đơn vị tổ chức kinh tế
thực hiện việc cải tiến kỹ thuật hợp lý hóa dây chuyền cơng nghệ để thúc đẩy
tăng năng suất lao động mà còn góp phần đẩy mạnh đầu tư trên phạm vi tồn
bộ nền kinh tế xã hội. Góp phần đẩy mạnh tốc độ xây dựng cơ sở vật chất kỹ
thuật của nền kinh tế để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
1.4.3 Phương pháp xác định
Hạn mức tín dụng trung và dài hạn bằng tổng dự tốn chi phí trừ nguồn
vốn đầu tư tự có.
Hạn mức tín dụng chỉ chiếm 50 % tổng dự tốn chi phí.
hạn mức tín dụng phải thực hiện đúng thòi hạn cho vay đã được qui định
trong luật các tổ chức tín dụng.
- Nếu vượt qua giới hạn mức tín dụng sẽ có 3 cách xử lý sau:

Học viên : Nguyễn Trì – Lớp Cao học QTKD – TPHCM


- 17 –

Giải pháp nâng cao CLTD tại NH CT chi nhánh 8 TPHCM
• Lập tờ trình kèm theo tồn bộ hồ sơ vay vốn của khách hàng gửi
lên Ngân hàng Nhà nước trình Thủ tướng Chính phủ xin cấp cho vay vượt

hạn mức tín dụng. Đối với các cơng trình, dự án quan trọng chính phủ sẽ
quyết định cho vay vượt hạn mức .
• Nếu chính phủ khơng duyệt thì áp dụng phương thức đồng tài trợ
để phân tán hạn mức cho nhiều Ngân hàng. Ngân hàng tiếp nhận hồ sơ đóng
vai trò là Ngân hàng chủ trì đầu mối.
• Giảm hạn mức tín dụng với điều kiện chủ đầu tư sẽ tăng nguồn
vốn tự có hoặc khai thác nguồn vốn khác để đảm bảo u cầu.
1.4.4 Một số phương thức cho vay
1.4.4.1 Cho vay ln chuyển ( cho vay theo hạn mức tín dụng )
Là phương thức cho vay mà trong đó Ngân hàng cho phép khách hàng
được sử dụng một mức dư nợ trong một giới hạn nhất định có ghi trên hợp
đồng tín dụng hay còn gọi là hạn mức tín dụng.
Trong một q, nếu có nhu cầu quan hệ tín dụng với Ngân hàng, khách
hàng chỉ cần làm đơn xin vay vốn lần đầu tiên kèm theo phương án vay nợ.
Trên cơ sở đó Ngân hàng đánh giá phân tích tín dụng để đưa ra quyết định
cho vay. Nội dung chính của quyết định này là xác định hạn mức tín dụng cho
khách hàng. Trên cơ sở hạn mức này Ngân hàng cùng khách hàng ký kết một
hợp đồng tín dụng và hợp đồng này có giá trị cho tất cả các món vay trong q
đó.
1.4.4.2 Cho vay từng lần ( cho vay theo món )
Là phương thức được thực hiện trên cơ sở hợp đồng tín dụng mà theo đó
khách hàng có thể sử dụng một số tiền vay nhất định trong một thời gian xác
định. Theo phương thức này mỗi lần vay khách hàng phải làm đơn xin vay
kèm theo phương án xin vay. Trên cơ sở đó Ngân hàng tiến hành đánh giá rủi
ro, phân tích tín dụng để đưa ra quyết định cho vay thích hợp.
1.4.4.3 Cho vay trả góp
Khách hàng cho vay có phương án trả nợ gốc và lãi vay khả thi bằng các
khoản thu nhập chắc chắn và ổn định
Sau khi thẩm định quyết định cho vay, Ngân hàng cho vay và khách hàng
vay vốn có thỏa thuận mức vay, thời hạn vay vốn, lãi suất cho vay và số kỳ

hạn trả góp để xác định mức trả góp trong suốt thời hạn cho vay và ký hợp
đồng tín dụng. Hợp đồng tín dụng ghi rõ các kỳ hạn trả nợ, số tiền trả nợ ở
mỗi kỳ hạn gồm cả gốc lẫn lãi.

Học viên : Nguyễn Trì – Lớp Cao học QTKD – TPHCM


- 18 –

Giải pháp nâng cao CLTD tại NH CT chi nhánh 8 TPHCM
Đến kỳ hạn trả nợ, khách hàng phải chủ động nộp đủ số tiền trả nợ theo
thỏa thuận, khách hàng có thể trừ nợ trước kỳ hạn nợ nhưng khơng được tính
lại tiền lãi đã xác định
Đến kỳ hạn trả nợ hoặc hết thời hạn cho vay, khách hàng khơng trả nợ do
ngun nhân khách quan có đơn đề nghị thì Ngân hàng xét quyết dịnh cho
chuyển số nợ sang kỳ hạn trả nợ tiếp theo hoặc cho gia hạn nợ, nếu khơng
chấp nhận thì chuyển sang nợ q hạn. Khách hàng phải trả thêm tiền lãi tính
trên số nợ gốc gia hạn hoặc nợ gốc chuyển q hạn trong thời gian gia hạn
hoặc chuyển nợ q hạn.
Cho vay thơng qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín
dụng:
Thẻ tín dụng là thẻ Ngân hàng phát hành để cho khách hàng sử dụng để
thanh tốn tiền, hàng hóa, dịch vụ hoặc rút tiền tại máy tự động hoặc điểm
ứng tiền mặt tại Ngân hàng.
Đối với những khách hàng thỏa mãn những điều kiện của Ngân hàng
phát hành thẻ, sau khi ký hợp đồng tín dụng thẻ với Ngân hàng, Ngân hàng sẽ
cấp cho khách hàng một thẻ tín dụng với một số tiền được cài đặt sẵn trong bộ
nhớ theo hạn mức tín dụng đã được hai bên thỏa thuận, khách hàng loại này
khơng nhất thiết phải duy trì số dư trong tài khoản tiền gởi của mình, vì đã có
hạn mức tín dụng khách hàng sử dụng thẻ để thanh tốn tiền, hàng hóa, dịch

vụ trong phạm vi hạn mức tín dụng đã được thỏa thuận trong hợp đồng tín
dụng.
Thơng thường để khuyến khích khách hàng sử dụng thẻ tín dụng Ngân
hàng phát hành thẻ tín dụng chỉ tính và thu lãi trên số dư nợ tín dụng thẻ chưa
được khách hàng thanh tốn đúng hạn, số dư nợ tín dụng trong hạn sẽ khơng
tính lãi.
Để thúc đẩy việc sử dụng thẻ rộng rãi và phù hợp với nhu cầu chi tiêu và
thu nhập của khách hàng , Ngân hàng phát hành thẻ sẽ qui định mức nợ tối
thiểu trên dư nợ tín dụng thẻ, tỷ lệ này thường từ 20% - 50% dư nợ tín dụng
thẻ
1.4.4.4

1.5 Thẩm định hồ sơ cho vay
1.5.1 Khái niệm thẩm định
- Thẩm định hồ sơ cho vay hay thẩm định tín dụng đều là việc tổ chức
thu thập xử lý các thơng tin một cách khách quan tồn diện các nội dung cơ
bản ảnh hưởng đến tính khả thi của dự án, làm căn cứ để quyết định cho vay.
- Dự án đầu tư hay còn gọi là luận chứng kinh tế kỹ thuật là văn bản
phản ánh trung thực kết quả nghiên cứu cụ thể tồn bộ các vấn đề thị trường,

Học viên : Nguyễn Trì – Lớp Cao học QTKD – TPHCM


- 19 –

Giải pháp nâng cao CLTD tại NH CT chi nhánh 8 TPHCM
kinh tế kỹ thuật… có ảnh hưởng trực tiếp đén sự vận hành khai thác và tính
sinh lợi của cơng việc đầu tư. Dự án đầu tư tập hợp những đề xuất dựa trên
căn cứ khoa học và thực tiễn về việc bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng cải
tạo, đổi mới kỹ thuật và cơng nghệ những đối tượng là tài sản cố định nhằm

đạt được sự tăng trưởng về số lượng, cải tiến hoặc nâng cao chất lượng của
sản phẩm hay dịch vụ trong một khoảng thời gian nhất định.
- Tổng mức đầu tư : là vốn đầu tư dự kiến chi phí cho tồn bộ q trình
đầu tư nhằm đạt được mục tiêu đầu tư để đưa vào khai thác sử dụng theo u
cầu của dự án ( bao gồm cả yếu tố trượt giá ).
1.5.2 Ý nghĩa và mục đích thẩm định.
1.5.2.1 Ý nghĩa
Thẩm định hồ sơ cho vay có ý nghĩa quan trọng, nó được coi là giai đoạn
khởi đầu quan trọng nhất cho q trình đầu tư tín dụng qua thẩm định đánh
giá chính xác về sự cần thiết, tính khả thi của dự án và hiệu quả của nó, nhờ
đó có biện pháp quản lý tốt q trình cho vay, thu nợ nhằm hạn chế các rủi ro,
nâng cao hiệu quả của đầu tư tín dụng. Mặt khác, thơng qua thẩm định mà có
thể giúp đỡ các đơn vị vay vốn có phương hướng và biện pháp xử lý các vấn
đề liên quan đến dự án một cách tốt nhất. Giúp cơ quan quản lý của Nhà nước
đánh giá được sự cần thiết và tính phù hợp của dự án đối với qui hoạch phát
triển chung của ngành, xác định được lợi hại của dự án khi đi vào hoạt động
trên các khía cạnh cơng nghệ, ơ nhiễm mơi trườngvà các lợi ích kinh tế xã hội
khác.
1.5.2.2 Mục đích thẩm định
- Rút ra các kết luận chính xác về tính khả thi, hiệu quả kinh tế xã hội
của dự án đầu tư, khả năng trả nợ, những rủi ro có thể xảy ra để quyết định
cho vay hoặc từ chối một cách đúng đắn.
- Tham gia góp ý cho chủ đầu tư, tạo điều kiện để đảm bảo hiệu quả cho
vay, thu được cả nợ gốc và lãi đúng hạn, hạn chế rủi ro đến mức thấp nhất.
- Làm cơ sở để xác định số tièn cho vay, thời hạn cho vay, mức thu nợ
hợp lý tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả.
1.5.2.3 Cơ sở thẩm định
Việc thẩm định được thực hiện trên sơ sở các thơng tin mà Ngân hàng
thu được từ khách hàng cùng các tài liệu, văn bản khác có liên quan , bao gồm
:

- Tồn bộ hồ sơ xin vay vốn của chủ đầu tư , trong đó có:
• Đơn xin vay kèm theo kế hoạch vay vốn của khách hàng trình
bày cụ thể mục đích, thời gian và tổng số tiền vay.

Học viên : Nguyễn Trì – Lớp Cao học QTKD – TPHCM


×