Tải bản đầy đủ (.doc) (9 trang)

BÁO cáo sơ kết 5 năm thực HIỆN NGHỊ QUYẾT 29NQTW

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (93.72 KB, 9 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN
XÃ ...................

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Số: 22/BC-UBND

..................., ngày 04 tháng 4 năm 2018

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

BÁO CÁO
Sơ kết 05 năm thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW
của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về “Đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong
điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”
Thực hiện Công văn số 120-CV/BTGHU ngày 23/3/2018 của Ban Tuyên
giáo huyện ủy ............... về việc báo cáo sơ kết 5 năm thực hiện Nghị quyết 29NQ/TW,
Ủy ban nhân dân xã ................... báo cáo sơ kết 05 năm thực hiện Nghị
quyết số 29-NQ/TW với những nội dung cụ thể như sau:
I. CÔNG TRIỂN KHAI NGHỊ QUYẾT SỐ 29-NQ/TW
1. Tổ chức học tập, quán triệt, triển khai thực hiện Nghị quyết số 29NQ/TW
Thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW của BCH Trung ương (Khóa XI),
Chương trình số 47-CTr/ĐU ngày 07/06/2013 của Đảng ủy, Ủy ban nhân dân xã đã
xây dựng Kế hoạch học tập, tổ chức hội nghị triển khai, quán triệt đến đội ngũ cán
bộ công chức của xã. Đồng thời, đưa Nghị quyết vào Chương trình công tác hàng
năm của Ủy ban nhân dân xã. Phối hợp Mặt trận, các đoàn thể và chỉ đạo các
trường trên địa bàn xã tổ chức phổ biến, tuyên truyền sâu rộng nội dung Nghị
quyết số 29 của BCH Trung ương, đến cán bộ, đảng viên, hội viên, đoàn viên và
toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường; bên cạnh đó tăng cường công tác
tuyên truyền sâu rộng trong nhân dân.


2. Công tác xây dựng kế hoạch
Thực hiện Chương trình hành động số 05-CTr/TU của Ban chấp hành Đảng
bộ tỉnh; Chương trình số 47-CT/ĐU của Đảng ủy về thực hiện Nghị quyết số 29NQ/TW. Ủy ban nhân dân xã đã xây dựng Kế hoạch số 28/KH-UBND ngày 14
tháng 6 năm 2013 về thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW và tổ chức triển khai học
tập trong toàn thể cán bộ, công chức, viên chức, giáo viên, nhân viên các trường
trên địa bàn xã. Qua học tập, quán triệt, hầu hết cán bộ, công chức, viên chức, giáo
viên, nhân viên trong toàn ngành có nhận thức đầy đủ, sâu sắc về yêu cầu, sự cần
thiết phải đổi mới GD&ĐT theo tinh thần Nghị quyết số 29-NQ/TW. Công tác lãnh
đạo, chỉ đạo, phối hợp với các đoàn thể trong việc thực hiện Nghị quyết luôn được
quan tâm và được cụ thể hóa gắn với nhiệm vụ từng năm học, sát đúng và phù hợp
với tình hình thực tế tại địa phương.
Trên cở sở các văn bản hướng dẫn chỉ đạo của các cấp ủy đảng, của ngành,
các đơn vị trường học trên địa bàn xã đã xây dựng kế hoạch nhiệm vụ từng năm
học, nhằm đảm bảo thực hiện đạt kết quả nhiệm vụ giáo dục được giao.


3. Công tác kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW
của BCH Trung ương
Hàng năm, Thường trực Ủy ban nhân dân xã tổ chức kiểm tra, giám sát việc
thực hiện Nghị quyết số 29 của BCH Trung ương đối với các trường, tham dự và
chỉ đạo việc tổ chức Hội Nghị Cán bộ - Công chức – Viên chức để đánh giá tình
hình thực hiện nghị quyết năm học trước đó, rút kinh nghiệm, khắc phục tồn tại,
hạn chế, đề ra kế hoạch trọng tâm trong năm học mới; xây dựng kế hoạch từng học
kỳ, tháng về thực hiện kế hoạch nhiệm vụ năm học; đồng thời, thường xuyên kiểm
tra, đôn đốc các bộ phận chuyên môn, cũng như các đơn vị trường thực hiện tốt các
kế hoạch đã đề ra.
II. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT 29-NQ/TW
1. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đối với
công tác đổi mới giáo dục và đào tạo
Qua triển khai thực hiện Nghị quyết đến nay đã có sự chuyển biến mạnh mẽ

về nhận thức và hành động trong từng cán bộ, đảng viên, giáo viên về việc đổi mới
căn bản và toàn diện giáo dục, tập trung chăm lo cho sự nghiệp đổi mới giáo dục
của địa phương.
Tổ chức phối hợp chặt chẽ 3 môi trường giáo dục gia đình, nhà trường và xã
hội, để nâng cao hiệu quả giáo dục toàn diện. Chỉ đạo các trường tăng cường phối
hợp với phụ huynh trong việc quản lý và giáo dục đạo đức cho các em. Phát huy
được vai trò của các đoàn thể, Ban đại diện cha mẹ học sinh, thực hiện tốt công tác
xã hội hóa giáo dục. Khuyến khích hình thành các quỹ học bổng để giúp đỡ học
sinh; cấp ủy, chính quyền luôn quan tâm đầu tư cho sự nghiệp phát triển giáo dục.
Các trường tham mưu UBND xã ban hành Kế hoạch phát triển giáo dục,…
phối hợp chặt chẽ với Công đoàn cơ sở, Đoàn thanh niên trong thực hiện nhiệm vụ
chính trị được giao. Thường xuyên đổi mới phương pháp quản lý, phương pháp
dạy học phù hợp với từng đối tượng học sinh, đổi mới hình thức kiểm tra, đánh giá
kết quả học tập của học sinh. Chấn chỉnh, khắc phục các biểu hiện tiêu cực trong
giáo dục, đào tạo; xây dựng nề nếp, kỷ cương, tình thương và trách nhiệm trong
trường học.
2. Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục
và đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học
Trên cơ sở hướng dẫn Chương trình, nhiệm vụ năm học của Sở và Phòng
GD&ĐT, các trường xây dựng phương hướng, nhiệm vụ chuyên môn theo từng
năm học. Phương hướng, nhiệm vụ phù hợp với thực tiễn của địa phương và khả
năng học tập của học sinh, đảm bảo khung thời gian năm học; chú trọng nâng cao
chất lượng giáo dục hai mặt, tăng cường dạy phụ đạo học sinh yếu kém, bồi dưỡng
học sinh giỏi; đổi mới kiểm tra, đánh giá học sinh. Thường xuyên kiểm tra việc
chấm điểm bài kiểm tra của học sinh đối với giáo viên bộ môn; chú trọng công tác
nhận xét, hướng dẫn, sửa sai đối với học sinh. Yêu cầu học sinh lưu trữ bài kiểm
tra đầy đủ và cẩn thận.
3 Đổi mới căn bản hình thức và phương pháp thi, kiểm tra và đánh giá
2



kết quả giáo dục, đào tạo, bảo đảm trung thực, khách quan
Các đơn vị trường học tiếp tục thực hiện đổi mới hình thức thi, kiểm tra
đánh giá gắn liền với đổi mới phương pháp giảng dạy theo các văn bản hướng dẫn
của Sở và Phòng GD&ĐT thể hiện tính trung thực, khách quan, công bằng, đánh
giá đúng năng lực học sinh, không để xảy ra hiện tượng tiêu cực trong kiểm tra, thi
cử. Vận dụng linh hoạt các hình thức đánh giá như đánh giá bằng điểm số kết hợp
với đánh giá quá trình rèn luyện của học sinh, thúc đẩy việc học sinh tự đánh giá
và đánh giá lẫn nhau. Thực hiện đổi mới khâu ra đề kiểm tra: xây dựng ma trận đề
cụ thể, hạn chế khả năng tái hiện kiến thức một cách máy móc, tăng cường khả
năng vận dụng kiến thức, đặc biệt là ở các môn khoa học xã hội, chú trọng hệ
thống câu hỏi mở để phát huy năng lực và sự sáng tạo của học sinh. Các trường
tăng cường ứng dụng CNTT trong dạy học và quản lý nhà trường một cách có hiệu
quả.
Việc đổi mới phương thức tuyển sinh như hiện nay vừa đáp ứng được nhu
cầu nguyện vọng, vừa phát huy được năng lực người học, đồng thời giảm bớt tốn
kém cho việc tổ chức thi cử.
4. Công tác quy hoạch phát triển mạng lưới giáo dục và đào tạo theo hướng
hệ thống giáo dục mở, học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập
Đổi mới nội dung theo hướng tinh giản, hiện đại, phù hợp với đối tượng học
sinh. Chỉ đạo các trường dạy học theo hướng tinh giản, chắc lọc kiến thức cơ bản
trong sách giáo khoa theo hướng giảm tải, đảm bảo theo chuẩn kiến thức, kỹ năng
của môn học. Cập nhật bổ sung kiến thức mới phù hợp, hiện đại, đáp ứng nhu cầu
phát triển năng lực người học. Chú trọng việc dạy học tích hợp và thực hiện nội
dung chương trình giáo dục địa phương theo quy định, phù hợp với đối tượng
người học. Chỉ đạo các trường tăng cường đổi mới phương pháp dạy và học theo
hướng hiện đại, phát huy tính tích cực phẩm chất, năng lực người học.
Hiện trên địa bàn xã có 04 trường công lập với tổng số 54 lớp học, trong đó:
01 trường THCS (13 lớp) , 02 trường Tiểu học (Tiểu học A (16 lớp) , Tiểu học B
(15 lớp)) và 01 trường Mẫu giáo (10 lớp) với 1.569 học sinh (Trường THCS 425

em; Trường Tiểu học “A” 424 em; Trường Tiểu học “B” 361 em; Trường Mẫu giáo
359 cháu).
Hàng năm, các trường xây dựng kế hoạch đổi mới phương pháp dạy học phù
hợp với từng đối tượng học sinh. Các trường triển khai ứng dụng có hiệu quả công
nghệ thông tin vào giảng dạy thông qua giáo án điện tử, trình chiếu minh họa,
tranh ảnh, mẫu vật trực quan. Đa dạng hóa cách truyền thụ kiến thức thông qua
hoạt động nhóm, sân khấu hóa, trò chơi học tập, kể chuyện,... nhằm phát huy tính
tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. Đặc biệt, chú trọng đổi mới hình thức tổ
chức dạy học, đa dạng hóa hình thức tổ chức dạy học trên lớp và ở nhà như: dạy
học theo chủ đề, tổ chức các hình thức trải nghiệm sáng tạo thực tế, rèn luyện kỹ
năng tự học và nghiên cứu khoa học ở học sinh. Tăng cường khai thác sử dụng đồ
dùng dạy học sẵn có và tự làm để nâng cao chất lượng dạy học. Nhìn chung, qua
05 năm thực hiện Nghị quyết các trường đã đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ,
3


chất lượng giáo dục từng bước được nâng lên, tỷ lệ học sinh yếu kém giảm đáng
kể, học sinh khá giỏi ngày càng tăng.
5. Đổi mới căn bản công tác quản lý giáo dục và đào tạo, bảo đảm dân
chủ, thống nhất; tăng quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của các cơ sở giáo
dục và đào tạo; coi trọng quản lý chất lượng đào tạo
Tiếp tục triển khai thực hiện các nội dung Nghị định 115/2010/NĐ-CP của
Chính phủ quy định trách nhiệm quản lý Nhà nước về giáo dục và Thông tư liên
tịch số 47/2011/TTLT-BGDĐT-BNV của Liên Bộ (Bộ GD&ĐT - Bộ Nội vụ) về
phân cấp quản lý trong giáo dục, phân cấp quản lý cho các trường trên nguyên tắc
tăng quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm. Các trường đã thực hiện đổi mới, nâng
cao hiệu lực và hiệu quả công tác quản lý, tăng cường phân cấp quản lý, tăng
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị trong việc thực hiện chương trình, kế
hoạch giáo dục, đi đôi với việc nâng cao năng lực quản trị nhà trường của đội ngũ
cán bộ quản lý. Có 100% trường đã hoàn thành xây dựng Đề án vị trí việc làm theo

đúng hướng dẫn, thực hiện công khai hóa về chất lượng giáo dục.
Đẩy mạnh thực hiện cải cách hành chính, tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin trong quản lý, dạy học, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục,
tổ chức các hình thức tiếp nhận thông tin phản ánh của các tổ chức, cá nhân về
thực trạng giáo dục trên địa bàn xã.
Tăng cường công tác kiểm tra chuyên đề, kiểm tra các kỳ thi, chấn chỉnh các
tiêu cực, sai phạm trong hoạt động giáo dục.
Công tác quản lý giáo dục luôn được đổi mới theo hướng phát huy dân chủ,
nêu cao tinh thần trách nhiệm của mỗi cá nhân đối với công việc được giao. Cơ chế
tiếp nhận và xử lý thông tin hiện nay được thực hiện nhanh chóng, hiệu quả thông
qua việc ứng dụng công nghệ thông tin, mạng internet.
Tiếp tục tổ chức thực hiện nghiên cứu khoa học, xây dựng đề tài sáng kiến
kinh nghiệm, bộ đề kiểm tra theo quy trình thống nhất cùng với hệ thống quản lý
đảm bảo hướng dẫn, giám sát chặt chẽ và phát huy hiệu quả tốt nhất của các đề tài
tại đơn vị.
Hướng dẫn cụ thể và quản lý chặt chẽ từ việc xây dựng kế hoạch (năm học,
học kỳ, tháng), triển khai thực hiện và kiểm tra đánh giá kết quả của các tổ chuyên
môn, tổ trưởng chuyên môn và một số giáo viên về công tác giảng dạy, nề nếp sinh
hoạt, hội họp.
Xây dựng và triển khai Quy chế dân chủ trong nhà trường, thực hiện tốt 03
công khai trong đơn vị.
6. Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đáp ứng yêu
cầu đổi mới giáo dục và đào tạo
Quy mô và chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên các ngành học, cấp
học tiếp tục được củng cố, theo hướng đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, chuẩn
hóa về trình độ đào tạo và có một bộ phận trên chuẩn. Hiện trên địa bàn xã có 04
trường công lập với tổng số 89 cán bộ quản lý và giáo viên chuyên môn (Trong đó:
trường THCS 30 CBGV; trường Tiểu học A 22 CBGV; trường Tiểu học B 24
4



CBGV và trường Mẫu giáo 13 CBGV). Trên tổng số 89 cán bộ, giáo viên trên địa
bàn xã có 76 CBGV đạt trình độ Đại học chiếm tỷ lệ 85,4%; trình độ Cao đẳng 12
CBGV chiếm tỷ lệ 13,48% và trình độ Trung cấp 01 giáo viên với tỷ lệ 1,12%.
Công tác điều động, bổ nhiệm trong các năm qua được thực hiện chặt chẽ,
đảm bảo đúng quy định, quy trình. Thực hiện đảm bảo chế độ phụ cấp thâm niên
đối với nhà giáo và các chế độ chính sách khác theo đúng quy định.
Thực hiện Đề án Ngoại ngữ quốc gia đến năm 2020, các trường đã tổ chức
nhiều khóa bồi dưỡng giáo viên ở nhiều trình độ và phương thức đào tạo phù hợp
với năng lực của giáo viên.
Thực hiện việc xây dựng nguồn cán bộ quản lý, tham mưu các cấp bổ sung
đội ngũ giáo viên đúng tỷ lệ quy định. Tạo mọi điều kiện để cán bộ quản lý, giáo
viên tham gia các lớp đào tạo về chuyên môn, trình độ lý luận chính trị,... Đội ngũ
cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên của ngành cơ bản hoàn thành tốt công việc
được giao.
7. Đổi mới chính sách, cơ chế tài chính, huy động sự tham gia đóng góp của
toàn xã hội; nâng cao hiệu quả đầu tư để phát triển giáo dục và đào tạo
Hàng năm, các đơn vị trường học xây dựng lại và thực hiện tốt quy chế chi
tiêu nội bộ, sử dụng nguồn vốn ngân sách hiệu quả, tiết kiệm.
Chế độ chính sách cho cán bộ, giáo viên trong ngành được thực hiện đảm
bảo, chi trả kịp thời. Quản lý tốt tài sản trong toàn ngành; mở sổ sách kế toán, lập
chứng từ kế toán, giải quyết chế độ chính sách đúng, đủ, kịp thời. Một số trường
khai thác sử dụng có hiệu quả phần mềm quản lý tài chính, tài sản trong công tác
quản lý, chỉ đạo.
Đầu tư xây dựng, sửa chữa, mua sắm trang thiết bị có trọng tâm, trọng điểm,
tránh được tình trạng đầu tư dàn trải, kém hiệu quả trong sử dụng ngân sách nhà
nước.
Các tổ chức xã hội, cá nhân trong và ngoài tỉnh đã có nhiều đóng góp trong
công tác vận động xã hội hóa mua sắm trang thiết bị dạy học, trao hàng chục suất
học bổng cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn; tặng vở, sách giáo khoa cho học

sinh nghèo vượt khó học giỏi…
8. Nâng cao chất lượng, hiệu quả nghiên cứu và ứng dụng khoa học, công nghệ,
đặc biệt là khoa học giáo dục và khoa học quản lý
Tổ chức thực hiện tốt việc nghiên cứu khoa học, xây dựng đề tài sáng kiến
kinh nghiệm. Chỉ đạo các trường tăng cường đổi mới phương pháp dạy học, đa
dạng hóa các hình thức học tập, chú ý các hoạt động trải nghiệm, sáng tạo, nghiên
cứu khoa học của học sinh, đầu tư máy chiếu, dụng cụ và trang thiết bị học tập. Tổ
chức các hoạt động phát triển năng lực học sinh như: nghiên cứu khoa học kỹ
thuật, vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các tình huống thực tiễn. Đa số
các đơn vị trường học đã tổ chức, tham gia tích cực các hoạt động giáo dục này,
bước đầu đạt kết quả đáng khích lệ. Trong những năm qua, toàn ngành đã có nhiều
đề tài sáng kiến kinh nghiệm được đánh giá cao.
5


Hiện toàn xã có trường THCS đã được đầu tư trang bị 01 phòng máy với 26
máy vi tính phục vụ nhu cầu giảng dạy môn tin học cho các em. Đồng thời, các
trường cũng đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý cũng như
phục vụ nhu cầu giảng dạy tại nhà trường với phần mềm quản lý trường học
SMAS, nhằm nâng cao chất lượng dạy và học đáp ứng nhu cầu phát triển giáo dục.
9. Chủ động hội nhập và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế trong giáo
dục và đào tạo
Thường xuyên tham gia các lớp tập huấn về chuyên môn, nội dung bồi
dưỡng về công tác quản lý. Tham gia các đợt tham quan, học tập kinh nghiệm ở
các trường khác trong và ngoài huyện.
III. ĐÁNH GIÁ CHUNG
1. Những hạn chế, yếu kém
Chất lượng học sinh các trường nói chung còn hạn chế so với mặt bằng
chung của huyện. Tình hình học sinh bỏ học vẫn còn tồn tại. Một số giáo viên chưa
đổi mới trong phương pháp dạy học.

Cơ sở vật chất trường lớp tuy được tập trung đầu tư nhưng chưa đáp ứng
được yêu cầu xây dựng trường đạt chuẩn, trang thiết bị ở các trường chưa đáp ứng
được yêu cầu phát triển trong giai đoạn mới. Công tác xã hội hóa giáo dục chưa
được duy trì thường xuyên.
2. Nguyên nhân hạn chế, yếu kém:
Một số giáo viên chưa bắt kịp yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học, kiểm
tra, đánh giá. Ý thức tự học, tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ
ở một số giáo viên chưa tích cực.
Đời sống nhân dân còn gặp nhiều khó khăn; điều kiện CSVC, nhà ở học
sinh, trang thiết bị dạy học còn thiếu so với yêu cầu của chương trình giáo dục hiện
nay, chất lượng học tập còn thấp, việc duy trì sĩ số học sinh chưa đảm bảo nên việc
nâng cao chất lượng dạy học khó thực hiện.
Địa phương là xã miền núi, diện tích rộng, nhân dân sinh sống chủ yếu bằng
sản xuất nông nghiệp, hộ nghèo chiếm tỷ lệ cao nên công tác xã hội hóa giáo dục
còn nhiều bất cập.
3. Bài học kinh nghiệm:
Tiếp tục chú trọng hơn nữa nhiệm vụ xây dựng và nâng cao chất lượng đội
ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục; đặc biệt quan tâm bồi dưỡng giáo viên mới
để tập trung thực hiện tốt nhiệm vụ được giao, nâng cao hiệu quả giáo dục, đào tạo.
Tăng cường công tác phụ đạo đối với học sinh yếu, kém và công tác bồi
dưỡng học sinh giỏi. Chú trọng giáo dục đạo đức, văn hóa ứng xử, kỹ năng sống
cho học sinh; giáo dục truyền thống văn hóa - lịch sử của địa phương và truyền
thống nhà trường; tuyên dương khen thưởng học sinh kịp thời để khích lệ, tạo động
lực, tinh thần phấn khởi, quyết tâm phấn đấu của các em.

6


Phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường với chính quyền địa phương, đoàn thể,
phụ huynh để làm tốt hơn công tác xã hội hóa giáo dục nhằm duy trì sĩ số, nâng

cao chất lượng, hiệu quả đào tạo học sinh.
IV. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TIẾP TỤC THỰC HIỆN
NGHỊ QUYẾT 29-NQ/TW
1. Mục tiêu
Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW, ngày 04-11-2013
của Ban Chấp hành Trung ương (Khóa XI) về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện
kinh tế thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”.
Tiếp tục quán triệt sâu sắc quan điểm chỉ đạo theo tinh thần Nghị quyết, tạo
sự nhất quán về nhận thức và hành động từ việc đề ra chủ trương, nhiệm vụ giải
pháp phù hợp để kiểm tra kết quả thực hiện. Tiếp tục phát huy những kết quả đạt
được, tập trung đổi mới những mặt còn hạn chế nhằm tạo sự chuyển biến toàn diện
về giáo dục của địa phương.
2. Nhiệm vụ và giải pháp
2.1- Tiếp tục đổi mới công tác QLGD, tăng quyền tự chủ và trách nhiệm
xã hội, coi trọng quản lý chất lượng
Thực hiện đổi mới, nâng cao hiệu lực và hiệu quả công tác quản lý giáo dục
theo hướng phân cấp quản lý, tăng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn
vị trong việc thực hiện chương trình, kế hoạch giáo dục đi đôi với việc nâng cao
năng lực quản trị nhà trường của đội ngũ cán bộ quản lý.
Thực hiện công khai hóa về chất lượng giáo dục, nguồn lực cho giáo dục,
thực hiện giám sát xã hội đối với chất lượng và hiệu quả giáo dục. Tiếp tục xây
dựng Đề án vị trí việc làm và thực hiện quản lý nhân sự theo vị trí việc làm tại các
trường đúng theo quy định. Tăng cường công tác kiểm định chất lượng giáo dục.
Đẩy mạnh thực hiện cải cách hành chính, tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin trong quản lý dạy học, nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục,
hình thành nhiều kênh tiếp nhận thông tin phản ánh của tổ chức, cá nhân về thực
trạng giáo dục trên địa bàn xã.
Tăng cường công tác giám sát thường xuyên, định kỳ, giám sát các kỳ thi;
kiểm tra, chấn chỉnh các tiêu cực, sai phạm trong hoạt động giáo dục. Thực hiện tốt

quy chế dân chủ ở cơ sở, coi trọng công tác thi đua trong các nhà trường theo
hướng trong sạch, vững mạnh.
2.2- Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục,
đáp ứng yêu cầu đổi mới GD&ĐT
* Đối với cán bộ quản lý giáo dục
Thực hiện quy trình bổ nhiệm, bổ nhiệm lại cán bộ quản lý, mạnh dạn tham
mưu chọn cán bộ trẻ có năng lực bố trí làm công tác lãnh đạo, quản lý ở các đơn vị
trường học và thay thế cán bộ lãnh đạo không đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ đặt
ra cho việc phát triển giáo dục và đào tạo trong tình hình mới. Công tác quy hoạch,
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ đưa vào quy hoạch phải thực sự có đức, có tài nhằm tạo
7


nguồn cho việc đề bạt, bổ nhiệm, bổ sung, thay thế cán bộ quản lý giáo dục; thực
hiện đúng quy trình nhận xét, đánh giá cán bộ quản lý hàng năm theo quy định
nhằm tạo cơ sở bố trí cán bộ tốt hơn.
Tiếp tục bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý giáo dục và nâng cao lý luận chính trị
cho cán bộ quản lý tại các đơn vị trường học trên địa bàn xã.
* Đối với giáo viên
Bố trí sử dụng đội ngũ giáo viên đúng theo chuyên môn nghiệp vụ và năng
lực thực tiễn nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả trong công tác giảng dạy.
Thực hiện tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng, tạo điều kiện để giáo viên nâng
cao trình độ ngoại ngữ, tin học đáp ứng tốt nhu cầu giảng dạy.
Thực hiện tốt các hoạt động bồi dưỡng, kiểm tra chuyên môn và nhận xét,
đánh giá cán bộ quản lý, giáo viên hàng năm theo định hướng chuẩn nghề nghiệp,
bao gồm bồi dưỡng về phẩm chất chính trị, đạo đức người thầy, năng lực chuyên
môn, nghiệp vụ sư phạm, năng lực tiếp cận hoạt động chính trị, xã hội, năng lực
phát triển nghề nghiệp, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng cần thiết để đáp ứng yêu cầu
của từng cấp học, năm học, giai đoạn.
2.3. Tiếp tục điều chỉnh quy hoạch phát triển giáo dục đào tạo theo hệ

thống giáo dục mở, học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập
Hoàn chỉnh quy hoạch mạng lưới trường lớp gắn với quy hoạch tổng thể của
xã.
2.4. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất - kỹ thuật trường học theo hướng
kiên cố hóa, chuẩn hóa, từng bước hiện đại hóa
Tăng cường trang bị đủ thiết bị dạy học đáp ứng yêu cầu đổi mới chương
trình và sách giáo khoa. Quan tâm trang bị các phương tiện, thiết bị để các trường
hoạt động, giảng dạy về thể dục - thể thao, văn hóa, văn nghệ, mỹ thuật,… Xây
dựng cảnh quan trường học xanh, sạch, đẹp, an toàn.
2.5. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục
Tăng cường công tác phối hợp với các hội, đoàn thể phát huy vai trò Ban đại
diện cha mẹ học sinh, hội khuyến học,... nhằm xây dựng, điều chỉnh, bổ sung các
chính sách về hỗ trợ cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn, khuyến khích đào tạo,
bồi dưỡng, thu hút và sử dụng nguồn nhân lực có chất lượng phục vụ cho phát triển
GD&ĐT xã nhà.
Vận động, khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để toàn xã hội tham gia
phát triển giáo dục.Thực hiện tốt 3 môi trường giáo dục: nhà trường, gia đình và xã
hội. Tạo điều kiện cho mọi người, mọi lứa tuổi được học tập thường xuyên, học tập
suốt đời, tiến tới một xã hội văn minh phát triển.
V. CÁC KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT
- Kiến nghị Bộ GD&ĐT xem xét hợp nhất Thông tư 30/2014/TT-BGDĐT
ngày 28/8/2014 và Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT ngày 22/9/2016 về việc đánh giá
học sinh tiểu học, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên trong việc thực hiện
đánh giá và xếp loại học sinh, hạn chế việc sai xót trong quá trình đánh giá.
8


- Đề xuất miễn học phí cho học sinh bậc trung học cơ sở và thực hiện cải
cách chế độ tiền lương đảm bảo cuộc sống cho đội ngũ nhà giáo để họ toàn tâm
đầu tư cho nghề.

Trên đây là Báo cáo Sơ kết 05 năm về thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW của
BCH Trung ương Đảng (Khóa XI) về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và
đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” của Ủy ban nhân dân
xã ..................../.
Nơi nhận:
- Ban Tuyên giáo Huyện ủy;
- TT. Đảng ủy – UBND xã;
- CB. Tuyên giáo xã;
- Lưu: VT.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH

9



×