Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Một số giải pháp nâng cao phương pháp phát triển cộng đồng trong công tác xóa đói giảm nghèo ở nước ta hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (165.26 KB, 26 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Khi nói đến những thảm họa khốc liệt người ta thường nghĩ ngay đến
"thiên tai, địch họa". Nhưng có lẽ không có một cuộc chiến tranh tàn khốc,
một thảm họa thiên nhiên dữ dội nào lại gây ra cho con người một nỗi đau dai
dẳng, một sự tàn phá to lớn như nạn nghèo khổ đang diễn ra một cách thầm
lặng trên thế giới.
Ngày nay có khoảng 1/4 dân số thế giới (tương đương 1,5 tỷ người)
đang sống trong điều kiện cùng cực của nghèo khổ, không đủ khả năng đáp
ứng được những nhu cầu cơ bản. Hàng trăm triệu người đang sống quanh giới
tuyến nghèo khổ. Một nửa số dân trên thế giới đang bị phân biệt đối xử,
khước từ các cơ hội chỉ vì khác màu da. Thiệt thòi lớn nhất là trẻ em, hàng
triệu trẻ em không được đến trường, trong đó có 130 triệu trẻ em ở độ tuổi
tiểu học và 175 triệu trẻ em ở độ tuổi trung học cơ sở, hơn 1/3 số trẻ em trên
thế giới bị suy dinh dưỡng.
Có thể nói, nghèo đói đã diễn ra trên khắp các châu lục với những mức
độ khác nhau. Đặc biệt là ở các nước lạc hậu, chậm phát triển, nghèo đói đang
là một vấn đề nhức nhối, một thách thức đối với sự phát triển, hay tụt hậu của
một quốc gia.
Ở nước ta sau gần 15 năm đổi mới, nền kinh tế đang từng bước khởi
sắc và đã đạt được những thành tựu to lớn, đời sống của nhân dân đã được cải
thiện và nâng cao một bước (kể cả thành thị, nông thôn và miền núi vùng sâu,
vùng xa).Tuy nhiên cùng với xu thế phát triển đi lên của xã hội, đã hình thành
một bộ phận dân cư giàu lên và một bộ phận không nhỏ rơi vào cảnh đói
nghèo với khoảng cách ngày càng xa.Mục tiêu phát triển của Đảng và Nhà
nước ta là xây dựng một chế độ xã hội chủ nghĩa, làm cho dân giàu nước
mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn minh. Muốn thực hiện được mục tiêu
tổng quát đó, vấn đề xóa đói giảm nghèo không chỉ là nhiệm vụ của một cấp,
một ngành mà là nhiệm vụ chung của cả hệ thống chính trị, của toàn Đảng và
1



toàn dân, ở đâu còn nghèo đói thì ở đó không thể xây dựng thành công chủ
nghĩa xã hội được.
Hiện nay, phương pháp phát triển cộng đồng trong công tác xã hội đã
có tác động mạnh mẽ và thu được những thành công nhất định trong việc giúp
đỡ các cộng đồng nghèo phát triển để xóa đói giảm nghèo. Chính vì những lý
do trên nên em chọn đề tài : “Một số giải pháp nâng cao phương pháp phát
triển cộng đồng trong công tác xóa đói giảm nghèo ở nước ta hiện nay”.
2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu dựa trên quản điểm của chủ nghĩa Máclenin, tư tưởng Hồ Chí Minh, chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và
nhà nước về công tác xóa đói giảm nghèo.
- Sử dụng các phương pháp xã hội học, thu thập, xử lý thông tin.
- Áp dụng phương pháp tổng- phân- hợp.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Tiểu luận nghiên cứu phương pháp phát triển cộng đồng trong công
tác xã hội đối với vấn đề xóa đói giảm nghèo ở nước ta hiện nay.
4. Bố cục của tiểu luận
- Phần mở đầu
- Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác xã hội và phát triển cộng đồng
- Chương 2: Thực trạng công tác xóa đói giảm nghèo ở nước ta hiện nay
- Chương 3: Một số giải pháp nâng cao phương pháp phát triển cộng
đồng trong công tác xóa đói giảm nghèo ở nước ta hiện nay
- Phần kết luận

2


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI VÀ
PHÁT TRIỂN CỘNG ĐỒNG
1. Công tác xã hội

1.1. Khái niệm
Công tác xã hội là một ngành, một nghề, một khoa học ứng dụng quan
tâm đến mối quan hệ giữa người với người nhằm mục đích giúp đỡ các cá
nhân, nhóm, cộng đồng yếu thế phục hồi các chức năng xã hội và giúp họ
cách thức tự giúp chính bản thân mình. Cách thức thực hiện thông qua lực
lượng những cán bộ công tác xã hội có kiến thức chuyên môn, có kỹ năng
nghề nghiệp, giàu tình cảm để biến các chính sách an sinh xã hội thành các
dịch vụ xã hội cụ thể nhằm giúp đỡ các đối tượng của mình.
1.2. Mục tiêu của công tác xã hội
- Giúp đỡ mọi thành viên nâng cao năng lực, khả năng tự ứng phó với
vấn đề và kỹ năng giải quyết khó khăn của họ.
- Giúp mọi người tiếp cận nguồn hỗ trợ, các dịch vụ xã hội để cải thiện
chất lượng cuộc sống.
- Tăng cường mối liên hệ giữa các thành viên xã hội nhằm tạo sự phát
triển hài hòa giữa các cá nhân và xã hội.
- Góp phần ngăn ngừa, giải quyết và phòng chống các vấn đề xã hội
xảy ra. Từ đó giảm bớt những khác biệt giữa các thành viên tiến tới công bằng
xã hội.
- Phát hiện những vấn đề xã hội, đóng góp vào việc tạo ra chính sách mới
để giải quyết vấn đề đó, hoặc tu chỉnh những chính sách xã hội đang có sẵn.
Trong đó có các mục đích cụ thể:
- Thúc đẩy phục hồi, duy trì và tăng cường chức năng của cá nhân, gia
đình, cộng đồng thông qua hoạt động trợ giúp xóa bỏ và phòng ngừa nghèo
đói, phát huy nguồn lực trong xã hội.
- Xây dựng, hoạch định và thực thi các chính sách xã hội, chương trình
hoạt động hệ thống dịch vụ xã hội, nguồn lực xã hội cần thiết để đáp ứng nhu
cầu của con người và trợ giúp sự phát triển năng lực con người.

3



- Theo dõi, kiểm soát các chính sách để thông qua hoạt động biện hộ,
hoạt động chính trị để tăng năng lực cho những nhóm yếu thế hay có nguy cơ
yếu thế và thúc đẩy chức năng, bình đẳng về mặt kinh tế cũng như xã hội.
- Phát triển những kiến thức, kỹ năng của công tác xã hội để đảm bảo
mục tiêu nghề nghiệp của mình.
1.3. Vai trò của công tác xã hội
Mục đích của an sinh xã hội là tạo lập sự công bằng xã hội và sự an
toàn cho mọi người dân trên cơ sở một xã hội ổn định và phát triển.
Trong một quốc gia có nhiều ngành nghề tham gia đóng góp vào nền an
sinh xã hội. Nhưng mỗi ngành chỉ đảm trách một hay cài chức năng nên
không đáp ứng được một cách toàn diện nhu cầu xã hội của con người, do đó
có một ngành mới xuất hiện vào đầu thế kỷ XX, đó là ngành công tác xã hội.
Hoạt động công tác xã hội là phương tiện để thực hiện mục đích của an sinh
xã hội. Nếu như an sinh xã hội là hệ thống các chính sách, các chương trình,
dịch vụ xã hội nhằm thực hiện mục tiêu của an sinh xã hội. Giữa các ngành
nghề đóng góp cho nền an sinh xã hội thì công tác xã hội đóng vai trò tổng
hợp và trung tâm mà trong đó, nhân viên xã hội là người kết nối sự tham gia
của các ngành, các chuyên môn khác trong quá trình giải quyết các vấn đề xã
hội. Công tác xã hội là một nghề non trẻ so với các nghề khác, nhưng nó đã
và đang đóng vai trò quan trọng, phục vụ đắc lực cho mục tiêu tăng trưởng
kinh tế và phát triển xã hội của các quốc gia.

4


2. Phát triển cộng đồng
2.1. Khái niệm
Phát triển cộng đồng là một khái niệm rộng áp dụng trong thực tiễn
hoặc trong chương trình đào tạo những người lãnh đạo dân sự, những “ tích

cực viên” làm việc với người dân và các nhà chuyên môn để cải thiện các lĩnh
vực cộng đồng địa phương. Phát triển cộng đồng là tiến trình trao quyền cho
cá nhân và nhóm người bằng cách cung cấp những kỹ năng cần thiết để họ có
thể thay đổi cộng đồng của chính mình.
2.2. Mục đích chung của phát triển cộng đồng
- Dựa vào những chuyển biến xã hội để đạt được sự cải thiện cân
bằng về vật chất và tinh thần.
- Củng cố các thiết chế để tạo điều kiện thuận lợi cho chuyển biến xã
hội và sự tăng trưởng.
- Đảm bảo sự tham gia tối đa của người dân vào tiến trình phát triển.
- Đẩy mạnh công bằng xã hội bằng cách tạo điều kiện cho các nhóm yếu
thế nêu lên nguyện vọng của mình và tham gia vào các hoạt động phát triển.
2.3. Ý nghĩa của phát triển cộng đồng ở Việt Nam
Việt Nam là một nước đang phát triển và đang trong giai đoạn phát
triển kinh tế xã hội. Là một nước nông nghiệp trình độ phát triển thấp, số dân
làm nông nghiệp cao nên Đảng và Nhà nước chủ trương phát triển nông thôn,
phát triển toàn diện – một trong những nhiệm vụ trọng tâm của chương trình
phát triển kinh tế xã hội. Trong nền kinh tế thị trường bên cạnh những thành
tích về tăng trưởng kinh tế, đời sống của đại đa số người dân được nâng cao,
song tồn tại sự phân tầng xã hội, khoảng cách giữa người giàu và người nghèo
ngày càng lớn, số những nhóm người thiệt thòi ngày càng gia tăng về số
lượng và phức tạp về chất lượng. Trong đường lối chính sách của Đảng và
Nhà nước, đã chủ trương tăng trưởng kinh tế phải gắn liền với tiến bộ và công
bằng xã hội ngay trong từng bước và trong suốt thời kỳ phát triển; công bằng
xã hội phải thể hiện cả khâu phân phối hợp lý tư liệu sản xuất xã hội, ở việc
tạo điều kiện cho mọi người có cơ hội phát triển và sử dụng tốt năng lực của
mình. Với ý nghĩa đó hiện nay công tác phát triển cộng đồng có tầm quan
trọng rất lớn đối với nước ta.
5



3. Cộng đồng nghèo
3.1. Khái niệm
Nghèo diễn tả sự thiếu cơ hội để có thể sống một cuộc sống tương ứng
với các tiêu chuẩn tối thiểu nhất định. Thước đo các tiêu chuẩn này và các
nguyên nhân dẫn đến nghèo nàn thay đổi tùy theo địa phương và theo thời
gian. Tổ chức Y tế Thế giới định nghĩa nghèo theo thu nhập. Theo đó một
người là nghèo khi thu nhập hàng năm ít hơn một nửa mức thu nhập bình
quân trên đầu người hàng năm (Per Capita Incomme, PCI) của quốc gia.
3.2. Đặc điểm
- Cơ sở hạ tầng kỹ thuật, dịch vụ xã hội thiếu hoặc yếu kém.
- Kinh tế không phát triển.
- Nhu cầu cơ bản của người dân chưa được đáp ứng đầy đủ.
- Người dân thiếu cơ hội tiếp cận khoa học, kỹ thuật, những tài nguyên,
nhữngnguồn dịch vụ chính thống.
- Tâm lý thiếu tự tin, ỷ lại.
- Người dân không tham gia ra quyết định.
3.3. Một số chương trình, dự án, chính sách liên quan đến cộng
đồng nghèo ở Việt Nam
- Chương trình phát triển kinh tế 135 của Chính phủ
- Các chương trình cho vay vốn tín dụng ưu đãi
- Các chính sách xóa đói giảm nghèo
- Dự án heifer hỗ trợ cho người nghèo
- Chính sách nhà ở xã hội
- Chính sách trợ cấp cho người nghèo hàng tháng
- Chính sách hỗ trợ y tế tăng cường tri thức

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÓA ĐÓI GIẢM
NGHÈO Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
1. Nạn nghèo ở Việt Nam

Theo số liệu của Chương trình Phát triển Liên Hiệp Quốc ở Việt Nam,
vào năm 2004 chỉ số phát triển con người của Việt Nam xếp hạng 112 trên
177 nước, chỉ số phát triển giới (tiếng Anh: Gender Development Index-GDI)
xếp 87 trên 144 nước và chỉ số nghèo tổng hợp (tiếng Anh: Human Poverty
Index-HPI) xếp hạng 41 trên 95 nước. Cũng theo số liệu của Chương trình
Phát triển Liên Hiệp Quốc, vào năm 2002 tỷ lệ nghèo theo chuẩn quốc gia của
6


Việt Nam là 12.9%, theo chuẩn thế giới là 29% và tỷ lệ nghèo lương thực
(%số hộ nghèo ước lượng năm 2002) là 10.87%. Vào đầu thập niên 1990,
chính phủ Việt Nam đã phát động chương trình Xóa đói giảm nghèo cùng với
lời kêu gọi của Ngân hàng thế giới. UNDP cho rằng mặc dù Việt Nam đã đạt
được tăng trưởng kinh tế bền vững và kết quả rất ấn tượng giảm tỷ lệ nghèo,
song vẫn còn tồn tại tình trạng nghèo cùng cực ở một số vùng. Để đạt được
các Mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ (MDG), Việt Nam cần phải giải quyết
tình trạng nghèo cùng cực.
Cho đến năm 2009, theo chuẩn nghèo trên, cả nước Việt Nam hiện có
khoảng 2 triệu hộ nghèo, đạt tỷ lệ 11% dân số. Tuy nhiên, trên diễn đàn Quốc
hội Việt Nam, rất nhiều đại biểu cho rằng tỷ lệ hộ nghèo giảm không phản ánh
thực chất vì số người nghèo trong xã hội không giảm, thậm chí còn tăng do
tác động của lạm phát (khoảng 40% kể từ khi ban hành chuẩn nghèo đến nay)
và do là suy giảm kinh tế. Chuẩn nghèo quốc gia của Việt Nam hiện nay là
gồm những hộ có mức thu nhập bình quân từ 200.000 đến 260.000
đồng/người/tháng. Mặc dù vậy, nhiều hộ gia đình vừa thoát nghèo vẫn rất dễ
rớt trở lại vào cảnh nghèo đói. Trong thập kỷ tới đây nỗ lực của Việt Nam
trong việc hội nhập với nền kinh tế toàn cầu sẽ tạo ra nhiều cơ hội cho sự tăng
trưởng, nhưng cũng đặt ra nhiều thách thức đối với sự nghiệp giảm nghèo.
2. Thành tựu đạt được trong việc xóa đói giảm nghèo ở nước ta
trong thời gian qua do hoạt động phát triển cộng đồng trong công tác xã

hội mang lại
2.1. Với chủ trương, chính sách xoá đói giảm nghèo đúng đắn của
Đảng và Nhà nước, việc thực hiện chương trình xoá đói giảm nghèo trong
phát triển cộng đồng mang lại những kết quả to lớn, mang tính xã hội cao.
Việt Nam đã đạt những thành tựu to lớn trong công tác xoá đói giảm
nghèo, điều đó được cả thế giới công nhận.- Trước hết là các chính sách đúng
đắn của Đảng và Nhà nước thông qua việc thực hiện chương trình mục tiêu
quốc gia xoá đói giảm nghèo.

7


- Thứ hai là huy động vốn, ngân sách trung ương đã phân bổ 1900 tỷ
VNĐ cho chương trình, và tổng vốn huy động trong nước từ các nguồn từ
năm 2001 đến nay đạt khoảng 15.000 tỷ. Ngoài ra, hoạt động hợp tác quốc tế
hướng vào mục tiêu XĐGN thông qua nhiều dự án với WB, ADB, IFAD,
CIDA huy động số vốn đến năm 2004 khoản 250 triệu USD, tương đương với
khoảng 4000 tỷ đồng. Quỹ "ngày vì người nghèo" ở 4 cấp cũng huy động
được trên 570 tỷ VNĐ.
- Thứ ba là sự tham gia hiệu quả của các cấp chính quyền, các tổ chức
xã hội, cộng đồng và của từng người dân.
- Thứ tư là xây dựng và thực hiện thành công nhiều mô hình xoá đói
giảm nghèo, như chuyển giao kỹ thuật và kinh nghiệm sản xuất cho người
nghèo, vay vốn tín dụng ưu đãi gắn với tập huấn kỹ thuật cho hội viên nghèo,
hoạt động trợ giúp hộ nghèo về nhà ở, khám chữa bệnh miễn phí và trợ giúp
con em người nghèo trong giáo dục, học nghề, xây dựng công trình hạ tầng cơ
sở ở các xã đặc biệt khó khăn, giải quyết đất sản xuất cho đồng bào dân tộc
thiểu số thiếu đất sản xuất, hỗ trợ cho hộ nghèo vay chuộc lại đất sản xuất bị
cầm cố, nhượng bán, liên kết giữa các doanh nghiệp và hộ nghèo thông qua
hỗ trợ vốn, giống, kỹ thuật mua và chế biến sản phẩm, liên thông xuất khẩu

lao động từ đào tạo nghề đến cung cấp lao động, tuyển lao động và cho vay
vốn tín dụng để đi làm việc ở nước ngoài và nhiều mô hình và các hoạt động
hiệu quả khác.
2.2. Tỷ lệ hộ nghèo ở nước ta đã giảm nhanh, trong đó thành thị
giảm nhanh hơn nông thôn. Đây được coi là một trong những thành tựu
phát triển kinh tế xã hội ở nước ta trong thời gian qua.
Nghèo được hiểu là tình trạng một bộ phận dân cư không có khả năng
thoả mãn nhu cầu cơ bản của con người mà nhu cầu tuỳ thuộc vào trình độ
phát triển kinh tế xã hội, phong tục tập quán của từng vùng và được xã hội
thừa nhận. Trên thực tế, lượng hóa mức độ nghèo thông qua chuẩn nghèo, và
chuẩn nghèo thay đổi cùng với sự tăng trưởng và phát triển kinh tế. Bộ Lao
động- Thương binh và Xã hội (Bộ LĐTBXH) nước ta ban hành; điều chỉnh
8


tiêu chí hộ nghèo, người nghèo qua từng giai đoạn, và chuẩn nghèo áp dụng
cho giai đoạn 2001 - 2005 là người có thu nhập bình quân dưới 100.000
đồng/tháng ở vùng nông thôn đồng bằng, dưới 150.000 đồng/tháng đối với
vùng thành thị và 80.000 đồng đối với vùng núi, hải đảo. Đây là cơ sở để xác
định đối tượng mục tiêu tác động (hưởng lợi) từ các chính sách của chương
trình quốc gia XĐGN. Ngoài chuẩn nghèo nêu trên, nhiều tiêu chí khác được
sử dụng trong các nghiên cứu, phân tích nghèo đói ở Việt Nam, như: chuẩn
nghèo lương thực thực phẩm, chuẩn nghèo chung... Nếu chuẩn nghèo lương
thực thực phẩm dựa vào cơ sở thu nhập của người nghèo chỉ đáp ứng nhu cầu
ăn, uống (thông qua nghiên cứu "rổ hàng hoá thiết yếu") thì chuẩn nghèo
chung có tính đến các chi phí cho nhu cầu thiết yếu khác như ở, đi lại, giáo
dục, y tế. Hiện nay các cơ quan chức, năng ở nước ta đang nghiên cứu để đưa
ra chuẩn nghèo mới cho giai đoạn 2006- 2010.
Theo chuẩn nghèo hiện tại, tỷ lệ hộ nghèo năm 2004 ở nước ta là 8,3%
tương đương với khoảng 1,45 triệu hộ nghèo (năm 2001 tỷ lệ nghèo là 17,4%

với khoảng 2,8 triệu hộ nghèo). Điều này cho thấy thực trạng nghèo đói đã
được cải thiện nhanh.Xu hướng này được phản ánh cụ thể trong biểu 1.
Biểu 1: Tỷ lệ hộ nghèo ở nước ta trong thời gian qua
Đơn vị: %

Các chỉ tiêu
1993
1998
2002
Tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn chung)
58,1
37,4
28,9
- Thành thị
25,1
9,2
6,6
- Nông thôn
66,4
45,5
35,6
Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn lương thực
24,9
15
10,9
- Thành thị
7,9
2,5
1,9
- Nông thôn

29,1
18,6
13,6
Khoảng cách nghèo
18,5
9,5
6,9
- Thành thị
6,4
1,7
1,3
- Nông thôn
21,5
11,8
8,7
Nguồn: Chương trình phát triển của Liên hiệp quốc (2003), báo cáo
phát triển con người 2002.
Các số liệu trong biểu 1 được tính toán dựa trên chuẩn nghèo chung do
Tổng cục Thống kê và Ngân hàng Thế giới sử dụng để điều tra. Chúng tôi
9


trích dẫn các số liệu này với mục đích chủ yếu để phân tích xu hướng thay đổi
tỷ lệ nghèo sau thời kỳ 10 năm, từ 1993 đến 2002. Nếu năm 1993 có 58,1%
hộ nghèo, thì năm 1998 còn 37,4% số hộ và đến năm 2002 tỷ lệ này là 28,9%
(khoảng 4,73 triệu hộ nghèo). Nghĩa là sau 10 năm hơn một nửa số hộ nghèo
đã được thoát nghèo. Tuy nhiên, tốc độ giảm nghèo ở nông thôn và thành thị
không giống nhau, trong đó thành thị giảm đi tới 4 lần, từ 25,1% năm 1993
xuống còn 6,6% năm 2002, trong khi đó nông thôn chỉ giảm được gần 1/2 số
hộ nghèo, từ 66,4%/o xuống 35,6%. Nếu tính theo chuẩn lương thực, thực

phẩm, thì ở thành thị số tỷ lệ hộ nghèo còn giảm nhanh hơn, từ 7,9% xuống
còn 1,9%, nghĩa là giảm đi 4 lần, trong khi đó ở nông thôn chỉ giảm đi hơn 2
lần từ 29,1% xuống còn 13,6%. Các số liệu theo chỉ số khoảng cách nghèo
tính theo chuẩn nghèo chung (chỉ số này cho biết mức độ nghèo và được từ
bằng phân chênh lệch giữa mức chi tiêu thực tế so với chuẩn nghèo và được
bình quân hoá) cũng cho biết xu hướng tương tự, cụ thể, giảm từ 18,5% năm
1993 còn 9,5% vào năm 1998 và đến năm 2002 còn 6,9%.
3. Một số vấn đề còn tồn tại trong công tác xóa đói giảm nghèo ở
nước ta hiện nay
3.1. Số hộ nghèo vẫn còn nhiều, và phần lớn ở vùng nông thôn, số hộ
ở cận kề chuẩn nghèo còn đông, nếu nâng chuẩn nghèo lên gấp đôi thì tỷ lệ
hộ nghèo đã tăng lên gấp hơn 3 lần. Mức độ nghèo còn khá nghiêm trọng.
Căn cứ vào chuẩn nghèo hiện nay ở nước ta có thể thấy được mức độ
nghèo của một bộ phận không nhỏ dân cư. Theo các nhà hoạch định chính sách,
nếu nâng chuẩn nghèo lên, dự kiến 180.000 VNĐ- 200.000 VNĐ/người/tháng
đối với vùng nông thôn và khoảng 250.000 VNĐ-260.000 VNĐ/người/tháng đối
với vùng thành thị, thì Việt Nam sẽ có khoảng 4,6 triệu hộ nghèo, chiếm 26%
tổng số hộ toàn quốc. Trong đó hộ nghèo ở nông thôn miền núi sẽ là 45,9%, ở
vùng nông thôn đồng bằng sẽ là 23,2% và ở khu vực thành thị là 12,2%. Khi
đó, tỷ lệ nghèo ở các vùng kinh tế sẽ có chênh lệch đáng kể: Tây Bắc là
72,3%; Đông Bắc 36,1%; Đồng bằng sông Hồng 19,8%; Bắc Trung Bộ

10


39,7%; Duyên hải miền Trung 23,3%; Tây Nguyên 52,2%; Đông Nam Bộ
10,2% và Đồng bằng sông Cửu Long 20,8%.
Có thể thấy rõ hơn thực trạng của các hộ nghèo qua một số chỉ tiêu
phản ánh cuộc sống hàng ngày của họ. Theo số liệu điều tra về mức sống dân
cư Việt Nam, nếu chia dân cư thành 5 nhóm thu nhập (tổng số nhân khẩu điều

tra được sắp xếp theo mức thu nhập bình quân đầu người từ thấp đến cao, sau
đó chia thành 5 nhóm với số nhân khẩu bằng nhau - 20%), thì nhóm 1- nhóm
nghèo nhất có thu nhập trung bình năm 1998 là 62.916 VNĐ/người/tháng.
(755 nghìn/năm) và năm 2002 là 107.670 VNĐ/người/tháng. Trên 62,71% thu
nhập của hộ nghèo là từ hoạt động nông lâm nghiệp và thủy sản, 8% tìm hoạt
động phi nông nghiệp, 19,24% từ tiền công, tiền lương và 10,05% là nguồn
thu khác. Điều này phản ánh rằng các hộ nghèo chủ yếu sống dựa vào nông
nghiệp và ở nông thôn.Cơ cấu chi tiêu của nhóm nghèo tập trung cho các nhu
cầu thiết yếu, như trên 70%. chi tiêu là cho nhu cầu ăn, uống, hút và chưa đến
30% cho các nhu cầu khác như mặc, y tế, giao thông, giáo dục, văn hoá, thể
thao. Một trong những nhu cầu cơ bản của con người là nơi ở. Năm 2002 có
39,93% người nghèo sống trong những căn nhà đơn sơ, tạm bợ, không bảo
đảm an toàn. Các đồ dùng lâu bền phục vụ sinh hoạt hàng ngày vẫn còn rất
thiếu so với nhu cầu cuộc sống hiện đại. Năm 1998 chỉ có 0,11% hộ nghèo có
tủ lạnh, 1,41% hộ nghèo có xe máy, và chưa đến 0,01% hộ nghèo có điện
thoại.
3.2. Sự phân hóa giàu nghèo, giữa các khu vực nông thôn và thành
thị, giữa các vùng kinh tế và giữa các đơn vị hành chính đang tồn tại với
khoảng cách tương đối lớn, có xu hướng tăng.
Sự phân hóa giàu nghèo là một hiện tượng được chú ý trong thời kỳ
chuyển đổi kinh tế ở nước ta. Trước hết tỷ lệ nghèo phân biệt theo các vùng
(xem biểu 2).
Biểu 2: Tỷ lệ nghèo theo chuẩn nghèo chung chia theo vùng (%)
Vùng
Đồng bằng sông Hồng
Đông Bắc

1998
29,3
62,0

11

2002
22,4
38,4


Tây Bắc
73,4
68,0
Bắc Trung Bộ
48,1
43,9
Duyên hải Nam Trung Bộ
34,5
25,2
Tây Nguyên*
52,4
51
Đông Nam Bộ*
12,2
10,6
Đồng bằng sông Cửu Long
36,9
23,4
Chú thích: (*) theo sự phân vùng lại năm 2002 Đông Nam Bộ bao gồm
cả các tỉnh Ninh Thuận, Bình Thuận và Lâm Đồng.Vùng Tây Nguyên không
bao gồm Lâm Đồng.
Nguồn: Tổng cục thống kê (2004). Kết quả điều tra mức sống hộ gia
đình năm 2002.

Các số liệu biểu 2 cho thấy sự chênh lệch về nghèo đói giữa các vùng.
Năm 2002 vùng có tỷ lệ hộ nghèo cao nhất là Tây Bắc (68,0%), sau đó đến
Tây Nguyên (51,8%), Bắc Trung Bộ (43,9%), và thấp nhất là Đông Nam Bộ
(10,6%). Tỷ lệ hộ nghèo ở vùng Tây Bắc nhiều gấp gần 7 lần vùng Đông Nam
Bộ, còn Tây Nguyên là gần 5 lần và Bắc Trung Bộ là 4 lần... Cùng với xu
hướng giảm tỷ lệ nghèo chung của cả nước, các vùng cũng có xu hướng giảm,
trong đó Đông Bắc và Đông bằng sông Cửu Long có mức giảm nhanh nhất.
Các tỉnh có tỷ lệ nghèo lương thực, thực phẩm cao nhất tập trung ở vùng miền
núi phía Bắc là Lai Châu (35,68%), Bắc Kạn (30,74%), Lào Cai (29,56%),
Cao Bằng (27,01%), ở Tây Nguyên có tỉnh Gia Lai (18,18%), ở Bắc Trung Bộ
có tỉnh Hà Tĩnh (22,55%).
Các tỉnh có tỷ lệ nghèo lương thực, thực phẩm thấp nhất là Thành phố
Hồ Chí Minh (1,26%), Bình Dương (1,68%), Đà Nẵng (1,83%), Hà Nội
(2,25%). Nếu so sánh chỉ tiêu này chúng ta thấy sự chênh lệch này rất lớn, thí
dụ, tỷ lệ nghèo của tỉnh Lai Châu nhiều gấp hơn 28,3 lần so với thành phố Hồ
Chí Minh và gấp 15,86 lần so với Hà Nội.
3.3. Sự bất bình đẳng giữa các nhóm dân cư khá rõ nét, các hộ
nghèo ít có cơ hội tiếp cận đối với giáo dục, y tế, việc làm và các hoạt
động văn hoá, tinh thần... so với các hộ giàu.
Sự phân hóa giàu nghèo còn thể hiện rõ khi điều tra dựa trên phân tổ
theo 5 nhóm thu nhập, như đã giải thích ở trên. Năm 2002 nhóm giàu nhất có
12


thu nhập/người/tháng là 873 nghìn, gấp 8,1 lần nhóm nghèo nhất (108 nghìn).
Có thế thấy sự bất bình đẳng này phản ánh trong biểu 3.

13



Biểu 3: Sự bất bình đẳng giữa nhóm nghèo nhất và nhóm giàu nhất
năm 2002
Các chỉ tiêu chủ yếu
1. Tỷ lệ biết chữ (%)
2. Chi tiêu cho giáo dục bình quân năm
(nghìn đồng)
3. Tỷ lệ đến khám chữa bệnhtại các cơ sở y tế
(%)
4. Chi tiêu cho y tế bình quân năm
(nghìn đồng)
5. Số giờ làm việc trung bình tuần (giờ)
6. Thu nhập bình quân đầu người tháng
(nghìn đồng)
7. Chi tiêu cho đời sống bình

Nhóm nghèo

Nhóm giàu

nhất
83,9

nhất
97

236

1418

16,5


22

395,03
25

1181,43
42,4

108

873

123,3
9,5
1,28

547,53
17,5
34,93

quân/người/tháng (nghìn đồng)
8. Diện tích ở bình quân nhân khẩu (m2)
9. Tỷ lệ hộ sử dụng nước máy (%)
Nguồn: Tổng cục Thống kê (2004). Kết quả điều tra mức sống hộ gia
đình năm 2002
Các số liệu của biểu 3 được tập hợp theo một số chỉ tiêu chủ yếu từ
cuộc điều tra mức sống hộ gia đình nêu trên. Đơn giản chỉ cần làm phép so
sánh (chia hoặc trừ) giữa hai nhóm dân cư nghèo nhất và giàu nhất, kết quả sẽ
cho biết mức độ bất bình đẳng giữa họ.Nhóm dân cư giàu đã có ưu thế trong

nhiều lĩnh vực dịch vụ, kể cả việc làm. Bởi vì số giờ làm việc trung bình của
nhóm giàu nhiều hơn nhóm nghèo đến 1,7 lần, không phải vì những người
nghèo làm ít giờ và không muốn làm việc, mà do tình trạng thiếu việc làm,
đặc biệt là tình trạng thời gian nhàn rỗi ở khu vực nông thôn.
Ngoài sự phân tích ở trên, sự phân hóa giàu nghèo còn được nhận biết
qua hệ số GINI. Nếu GINI = 0 thì không có sự bất bình đẳng, và khi GINI = 1
thì sự bất bình đẳng là tuyệt đối. Hệ số GINI của Việt Nam tính từ số liệu thu
nhập như sau: năm 1994 là 0,35; năm 1999 là 0,39 và năm 2002 là 0,42. Chỉ
tiêu này có khác biệt nhưng không nhiều giữa các khu vực và các vùng; Điều
14


đó cho thấy sự bất bình đẳng về thu nhập ở mức thấp nhưng đang có xu
hướng tăng.
4. Nghèo ở nước ta do nhiều nguyên nhân, cả khách quan và chủ
quan.
4.1. Nguyên nhân chủ yếu là do thiếu vốn và kiến thức, kinh
nghiệm, bên cạnh đó còn do rủi ro và tệ nạn xã hội.
Theo số liệu báo cáo từ điều tra xác định hộ nghèo của Bô LĐ TB &
XH, hiện nay tồn tại nhiều nguyên nhân nghèo, trong đó có 8 nguyên nhân
chủ yếu được tập hợp trong biểu 4.
Biểu 4: Các nguyên nhân nghèo chung cả nước và chia theo vùng
(Tỷ lệ % ý kiến so với tổng)
Thiếu
vốn
63,69
55,20
73,60

Thiếu

đất
20,82
21,38
10,46

Thiếu Thiếu kinh

nghiệm
11,40
31,12
8,26
33,45
5,56
47,37

Bệnh Tệ
Rủi ro
tật
nạn
16,94 1,18 1,65
7,79 2,30 1,26
5,78 0,58 0,52

Đông
người
13,60
12,08
9,39

Cả nước

1.Đông Bắc
2.Tây Bắc
3.Đồng bằng
54,96 8,54 17,50
23,29
36,26 1,46 2,39 7,30
sông Hồng
50,65
14,42 0,80 1,92 16,61
4.Bắc Trung Bộ 80,95 18,90 14,60
5.Duyên hải
50,84 12,59 10,80
17,57
31,95 0,83 1,34 20,71
Nam Trung Bộ
65,95 26,12 7,76
27,11
9,03 1,22 1,32 13,72
6.Tây Nguyên
20,60
17,54 0,37 0,39 9,50
7.Đông Nam Bộ 79,92 20,08 8,64
48,44 47,73 5,47
5,88
4,22 0,87 1,80 11,95
8.Đồng bằng
sông Cửu Long
Nguồn: Bộ LĐTBXH (2003), Số liệu nghèo đói năm 2002
Các số liệu trong bảng 4 cho thấy trong cả nước nguyên nhân hàng đầu
của sự nghèo là thiếu vốn, nguyên nhân này chiếm đến 63,69% ý kiến được

hỏi. Tiếp theo là các nguyên nhân thiếu kinh nghiệm sản xuất kinh doanh
(31,12%), thiếu đất (20,82%), bệnh tật (16,94%), đông người (13,6%), thiếu
1ao động (11,40%)... Trình tự này đúng với hầu hết các vùng, tuy có khác
nhau về mức độ.Sự khác nhau này phần nào phản ánh đặc điểm của từng
vùng. Chẳng hạn, nguyên nhân thiếu vốn có vẻ trầm trọng ở vùng nghèo như
Bắc Trung Bộ (80,95%), Tây Bắc (73,6%), ở đây người dân cần vốn để sản
xuất nhằm giảm nghèo, tiến tới đủ ăn, đủ mặc. Tuy nhiên ở vùng Đông Nam
Bộ, nơi có thu nhập bình quân cao nhất cũng thiếu vốn, nhưng mang tính chất
15


khác với các vùng nghèo, vì họ cần vốn để sản xuất kinh doanh, những nơi
này không có vốn cũng có thể dẫn đến nghèo. Nhu cầu về vốn ở người nghèo
khá lớn nhưng việc tiếp cận các nguồn vốn còn khó khăn, bởi vì nếu vay của
tư nhân thì lãi suất cao, còn các tổ chức tín dụng, như ngân hàng hoặc một số
quỹ thì gặp các rào cản như thủ tục rườm rà… Hầu hết ở các vùng nhiều ý
kiến cho rằng vai trò của kinh nghiệm sản xuất kinh doanh đóng vai trò quan
trọng trong giảm nghèo. Kiến thức và kinh nghiệm luôn cần để sử dụng tiềm
năng về đất, vốn, lao động. Những vùng nghèo như Tây Bắc (47,37%) và Bắc
Trung Bộ (50,65%) là nơi có nhiều ý kiến cho rằng đây là nguyên nhân quan
trọng. Nguyên nhân thiếu đất có thể xảy ra với các vùng có mật độ dân số cao,
tỷ lệ đất canh tác trên đầu người thấp như Bắc Trung Bộ hay Duyên hải miền
Trung, và cả đối với vùng cần có diện tích lớn để canh tác, như Đồng bằng
sông Cửu Long, trong đó một số hộ nghèo bán/chuyển nhượng quyền sử đụng
đất canh tác mà trước đây họ đã được cấp. Đây là một hiện tượng nổi cộm có
liên quan đến cơ chế quản lý, phương thức sản xuất... Nguyên nhân thiếu lao
động dẫn đến nghèo thường đi đôi với đông người, thường diễn ra với các gia
đình có đông con, nhiều người sống phụ thuộc, không có khả năng lao động...
Nguyên nhân rủi ro xảy ra không chỉ khi thời tiết bất hoà, mà cả khi mất giá
trong một số sản xuất hàng hoá nông nghiệp (cà phê, hoa quả) và do con

người gây nên hoả hoạn, cháy rừng….

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO PHƯƠNG
PHÁP PHÁT TRIỂN CỘNG ĐỒNG TRONG CÔNG TÁC
XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO Ở NƯỚC TA HIỆN NAY
1. Các phương hướng chính trong phát triển cộng đồng
Các phương hướng về phát triển cộng đồng phải đưa ra các chỉ dẫn như:
- Sự tham gia của người dân là yếu tố cơ bản
- Thiết chế xã hội chính là môi trường cho sự tham gia, còn các tổ
chức chính quyền, đoàn thể ở địa phương phải thể hiện được vai trò tổ chức.
Sự phát triển phải hỗ trợ cả việc nâng cao năng lực cho các tổ chức này.

16


- Trong phát triển cộng đồng, không áp đặt chương trình có sẵn của tổ
chức nhà nước hay cơ quan phát triển từ bên ngoài vào mà phải là các công
trình do dân đề xướng với sự giúp đỡ từ bên ngoài.
- Phải tạo được sự chuyển biến xã hội, đó là sự thay đổi nhận thức,
hành vi của người dân. Phải tạo được sự chuyển biến trong tổ chức, cơ cấu và
các mối tương quan lực lượng xã hội.
- Phát triển cộng đồng chỉ có hiệu quả khi nó nằm trong một chiến
lược phát triển đúng đắn của quốc gia.
2. Một số giải pháp cơ bản nâng cao hoạt động phát triển cộng
đồng trong công tác xóa đói giảm nghèo
Một là, nhận diện cộng đồng bằng việc đánh giá đúng mức độ nghèo.
Thông thường, người ta thường sử dụng các kết quả các cuộc điều tra xã hội
học (ví dụ điều tra mức sống dân cư, điều tra tỷ lệ hộ nghèo) để thu thập và
đánh giá về mức độ nghèo đói trên địa bàn. Qua đó, chính quyền các địa
phương có thể lập kế hoạch và xây dựng định hướng giảm nghèo cụ thể và

phù hợp.Tuy nhiên, do các cuộc điều tra, khảo sát này không được tiến hành
thường xuyên nên việc cập nhật thông tin về tỷ lệ nghèo trên địa bàn đôi lúc
còn chậm. Do vậy, phương pháp đánh giá nghèo đói có sự tham gia của chính
người dân là rất thiết thực. Để đánh giá đúng tình trạng nghèo đói của cộng
đồng, thông thường người ta có thể đánh giá nhanh tình hình nghèo thông qua
các chỉ số như tỷ lệ nghèo, tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng, tỷ lệ học sinh bỏ học,
tỷ suất sinh tự nhiên….; so sánh tình hình của các địa bàn tương tự, tìm hiểu,
phân tích nguyên nhân của tình trạng nghèo ở mỗi địa bàn. Từ đó rút ra kết
luận và đưa ra các đề xuất cho các chương trình và chính sách giảm nghèo
liên quan cũng như lập kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội của cộng đồng.
Hai là, lập kế hoạch phát triển cộng đồng có sự tham gia của người dân. Đây
là một trong những công cụ được một số dự án, như Dự án Hỗ trợ giảm nghèo
do GTZ tài trợ, áp dụng ở các huyện nghèo và bước đầu cho kết quả tích cực.
Theo đó, lập kế hoạch phát triển cộng đồng có sự tham gia nhằm giúp người
dân tiếp cận các tiềm năng, các khó khăn, cản trở và tìm kiếm các giải pháp
17


phù hợp thông qua phương pháp có sự tham gia cũng như dựa vào kiến thức
của người dân. Từ đó xây dựng các kế hoạch phát triển hàng năm và kế hoạch
trung hạn ở cấp xã phù hợp với định hướng phát triển kinh tế xã hội của địa
phương; thực hiện và giám sát các hoạt động với sự hỗ trợ tích cực và hiệu
quả của các cơ quan nhà nước và các tổ chức đoàn thể, các cá nhân dựa trên
phương pháp giám sát và đánh giá có sự tham gia của người dân một cách
trực tiếp hoặc thông qua người đại diện.
Nguyên tắc cơ bản phương pháp này là: Tất cả các hộ gia đình đều phải
tham gia vào các cuộc họp thôn/bản/ấp do trưởng thôn tổ chức, trước khi cử
đại diện tham dự hội thảo lập kế hoạch ở cấp xã. Các cuộc họp thôn và các
cuộc họp lập kế hoạch cấp xã (có sự tham dự của đại diện các thôn) là thành
phần đưa ra quyết định cao nhất đối với việc lập kế hoạch phát triển cấp

xã.Phải có tối thiểu 30% phụ nữ tham gia trong tất cả các cuộc họp.Mọi chi
tiêu tài chính và các thông tin liên quan phải minh bạch và công khai cho
người dân.Riêng các cuộc họp của đồng bào dân tộc thiểu số phải sử dụng
ngôn ngữ của đồng bào hoặc có phiên dịch cho những người không nói được
tiếng Việt.
Ba là, tăng năng lực của cộng đồng thông qua tăng nội lực và giúp
cộng đồng tự lực phát triển.
Các nguồn nội lực của cộng đồng cần được phát huy gồm:
- Nguồn nhân lực, gồm sức khoẻ, kiến thức, tay nghề, kinh nghiệm của
những lao động chính trên địa bàn có ý nghĩa quyết định trong giải quyết tốt
các vấn đề của cộng đồng.
- Tài nguyên thiên nhiên: Là nguồn lực phục vụ cho quá trình phát
triển cộng đồng. Đây là một trong những tiền đề để phát triển bền vững
thông qua việc sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên; chú ý đến việc trang bị
kiến thức, kỹ thuật cho người dân, tìm kiếm và sử dụng nguồn tài nguyên
mới có thể vừa phục vụ cho quá trình phát triển của cộng đồng vừa tạo ra
tính bền vững như việc tìm kiếm và sử dụng nguồn nguyên liệu sạch từ:
Gió, năng lượng mặt trời…
18


- Cơ sở vật chất, kỹ thuật và cơ sở hạ tầng: gồm hệ thống đường xá, cầu
cống, các công trình…Một số cộng đồng với sự hỗ trợ kỹ thuật, kinh phí, vật
chất của các tổ chức phát triển đã tự cải thiện được tình trạng xuống cấp và
thiếu thốn về cơ sở hạ tầng, điển hình như tại các địa bàn thuộc Chương trình
135 và các huyện nghèo được hỗ trợ theo Nghị quyết 30a của Chính phủ đã
được Nhà nước và các doanh nghiệp hỗ trợ xây dựng hệ thống: Điện – đường
– trường – trạm là cơ sở để cộng đồng nghèo có thể tự vươn lên phát triển
kinh tế, thoát nghèo.
- Tài chính: Để cộng đồng phát triển, ngoài những nhân tố quan trọng

trên đây, việc tổ chức, huy động nguồn tài chính đáng kể được lập lên từ
chính người dân trong cộng đồng đó có ý nghĩa hết sức quan trọng. Những thí
dụ dụ điển hình trong thực tiễn được sử dụng khá hiệu quả là các nguồn tài
chính vi mô hay quỹ tín dụng của các tổ chức đoàn thể như hội phụ nữ, hội
cựu chiến binh, hội nông dân, đoàn thanh niên được huy động và thành lập
trên cơ sở vốn góp của các hội viên, hỗ trợ nhau phát triển kinh tế đã mang lại
hiệu quả thiết thực, giảm thiểu tình trạng cho vay nặng lãi và các vấn đề tiêu
cực nảy sinh.
- Mối quan hệ xã hội, tức tính liên kết của cộng đồng gắn bó hay lỏng
lẻo đều có ảnh hưởng lớn tới quá trình phát triển của cả cộng đồng. Việc chú ý
phát huy mặt tích cực, hạn chế tiêu cực trong mối quan hệ xã hội tại cộng
đồng là cần thiết. Khi các thành viên trong các nhóm quan tâm, giúp đỡ lẫn
nhau, chia sẻ kinh nghiệm làm ăn, nuôi dạy con cái, cùng nhau xây dựng, sử
dụng và bảo quản công trình cộng đồng… thì các nguồn lực nêu trên ngày
càng được củng cố, mối quan hệ cộng đồng thêm chặt chẽ và bền vững hơn.
- Tận dụng tốt các chính sách hiện hành của Chính phủ trong hỗ trợ
cộng đồng như: Chính sách đầu tư và phát triển kinh tế địa phương; chính
sách xóa đói giảm nghèo; chính sách tăng cường dân chủ cơ sở…là nguồn
lực vô cùng to lớn mà cộng đồng có thể phát huy để tập trung cho mục tiêu
phát triển.

19


Ngoài ra, để tăng năng lực của cộng đồng, việc mở các lớp tập huấn,
hướng dẫn kinh nghiệm làm ăn, huấn luyện kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng
cây trồng, vật nuôi, kỹ thuật bảo quản và tiêu thụ sản phẩm, các buổi hội thảo
tại thôn hay hội thảo đầu bờ… nhằm tăng cường trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm
cũng như nâng cao kiến thức làm ăn có ý nghĩa rất quan trọng, giúp nâng cao
năng lực, kỹ năng của người lãnh đạo cộng đồng và mỗi người dân trong việc

lập kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội trên địa bàn để có thể tự giải quyết các
vấn đề còn tồn tại và phát sinh mới trong mỗi cộng đồng.
Và để giúp cộng đồng tự lực phát triển thì lãnh đạo cộng đồng (chính
quyền xã, trưởng các thôn/bản) cần nhận thức rõ: sự giúp đỡ từ bên ngoài, của
các cá nhân hay mỗi tổ chức xã hội chỉ là chất xúc tác, điều quan trọng là làm
sao để bản thân người dân tại cộng đồng phát huy được các nguồn nội lực nêu
trên. Nếu người dân không tự cố gắng vươn lên mà chỉ trông chờ, ỷ lại vào sự
giúp đỡ của Nhà nước và của các cộng đồng khác thì vấn đề đói nghèo không
thể được giải quyết một cách triệt để và bền vững được.
Bốn là, trong các chương trình phát triển cộng đồng phát triển cộng
đồng xóa đói giảm nghèo, có thể hình thành một số mô hình như:
- Các tổ chức cộng đồng mới : thành lập các tiểu ban phát triển cộng
đồng các xóm. Thành viên ban phát triển cộng đồng và các tiểu ban đều là
những người đại diện của Đảng ủy, chính quyền, mặt trận và các tổ chức đoàn
thể nhân dân cấp xã, xóm. Nhiệm vụ của các ban phát triển cộng đồng xã và
các tiểu ban các xóm là hướng dẫn kiểm tra, giám sát hoạt động của các
nhóm, các câu lạc bộ và các thành viên cộng đồng.
- Thành lập các câu lạc bộ, các nhóm tiết kiệm tín dụngtheo nhu cầu
của các tổ chức đoàn thể nhân dân. Ví dụ như thành lập mô hình câu lạc bộ
tương hỗ là diễn đàn của những hộ làm ăn khá giả giao lưu kinh nghiệm để
phát triển kinh tế hộ, đồng thời hướng dẫn giúp đỡ hộ nghèo tại các câu lạc bộ
phát triển, giải quyết những khó khăn hàng ngày, giúp nhau học tập, xây dựng
quỹ tiết kiệm tín dụng để xóa đói giảm nghèo, ….

20


Hội nông dân có thể thành lập các câu lạc bộ: câu lạc bộ sản xuất lúa
giống, câu lạc bộ nuôi trồng thủy sản, câu lạc bộ làm vườn, câu lạc bộ chăn
nuôi , câu lạc bộ trồng trọt, …. Các câu lạc bộ này tập trung những người sản

xuất cùng chung một nghề hoặc những loại cây, con giống nhau, tạo điều kiện
hợp tác với nhau về kỹ thuật, vốn, tiêu thụ sản phẩm.
Đoàn thanh niên có thể thành lập mô hình các câu lạc bộ như: câu lạc
bộ khuyến nông lập nghiệp, câu lạc bộ phát thanh thông tin về tiến bộ khoa
học kỹ thuật, …..
Năm là, trong hoạt động phát triển cộng đồng xóa đói giảm nghèo cần
nâng cao việc triển khai, tổ chức các dự án phát triển, vì đây được xem như là
phương thức hoạt động có hiệu quả nhất để giải quyết các vấn đề đặt ra. Các
xã nên hình thành các dự án nhỏ theo từng vấn đề cụ thể nhằm giải quyết tập
trung và dứt điểm đối với từng vấn đề, ví dụ như: dự án tu sửa đường giao
thông thôn xóm, xây dựng đường điện, …. Các dự án sẽ tạo ra một cách thức
làm việc mới, có khoa học và hiệu quả nhất để huy động và chọn lựa được lực
lượng tham gia vào dự án. Việc xây dựng và thực hiện các dự án sẽ tạo ra
được các mục tiêu và hướng đi rõ ràng, đồng thời xác định được các giải pháp
và tạo sự liên kết, phối hợp để thực hiện mục tiêu đề ra đạt hiệu quả cao nhất.
Các dự án được xây dựng và triển khai nhằm khai thác, phát huy tiềm năng,
tài nguyên của cộng đồng để giải quyết các vấn đề bức xúc của cộng đồng,
việc triển khai các dự án sẽ tạo ra môi trường thực hành, tạo cơ hội cho người
dân diễn tập kiến thức, hiểu biết đã nhân được thông qua các chương trình
giáo dục cộng đồng, thông qua sinh hoạt trong các tổ chức cộng đồng, tạo
điều kiện để người dân áp dụng các kỹ năng vào các công việc, tạo môi
trường thực hành những kiến thức, hiểu biết được trang bị, nhằm tác động
trực tiếp đến thái độ hành vi của người dân và đời sống kinh tế của từng hộ
gia đình.

21


22



KẾT LUẬN
Việt Nam đang trong thời kỳ phát triển toàn diện đất nước, thực hiện
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, phát triển nên kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa. Trong nền kinh tế thị trường bên cạnh những thành
tựu đã đạt được về tăng trưởng kinh tế, đời sống của đại đa số người dân được
nâng cao, thì vẫn tồn tại tình trạng nghèo đói của một bộ phận dân cư. Trong
chủ trương, đường lối, chính sách phát triển kinh tế, xã hội của đất nước,
Đảng và nhà nước đã chủ trương tăng trưởng kinh tế gắn liền với tiến bộ và
công bằng xã hội ngay trong từng bước và trong suốt thời kỳ phát triển.
Chính vì vậy, vai trò của hoạt động phát triển cộng đồng trong công tác
xã hội ở nước ta hiện nay ngày càng trở nên quan trọng để giúp đỡ các cộng
đồng yếu thế, kém phát triển vươn lên, tạo ra một sự phát triển đồng đều, phù
hợp với con đường phát triển của Đảng và nhà nươc ta.
Đề tài của tiểu luận đã đưa ra những kiến thức mang tính lý luận về
công tác xã hội và công tác phát triển cộng đồng và một số giải pháp để nâng
cao hiệu quả phương pháp phát triển cộng đồng trong công tác xã hội hỗ trợ
cộng đồng người nghèo xóa đói, giảm nghèo, dựa trên thực trạng của tình
hình xóa đói giảm nghèo ở nước ta hiện nay.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1) Bùi Đình Thanh, Xã hội học và chính sách xã hội, Nxb Khoa học xã
hội, Hà Nội, 2004.
23


2) Đảng cộng sản Việt Nam, Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời
kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, Nxb Sự thật, Hà Nội, 1991.
3) Đảng cộng sản Việt Nam, văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ IX, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2001.

4) Nguyễn Hữu Nhân, Phát triển cộng đồng, Nxb Đại học quốc gia Hà
Nội, Hà Nội, 2004.
5) Tô Duy Hơp – Lương Hồng Quang, Phát triển cộng đồng, lý thuyết
và vận dụng, Nxb Văn hóa thông tin, Hà Nội, 2000.
6) Học viện báo chí và tuyên truyền, khoa Nhà nước và pháp luật, giáo
trình công tác xã hội, Nxb Chính trị quốc gia, 2010.
7) Chương trình phát triển của Liên hiệp quốc (2003), báo cáo phát
triển con người 2002.
8) Tổng cục Thống kê (2004). Kết quả điều tra mức sống hộ gia đình
năm 2002.
9) Bộ LĐTBXH (2003), Số liệu nghèo đói năm 2002.

24


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU...............................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài...............................................................................1
2. Phương pháp nghiên cứu..............................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................2
4. Bố cục của tiểu luận.....................................................................................2
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI VÀ PHÁT
TRIỂN CỘNG ĐỒNG......................................................................................3
1. Công tác xã hội.............................................................................................3
1.1. Khái niệm..................................................................................................3
1.3. Vai trò của công tác xã hội.........................................................................4
2. Phát triển cộng đồng.....................................................................................5
2.1. Khái niệm..................................................................................................5
2.2. Mục đích chung của phát triển cộng đồng.................................................5
3. Cộng đồng nghèo.........................................................................................6

3.1. Khái niệm..................................................................................................6
3.2. Đặc điểm....................................................................................................6
3.3. Một số chương trình, dự án, chính sách liên quan đến cộng đồng
nghèo ở Việt Nam..............................................................................................6
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY...............................................................................7
1. Nạn nghèo ở Việt Nam.................................................................................7
2. Thành tựu đạt được trong việc xóa đói giảm nghèo ở nước ta trong
thời gian qua do hoạt động phát triển cộng đồng trong công tác xã hội
mang lại.............................................................................................................8
2.1. Với chủ trương, chính sách xoá đói giảm nghèo đúng đắn của Đảng
và Nhà nước, việc thực hiện chương trình xoá đói giảm nghèo trong phát
triển cộng đồng mang lại những kết quả to lớn, mang tính xã hội cao..............8


×