Tải bản đầy đủ (.pdf) (54 trang)

Nghiên cứu bào chế và ứng dụng phytosome cao bạch quả

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.9 MB, 54 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

BÙI VĂN THUẤN

NGHIÊN CỨU BÀO CHẾ VÀ ỨNG
DỤNG PHYTOSOME CAO BẠCH QUẢ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ

HÀ NỘI – 2018


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

BÙI VĂN THUẤN
MÃ SINH VIÊN: 1402069

NGHIÊN CỨU BÀO CHẾ VÀ ỨNG
DỤNG PHYTOSOME CAO BẠCH QUẢ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ

Người hướng dẫn:
1. GS. TS. Phạm Thị Minh Huệ
2. DS. Vũ Thị Quỳnh
Nơi thực hiện :
Bộ môn Bào chế - ĐH Dược HN

HÀ NỘI – 2018



LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên tôi xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc tới:
GS.TS. Phạm Thị Minh Huệ
DS. Vũ Thị Quỳnh
Là những người thầy đã luôn tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, chỉ bảo và trực tiếp
hướng dẫn tôi, tạo điều kiện thuận cho tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu để
hoàn thành khóa luận này.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến PGS.TS. Vũ Thị Thu Giang cùng toàn thể các
thầy cô, các anh chị kỹ thuật viên bộ môn Bào chế - Trường Đại học Dược Hà Nội, bộ
môn Vật lý – Hóa lý, đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thực hiện
đề tài.
Nhân đây, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn các thầy cô trong Ban giám hiệu, các
phòng ban, các thầy cô giáo và cán bộ nhân viên trường Đại học Dược Hà Nội –
những người đã dạy bảo tôi, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập tại trường.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè – những người đã giúp
đỡ, động viên tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu khoa học.
Hà Nội, ngày 17 tháng 5 năm 2018
Sinh viên

Bùi Văn Thuấn


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................. 1
Chương 1. TỔNG QUAN ............................................................................................ 2
1.1.

Cao bạch quả .............................................................................................. 2


1.1.1.

Thành phần hóa học .................................................................................... 2

1.1.2.

Dược động học ............................................................................................ 3

1.1.3.

Tác dụng dược lý......................................................................................... 4

1.1.4.

Chỉ định ...................................................................................................... 5

1.1.5.

Tác dụng không mong muốn ....................................................................... 5

1.1.6.

Liều dùng .................................................................................................... 5

1.1.7.

Một số chế phẩm chứa cao bạch quả lưu hành trên thị trường...................... 5

1.2.


Phytosome .................................................................................................. 6

1.2.1.

Khái niệm phytosome .................................................................................. 6

1.2.2.

Thành phần của phytosome ......................................................................... 6

1.2.3.

Ưu, nhược điểm của phytosome .................................................................. 8

1.2.4.

Phương pháp bào chế phytosome ................................................................ 9

1.2.4.1.

Các phương pháp bào chế phytosome .......................................................... 9

1.2.4.2.

Phương pháp bốc hơi dung môi ................................................................. 10

1.2.5.

Một số nghiên cứu về bào chế phytosome ................................................. 10


1.2.5.1.

Nghiên cứu bào chế phytosome ở Việt Nam .............................................. 10

1.2.5.2.

Nghiên cứu bào chế phytosome từ cao dược liệu trên thế giới. .................. 11

1.2.6.

Một số ứng dụng của phytosome vào các dạng bào chế. ............................ 13

Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................... 14
2.1.

Đối tượng nghiên cứu, nguyên vật liệu, thiết bị nghiên cứu ...................... 14

2.1.1.

Đối tượng nghiên cứu ................................................................................ 14

2.1.2.

Nguyên vật liệu, hóa chất, dung môi nghiên cứu ....................................... 14

2.1.3.

Thiết bị nghiên cứu ................................................................................... 15

2.2.


Nội dung nghiên cứu................................................................................. 15

2.3.

Phương pháp nghiên cứu........................................................................... 15

2.3.1.

Phương pháp bào chế phytosome cao bạch quả bằng phương pháp bốc hơi

dung môi…. ............................................................................................................... 15
2.3.1.1.

Quy mô phòng thí nghiệm 4,7 g ................................................................ 15


2.3.1.2.

Nâng cấp quy mô ...................................................................................... 16

2.3.2.

Phương pháp định lượng hàm lượng flavonoid toàn phần trong PBQ bằng

phương pháp HPLC ................................................................................................... 17
2.3.3.

Phương pháp định lượng hàm lượng flavonoid toàn phần trong viên nang


chứa phytosome cao bạch quả bằng phương pháp HPLC ........................................... 19
2.3.4.

Phương pháp đánh giá hiệu suất phytosome hóa ........................................ 20

2.3.5.

Phương pháp bào chế viên nang cứng chứa phytosome cao bạch quả ........ 20

2.3.6.

Phương pháp đánh giá một số chỉ tiêu của hạt cốm chứa phytosome CBQ 21

2.3.6.1.

Đánh giá hàm ẩm của hạt cốm ................................................................... 21

2.3.6.2.

Đánh giá tỷ trọng của hạt cốm ................................................................... 22

2.3.6.3.

Đánh giá độ trơn chảy của hạt cốm ............................................................ 22

2.3.7.

Phương pháp đánh giá một số chỉ tiêu chất lượng viên nang PBQ ............. 22

2.3.7.1.


Hình thức viên ........................................................................................... 22

2.3.7.2.

Độ đồng đều về khối lượng ....................................................................... 23

2.3.7.3.

Phương pháp thử độ rã viên nang chứa phytosome cao bạch quả ............... 23

2.3.7.4.

Phương pháp thử độ hòa tan viên nang chứa phytosome cao bạch quả ...... 23

2.3.8.

Phương pháp xử lý số liệu ......................................................................... 23

Chương 3. THỰC NGHIỆM, KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN ....................................... 24
3.1.

Thẩm định một số chỉ tiêu của phương pháp định lượng flavonoid toàn

phần trong viên nang cứng chứa PBQ bằng phương pháp HPLC ............................... 24
3.1.1.

Độ đặc hiệu ............................................................................................... 24

3.1.2.


Tính tuyến tính .......................................................................................... 24

3.2.

Bào chế phytosome cao bạch quả.............................................................. 27

3.2.1.

Bào chế phytosome cao bạch quả quy mô 4,7 g ......................................... 27

3.2.2.

Bào chế phytosome cao bạch quả quy mô 940 g ........................................ 27

3.3.

Nghiên cứu xây dựng công thức bào chế viên nang chứa phytosome cao

bạch quả… ................................................................................................................ 29
3.3.1.

Đánh giá một số đặc tính của bột phytosome cao bạch quả ........................ 29

3.3.2.

Bước đầu đánh giá ảnh hưởng của các tá dược đến độ hòa tan flavonoid

trong viên…............................................................................................................... 29
3.3.3.


Lựa chọn tỷ lệ tá dược chống dính. ............................................................ 31

3.3.4.

Lựa chọn tỷ lệ tá dược độn ........................................................................ 32


3.3.5.

Lựa chọn tỷ lệ tá dược rã trong .................................................................. 34

3.4.

Khảo sát và đề xuất một số chỉ tiêu của hạt và viên nang phytosome cao

bạch quả…................................................................................................................. 36
3.5.

Bàn luận ................................................................................................... 36

3.5.1.

Về nâng cấp quy mô bào chế ..................................................................... 36

3.5.2.

Về xây dựng công thức bào chế viên nang................................................. 37

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................................... 39



DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
STT

Viết tắt

Từ/cụm từ viết tắt

1

AUC

Diện tích dưới đường cong (area under the curve)

2

CBQ

Cao bạch quả

3

DĐVN

4

DSC

5


HPLC

Sắc kí lỏng hiệu năng cao (high performance liquid
chromatography)

6

HSPC

Phosphatidylcholin đậu nành hydrogen hóa
(hydrogennated soy phosphatidylcholine)

7

HT

Hòa tan

8

Kl

Khối lượng

9

KTTP

Kích thước tiểu phân


10

NSX

Nhà sản xuất

11

PBQ

Phytosome cao bạch quả

12

PC

Phosphatidylcholin

13

PL

Phospholipid

14

SKD

Sinh khả dụng


15

Spic

Diện tích pic sắc ký

16

TB

Trung bình

17

TKPT

Tinh khiết phân tích

18

TKSK

Tinh khiết sắc ký

19

Tt

Thể tích


20



Vừa đủ

21

XRD

Dược điển Việt Nam
Nhiệt lượng vi sai quét (differential scanning
calorimetory)

Phổ nhiễu xạ tia X (X-ray diffraction)


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
STT
1

Tên bảng
Bảng 1.1. Thành phần hóa học của cao bạch quả chuẩn hóa
EGb761

Trang
2

2


Bảng 1.2. Một số chế phẩm chứa CBQ chuẩn hóa lưu hành trên
thị trường

5

3

Bảng 1.3. Một số chế phẩm chứa phytosome của nhà sản xuất
Indena

13

4

Bảng 2.1. Nguyên liệu

14

5

Bảng 2.2. Thành phần công thức dự kiến bào chế viên nang PBQ

20

6

Bảng 2.3. Chỉ số Carr

22


7

Bảng 3.1. Tương quan giữa nồng độ quercetin và diện tích pic

25

8

Bảng 3.2. Tương quan giữa nồng độ kaempferol và diện tích pic

25

9

Bảng 3.3. Tương quan giữa nồng độ isorhamnetin và diện tích pic

26

10

Bảng 3.4. Hiệu suất phytosome hóa và đặc tính của PBQ khi bào
chế quy mô 4,7 g

27

11

Bảng 3.5. Hiệu suất phytosome hóa và đặc tính của PBQ khi bào
chế quy mô 940 g


28

12

Bảng 3.6. Thành phần công thức bào chế viên nang chứa bột
PBQ

29

13

Bảng 3.7. Phần trăm flavonoid hòa tan từ viên nang PBQ chứa
các tá dược khác nhau

30

14

Bảng 3.8. Công thức bào chế viên nang PBQ khi thay đổi tỷ lệ
Aerosil

31

15

Bảng 3.9. Phần trăm flavonoid hòa tan từ viên nang PBQ khi thay
đổi tỷ lệ Aerosil

31


16

Bảng 3.10. Công thức bào chế viên nang PBQ khi thay đổi tỷ lệ
dicalci phosphat

33

17

Bảng 3.11. Phần trăm flavonoid hòa tan từ viên nang PBQ khi
thay đổi tỷ lệ dicalci phosphat

33

18

Bảng 3.12. Công thức bào chế viên nang PBQ khi thay đổi tỷ lệ
tá dược rã trong Disolcel

34

19
20

Bảng 3.13. Phần trăm flavonoid hòa tan khi thay đổi tỷ lệ tá dược
rã trong Disolcel
Bảng 3.14. Kết quả đánh giá chỉ tiêu của hạt cốm và viên nang

35

36


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
STT
1

Tên hình vẽ
Hình 1.1. Cấu trúc hóa học của các flavonol glycosid chủ yếu
trong CBQ

Trang
3

2

Hình 1.2. Cấu trúc phytosome

6

3

Hình 2.1. Sơ đồ quy trình bào chế phytosome cao bạch quả quy
mô 940 g

17

4

Hình 2.2. Sơ đồ quy trình bào chế viên nang PBQ


21

5

Hình 3.1. Đồ thị biểu diễn tương quan giữa nồng độ quercetin và
diện tích pic

25

6

Hình 3.2. Đồ thị biểu diễn tương quan giữa nồng độ kaemprerol
và diện tích pic

26

7

Hình 3.3. Đồ thị biểu diễn tương quan giữa nồng độ isorhamnetin
và diện tích pic

26

8

Hình 3.4. Đồ thị biểu diễn phần trăm flavonoid hòa tan từ viên
nang PBQ chứa các tá dược khác nhau

30


9

Hình 3.5. Đồ thị biểu diễn phần trăm flavonoid hòa tan từ viên
nang PBQ khi thay đổi tỷ lệ Aerosil

32

10

Hình 3.6. Đồ thị biểu diễn phần trăm flavonoid hòa tan từ viên
nang PBQ khi thay đổi tỷ lệ dicalci phosphat

33

11

Hình 3.7. Đồ thị biểu diễn phần trăm flavonoid hòa tan từ viên
nang PBQ khi thay đổi tỷ lệ tá dược rã trong Disolcel

35


ĐẶT VẤN ĐỀ
Phytosome là phức hợp giữa hoạt chất tinh khiết (chủ yếu là các polyphenol) có
nguồn gốc dược liệu hoặc hoạt chất trong cao dược liệu chuẩn hóa, có nhiều ưu điểm
nổi bật như tăng khả năng hấp thu, tăng sinh khả dụng đường uống cho cả hoạt chất
khó tan trong nước hoặc tính thấm kém qua màng sinh học, giảm liều sử dụng, tăng
thời gian lưu thông của hoạt chất trong tuần hoàn, do đó tăng tác dụng của hoạt
chất....[14], [28]. Đây là một hướng nghiên cứu đầy hứa hẹn trong nghiên cứu phát

triển các sản phẩm chăm sóc sức khỏe có nguồn gốc từ tự nhiên.
Cao bạch quả (Ginkgo biloba) chứa flavonoid và terpen trilacton là các thành
phần quan trọng nhất trong cao mang lại tác dụng sinh học, bởi chúng có tác dụng
chống oxy hóa, loại bỏ gốc tự do, ức chế tác nhân chống kết tập tiểu cầu, bảo vệ chức
năng của ty thể chống lại apoptosis....[9], [12]. Tuy nhiên, nhược điểm lớn của các chế
phẩm chứa cao bạch quả hiện nay là sinh khả dụng đường uống thấp do thành phần
flavonoid có tính thấm kém, khó hấp thu qua niêm mạc đường tiêu hóa theo cơ chế
khuếch tán thụ động [17], [31]. Hiện nay, tại bộ môn Bào chế trường đại học Dược Hà
Nội phytosome cao bạch quả đã được tiến hành nghiên cứu bào chế [6]. Để tiếp tục
nghiên cứu ứng dụng phytosome cao bạch quả vào dạng thuốc rắn, đề tài “Nghiên cứu
bào chế và ứng dụng phytosome cao bạch quả” được thực hiện với mục tiêu chính:
1. Bào chế được phytosome cao bạch quả bằng phương pháp bốc hơi dung môi quy
mô 940 g phytosome/lô.
2. Bào chế được viên nang cứng chứa phytosome cao bạch quả.

1


Chương 1. TỔNG QUAN
1.1.

Cao bạch quả
Cao bạch quả (CBQ) sử dụng trong y học hiện đại là cao khô chiết xuất từ bột

khô lá cây bạch quả (Ginkgo biloba L.), họ Bạch Quả (Ginkgoaceae) với dung môi
chiết là hỗn hợp nước - aceton hoặc dung môi chiết thích hợp khác [27].
1.1.1. Thành phần hóa học
Cao bạch quả chuẩn hóa chứa các thành phần: 22 - 27 % flavonoid (chủ yếu ở
dạng flavonol glycosid); 5,4 - 12,0 % terpen trilacton bao gồm 2,6 - 5,8 % bilobalide
và 2,8 - 6,2 % ginkgolide A, B, C; một số thành phần khác như proanthocyanidin,

acid ginkgolic, biflavon... [20], [27], [29].
Bảng 1.1. Thành phần hóa học của cao bạch quả chuẩn hóa EGb761 (sản xuất bởi
Dr. Willmar Schwabe Pharmaceuticals) [29].
STT

Nhóm thành phần

% (kl/kl)

1

Flavonol glycosid

24,0 %

2

Terpen trilacton

6,0 %

3

Proanthocyanidin

7,0 %

4

Acid carboxylic


13,0 %

5

Catechin

2,0 %

6

Non-flavonol glycosid

20,0 %

7

Thành phần có khối lượng phân tử lớn

4,0 %

8

Thành phần vô cơ

5,0 %

9

Nước, dung môi


3,0 %

10

Thành phần khác

3,0 %

11

Thành phần không xác định

13,0 %

12

Alkylphenol

≤ 5 ppm

Flavonoid là thành phần có hàm lượng cao nhất trong CBQ. Có hơn 30 loại
flavonoid khác nhau được phát hiện, trong đó chủ yếu là dạng glycosid với phần
aglycol chủ yếu là các flavonol: quercetin, kaempferol và isohamnetin, phần đường là
glucose và/hoặc rhamnose. Dạng glycosid có thể là mono, di hoặc tri-glycosid [17],
[18], [29]. Dạng glycosid dễ tan trong nước, ethanol, không tan hoặc rất ít tan trong
dung môi hữu cơ ether, cloroform... [2].

2



Hình 1.1. Cấu trúc hóa học của các flavonol glycosid chủ yếu trong CBQ [29].
1.1.2. Dược động học
CBQ là cao khô chiết từ lá cây bạch quả, chứa nhiều các thành phần hóa học
khác nhau tuy nhiên terpen trilacton và flavonoid đóng vai trò quan trọng nhất và được
tập trung nghiên cứu quá trình dược động học.
Feng Chen và cộng sự (2013) tiến hành nghiên cứu được động học của các
thành phần trong CBQ chuẩn hóa GBE50 trên chuột. Chuột được sử dụng GBE50 theo
đường tiêm và đường uống ở các liều khác nhau, sau đó flavonoid (tính toán theo tổng
quercetin, tổng kaempferol và tổng isorhamnetin) và terpen trilacton (bilobalide,
gingko A, B, C, J) được định lượng trong máu và thần kinh trung ương. Kết quả cho
thấy sinh khả dụng đường uống sau khi sử dụng 1 liều GBE50 đối với flavonoid là rất
thấp: 0,5 -2%, 7 - 9 % và 3 - 9 % tương ứng với tổng quercetin, tổng kaempferol và
tổng isorhamnetin; với terpen trilacton sinh khả dụng đạt được cao hơn: 33 - 64%,
ngoại trừ gingko C chỉ khoảng 5 - 10 %. 36 - 71 % flavonol glycosid và dạng liên hợp
của aglycol (glucuronat) liên kết với protein huyết tương, 67 - 83 % terpen trilacton
liên kết với protetin huyết tương. Flavonoid và terpen trilacton xâm nhập vào thần
kinh với lượng rất thấp, không đáng kể [10]. Như vậy, sinh khả dụng đường uống của
CBQ cụ thể với thành phần flavonol glycosid là rất thấp. Theo Li Li và cộng sự (2012)
flavonoid trong CBQ chủ yếu là flavonol glycosid, rất dễ tan trong nước nhưng tính
thấm kém (Papp < 0,05 ± 10-6 cm/s) [17]. Theo Sarah Waldmann và cộng sự (2012),
3


cao bạch quả được xếp vào nhóm III trong bảng hệ thống phân loại sinh dược học: tan
tốt trong nước nhưng tính thấm kém, khó hấp thu qua niêm mạc đường tiêu hóa theo
cơ chế khuếch tán thụ động [31]. Sau khi uống, chỉ một lượng nhỏ flavonol glycosid
được hấp thu qua niêm mạc ruột non theo tĩnh mạch cửa vào gan sau đó hấp thu vào
vòng tuần hoàn chung. Phần flavonol glycosid không được hấp thu bị deglycosyl hóa
dưới tác dụng của vi khuẩn ở đại tràng, giải phóng dạng aglycol: một phần được hấp

thu qua niêm mạc tiêu hóa hoặc chuyển hóa tạo thành acid phenolic. Phần aglycol và
một phần flavonol glycosid sau khi được hấp thu vào gan, trải qua quá trình chuyển
hóa thành dạng liên hợp (chủ yếu dạng glucuronat) và đi vào vòng tuần hoàn chung.
Vì vậy trong máu, flavonoid trong CBQ tồn tại ở hai dạng flavonol glycosid và dạng
liên hợp glucuronat. Bên cạnh đó, sự thải trừ flavonoid vào mật chiếm tỷ lệ rất lớn
(AUC trong mật gấp 1 - 33 lần so với AUC trong máu của một số flavonoid chính)
đóng vai trò quan trọng làm giảm sinh khả dụng đường uống của flavonoid trong CBQ
[17].
Như vậy, sinh khả dụng đường uống của flavonol glycosid trong CBQ rất thấp
do tính thấm kém, cần có các biện pháp làm tăng tính thấm, tăng khả năng hấp thu, từ
đó cải thiện sinh khả dụng của thành phần này.
1.1.3. Tác dụng dược lý
Cao bạch quả chứa hàm lượng cao flavonoid (chủ yếu là flavonol glycosid) và
terpen trilacton (bilobalide và ginkgolide A, B, C) đây là hai thành phần có hoạt tính
sinh học đa dạng, quyết định tác dụng của CBQ thông qua nhiều cơ chế khác nhau:
chống oxy hóa, loại bỏ nhiều loại gốc tự do, ức chế quá trình peroxid hóa lipid, bảo vệ
chức năng của ty thể chống lại apoptosis, ức chế các yếu tố gây kết tập tiểu cầu, ức chế
sự kết tập của peptid beta-amyloid... [12].
- Tác dụng trên thần kinh trung ương: terpen trilacton bảo vệ ty thể, chống lại sự
tổn thương ty thể do gốc tự do gây ra, flavonoid có hoạt tính chống oxy hóa mạnh, thu
dọn nhiều loại gốc tự do (peroxid, hydroxyl, superoxid) thiết lập sự cân bằng giữa chất
oxy hóa và chất chống oxy hóa, giảm stress oxy hóa. Sự kết hợp của hai thành phần
này giúp cho CBQ có hiệu quả trong các trường hợp suy giảm trí nhớ, suy thoái thần
kinh như Alzheimer, sa sút trí tuệ do mạch máu não (vascular dementia), cải thiện khả
năng tập trung, học tập và ghi nhớ [9].

4


- Cải thiện sự tưới máu: CBQ làm tăng khả năng thay đổi hình dạng của hồng

cầu, giảm kết tập tiểu cầu do ức chế các yếu tố gây kết tập tiểu cầu, giảm độ nhớt của
máu do đó cải thiện sự lưu thông của máu [9].
1.1.4. Chỉ định
Hiện nay, CBQ được sử dụng trong các trường hợp:
-

Cải thiện chức năng của não bộ: cải thiện chức năng nhận thức liên quan đến

tuổi ở các trường hợp khác nhau: từ giảm trí nhớ nhẹ đến trung bình bao gồm cả
Alzheimer; cải thiện khả năng học tập và trí nhớ, đau đầu, chóng mặt, ù tai…
-

Tăng cường hoạt động của hệ thống mạch máu não và tuần hoàn: bệnh tắc

nghẽn động mạch ngoại vi, hội chứng Raynaud… [13].
1.1.5. Tác dụng không mong muốn
Rất ít xảy ra tác dụng không mong muốn khi sử dụng CBQ. Một số tác dụng
không mong muốn xảy ra như: rối loạn tiêu hóa, đau đầu, chóng mặt... [13].
1.1.6. Liều dùng
Liều thường dùng 120-160 mg/ngày [13]. Hiệu quả cải thiện chức năng nhận
thức của CBQ đến người mắc hội chứng sa sút trí tuệ (dementia) cần sử dụng liều cao
hơn 200 mg/ngày (thường là 240 mg/ngày) và trong thời gian ít nhất 5 tháng [26],
[33].
1.1.7. Một số chế phẩm chứa cao bạch quả lưu hành trên thị trường
Bảng 1.2. Một số chế phẩm chứa CBQ chuẩn hóa lưu hành trên thị trường
STT

1

2


3

Tên chế
phẩm

Thành phần

Tanakan

Cao bạch quả
chuẩn hóa
EGb761

Tebonin

Cao bạch quả
chuẩn hóa
EGb761

Phức hợp PC
Ginkgoselect và cao bạch
Phytosome
quả chuẩn
hóa

Hàm lượng
40 mg (24%
flavonol
glycosid; 6%

terpen trilacton).
40 mg; 80 mg;
120 mg (24%
flavonol
glycosid; 6%
terpen trilacton).
180 mg (24%
flavonol
glycosid).

5

Dạng bào
chế

Nhà sản xuất

Viên nén

Ipsen

Viên nén
bao film

Dr. Willmar
Schwabe
Pharmaceuticals

Viên nang
cứng


Indena


*Như vậy: cao bạch quả với hai thành phần chính là flavonoid và terpen
trilacton có tác dụng sinh học cao. Tuy nhiên, sinh khả dụng đường uống của thành
phần flavonoid trong cao chiết truyền thống còn thấp. Vì vậy, nghiên cứu cải thiện tính
thấm, tăng khả năng hấp thu, nâng cao sinh khả dụng đường uống cho thành phần
flavonoid nói riêng và cao bạch quả nói chung là một yêu cầu có tính khoa học và cần
thiết.
1.2.

Phytosome

1.2.1. Khái niệm phytosome
Phytosome (phyto-phospholipid complex) là phức hợp của hoạt chất tinh khiết
có nguồn gốc từ dược liệu hoặc hoạt chất trong cao dược liệu chuẩn hóa gắn với
phospholipid ở mức độ phân tử. Trong môi trường nước, phytosome tạo thành dạng
micel có có cấu trúc tương tự liposome [14], [15], [28].

Hình 1.2. Cấu trúc phytosome
1.2.2. Thành phần của phytosome
Cấu tạo của phytosome gồm 2 thành phần: hoạt chất tinh khiết có nguồn gốc từ
dược liệu hoặc hoạt chất trong cao dược liệu chuẩn hóa và phospholipid tạo thành
phức hợp và được coi là một phân tử mới.
* Hoạt chất từ dược liệu (phyto-active compounds)
Các hoạt chất tinh khiết có nguồn gốc từ thực vật/dược liệu hoặc các thành
phần có hoạt tính trong cao dược liệu chuẩn hóa sử dụng trong bào chế phytosome
thường là hoạt chất nhóm polyphenol như: flavonoid (rutin, quercetin, silybin…)
saponin, terpenoid,…. Trong đó flavonoid (aglycol hoặc dạng glycosid) được sử dụng

phổ biến trong bào chế phytosome như quercetin, silymarin, curcumin, rutin hoặc
flavonoid glycosid trong cao bạch quả...[14], [15], [23].

6


Nhiều hoạt chất từ dược liệu cho thấy có hoạt tính sinh học rất tốt trong thử
nghiệm in vitro nhưng tác dụng hạn chế trong thử nghiệm in vivo. Nguyên nhân chủ
yếu là do sinh khả dụng đường uống thấp. Các hoạt chất từ dược liệu (flavonol
glycosid, terpenoid, tannin...) tan tốt trong nước, ít tan trong lipid hoặc cấu trúc đa
vòng, phân tử lớn, cồng kềnh, khó tan trong nước như curcumin, silymarin…, vì vậy
chúng khó hấp thu qua màng sinh học giàu lipid đường tiêu hóa theo cơ chế khuếch
tán thụ động [8], [14], [28]. Ngoài ra, một số hoạt chất dễ bị phân hủy trong đường
tiêu hóa do pH thấp, tác động của vi sinh vật cũng góp phần làm giảm sinh khả dụng
theo đường uống của nó [30]. Chính vì vậy, với mục tiêu cải thiện sinh khả dụng
đường uống của các hoạt chất từ dược liệu, tăng hiệu quả sử dụng trong lâm sàng thu
hút được sự quan tâm của rất nhiều nhà khoa học.
* Phospholipid
Là thành phần cơ bản cấu tạo nên phytosome. Phospholipid (PL) là phân tử
lưỡng tính vừa thân dầu vừa thân nước. Cấu tạo từ khung phân tử glycerol liên kết với
các acid béo no hoặc không no (đầu thân dầu) và nhóm phosphat (đầu thân nước).
Phân loại theo nguồn gốc: PL được chia thành
-

Phospholipid tự nhiên: PL sử dụng trong bào chế phytosome và hệ vận chuyển

thuốc chứa PL thường có nguồn gốc từ dầu thực vật (dầu đậu nành, dầu hạt cải, dầu
hướng dương) hay từ mô động vật (lòng đỏ trứng, não bò). Các PL nguồn gốc tự nhiên
cấu tạo với các acid béo chưa bão hòa, dễ bị peroxid hóa dẫn đến phytosome kém ổn
định.

-

Phospholipid tổng hợp bao gồm: phosphatidylcholin đậu nành hydrogen hóa

(HSPC),

disteroyl

phosphatidylcholin,

dioleyl

phosphatidylcholin,

dioleyl

phosphatidylethanolamin… Những PL tổng hợp có ưu điểm bền về hóa học hơn so với
PL tự nhiên, hạn chế được các quá trình peroxyd hóa gốc acid béo chưa no, do đó
phytosome ổn định trong quá trình bảo quản [14], [15], [16].
Trong các loại PL sử dụng thì phosphatidylcholin (PC) được sử dụng phổ biến
hơn cả do nó có nhiều ưu điểm. PC là thành phần chính cấu tạo nên màng sinh học,
phytosome cấu tạo từ PC sẽ cấu trúc tương tự với màng tế bào nên quá trình hấp thu
phytosome nhanh và dễ dàng hơn. Ngoài ta, PC còn có tác dụng bảo vệ gan, hỗ trợ
trong điều trị các bệnh về gan, đường tiêu hóa, cung cấp dinh dưỡng cho hoạt động của
não...[14], [15].
7


*Sự tạo phức giữa PL và hoạt chất từ dược liệu
Trong phytosome, các nhóm phân cực của hoạt chất (hydroxyl) tương tác với

nhóm phosphat của PL thông qua liên kết hydro. Phức hình thành được coi là một
phân tử mới có tính chất vật lý, hóa học, quang phổ riêng và có thể được chứng minh
bằng các loại phổ như phổ hồng ngoại (IR), phổ cộng hưởng từ hạt nhân, phổ nhiễu xạ
tia X (XRD), phổ phân tích nhiệt quét vi sai (DSC)... [23], [28].
1.2.3. Ưu, nhược điểm của phytosome
* Ưu điểm
- Phytosome phân tán được trong cả dung môi thân dầu và thân nước, trong
đường tiêu hóa có thể dễ dàng chuyển từ môi trường thân nước của đường tiêu hóa
sang môi trường thân dầu của màng tế bào từ đó đi vào trong tế bào. Kết quả, làm tăng
khả năng hấp thu cả hoạt chất tan khó tan trong nước hoặc tính thấm kém, cải thiện
sinh khả dụng đường uống, giảm được liều sử dụng, tăng hiệu quả điều trị… [14],
[15], [28].
Timothy H. Marczylo và cộng sự (2006) tiến hành nghiên cứu so sánh khả năng
hấp thu của curcumin ở dạng tinh khiết và dạng phức hợp với PL (Meriva) sử dụng
theo đường uống trên chuột với liều curcumin tương ứng 340 mg/kg thu được kết quả
như sau: diện tích dưới đường cong của curcumin trong máu (AUC0-120 phút) sử dụng
đường uống của Meriva cao hơn gấp 5 lần so với dạng tinh khiết. Điều này chứng
minh rằng, dạng phức hợp curcumin PL làm tăng khả năng hấp thu, tăng sinh khả
dụng đường uống của curcumin [19].
- Phytosome cải thiện được độ tan của dược chất trong muối mật nên có thể tăng
hiệu quả điều trị của thuốc tại gan (đích tác dụng). Phosphatidylcholin không chỉ đóng
vai trò như là một chất mang hoạt chất, nó còn có tác dụng bảo vệ gan và mang lại giá
trị dinh dưỡng [14], [15].
- Phytosome có thành phần chủ yếu là PL không độc, tương hợp sinh học và có
khả năng phân hủy sinh học. Hoạt chất nguồn gốc từ dược liệu ít tác dụng không mong
muốn hơn so với các hoạt chất tổng hợp hóa học. Do đó, phytosome tương đối an toàn
với cơ thể [24], [28].
- Do hình thành liên kết hóa học giữa phân tử hoạt chất và PL nên
phytosome có tính ổn định cao hơn so với liposome, có thể bảo vệ hoạt chất tránh tác


8


động của các tác nhân bên ngoài (ánh sáng, ion kim loại, oxy) và bên trong cơ thể
(enzym, vi khuẩn trong đường tiêu hóa...) [14], [15], [28].
- Phytosome không những được sử dụng qua đường uống mà còn được sử dụng
dạng bôi ngoài da và được sử dụng khá phổ biến trong lĩnh vực mỹ phẩm, do đặc tính
thân dầu của phytosome giúp hoạt chất dễ dàng vượt qua lớp màng sinh học giàu lipid
của da, đặc biệt là lớp sừng [14], [15], [28].
* Nhược điểm
Mặc dù có rất nhiều ưu điểm như trên nhưng hiện nay phytosome vẫn chưa
được sử dụng rộng rãi vì một số nhược điểm sau: phytosome sử dụng PL là thành phần
nhạy cảm với pH, dễ bị thủy phân trong môi trường pH acid hoặc kiềm, giảm độ ổn
định của phytosome. Hầu hết các phương pháp bào chế phytosome đều sử dụng các
dung môi hữu cơ độc hại như: dicloromethan, methanol… để hòa tan lipid có thể gây ô
nhiễm môi trường và có thể còn tồn dư dung môi trong sản phẩm. Bào chế phytosome
bằng phương pháp siêu tới hạn có thể khắc phục được nhược điểm này, nhưng đòi hỏi
kỹ thuật phức tạp và không thông dụng [14], [28].
1.2.4. Phương pháp bào chế phytosome
1.2.4.1. Các phương pháp bào chế phytosome
Hiện nay có nhiều phương pháp bào chế phytosome được sử dụng như:
- Phương pháp bốc hơi dung môi.
- Phương pháp kết tủa do thay đổi dung môi.
- Phương pháp tiêm ethanol.
- Phương pháp siêu tới hạn....[15], [28].
Quá trình chung bào chế phytosome chia thành hai giai đoạn: tạo phức hợp hoạt
chất với PL và giai đoạn phân lập phức.
Quá trình tạo phức giữa hoạt chất và PL được tiến hành trong môi trường của
một dung môi chung với yêu cầu hòa tan tốt hoạt chất và PL. Dung môi aprotic thường
được sử dụng trong quá trình tạo phức như dioxan, aceton, dicloromethan... Hiện nay,

ethanol dần được thay thế các dung môi này do an toàn hơn cho con người và môi
trường. Tùy loại hoạt chất hoặc hỗn hợp nhiều hoạt chất trong cao dược liệu và loại PL
sử dụng, tỷ lệ mol giữa hoạt chất: PL có thể thay đổi từ 1:0,5 đến 1:3, thường tỷ lệ tối
ưu để bào chế phytosome là 1:1.

9


Sau khi đã tạo phức trong dung môi chung, phức được tách ra bằng nhiều
phương pháp khác nhau như: phương pháp kết tủa trong dung môi không đồng tan như
n-hexan; đông khô, sấy chân không hoặc phun sấy... Sau khi tách, phức hợp có thể
được đưa vào một dạng bào chế phù hợp sử dụng cả đường uống và bôi ngoài da: viên
nén, viên nang cứng, viên nang mềm, kem... để thuận tiện cho sử dụng [4], [8], [28].
Hiện nay phương pháp bốc hơi dung môi được sử dụng phổ biến để bào chế
phytosome.
1.2.4.2. Phương pháp bốc hơi dung môi
Quy trình bào chế diễn ra như sau: PL, hoạt chất tinh khiết hoặc cao dược liệu
chuẩn hóa và các thành phần khác được hòa tan trong dung môi hữu cơ thích hợp sau
đó đưa vào bình đáy tròn của máy cất quay, tiến hành khuấy trộn trong một khoảng
thời gian thích hợp (1 - 2 giờ) ở điều kiện nhiệt độ thích hợp (40 - 500C) để hình thành
liên kết trong phức hợp. Kết thúc quá trình này, dung môi hữu cơ được loại khỏi dung
dịch bằng cách bốc hơi dưới áp suất giảm và thu được lớp màng film lipid. Từ lớp
màng này có thể hydrat hóa trực tiếp trong bình cất quay tạo hỗn dịch phytosome thô
[8], [14]; hoặc cũng có thể lấy phức hợp phytosome ra dưới dạng bột thô [15], [32].
* Ưu điểm:
Quy trình đơn giản, ít giai đoạn, dung môi được thu hồi để tái sử dụng, không
yêu cầu trang thiết bị phức tạp, thuận lợi trong nâng cấp quy mô, phức hợp thu được
dưới dạng rắn dễ dàng ứng dụng trong dạng thuốc rắn (viên nén, viên nang).
* Nhược điểm:
Phương pháp bào chế này có một số nhược điểm như: thời gian cần để loại bỏ

hoàn toàn dung môi khá dài (khoảng 16 - 20 giờ), khó tự động hóa, dễ nâng cấp quy
mô nhưng quy mô còn hạn chế.
1.2.5. Một số nghiên cứu về bào chế phytosome
1.2.5.1. Nghiên cứu bào chế phytosome ở Việt Nam
Nguyễn Thị Thúy và cộng sự (2016) đã tiến hành bào chế phytosome saponin
toàn phần của củ cây Tam thất (Panax notoginseng) bằng phương pháp kết tủa trong
dung môi như sau: saponin toàn phần tách chiết từ Tam thất hòa tan trong aceton,
phospholipid hòa tan trong methylen clorid, sau đó phối hợp hai dung dịch trên, đun
hồi lưu trong 3 giờ ở 500C. Loại bỏ dung môi bằng máy cất quay chân không sau đó
tiếp tục tủa với n-hexan. Với tỷ lệ saponin/PL là 1:3 (kl/kl) đạt hiệu suất quy trình cao
10


nhất 88,76 %. Tương tác giữa saponin và phospholipid được đánh giá bằng các phổ
hồng ngoại và phân tích nhiệt lượng vi sai quét [7].
Cồ Thị Oanh (2017) tiến hành bào chế, nghiên cứu cải thiện độ ổn định cho hỗn
dịch phytosome quercetin. Với tỷ lệ mol quercetin: HSPC: cholesterol = 1:1:0,2; và
môi trường phân tán là dung dịch NaCMC nồng độ 0,2 mg/ml góp phần tăng độ ổn
định vật lý của hỗn dịch phytosome. Phức hợp tạo ra có KTTP < 400 nm, PDI < 0,4,
giá trị tuyệt đối thế zeta > 30 mV [5].
Vũ Thị Quỳnh (2018) tiến hành bào chế phytosome cao bạch quả bằng phương
pháp bốc hơi dung môi với các yếu tố thuộc về công thức và quy trình bào chế: dung
môi tạo phức là ethanol tuyệt đối, tỷ lệ cao bạch quả (tính theo hàm lượng flavonoid
toàn phần) so với lecithin là 1: 4 (kl/kl); thời gian tạo phức là 3 giờ; nhiệt độ tạo phức
là 500C. Hiệu suất phytosome hóa đạt được khá cao (> 90%). Khả năng hình thành
phức hợp bước đầu được chứng minh qua phân tích phổ IR và DSC. Phức hợp thu
được có hệ số phân bố log D tại các pH 4,5; 6,8; 7,4 tăng so với trong cao nguyên liệu
[6].
1.2.5.2. Nghiên cứu bào chế phytosome từ cao dược liệu trên thế giới.
Zhi-peng Chen và cộng sự (2010) đã tiến hành bào chế phytosome cao bạch quả

(PBQ) (chứa 24% flavonol glycosid) và tiến hành đánh giá sinh khả dụng của PBQ in
vivo. Các tác giả tiến hành bào chế PBQ theo phương pháp bốc hơi dung môi như sau:
cao bạch quả và PL (tỷ lệ 1:1 kl/kl) hòa tan trong dung môi ethanol tuyệt đối, khuấy
trộn trong 2 giờ ở nhiệt độ phòng để tạo phức. Sau đó, dung môi được bốc hơi và thu
được màng film phytosome, tiến hành làm khô phytosome dưới áp suất giảm qua đêm.
Phức hợp tạo ra được chứng minh thông qua phổ XRD, DSC. Nghiên cứu độ hòa tan
in vitro trong môi trường HCl (pH 1,2) trong 2 giờ cho thấy độ hòa tan của flavonoid
trong PBQ tăng gấp 2 lần so với CBQ thông thường (tính theo tổng lượng flavonoid).
Với thử nghiệm in vivo trên chuột, sinh khả dụng đường uống của quercetin,
kaempferol, isorhamnetin (các flavonol chính trong CBQ) tăng tương ứng 2,42; 1,95;
2,53 lần so với sử dụng CBQ truyền thống khi sử dụng liều flavonoid tương đương.
Như vậy, sự tạo phức hợp giữa PL và cao bạch quả làm tăng độ hòa tan, tăng sinh khả
dụng đường uống của CBQ [11].
Huizhen Wang và cộng sự (2014) đã nghiên cứu bào chế phytosome với cao
chiết hắc mai biển (Hippophae rhamnoiedes) để nâng cao SKD đường uống của
11


flavonoid (quercetin, keampferol, isorhamnetin) trong cao theo phương pháp bốc hơi
dung môi như sau: PL và cao (tỷ lệ 1:1 kl/kl) hòa tan trong 100 ml tetrahydrofuran,
hỗn hợp được khuấy trộn trong bình cất quay ở điều liện 200C trong 1 giờ để tạo phức.
Sau đó dung môi được bốc hơi dưới áp suất giảm tạo lớp film. Phytosome được nghiền
và rây qua rây 80 mesh. Sự tạo phức giữa PL và flavonoid trong cao được chứng minh
bằng phổ IR, XRD, DCS. Hiệu suất phytosome hóa của isorhamnetin, keampferol,
quercetin lần lượt là 97,7 %, 95,97 % và 92,23 %. Độ tan trong nước của flavonoid
trong phytosome tạo ra tăng từ 22,0 đến 26,8 lần so với cao thông thường. Độ hòa tan
trong môi trường Tween-80 0,5% của isorhamnetin, keampferol, quercetin trong
phytosome là 84,32 %, 90,77 % và 100 % trong 10 phút. Sinh khả dụng đường uống
khi thử nghiệm trên chuột với liều tương ứng 60 mg/kg tổng flavonoid tăng 223 %,
172 %, and 242 % tương ứng với isorhamnetin, keampferol, quercetin trong

phytosome so với cao thông thường. Như vậy, dạng phytosome tăng độ tan và tốc độ
hòa tan của thành phần flavonoid trong cao hắc mai biển cũng như cải thiện SKD
đường uống so với dạng cao thông thường [32].
Suprit D. Saoji và cộng sự (2016) đã tiến hành bào chế phức hợp của HSPC với
cao rau má chuẩn hóa (chứa 30 % triterpen) theo phương pháp bốc hơi dung môi như
sau: cao chuẩn rau má và PL hòa tan với 40 ml ethanol trong bình cầu. Hỗn hợp được
khuấy trộn trong điều kiện nhiệt độ và thời gian thích hợp để tạo phức. Sau đó dung
môi được bay hơi dưới điều kiện áp suất giảm đến thể tích 2-3 ml, lượng dư n-hexan
được thêm vào đồng thời với khuấy trộn thu được tủa phytosome, sau đó sản phẩm
được làm khô loại bỏ dung môi tồn dư. Sự tạo phức hợp giữa HSPC và cao chuẩn rau
má được chứng minh bằng phổ IR, XRD, DSC. Phytosome với tỷ lệ HSPC: cao chuẩn
rau má là 3:1 (kl/kl), thời gian phản ứng 3 giờ, nhiệt độ 600C đạt hiệu quả tạo phức cao
nhất là 93,9 ± 1,3 %, KTTP 450 ± 20,0 nm, thế zeta -35,0 ± 1,0 mV. Phức hợp thu
được tăng độ tan của triterpen trong nước gấp 12 lần (98,0 ± 1,4 μg/mL) so với cao
(13,6 ± 0,4 μg/mL). Độ hòa tan in vitro của phức hợp (99,2 ± 4,7 %) tăng lên đáng kể
so với cao nguyên liệu (39,2 ± 2,3 %) trong 12 giờ. Khả năng cải thiện tính thấm ex
vivo trên ruột non chuột cô lập tăng từ 26,8 ± 2,4 % với cao chuẩn lên 82,8 ± 3,7 % với
phức hợp. Nghiên cứu tác dụng in vivo đến khả năng ghi nhớ trên chuột (22 - 24 tháng
tuổi) cho thấy cải thiện rõ rệt khi sử dụng dạng phức. Như vậy, dạng phức hợp với cao

12


chuẩn hóa rau má không chỉ tăng độ tan trong nước, tốc độ hòa tan, cải thiện tính
thấm, mà còn tăng hiệu quả điều trị của cao rau má chuẩn hóa [22].
1.2.6. Một số ứng dụng của phytosome vào các dạng bào chế.
Phytosome sau khi được bào chế có thể được đưa vào một dạng bào chế phù
hợp sử dụng cả đường uống và bôi ngoài da: viên nén, viên nang cứng, viên nang
mềm, kem... để thuận tiện cho sử dụng [4], [8], [28].
Bảng 1.3. Một số chế phẩm chứa phytosome của nhà sản xuất Indena [8]

STT

1

Tên chế
phẩm

Dạng
bào chế

Ginkgoselect®
Phytosome®

Viên
nang
mền

Cao bạch quả
chuẩn hóa
(flavonoid,
terpen trilacton)
Cao bạch quả
chuẩn hóa
(flavonoid,
terpen trilacton)

2

Ginkgoselect®
Phytosome®


Viên
nang
cứng

3

Leucoselect®
Phytosome®

Viên
nén

Hoạt chất

Tá dược

Nhà sản
xuất

Dầu đậu nành,
Glycerylmonostea
rat

Indena

Dicalci phosphat,
Avicel, Natri
croscarmellose
Talc, Magnesi

stearat
Polysaccharid đậu
Cao hạt nho
nành, tinh bột
(proanthocyanidi
ngô, SiO2, Talc,
n)
Magnes stearat

Indena

Indena

*Tổng kết: công nghệ phytosome là một biện pháp đầy triển vọng để khắc phục
nhược điểm về dược động học của cao bạch quả cụ thể với thành phần flavonoid. Hiện
nay trên thế giới, những nghiên cứu về phytosome tập trung nhiều vào các hoạt chất
tinh khiết có nguồn gốc dược liệu, với cao dược liệu chuẩn hóa vẫn còn hạn chế, đặc
biệt là các nghiên cứu cho cao bạch quả. Ở Việt Nam, các nhà bào chế đã bắt đầu tiến
hành nghiên cứu bào chế phytosome với với một số hoạt chất tinh khiết như curcumin,
quercetin, thành phần saponin trong củ Tam thất. Với cao bạch quả, mới bước đầu
nghiên cứu bào chế phytosome cao bạch quả và đánh giá một số đặc tính của
phytosome. Vì vậy, để góp phần nghiên cứu ứng dụng phytosome cao bạch quả trong
dạng viên nang cứng chúng tôi tiến hành đề tài “Nghiên cứu bào chế và ứng dụng
phytosome cao bạch quả”.

13


Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1.


Đối tượng nghiên cứu, nguyên vật liệu, thiết bị nghiên cứu

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Viên nang chứa phytosome cao bạch quả.
2.1.2. Nguyên vật liệu, hóa chất, dung môi nghiên cứu
Các nguyên vật liệu sử dụng, nguồn gốc và tiêu chuẩn được trình bày ở bảng
Bảng 2.1. Nguyên liệu

2.1.
STT

Tên nguyên liệu

Nguồn gốc

Tiêu chuẩn

1

Quercetin chuẩn đối chiếu, số
Viện kiểm nghiệm thuốc
kiểm soát: QT104111016, hàm
TP Hồ Chí Minh
lượng 95,7 %

2

Kaempferol chuẩn đối chiếu, số
kiểm soát: 520-18-3, hàm lượng

98,0 %

Shanghai yuanye Bio technology Co., Ltd.
(Trung Quốc)

Isorhamnetin chuẩn đối chiếu, số

Shanghai yuanye Bio -

kiểm soát: 480-19-3, hàm lượng
98,41 %

technology Co., Ltd.
(Trung Quốc)

TKSK

Cao bạch quả (hàm lượng
flavonoid toàn phần 26,1 %)

Trung Quốc

NSX

Tianjin Hexiyuan
Lecithin Technology

NSX

3


4

5

Soya

lecithin

(hàm

lượng

phosphatidylcholin 50,9 %)

ISO/IEC
17025

TKSK

Co., Ltd (Trung Quốc)

6

Ethanol tuyệt đối

Trung Quốc

TKPT


7

Cloroform

Trung Quốc

TKPT

8

Methanol

Merk - Đức

TKSK

9

Acid phosphoric

Merk - Đức

TKSK

10

Talc

Trung Quốc


NSX

11

Nước cất 2 lần

Việt Nam

DĐVN IV

12

Acid hydrocloric

Trung Quốc

TKPT

13

Aerosil

Trung Quốc

NSX

14

Disolcel


Trung Quốc

NSX

15

Isopropanol

Trung Quốc

TKPT

16

Dicalci phosphat

Trung Quốc

NSX

17

Nang số 0

Thái Lan

NSX

14



2.1.3. Thiết bị nghiên cứu
-

Hệ thống cất quay Rovapor R - 210 (Buchi - Đức), bình cầu dung tích 500 ml.

-

Hệ thống cất quay Rovapor R - 220 (Buchi - Đức), bình cầu dung tích 20 lít.

-

Hệ thống máy sắc ký lỏng hiệu năng cao HPLC Aligent 1260 Infinity (Mỹ).

-

Tủ sấy chân không Daihan Labtech.

-

Máy ly tâm Hermle Z200A.

-

Máy thử độ hòa tan ERWEKA DT600 (Đức).

-

Máy đo tỷ trọng biêu kiến ERWEKA (Đức).


-

Cân xác định hàm ẩm AND- MF-50.

-

Cân phân tích Satorius BP121S, máy đo pH InoLab, máy khuấy từ và các dụng

cụ khác.
2.2.

Nội dung nghiên cứu
 Xây dựng phương pháp định lượng flavonoid toàn phần trong viên nang cứng

phytosome cao bạch quả bằng phương pháp HPLC.
 Bào chế được phytosome cao bạch quả ở quy mô 940 g phytosome/lô bằng
phương pháp bốc hơi dung môi.
 Bào chế viên nang cứng chứa phytosome cao bạch quả.
 Đề xuất tiêu chuẩn viên nang cứng chứa phytosome cao bạch quả.
2.3.

Phương pháp nghiên cứu

2.3.1. Phương pháp bào chế phytosome cao bạch quả bằng phương pháp bốc hơi
dung môi
2.3.1.1. Quy mô phòng thí nghiệm 4,7 g
Dựa trên tài liệu tham khảo [6], công thức và quy trình bào chế phytosome cao
bạch quả quy mô phòng thí nghiệm được xác định như sau:
 Công thức bào chế quy mô 4,7 g:
Cao bạch quả


2,3 g
(tương ứng khoảng 0,6 g flavonoid toàn phần)

Lecithin

2,4 g

Ethanol tuyệt đối

150 ml

 Quy trình bào chế PBQ:
-

Cân và hòa tan lecithin vào 50 ml dung môi ethanol tuyệt đối trong bình cầu cất

quay dung tích 500 ml.
15


-

Cân và hòa tan CBQ vào trong 100 ml dung môi ethanol tuyệt đối, khuấy từ ở

điều kiện nhiệt độ phòng trong vòng 1 giờ. Sau đó phối hợp vào bình cất quay đã chứa
dung dịch lecithin.
-

Tạo phức trong máy cất quay chân không, trong thời gian 3 giờ và nhiệt độ


0

50 C, tốc độ quay 50 vòng/phút.
-

Bốc hơi dung môi, hệ thống cất quay được hút chân không với tốc độ quay 150

vòng/phút, nhiệt độ 500C, điều chỉnh áp suất giảm (-0,08 MPa) để dung môi bay hơi từ
từ, thu được lớp màng phytosome. Sau khi dung môi bay hơi hết, tiếp tục cất quay
trong 16 giờ với tốc độ quay 100 vòng/phút với nhiệt độ 500C, áp suất giảm (-0,08
MPa), để đảm bảo loại hết hoàn toàn dung môi.
-

Sản phẩm thu được nghiền trong cối, rây qua rây 0,5 mm, sau đó được bảo quản

trong lọ kín, điều kiện hút ẩm.
2.3.1.2. Nâng cấp quy mô
 Công thức bào chế quy mô 940 g.
Cao bạch quả

459,8 g
(tương ứng khoảng 120 g flavonoid toàn phần)

Lecithin

490,0 g

Ethanol tuyệt đối


5000 ml

 Quy trình bào chế PBQ:
Quy trình bào chế PBQ quy mô 940 g được thực hiện trên máy cất quay chân
không, bình cầu 20 lít được thực hiện theo sơ đồ sau:

16


×