Tải bản đầy đủ (.pdf) (51 trang)

KÍCH THÍCH SỰ RỤNG TRỨNG CỦA CÁ LĂNG NHA (Mystus wyckioides Chaux và Fang, 1949) BẰNG KÍCH DỤC TỐ HCG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (772.19 KB, 51 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ SINH HỌC



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
KÍCH THÍCH SỰ RỤNG TRỨNG CỦA CÁ LĂNG NHA
(Mystus wyckioides Chaux và Fang, 1949)
BẰNG KÍCH DỤC TỐ HCG

Ngành học: CÔNG NGHỆ SINH HỌC
Niên khóa: 2004 – 2008
Sinh viên thực hiện: ĐỖ VĂN SANG

Tháng 10/2008


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ SINH HỌC



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
KÍCH THÍCH SỰ RỤNG TRỨNG CỦA CÁ LĂNG NHA
(Mystus wyckioides Chaux và Fang, 1949)
BẰNG KÍCH DỤC TỐ HCG

Giáo viên hướng dẫn:


Sinh viên thực hiện:

ThS. NGÔ VĂN NGỌC

ĐỖ VĂN SANG


Tháng 10/2008


LỜI CẢM ƠN
Chúng tôi xin trân thành cảm ơn:
 Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm TP.HCM, Ban chủ nhiệm Bộ môn
Công nghệ Sinh học, cùng tất cả Qúy thầy cô đã truyền đạt kiến thức cho tôi trong suốt
quá trình học tại trường.
 Đặc biệt với lòng biết ơn sâu sắc xin gủi đến thầy Ngô Văn Ngọc đã tận tình
hướng dẫn, giúp đỡ, động viên chúng tôi trong suốt thời gian thực tập và hoàn thành
khoá luận tốt nghiệp này.
 Đồng thời xin gủi lời cám ơn đến các anh và các bạn trong Trại Thực Nghiệm
Thủy Sản, Trường Đại Học Nông Lâm TP Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện giúp đỡ
chúng tôi thực hiện đề tài này
 Các bạn lớp CNSH 30 đã luôn bên tôi, giúp đỡ, động viên, chia sẻ cùng tôi
trong thời gian thực tập cũng như trong suốt những năm học vừa qua.
* Do hạn chế về thời gian cũng như kiến thức nên luận văn này không tránh
khỏi những thiếu sót, chúng tôi rất mong đón nhận những ý kiến đóng góp của thầy cô
và các bạn để luận văn được hoàn chỉnh.

Sinh viên thực hiện
Đỗ Văn Sang


iii


TÓM TẮT
ĐỖ VĂN SANG, Bộ Môn Công Nghệ Sinh Học Trường Đại Học Nông Lâm
Thành Phố Hồ Chí Minh. Tháng 10 năm 2008. “Kích Thích Sự Rụng Trứng
Của Cá Lăng Nha (Mystus wyckioides Chaux và Fang, 1949) Bằng Kích Dục
Tố HCG”. Đề tài thực hiện tại: Trại Thực Nghiệm Nuôi Trồng Thủy Sản
Trường Đại Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh, thời gian thực hiện:
tháng 7-9/2008
Mục đích nghiên cứu: Xác định tác dụng của kích dục tố HCG (Human
Chorionic Gonadotropin) đến sự rụng trứng của cá lăng nha qua các liều: 4.800 IU/kg
♀ (NT I), 5.200 IU/kg♀ (NT II) và 5.600 UI/kg♀ (NT III). Xác định các chỉ tiêu chất
lượng nước như nhiệt độ, pH, NH3, DO và các thông số kỹ thuật sinh sản nhân tạo cá
lăng nha theo liều lượng HCG.
Yêu cầu: Xác định NT tốt nhất để ứng dụng vào việc sản xuất giống hàng loạt.
Phương pháp nghiên cứu: Sử dụng kích dục tố HCG với phương pháp tiêm 3
liều: Liều dẫn là 300 IU/kg♀, liều sơ bộ là 500 IU/kg♀, liều quyết định là phần còn
lại của 3 NT. Liều sơ bộ cách liều dẫn 10-12 giờ, liều quyết định cách liều sơ bộ là 5
giờ. Thí nghiệm được tiến hành với 3 lần lặp lại vào những thời điểm khác nhau. Mỗi
lần lặp lại, sử dụng từ 3-7 cá cái cho từng NT.
Kết quả nghiên cứu: Cá lăng nha là loài đẻ trứng dính, có màu trắng sữa,
đường kính dao động của trứng chín là 1,8-1,9 mm. Thời gian hiệu ứng dao động từ
6–7:15 giờ. Tỷ lệ rụng trứng của 3 NT với 3 lần lặp lại đều đạt 100%. Sức sinh sản
thực tế của 3 NT lần lượt là 21.019; 21.007 và 20.213 trứng/kg. Tỷ lệ thụ tinh của 3
NT lần lượt là 85,01%; 85,68%, và 79,17%. Thời gian nở dao động từ 23,2- 25,3 giờ.
Tỷ lệ nở dao động 60-72,3%. Tỷ lệ cá sống 5 ngày tuổi dao động từ 89-92%.
Kết luận: Sự khác biệt giữa 3 NT về hiệu quả kích dục của HCG và đối với cá
lăng nha là không có ý nghĩa thống kê (P>0,05). Tuy nhiên trong sản suất nên sử
dụng liều 4.800 IU kg/♀ để kích thích sinh sản nhằm giảm chi phi sản xuất.


iv


SUMMARY
DO VAN SANG, Depament of Biotechnology,10/2008 Nong Lam University in HCM
City. “Stimulating Ovulation of Red Tailed Catfish (Mystus wyckioides) by HCG. The
study was carried out at Experimental Farm for Aquaculture, belonging to Nong Lam
University in HCM from july to septemberin 2008.
Objectives of the study:
- Detemine effect of HCG (Human Chorionic Gonadotropin) Ovulation of
Mystus wyckioides at doses: 4.800 IU/kg♀ (Treatment I), 5.200 IU/kg♀ (Treatment II) and
5.600 UI/kg♀ (Treatment III).
- Detemine factors of water quality such as temperature, pH level, NH3 content ,
DO content and parameters of artificial insemination following doses of HCG such as
real fecundity, ovulation rate, fertilization rate, hatching rate, latency tinme.
Requiment: Detemine the best treatment in order to apply seed production.
Method: using technique of 3 time injection such as 300 IU/kg♀ for the first injection
500 IU/kg♀ for the second injection and the remainder of 3 treatment for decisive
injection. Each treatment was replicated three times different time.
Result: the result of the study showed that:
- Ovolated rate of 3 treatment gained 100% .
- Real fecundities of 3 treatment were 21.019; 21.007 and 20.213 eggs/kg,
respectively.
- fertilization ratie of 3 treatment were respectively 85.01; 85.68 and 79.17%.
- hatching time of 3 treatment ranged from 23.3-25.3 hour. Hatching rate
gained from 60 to 72,3%.
- Survival rate of 5 – days old fry oscillated from 89 to 92%.
Conclusion: There was no statistically significant difference among 3 treanment. For
red tailed catfish, however, producers should appy at does of 4,800 IU/kg♀ in order

to induce their ovulation.

v


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN................................................................................................................ iii
TÓM TẮT ......................................................................................................................iv
SUMMARY ....................................................................................................................v
Chương 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề.................................................................................................................1
1.2. Mục tiêu đề tài ..........................................................................................................1
Chương 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU..............................................................................2
2.1. Đặc Điểm Sinh Học Cá Lăng Nha ...........................................................................2
2.1.1. Phân loại ................................................................................................................2
2.1.2. Phân loại ................................................................................................................2
2.1.3. Đặc điểm hình thái ................................................................................................3
2.1.4. Đặc điểm dinh dưỡng ............................................................................................4
2.1.5. Đặc điểm sinh trưởng ............................................................................................4
2.1.6. Đặc điểm Sinh Sản ................................................................................................5
2.1.6.1. Phân biệt đực và cái............................................................................................5
2.2. Một số kết quả nghiên cứu về cá lăng .....................................................................6
2.2.1. Ngoài nước ............................................................................................................6
2.2.2. Trong nước ............................................................................................................6
2.3. Chất Kích Thích Sinh Sản Dùng trong Sinh Sản Nhân Tạo ....................................6
2.3.1. HCG (Human Chorionic Gonadotropin)...............................................................6
2.3.2. GnRH (Gonadotropin Releasing Hormone)..........................................................7
2.3.3. Chất kháng Dopamine ...........................................................................................8
2.4. Ảnh Hưởng của Các Yếu Tố Bên Ngoài lên Sự Phát Triển Tuyến Sinh Dục .........8
2.4.1. Thức ăn ..................................................................................................................8

vi


2.4.2. Nhiệt độ .................................................................................................................9
2.4.3. Quang kỳ ...............................................................................................................9
2.4.4. Dòng chảy..............................................................................................................9
2.4.5. Các yếu tố khác .....................................................................................................9
Chương 3. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................11
3.1. Thời Gian Và Địa Điểm Thực Hiện Đề Tài ...........................................................11
3.2. Vật Liệu Thí Ngiệm ...............................................................................................11
3.3. Phương Pháp Nghiên Cứu......................................................................................11
3.3.1. Đối tượng nghiên cứu..........................................................................................11
3.3.2. Bố trí thí nghiệm..................................................................................................12
3.3.3. Kích thích cá sinh sản..........................................................................................13
3.3.3.1. Chọn cá bố mẹ cho sinh sản.............................................................................13
3.3.3.2. Chuẩn bị dụng cụ cho sinh sản ........................................................................14
3.3.3.3. Gieo tinh ...........................................................................................................16
3.3.4. Ấp trứng...............................................................................................................18
3.3.5. Ương nuôi cá bột .................................................................................................18
3.3.6. Các chỉ tiêu kỹ thuật cần theo dõi .......................................................................19
3.3.6.1. Chỉ tiêu thuỷ hoá lý ..........................................................................................19
3.3.6.2. Chỉ tiêu kỹ thuật sinh sản ................................................................................19
3.3.7. Chăm sóc và quản lý thí nghiệm .........................................................................20
3.4. Phân tích Thống Kê ................................................................................................21
Chương 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.....................................................................22
4.1. Yếu Tố Thủy Lý Hóa trong Sinh Sản và Ương Nuôi Cá Bột ................................22
4.1.1. Môi trường nước trong kích thích sinh sản .........................................................22
4.2. Kết Quả Gieo Tinh .................................................................................................24
4.2.1. Thời gian hiệu ứng ..............................................................................................24


vii


4.2.2. Tỷ lệ rụng trứng...................................................................................................25
4.2.3. Sức sinh sản thực tế .............................................................................................26
4.3. Kết quả ấp trứng .....................................................................................................27
4.3.1. Tỷ lệ thụ tinh .......................................................................................................28
4.3.2. Thời gian nở ........................................................................................................29
4.3.3. Tỷ lệ nở................................................................................................................29
4.5. Tỷ lệ sống ...............................................................................................................30
Chương 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ.........................................................................32
5.1. Kết luận ..................................................................................................................32
5.2. Đề nghị ...................................................................................................................32
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................34

viii


DANH SÁCH CÁC HÌNH
Hình 2.1. Phân biệt cá đực và cái (Hình trên là cá đực, hình dưới là cá cái) ................5
Hình 3.1. Cá lăng nha bố mẹ ........................................................................................11
Hình 3.2. Ao nuôi cá bố mẹ ..........................................................................................12
Hình 3.3. Tiêm HCG cho cá .........................................................................................13
Hình 3.4. Kiểm tra trứng cá lăng nha ...........................................................................14
Hình 3.5. Dụng cụ cắt và nghiền tinh sào.....................................................................15
Hình 3.6. Bể composite dùng để ấp trứng và ương ấu trùng ........................................16
Hình 3.7. Buồng tinh của cá đực ..................................................................................16
Hình 3.8. Gieo tinh .......................................................................................................17
Hình 3.9. Vuốt trứng.....................................................................................................17
Hình 3.10. Trứng ấp trong bể composite ......................................................................18

Hình 3.11. Moina được vớt từ ao của trại....................................................................19
Hình 3.12. Xi phông cặn bã trong bể............................................................................20
Hình 4.1. Trứng thụ tinh ...............................................................................................27

ix


DANH SÁCH CÁC BẢNG VÀ ĐỒ THỊ
Bảng 4.1 Chất lượng nước trong sinh sản..............................................................22
Bảng 4.2. Các yếu tố chất lượng nước ương nuôi..................................................24
Bảng 4.3 Kết quả gieo tinh cá lăng nha bằng (HCG) ............................................24
Bảng 4.4 Kết quả ấp trứng .....................................................................................27
Bảng 4.5. Tỷ lệ cá sống 5 ngày tuổi......................................................................30
Đồ thị 4.1. Tỷ lệ thụ tinh trung bình của 3 NT ......................................................28

x


CÁC CHỮ VIẾT TẮT
HCG (Human Chorionic Gonadotropin): Kích dục tố nhau thai.
GnRH (Gonadotropin Releasing Hormone): Hormone phóng thích kích dục tố.
NT: Nghiệm thức
SS: Sinh sản
CKTSS: Chất kích thích sinh sản
TLTT: Tỷ lệ thụ tinh
SSSTT: Sức sinh sản thực tế
TLN: Tỷ lệ nở
TLS: Tỷ lệ sống
P: Trọng lượng
TGN: Thời gian nở

TLRT: Tỷ lệ rụng trứng
ANOVA: Analysis of Variance

xi


Chương 1

MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề

Nước ta với sự thuận lợi về điều kiện tự nhiên và sự phức tạp của địa hình đã
tạo ra hệ thống sông ngòi dày đặc và phong phú. Đây cũng là điều kiện thuận lợi
cho các loài sinh vật thủy sinh phát triển, đặc biệt là các loài cá.
Trong những năm gần đây do việc khai thác quá mức, cùng với chất thải của
ngành công nghiệp đã làm cho nguồn nước bị ô nhiễm, ảnh hưởng đến hoạt động
sống của các loài cá ngoài tự nhiên, làm cho chúng ngày càng cạn kiệt, nhất là các
loài cá có giá trị về kinh tế như cá lăng nha (Mystus wyckioides).
Cá lăng nha (Mystus wyckioides) là loài cá bản địa có giá trị kinh tế cao, tốc
độ tăng trưởng nhanh và có kích thước lớn. Mặt khác, cá lăng nha có thịt trắng, ít
xương không mùi tanh như những loài cá khác. Vì vậy, nguồn lợi cá này ngoài tự
nhiên càng ngày càng suy giảm.
Trong những năm gần đây, nhằm đáp ứng nhu cầu của nghề nuôi trồng thủy
sản và bảo vệ nguồn lợi cá ngoài tự nhiên, các nhà khoa học đã nghiên cứu các loại
thuốc dùng để kích thích cá sinh sản nhân tạo như HCG, LH-RHa và chất kháng
Dopamine…
Để nâng cao hiệu quả sinh sản và để đánh giá hiệu quả kích dục của HCG
đối với cá lăng nha, được sự chấp thuận của Bộ Môn Công Nghệ Sinh Học và
Khoa Thủy Sản, Trường Đại Học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh, chúng tôi thực hiện

đề tài: “Kích Thích Sự Rụng Trứng của Cá Lăng Nha (Mystus wyckioides Chaux
và Fang, 1949) bằng kích dục tố HCG”.
1.2. Mục tiêu đề tài
Đề tài thực hiện với những mục tiêu sau:
- Xác định liều lượng HCG tối ưu để kích thích sự rụng trứng cá lăng nha.
- Xác định tỷ lệ rụng trứng, sức sinh sản thực tế, tỷ lệ thụ tinh, tỷ lệ nở, tỷ lệ
cá sống 5 ngày tuổi của 3 NT.

1


Chương 2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Đặc Điểm Sinh Học Cá Lăng Nha
2.1.1. Phân loại
Cá lăng nha thuộc :
Ngành: Chordata
Lớp: Osteichthyes
Bộ: Siluriformes
Họ: Bagridae
Giống: Mystus
Loài: Mystus wyckioides Chaux và Fang, 1949
Tên Việt Nam: Cá lăng nha, Cá lăng đuôi đỏ.
Tên Tiếng Anh: Red Tailed Catfish
2.1.2. Phân loại
Cá lăng nha (Mystus wyckioides) phân bố tự nhiên ở Ấn Độ và khu vực Đông
Nam Á như Thái Lan, Lào, Campuchia và Việt Nam, chúng phân bố chủ yếu ở các
sông lớn từ thượng nguồn đến vùng cửa sông (Smith, 1945; trích bởi Lê Đại Quan,

2004).
Ở Sumatra, chúng được tìm thấy ở lưu vực của sông, từ thượng lưu xuống hạ
lưu, nhiều nhất là ở lưu vực vùng hạ lưu nơi ngập nước.
Theo Mai Thị Kim Dung (1998), cá lăng phân bố khá rộng rãi, hiện diện hầu
hết ở các nước Đông Nam Á, Châu Á. Theo Mai Đình Yên và ctv. (1992), ở Việt
Nam cá lăng nha hiện diện rộng rãi ở khắp các sông rạch Miền Nam, đôi khi còn
sống ở vùng nước lợ nhẹ vùng gần cửa sông có độ mặn dưới 6‰. Chúng phân bố ở
các con sông lớn như: Sông Đồng Nai, Sông Hậu, Sông Sài Gòn, Sông Vàm Cỏ

2


Đông, Sông Vàm cỏ Tây…. và có nhiều ở các hồ lớn như Hồ Trị An, Hồ Dầu
Tiếng… chúng thường sống ở những nơi nước chảy chậm và sâu.
Cá lăng nha được tìm thấy trên các con sông lớn, ở lưu vực sông Mê Kông,
đôi khi bắt gặp ở Tonlé Sáp (Biển Hồ) và hạ lưu sông Mê kông (Rainboth, 1996;
trích bởi Đào Dương Thanh và Đặng Thị Quyên Trinh, 2004).
Cá lăng nha được xem là đặc sản của Miền Đông Nam Bộ. Nhiều người cho
rằng, những năm 2000-2002, do giá trị thương phẩm cao và cá này rất kham hiếm ở
Thái Lan nên một số người Thái đã tìm mua loại cá này ở Miền Đông Nam Bộ đưa
về nước để nuôi thương phẩm.
2.1.3. Đặc điểm hình thái
Cá lăng nha là loại cá da trơn có hình dạng giống tương tự cá Trê, thân thon
dài về hướng đuôi. Đầu dạng hình chóp, xương đầu dẹp ngang tương đối băng
phẳng và đối xứng với một khúc xương chẩm ngắn.
Miệng rộng, thuộc dạng hàm dưới nên là loài cá dữ, răng thuộc dạng răng lá
mía, tạo thành một dãy hơi cong.
Cá lăng nha có hai râu hàm trên màu trắng kéo dài đến vây hậu môn. Hai râu
hàm dưới cũng màu trắng, hai râu trên mũi ngắn và hai râu cằm.
Vây lưng dài kéo thành một hàng khoảng 7-8 tia mềm, vây hậu môn khoảng

12-14 tia mềm, vây mỡ ở cá khá dài, vây đuôi chia làm hai thùy.
Tia cứng của vây ngực và vây lưng có răng cưa rất sắc, đầu mút của vây
ngực rất sắc và nhọn.
Lưng cá và hai bên thân có màu xám đen và có một vài chấm xanh nhỏ, bụng
có màu trắng.
Cá lăng nha, khi có chiều dài trên 4 cm đã có những đặc trưng để phân biệt
với những loài cá lăng khác như phần đuôi có hai tia màu trắng nằm ở thùy trên và
thùy dưới của vây đuôi, có tia trên dài hơn tia dưới. Khi cá có chiều dài 8 cm vây
đuôi và vây lưng chuyển sang màu đỏ lợt và khi cá có chiều dài 15-20 cm thì vây
đuôi và vây lưng của cá sẽ chuyển sang màu đỏ tươi đặc trưng của cá lăng nha
trưởng thành.
3


2.1.4. Đặc điểm dinh dưỡng
Cá lăng nha là loài cá dữ điển hình, chúng sống thành đàn, hoạt động ở tầng
đáy, thích trú ngụ ở trong những bụi cây, hốc đá nơi yên tĩnh. Cá thích bắt mồi và
hoạt động về đêm.
Cá lăng nha sống ở vùng nước ngọt và nước lợ nhẹ có độ mặn dưới 6‰..
Sống và phát triển tốt ở vùng nước có độ pH 6-8,2; pH thích hợp từ 6-7,5; nhiệt độ
28-31oC và hàm lượng DO từ 3 mg/L trở lên. Cá thích sống nơi nước sạch và dòng
nước chảy nhẹ. Tuy nhiên, cá cũng có thể sống tốt trong nước tĩnh. Cá không có cơ
quan hô hấp phụ nhưng có thể sống trong ao với mật độ tương đối dày 8-10 con/m2,
cá không thích sống ở nơi có dòng nước chảy mạnh.
Theo Phạm Báu và Nguyễn Đức Tuân (1998), thì cá lăng nha có cấu tạo bộ
máy tiêu hoá của cá dữ điển hình: miệng rộng, răng hàm sắc nhọn, dạ dày lớn, tỷ lệ
giữa chiều dài ruột và chiều dài thân rất nhỏ (<1).
Theo Ngô Trọng Lư và Thái Bá Hồ 2001, (trích bởi Đào Dương Thanh và
Đặng Thị Quyên Trinh, 2004) cá lăng nha thuộc nhóm cá dữ. Khi cá còn nhỏ thức
ăn của chúng là côn trùng sống trong nước, ấu trùng muỗi lắc, giun,… Khi cá lớn,

thức ăn chủ yếu là tôm, cua, cá con và giun đất, ít tơ.
Mặt khác, theo Ngô Văn Ngọc (2002) thì trong điều kiện nuôi cá lăng có thể
ăn thức ăn công nghiệp và chúng sinh trưởng và phát triển tốt với loại thức ăn này.
2.1.5. Đặc điểm sinh trưởng
Theo Mai Đình Yên và ctv.,1992, (trích bởi Mai Thị Kim Dung, 1998) cá
lăng nha là loài thuộc họ Bagridae có kích thước đạt 80 cm và có thể lớn hơn. Theo
Smith (1945; trích bởi Đào Phạm Minh Hòa, 2004), giống Mystus trong tự nhiên có
thể đạt kích cỡ 60 cm dài 20-30 cm.
Khi còn nhỏ, cá phát triển rất chậm, trên 5 tháng tuổi mới đạt trọng lượng
230-250 g/con, dài 18-20 cm, nhưng từ tháng 6 trở đi cá tăng trọng rất nhanh, cá 10
- 12 tháng tuổi đạt chiều dài khoảng 35-40 cm, nặng 1-1,2 kg/con.

4


2.1.6. Đặc điểm Sinh Sản
Theo Rainboth (1996; trích bởi Lê Đại Quan, 2004), cá lăng tìm những vùng
ngập nước để sinh sản. Ở Tonle Sap vào khoảng tháng 8 thấy cá con xuất hiện và
khoảng tháng 10-12 thấy cá giống bơi ra sông.
Theo Mai Thị Kim Dung (1998), cá lăng nha có thể tham gia sinh sản ở kích
thước 32 cm. Mùa sinh sản kéo dài quanh năm, trứng có kích cỡ khoảng 1 mm
(Smith, 1945; trích bởi Mai Thị Kim Dung, 1998).
Theo Ngô Văn Ngọc và Lê Thị Bình (2007) thì mùa sinh sản ngoài tự nhiên
của cá lăng nha có thể từ tháng 3-8. Với điều kiện nhân tạo, cá có thể cho cá sinh
sản từ tháng 3-11 hàng năm và thời gian tái thành thục là 2,5 tháng
Theo Phạm Báu và Nguyễn Đức Tuân (1998; trích bởi Đào Dương Thanh và
Đặng Thị Quyên Trinh, 2004) cá lăng có sức sinh sản thấp, hệ số thành thục trung
bình là 7,48%; sức sinh sản tuyệt đối tăng theo tuổi, cá từ 3-11 năm tuổi đạt 6.34254.575 trứng/kg; sức sinh sản tương đối trung bình đạt 3.750 trứng/kg cá cái.
Theo Ngô Văn Ngọc và Lê Thị Bình (2007), sức sinh sản thực tế của cá lăng
vàng (Mystus nemurus) dao động từ 117.000-132.000 trứng/kg, và của cá lăng nha

(Mystus wyckioides) trung bình 15.000 trứng/kg.
2.1.6.1. Phân biệt đực và cái
Cá lăng nha khoảng 6-8 tháng tuổi có thể phân biệt đực cái. Cá đực có gai
sinh dục dài, đầu mút nhọn. Cá cái có lỗ sinh dục dạng tròn và hơi lồi, buồng trứng
của cá cái có hình bầu dục, buồng tinh của cá đực có hai thuỳ và nhiều túi nhỏ.

Hình 2.1. Phân biệt cá đực và cái (Hình trên là cá đực, hình dưới là cá cái)
5


Ngoài tự nhiên, vào mùa sinh sản cá bơi vào ven bờ tìm vùng nước yên tĩnh
và tương đối cạn 0,5-1 m, nơi có hang hóc đá hoặc sỏi đá chìm trong nước và có
nhiều cây cỏ thuỷ sinh để đẻ trứng và trứng dính vào các vật thể này.
Khi thành thục cá cái có đặc tính hút nước từ môi trường bên ngoài vào xoang
bụng với nhiều mức độ khác nhau tùy theo từng cá thể. Những con cái có mức độ hút
nước thấp trong quá trình rụng trứng sẽ cho tỷ lệ thụ tinh cao và ngược lại.
Trứng cá lăng nha to hơn những cá lăng khác, trứng có đường kính 1,9-2,1
mm. trứng cá sau khi thụ tinh sẽ hút nước và bám vào các vật thể trong nước.
2.2. Một số kết quả nghiên cứu về cá lăng
2.2.1. Ngoài nước
Rainboth (1996) nghiên cứu nơi sống, đặc điểm sinh học cá lăng và cách
đánh bắt cá này.
Mills và Roberts (1990) nghiên cứu về mùa vụ sinh sản, đường kính trứng.
Sức sinh sản và các yếu tố ảnh hưởng đến sự chín của tuyến sinh dục
2.2.2. Trong nước
Trong nước có những công trình nghiên cứu về hình thái học, phân loại,
phân bố, đặc điển sinh học, dinh dưỡng, sinh sản của cá lăng như Ngô Trọng Lư và
Thái Bá Hồ (2001), Mai Đình Yên và ctv., (1992).
Đề tài nghiên cứu đặc điểm sinh học cá lăng của Mai Thị Kim Dung (1998),
La Thanh Tùng (2001); Ngô Văn Ngọc đã sản xuất giống nhân tạo cá lăng vàng

(Mystus nemurus) thành công vào tháng 5 năm 2002. Năm 2003, Ngô Văn Ngọc đã
hoàn chỉnh quy trình sản xuất giống cá lăng vàng. Sau đó, nghiên cứu sản xuất
giống cá lăng lai, cá lăng hầm (Mystus filamentus) và cá lăng nha (Mystus
wyckioides) đã thành công do Ngô Văn Ngọc và ctv. vào tháng 5/2005.
2.3. Chất Kích Thích Sinh Sản Dùng trong Sinh Sản Nhân Tạo
2.3.1. HCG (Human Chorionic Gonadotropin)
HCG được phát hiện bởi Zondec và Ascheis vào năm 1927. HCG được chiết
xuất từ nuớc tiểu phụ nữ có nhau thai hoặc từ nhau thai người.

6


HCG xuất hiện nhiều trong nước tiểu vài tuần sau khi thụ thai, đạt đỉnh cao
vào ngày thứ 50 của thời kỳ mang thai và giảm dần sau đó.
HCG có tác dụng duy trì thể vàng, bản chất là một glycoprotein nên việc
chiết xuất HCG dựa vào nguyên lý tách protein tan trong nước.
HCG là loại kích dục tố dị chủng đối với cá, được sử dụng cho nhiều loài cá
và mang lại hiệu quả khá cao.
HCG có tác dụng gây rụng trứng cho các loài cá như: cá mè, cá trê, cá bống ,
cá vàng, cá chình, cá bơn,…
Đơn vị tính của HCG khi sử dụng trên cá là IU/kg (International unit).
2.3.2. GnRH (Gonadotropin Releasing Hormone)
GnRH là hormone phóng thích kích dục tố từ tuyến yên, ngoài ra nó còn có
tên khác như GRH, LH-RH (Luteinizing Hormone Releasing hormone). LH-RHa là
một hoạt chất tổng hợp có tác dụng tương tự một loại hormone nội sinh. LH-RH
không có tác dụng trực tiếp lên tuyến sinh dục (buồng trứng, buồng tinh) mà thông
qua não thùy (tuyến yên) để kích kích thích chín và rụng trứng ở cá. Khi tiêm GnRH
cho cá, não thùy của cá tiết ra kích dục tố và chính kích dục tố này kích thích cá rụng
và đẻ trứng. Do tác dụng gián tiếp này mà GnRH có thời gian hiệu ứng dài hơn so với
loại kích dục tố khác.

Từ việc xác định trình tự các amino acid (aa) trong cấu tạo của các GnRH
người ta tạo ra một chất tương đồng gọi là GnRHa (analog) có hoạt tính đặc biệt
cao, được dùng trong thực tiễn sản xuất giống.
LH-RHa trên cơ bản giống với các GnRH tự nhiên nhưng chúng có một số
mắc xích aa trên chuỗi peptid được thay đổi. Các chất tổng hợp này thường có 9 aa.
Chính nhờ sự thay thế này mà các aa tại một số vị trí của phân tử LH-RHa ít bị phân
hủy bởi các enzyme, cho nên hoạt tính được tăng lên hàng chục đến hàng trăm lần
so với các GnRH tự nhiên.
Có thể nói tất cả các GnRH đều có tác dụng gây phóng thích kích dục tố ở
cá. Vì thế, chúng có thể được dùng làm chất kích thích sinh sản cho tất cả các loài.

7


GnRH có ưu điểm giá rẻ, hoạt tính ổn định, nếu được bào chế và bảo quản
tốt, không bị biến tính và không gây phản ứng phụ.
Bên cạnh việc dùng các LH-RHa tiêm một lần hay hai lần gần nhau để kích
thích rụng trứng và sinh sản ở cá, các chất này có thể được cấy vào cơ thể cá ở
những giai đoạn phát triển tuyến sinh dục khác nhau để thúc đẩy sự tạo noãn hoàng
và sự thành thục của cá.
Đơn vị tính của LH-RHa là µg/kg.
2.3.3. Chất kháng Dopamine
Dopamine là một trong những chất dẫn truyền thần kinh (Neurotransmittor).
Hầu hết cá biển và các loài cá thuộc cá hồi có thể sử dụng kích thích cá sinh sản
bằng LH-RHa đơn độc.
Đối với các loài cá như họ cá chép, cá da trơn thì Dopamine giữ vài trò quan
trọng trong việc ức chế tuyến yên tiết kích dục tố. Vì thế, việc sử dụng đồng thời LH–
RHa và chất kháng Dopamine mới có hiệu quả gây rụng trứng trên các loài cá này.
Các chất kháng Dopamine gồm: Domperidone (DOM), Pimozide, Sulpiride,
Metoclopramide.

2.4. Ảnh Hưởng của Các Yếu Tố Bên Ngoài lên Sự Phát Triển Tuyến Sinh Dục
Cá là động vật sống dưới nước nên các yếu tố thuỷ hóa lý tác động trực tiếp
lên sự sinh trưởng cũng như sự sinh sản của cá.
Môi trường để cá thành thục sinh dục và sinh sản là một phức hợp bao gồm
nhiều yếu tố: vật lý, hóa học và sinh học.
2.4.1. Thức ăn
Thức ăn là nguồn cung cấp dưỡng chất không thể thiếu, cần thiết cho sự sinh
trưởng, cung cấp năng lượng và là nguyên liệu cho sự tích lũy noãn hoàng.
Chất lượng thức ăn tốt có thể làm cho cá thành thục tốt và sinh sản sớm hơn.
Thành phần và chất lượng thức ăn khi nuôi vỗ có ý nghĩa quyết định đến sự
thành thục, tỷ lệ thành thục và chất lượng sản phẩm sinh dục của cá.

8


2.4.2. Nhiệt độ
Nhiệt độ ảnh hưởng đến các phản ứng sinh hóa trong cơ thể.
Người ta biết rằng khi nhiệt độ tăng 100C thì tốc độ các phản ứng hóa học
tăng hai lần. Đối với quá trình biến dưỡng trong cơ thể cá thì điều này cũng đúng
trong khoảng nhiệt độ thích hợp.
Cá là một động vật biến nhiệt, nhiệt độ môi trường quyết định đến hoạt động
và sự hấp thu dưỡng chất trong thức ăn của cá.
Mỗi loài cá có khoảng nhiệt độ thích hợp cho sự phát triển tuyến sinh dục và
sinh sản. Đối với cá đã thành thục sinh dục, sự thay đổi nhiệt độ môi trường nước
trong thời gian ngắn giúp cho quá trình sinh sản diễn ra nhanh hơn.
2.4.3. Quang kỳ
Là khoảng thời gian mặt trời chiếu sáng liên tục trong một ngày đêm.
Tính mùa vụ trong sinh sản của cá mang tính thích nghi lâu đời với sự biến
đổi theo chu kỳ năm của những yếu tố ngoại cảnh mà trước hết là quang kỳ để cá
thành thục và sinh sản. Bằng cách thay đổi quang kỳ, người ta có thể thay đổi mùa

vụ sinh sản của cá trong điều kiện nhân tạo.
2.4.4. Dòng chảy
Yếu tố dòng chảy là một trong những yếu tố của môi trường giúp nhiều loài cá
thành thục và chuyển sang tình trạng sinh sản. Tuy nhiên nó không có khả năng thay
thế toàn bộ phức hợp của các yếu tố ngoại cảnh cần thiết cho sự sinh sản của cá.
Để kích thích cá thành thục và đẻ trứng tốt, trước khi đẻ 1 - 2 tháng, người ta
tạo dòng chảy vào ao nhiều hơn, đây là công đoạn cần thiết trong quá trình nuôi vỗ cá
bố mẹ.
2.4.5. Các yếu tố khác
Các yếu tố hữu sinh và yếu tố vô sinh có ảnh hưởng nhất định đến sự sinh
sản của cá.
Hàm lượng oxy hòa tan (DO) rất cần cho sự sống của cá, phản ứng oxy hóa
khử tạo năng lượng và sự phát triển của tuyến sinh dục.

9


pH là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp lên quá trình
sinh trưởng và phát triển tuyến sinh dục của cá.
Điều kiện thổ nhưỡng cũng ảnh hưởng đến chất lượng nước ao nuôi.

10


Chương 3

VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Thời Gian Và Địa Điểm Thực Hiện Đề Tài
Đề tài được tiến hành từ 07-09/2008, tại Trại Thực Nghiệm Thủy Sản,
Trường Đại Học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh.

3.2. Vật Liệu Thí Ngiệm
- DO test, pH test, NH3 test, Nhiệt kế;
- Cân đồng hồ (loại 5 kg và 20 kg ), muỗng nhỏ, chén, vợt vớt Moina, cốc
đong bằng thủy tinh;
- Kéo mổ, kẹp gắp, ống tiêm, kim tiêm, thau, chày, cối, lông gà.
- Hóa chất; Formol, nước sinh lý, kích dục tố; HCG
- Bể xi măng, bể composite, giá thể, ống PVC.
3.3. Phương Pháp Nghiên Cứu
3.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Cá lăng nha bố mẹ có nguồn gốc từ hồ Trị An. Cá được vận chuyển hở có
sục khí đưa về Trại Thực Nghiệm Thủy Sản, Truờng Đại Học Nông Lâm TP. Hồ
Chí Minh. Cá được thuần dưỡng trong ao đất 1.200 m2, độ sâu mực nước 1,5-1,6 m.

Hình 3.1. Cá lăng nha bố mẹ

11


Hình 3.2. Ao nuôi cá bố mẹ
3.3.2. Bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm kích thích cá lăng rụng trứng gồm ba nghiệm thức (NT) theo liều
lượng HCG. Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên với một yếu tố là liều
lượng HCG như sau:
- NTI: 4.800 IU/kg♀
- NTII: 5.200 IU/kg♀
- NTIII: 5.600 IU/kg♀
Các NT được lặp lại ba lần vào những thời điểm khác nhau. Mỗi lần lặp lại,
sử dụng từ 3-7 cá cái cho từng NT.
Cá của mỗi NT được tiêm ba lần như sau:
-Liều dẫn: 300 IU/kg♀

-Liều sơ bộ: 500 IU/kg♀
-Liều quyết định: Phần còn lại của mỗi NT
Khoảng thời gian giữa liều dẫn và liều sơ bộ từ 10-12 giờ, giữa liều sơ bộ và
liều quyết định là 5 giờ.
Liều tiêm cá đực bằng 1/3 liều tiêm cá cái và tiêm cùng lúc với tiêm cá cái ở
liều quyết định.

12


Sau khi tiêm liều quyết định chúng tôi đánh dấu cá từng NT rồi thả vào cùng
một bể xi măng 14m3 và cho nước chảy nhẹ để cung cấp oxy và kích thích sự hưng
phấn của cá.

Hình 3.3. Tiêm HCG cho cá

3.3.3. Kích thích cá sinh sản
3.3.3.1. Chọn cá bố mẹ cho sinh sản

Khâu chọn cá bố mẹ rất quan trọng, việc đánh giá mức độ thành thục đòi hỏi
phải chính xác và có kinh nghiệm.
Trong sản xuất giống nhân tạo, đối với các loài cá có lượng tinh dịch nhiều,
dễ vuốt như cá chép, cá trôi, cá trắm… thì cá đực được kiểm tra độ thành thục bằng
cách vuốt tinh. Đối với cá lăng nha, do cấu tạo buồng tinh phức tạp, tinh dịch ít vuốt
không chảy ra được nên việc vuốt tinh rất khó khăn. Vì thế, chọn cá đực cho sinh
sản chỉ dựa vào hình dạng bên ngoài và gai sinh dục.
Đối với cá cái, ngoài việc quan sát hình dạng bên ngoài còn có thể dùng que
thăm trứng để kiểm tra độ thành thục.
Chọn cá đực và cá cái theo những tiêu chuẩn sau:
Cá đực khỏe mạnh, không dị tật, gai sinh dục càng dài càng tốt, đầu mút gai

sinh dục hơi ửng hồng.
Cá cái: khỏe mạnh, không dị tật, lỗ sinh dục lồi hơi ửng hồng, bụng to, mềm
đều. Trứng phải hội tụ đủ các điều kiện:
- Độ đồng đều, độ căng và độ rời cao;

13


×