Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

đề cương ôn tập ngữ văn 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (237.19 KB, 18 trang )

HỌC KÌ II
VỢ CHỒNG A PHỦ
1. Giới thiệu tác giả tác phẩm.
- Nhà văn thành danh từ trước CM8, là cây bút trụ cột của văn xuôi VN hiện đại.
Ông có vốn hiểu biết p/phú, sâu sắc về phong tục tập quán của nhiều vùng khác
nhau của đất nước
- Vợ chồng A Phủ in trong tập Truyện Tây Bắc (1953) của Tô Hoài. Truyện Tây
Bắc là kết quả chuyến đi thực tế của Tô Hoài cùng bộ đội vào giải phóng Tây Bắc
(1952)
- Vợ chồng A Phủ được coi là truyện ngắn thành công nhất của tập truyện. Tác
phẩm xoay quanh số phận của Mị và A Phủ, hai con ngưòi nếm nhiều đau khổ và
bất hạnh trong xã hội cũ của miền núi cao. Truyện kết thúc bằng cuộc sống hạnh
phúc của họ nơi bản làng du kích Phiềng Sa.

2. Phân tích nhân vật Mị
a.Cách giới thiệu n/v:
- Công việc: quay sơi, dệt vải, thái cỏ ngựa, chẻ củi, cõng nước→ đầu tắt mặt
tối, làm việc quần quật suốt ngày, suốt tháng, suốt năm>- Vị trí: bên tảng đá cạnh tàu ngựa→một mình, câm lặng; ném vào vị trí ko
dành cho con người>- Diện mạo: cúi mặt, mặt buồn rười rượi→ẩn chứa nhiều uẩn khúc
=>Tạo tình huống có vấn đề, kích thích trí tò mò, hé mở số phận của n/v
b. Số phận:
b1. Số phận:
-Trước khi về làm dâu
+Xinh đẹp, trẻ trung
+Tài hoa: thổi sáo giỏi
+Hiếu thảo, chăm chỉ:
+Có một tình yêu đẹp
→Hội tụ những phẩm chất tốt đẹp của con người, xứng đáng dược hạnh phúc
- Cảnh ngộ: món nợ truyền kiếp – bị bắt làm dâu gạt nợ (bị bắt buộc, bị ép buộc)


+Tố cáo hình thức cho vay nặng lãi; bản chất thâm hiểm, tàn nhẫn của bọn
TDPK
+Tình trạng khốn cùng của người nông dân
- Khi về làm dâu:
+Đọa đày thể xác
bóc lột sức lao động (kiếp trâu ngựa)
Hành hạ tàn nhẫn (ko hạnh phúc)


+Về tinh thần

bị đầu độc, áp chế về cường quyền và thần quyền
Bị giam hãm cái buồng Mị nằm kín mít…nắng
Mất hết ý thức, c/xúc (Mị quen khổ rồi..)
"Kiếp sống trâu ngựa triền miên trong nhà thống lí Pá Tra đã tước đoạt cả ý thức,
xúc cảm ở Mị. Cô trở thành cam chịu, nhẫn nhục, dửng dưng, vô cảm
b2.Sức sống tiềm tàng và khát vọng hạnh phúc
- Bức tranh
Thiên nhiên: gió thổi vào cỏ gianh vàng ửng
Cuộc sống: những chiếc váy hoa….cười ầm trên sân chơi
trước nhà
- Tiếng sáo:
+ Tiếng sáo đầu núi: chú ý lắng nghe tiếng sáo, cảm nhận được sắc thái thiết
tha bổi hổi, nhẩm thầm bài hát, lén uống rượu
+ Tiếng sáo đầu làng:
Ý thức được quá khứ (ngày trước…theo Mị)
Ý thức được thực tại (phơi phới, trẻ lắm…)
Ý thức được thực trạng thê thảm (nếu có nắm lá ngón..)
+ Tiếng sáo ngoài đường: thắp đèn, muốn đi chơi
+ Tiếng sáo trong đầu : quấn tóc, lấy váy, rút áo – hành động, k/v sống mãnh

liệt
+Khi bị trói: ko biết đang bị trói, vùng bước đi, thổn thức
Mị đã thức tỉnh, ý thức về thời gian, thân phận
b3. Sức phản kháng mạnh mẽ
- Từ vô cảm đến đồng cảm: Những đêm trước nhìn thấy cảnh A Phủ bị trói
đứng Mị hoàn toàn dửng dưng, vô cảm. Đêm ấy, dòng nước mắt của A Phủ đã đánh
thức và làm hồi sinh lòng thương người trong Mị (gợi cho Mị nhớ về quá khứ đau
đớn của mình, Mị thấy thương xót cho người cùng cảnh ngộ).
- Nhận ra sự độc ác và bất công: Từ cảnh ngộ của mình và người đàn bà bị hành
hạ ngày trước, đến cảnh đau đớn và bất lực của A Phủ trước mắt, Mị nhận thấy
chúng nó thật độc ác, thấy người kia việc gì mà phải chết
- Hành động cứu người: Mị nhớ lại đời mình, lại tưởng tượng cảnh A Phủ tự
trốn thoát. Nghĩ thế Mị... cũng không thấy sợ. Tình thương và lòng căm thù đã giúp
Mị có sức mạnh để quyết định cứu người và liều mình cắt dây trói cứu A Phủ
- Tự giải thoát cuộc đời mình: đối mặt với hiểm nguy Mị cũng hốt hoảng; lòng
ham sống mãnh liệt đã thúc giục Mị chạy theo A Phủ
=>Hành động quyết liệt, bất ngờ nhưng hợp lí. Là kết quả của quá trình ngầm phản
kháng, của tình đồng loại, của khát vọng tự do
3. Phân tích nhân vật A Phủ trong trong truyện ngắn Vợ chồng A Phủ của Tô
Hoài
- Số phận đặc biệt: bi thảm không kém Mị


+ Mồ côi cha mẹ từ nhỏ, bò bắt cóc bán dưới xuôi,
tự lao động kiếm sống
+ Cuộc sống nghèo không lấy được vợ (khơng có bố mẹ,
khơng có ruộng, khơng có bạc)
+ Trở thành nạn nhân của chế độ phong kiến
• Bò kết tội : đánh con quan – phải đi ở trừ nợ
• Làm mất bò: trói đứng nhiều ngày đêm - mạng người rẻ rúng

- Phẩm chất tốt đẹp
+ Khoẻ mạnh, giỏi giang, c/cù được nhiều cô gái say mê
(biết đục lười cày, biết đục cuốc, lại cày giỏi và săn bò tót rất bạo. APhủ khoẻ,
chạy nhanh như ngựa…)
+Dũng cảm, gan góc
• Bò bán dưới xuôi, tự trốn thoát tìm đường trở về
• Dám đánh con quan
• Không van xin khi bò đanh đập tàn bạo
+ Có sức sống tiềm tàng mãnh liệt: khi được giải thốt (khuỵu xuống, quật sức
vùng lên, chạy)
- Nghệ thuật khắc hoạ tính cách nhân vật sinh động, chân thực.
4. Phân tích giá trị nhân đạo của truyện ngắn Vợ chồng A Phủ
- Khái niệm: khẳng định và ca ngợi vẻ đẹp của con người, đồng cảm với những
khát vọng nhân bản, phê phán sự nơ dịch con người về tinh thần lẫn vật chất,…
- Giá trị nhân đạo được thể hiện cụ thể trong tác phẩm Vợ chồng A Phủ:
+ Tấm lòng xót thương của tác giả khi miêu tả số phận của Mị và A Phủ: phân
tích những nỗi đau khổ của Mị và A Phủ, từ những con người đẹp đẽ, u tự do, có
khát vọng sống đã bị vùi dập như thế nào, trở thành những số phận bi đát ra sao.
+ Đồng tình, cổ vũ khát vọng sống của con người: phân tích tiềm năng sống của
nhân vật Mị được khơi dậy trong đêm tình mùa xn và trong đêm đơng cắt dây
cởi trói cho A Phủ.
+ Lên án thế lực cường quyền, thần quyền tàn bạo chơn vùi số phận con người
+ Đề xuất giải pháp tối ưu nhất cho con người thốt khỏi đau khổ: khẳng định
con đường “đấu tranh là hạnh phúc”.
- Suy nghĩ sâu hơn từ tác phẩm (phần mở rộng): Khẳng định tấm lòng ưu ái, đầy
xúc động và cảm thơng của nhà nhân đạo chủ nghĩa Tơ Hồi đối với người dân
miền núi – một trong những đề tài mới mẻ của văn học Việt Nam sau Cách mạng
Tháng Tám, cho thấy niềm tin u của tác giả vào tiềm năng sống của con người,
vào con đường giải phóng của CM



V NHT
- Nhà văn hiện thực, là con ẻ của đồng ruộng - s trng v
truyn ngn, sỏng tỏc thnh cụng v ti nụng thụn:
+Vit rất hay về những thú chơi gọi là phong lu đồng ruộng
của ngời nông dân sau (chó săn, đánh vật, chọi gà, chim bồ
câu đang bay)
+ Vit chân thật và xúc động về cuộc sống và con ngời ở
nông thôn
- In trong tp Con chú xu xớ - 1962, c vit mt phn da trờn ct truyn c
ca tiu thuyt Xúm ng c
1. Phõn tớch giỏ tr nhõn o ca truyn ngn V nht ca nh vn Kim Lõn.
a.Gii thớch khỏi nim nhõn o trong tỏc phm vn hc: lũng thng ngi; lờn
ỏn, t cỏo nhng th lc tn bo ch p lờn con ngi; khng nh, cao con
ngi v phm cht, ti nng, nhng khỏt vng chõn chớnh v quyn sng, hnh
phỳc, t do; cao quan h o c, o lớ tt p
b. Phõn tớch giỏ tr nhõn o ca tỏc phm (ý trng tõm):
- Tỏc phm bc l nim xút xa, thng cm i vi cuc sng bi ỏt ca ngi
dõn nghốo trong nn úi, qua ú t cỏo ti ỏc ca thc dõn, phỏt xớt i vi nhõn
dõn ta (xúm ng c trong nn úi: nhng xỏc cht ngi cong queo, ting qu go
thờ thit, ting h khúc trong ờm, mựi xỏc cht gõy gõy, nhng khuụn mt u ỏm,
nhng ni lo õu, ...)
- Tỏc phm i sõu khỏm phỏ v nõng niu, trõn trng khỏt vng hnh phỳc,
khỏt vng sng ca con ngi. Nhng khỏt khao hnh phỳc ca Trng; í thc bỏm
ly s sng rt mnh m nhõn vt v nht; í thc vun p cho cuc sng cỏc
nhõn vt.
- Tỏc phm th hin nim tin sõu sc vo phm giỏ, vo lũng nhõn hu ca con
ngi: Cỏi p tim n ca Trng (s thụng cm, lũng thng ngi, thỏi trỏch
nhim,...) - S bin i ca ngi V nht sau khi theo Trng v nh - Tm lũng
nhõn hu ca b c T

c. ỏnh giỏ chung v giỏ tr nhõn o ca tỏc phm.
2.Din bin tõm trng n/vt b c T trong tỏc phm V nht ca Kim Lõn
- Bi cnh ny sinh tõm trng: gia nn úi thờ thm, mi ngi ang i mt vi
cỏi cht thỡ Trng li ly v
- Din bin tõm trng:
+ Khi cha hiu: Ngc nhiờn: t nhiu cõu hi liờn tip, dn dp (sao li cú
ngi n b no trong y nh? Ngi n b no li ng ngay u ging


thằng con mình thế kia? Sao lại chào mình bằng u, ai thế nhỉ, thế là thế nào nhỉ);
nhiều tính từ để diễn tả sự ngạc nhiên cao độ (phấp phỏng, lập cập, băn khoăn)
+ Khi hiểu ra:
▪ Lo lắng: biết rằng chúng nó có nuôi nổi nhau sống qua được cơn đói khát
này không→vì bà cụ đã trải đời, đã biết thế nào là cái đói, cái nghèo.
▪ Hờn tủi và thương xót:
Chao ôi, người ta dựng vợ gả chồng cho con là lúc trong nhà ăn nên làm
nổi, những mong sinh con đẻ cái mở mặt sau này. Còn mình thì...
Người ta có gặp bước khó khăn, đói khổ này, người ta mới lấy đến con
mình. Mà con mình mới có vợ được...
▪ Mừng lòng và mong mỏi
Ừ, thôi thì các con đã phải duyên phải kiếp với nhau, u cũng mừng lòng
Trong bữa ăn sau ngày cưới: kể chuyện vui, dự tính cho t/lai, khuyên những
điều đôn hậu
Cùng con dâu sửa sang vườn nhà
→ Diễn biến tâm trạng phức tạp, đầy mâu thuẫn. Thể hiện tâm trạng chân thực,
tinh tế, cảm động. Toát lên tấm lòng nhân hậu, bao dung của n/vật và trái tim nhân
đạo của tác giả
4.Cảm nhận về nhân vật người đàn bà vợ nhặt
-Nạn nhân của nạn đói: đói, rách, không rõ tên tuổi - quê quán - gia đình, la cà ở
chợ

+ Không có tên: thị, người đàn bà, người con dâu → số phận bất hạnh nhỏ bé,
bọt bèo
+ Ngoại hình: rách quá, áo quần tả tơi, thị gầy sọp, chỉ còn thấy hai con mắt
"hằn in cái nghèo hèn, đói khổ, cùng cực
+ Thái độ: sầm sập chạy đến...sưng sỉa nói.. cong cớn... ngồi sà xuống, cắm
đầu ăn....Về chị ấy thấy hụt tiền thì bỏ bố"đanh đá, thô tục
+ Thị chống chọi với cái chết bằng cách theo không người đàn ông →vì miếng
ăn, vì sự sống con người cũng có thể quên hết cả tự trọng, sĩ diện
- Đời sống vất vưởng, nghiệt ngã vẫn không huỷ diệt được bản chất tốt đẹp ở
người vợ nhặt. Mái ấm gia đình đã trả lại những vẻ đẹp nữ tính ở người phụ nữ ấy:
+ Trên đường theo Tràng về nhà
▪ E thẹn, ngượng nghịu → Theo Tràng là bất đắc dĩ. Có nhân cách, biết xấu hổ,
nhưng vì hoàn cảnh (thị cắp cái thúng con, đầu hơi cúi xuống. Thị có vẻ rón rén, e
thẹn... Thị càng ngượng nghịu, chân nọ bước díu cả vào chân kia)
▪ Nén tiếng thở dài khi nhìn thấy ngôi nhà của Tràng →hiểu ra sự tình - chín
chắn
+ Ở trong nhà:
▪ Ngồi mớm ở mép giường, mặt bần thần


▪ Cúi mặt, tay vân vê tà áo
▪ Khép nép đứng nguyên chỗ cũ
→Ngượng ngùng, xấu hổ. Vẻ thuần hậu của người phụ nữ lao động nông thôn
+ Sau ngày cưới
▪ Dậy sớm quét tước, thu dọn nhà cửa sân vườn (nhà cửa sân vườn hôm nay
đều được quét tước, thu dọn sạch sẽ gon gàng. Mấy chiếc quần áo rách như tổ đỉa
vẫn vắt khươm mươi niên ở một góc nhà đã thấy đem ra sân hong. Hai cái ang
nước vẫn để khô cong ở dưới gốc ổi đã kín nước đầy ăm ắp. Đống rác mùn tung
bành ngay lối đi đã hót sạch→ đảm đang, chịu khó, tự trọng
▪ Thị hôm nay khác lắm, rõ ràng là người đàn bà hiền hậu đúng mực không

còn vẻ gì chao chát chỏng lỏn → dịu dàng, hiền thảo
▪ Người con dâu đón lấy cái bát, đưa lên mắt nhìn, hai con mắt thị tối lại.
Thị điềm nhiên và vào miệng→ kín đáo, ý tứ
→ Đem lại sinh khí cho căn nhà tối tăm của Tràng
5. Nhân vật Tràng:
- Làm nghề kéo xe thóc, xấu xí nghèo hèn, tốt bụng và cởi mở
+ Đáp lại lời trêu đùa
+ Giữa lúc đói sẵn lòng đãi người đàn bà xa lạ
- Luôn khao khát hạnh phúc
+ Qua câu “nói đùa chứ có về với tớ thì ra khuân hàng lên xe rồi cùng về”→ẩn
chứa niềm khát khao tổ ấm gia đình
+ Liều đưa người đàn bà về nhà: Mới đầu anh chàng cũng chợn, nghĩ: thóc gạo
này đến cái thân mình chả biết có nuôi nổi không, lại còn đèo bòng. Sau không
biết nghĩ thế nào hắn tặc lưỡi một cái: Chậc, kể→ niềm khao khát hạnh phúc đã
thắng nỗi sợ chết đói
- Có ý thức xây dựng hạnh phúc
+ Bắt đầu nghiêm túc đối với người phụ nữ: Hôm ấy hắn đưa thị vào chợ tỉnh bỏ
tiền ra mua cho thị cái thúng con đựng vài thứ lặt vặt và ra hàng cơm đánh một
bữa thật no nê, mua dầu thắp
+ Quên cảnh sống ê chề, sự đói khát - chỉ còn tình nghĩa với người đàn bà đi bên
+ Niềm hạnh phúc:
▪ Việc hắn có vợ đến hôm nay hắn vẫn còn ngỡ ngàng như không phải
▪ Bỗng nhiên hắn thấy hắn thương yêu gắn bó với cái nhà của hắn lạ
lùng...Bây giờ hắn mới thấy hắn nên người, hắn thấy hắn có bổn phận phải lo
lắng cho vợ con sau này. " chững chạc, trưởng thành, hoàn thiện hơn về nhân cách
=>Cái đói không giết chết con người, không làm họ quay quắt, xấu xa mà lại làm
cho con người đẹp đẽ, nhân hậu hơn: thể hiện niềm tin vào bản chất nhân ái của
người lao động
- Hi vọng vào một sự đổi đời tươi sáng - hình ảnh lá cờ đỏ



=> Nghệ thuật diễn tả tâm trạng nhân vật chân thực, sinh động, tinh tế. Qua sự biến
đối tâm trạng của nhân vật Tràng, thấy được vẻ đẹp tâm hồn tính cách nhân vật
(tình thương, niềm khao khát hạnh phúc, niềm lạc quan tin tưởng vào tương lai)
tình cảm nhân đạo của nhà văn dành cho người lao động nghèo khổ.
6. Ý nghĩa nhan đề
- Tạo ấn tượng, kích thích sự chú ý của người đọc. Đây không phải là cảnh lấy
vợ đàng hoàng, có ăn hỏi, có cưới xin theo phong tục mà là nhặt được vợ
- Nói lên cảnh ngộ, số phận của Tràng và người đàn bà. Cái giá của con người
chưa bao giờ rẻ rúng đến như vậy. Chuyện Tràng nhặt vợ đã nói lên tình cảnh thê
thảm và thân phận tủi nhục của người nông dân trong nạn đói
7. Tình huống truyện
- Tràng - anh nông dân nghèo, thô kệch, dân ngụ cư bỗng nhặt được vợ trong nạn
đói khủng khiếp 1945
- Việc Tràng nhặt được vợ đã tạo ra sự lạ lùng, ngạc nhiên, và éo le với tất cả mọi
người
- Tình huống này làm cho t/phẩm có giá trị về nhiều phương diện (hiện thực,
nhân đạo, nghệ thuật)

Rừng xà nu
- Tác giả: Nguyễn Trung Thành (bút danh khác là Nguyên Ngọc) là nhà văn
trưởng thành trong hai cuộc k/c, gắn bó mật thiết với mảnh đất Tây Nguyên
- Tác phẩm: Được viết 1965, đăng trên tạp chí Văn nghệ quân giải phóng Trung
Trung bộ (số 2-1965), sau đó được in trong tập Trên quê hương những anh hùng
Điện Ngọc

1. Giải thích ý nghĩa nhan đề Rừng xà nu
- Hình ảnh rừng xà nu là linh hồn của tác phẩm. Cảm hứng chủ đạo và dụng ý
nghệ thuật của nhà văn được khơi nguồn từ hình ảnh này
- Cây xà nu gắn bó mật thiết với cuộc sống vật chất và tinh thần của dân làng Xô

Man
- Cây xà nu là biểu tượng cho phẩm chất cao đẹp của người dân Xô Man

2. Phân tích vẻ đẹp của hình tượng cây xà nu


- Cây xà nu xuất hiện trong tác phẩm trước hết với ý nghĩa tả thực:
+ Giới thiệu cây xà nu
+ Gắn liền với sinh hoạt trong đời sống hằng ngày: có trong bếp lửa của mỗi
nhà, xông bảng đen cho Tnú và Mai học chữ
+ Gắn với những sự kiện quan trọng của dân làng Xô Man: đuốc lửa soi rừng
đêm, đống lửa trong đêm đồng khởi
- Ý nghĩa biểu tượng về sức sống mãnh liệt và phẩm chất anh hùng, bất khuất của
đồng bào Tây Nguyên:
+ Rừng xà nu phải hứng chịu lấy những thương tích trên mình bởi sự tàn
phá, huỷ diệt của kẻ thù (Hầu hết đạn đại bác đều rơi vào ngọn đồi xà nu. Cả rừng
xà nu hàng vạn cây..), cũng như dân làng Xô Man phải chịu nhiều đau thương, tàn
khốc trong những ngày đen tối. Dân làng Xô Man cũng như cả rừng xà nu không
có cây nào không bị thương (anh Xút, bà Nhan, tấm lưng T Nú, anh Quyết, Mai,
đứa con )
+ Cây xà nu ham ánh sáng và khí trời Cũng có ít loại cây ham ánh nắng mặt
trời. Nó phóng ... , chẳng khác gì con người Tây Nguyên tha thiết yêu tự do, tha
thiết với cách mạng và một lòng hướng về ánh sáng chân lí (bị đàn áp, bị khủng bố
dã man - treo cổ anh Xút, chặt đầu bà Nhan treo lên ngọn súng, để con Dít đứng
giữa sân lên đạn bắn xung quanh - nhưng con người Tây Nguyên vẫn sống, bền
bỉ, kiêu hùng)
+ Cây xà nu có sức sống mãnh liệt “ cạnh một cây mới ngã có bốn năm cây
con mọc lên...vết thương chóng lành...” cũng giống như sức sống và tinh thần bất
khuất, không gì có thể tiêu diệt nổi của người dân Tây Nguyên. Các thế hệ ở đây
nối tiếp nhau đứng lên trong cuộc chiến đấu với kẻ thù (sự sống không thể nào dập

tắt: thanh niên→ông bà già→con nít, anh Quyết - Tnú, Mai – Dít, các thế hệ: cụ
Mết – Tnú- Dít –Heng, vết thương của Tnú: tinh thần + thân thể)
- Ý nghĩa biểu tượng của cây xà nu, rừng xà nu được thể hiện thông qua thủ pháp
miêu tả, đối sánh, nhân hoá, kết cấu hô ứng...Thủ pháp nghệ thuật ấy cho ta hiểu
rằng rừng xà nu chính là một ẩn dụ, cây xà nu chính là hình ảnh tượng trưng cho số
phận, phẩm chất và sức sống mãnh liệt của con người Tây Nguyên trung dũng,
kiên cường
3. Hình tượng Tnú
- Là người gan góc, dũng cảm, mưu trí
+ Gan góc: dám làm những việc mà không ai dám làm (bất chấp hành động
khủng bố: treo cổ anh Xút, chặt đầu bà Nhan Tnú vẫn tích cực đi nuôi giấu cán bộ,
làm liên lạc), dám đi những chỗ không ai dám đi (xé rừng mà đi, lựa chỗ thác
mạnh mà bơi ngang)
+ Mưu trí: nuốt luôn cái thư


+ Sáng tạo: giặc vây các ngã đường - xé rừng mà đi, lọt qua tất cả các vòng vây.
Qua chỗ nước êm, thằng Mĩ - Diệm hay phục, chỗ nước mạnh nó không ngờ
+ Dũng cảm: bị giặc tra tấn bắt khai ai là cộng sản, Tnú đặt tay lên bụng mình,
nói “ở đây này”
- Là người có tính kỉ luật cao, tuyệt đối trung thành với cách mạng
+ Ba năm đi lực lượng, rất nhớ bản làng, cấp trên cho về 1 đêm không ở lâu hơn
+ Trung thành: vượt ngục trở về làng, sống với niềm tin “cán bộ là Đảng…còn”
bị tra tấn quyết không khai : máu anh mặn chát ở đầu lười, răng anh đã cắn nát môi
anh rồi. Trong h/cảnh ấy Tnú không hề hé răng kêu van nửa lời, bởi anh đã thấm
nhuần lời dạy của Đảng
-Là người có trái tim yêu thương, tình nghĩa, sôi sục lòng căm thù và mang trong
tim ba mối thù:
+ Cá nhân: bị giặc bắt, đánh đập, tra tấn dã man, dọc lưng anh đầy những vết dao
chém của kẻ thù. 10 đầu ngón tay bị thiêu cháy, mỗi ngón chỉ còn 2 đốt. Đó là mối

thù của bản thân mà Tnú phải mang trong mình suốt cả đời
+ Gia đình: vợ con anh bị giết hại dưới cây sắt – đó là mối thù anh quyết không đội
trời chung, anh từng tâm niệm “còn thằng Mĩ thì không còn thằng Tnú này”
+ Buôn làng Xô Man với biết bao nhiêu con người anh yêu thương, từng nuôi
dưỡng anh từ tấm bé đã bị giặc tàn sát, giết hại, có người bị chặt đầu cột tóc treo
lên ngọn súng, có người bị treo cổ lên cây vả đầu làng. Cánh rừng xà nu thân thiết
đã bị bom đạn kẻ thù cày xới, băm vằm- đó là mối thù mà của buôn làng mà Tnú
không bao giờ nguôi ngoai
=>Tnú là hình ảnh tiêu biểu của dân làng Xô Man, của đồng bào Tây Nguyên.
Giọng văn trang trọng, hùng tráng, say mê. Tnú là hình tượng giàu tính nghệ thuật,
mang ý nghĩa thẩm mĩ đại diện cho số phận và con đường đấu tranh của các dân
tộc Tây Nguyên trong công cuộc chống Mĩ cứu nước.
Nghệ thuật.
- Không khí, màu sắc đậm chất Tây Nguyên thể hiện ở bức tranh thiên nhiên; ở
ngôn ngữ, tâm lí, hành động của các nhân vật.
- Xây dựng thành công các nhân vật vừa có những nét cá tính sống động vừa
mang những phẩm chất có tính khái quát, tiêu biểu (cụ Mết, Tnú, Dít...)
- Khắc hoạ thành công hình tượng cây xà nu - một sáng tạo nghệ thuật đặc sắc tạo nên màu sắc sử thi và sự lãng mạn bay bổng cho thiên truyện.
- Lời văn giàu tính tạo hình, giàu nhạc điệu, khi thâm trầm, khi tha thiết, trang
nghiêm....
Ý nghĩa văn bản.
- Ngợi ca tinh thần bất khuất, sức mạnh quật khởi của đồng bào các dân tộc Tây
Nguyên nói riêng, đất nước, con người Việt Nam nói chung trong cuộc đấu tranh
giải phóng dân tộc


- Khng nh chõn lớ ca thi i: gi gỡn s sng ca t nc v nhõn dõn,
khụng cú cỏch no khỏc l phi cựng nhau ng lờn cm v khớ chng li k thự.

Nhng a con trong gia ỡnh

1. Túm tt
-Truyn k v anh tõn binh tờn Vit Bn Tre cựng ch gỏi ca mỡnh l Chin
xung phong tũng quõn, git gic tr thự cho cha m v lm rng r truyn thng
gia ỡnh, quờ hng.
- Trong mt trn ỏnh quyt lit, Vit b thng, lc n v, Vit phi nm li
mt mỡnh gia cỏnh ng trong ờm ti. Trong tỡnh trng lỳc tnh lỳc mờ, Vit nh
nhng ngi thõn yờu nht nh ch Chin, nh chỳ Nm, nh cha m ó mt v
nhng k nim p ca tui th hin v rừ mn mt. Vit nh rừ nht l ờm mittinh ghi tờn thanh niờn tũng quõn, hai ch em cựng ginh nhau v c hai u c
ra mt trn. Nh cnh hai ch em thu xp nh ca, khiờng bn th mỏ sang nh chỳ
Nm Cui truyn l anh Tỏnh ó tỡm c Vit. Vit mng quỏ, va khúc va
ci.
2. í ngha nhan
- Khụng ch cú giỏ tr thụng bỏo v v trớ th h ca ca hai nhõn vt chớnh m con
gi nhiu ý ngha
+ ú l nhng con ngi c nuụi dng v trng thnh trong gia ỡnh cú
truyn thng tt p, ỏng t ho.
+ H l nhng con ngi ó tip ni xng ỏng truyn thng cỏch mng ca
gia ỡnh.
- Khng nh, ngi ca mi liờn h bn cht, thiờng liờng gia cỏc th h trong gia
ỡnh, gia con ngi vi gia ỡnh.
3. Nhân vật Chiến:
- Giống mẹ
+ Mang vóc dáng của má: "hai bắp tay tròn vo sạm đỏ màu
cháy nắng thân ngời to và chắc nịch". Đó là vẻ đẹp của
những con ngời sinh ra để gánh vác, để chống chọi, để chịu
đựng và để chiến thắng.
+ ảm đang, tháo vát: Chiến biết lo liệu, toan tính việc nhà
chu ỏo
Vit th cho ch Hai
Thng t sang vi chỳ Nm

Nh cho xó mn m trng hc
Nm cụng rung tr li cho chi b
Hai cụng mớa nh chỳ Nm n, dnh ú lm ỏm gi ba mỏ


em bn th sang gi chỳ Nm
+ Từ li núi n c ch: cái lối nằm ở trong buồng nói với ra đến
lối hứ một cái "cóc" rồi trở mình
+ í chớ quyt tõm ỏnh gic, thc hin li th Nu gic cũn thỡ tao
mt
- Khác mẹ: ở sự trẻ trung thích làm duyên làm dáng.
"Xây dựng nhân vật Chiến vừa có cá tính vừa phù hợp với lứa
tuổi, giới tính. Chiến là nhân vật đợc hồi tởng qua Việt nhng
đã gây đợc ấn tợng sâu sắc .
4. Nhân vật Việt:
- Vit cú nột riờng ca mt cu con trai mi ln: vụ t, tớnh tỡnh cũn rt tr con,
rt ngõy th, hiu ng
+ S ma (b thng, lc n v khụng s cht m ch s my con ma ct u
vn ngũi trờn cõy xoi m cụi v thng chng tht li hay nhy nhút trong nhng
ờm ma ngoi vm sụng... Vit nm th dc)
+ Hay tranh ginh vi ch (bt ch, bn tu chin trờn sụng nh Thy, i tũng
quõn)
+ Phú thỏc vic nh cho ch (ln knh ra vỏn ci khỡ khỡ, chp con om úm
trong tay, ng quờn lỳc no khụng bit)
+Giu ch nh giu ca riờng vỡ s ng i tỏn mt ch
+ Vo chin trng cũn mang theo cỏi nỏ thun (lng lng c git gn sau
lng qun nm gn trong tỳi ỏo)
- Ngi chin s tr dng cm, kiờn cng, gan gúc
+ Cha tui nhng dnh i tũng quõn vi ch
+ Chin u dng cm

+ Khi bị thơng nằm lại một mình, 2 mắt không nhìn thấy
gì, Việt vẫn trong t thế tiêu diệt giặc (n ó lờn nũng, ngún cỏi cũn
li vn sn sng n sỳng... dự ó kit sc khụng bũ i c na nhng mt ngún
tay ca Vit vn ang t cũ sỳng, n ó lờn nũng" Hành động giết
giặc trở thành thớc đo phẩm cách con ngời của n/v NThi
"Việt là một nhân vật thnh cụng. Tuy còn hồn nhiên nhng trớc
kẻ thù Việt lại vụt lớn, chững chạc trong t thế của một ngời chiến
sĩ.
- Giu tỡnh cm: khi hai ch em khiờng bn th m sang gi nh chỳ Nm, nghe
ting chõn ch, Vit thy thng ch l. Ln u tiờn Vit mi thy lũng mỡnh rừ
nh th
- Li k chuyn ca tỏc gi hp dn, cỏc chi tit tiờu biu, ngh thut phõn tớch
tõm lớ sc so, ngụn ng gúc cnh v m cht Nam b...


Chiếc thuyền ngoài xa
1.Tóm tắt
- Theo yêu cầu của trưởng phòng, nghệ sĩ nhiếp ảnh Phùng đến một vùng ven
biển miền Trung (cũng là nơi anh từng chiến đấu) để chụp một tấm ảnh cho cuốn
lịch năm sau. Sau nhiều ngày “phục kích”, người nghệ sỹ đã phát hiện và chụp
được “một cảnh đắt trời cho”- đó là cảnh một chiếc thuyền ngoài xa đang ẩn hiện
trong biển sớm mờ sương.
- Nhưng khi chiếc thuyền vào bờ, anh đã kinh ngạc hết mức khi chứng kiến từ
chính chiếc thuyền đó cảnh một gã chồng vũ phu đánh đập người vợ hết sức dã
man, đứa con vì muốn bảo vệ mẹ đã đánh trả lại cha mình. Những ngày sau, cảnh
tượng đó lại tiếp diễn và lần này người nghệ sỹ đã ra tay can thiệp...
- Theo lời mời của chánh án Đẩu (một người đồng đội cũ của Phùng) người đàn
bà hàng chài đã đến toà án huyện. Tại đây người phụ nữ đã từ chối sự giúp đỡ của
Đẩu và Phùng, nhất quyết không bỏ lão chồng vũ phu. Chị đã kể câu chuyện về
cuộc đời mình và đó cũng là lí do giải thích cho sự từ chối trên.

- Rời vùng biển với khá nhiều ảnh, người nghệ sĩ đã có một tấm được chọn vào
bộ lịch “tĩnh vật hoàn toàn” về “thuyền và biển” năm ấy. Tuy nhiên mỗi lần đứng
trước tấm ảnh, người nghệ sĩ đều thấy hiện lên cái màu hồng hồng của ánh sương
mai và nếu nhìn lâu hơn bao giờ anh cũng thấy hình ảnh người đàn bà nghèo khổ,
lam lũ ấy bước ra từ bức tranh
* Ý nghĩa nhan đề
- Chiếc thuyền: là biểu tượng của bức tranh thiên nhiên về biển và cũng là biểu
tượng về cuộc sống sinh hoạt của người dân hàng chài
- Chiếc thuyền ngoài xa một hình ảnh gợi cảm, có sức ám ảnh về sự bấp
bênh, dập dềnh của những thân phận, những cuộc đời trôi nổi trên sông nước.
- Chiếc thuyền ngoài xa biểu tượng cho mối quan hệ giữa nghệ thuật và đời sống.
Cái hồn của bức tranh nghệ thuật ấy chính là vẻ đẹp rất đỗi bình dị của những con
người lam lũ, vất vả trong cuộc sống thường nhật.
2. Hai phát hiện của người nghệ sĩ
* Phát hiện thứ nhất:
- Cảnh: “Mũi thuyền in...cánh một con dơi”
+ Cảnh tượng tuyệt đẹp, kì diệu
+ Sản phẩm quý hiếm của hoá công mà trong đời người nghệ sĩ không phải lúc
nào cũng “chộp” được
+ Qua cảm nhận của người nghệ sĩ “một bức tranh mực tàu của một danh hoạ
thời cổ”
- Tâm trạng người nghệ sĩ:


+ “Bối rối”, “trong trái tim như có cái gì bóp thắt vào”→ rung động thật sự và
xúc cảm thẩm mĩ đang dấy lên. Hạnh phúc của sự khám phá và sáng tạo
+ “Khám phá thấy cái chân lí của sự toàn thiện, khám phá thấy cái khoảnh
khắc trong ngần của tâm hồn” → đã cảm nhận được cái chân - thiện của cuộc đời,
tâm hồn được gột rửa, trở nên trong trẻo, tinh khôi→ Cái đẹp có tác dụng thanh lọc
tâm hồn con người

*Phát hiện thứ hai: cuộc sống của gia đình hàng chài
- Cảnh:
+ Một cảnh tượng phi thẩm mĩ: người đàn bà xấu xí, mệt mỏi (ngoài 40, thân
hình quen thuộc của người đàn bà vùng biển, cao lớn với những đường nét thô
kệch. Mụ rỗ mặt. khuôn mặt mệt mỏi sau một đêm thức trắng kéo lưới, tái ngắt và
dường như đang buồn ngủ, nửa thân dưới ướt sũng); một gã đàn ông to lớn, dữ dằn
(Tấm lưng rộng và cong như lưng một chiếc thuyền. Mái tóc tổ quạ..hai con mắt
đầy vẻ độc dữ)
+ Một cảnh phi nhân tính: Gã chồng đánh đập người vợ một cách thô bạo (lão
trút cơn giận như lửa cháy bằng cách dùng chiếc thắt lưng quật tới tấp vào lưng
người đàn bà...). Đứa con vì thương mẹ đã đánh lại cha (dướn thẳng người vung
chiếc khóa sắt quật vào giữa khuôn ngực) để rồi nhận lấy hai cái bạt tai của bố ngã
dúi xuống cát
- Thái độ của người nghệ sĩ: kinh ngạc đến thẫn thờ “Cứ đứng há mồm ra mà
nhìn" anh không thể ngờ rằng đằng sau cái vẻ đẹp diệu kì của tạo hoá kia lại có cái
ác, cái xấu đến không thể tin được
→ Cuộc đời không đơn giản, xuôi chiều mà chứa đầy nghịch lí. Cuộc sống luôn
tồn tại những mặt đối lập, những mâu thuẫn giữa cái đẹp – cái xấu, cái thiện – cái
ác.
Nhà văn khẳng định: đừng nhầm lẫn hiện tượng với bản chất, hình thức bên
ngoài với nội dung bên trong. Không thể đánh giá con người, cuộc sống ở dáng vẻ
bên ngoài mà phải đi sâu tìm hiểu, phát hiện bản chất bên trong
3.Nhân vật người đàn bà hàng chài
*Giới thiệu tác giả, tác phẩm
- NMC được xem là một trong những nhà văn có công đầu trong việc đổi mới
văn học, là “nhười mở đường tài năng và tinh anh” cho nền văn xuôi hiện đại VN
- CTNX là một trong những truyện ngắn đặc sắc của NMC. Tác phẩm tiêu biểu
cho đề tài đời tư thế sự
- Qua tác phẩm, người đọc thấy được những vấn đề phức tạp của đời sống.
Người đàn bà là trọng tâm phản ánh và nhận thức của tác phẩm

*Phân tích
- Hiện thân cho những mảnh đời tối tăm cơ cực vẫn còn tồn tại trong cuộc sống
quanh ta.
+ Không tên→ đại diện, tiêu biểu cho những phụ nữ hàng chài nghèo, cam chịu


+ Ngoại hình: in hằn dấu ấn của cuộc sống
▪ Thô kệch, xấu xí: ngoài 40, thân hình cao lớn với những đường nét thô
kệch, rỗ mặt
▪ Lam lũ, vất vả: khuôn mặt mệt mỏi sau một đêm thức trắng kéo lưới, tái
ngắt và dường như đang buồn ngủ, nửa thân dưới ướt sũng
▪ Nghèo đói: tấm lưng áo bạc phếch và rách rưới
- Nhưng dù cuộc sống riêng có phải chịu trăm nỗi cơ cực, tủi nhục vẫn thấy thấp
thoáng trong người đàn bà ấy là bóng dáng của người phụ nữ Việt Nam nhân hậu,
bao dung, giàu lòng vị tha và đức hy sinh.
+ Thương con:
▪ Lúc con còn nhỏ - đánh trên thuyền, khi con lớn thì xin lên bờ đánh→sợ làm
tổn thương tâm hồn những đứa trẻ
▪ Không thể bỏ chồng vì “để cùng làm ăn nuôi nấng đặng một sắp con”, “Đàn
bà ở thuyền chúng tôi phải sống cho con chứ không thể sống cho mình”
▪ Niềm hạnh phúc là lúc “ngồi nhìn đàn con tôi chúng nó được ăn no”
+ Hiểu chồng
▪ Vừa đánh vừa nguyền rủa bằng cái giọng rên rỉ đau đớn→ đánh vợ để giải
toả tâm lí
▪ Bị chồng đánh: cam chịu đầy nhẫn nhục, không hề kêu một tiếng, không
chống trả, cũng không tìm cách chạy trốn→ người vợ thấu hiểu, cảm thông, chia
sẻ
▪ Trước kia: cục tính nhưng hiền lành, không bao giờ đánh đập vợ >< hiện tại:
bất kể lúc nào thấy khổ quá là lão xách tôi ra đánh, 3 ngày một trận nhẹ, năm
ngày một trận nặng → nạn nhân của hoàn cảnh sống khắc nghiệt (nghèo khổ, túng

quẫn đi vì trốn lính; giá tôi đẻ ít đi; thuyền lại chật)
▪ Trên thuyền cũng có những lúc vợ chồng con cái sống hoà thuận, vui vẻ...
→ Chị là người rất sâu sắc, thấu hiểu lẽ đời, biết chắt chiu những hạnh phúc đời
thường
- Nghệ thuật thể hiện tâm trạng nhân vật: chân thực, tinh tế, sâu lắng. Bộc lộ cái
nhìn thấu hiểu, tấm lòng nặng trĩu yêu thương và nỗi lo âu cho con người; đồng
thời tác giả đã có cái nhìn không sơ lược và đơn giản về cuộc sống và con người
4.Tấm ảnh được chọn trong bộ lịch năm ấy
- Bức ảnh:
+ Hiện lên cái màu hồng hồng của ánh sương mai→chất thơ của cuộc sống, là
vẻ đẹp lãng mạn của cuộc đời, là biểu tượng của nghệ thuật
+ Người đàn bà ấy bước ra khỏi tấm ảnh→hiện thân của những lam lũ, khốn
khó của đời thường, là sự thật cuộc đời đằng sau bức tranh
- Mối quan hệ giữa nghệ thuật và cuộc đời : Nghệ thuật chân chính không bao giờ
rời xa cuộc đời. Nghệ thuật là chính cuộc đời và phải luôn luôn vì cuộc đời


HN TRNG BA, DA HNG THT
Là nhà soạn kịch xuất sắc của VHNTVN hiện đại, đợc mệnh
danh cây bút vàng của sân khấu những năm 80 của thế kỉ XX.
Kch ca LQV ó lm chn ng sõn khu kch VN thi i mi
V kch c sỏng to t truyn c tớch cựng tờn, qua ú t/g nờu lờn mt vn
XH mang tớnh trit lớ sõu sc: mi quan h gia th xỏc v linh hn; con ngi ta
khụng th sng nh sng gi vo cuc sng ca ngi khỏc
V kch bc l nhng suy ngm v nhõn sinh, hnh phỳc, phờ phỏn mt s tiờu
cc trong li sng hin thi. LQV ó gi gm trit lớ sõu sc v l sng, l lm
ngi: cuc sng tht ỏng quớ, nhng khụng phi sng th no cng c. Nu
sng vay mn, sng chp vỏ, khụng cú s hi ho gia v p tõm hn, nhõn cỏch
vi nhu cu vt cht thỡ con ngi ch gp bi kch m thụi. cuc sng ca mi cỏ
nhõn con ngi ch thc s hnh phỳc, ch cú giỏ tr khi c sng ỳng l mỡnh,

c sng t nhiờn trong mt th thng nht
1.Cuc i thoi gia hn v xỏc:
- Trng Ba l ngi lm vn yờu cõy c, yờu thng mi ngi, sng nhõn
hu, chõn thc. Vỡ s tc trỏch, quan liờu, vụ trỏch nhim ca quan nh tri - Nam
To v Bc u, nờn TB phi cht oan . Thớch vi vng sa sai lm ú bng
bng cỏch cho hn TB nhp vo xỏc anh hng tht. ễng TBa phi ri vo nghch
cnh au thng: Linh hn trong sch, thanh cao ca TB ó khụng th ho hp
c vi xỏc anh hng tht thụ l, tham lam, phm tc
- Xỏc hng tht tng trng cho cỏi xu, thng xuyờn khng ch, liờn tc tn
cụng linh hn. Xỏc hng tht nhỡn thu nhng ch yu ca linh hn. Nú d d hn
TB bng nhng lớ l ờ tin nhng y sc cỏm d. Li l ca xỏc hng tht vi
mc ớch l thuyt phc hn TB nhõn nhng chung sng ho bỡnh
- Do s sai khin ca thõn xỏc anh hng tht, Hn TB phi chiu theo nhng thúi
quen ca cỏi xỏc tht (thớch ung ru, n tit canh, lũng ln), cú lỳc cú nhng
hnh ng khỏc thng (ỏnh con, thốm mun v hng tht). tớnh cỏch ngy cng
thay i (khụng thớch nhng trũ chi thanh cao tao nhó, khụng hng thỳ vi cụng
vic lm vn)
- Hn TB au kh, mun tỏch ra khi xỏc tht ú, nhng ó b yu th.


+ xỏc rt đắc thắng, vui sớng, hả hê vi nhng hành động tỏ
vẻ thơng hại nh Lắc đầu, an ủi buc hn phi qui phc.
+ Hn TB chng chi mt cỏch bt lc (li thoi ngn, ngp ngng vi hnh
ng ụm u, bt tai, bn thn..l biu hin ca s kh s, tuyt vng, ui lớ, thua
cuc), ri nh chp nhn nhp vo cỏi thõn xỏc m mỡnh cm ghột, ghờ s.
Nhõn vt hn Trng Ba ngy cng xa l vi mi ngi v vi chớnh mỡnh. Ngha
l hn TB ó b sa sỳt, tha hoỏ.
- Xỏc tht cú ting núi ca xỏc tht. Trong ting núi ca xỏc hng tht, khụng phi
khụng cha ng nhng s tht cn c tha nhn
+ Trong tụi cú ụng, tụi cng ỏng c quớ trng, mang n Tụi cng ỏng c

quớ trng chngi thõn,
+ Xỏc hng tht cú lớ khi ũi cho mỡnh quyn c tn ti, quyn c chm súc
Mi ba tụi ũi ncho tụi n ch.
+ Xỏc hng tht ch cho hn TB thy mi liờn h cht ch gia hn v xỏc Khi
mun hnh h tõm hnxỳc phm th xỏc v Tụi l cỏi hon cnh m ụng buc
phi qui phc. Nhng dc vng tm thng vn l ca xỏc tht nhng cú nhng
trng hp nú õu ch l ca xỏc tht: khi ụng ng bờn cnh v tụi Nhng thc
n khoỏi khu nh cỏi mún tit canhnhng th thỳ v khỏc chng l ụng khụng
xao xuyn
+ Khng nh anh ta l cỏi cho linh hn tn ti, cho ngi ta yờn trớ vi trũ
chi tõm hn l li cho h/c Nhng lỳc mt mỡnh mt búngc thanh thn.
- Xỏc hng tht thng th. Nú cũn l s ng vng ca linh hn v xỏc tht. Phn
ng ca hn TB mi lỳc mt thờm yu t, chán chờng. on i thoi ó th
hin:
+ Mâu thuẫn gay gắt trong một con ngời: nội dung- hình
thức, thanh cao - phàm tục, lí trí - bản năng, đạo đức - tội lỗi
+ Quan niệm sống lệch: Hồn TB đề cao đời sống tinh thần,
xác hàng thịt coi trọng những ham muốn tầm thờng về vật chất
- Qua mn i thoi ny, t/g ó núi lờn s au kh, bt hnh ca con ngi khi
phi sng trong s chp vỏ, tm thng, dung tc v nguy c ỏnh mt nhng iu
p , cao quớ ca tõm hn khi tho hip vi mụi trng dung tc yõy khụng
phi ch l cuc u tranh gia hai linh hn trong mt th xỏc- gia nhng mng
sỏng ti trong mi con ngi, m cũn l gia con ngi vi mụi trng sng ó b
tha hoỏ. L:
+ Lời cảnh báo: Khi con ngời phải sống chung với dung tục tất
yếu cái dung tục sẽ ngự trị, lấn át, tàn phá tâm hồn trong sáng
cao qúi của con ngời
+ Cuộc sống của con ngời cần phải đợc chăm lo cả đời sống
tinh thần lẫn vật chất



2.Cuc i thoi vi ngi thõn
- S kin TB sng li trong thõn xỏc anh hng tht c nhng ngi thõn ca
ụng tip nhn theo nhiu cỏch khỏc nhau
+ Ngi v khụng th chp nhn s thay i ca linh hn TB. V anh va trỏch
múc, va hn ghen, va bun bó - au n trc tỡnh cnh ca chng mỡnh. B ó
õm thm au kh v quyt nh s i bit ụng c thnh thith ny
+ Chỏu gỏi: khụng th chp nhn chuyn hn n xỏc kia ca ụng. Nú phản ứng
quyết liệt, khớc từ tình thân, giận dữ, xa lánh. Nhng li núi thnh
thc, ngõy th ca con tr giỳp hn TB nhn bit rừ rng hn bao gi ht s thay
i ca chớnh mỡnh
+ Con dõu, l ngi t ra thụng cm, hiu v au cho ni au sng nh ca hn
Trng Ba luụn quớ trng TB, hiu v thng ụng nht nhng ch cng au kh,
bt lc Nhng thy ica chỳng con xa kia. TB trong gia ỡnh ca mỡnh m
nh gia ngi xa l.
- Trong cuc i thoi ny ban đầu hn TB cũn biện minh, sau đó
chấp nhận sự thật: hụt hẫng, đau khổ vì ngời thân xa lánh
(ôm đầu, mặt lạnh ngắt nh tảng đá, đứng dậy lập cp). Bi l
hn TB hiu rng, cuc sng hn n xỏc kia khụng ch lm ụng au kh m con
mang li ni au cho tt c nhng ngi thõn yờu nht ca mỡnh. V trong ỏnh mt
h, hỡnh nh tt p ca ụng TB ngy xa ang m nho dn, ang mt i khụng gỡ
cu vón ni
3.Cuc i thot vi Thớch v s la chn ca Trng Ba
- Hn Trng Ba ó gi Thớch xung trn gian ũi tr li xỏc cho anh hng
tht. ễng khụng mun tip tc cuc sng vay mn, chp vỏ hn n xỏc kia ti
nhc au n ny na! Thớch khuyờn hn Trng Ba hóy chp nhn c
sng vỡ thế giới vốn không toàn thiện di t, trờn tri u th c, na l
ụng Cái nhìn quan liêu hời hợt
- Hn Trng Ba kiờn quyt chi t Nu ụng khụng giỳp tụi, tụi s tụi s ...
nhy xung sụng hay õm mt nhỏt dao vo c.

- Thớch li mun cho hn Trng Ba nhp vo xỏc cu T . Nhng Trng Ba
ó nhỡn thy trc bao iu vụ lớ, phin h rc ri s n vi mỡnh, vi gia ỡnh
mỡnh.
+ Cỏc mi quan h khụng xỏc nh
+ Quan nim sng khỏc nhau
+ iu ỏng s hn l kip sng l loi, lc lừng
- Hn TB ó la chn dt khoỏt con ng ca riờng mỡnh: tr li thõn xỏc hng
tht, i mng sng ca mỡnh cho cu T. ễng khụng chp nhn nhp vo bt kỡ thõn
xỏc no na vỡ khụng th sng vi bt c giỏ no c sng th ny cũn kh
hn l cỏi cht Mong muốn khao khát là chính mình, hồn và xác


phải hoà hợp. Chỉ ra sai lầm của Đế Thích: Sự quan tâm hời hợt
đẩy ngời khác vào bi kịch. Có cái nhìn sâu sắc về ý nghĩa
cuộc sống
Là ngời nhân hậu, giàu lòng tự trọng, ý thức rõ giá trị đích
thực của cuộc sống. Vẻ đẹp tâm hồn của ngời lao động trong
cuộc đấu tranh với chính mình, tự hoàn thiện nhân cách
Hn Trng Ba khụng mun nhng ngi thõn ca ụng phi au kh. ễng mun
dựng chớnh cỏi cht ca mỡnh cu vón a con trai ang sa chõn v con ng
ti li v gi cho a chỏu gỏi hỡnh nh ngi ụng ni m nú yờu quý.
- on kt:
+ Cha ng hin thc khc nghit: con ngi ang sng nh Trng Ba li phi
cht; v Trng Ba phi mt ln na tri qua ni au mt chng.
+ Linh hn ca Trng Ba - vn sng trong cỏc s vt gn gi, tn ti bờn ngi
thõn TB ó gi c nhng k nim tt lnh, gi cho cỏc th h sau nim tin
vo con ngi, cuc sng. Chi tit cui chớnh l nim hi vng, nim tin mónh lit
ca tỏc gi vo nhng iu khụng th mt trờn cừi i ny.
+ S bt t ca của con ngời nằm trong ý nghĩa của sự sống, chứ
không phải trong độ dài thời gian đợc sống. Do vậy khi sống,

con ngời cần biết hóa thân vào những điều tốt đẹp mà ta để
lại cho đời
- Tỏc phm l s khng nh trit lớ: Con ngi l mt th thng nht, hn v xỏc
phi hi ho, khụng th cú mt tõm hn thanh cao trong mt thõn xỏc phm tc, ti
li. Sng thc s cho ra con ngi qu khụng d dng, n gin. Khi sng nh,
sng gi, sng chp vỏ, khi khụng c l mỡnh thỡ cuc sng y tht vụ ngha.
a. ý nghĩa xã hội: Không chí có ý nghĩa triết lí về nhân
sinh, về hạnh phúc con ngời, LQV phê phán một số biểu hiện tiêu
cực trong lối sống lúc bấy giờ:
Thứ nhất, con ngời chạy theo những ham muốn tầm thờng
về vật chất, chỉ thích hởng thụ đến nỗi trở nên phàm phu, thô
thiển.
Thứ hai, lấy cớ tâm hồn là quý, đời sống tinh thần là đáng
trọng mà chẳng chăm lo thích đáng đến sinh hoạt vật chất,
không phấn đấu vì hnh phúc toàn vẹn.
Cả hai quan niệm, cách sống trên đều cực đoan, đáng phê
phán.
Ngoài ra, đề cập đến một vấn đề cũng không kém bức xúc:
tình trạng con ngời phải sống giả, không dám và cũng không đợc sống là bản thân mình. Đấy là nguy cơ đẩy con ngời đến


chỗ bị tha hóa do danh và lợi. Cách làm việc quan liêu, tắc trách,
sai và sửa sai tuỳ tiện
b. ý nghĩa nhân văn:
- Khát vọng khẳng định cá nhân
- Cần đấu tranh để hoàn thiện nhân cách cho con ngời.




×