Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

“Nâng cao chất lượng cho vay đối với học sinh, sinh viên tại Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (515.65 KB, 83 trang )

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước ta trong giai đoạn 2001
-2010, tách tín dụng ưu đãi ra khỏi tín dụng thương mại, để xây dựng hệ
thống Ngân hàng thương mại Nhà nước thành những doanh nghiệp kinh
doanh tiền tệ có uy tín, đủ mạnh, đủ sức cạnh tranh trên thị trường khu vực
và thế giới.
Trong tiến trình cơ cấu lại hệ thống ngân hàng, ngày 04/10/2002 Thủ
tướng Chính phủ ra quyết định số 131/QĐ-TTg về việc thành lập Ngân
hàng Chính sách xã hội Việt Nam trên cơ sở tổ chức lại Ngân hàng phục vụ
người nghèo nhằm tách bạch chức năng tín dụng chính sách ra khỏi ngân
hàng thương mại. Ngân hàng Chính sách xã hội ra đời nhằm tập trung các
nguồn lực của nhà nước thực hiện tín dụng chính sách đối với hộ nghèo,
học sinh sinh viên và các đối tượng chính sách khác góp phần thực hiện
mục tiêu quốc gia xoá đói giảm nghèo. Đây là một định chế tài chính tín
dụng đặc thù của nhà nước nhằm chuyển tải vốn tín dụng ưu đãi đến người
nghèo, học sinh sinh viên và các đối tượng chính sách khác, góp phần thực
hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về XĐGN và thực hiện các mục tiêu
chính trị - kinh tế - xã hội.
Cho vay học sinh, sinh viên là chính sách quan trọng của Đảng và
Nhà nước, đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho tương lai, đầu tư cho nền kinh
tế tri thức “giáo dục là quốc sách hàng đầu”. Đặc biệt Đảng và Nhà nước ta
luôn quan tâm đến đối tượng là HSSV có hoàn cảnh khó khăn, HSSV
nghèo, ở vùng
sâu, vùng xa để có điều kiện vươn lên học tập tốt, nhằm nâng cao địa vị xã
hội, giảm bớt dần sự thiếu hụt cán bộ, rút dần khoảng cách chênh lệch về
dân trí về kinh tế giữa các vùng miền.
2
Xuất phát từ tình hình đó tác giả chọn đề tài “Nâng cao chất lượng
cho vay đối với học sinh, sinh viên tại Ngân hàng Chính sách xã hội Việt


Nam” làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Hệ thống hoá những vấn đề lý luận về tín dụng, điều kiện để nâng
cao chất lượng tín dụng. Phân tích đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng,
từ đó đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng cho vay đối với học
sinh, sinh viên tại NHCSXH.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động cho vay đối với học sinh, sinh viên
của NHCXSH.
- Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động cho vay đối với học sinh, sinh viên
của NHCSXH từ năm 2004 - 2007.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu khoa học
kinh tế: phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa
Mác Lênin; Thống kê; phân tích; Tổng hợp; so sánh.
5. Đóng góp của luận văn
Chương 1: Lý luận chung về cho vay đối với học sinh, sinh viên của
Ngân hàng Chính sách xã hội.
Chương 2: Thực trạng cho vay đối với học sinh, sinh viên tại Ngân
hàng Chính sách xã hội Việt Nam.
Chương 3: Đề xuất các giải pháp khả thi để nâng cao chất lượng cho vay
đối với học sinh, sinh viên tại Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam.
Kết luận
3
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHO VAY ĐỐI VỚI HỌC SINH, SINH VIÊN
CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
1.1.Tổng quan về cho vay đối với học sinh, sinh viên của Ngân hàng
Chính sách xã hội
1.1.1. Khái niệm về cho vay học sinh, sinh viên

Cho vay HSSV là việc sử dụng các nguồn lực tài chính do nhà nước
huy động để cho HSSV có hoàn cảnh khó khăn đang theo học tại các trường
đại học (hoặc tương đương đại học), cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp
và tại các cơ sở đào tạo nghề được thành lập và hoạt động theo quy định của
pháp luật Việt Nam vay nhằm góp phần trang trải chi phí cho việc học tập,
sinh hoạt của HSSV trong thời gian theo học tại trường bao gồm: tiền học
phí, chi phí mua sắm sách vở, phương tiện học tập, chi phí ăn, ở, đi lại.
1.1.2. Sự cần thiết của cho vay đối với học sinh, sinh viên
Bài học rút ra từ một số nước trên thế giới cho thấy những nước có
nền kinh tế phát triển là những nước đã quan tâm đầu tư cho giáo dục đào
tạo. Bởi vậy, trong bối cảnh Việt Nam đang trong giai đoạn phát triển kinh
tế, mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế, nhất là Việt Nam đã gia nhập WTO.
Đảng và Nhà nước ta lại càng chú trọng tới sự nghiệp giáo dục đào tạo. Giáo
dục đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Nhà nước và của toàn
dân. Để phát triển sự nghiệp giáo dục, tăng cường hiệu lực quản lý Nhà nước
về giáo dục nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lức, bồi dưỡng nhân tài
phục vụ công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước, đáp ứng nhu cầu xây dựng
và bảo vệ tổ quốc, vì mục tiêu dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân
chủ văn minh.
Tuy nhiên có một thực tế đáng lo ngại ở nước ta hiện nay là HSSV có
hoàn cảnh khó khăn chiếm tỷ lệ cao so với tổng số HSSV đang theo học tại
4
các trường ĐH, CĐ, THCN, học nghề có hoàn cảnh khó khăn, nếu không
được sự hỗ trợ của Nhà nước thì bộ phận HSSV này khó có thể theo học
được, đất nước sẽ mất đi một số lượng lớn nhân tài, những vùng sâu, vùng
xa, vùng núi hải đảo không có điều kiện tiếp nhận cán bộ.
Nhận thức được đầy đủ những vấn đề này, ngày 02/03/1998 thủ tướng
Chính phủ đã ký quyết định số 51/1998/QĐ-TTg thành lập Quỹ tín dụng đào
tạo để hỗ trợ vốn cho HSSV có hoàn cảnh khó khăn nhằm mục đích:
- Giúp HSSV giải quyết những khó trong thời gian học tập tại trường,

để tiếp tục theo học, giải quyết những khó khăn cho cha mẹ HSSV.
- Giúp HSSV và cha mẹ HSSV ( hoặc người đỡ đầu) xác định rõ trách
nhiệm của mình trong quan hệ vay mượn, khuyến khích người vay sở dụng
vốn vào mục đích học tập tốt để sau này ra trường có việc làm thu nhập trả
nợ Ngân hàng.
- Xét về mặt xã hội
Cho vay HSSV góp phần giảm tỷ lệ thất học, phục vụ cho sự phát triển
nền kinh tế tri thức, đào tạo những tài năng cho đất nước, tạo điều kiện phát
triển giáo dục đáp ứng yêu cầu sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước; góp phần cân đối đào tạo cho các vùng miền và các đối tượng là
người học có hoàn cảnh khó khăn vươn lên; giảm bớt sự thiếu hụt cán bộ,
rút dần khoảng cách chênh lệch về dân trí về kinh tế giữa các vùng miền,
tạo ra khả năng đáp ứng yêu cầu xây dựng bảo vệ đất nước trong giai
đoạn mới, cải thiện đời sống một bộ phận HSSV, góp phần đảm bảo an
ninh, trật tự, hạn chế được những mặt tiêu cực.
- Tăng cường mối quan hệ giữa Nhà trường, Ngân hàng và HSSV…
Nêu cao tinh thần tương thân tương ái giúp đỡ lẫn nhau trong sinh hoạt và
học tập, tạo niềm tin của thế hệ tri thức trẻ đối với Đảng và Nhà nước.
1.1.3. Những quy định chung về cho vay học sinh, sinh viên của Ngân
hàng Chính sách xã hội
5
Thực hiện chỉ đạo của Chính phủ tại Nghị định số 78/2002/NĐ-CP
ngày 04/10/2002 về tín dụng với người nghèo và các đối tượng chính sách.
Căn cứ Quyết định số 131/2002/QĐ-TTg ngày 04/10/2002 của thủ
tướng chính phủ về việc thành lập NHCSXH.
Căn cứ vào Điều lệ tổ chức và hoạt động của NHCSXH ban hành
kèm theo Quyết định số 16/2003/QĐ - TTg ngày 22/01/2003 của Thủ
tướng Chính phủ.
Căn cứ Quyết định số 51/1998/QĐ-TTg ngày 02/03/1998 của Thủ
tướng chính phủ về việc thành lập Quỹ tín dụng đào tạo.

Căn cứ Quyết định số 107/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ
về tín dụng đối với HSSV thay thế Quyết định số 51/1998/QĐ-TTg.
Căn cứ Quyết định số 157/2007/QĐ -TTg của Thủ tướng chính phủ
về tín dụng đối với HSSV có hoàn cảnh khó khăn, thay thế quyết định số
107/2006/QĐ- TTG.
Căn cứ Công văn số 2162A/NHCS-TD về hướng dẫn cho vay
HSSV theo Quyết định 157/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ.
1.1.3.1. Đối tượng HSSV được vay vốn
Học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn theo học tại các trường đại
học (hoặc tương đương đại học), cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và tại
các cơ sở đào tạo nghề được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp
luật Việt Nam, gồm:
- Học sinh, sinh viên mồ côi cả cha lẫn mẹ hoặc chỉ mồ côi cha hoặc
mẹ nhưng người còn lại không có khả năng lao động.
- Học sinh, sinh viên là thành viên của hộ gia đình thuộc một trong các
đối tượng:
+ Hộ nghèo theo tiêu chuẩn quy định của pháp luật.
+Hộ gia đình có mức thu nhập bình quân đầu người tối đa bằng 150%
mức thu nhập bình quân đầu người của hộ gia đình nghèo theo quy định
của pháp luật.
6
- Học sinh, sinh viên mà gia đình gặp khó khăn về tài chính do tai nạn,
bệnh tật, thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh trong thời gian theo học có xác nhận
của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú.
1.1.3.2.Phương thức cho vay
Việc cho vay đối với học sinh, sinh viên được thực hiện theo phương
thức cho vay thông qua hộ gia đình. Đại diện hộ gia đình là người trực tiếp
vay vốn và có trách nhiệm trả nợ Ngân hàng Chính sách xã hội. Trường
hợp học sinh, sinh viên mồ côi cả cha lẫn mẹ hoặc chỉ mồ côi cha hoặc mẹ
nhưng người còn lại không có khả năng lao động, được trực tiếp vay vốn

tại Ngân hàng Chính sách xã hội nơi nhà trường đóng trụ sở.
1.3.1.3. Điều kiện vay vốn
- Học sinh, sinh viên đang sinh sống trong hộ gia đình cư trú hợp pháp tại
địa phương nơi cho vay có đủ các tiêu chuẩn quy định tại mục 1.1.3.1
- Đối với học sinh, sinh viên năm thứ nhất phải có giấy báo trúng tuyển
hoặc giấy xác nhận được vào học của nhà trường.
- Đối với học sinh, sinh viên từ năm thứ hai trở đi phải có xác nhận của
nhà trường về việc đang theo học tại trường và không bị xử phạt hành
chính trở lên về các hành vi: cờ bạc, nghiện hút, trộm cắp, buôn lậu.
1.3.1.4.Mức vốn cho vay
Mức cho vay tối đa đối với một HSSV là 800.000 đồng/tháng
( 8.000.000 đồng/năm học). NHCSXH nơi cho vay căn cứ vào mức thu học
phí của từng trường, sinh hoạt phí và nhu cầu của người vay để quyết định
mức cho vay cụ thể đối với từng HSSV, nhưng tối đa mỗi HSSV không
quá 800.000 đồng/tháng. Số tiền cho vay đối với mỗi hộ gia đình căn cứ
vào số lượng HSSV trong gia đình, thời gian còn phải theo học tại trường
và mức cho vay đối với mỗi HSSV.
1.3.1.5.Thời hạn cho vay
7
- Thời hạn cho vay là khoảng thời gian được tính từ ngày người vay
nhận món vay đầu tiên cho đến ngày trả hết nợ gốc và lãi được thoả thuận
trong khế ước nhận nợ.
- Thời hạn cho vay bao gồm thời hạn phát tiền vay và thời hạn trả nợ.
+ Thời hạn phát tiền vay: là khoảng thời gian tính từ ngày người vay
nhận món vay đầu tiên cho đến ngày HSSV kết thúc khoá học, kể cả thời
gian HSSV được nhà trường cho phép nghỉ học có thời hạn và được bảo
lưu kết quả học tập (nếu có).
Trong thời hạn phát tiền vay, người vay chưa phải trả nợ gốc và lãi
tiền vay; lãi tiền vay được tính từ ngày người vay nhận món vay đầu tiên
đến ngày trả hết nợ gốc.

+ Thời hạn trả nợ: là khoảng thời gian được tính từ ngày người vay trả
món nợ đầu tiên đến ngày trả hết nợ gốc và lãi. Người vay và Ngân hàng
thoả thuận thời hạn trả nợ cụ thể nhưng không vượt qua thời hạn trả nợ tối
đa được quy định cụ thể như sau:
Đối với các chương trình đào tạo có thời gian đào tạo đến một năm,
thời gian trả nợ tối đa bằng 2 lần thời gian phát tiền vay.
Đối với chương trình đào tạo trên một năm, thời gian trả nợ tối đa
bằng thời gian phát tiền vay.
-Trường hợp một hộ gia đình vay vốn cho nhiều HSSV cùng một lúc,
nhưng thời hạn ra trường của từng HSSV khác nhau, thì thời hạn cho vay được
xác định theo HSSV có thời gian còn phải theo học tại trường dài nhất.
1.1.3.6. Lãi suất cho vay
- Các khoản vay từ 01/10/1007 trở đi được áp dụng lãi suất cho vay
0,5%/tháng.
- Các khoản cho vay từ 30/09/2007 trở về trước còn dư nợ đến ngày
30/09/2007 vẫn được áp dụng mức lãi suát cho vay đã ghi trên Khế ước
nhận nợ cho đến khi thu hồi hết nợ.
- Lãi suất quá hạn được tính bằng 130% lãi suất khi cho vay.
8
1.1.3.7.Hồ sơ cho vay và quy trình cho vay
♦ Đối với hộ gia đình
Hồ sơ cho vay bao gồm
- Giấy đề nghị vay vốn kiêm Khế ước nhận nợ ( mẫu số 01/TD) kèm
Giấy xác nhận của nhà trường (bản chính) hoặc Giấy báo nhập học (bản
chính hoặc bản phôtô có công chứng).
- Danh sách hộ gia đình có HSSV đề nghị vay vốn với NHCSXH
(mẫu 03/TD).
- Biên bản họp tổ TK&VV (mẫu số 10/TD).
- Thông báo kết quả phê duyệt cho vay (mẫu số 04/TD).
Quy trình cho vay

- Người vay viết Giấy đề nghị vay vốn ( mẫu số 01/TD) kèm Giấy xác
nhận của nhà trường hoặc Giấy báo nhập học gửi cho Tổ TK & VV.
- Tổ TK &VV nhận được hồ sơ xin vay của người vay, tiến hành họp
Tổ để bình xét cho vay, kiểm tra các yếu tố trên Giấy đề nghị vay vốn, đối
chiếu với đối tượng xin vay đúng với chính sách vay vốn của Chính phủ.
Trường hợp người vay chưa là thành viên của Tổ TK&VV thì Tổ TK&VV
tại thôn đang hoạt động hiện nay tổ chức kết nạp thành viên bổ sung hoặc
thành lập Tổ mới nếu đủ điều kiện. Nếu chỉ có từ 1 đến 4 ngươi vay mới
thì kết nạp bổ sung vào Tổ cũ kể cả Tổ đã có 50 thành viên. Sau đó lập
danh sách hộ gia đình đề nghị vay vốn NHCSXH ( mẫu 03/TD) kèm Giấy
đề nghị vay vốn, Giấy xác nhận của nhà trường hoặc Giấy báo nhập học
trình UNND cấp xã xác nhận.
- Sau khi có xác nhận của UBND cấp xã, Tổ TK&VV gửi toàn bộ hồ
sơ đề nghị vay vốn cho NHCSXH để làm thủ tục phê duyệt cho vay.
- NHCSXH nhận được hồ sơ do Tổ TK&VV gửi đến, cán bộ
NHCSXH được Giám đốc phân công thực hiện việc kiểm tra, đối chiếu
tính hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ vay vốn, trình Trưởng phòng tín dụng ( Tổ
9
trưởng tín dụng) và Giám đốc phê duyệt cho vay. Sau khi phê duyệt,
NHCSXH lập thông báo kết quả phê duyệt cho vay (mẫu số 04/TD) gửi
UBND cấp xã.
- UBND cấp xã thông báo cho tổ chức chính trị - xã hội cấp xã (đơn vị
nhận uỷ thác cho vay) và Tổ TK&VV để thông báo cho người vay đến
điểm giao dịch tại xã hoặc trụ sở NHCSXH nơi cho vay để nhận tiền vay.
♦ Đối với HSSV mồ côi vay trực tiếp tại NHCSXH
Hồ sơ cho vay bao gồm: Giấy đề nghị vay vốn kiêm khế ước nhận nợ
(mẫu số 01/TD) kèm Giấy xác nhận của nhà trường (bản chính) hoặc Giấy
báo nhập học (bản chính hoặc photo có công chứng).
Quy trình cho vay
- Người vay viết Giấy đề nghị vay vốn (mẫu số 01/TD) có xác nhận

của nhà trường đang theo học tại trường và là HSSV mồ côi có hoàn cảnh
khó khăn gửi NHCSXH nơi nhà trường đóng trụ sở.
- Nhận được hồ sơ xin vay, NHCSXH xem xét cho vay, thu hồi nợ
(gốc, lãi) và thực hiện các nội dung khác theo quy định tại văn bản
2162A/NHCS-TD.
1.1.3.8. Tổ chức giải ngân
- Việc giải ngân của NHCSXH được thực hiện mỗi năm 02 lần vào các
kỳ học.
+ Số tiền giải ngân từng lần căn cứ vào mức cho vay tháng và số
tháng của từng học kỳ.
+ Giấy xác nhận của nhà trường hoặc giấy báo nhập học được sử
dụng làm căn cứ giải ngân cho 2 lần của năm học đó. Để giải ngân cho năm
học tiếp theo
- Đến kỳ giải ngân, người vay mang chứng minh nhân dân, Khế ước
nhận nợ đến điểm giao dịch quy định của NHCSXH để nhận tiền vay.
Trường hợp, người vay không trực tiếp đến nhận tiền vay được uỷ quyền
cho thành viên trong hộ lĩnh tiền nhưng phải có giấy uỷ quyền có xác nhận
10
của UBND cấp xã. Mỗi lần giải ngân, cán bộ Ngân hàng ghi đầy đủ nội
dung và yêu cầu người vay ký xác nhận tiền vay theo quy định.
- NHCSXH có thể giải ngân bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản cho
người vay theo phương thức NHCSXH nơi cho vay chuyển tiền cho HSSV
nhận tiền mặt tại trụ sở NHCSXH nơi gần trường học của HSSV hoặc
chuyển khoản cho HSSV đóng học phí cho nhà trường theo đề nghị của
người vay.
1.1.3.9. Định kỳ hạn trả nợ, thu nợ, thu lãi tiền vay
- Khi giải ngân số tiền cho vay của kỳ học cuối cùng, NHCSXH nơi
cho vay cùng người vay thoả thuận việc định kỳ hạn trả nợ của toàn bộ số
tiền cho vay. Người vay phải trả nợ gốc và lãi tiền vay lần đầu tiên khi
HSSV có việc làm, có thu nhập nhưng không quá 12 tháng kể từ ngày

HSSV kết thúc khoá học. Số tiền cho vay được phân kỳ trả nợ tối đa 6
tháng 1 lần, phù hợp với khả năng trả nợ của người vay do Ngân hàng và
người vay thoả thuận ghi vào Khế ước nhận nợ.
- Trường hợp người vay vốn cho nhiều HSSV cùng một lúc, nhưng
thời hạn ra trường của từng HSSV khác nhau, thì việc định kỳ hạn trả nợ
được thực hiện khi giải ngân số tiền cho vay kỳ học cuối của HSSV ra
trường sau cùng.
1.1.3.10.Thu nợ gốc
- Việc thu nợ gốc được thực hiện theo phân kỳ trả nợ đã thoả thuận
trong Khế ước nhận nợ.
- Trường hợp người vay có khó khăn chưa trả được nợ gốc theo đúng
kỳ hạn trả nợ thì được theo dõi vào kỳ hạn trả nợ tiếp theo.
1.1.3.11. Thu lãi tiền vay
- Lãi tiền vay được tính kể từ ngày người vay nhận món vay đầu tiên
đến ngày trả hết nợ gốc. NHCSXH thoả thuận với người vay trả lãi theo
định kỳ tháng hoặc quý trong thời hạn trả nợ. Trường hợp, người vay có
11
nhu cầu trả lãi theo định kỳ hàng tháng, quý trong thời hạn phát tiền vay thì
NHCSXH thực hiện thu theo yêu cầu của người vay.
- Nhà nước có chính sách giảm lãi suất đối với trường hợp người vay
trả nợ trước hạn.
- Đối với các khoản nợ quá hạn, thu nợ gốc đến đâu thì thu lãi đến đó;
trường hợp người vay thực sự khó khăn có thể ưu tiên thu gốc trước, thu
lãi sau.
1.1.3.12. Giảm lãi tiền vay
- Số tiền lãi được giảm tính trên số tiền gốc trả nợ trước hạn và thời
gian trả nợ trước hạn của người vay.
- Mức lãi suất được giảm bằng 50% lãi suất cho vay.
- Số tiền lãi được giảm cho mỗi lần trả nợ trước hạn được tính theo
công thức sau:

Số tiền
lãi được
giảm
=
Số tiền gốc
trả nợ
trước hạn
x
Số ngày
trả nợ
trước hạn
x
Lãi suất cho vay
x
50%
30 ngày
Số ngày trả nợ trước hạn được tính từ ngày trả nợ đến ngày trả nợ
cuối cùng ghi trên khế ước nhận nợ.
1.1.3.13. Gia hạn nợ
- Đến thời điểm trả nợ cuối cùng, nếu người vay có khó khăn khách
quan chưa trả được nợ thì được NHCSXH xem xét cho gia hạn nợ.
- Thủ tục gia hạn nợ: Người vay viết Giấy đề nghị gia hạn nợ (theo
mẫu số 09/TD) gửi NHCSXH nơi cho vay xem xét cho gia hạn nợ.
- Thời gian cho gia hạn nợ: tuỳ từng trường hợp cụ thể, ngân hàng có
thể gia hạn nợ một hoặc nhiều lần cho một khoản vay, nhưng thời gian gia
hạn nợ tối đa bằng 1/2 thời hạn trả nợ.
1.2. Chất lượng cho vay đối với học sinh, sinhviên của NHCSXH
1.2.1. Khái niệm chất lượng cho vay đối với học sinh, sinh viên
12
Chất lượng cho vay đối với học sinh, sinh viên được hiểu là khả

năng Ngân hàng đáp ứng nhu cầu vay vốn của HSSV và được HSSV sử
dụng vào mục đích đóng học phí, mua sắm phương tiện học tập và các chi
phí khác phục vụ cho việc học tập tại trường.
Có hai yếu tố cơ bản đánh giá chất lượng tín dụng chính sách đối với
HSSV, bao gồm:
* Chỉ tiêu định tính: Thể hiện ở tính hiệu quả kinh tế, chính trị, xã
hội. Mục tiêu tối cao của tín dụng chính sách là xoá đói, giảm nghèo, ổn
định chính trị - xã hội. Do đó, chất lượng tín dụng chính sách đối với
HSSV thể hiện ở việc Ngân hàng giúp cho HSSV có được sự hỗ trợ cần
thiết về vốn vay để đảm bảo điều kiện theo học tại trường, từ đó đạt được
mục tiêu xoá đói giảm nghèo và ổn định chính trị - kinh tế - xã hội trên
phạm vi quốc gia, thu hẹp dần khoảng cách giàu nghèo, ổn định chính trị.
* Chỉ tiêu định lượng: Chất lượng tín dụng thể hiện ở khả năng Ngân
hàng đáp ứng nhu cầu vay vốn của HSSV; hiệu quả sử dụng vốn vay của
HSSV thông qua chỉ tiêu số HSSV được vay vốn thoát khỏi cảnh khó khăn
vươn lên trong học tập; đồng thời, đảm bảo sự an toàn nguồn vốn, khả năng
trả nợ gốc và lãi vay của HSSV cũng đóng góp một phần không nhỏ vào
chất lượng tín dụng.
1.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng chính sách đối với HSSV
Từ đặc điểm của chất lượng tín dụng chính sách đối với HSSV như
đã phân tích có thể đưa ra một số chỉ tiêu chủ yếu đánh giá chất lượng cho
vay đối với HSSV, cụ thể như sau:
1.2.2.1.Một số chỉ tiêu định tính
- Khả năng HSSV có hoàn cảnh khó khăn tiếp cận với vốn tín dụng
chính sách: Chỉ tiêu này này phán ánh số HSSV có hoàn cảnh khó khăn
tiếp cận đến vốn tín dụng chính sách, đây là một kênh tín dụng hữu ích đối
với HSSV nhưng họ không dễ tiếp cận được vì đa số gia đình HSSV có
hoàn cảnh khó khăn thường bị hạn chế về thông tin, họ thường thiếu các
13
phương tiện truyền thông, đặc biệt là những hộ sống ở vùng núi, vùng sâu,

vùng xa, hải đảo,...thì cơ hội nắm bắt thông tin là rất khó. Do vậy, gia đình
HSSV có được sự hiểu biết về vốn tín dụng chính sách và dễ dàng tiếp cận
với vốn tín dụng chính sách thì cần phải có chương trình giới thiệu qua
kênh thông tin đại chúng, các hình thức tuyên truyền, giới thiệu phù hợp
với từng địa bàn, từng vùng, tổ chức mạng lưới giao dịch theo hướng thuận
tiện, dễ dàng tiếp cận vốn tín dụng chính sách cũng góp phần nâng cao chất
lượng tín dụng đối với HSSV.
- Chọn đúng đối tượng vay vốn là HSSV có hoàn cảnh khó khăn:
Việc chọn đúng đối tượng vay vốn là HSSV có hoàn cảnh khó khăn không
phải là dễ đối với tổ chức cấp tín dụng chính sách, với các điều kiện vay
vốn ưu đãi thì tiêu cực trong việc chọn đúng đối tượng vay là rất dễ xảy ra.
Vì vậy chỉ tiêu này cũng đóng vai trò quan trọng quyết định chất lượng tín
dụng đối với HSSV.
1.2.2.2. Các chỉ tiêu định lượng
- Thứ nhất, Tỷ lệ HSSV có hoàn cảnh khó khăn được vay vốn ngân
hàng.
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả của công tác tín dụng chính sách đối
với HSSV.Thông qua vốn vay ngân hàng, HSSV có điều kiện vươn lên học
tập tốt nhằm nâng cao địa vị xã hội, giảm bớt sự thiếu hụt cán bộ, rút dần
khoảng cách chênh lệch về dân trí giữa các vùng miền.
Tỷ lệ HSSV được vay
vốn Ngân hàng
=
Tổng số HSSV được vay vốn Ngân hàng
Tổng số HSSV
- Thứ hai, Tỷ lệ HSSV vay vốn thoát khỏi khó khăn
Tỷ lệ HSSV vay vốn
thoát khỏi khó khăn
=
Tổng số HSSV vay vốn thoát khỏi khó khăn

Tổng số HSSV vay vốn
14
Tỷ lệ HSSV vay vốn đã thoát khỏi khó khăn cho thấy phần trăm trên
tổng số vốn ngân hàng cho HSSV vay đã được HSSV sử dụng và phát huy
hiệu quả, giúp HSSV thoát khỏi khó khăn vươn lên trong học tập. Tỷ lệ này
càng cao chứng tỏ vốn ngân hàng được sử dụng đúng mục đích, phát huy
hiệu quả, điều đó phản ánh chất lượng tín dụng chính sách đối với HSSV
ngày càng được nâng cao. Ngược lại, tỷ lệ này thấp cho thấy vốn ngân
hàng đã được sử dụng sai mục đích, điều này phản ánh chất lượng tín dụng
chính sách đối với HSSV thấp.
- Thứ ba, Luỹ kế số lượt HSSV được vay vốn ngân hàng
Chỉ tiêu luỹ kế số lượt HSSV được vay vốn được tính luỹ kế từ lượt
vay đầu tiên đến hết kỳ cần báo cáo kết quả.
Tổng số lượt HSSV
được vay vốn
=
Luỹ kế số lượt HSSV được
vay đến cuối kỳ trước
+
Luỹ kế số lượt
HSSV được vay
trong kỳ báo cáo
- Thứ tư, Tỷ lệ nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn =
Dư nợ quá hạn HSSV
x 100%
Tổng dư nợ tín HSSV
Đây là chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng quan trọng đối với bất kỳ
một tổ chức tín dụng nào, bởi nó phản ánh việc sử dụng vốn và khả năng
trả nợ của khách hàng với các tổ chức tín dụng. Tỷ lệ nợ quá hạn tỷ lệ

nghịch với chất lượng tín dụng, tỷ lệ nợ quá hạn cao đồng nghĩa với việc
nhiều khoản vay bị khách hàng sử dụng sai mục đích, nhiều khoản nợ đến
hạn nhưng vì nhiều lý do không thu hồi được. Một bộ phận của nợ quá hạn
mà ngân hàng phải quan tâm là nợ khó đòi, đó là một lời cảnh báo cho
ngân hàng rằng hy vọng thu lại tiều cho vay trở lên mong manh. Nợ quá
hạn tăng sẽ làm suy giảm khả năng tài chính của ngân hàng, sự bền vững
trong hoạt động ngân hàng bị ảnh hưởng.
15
Hiện có hai quan điểm khác nhau xác định Nợ quá hạn: (1) Nợ quá
hạn được xác định là khoản nợ do khách hàng sử dụng sai mục đích xin
vay, các khoản nợ đến hạn nhưng khách hàng cố tình không trả hoặc đến
kỳ hạn cuối cùng hộ vay không được gia hạn nợ. (2) Nợ quá hạn là khoản
nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã quá hạn. Thực tế, trước
đây các Ngân hàng thương mại thực hiện chuyển nợ quá hạn theo quan
điểm 1. Hiện nay Ngân hàng Nhà nước quy định các Ngân hàng thương
mại áp dụng quan điểm 2 khi chuyển nợ quá hạn, quan điểm này phù hợp
với thông lệ quốc tế.
Đặc điểm quan trọng trong cho vay HSSV là đối tượng khách hàng
rộng lớn, món vay nhỏ, khi ra trường đi kiếm việc ở nơi xa thiếu trách
nhiệm trả nợ nên không tránh khỏi nợ quá hạn. Tuy nhiên, đối với các món
cho vay HSSV, việc ngân hàng áp dụng biện pháp chuyển nợ quá hạn, lãi
phạt quá hạn, ngừng không tiếp tục cho vay nữa… thường không mang lại
hiệu quả mong muốn bằng việc đánh giá từng bước tình hình sử dụng vốn
của HSSV, phân tích nguyên nhân rủi ro, tìm biện pháp giải quyết.
- Thứ năm, Qui mô tín dụng đối với HSSV
Qui mô tín dụng thể hiện ở 2 chỉ tiêu: Tỷ trọng dư nợ tín dụng và tốc
độ tăng trưởng tín dụng đối với HSSV.
+ Tỷ trọng dư nợ tín dụng đối với HSSV:
Tỷ trọng dư nợ tín dụng
đối với HSSV

=
Dư nợ tín dụng HSSV
x 100%
Tổng dư nợ tín dụng
Chỉ tiêu này phản ánh qui mô tín dụng đối với HSSV của Ngân hàng
Chính sách so sánh với việc cho vay các đối tượng khác. Nếu chỉ tiêu này
phản ánh việc ngân hàng chính sách có tập trung vào việc cho vay đối với
HSSV và bên cạnh đó còn mở rộng cho vay các đối tượng khác nhằm mục
tiêu quốc gia xoá đói, giảm nghèo toàn diện.
+ Tốc độ tăng trưởng tín dụng đối với HSSV: Chỉ tiêu này phản ánh
tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng đối với HSSV qua các năm.
16
Tốc độ tăng trưởng dư nợ
tín dụng đối với HSSV
=
Dư nợ tín dụng HSSV năm sau
x 100%
Dư nợ tín dụng HSSV năm trước
Chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng đối với HSSV phản ánh nỗ
lực của ngân hàng trong việc chuyển tải vốn tới HSSV và có biện pháp
nâng cao chất lượng tín dụng.
- Thứ sáu, Vòng quay vốn tín dụng
Vòng quay vốn tín dụng = Doanh số thu nợ trong kỳ
Dư nợ cho vay bình quân
Vòng quay vốn tín dụng nhanh nhạy thể hiện chất lượng tín dụng tốt,
tổng dư nợ trong kỳ lớn. Ngược lại thể hiện Tín dụng không tốt, thu nợ
trong kỳ kém vốn Tín dụng bị đóng băng. Theo công thức trên vòng quay
vốn tín dụng phụ thuộc vào hai chỉ tiêu doanh số thu nợ trong kỳ càng cao
thì vòng quay luân chuyển vốn càng nhanh và ngược lại.
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay HSSV của Ngân

hàng Chính sách xã hội
Nhân tố xã hội: Nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến cho vay HSSV là các
tác nhân trực tiếp tham gia quan hệ với NHCSXH. Đó là HSSV, các tổ
chức Hội đoàn thể và các Tổ TK & VV. Cho vay HSSV hình thành trên cơ
sở sự tín nhiệm, lòng tin. Điều đó có nghĩa là công tác cho vay HSSV của
NHCSXH là sự kết hợp giữa 3 yếu tố: Nhu cầu, khả năng và sự tin tưởng
lẫn nhau giữa NHCXSH với các tổ chức Hội đoàn thể và HSSV. Vì vậy,
công tác cho vay HSSV phụ thuộc vào cả 3 yếu tố: HSSV, NHCSXH và sự
tín nhiệm. Trong đó sự tín nhiệm là cầu nối mối quan hệ giữa NHCSXH và
HSSV.
Công tác quản trị điều hành của NHCSXH: Quản trị điều hành phải
được thực hiện một cách khoa học, đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ, nhịp
nhàng giữa các phòng ban trong từng Ngân hàng, trong toàn bộ hệ thống
Ngân hàng, cũng như giữa Ngân hàng với các cơ quan khác như tài chính,
pháp lý … nhằm đáp ứng kịp thời yêu cầu của khách hàng đặc biệt là
17
HSSV, giúp Ngân hàng theo dõi, quản lý sát sao các khoản cho vay, các
khoản huy động vốn, thực hiện tốt các loại dịch vụ Ngân hàng. Đây là cơ sở để
tiến hành hoạt động cho vay HSSV một cách lành mạnh và có hiệu quả.
Chất lượng nhân sự: Con người là yếu tố quyết định đến sự thành bại
trong hoạt động nghiệp vụ và quản lý kinh doanh Ngân hàng. Xã hội ngày
càng phát triển đòi hỏi chất lượng nhân sự ngày càng cao để có thể đáp úng
kịp thời. Việc tuyển chọn nhân sự có đạo đức nghề nghiệp tốt và giỏi về
chuyên môn sẽ giúp Ngân hàng có thể ngăn ngừa được những sai phạm có
thể xảy ra khi thực hiện hoạt động cho vay đối với HSSV.
Công tác thông tin: Thông tin có vai trò quan trọng trong hoạt động
cho vay đối với HSSV; theo dõi và quản lý HSSV; thông tin có thể thu
được từ những nguồn sẵn có ở Ngân hàng (hồ sơ vay vốn, phân tích của
cán bộ Ngân hàng…), từ HSSV, từ các cơ quan chuyên về thông tin cho
vay đối với sinh viên ở trong và ngoài nước, từ các nguồn tin khác( báo, đài

…). Số lượng, chất lượng của thông tin thu thập được liên quan đến mức
độ chính xác trong việc phân tích, nhận định tình hình thị trường, HSSV…
để đưa ra những quyết định phù hợp. Vì vậy, thông tin càng đầy đủ, nhanh
nhậy, chính xác và toàn diện thì tạo ra khả năng hoạt động cho vay
HSSVcủa Ngân hàng càng có hiệu quả.
Như vậy, hoạt động cho vay HSSV chịu tác động của nhiều nhân tố.
Để hoạt động cho vay HSSV phát huy vai trò của mình trong việc thúc đẩy
nền kinh tế tri thức, vấn đề quan trọng là các tổ chức tín dụng phải đánh giá
được mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố tới hoạt động cho vay HSSV, để
phát huy những mặt tích cực, giảm thiểu các tác động tiêu cực tới hoạt
động cho vay HSSV.
1.3.Kinh nghiệm của một số nước và bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam
1.3.1. Kinh nghiệm của một số nước
18
Tất cả các quốc gia trên thế giới kể cả nước giầu và nước nghèo đều
phải coi việc giải quyết vấn đề cho vay đối với HSSV, vấn đề chính sách xã
hội như một chiến lược xây dựng kinh tế xã hội toàn cầu. Nhưng tùy theo
điều kiện về chính trị và kinh tế mà mỗi quốc gia có một chính sách khác
nhau. Phương thức cho HSSV vay tiền đã được thực hiện ở trên 50 nước.
Đa số các nước cho vay dựa và yếu tố thu nhập và sử dụng phương thức trả
nợ (thu hồi) theo kiểu truyền thống. Tức là quy định thời gian vay và trả nợ
sau khi tốt nghiệp.
♦ Tại Trung Quốc
Trung Quốc giới thiệu một hệ thống cho vay giáo dục thí điểm ở 8
thành phố lớn gồm Bắc Kinh, Thượng Hải và Thiên Tân từ năm 1999 để hỗ
trợ sinh viên nghèo. Loại hình này đã được mở rộng trên toàn quốc vào năm
2004.Theo hệ thống cho vay giáo dục quốc gia, những sinh viên nghèo có thể
yêu cầu vay tiền thông qua bộ phận chức năng tại trường đại học của họ.
Một số trường ĐH áp dụng phương thức cho vay không lấy lãi. Nguồn
vốn vay từ phía chính phủ, trung ương và địa phương. Một số khó khăn đối

với hệ thống cho vay của Trung Quốc là: không đủ nguồn vốn cho vay,
không thu được nợ vì yêu cầu sinh viên phải trả tiền ngay sau khi tốt
nghiệp.
Hiện nay Chính phủ Trung Quốc đang thí điểm một dự án mới nhằm
giúp đỡ sinh viên học tập thông qua các khoản vay từ Ngân hàng. Điều
kiện cho vay là sinh viên và gia đình họ phải chắc chắn có khó khăn trong
kinh tế hoặc thu nhập hàng năm chưa đầy 8.000 nhân dân tệ (1.081 USD)
hoặc ở vào một số hoàn cảnh cụ thể như mồ côi, tàn tật hoặc cha mẹ thất
nghiệp. Mỗi sinh viên được phép vay khoảng 6.000 nhân dân tệ/ năm chủ
yếu là đóng học phí và trang trải chi phí nhà ở. Khoản cho vay không cần
có đảm bảo và có thể hoàn nợ trong vòng 10 năm sau tốt nghiệp. Tiền lãi
và đền bù rủi ro sẽ do cả chính quyền địa phương và trung ương chịu trách
nhiệm
19
♦ Tại Thái Lan
Quỹ sinh viên vay tiền đã được thành lập sau nghị quyết được thông
qua bởi hội đồng nơi các chính phủ hoàng gia thành lập ngày 28/03/1995.
Quỹ này đã được bắt đầu từ niên học 1996 và 2 năm sau(1998) Thái Lan đã
ban hành luật quỹ cho vay sinh viên.
Các cơ quan điều hành quỹ cho sinh viên vay là Bộ Tài chính, Bộ
Giáo dục, phòng ngân quỹ cho vay giáo dục. Nhà quản lý và các cơ quan
chịu trách nhiệm cho vay là Ngân hàng công cộng Thai Krung.
Những tiêu chí làm cơ sở cho việc đăng ký vay tiền là:
+ Quốc tịch Thái Lan.
+ Khó khăn tài chính dựa theo những tiêu chí đặt ra bởi Hội đồng Quỹ
cho sinh viên vay.
+ Đáp ứng được những tiêu chí khác của Hội đồng Quỹ cho sinh viên
vay, không có những điều kiện bị giới hạn bởi Quỹ cho sinh viên vay.
Giới hạn cho vay sinh viên không vượt quá 100.000 Bath cho học phí
từng năm (khoản tiền này đóng trực tiếp cho các cơ sở đào tạo) và chi phí

ăn ở (trả trực tiếp hàng tháng tới sinh viên qua tài khoản của Ngân hàng).
Sau khi tốt nghiệp sinh viên có 2 năm để tìm việc làm và sau đó phải
hoàn trả lại số tiền cho chính phủ trong vòng 15 năm với lãi suất 1%.
1.3.2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
Từ thực tế ở một số nước trên thế giới và các nước trong khu vực,với
lợi thế của người đi sau, Việt Nam chắc chắn sẽ học hỏi và rút ra được
nhiều bài học bổ ích cho mình, làm tăng hiệu quả hoạt động tín dụng của
Ngân hàng.
Tuy vậy, vấn đề là áp dụng như thế nào cho phù hợp với tình hình Việt
Nam lại là vấn đề đáng để quan tâm, bởi lẽ mỗi mô hình phù hợp với từng
hoàn cảnh cũng như điều kiên kinh tế của chính nước đó.
Việc cho vay thông qua tổ, nhóm tương hỗ nhằm tăng cường quản lý,
giám sát lẫn nhau, hạn chế tình trạng sử dụng vốn vay không đúng mục
20
đích, liên đới chịu trách nhiệm trong việc trả nợ, lãi ngân hàng. Tính liên
đới trách nhiệm của các thành viên trong tổ, nhóm tương hỗ là công cụ hữu
hiệu giúp ngân hàng kiểm soát việc sử dụng vốn đúng mục đích và hoàn trả
đúng hạn của người vay.
Lãi suất cho vay dần chuyển sang áp dụng cơ chế lãi suất thực dương
phù hợp với điều kiện thực tế hoạt động. Lãi suất đủ bù đắp chi phí và có
lãi là cơ sở để tổ chức cấp tín dụng tồn tại và phát triển bền vững. Đồng
thời, lãi suất phù hợp sẽ hạn chế một số vấn đề tiêu cực ảnh hưởng tới chất
lượng tín dụng.
Công tác kiểm tra, kiểm soát, duy trì kỷ cương là một vấn đề quan
trọng trong hoạt động tín dụng chính sách.
Đối với Việt Nam, không chỉ có tỷ lệ HSSV có hoàn cảnh khó khăn
cao mà còn mà còn có số đối tượng thuộc diện chính sách lớn . Vì vậy, khi
áp dụng cần vận dụng một cánh có sáng tạo vào mô hình cụ thể của Việt
Nam. Sự sáng tạo như thế nào thể hiện ở trình độ của những nhà hoạch
định chính sách. Qua việc nghiên cứu hoạt động Ngân hàng ở một số nước

rút ra được bài học có thể vận dụng vào Việt Nam như sau: Tín dụng ngân
hàng cho HSSV có hoàn cảnh khó khăn và các đối tượng chính sách khác
cần được trợ giúp từ phía nhà nước. Vì cho vay HSSV và các đối tượng
chính sách khác gặp rất nhiều rủi ro, trước hết là rủi ro về nguồn vốn. Tiếp
đến là rủi ro về cho vay, có nghĩa là rủi ro mất vốn. Nhà nước phải có chính
sách cấp bù cho những khoản tín dụng bị rủi ro bất khả kháng mà không
thu hồi được.
Thực hiện công cuộc cho vay đối với HSSV ở mỗi nước đề có cách
làm khác nhau, thành công ở một số nước đều bắt nguồn từ thực tiễn của
chính nước đó. Ở Việt Nam, trong thời gian qua đã bước đầu rút ra được
bài học kinh nghiệm của các nước trên thế giới giải quyết nghèo đói, giải
quyết chế độ chính sách. Tin tưởng rằng trong thời gian tới, bằng việc giải
quyết những vấn đề còn tồn tại và tạo những hướng đi đúng đắn giữa các

×