Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

Khung chinh sach tai dinh cu.RPF

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (744.88 KB, 57 trang )

SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ TỈNH VĨNH PHÚC

BAN QUẢN LÝ ODA TỈNH VĨNH PHÚC
=============================================

DỰ ÁN QUẢN LÝ NGUỒN NƯỚC VÀ NGẬP LỤT VĨNH PHÚC
(VPFRWMP)

KHUNG CHÍNH SÁCH TÁI ĐỊNH CƯ (RPF)

Chuẩn bị bởi:
Ban quản lý ODA
Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Vĩnh Phúc
38-40, Nguyễn Trãi, Vĩnh Yên,
Tỉnh Vĩnh Phúc, Việtnam

Hà Nội – tháng 11/2015


Khung chính sách Tái định cư

LỜI NÓI ĐẦU

Để thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và khôi phục đời sống những người bị ảnh
hưởng bởi Dự án Quản lý nguồn nước và Ngập lụt tỉnh Vĩnh Phúc do Ngân hàng Thế giới tài trợ
(sau đây gọi tắt là Dự án VPFWMP) do bị thu hồi đất, thiệt hại nhà cửa và những tài sản khác,
Chính phủ Việt Nam (GoV) với Quyết định số ______ ngày_______
đã phê duyệt Khung
Chính sách Bồi thường, hỗ trợ và Tái định cư (sau đây gọi là Khung chính sách tái định cư) của
Dự án. Khung chính sách tái định cư này được chuẩn bị trên cơ sở tổng hợp OP 4.12 của Ngân
hàng thế giới và các Luật, Nghị định của Việt Nam về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, tham


khảo các kết quả Đánh giá xã hội và quá trình tham vấn các bên liên quan của Dự án.
Khung Chính sách Tái định cư này sẽ được áp dụng cho tất cả các tiểu dự án và các khoản đầu tư
do Ngân hàng thế giới tài trợ trong Dự án mà có yêu cầu thu hồi đất, bồi thường và tái định cư
theo định nghĩa trong OP4.12. Tài liệu này cũng áp dụng cho mọi hoạt động khác liên quan tới tái
định cư mà những họat động tái định cư đó có thể (a) liên quan trực tiếp đến Dự án; (b) cần thiết
để đạt được những mục tiêu của Dự án; và (c) đã được hoặc đã có kế hoạch được tiến hành song
song với Dự án.
Vĩnh Phúc, Tháng 11/2015

VPFRWMP

Trang 1/57


Khung chính sách Tái định cư

Mục lục
LỜI NÓI ĐẦU ................................................................................................................................1
Định nghĩa thuật ngữ .....................................................................................................................4
I.

Giới thiệu ................................................................................................................................6
1.1
Bối cảnh ...........................................................................................................................6
1.2
Dự án đề xuất ...................................................................................................................7
1.3
Phạm vi Thu hồi đất và Tái định cư .................................................................................9
1.4
Khung chính sách tái định cư (RPF) ..............................................................................12


II. Khuôn khổ pháp lý cho Khung chính sách tái định cư ....................................................12
2.1
Khung pháp lý của Chính phủ Việt Nam: ......................................................................12
2.2
Chính sách tái định cư không tự nguyện của Ngân hàng thế giới (OP 4.12) ................13
2.3
So sánh cách tiếp cận chính sách giữa Chính phủ Việt Nam và Ngân hàng thế giới ....14
III. Nguyên tắc và Chính sách Bồi thường, hỗ trợ và Tái định cư.........................................17
3.1
Nguyên tắc chung ..........................................................................................................17
3.2
Chính sách bồi thường ...................................................................................................18
3.2.1 Chính sách bồi thường cho các tác động vĩnh viễn .......................................................18
3.2.2 Chính sách bồi thường đối với các tác động tạm thời trong thi công ............................22
3.2.3 Trợ cấp và Hỗ trợ phục hồi ............................................................................................23
IV.

Điều kiện hợp lệ và Quyền lợi .........................................................................................25

V. Tổ chức thực hiện.................................................................................................................27
5.1
Trách nhiệm của các bên liên quan ................................................................................27
5.2
Khảo sát giá thay thế ......................................................................................................30
5.3
Lập và Phê duyệt RAP ...................................................................................................31
VI.
Tham vấn Người bị ảnh hưởng bởi dự án .....................................................................33
6.1.

Mục tiêu tham vấn .........................................................................................................33
6.2.
Phương pháp tham vấn để lập RPF ................................................................................34
6.3.
Phương pháp tham vấn được đề xuất để lập RAP cho các tiểu dự án trong quá trình thực
hiện dự án ...................................................................................................................................34
VII.

Công bố thông tin .............................................................................................................37

VIII. Cơ chế giải quyết khiếu nại .............................................................................................37
IX.

Ngân sách ..........................................................................................................................39

X. Giám sát và Đánh giá...........................................................................................................40
10.1. Mục đích ........................................................................................................................40
10.2. Phương pháp giám sát ....................................................................................................40
10.3 Chi phí và ngân sách cho việc giám sát nội bộ và giám sát bên ngoài ..........................42
PHỤ LỤC 1: MA TRẬN QUYỀN LỢI......................................................................................43
PHỤ LỤC 2. CÁC CHỈ SỐ GIÁM SÁT VIỆC THỰC HIỆN RAP........................................53
PHỤ LỤC 3: SÔ TAY THÔNG TIN CHUNG DỰ ÁN (PIB) .................................................56

VPFRWMP

Trang 2/57


Khung chính sách Tái định cư


Các từ viết tắt
DARD

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

DMS

Khảo sát đo đạc chi tiết

DONRE

Sở Tài nguyên Môi trường

DPC

UBND huyện

EMDP

Kế hoạch phát triển dân tộc thiểu số

EMP

Kế hoạch quản lý môi trường

EMPF

Khung chính sách dân tộc thiểu số

FDI


Đầu tư trực tiếp nước ngoài

FS

Nghiên cứu khả thi

FY

Năm tài chính

GOV

Chính phủ Việt Nam

IDA

Cơ quan phát triển quốc tế

MPI

Bộ Kế hoạch và Đầu tư

GCNQSDĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

MOF

Bộ Tài chính


NGO

Tổ chức phí chính phủ

PAPs

Người bị ảnh hưởng bởi dự án

PMU

Ban quản lý dự án

RAP

Kế hoạch hành động tái định cư

RPF

Khung chính sách tái định cư

SA

Đánh giá xã hội

TOR

Điều khoản tham chiếu

VDIC


Trung tâm thông tin phát triển Việt Nam

VPFRWMP

Dự án Quản lý nguồn nước và Ngập lụt tỉnh Vĩnh Phúc

WB

Ngân hàng thế giới

WWTF

Trạm xử lý nước thải

VPFRWMP

Trang 3/57


Khung chính sách Tái định cư

Định nghĩa thuật ngữ
Ngày khóa sổ

là ngày khi khu vực dự án được xác định, trước khi điều tra, với
điều kiện là khu vực dự án được xác định sẽ được UBND huyện
thông báo công khai và được nhắc lại một cách có hệ thống và liên
tục sau đó để tránh trường hợp dân số nhập cư vào khu vực. Những
hộ bị ảnh hưởng và các cộng đồng địa phương sẽ được thông báo về

ngày khóa sổ kiểm kê của từng tiểu dự án, và bất kỳ ai chuyển tới
Khu vực dự án sau ngày này sẽ không được quyền nhận đền bù và
hỗ trợ từ dự án.

Tính hợp lệ

tức là điều kiện để được hưởng lợi từ chương trình tái định cư.
Khung chính sách tái định cư này sẽ hướng dẫn chung về tiêu chí
hưởng lợi, tuy nhiên những tiêu chí hợp lệ này sẽ không được xác
định cho đến khi thực hiện Kế hoạch hành động tái định cư.

Chi phí (giá) thay thế

là phương pháp định giá tài sản (ví dụ đất đai, nhà ở, tiếp cận dịch
vụ, công trình, cây cối, hoa màu, vv.) giúp xác định khoản tiền phù
hợp để thay thế cho những tài sản bị ảnh hưởn gồm chi phí giao
dịch, bao gồm thuế, lệ phí, vận chuyển, lao động, vv. Đối với đất
nông nghiệp, giá thay thế là giá trị thị trường của đất có tiềm năng
sản xuất tương đương hoặc có giá trị sử dụng tương đương nằm
trong khu vực gần diện tích đất bị ảnh hưởng, cộng thêm chi phí
chuẩn bị đất để đất có mức giá trị tương tự như mức của đất bị ảnh
hưởng, cộng thêm bất kỳ chi phí đăng ký hay thuế chuyển nhượng
nào, tại thời điểm trước khi có dự án hoặc trước khi di dời, tùy theo
mức nào cao hơn. Đối với đất tại các khu đô thị, giá thay thế là giá
trị thị trường trước thời điểm di dời của đất có cùng diện tích và
mục đích sử dụng, với các công trình hạ tầng và dịch vụ tương
đương hoặc tốt hơn, và nằm gần mảnh đất bị ảnh hưởng, cộng thêm
bất kỳ chi phí đăng ký hay thuế chuyển nhượng nào. Đối với các
công trình kiến trúc khác, giá thay thế là giá thị trường của
nguyên vật liệu để xây nhà/công trình thay thế có diện tích và

tiêu chuẩn kỹ thuật tương tự hoặc tốt hơn nhà ở hay công trình bị
ảnh hưởng, hoặc để sửa chữa một phần của nhà/công trình bị ảnh
hưởng, cộng thêm chi phí nhân công và nhà thầu, cộng thêm chi phí
đăng ký và thuế chuyển nhượng nếu có. Trong quá trình xác định
giá thay thế, không được tính khấu hao tài sản và giá trị của những
nguyên vật liệu có thể tận dụng được cũng như không khấu trừ giá
trị của những lợi ích có được từ dự án.

Tái định cư

Thuật ngữ tái định trong Khung chính sách tái định cư nay, theo
Chính sách hoạt động của WB về Tái định cư bắt buộc (OP 4.12),
bao gồm thu hồi đất không tự nguyên dẫn đến (i) di dời hoặc mất
nơi ở, (ii) mất tài sản hoặc mất khả năng tiếp cận tài sản; hoặc (iii)
mất nguồn thu nhập hoặc sinh kế, cho dù người bị ảnh hưởng có
phải di dời đến nơi nở khác hay không.

VPFRWMP

Trang 4/57


Khung chính sách Tái định cư

Nhóm dễ
thương

tổn

được định nghĩa là các nhóm đối tượng có khả năng phải chịu tác

động không tương xứng từ các tác động tiêu cực của dự án và/hoặc
ít được tiếp cận lợi ích của dự án, bồi thường, bao gồm phục hồi
sinh kế hoặc bồi thường tài sản so với các đối tượng bị ảnh hưởng
khác. Nhóm dễ bị tổn thương bao gồm nhóm có tính yếu tố giới
tính, dân tộc, tuổi, khuyết tật thể chất hoặctâm thần, kinh tế khó
khănhayđịa vị xã hội, có thểbị ảnh hưởngvềkinh tếhoặc thể
chấtnhiều hơn so với các nhóm khácvà có thể bịhạn chếhơn so
nhómlớnđểyêu cầu bồi thườngsử dụng các hỗ trợtái định cưvà cáclợi
ích phát triểnliên quan

Phục hồi sinh kế (thu
nhập)

Phục hồi sinh kế có nghĩa là bồi thường cho người bị ảnh hưởng bởi
dự án – những người bị ảnh hưởng nguồn thu nhập hoặc sinh kế để
họ phục hồi thu nhập và mức sống bằng mức trước khi di dời.

VPFRWMP

bị

Trang 5/57


Khung chính sách Tái định cư

I.

Giới thiệu


1.1

Bối cảnh

1.
Vĩnh Phúc là một tỉnh liền kề với Hà Nội. Vĩnh Yên là thành phố trực thuộc tỉnh, cách Hà
Nội khoảng 60km về phía Tây Bắc. Vĩnh Phúc nằm trong vị trí ba vùng phát triển trọng điểm của
Việt Nam: Vùng Đồng Bằng sông Hồng, Vùng Thủ đô Hà Nội và Vùng kinh tế trọng điểm Bắc
Bộ. Vĩnh Phúc có dân số khoảng 1 triệu người (số liệu năm 2013), 22,4% dân số sống ở các khu
đô thị và 77,6% sống tại các vùng nông thôn. GDP đầu người đạt 52 triệu đồng vào năm 2012,
cao hơn mức GDP cả nước là 36 triệu đồng. Tỷ lệ đói nghèo của tỉnh năm 2012 là 7,3% (Tổng
cục Thống kê, Điều tra dựa trên thu nhập), thấp hơn so với tỷ lệ của các nước là 11,1%.
2.
Vĩnh Phúc đã có sự tăng trưởng kinh tế ấn tượng trong hai thập kỷ rưỡi qua. Hiện nay
Vĩnh Phúc đang là một trung tâm công nghiệp của vùng Đồng bằng sông Hồng và là một trong
những điểm đến thu hút đầu tư trực tiếp từ nước ngoài (FDI) lớn trong cả nước. Tính đến tháng
12/2012, tổng đầu tư trực tiếp từ nước ngoài (FDI) từ 150 dự án đang hoạt động đạt khoảng 2,5
tỷ. Hiện nay, hàng năm Vĩnh Phúc thu hút từ 200 đến 350 triệu USD về đầu tư trực tiếp nước
ngoài và khoảng một nửa GDP của tỉnh là từ lĩnh vực đầu tư trực tiếp nước ngoài. Vĩnh Phúc
cũng là một trong những tỉnh đóng góp nguồn thu cho ngân sách quốc gia. Mức nợ công của tỉnh
là không đáng kể trong suốt giai đoạn 2006 – 2011. Giá trị trung bình các khoản vay của Vĩnh
Phúc chỉ vào khoảng 1% của tổng nguồn thu của tỉnh.
3.
Mặc dù kinh tế tăng trưởng nhanh, Vĩnh Phúc đang đối mặt với một loạt các thách thức,
bao gồm tình trạng úng ngập thường xuyên, ô nhiễm nước trong vùng, thiếu hạ tầng kỹ thuật và
năng lực thể chế còn hạn chế, đã cản trở Vĩnh Phúc trong việc duy trì tăng trưởng cao hơn. Do
cao độ địa hình của Vĩnh Phúc trong đồng bằng sông Hồng là thấp, 2/3 tỉnh có nguy cơ bị lũ lụt.
Đặc biệt, các khu vực nằm trong lưu vực sông Phan, bao gồm thành phố Vĩnh Yên và hầu hết các
doanh nghiệp FDI nằm trong các khu vưc này, có nguy cơ cao bị lũ lụtvà lũ lụt thường xuyên đã
gây ra những ảnh hưởng nghiêm trọng về nông nghiệp tại các vùng nông thôn, thành phố Vĩnh

Yên và các khu công nghiệp, các nhà máy, với những tổn thất đáng kể về sản xuất nông nghiệp và
công nghiệp - ảnh hưởng đến đời sống – và làm hư hỏng hạ tầng kỹ thuật tại cả khu vực nông
thôn và thành thị. Những ước tính ban đầu do thiệt hại từ lũ lụt trong giai đoạn 2006 - 2013 là
khoảng 150 triệu đô la Mỹ, bao gồm những tổn thất về sản xuất nông nghiệp khoảng 30% tổng
giá trị thu hoạch. Lũ lụt cũng làm gián đoạn giao thông tại thành phố Vĩnh Yên và nhiều khu công
nghiệp khác. Chi phí liên quan đến sức khỏe, y tế cũng cần được xem xét.
4.
Ô nhiễm chất lượng nước tăng nhanh đã được quan sát thấy tại lưu vực sông Phan, bao
gồm các sông, hồ quanh thành phố Vĩnh Yên. Ô nhiễm nước không chỉ tác động đến sức khỏe
cộng đồng tại địa phương mà còn ảnh hưởng đến quy hoạch trung và dài hạn của Vĩnh Phúc để
phát triển lĩnh vực dịch vụ và du lịch như là một phần của thủ đô Hà Nội.
5.
UBND tỉnh cần giải quyết tất cả những thách thức có liên quan tới nguồn nước. Tuy nhiên,
hiện đang có sự thiếu hụt về năng lực và hệ thống quản lý hiệu quả, đồng bộ để giải quyết những
thách thức này. Ví dụ, nguồn nước và hệ thống quan trắc chất lượng nước trong lưu vực vẫn chưa
được thiết lập, hiện tại chỉ Sở Tài nguyên và Môi trường (DONRE) có 2 trạm quan trắc chất
lượng nước tự động. Không có hệ thống cảnh báo lũ và ứng phó khẩn cấp, hoặc có nhưng rất hạn
chế. Những yếu tố này là rất quan trọng để cung cấp thông tin kịp thời và chuẩn xác cho chính
quyền nhằm quyết định và ứng phó khẩn cấp, đặc biệt là giải quyết các tình trạng lũ lụt và ô
nhiễm.

VPFRWMP

Trang 6/57


Khung chính sách Tái định cư

6.
Chính quyền tỉnh đã xác định phải giải quyết những thách thức về lũ lụt và ô nhiễm nguồn

nước để phát triển lâu dài và bền vững, đặc biệt (i) cải thiện sản lượng nông nghiệp trong toàn lưu
vực; (ii) đảm bảo an toàn cho khu vực nông thôn, thành phố Vĩnh Yên và các khu phát triển kinh
tế; và (iii) cải thiện môi trường đầu tư để thu hút FDI. Chính phủ và các Đối tác phát triển (DP)
đang làm việc với Vĩnh Phúc để giải quyết những thách thức liên quan đến nguồn nước. Chính
phủ đã hỗ trợ vốn cho một số công trình như công trình nạo vét sông Phan và đầm Vạc tại thành
phố Vĩnh Yên, xây dựng một số trạm bơm nhỏ để lưu chuyển nước từ các cánh đồng ra sông Phan
và mô hình thí điểm kiểm soát ô nhiễm nước tại một số làng trong lưu vực sông Phan. JICA đã
xây dựng một nhà máy xử lý nước thải (NMXLNT) công suất 5.000m3/ng và 34km tuyến ống
cấp 1 và 2 tại thành phố Vĩnh Yên và có kế hoạch mở rộng nhà máy giai đoạn hai lên 8.000
m3/ng và các tuyến cống liên quan. ADB đã có kế hoạch giúp Vĩnh Phúc thông qua Dự án Thành
phố Xanh, bao gồm xây dựng tuyến ống cấp 3 và đấu nối từ hộ gia đình với dự án NMXLNT do
JICA tài trợ và cải tạo 150ha các hồ tại thành phố Vĩnh Yên, bao gồm nạo vét và kè hồ. Tuy
nhiên, vẫn có lỗ hổng lớn cần phải giải quyết về vấn đề lũ lụt của tỉnh và sự ô nhiễm nước tại lưu
vực sông Phan. Chính quyền tỉnh đã tiếp xúc với Ngân hàng Thế giới để đề nghị hỗ trợ lấp đầy
những khoảng trống đó. Dự án sẽ có tên là Dự án Quản lý nguồn nước và Ngập lụt tỉnh Vĩnh
Phúc (VPFRWMP).
1.2

Dự án đề xuất

7.
Dự án đề xuất là nhằm cung cấp môi trường nước bền vững để phát triển kinh tế và xã hội
trong dài hạn của tỉnh Vĩnh Phúc. Cụ thể, dự án sẽ tập trung vào việc đảm bảo kiểm soát lũ lụt tại
lưu vực trung tâm của tỉnh và ngăn chặn sự xuống cấp nhanh chóng của chất lượng nguồn nước
mặt. Mục tiêu phát triển của dự án sẽ đạt được thông qua (i) hỗ trợ các giải pháp về kiểm soát lũ
lụt và cải tạo sông; (ii) cải thiện việc thu gom và xử lý nước thải tại các thị trấn và các
thôn/xóm/cụm dân cư thuộc khu vực nông thôn; (iii) thiết lập hệ thống quan trắc nguồn nước, chất
lượng nước, cảnh báo lũ lụt và ứng phó khẩn cấp; và (iv) phát triển thể chế, đào tạo nâng cao năng
lực quản lý cho cán bộ cho các sở ban ngành địa phương và những học viên liên quan trong ngành
nước nhằm quản lý lưu vực sông và lĩnh vực về nước theo mô hình lồng ghép.

8.
Các hợp phần của Dự án Quản lý Nguồn nước và Ngập lụt tỉnh Vĩnh Phúc (VPFWMP)
cùng với khái toán kinh phí được trình bày trong bảng dưới đây:
Bảng 1 – Các hợp phần của Dự án VP-FRWMP
Hợp phần

Hoạt động

Mức đầu tư
(triệu USD)

Hợp phần 1

Quản lý rủi ro lũ lụt

Hợp phần 2

Quản lý môi trường nước

17,00

Hợp phần 3

Hỗ trợ thực hiện, Hỗ trợ kỹ thuật và Tăng cường thể chế

16,00

Tổng cộng

VPFRWMP


117,00

150,00

Trang 7/57


Khung chính sách Tái định cư

Hợp phần 1:Hợp phần này tăng cường khả năng quản lý ngập lụt thông qua các giải pháp kết cấu
tại lưu vực B (bao gồm các tiểu lưu vực B-1, B-2 và B-3) và lưu vực C. Các giải pháp bao gồm (i)
xây dựng và cải tạoba hồ trữ nước với tổng diện tích 260 ha để tăng khả năng điều tiết; (ii) xây
dựng ba trạm bơm thoát nước với tổng công suất 145 m3/s và hệ thống kênh liên quan đểdẫn nước
mưaquá lớn từ lưu vực B ra sông PhóĐáy và sông Hồng; (iii) nạo vét các đoạn chính dọc theo 50
km sông Phan để nâng cao khả năng xả; và (iv) xây dựng hai cổng kiểm soát lũ và kè liên quan để
ngăn nước mưa từ lưu vực C chảy vào lưu vực B. Chi tiết như sau:


Lưu vực B1: (i) xây dựng cụm đầu mối trạm bơm Kim Xá, công suất khoảng
45m3/giây; (ii) nạo vét khoảng 100ha tại khu vực đầm Nhị Hoàng và đầm Sổ; (iii) cải
tạo cống điều tiết Yên Lập; và (iv) Bãi đổ bùn nạo vét khoảng 10ha;



Lưu vực B2: (i) xây dựng cụm đầu mối trạm bơm Ngũ Kiên, công suất khoảng
45m3/giây, bao gồm khoảng 02 km kênh xả ra sông Hồng; (ii) nạo vét khoảng 150ha
tại khu vực Đầm Rưng; (iii) nạo vét khoảng 03 km kênh dẫn từ sông Phan vào đầm
Rưng; (iv) nạo vét sông Phan khoảng 28km (từ Thượng Lập đến Lạc Ý); và (v) Bãi đổ
bùn nạo vét khoảng 30 ha;




Lưu vực B3: (i) xây dựng cụm đầu mối trạm bơm Nguyệt Đức, công suất khoảng
75m3/giây bao gồm khoảng 03 km kênh dẫn nối với hồ Sáu Vó, khoảng 03 km kênh xả
ra sông Hồng; (ii) nạo vét khoảng 200 ha tại khu vực hồ Sáu Vó; (iii) nạo vét sông
Phan khoảng 18km (từ Lạc Ý đến Cầu Sắt); và (iv) đường vận hành 6km và Bãi đổ
bùn nạo vét Đồng Mong khoảng50 ha; và



Lưu vực C: (i) xây dựng 02 cống điều tiết (Cầu Tôn và Cầu Sắt) và kè bờ dọc theo 02
sông; và nạo vét 03 sông với tổng chiều dài khoảng 66km.

Hợp phần 2Hợp phần này giúp cải tạo điều kiện môi trường tạicác thị trấn nhỏ tập trung dân cư
và tại các khu vực nông thôn cũng như chất lượng nước sông Phan bằng cách cung cấp dịch vụ
thoát nước và nước thải. Các giải pháp bao gồm xây dựng và cải tạohệ thống thu gom và xử lý
nước thải tại bốn huyện và 33 thôn/xóm/cụm dân cư thuộc khu vực dân cư dọc theo sông Phan.
Do các nguồn gây ô nhiễm chủ yếu là từ các hộ gia đình, hợp phần này sẽ tập trung vào việc ngăn
chặn và xử lý nước thải. Công nghệ đơn giản với chi phí thấp, không đòi hỏi thiết bị máy móc
tinh vi, không tiêu tốn điện năngvà không yêu cầu vận hành và bảo dưỡng phức tạp sẽ được áp
dụng, bao gồm:


Quản lý nước thải cho các thị trấn: xây dựng công trình thu gom và xử lý nước thải
quy mô nhỏ tại 4- 6 thị trấn, mỗi công trình có thể phục vụ cho khoảng 15.000 25.000 người;



Quản lý nước thải cho cộng đồng nông thôn: khảo sát các điều kiện (khảo sát để xác

định khu vực, dân số, dự báo nước thải phát sinh, ô nhiễm các sông, kênh, suối, cống
thoát nước) các thôn/xóm/cụm dân cư dọc sông Phan. Trên cơ sở kết quả khảo sát, sẽ
đề xuất ưu tiên xây dựng khoảng 50 điểm thu gom và xử lý nước thải quy mô nhỏ.
Mỗi điểm có thể phục vụ tối thiểu 500 người.



Cần lưu ý rằng trên cơ sở kết quả khảo sát điều tra sơ bộ, Tư vấn đề xuất giải pháp phù
hợp cho các hạng mục đầu tư của Hợp phần này.

Hợp phần 3Hợp phần này hỗ trợ (i) thực hiện dự án, bao gồm thiết kế kỹ thuật chi tiết, giám sát
thi công, giám sát an toàn và các hoạt động khác có liên quan; (ii) cảnh báo sớm lũ lụt khẩn cấp,
bao gồm dịch vụ tư vấn, các công trình, thiết bị và các hoạt động khác có liên quan; (iii) vận hành
và bảo dưỡng (O&M) đối với tài sản được xây dựng theo dự án, bao gồm đào tạo, hướng dẫn vận

VPFRWMP

Trang 8/57


Khung chính sách Tái định cư

hành và cung cấp các trang thiết bị cần thiết; và (iv) phát triển thể chế để quản lý lưu vực sông và
các lĩnh vực liên quan đến nước theo mô hình thống nhất.
1.3

Phạm vi Thu hồi đất và Tái định cư

9.
Để thực hiện các hợp phần của dự án đề xuất, việc thu hồi đất để thực hiện dự án là không

thể tránh khỏi. Đánh giá sơ bội được thực hiện trên phạm vi thu hồi đất đối với dự án
VPFRWMF. Dựa trên các thông tin kỹ thuật hiện có, dự kiến trong số ba (3) hợp phần của dự án
thì Hợp phần 1 và 2 có liên quan đến xây dựng và phục hồi sông, hồ điều hòa, hệ thống tưới tiêu
và thoát nước, có thể gây ra các tác động thu hồi đất và tái định cư.
10.
Trong giai đoạn chuẩn bị, nhờ có sự phối hợp chặt chẽ với Ban QLDA ODA Vĩnh Phúc và
các cuộc tham vấn với cơ quan địa phương liên quan cấp huyện/xã, tư vấn kỹ thuật đã nỗ lực lựa
chọn và xác định các phương án và vị trí công trình và đã đề xuất nhiều phương án thiết kế thi
công. Mỗi phương án đều nỗ lực giảm thiểu tác động và mức độ ảnh hưởng tái định cư tới người
dễ bị tổn thương và người nghèo.
11.
Cho đến này, vị trí và quy mô chính xác của khu vực nạo vét, hệ thống tưới tiêu và thoát
nước, bãi đổ thải vẫn chưa được xác định cuối cùng. Do đó, ước tính phạm vi thu hồi đất cũng
như số hộ bị ảnh hưởng bởi các tiểu dự án thì chưa chính xác ở thời điểm lập Khung chính sách.
Dựa trên thông tin sẵn có, các tác động thu hồi đất dự kiến của Hợp phần 1 và 2 như sau:

VPFRWMP

Trang 9/57


Khung chính sách Tái định cư

Bảng 1: Tác động dự kiến của Dự án
Số hộ ảnh hưởng
Hạng mục/Công trình
Một
phần

Ảnh hưởng

nặng
(>20% đất
NN)

(VND)

Hộ di dời

Hộ mất đất
nông
nghiệp

Tổng
Đất ở (m2)

Đất vườn/liền
kề (m2)

Đất nông
nghiệp (m2)

Đất công
ích(m2)

Hợp phần 1: Quản lý Rủi ro lũ lụt

5,793

865


14

5,779

4,200

-

5,059,000

1,024,075

6,087,275

Vùng lưu vực TB Kim Xá 8.640 ha

767

114

3

764

900

-

1,175,000


-

1,175,900

Trạm bơm Kim Xá dự kiến 45 m3/s

262

39

3

259

900.0

Nạo vét đầm Sổ + Đầm Nhị Hoàng

335

50

120,000

120,900.0

335

1,000,000


1,000,000.0

-

-

5,000

5,000.0

170

25

170

50,000

50,000.0

1,365

204

10

1,355

3,000


Trạm bơm Ngũ Kiên dự kiến 45 m3/s

500

75

10

490

3,000.0

Sông Phan từ cầu Thượng Lạp đến Lạc Ý

170

25

Kênh dẫn từ Sông Phan đến Đầm Rưng

285

Cải tạo cống 8 cửa Yên Lập
Bãi đổ đất thải
Vùng lưu vực TB Ngũ Kiên 11.000 ha

2,071,000

17,800


2,091,800

296,000

6,000.0

305,000.0

170

75,000

1,800.0

76,800.0

43

285

150,000

10,000.0

160,000.0

-

-


-

1,500,000

1,500,000.0

410

61

410

50,000

50,000.0

Lưu vực TB Nguyệt Đức 19.700 ha

2,661

397

Trạm bơm đầu mối Nguyệt Đức tiêu ra Sông
Hồng dự kiến 75 m3/s

1,540

Nạo vét đầm Rưng 50 ha
Bãi đổ đất thải


1

230

2,660

300

-

-

1,540

875,000

875,000.0

30,000

30,300.0

18

Sông Phan từ Lạc Ý đến Cầu Sắt

275

41


275

90,000.0

90,000.0

-

-

-

5,000.0

5,000.0

726

108

726

528,000.0

528,000.0

1,000

149


Khu vực vùng 4 Tam Đảo, BX, PY (Flv=
32.160ha)

VPFRWMP

-

1,000

300.0

1,528,300

120

Bãi đổ đất thải

119

-

Hồ điều hoà Sáu Vó và Đường vận hành hồ

Cải tạo cống Sáu Vó

1

1,528,000

-


Trang 10/57

-

285,000

1,006,275

1,291,275


Khung chính sách Tái định cư

Cải tạo, nạo vét kết hợp đắp bờ bao những vị
trí thấp, hệ thống 03 sông huyện Bình Xuyên

750

112

750

200,000.0

- Đắp bờ bao

215

32


215

75,000.0

Xây dựng điều tiết Cầu Tôn 80 m3/s

15

2

15

5,000.0

140,575.0

145,575.0

Xây dựng điều tiết Cầu Sắt 150 m3/s

20

3

20

5,000.0

145,700.0


150,700.0

-

-

-

Bãi đổ đất thải (sử dụng chung với lưu vực
Nguyệt Đức)
Hợp phần 2: Quản lý Nguồn nước

366

55

Các trạm xử lý nước thải (10 trạm)

300

45

66

10

6,159

919


Các công trình hỗ trợ tuyến ống nước thải
TỔNG

-

14

366

221,000

300

120,000.0

50,000.0

170,000.0

66

21,000.0

30,000.0

51,000.0

5,200,000


1,104,075

6,308,275

Nguồn: Ban QLDA ODA Vĩnh Phúc, Tháng 07/2015

VPFRWMP

75,000.0

80,000

4,200

Trang 11/57

-

920,000.0

141,000

6,145

-

720,000.0

-



Khung chính sách Tái định cư

12.
Toàn bộ quy mô thu hồi đất và tác động tái định cư và dữ liệu cuối cùng liên quan đến
diện tích đất, nhà ở, công trình, cây cối, hoa màu và các tài sản bị ảnh hưởng khác, số hộ bị
ảnh hưởng, số hộ bị di dời của từng tiểu dự án sẽ được xác định chính xác trong kế hoạch
hành động tái định cư của từng hợp phần dự án.
1.4

Khung chính sách tái định cư(RPF)

13.
Mục đích của Khung chính sách tái định cư (RPF) này là thiết lập các nguyên tắc tái
định cư, điều kiện bồi thường, cách thức định giá hoặc các hình thức hỗ trợ khác, và mô tả
các khuôn khổ pháp lý và thể chế, sắp xếp tổ chức, cơ chế tài trợ, sự tham vấn và tham gia
của cộng đồng, và cơ chế giải quyết khiếu nại khiếu kiện được áp dụng cho dự án trong quá
trình thực hiện dự án. Kế hoạch hành động tái định cư (RAP) cho dự án sẽ được thiết kế để
phù hợp với RPF và trình lên Ngân hàng Thế giới xem xét và chấp nhận trước khi xây dựng
công trình
14.
Bản RPF này được chuẩn bị phù hợp với Chính sách hoạt động của Ngân hàng Thế
giới về Tái định cư bắt buộc (OP 4.12) và các luật và quy định có liên quan của Việt Nam.
Bản RPF này sẽ được áp dụng cho tất cả các hợp phần của Dự án Quản lý nguồn nước và
ngập lụt Vĩnh Phúc dẫn đến tái định cư không tự nguyện, không phụ thuộc vào nguồn tài
chính, đồng thời áp dụng cho các hoạt động khác dẫn đến tái định cư không tự nguyện mà:


Có liên quan trực tiếp đáng kể đến việc Ngân hàng Thế giới tài trợ Dự án
Quản lý nguồn nước và ngập lụt Vĩnh Phúc




Là cần thiết để đạt được mục tiêu như đã nêu trong tài liệu của dự án; và



Các hoạt động được thực hiện hoặc dự kiến sẽ được thực hiện, đồng thời với
Dự án Quản lý nguồn nước và ngập lụt Vĩnh Phúc.

15.
Sau khi Ngân hàng Thế giới cùng với sự chấp thuận của Ủy ban nhân dân Tỉnh Vĩnh
Phúc, bản RPF này sẽ được sử dụng như một hướng dẫn để chuẩn bị cho Kế hoạch hành
động tái định cư cho bất kỳ công trình xây dựng cụ thể nào trong Dự án Quản lý nguồn nước
và ngập lụt Vĩnh Phúc có nhu cầu thu hồi đất cho mục đích dự án.

II.

Khuôn khổ pháp lý cho Khung chính sách tái định cư

16.
Khung chính sách tái định cư này tuân thủ luật pháp, thông tư, nghị định quy định
việc thu hồi đất, bồi thường và tái định cư tại Việt Nam, và chính sách của Ngân hàng Thế
giới về tái định cư không tự nguyện.
2.1

Khung pháp lý của Chính phủ Việt Nam:

17.
Khung pháp lý liên quan đến thu hồi đất, bồi thường và tái định cư được dựa trên

Hiếp pháp của nước CHXHCN Việt Nam (2013) và Luật đất đai năm 2013 (đã sửa đổi) và
các nghị định/hướng dẫn liên quan khác. Tài liệu pháp lý chính được áp dụng trong Khung
chính sách tái định cư bao gồm:
-

Hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam năm 2013.

-

Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014

-

Nghị định số 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành một số điều trong Luật đất đai 2013

VPFRWMP

Page 12 of 57


Khung chính sách Tái định cư

-

Nghị định số 44/2014/NĐ-CP hướng dẫn cách xác định giá đất, lập và điều chỉnh
khung giá đất, bảng giá đất; định giá một diện tích đất cụ thể và hoạt động tư vấn về
giá đất.

-


Nghị định số 47/2014/NĐ-CP hướng dẫn về bồi thường, hỗ trơ, tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất

-

Nghị định số 38/2013/NĐ-CP ngày 23/04/2013 về quản lý và sử dụng quỹ Hỗ trợ phát
triển chính thức (ODA) và các vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ.

-

Thông tư số 36/2014 / TT-BTNMT ngày 30 Tháng Sáu 2014, phương pháp định giá
đất quy định; xây dựng, điều chỉnh giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn định giá đất

-

Thông tư số 37/2014 / TT-BTNMT ngày 30 tháng sáu năm 2014, quy định về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.

-

Quyết định số 1956/QĐ-TTg, ngày 17 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020.

-

Quyết định 52/2012/QĐ-TTg ngày 16 tháng 11 năm 2012 về chính sách hỗ trợ giải
quyết việc làm và đào tạo nghề cho người lao động bị thu hồi đất nông nghiệp;

-


Các quyết định và quy định khác liên quan đến kế hoạch tái định cư do UBND tỉnh
Vĩnh Phúc ban hành liên quan đến Luật đất đai năm 2014 và các thông tư, nghị định
hướng dẫn thi hành.

18.
Luật định, nghị đinh và các quy định liên quan đến phổ biến thông tin công khai bao
gồm Luật đất đai (Luật số 45/2013/QH 13, Điều 67, yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phải thông báo thu hồi đất cho người bị ảnh hưởng trước khi có quyết định thu hồi
đất, chậm nhất là 90 ngày đối với đất nông nghiệp và 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp.
19.
Ở cấp địa phương, các tỉnh đã ban hành các quyết định riêng biệt của tỉnh, trên cơ sở
Luật số 45/2013/QH và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan đến lập kế hoạch
và thực hiện tái định cư ở cấp tỉnh. Các Quyết định được đề cập ở trên thể hiện trong Quyết
định số 35/2014/QĐ-UBND ban hành ngày 15/8/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc Ban
hành Quy định về thu hồi đất; bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất áp
dụng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
2.2

Chính sách tái định cư không tự nguyện của Ngân hàng thế giới (OP 4.12)

20.
Ngân hàng Thế giới nhận định tái định cư không tự nguyện có thể gây ra những khó
khăn, bần cùng kéo dài và ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường nếu không lên kế hoạch
và thực hiện các giải pháp phù hợp một cách cẩn trọng. Chính sách tái định cư OP 4.12 của
Ngân hàng quy định về các chính sách an toàn để giải quyết và giảm thiểu các nguy cơ ảnh
hưởng đến kinh tế, xã hội và môi trường do tái định cư không tự nguyện gây ra.
Mục tiêu của chính sách tái định cư bắt buộc của WB bao gồm:
(i)

Tái định cư không tự nguyện cần được tránh hoặc được giảm đến mức tối thiểu, bằng

cách đưa ra nhiều phương án có thể lựa chọn trong quá trình thiết kế thay thế kỹ thuật
và lựa chọn vị trí, ở đó mặc dù không tránh được thu hồi đất, nhưng có thể giảm thiểu
tác động;

(ii)

Trong trường hợp tái định cư không tự nguyện là không thể tránh khỏi, các chương
trình tái định cư cần được thực hiện như những chương trình phát triển bền vững, xem

VPFRWMP

Page 13 of 57


Khung chính sách Tái định cư

xét các lợi ích của dự án đối với những người dân bị ảnh hưởng bằng cách chia sẻ lợi
ích của dự án.
(iii)

Những người bị di dời phải được tham vấn rõ ràng và được tham gia vào các chương
trình lập kế hoạch và thực hiện dự án.

(iv)

Những người bị ảnh hưởng cần được hỗ trợ để bảo đảm điều kiện sống và mức sống
của mình ít nhất tương đương hoặc tốt hơn trước khi bắt đầu thực hiện dự án.

(v)


Người bị ảnh hưởng của dự án cần được hỗ trợ trong nỗ lực của họ để cải thiện sinh kế
và mức sống hoặc ít nhất là khôi phục lại được ít nhất tương đương với mức sống
trước khi di chuyển hoặc với mức sống trước khi bắt đầu thực hiện dự án.

2.3

So sánh cách tiếp cận chính sách giữa Chính phủ Việt Nam và Ngân hàng thế
giới

21.
Có sự khác biệt giữa luật, quy định, chính sách của Chính phủ Việt Nam liên quan
đến thu hồi đất/ tái định cư và chính sách hoạt động của Ngân hàng Thế giới về tái định cư
không tự nguyện. Bảng dưới đây nêu bật những khác biệt chính nhằm thiết lập cơ sở cho các
nguyên tắc đền bù, hỗ trợ và phục hồi sinh kế cho các hộ bị ảnh hưởng sẽ được áp dụng cho
dự án này.
Bảng2:Khác biệt giữa Chính sách của Ngân hàng thế giới và Luật Việt Nam:
Chủ đề

Tài sảnđất
Mục tiêu chính
sách

Hỗ trợ cho các
hộ gia đình bị
ảnh hưởng là
VPFRWMP

Chínhsáchhoạt động
4.12 của
WB

Người bị ảnh hưởng
củadựáncầnđược
hỗ
trợtrongnỗ lựccủahọ để
cảithiệnsinhkế và mức
sốnghoặclàkhôi phục
lạiđược ít nhất tương
đương
với
mức
sốngtrước
khididời
hoặcvớimức
sống
trướckhibắtđầu
thực
hiện dựán.

Hỗ trợ tài chínhcho tất
cả những ngườibịdi
dờiđể đạtđược mục tiêu

ChínhphủViệt Nam

Khôngđượcđềcập
Tuy nhiên,cómộtđiều
khoảnhỗtrợđược xem
xétbởiUBND
tỉnh/
UBND xã để đảmbảo

họcómộtnơiđể sống, để
ổnđịnhđờisốngvà
sảnxuấtcủahọ.(Điều
25 Nghị định
47).
Trongtrường
hợpsố
tiềnbồithường
/hỗtrợ
làkhông đủcho người
dântáiđịnhcư để mua
mộtlôđấttáiđịnhcư / căn
hộ tối thiểu, họ sẽ được
hỗ trợ về tài chính để

thể
mua
mộtlôđấttáiđịnhcư
/
cănhộtốithiểu(Điều
86.4 củaLuật Đất đai
năm2013và
Điều27
củaNghị định 47)
Đấtnông
nghiệpchỉ
đượcsửdụng trước ngày
1 tháng 7 năm

Chínhsácháp dụng

cho Dự
án
Sinhkế và nguồnthu
nhậpsẽđược
phục
hồitrong thựctếhoặc
là khôiphục lạiđược
ítnhấttương
đương
vớimứcsống trước khi
di
chuyển
hoặc
vớimứcsống
trước
khibắtđầuthực hiện
dự án, tùy theo mức
nào cao hơn.

Hỗtrợtài
chínhcho
tấtcảnhững ngườibị
ảnh hưởng, bất kể
Page 14 of 57


Khung chính sách Tái định cư

Chủ đề


những
người
không có quyền
pháplýhoặc yêu
cầu bồi thường
đấtmà họđang
chiếmgiữ

Đền bù chocác
công trình bất
hợp pháp

Chínhsáchhoạt động
4.12 của
WB
của chính sách (để cải
thiện
sinh
kếvà
mứcsống
hoặckhôi
phục
lạiđượcítnhất
tương đương với mức
sốngtrước
khidi
chuyểnhoặc
vớimức
sống
trướckhibắtđầu

thựchiện dự án, tùy
theo mức nào cao hơn).
Đền bù theo giá thay
thếcho
tấtcả
các
côngtrình,bấtkể
tình
trạng pháp lý.

ChínhphủViệt Nam

2004 là hội đủ điều
kiệnđể được bồi thường
(Khoản 2, Điều 77, Luật
đất đai 2013). Các
trường hợp kháccó
thểđược xemxéthỗ trợ
của UBND tỉnh Vĩnh
Phúc nếucần thiết theo
Điều 19, 20, 21, 22, 23,
24 và 25 của Nghị định
47.
UBND tỉnh xem xét hỗ
trợ theo Điều 25, Nghị
định 47.

Chínhsácháp dụng
cho Dự
án

tìnhtrạngpháplý của
họ cho tớikhi cải
thiệnsinhkế và mức
sống hoặc là khôi
phục lạiđược ítnhất
tương đương vớimức
sống
trướckhidi
chuyển.

Hỗ trợởmức giá thay
thếchotấtcả
công
trìnhkiếntrúc,
bấtkểtìnhtrạng pháp
lý của đất đai và công
trình.

Đền bù
Phương
pháp
xác định mức
đền bù

Đền bù cho mất đấtđai
vàcác tàisảnkhác cần
được trảtheogiá thay
thếđầyđủ.

Đền bùchomất

thu nhập hoặc
mất sinh kế

Tấtcảcác
mấtmátvề
thunhậpcầnđược đền bù
(cho dù người bị ảnh
hưởng có di dời hay
không di dời)

Đền bù cho tác
động gián tiếp
do việc chiếm
dụng đất và các
công trình kiến
VPFRWMP

Theo thông lệ tốt thì bên
vay cần tiến hành đánh
giá xã hội và thực
hiện các biện pháp
nhằm giảm thiểu và giảm

Định giá đất độc lập có
thể được thuê để xác định
mức đền bù. Mức đền bù
bằng với giá thay thế của
Ngân hàng thế giới
(Khoản 4 Điều 114, Luật
đất đai 2013 và Điều 18,

Nghị định 44);
Đối với nhà ở và công
trình, mức đền bù được
tính theo Quyết định số
35/2014/QĐ-UBND của
UBND tỉnh Vĩnh Phúc
ngày 15/08/2014. Đối với
các công trình đặc biệt,
cần thuê đơn vị định giá
đất độc lập để xác định
mức đền bù.
Theo Điều 88 Luật đất
đai 2013, chỉ hỗ trợ
mất thu nhập cho những
hộ có đăng ký kinh
doanh. Ngoài ra, các biện
pháp hỗ trợ phục hồi thu
nhập cũng sẽ được cung
cấp (Điều 19, 20, 21,
Nghị định 47).
Quy định tại Điều 88,
Luật đất đai 2013; Điều
19, 20, 21, 22, 23, 24, 25
Nghị định 47.

Đơn vị thẩm định độc
lập xác định giá thị
trường cho tất cẩc
loại tài sản bị ảnh
hưởng để Hội đồng

thẩm định xem xét phê
duyệt. UBND tỉnh đảm
bảo giá thay thế.

Tất cả các mất mát về
thu nhập sẽ phải được
đền bù và khi cần thiết
cần đạt được mục tiêu
chính sách, các hỗ trợ
phát triển sẽ được bổ
sung cho phần đền bù.

Việc đánh giá xã hội đã
được tiến hành, và các
biện pháp xác đinh và
được thực hiện nhằm
giảm thiểu và giảm nhẹ
Page 15 of 57


Khung chính sách Tái định cư

Chủ đề

trúc.

Hỗ trợ và khôi
phục sinh kế

Chínhsáchhoạt động

4.12 của
WB
nhẹ các tác động kinh tế xã hội bất lợi, nhất là đối
với người nghèo và các
nhóm dễ bị tổn thương.

Cung cấp hỗ trợ và
khôi phục sinh kế để
đạt được các mục tiêu
chính sách

Tham vấn và công
bố thông tin

Tham gia vào việc lập kế
hoạch và thực hiện, đặc
biệt là khẳng định các
tiêu chí đủ điều kiện
nhận bồi thường và hỗ
trợ, và tiếp cận Cơ chế
Giải quyết Khiếu nại.
Cơ chế giải quyết khiếu nại
Cơ chế giải quyết khiếu
nại cần phải độc lập.

Giám sát và đánh giá
Cần thực hiện giám sát
nội bộ và giám sát bên
ngoài/độc lập


VPFRWMP

ChínhphủViệt Nam

Cung cấp các biện
pháp hỗ trợ và khôi phục
sinh kế (Điều 19, 20, 21,
22, 23, 24, 25, Nghị định
47).

Tham vấn người bị ảnh
hưởng về dự thảo phương
án bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư và kế hoạch
đào tạo, chuyển đổi
nghề nghiệp và tạo điều
kiện tìm kiếm việc làm

Chínhsácháp dụng
cho Dự
án
các tác động bất lợi,
nhất là đối với người
nghèo và các nhóm dễ
bị tổn thương
Đối với các trường hợp
di dời của người dân
tộc thiểu số, cần chú ý
đặc biệt để giảm thiểu
và đền bù các tác động

Cung cấp các biện pháp
hỗ trợ và khôi phục
sinh kế để đạt được các
mục tiêu chính sách.
Những yếu tố này sẽ
được giám sát chi tiết
trong báo cáo RAP.
Cần chú ý hỗ trợ sinh
kế phù hợp với văn hóa
đối với các trường hợp
dân tộc thiểu số bị ảnh
hưởng.
Tham vấn và sự tham
gia được đưa vào RAP
cùng với việc chia sẻ
thông tin về RAP với
các hộ ảnh hưởng và
các bên liên quan.

Theo quy định của pháp
luật, người khiếu nại có
thể khiếu nại tại Tòa án
tại bất kỳ bước nào nếu
muốn.

Cơ chế khiếu nại và
giải quyết khiếu nại độc
lập sẽ được thiết lập
xây dựng trên cơ sở hệ
thống có sẵn của Chính

phủ và với sự tham gia
của cơ quan giám sát
độc lập.

Công dân được phép
giám sát và báo cáo về
hành vi vi phạm trong
quản lý và sử dụng đất
đai (hoặc thông qua các
tổ chức đại diện), bao
gồm cả thu hồi đất, bồi
thường, hỗ trợ và tái định
cư (Điều 199, Luật
Đất đai năm
2013).

Giám sát nội bộ và
giám sát bên ngoài
(giám sát độc lập) được
duy trì thường xuyên
(trên cơ sở các báo cáo
hàng tháng đối với
giám sát nội bộ và một
năm hai lần đối với
giám sát độc lập). Vào
thời điểm kết thúc dự
án, báo cáo cuối cùng
được hoàn thiện đánh
giá các mục tiêu của
Page 16 of 57



Khung chính sách Tái định cư

Chủ đề

Chínhsáchhoạt động
4.12 của
WB

ChínhphủViệt Nam

Chínhsácháp dụng
cho Dự
án
chính sách OP4.12 của
Ngân hàng thế giới đã
đạt được hay chưa.

22.
Là một quốc gia thành viên của NHTG, Chính phủ Việt Nam đã cam kết rằng nếu các
hiệp định quốc tế được ký kết Là một quốc gia thành viên của Ngân hàng Thế giới, Chính
phủ Việt Nam đã cam kết rằng các hiệp định quốc tế đã ký kết hoặc gia nhập của Việt Nam
với Ngân hàng Thế giới có các điều khoản khác với các điều khoản của khung pháp lý tái
định cư hiện hành tại Việt Nam thì các điều khoản của hiệp định quốc tế với Ngân hàng thế
giới sẽ được áp dụng. Theo khoản 2, Điều 87 của Luật Đất đai năm 2013: “Đối với dự án sử
dụng vốn vay của các tổ chức quốc tế, nước ngoài mà Nhà nước Việt Nam có cam kết về
khung chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì thực hiện theo khung chính sách đó.”
Các điều khoản bãi bỏ được quy định tại Điều 46, khoản 1 của Nghị định số 38/2013/NĐ –
CP.

23.
Khung chính sách TĐC khẳng định rằng Chính phủ Việt Nam và UBND Tỉnh Vĩnh
Phúc, khi phê duyệt văn kiện này (RPF), đã cho phép miễn áp dụng một số điều khoản tương
ứng trong pháp luật Việt Nam có mâu thuẫn hoặc không phù hợp với các mục tiêu nêu trong
Khung chính sách GPMB và TĐC này. Các biện pháp được thực hiện để giải quyết những
khác biệt và tuân thủ chính sách của Ngân hàng Thế giới được trình bày trong Khung Chính
sách TĐC này.

III.

Nguyên tắc và Chính sách Bồi thường, hỗ trợ và Tái định cư

3.1

Nguyên tắc chung

24.
Tất cả những người bị ảnh hưởng bởi Dự án (PAP) có tài sản hoặc sinh sống trong
khu vực bị chiếm dụng phục vụ dự án trước ngày khóa sổ đều có quyền được đền bù cho các
thiệt hại. Những người bị mất thu nhập và/hoặc kế sinh nhai sẽ đủ điều kiện nhận hỗ trợ
phục hồi sinh kế căn cứ theo các tiêu chí hợp thức do Dự án quy định, có tham khảo ý kiến
với các PAP. Trước khi kết thúc Dự án nếu thấy sinh kế vẫn chưa được phục hồi bằng với
mức trước khi có dự án thì cần xem xét có các biện pháp bổ sung.
(a)

Các mức đền bù sẽ được xác định một cách kịp thời và có sự tham vấn dựa trên
các kết quả thẩm định độc lập giá trị đất/hoa màu/tài sản (gắn liền với đất). Tất cả
các lệ phí và thuế về chuyển nhượng đất và/hoặc nhà ở sẽ được miễn trừ hoặc
nếu không sẽ nằm trong gói đền bù về đất và các công trình/hoặc nhà ở hoặc cơ
sở kinh doanh. Chính quyền địa phương sẽ đảm bảo rằng người BAH (Bị ảnh

hưởng) tự chọn địa điểm tái định cư sẽ nhận được quyền sở hữu tài sản và các
giấy chứng nhận chính thức tương tự như các gói đền bù dành cho những người
chọn phương án chuyển đến khu tái định cư do dự án đề xuất mà không phải mất
thêm bất kỳ chi phí phụ trội nào.

(b)

Nguyên tắc đền bù “đất đổi đất” hoặc tiền mặt tùy theo sự lựa chọn của người bị
ảnh hưởng. Nguyên tắc “đất đổi đất” phải được đề xuất cho những người bị mất
20% diện tích đất sản xuất trở lên. Nếu đất không có sẵn thì Ban QLDA ODA
Vĩnh Phúc phải đảm bảo rằng thực tế đúng là như vậy. Những người mất từ 20%
đất trở lên sẽ phải được hỗ trợ để khôi phục sinh kế. Các nguyên tắc này cũng sẽ

VPFRWMP

Page 17 of 57


Khung chính sách Tái định cư

được áp dụng cho những người nghèo và những người dễ bị ảnh hưởng bị mất từ
10% đất sản xuất trở lên.
(c)

Người BAH lựa chọn phương án"đất đổi đất" sẽ được đền bù bằng lô đất sản xuất
có tiềm năng tương đương với phần đất bị mất, hoặc được cấp đất ở (lô đất tiêu
chuẩn) trong khu vực dân cư mới gần đó và thêm vào đó là một khoản tiền chênh
lệch giữa giá trị phần đất bị mất và lô đất được cấp. Khu tái định cư sẽ được quy
hoạch phù hợp và được thực hiện có tham khảo ý kiến những người BAH. Tất cả
các cơ sở hạ tầng cơ bản, chẳng hạn như đường nhựa, vỉa hè, hệ thống cấp, thoát

nước, đường dây điện và điện thoại sẽ được cung cấp.

(d)

Nếu người BAH lựa chọn phương thức "tiền đổi đất" thì sẽ được bồi thường bằng
tiền mặt tương ứng giá thay thế toàn bộ giá trị mảnh đất bị thu hồi. Những người
BAH này sẽ được hỗ trợ để phục hồi sinh kế và tự thu xếp để di dời.

(e)

Bồi thường cho tất cả các công trình nhà ở, công trình thương mại, hoặc các công
trình khác theo mức giá thay thế đầy đủ mà không xét đến giá trị khấu hao còn lại
của công trình cũng như không khấu trừ khỏi giá bồi thường đối với những vật tư
có thể tận dụng được. Các công trình kiến trúc sẽ được đánh giá riêng rẽ. Các
mức đền bù theo loại công trình sẽ phải áp dụng mức đền bù cao nhất cho loại
công trình đó (không áp dụng mức thấp nhất).

(f)

Người BAH sẽ được hỗ trợ đầy đủ (bao gồm cả tiền vận chuyển) để vận chuyển
đồ dùng cá nhân và tài sản, ngoài việc bồi thường theo giá thay thế nhà ở, đất đai
và các tài sản khác.

(g)

Việc bồi thường và hỗ trợ phục hồi cho người BAH phải được thực hiện ít nhất
30 ngày trước khi chiếm dụng tài sản đối với những người không phải di dời đi
và 60 ngày đối với những người sẽ phải di dời. Cần có ngoại lệ cho các nhóm dễ
bị ảnh hưởng, những người này có thể cần có thêm thời gian để di dời.


(h)

Trước khi kết thúc Dự án nếu có dấu hiệu cho thấy sinh kế sẽ không phục hồi
được bằng với mức trước khi có dự án thì cần xem xét để có các biện pháp bổ
sung.

(i)

Các dịch vụ tài chính (chẳng hạn các khoản vay hoặc tín dụng) sẽ được cung cấp
cho người BAH nếu cần thiết. Số tiền trả mỗi đợt và phương thức trả nợ sẽ phải
nằm trong khả năng chi trả của người BAH.

(j)

Những nỗ lực khác như hỗ trợ phục hồi kinh tế, đào tạo và các hình thức hỗ trợ
khác sẽ được cung cấp cho người BAH bị mất nguồn thu nhập, đặc biệt là nhóm
dễ bị ảnh hưởng để nâng khả năng phục hồi và cải thiện thu nhập sau này.

(k)

Các dịch vụ và các nguồn lực phục vụ cộng đồng tại các khu vực TĐC sẽ được
duy trì hoặc được cải thiện hơn so với mức trước khi phải di dời.

3.2

Chính sách bồi thường

3.2.1

Chính sách bồi thường cho các tác động vĩnh viễn


(i) Đối với đất nông nghiệp

Đối với những người có quyền sử dụng đất hợp pháp
25.
Nếu diện tích đất bị thu hồi dưới 20% diện tích đất của hộ gia đình BAH (hoặc dưới
10% đối với nhóm dễ bị tổn thương và người nghèo), và diện tích đất còn lại có giá trị về
VPFRWMP

Page 18 of 57


Khung chính sách Tái định cư

kinh tế, thì sẽ thực hiện đền bù bằng tiền mặt bằng 100% giá thay thế cho diện tích đất bị thu
hồi.
Nếudiệntíchđấtbịthuhồichiếmtừ20%trởlêndiệntíchđấtcủahộgiađình(hoặctừ10%trởlênđốivớin
hómdễbịảnhhưởng

ngườinghèo)hoặcphầndiệntíchcònlạikhông

giátrịvềkinhtếthìphươngán“đấtđổiđất”cầnđượcưutiên.Nếu không có đất, thì BQLDA phải
chứng minh một cách thoả đáng cho Ngân hàng thế giới trước khi tiếp tục các biện pháp tiếp
theo.
26.
Nếu đất không có sẵn, hoặc nếu người bị di dời lựa chọn phương án đền bù tiền mặt,
sẽ thực hiện đền bù bằng tiền mặt cho diện tích bị mất bằng 100% giá thay thế và người
BAH sẽ được hưởng biện pháp phục hồi để khôi phục nguồn thu nhập đã bị mất như được
cung cấp dịch vụ khuyến nông, được đào tạo nghề, tiếp cận tín dụng, được cấp đất phi nông
nghiệp ở những nơi dễ tiếp cận để có thể kinh doanh hoặc cung cấp các dịch vụ phi nông

nghiệp. (Điều 83,84 Luật đất đai, Khoản 1, Điều 15 Quyết định số 35/2014/QĐ-UBND ngày
15/08/2014). Nếu người bị ảnh hưởng bởi dự án mong muốn và nếu còn đất có giá trị tương
đương ở địa điểm khác thì dự án cũng sẽ hỗ trợ những người BAH này tới những khu vực đó
xem xét và hỗ trợ các giao dịch pháp lý nếu họ muốn có đất tại đó
27.
Đất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư, đất vườn ao liền kề với đất ở trong khu dân
cư, ngoài việc được bồi thường theo giá thay thế, người bị ảnh hưởng còn được hỗ trợ theo
giá đất nông nghiệp có cùng mục đích sử dụng, hỗ trợ tiền mặt. Mức hỗ trợ cụ thể do Uỷ ban
nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc quyết định cho phù hợp với thực tế tại địa phương (Khoản 1, Điều
17 Quyết định số 35/2014/QĐ-UBND ngày 15/08/2014).
Những người có quyền sử dụng đất tạm thời hoặc thuê đất công/đất của cộng đồng
(ngườiBAH bởi dự án có thuê đất công/đất của cộng đồng:
28.
Đền bù bằng tiền mặt tương đương với giá trị đầu tư còn lại trên đất đó hoặc tương
đương với giá trị còn lại của hợp đồng thuê đất, nếu có (Khoản 1, Điều 76, Luật đất đai
2013và Khoản 3, Điều 17 Quyết định 35/2014/QĐ-UBND ngày 15/08/2014).
29.
Đối với hộ gia đình bị ảnh hưởng đang sử dụng đất do Nhà nước giao khoán vào mục
đất nông nghiệp, lâm nghiệp hoặc nuôi trồng thủy sản (không bao gồm đất rừng đặc dụng,
rừng phòng hộ) của các nông lâm trường quốc doanh khi dự án thu hồi thì không được bồi
thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại, và những người bị ảnh
hưởng cũng sẽ nhận được hỗ trợ thêm cho phục hồi thu nhập nếu họ được trực tiếp tham gia
vào các hoạt động nông nghiệp theo quy định của Chính phủ. (Khoản 3, Điều 14 Quyết định
số 35/2014/QĐ-UBND ngày 15/08/2014).
Người không có quyền sử dụng đất hợp pháp.
30.
Thay vì được hưởng đền bù, những người BAH bởi dự án này sẽ nhận hỗ trợ phục hồi
bằng tiền mặt bằng 80% giá trị đất. Đất nông nghiệp sử dụng trước ngày 01 tháng 7 năm
2004 sẽ được bồi thường 100% theo Điều 77 Mục 2 của Luật đất đai. Người BAH sẽ được
hưởng các biện pháp phục hồi nói trên nhằm đảm bảo mức sống của họ được khôi phục

31.
Trong trường hợp (i) đất được thuê bằng hợp đồng dân sự giữa các cá nhân, hộ gia
đình, tổ chức, thì người sử dụng đất BAH sẽ được đền bù đối với hoa màu, cây cối, hoặc các
sản phẩm thủy sản và BQLDA sẽ giúp người thuê đất tìm được một mảnh đất tương tự để
thuê; (ii) Trongtrường hợpnhữngngườiBAHsửdụngđấtcông(hoặc cáckhubảotồn)vớiđiều
kiệnphảitrảlạiđấtchoChínhphủkhiđượcyêucầu,thìngườiBAHđósẽkhôngđượcđềnbù
VPFRWMP

Page 19 of 57


Khung chính sách Tái định cư

nếuhọkhôngcócácquyềnhợpphápđốivớiđấtđó,nhưngsẽđượcbồithườngởmứcgiá thay thếđầyđủ
cho hoamàu, câycối, vànhữngtài sản khácmà họ sử dụnghoặcsở hữu.
32.
Điều tra cơ bản và đánh giá xã hội cần xem xét xem liệu trở ngại hữu hình do dự án
VPFRWMP gây ra sẽ áp các chi phí bổ sungcho người BAH và bồi thường bổ sung là cần
thiết để bù đắp các chi phí.
(ii) Đối với đất ở

Đất ở không có các công trình kiến trúc
33.
Người có quyền sử dụng đất ở hợp pháp và/hoặc được hợp pháp hóa sẽ được đền bù
mất đất bằng tiền mặt đầy đủ theo mức giá thay thế. Đối với người sử dụng đất không có
quyền sử dụng đất được công nhận sẽ được hỗ trợ bằng một khoản tiền nhất định.Khoản tiền
này sẽ được quyết định bởi UBND tỉnh Vĩnh Phúc quyết định(Điều 79Luật đất đai và Điều 3
Quyết định 35/2014/QĐ-UBND ngày 15/08/2014).
Đất ở có các công trình kiến trúc và phần đất còn lại (không thu hồi) đủ để xây dựng lại
(tổ chức lại cuộc sống cho người BAH:

34.
Bồi thường mất đất và các công trình kiến trúc bằng tiền mặt cho người BAH theo (i)
mức giá thay thế đầy đủ đối vớingười có quyền sử dụng đất hợp pháp và/hoặc được hợp
pháp hóa; (ii) cấp một khoản tiền hỗ trợ cho người sử dụng đất không có quyền sử dụng đất
được công nhận.
Đất ở có công trình kiến trúc và phần đất còn lại không đủ để xây dựng lại (người BAH
phải di dời)::
(i) Người BAH có quyền hợp pháp hoặc quyền được hợp pháp hóa với đất BAH:


Một thửa đất có kích thước và chất lượng tương đương, trong một khu tái định cư
có đầy đủ cơ sở hạ tầng thiết yếu. Nơi quỹ đất không đủ, người BAH sẽ được nhận
01 căn hộ. Việc này sẽ được thực hiện thông qua tham vấn người BAH. Người
BAH sẽ được nhận hoặc chứng nhận quyền sở hữu đầy đủ cho đất mà không phải
chịu chi phí nào. (Điều 86, 87 của Luật đất đai, Khoản 1, Điều 18 Quyết định số
35/2014/QĐ-UBND ngày 15/08/2014).

HOẶC,


Theo yêu cầu của người BAH sau khi được cung cấp thông tin đầy đủ, người
BAH sẽ được đền bù bằng tiền mặt ở mức giá thay thế đầy đủ cộng với khoản tiền
tương đương với giá trị các khoản đầu tư cơ sở hạ tầng tính bình quân cho mỗi hộ
gia đình trong khu TĐC để họ tự sắp xếp việc dời đi (Khoản 2, Điều 18, Quyết
định 35/2014/QĐ-UBND ngày 15/08/2014).

35.
Trong trường hợp số tiền đền bù (hoặc hỗ trợ) thấp hơn giá của một lô đất/ căn hộ tối
thiểu trong khu vực TĐC của Dự án, thì những người bị ảnh hưởng sẽ được hỗ trợ khoản
chênh lệch để mua được lô đất/căn hộ đó. Nếu lô đất/ căn hộ nào đó trong khu vực TĐC của

dự án không phải là lô đất mà người bị di dời lựa chọn thì họ sẽ được cấp một khoản hỗ trợ
bằng tiền mặt tương đương với khoản chênh lệnh cần thiết để mua mảnh đất mà họ
chọn(Khoản 4, Điều 86 Luật đất đai).
(ii) Người BAH không có quyền sử dụng chính thức đối với đất BAH:
VPFRWMP

Page 20 of 57


Khung chính sách Tái định cư



Một khoản tiền hỗ trợ nhất định sẽ được xem xét và quyết định bởi UBND tỉnh
Vĩnh Phúc,



Người BAH không còn nơi nào để cư trú sẽ được cung cấp một lô đất hoặc một
căn hộ trong khu TĐC phù hợp hoặc họ có thể trả góp hoặc thuê để sống.

36.
Trong trường hợp người BAH thuộc nhóm/hộ gia đình nghèo hoặc dễ bị ảnh hưởng
thì sẽ được xem xét hỗ trợ (bằng tiền mặt hoặc hiện vật) để bảo đảm người BAH có đủ khả
năng để di dời tới nơi ở mới
(iii) Mất nhà cửa/công trình

37.
Bồi thường hoặc hỗ trợ bằng tiền mặt sẽ được thực hiện cho tất cả các nhà / công trình
tư nhân bị ảnh hưởng, với 100% giá thay thế cho vật liệu và lao động, không phân biệt có

hoặc không có quyền sở hữu với đất bị ảnh hưởng hoặc giấy phép xây dựng cho các vật kiến
trúc bị ảnh hưởng. Số tiền bồi thường/hỗ trợ đủ để xây dựng lại các ngôi nhà bị ảnh
hưởng/vật kiến trúc có cùng chất lượng theo giá thị trường. Theo OP 4.12 giá bồi thường sẽ
theo giá thay thế của thị trường địa phương. Không khấu trừ đối với khấu hao hoặc các vật
liệu sử dụng lại.
38.
Nếu nhà ở/công trình bị ảnh hưởng một phần, dự án sẽ cung cấp chi phí sửa chữa nhà
ở/công trình cho người BAH để khôi phục nguyên trạng hoặc nâng cấp tốt hơn và không có
chi phí thêm cho việc đó.
Người thuê nhà


Người thuê nhà của nhà nước hoặc tổ chức sẽ (i) được quyền thuê hoặc mua một
căn hộ mới có diện tích bằng với diện tích của căn nhà bị ảnh hưởng nếu có nhu
cầu; hoặc (ii) được hỗ trợ 60% giá thay thế cho đất và nhà bị ảnh hưởng. Công
trình do chính người BAH bởi dự án xây dựng lên sẽ được bồi thường theo mức
giá thay thế đầy đủ.



Những người thuê nhà để ở sẽ được cung cấp một khoản trợ cấp di chuyển cho
việc di chuyển tài sản, cũng như hỗ trợ trong việc xác định chỗ ở thay thế.

(iv) Đối với cây cối và hoa màu trên đất hoặc thủy sản chưa thu hoạch

39.
Đối với hoa màu và cây lưu niên, bất kể tình trạng pháp lý của mảnh đất đó như thế
nào, người BAH canh tác trên đất đó sẽ được đền bù theo giá thay thế đầy đủ. Việc bồi
thường sẽ phải đủ để thay thế các loại cây trồng đang canh tác bị mất,cây cối hoặc nuôi trồng
thủy sản theo giá thị trường địa phương. Cây lâu năm sẽ được bồi thường với tỷ lệ tính toán

về năng suất vòng đời của cây. Cây bị ảnh hưởng có thể được gỡ bỏ và vận chuyển, bồi
thường sẽ được trả cho cây và chi phí vận chuyển.
(v) Mất thu nhập và/ hoặc các tài sản kinh doanh/ sản xuất

40.
Đối với người bị ảnh hưởng bị mất thu nhập và/hoặc các tài sản kinh doanh/sản xuất
trong quá trình thu hồi đất, cơ chế bồi thường là:


Trợ cấp ngừng kinh doanh: Tất cả các doanh nghiệp và hộ kinh doanh có thu nhập bị
ảnh hưởng sẽ được bồi thường hoặc hỗ trợ tương đương 30% thu nhập thực tế hàng
năm của họ: (i) Đối với các doanh nghiệp/ hộ gia đình có đăng ký kinh doanh sẽ được
bồi thường dựa trên thu nhập bình quân hàng năm của họ khai báo với cơ quan thuế

VPFRWMP

Page 21 of 57


Khung chính sách Tái định cư

trong ba năm gần nhất (ii) Đối với các hộ gia đình không có giấy phép kinh doanh
nhưng đã thực hiện nghĩa vụ thuế sẽ được bồi thường, hỗ trợ bằng 50% hỗ trợ cụ thể.


Người lao động trong các cơ sở sản xuất, kinh doanh, cơ quan nhà nước bị ảnh hưởng
bởi việc thu hồi đất: được nhận trợ cấp tương đương với mức lương tối thiểu theo các
quy định trong thời gian chuyển đổi tối đa là 6 tháng và sẽ được hỗ trợ tìm kiếm việc
làm thay thế.




Nếu doanh nghiệp phải di dời, dự án sẽ cung cấp địa điểm thay thế với lợi thế về vị trí
và các điều kiện vật lý tương tự như địa điểm có thể dễ dàng tiếp cận với khách hàng
cơ bản; thỏa mãn yêu cầu của doanh nghiệp, hoặc dự án sẽ bồi thường bằng tiền mặt
đối với đất bị ảnh hưởng và kiến trúc gắn liền với đất theo giá thay thế, kèm theo hỗ
trợ chi phí vận chuyển tài sản có thể di chuyển.

(vi) Đền bù đối với mồ mả

41.
Đền bù đối với việc di dời mồ mả sẽ bao gồm các chi phí để đào, di dời, cải táng và
các chi phí liên quan khác phù hợp với một số phong tục truyền thống. Bồi thường bằng tiền
mặt sẽ được trả cho mỗi gia đình BAH hoặc nhóm BAH như một khoản được xác định thông
qua một quá trình tham vấn với các cộng đồng bị ảnh hưởng. Mức đền bù sẽ được quyết định
sau khi có sự tham vấn với hộ gia đình/ cộng đồng có mồ mả bị ảnh hưởng. Mộ của cá nhân
và của gia tộc được coi là tài sản văn hóa vật thể và mặc dù các chi phí liên quan đến việc di
dời mồ mả có thể đã nằm trong kế hoạch TĐC, nhưng vẫn cần áp dụng chính sách của Ngân
hàng TG OP 4.11 về tài sản văn hóa vật thể và cần tham chiếu tới Kế hoạch Quản lý Môi
trường hoặc sổ tay thực hiện dự án.
(vii)

Bồi thường đối với các tài sản khác

42.
Trong trường hợp các hộ gia đình bị ảnh hưởng có hệ thống điện thoại, đồng hồ
nước, đồng hồ điện, truyền hình cáp, truy cập internet (thuê bao) bị ảnh hưởng, cũng sẽ được
bồi thường theo đơn giá lắp đặt mới theo đơn giá mà nhà cung cấp thông báo và quy định.
(viii)


Đến bù cho công trình công cộng

43.
Đối với các công trình công cộng như trường học, các cầu, nhà máy, nguồn nước,
đường xá, hệ thống thoát nước, trung tâm y tế, đường dây truyền tải, viễn thông, cáp quang
bị ảnh hưởng và cộng đồng có mong muốn sử dụng lại các công trình đó thì Dự án cần đảm
bảo rằng những công trình này phải được phục hồi hoặc sửa chữa và cộng đồng không phải
trả bất kỳ chi phí nào. Cơ sở hạ tầng công cộng liên quan trực tiếp đến sinh kế và nhu cầu
của người dân, như kênh mương tưới tiêu, trường học, trạm y tế sẽ được khôi phục/ xây lại
như trước khi có dự án hoặc với chất lượng tốt hoặc sẽ bồi thường theo giá thay thế mà đã
được xác định trong tham vấn với người bị ảnh hưởng.
3.2.2

Chính sách bồi thường đối với các tác động tạm thời trong thi công

44.
Người BAH phải chịu tác động bất lợi tạm thời do các công trình dự án được hưởng
những lợi ích sau:


VPFRWMP

Được đền bù cho tất cả các tài sản và thiệt hại/ các khoản đầu tư trên đất, bao gồm
cây cối và hoa màu theo mức giá thay thế đầy đủ.

Page 22 of 57


Khung chính sách Tái định cư




Bồi thường tiền mặt cho tổn thất về cho thuê, trong đó ít nhất là tương đương với
thu nhập ròng mà có thể đã được bắt nguồn từ tài sản bị ảnh hưởng trong thời gian
gián đoạn;



Các hộ có nguồn thu nhập thứ cấp từ nuôi trồng thủy sản và đánh bắt cá tại đầm
Sáu Vó, Sổ, Nhị Hoàng và Rưng, khả năng bị ảnh hưởng sẽ được tham gia vào
các cuộc tham vấn cộng đồng và khảo sát kinh tế-xã hội. Kết quả thu được là cơ
sở để tính toán các phương án bồi thường và phục hồi để đảm bảo rằng sinh kế
của họ sẽ không bị ảnh hưởng xấu đi do xây dựng dự án

45.
Đối với thiệt hại về các công trình kiến trúc của tư nhân hoặc công cộng do nhà
thầu gây ra, tài sản bị hư hại sẽ được nhà thầu chịu toàn bộ chi phí để khôi phục ngay lập
tức về nguyên trạng sau khi hoàn thành các công trình xây lắp. Theo yêu cầu cụ thể trong
hợp đồng, nhà thầu phải hết sức cẩn thận để tránh làm hư hỏng tài sản khi thực hiện các hoạt
động thi công. Trường hợp thiệt hại xảy ra, nhà thầu sẽ được yêu cầu sửa chữa thiệt hại và có
thể bị yêu cầu đền bù ngay cho các gia đình, các nhóm, các cộng đồng, hoặc các cơ quan
chính phủ bị ảnh hưởng ở mức bồi thường được áp dụng cho tất cả các tài sản khác bị ảnh
hưởng bởi dự án.
46.
Người BAH gián tiếp: Chính sách bồi thường này áp dụng đối với những người bị
ảnh hưởng bởi việc xây dựng các khu TĐC cho cá nhân hoặc một nhóm người. Do tất cả
những người BAH gián tiếp có khả năng sẽ bị ảnh hưởng giống như người BAH trực tiếp
nên họ sẽ được quyền hưởng đền bù và hỗ trợ phục hồi theo các mức độ ảnh hưởng và tương
đương tỷ lệ bồi thường và thủ tục áp dụng cho tất cả người bị ảnh hưởng bị ảnh hưởng trong
dự án này.

47.
Đền bù cho thiệt hại về tài sản cộng đồng: Trong trường hợp mà cơ sở hạ tầng của
cộng đồng như trường học, cầu, nhà máy, nguồn nước, đường giao thông, hệ thống thoát
nước thải bị hư hỏng thì dự án sẽ phải đảm bảo rằng những công trình này sẽ được phục hồi
hoặc sửa chữa miễn phí và thoả đáng cho cộng đồng.
48. Các thiêt hại khác trong quá trình thực hiện. Các tác động khác được xác định
trong quá trình thực hiện dự án sẽ được bồi thường phù hợp với các nguyên tắc của Khung
chính sách và chính sách OP4.12 của Ngân hàng Thế giới. Bất kỳ sự gián đoạn kinh doanh
sẽ được bồi thường theo các nguyên tắc của RPF này
3.2.3

Trợ cấp và Hỗ trợ phục hồi

49.
Bên cạnh việc bồi thường trực tiếp cho những tài sản bị thiệt hại, những người bị ảnh
hưởng còn được nhận tiền trợ cấp bổ sung để trang trải cho những chi phí trong thời gian
chuyển tiếp. Các mức hỗ trợ sẽ được điều chỉnh, có tính đến yếu tố lạm phát và tăng giá cho
phù hợpvới thời gian thanh toán. Những yếu tố này bao gồm, nhưng không giới hạn những
tác động sau:
Ảnh hưởng tới đất ở:
a. Hỗ trợ di chuyển: Organizations and PAPs that are allocated or leased land by the state
or are lawfully using land and have to relocate their productive and/or business
establishments are entitled to financial support for dismantling, relocating and reinstallation of the establishment. Support levels will be determined by actual costs at
the time of removal, based on self-declaration of the organizations and verification by
the agency in charge of compensation. Tổ chức và người BAH được Nhà nước giao
đất, cho thuê đất hoặc đang sử dụng đất hợp pháp khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di
VPFRWMP

Page 23 of 57



Khung chính sách Tái định cư

chuyển cơ sở sản xuất, kinh doanh thì được hỗ trợ kinh phí để tháo dỡ, di chuyển và
lắp đặt lại. Mức hỗ trợ được tính theo chi phí thực tế tại thời điểm di dời, trên cơ sở tổ
chức tự kê khai và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường kiểm tra trước khi trình cơ quan
thẩm quyền quyết định (Mục 10, Điều 17, Quyết định số 35/2014/QĐ-UBND ngày
15/08/2014).
b. Hỗ trợ thuê nhà ở: hoặc chỗ ở tạm thời sẽ được cung cấp cho những người bị ảnh hưởng
(i) bị buộc phải di dời và vẫn đang chờ lô đất/căn hộ tái định cư, hoặc (ii) đang cơ cấu lại
nhưng diện tích còn lại không đủ để tiếp tục sống và cần phải xây lại, với khoản tiền
2.000.000 đồng/tháng trong thời gian 6 tháng. Trong trường hợp thay thế các lô đất, trợ
cấp thuê nhà sẽ kéo dài cho đến giai đoạn ngôi nhà mới được xây dựng.
Ảnh hưởng tới đất nông nghiệp:


Hỗ trợ việc mất sinh kế (trong giai đoạn chuyển tiếp):
(i)

Người BAH bị mất từ 20-70% đất nông nghiệp (hoặc 10-70% đối với các
nhóm dễ bị ảnh hưởng và người nghèo) sẽ được hỗ trợ một khoản 300.000đ
/người/tháng trong 6 tháng nếu không phải di dời, và trong 12 tháng nếu phải
di dời. Trong một số trường hợp đặc biệt, ở các vùng có điều kiện kinh tế khó
khăn đặc biệt, mức hỗ trợ tối đa là 24 tháng;

(ii)

Người BAH bị mất trên 70% đất nông nghiệp sẽ được hỗ trợ trong 12 tháng
nếu không phải di dời và trong 24 tháng nếu phải di dời. Trong một số trường
hợp đặc biệt, ở các vùng có điều kiện kinh tế khó khăn đặc biệt, mức hỗ trợ tối

đa là 36 tháng;

(iii)

Đối với các hộ bị ảnh hưởng dưới 20% diện tích đất nông nghiệp mà phần
diện tích đất canh tác còn lại không đủ điều kiện canh tác tiếp thì sẽ được trợ
cấp trong 12 tháng. Nếu phần diện tích đất canh tác còn lại vẫn đủ điều kiện
canh tác thì sẽ được hỗ trợ như trên cùng với các mức hỗ trợ bổ sung được xác
định trong 12 tháng.Nếu đền bù theo phương thức “đất đổi đất”, những người
bị ảnh hưởng sẽ được hỗ trợ các cây giống, các chương trình khuyến nông lâm
nghiệp, chăn nuôi.



Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp/kỹ năng: Dự án sẽ đưa ra một vài phương án đào tạo
để người BAH lựa chọn trong các cuộc tham vấn và tham khảo nhu cầu thị trường và
nhu cầu khu vực. Mức hỗ trợ gấp 2.5 lần giá đất nông nghiệp do UBND tỉnh Vĩnh
Phúc quy định đối với đất nông nghiệp bị thu hồi, nhưng tùy thuộc vào hạn mức giao
đất của địa phương theo quy định của Chính phủ.



Hỗ trợ cho đào tạo nghề, học nghề tại các cơ sở dạy nghề: Có ít nhất một thành viên
của hộ gia đình bị ảnh hưởng do mất đất sản xuất sẽ được đào tạo nghề và hỗ trợ tìm
việc làm trên tại UBND tỉnh Vĩnh Phúc. Người bị ảnh hưởng tham gia vào các
chương trình đào tạo sẽ được miễn tiền học phí. Sau khi hoàn thành khóa đào tạo, họ
sẽ được ưu tiên để được tuyển dụng trong ngành sản xuất tại địa phương.




Trợ cấp đối với đất nông nghiệp, đất vườn, đất ao hồ liền kề khu dân cư, và không
nằm trong hạng mục đất ở: hỗ trợ tiền mặt tương đương 40% giá trị đền bù cho lô
đất ở liền kề.

Các trợ cấp/ hỗ trợ khác:
VPFRWMP

Page 24 of 57


×