Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP KẾ TOÁN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (506.36 KB, 47 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ HN
KHOA KẾ TOÁN
--------- * * * ---------

BÁO CÁO
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Đơn vị thực tập:
CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN THÉP PHÚC TIẾN

Giáo viên hướng dẫn : Th.s Đoàn Vân Khánh
Sinh viên thực tập

: Nguyễn Mai Anh

Lớp

: 9LTTD – KT03T

Mã sinh viên

: 12300459

Hà Nội - 2015

Sv: Nguyễn Mai Anh

1

Mã sv: 12300459



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TSCĐ

: Tài sản cố định

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

TM

: Thương mại

BHXH

: Bảo hiểm xã hội

BHYT

: Bảo hiểm y tế

KPCĐ

: Kinh phí công đoàn

BHTN

: Bảo hiểm thất nghiệp




: Quyết định

BTC

: Bộ tài chính

TK

: Tài khoản

GTGT

: Giá trị gia tăng

TNDN

: Thu nhập doanh nghiệp

CN

: Công nghiệp

CP

: Cổ phần

SXKD


: Sản xuất kinh doanh

TGNH

: Tiền gửi ngân hàng

Sv: Nguyễn Mai Anh

2

Mã sv: 12300459


LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với sự phát triển, đổi mới sâu sắc của cơ chế thị trường, hệ
thống kế toán nước ta đã không ngừng được hoàn thiện và phát triển góp
phần tích cực vào việc tăng cường và nâng cao hiệu quả kinh tế, tài chính.
Để quản lý một cách có hiệu quả các hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp cũng như nền kinh tế quốc dân của một nước, đều phải sử dụng
đồng thời hàng loạt những công việc quản lý khác nhau. Kế toán đảm
nhiệm chức năng cung cấp thông tin cho các quyết định kinh tế nên được
coi là công cụ hữu hiệu nhất không thể thiếu trong nền kinh tế quốc dân và
quá trình phát triển của bất kỳ một doanh nghiệp nào tham gia vào hoạt
động kinh doanh.
Mỗi một doanh nghiệp lại có những đặc điểm riêng về hoạt động
kinh doanh về yêu cầu quản lý, về bộ máy kế toán và điều kiện làm việc.
Trong công tác kế toán lại có nhiều khâu, nhiều phần hành, giữa chúng có
quan hệ hữu cơ gắn bó với nhau thành một công cụ quản lý hữu ích, vì thế
việc hạch toán một cách chính xác tình hình tài sản, vật tư, tiền vốn và các
khoản chi phí trong kinh doanh của các doanh nghiệp trong điều kiện hiện

nay là hết sức cần thiết.
Xuất phát từ vai trò quan trọng trên của kết toán trong quản lý kinh
tế và đặc điểm riêng của hệ thống kế toán mỗi doanh nghiệp, với những
hiểu biết thực tế và những kiến thức đã được học ở nhà trường đồng thời
qua thời gian tìm hiểu thực tế tại Công ty TNHH Một thành viên Thép
Phúc Tiến , được sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị trong công ty nói
chung và phòng kế toán nói riêng cùng với sự hướng dẫn của Th.s Đoàn
Vân Khánh em đã hoàn thành bài “Báo cáo tổng hợp về công tác kế toán
tại Công ty TNHH Một thành viên Thép Phúc Tiến .Nội dung của báo cáo
gồm 3 phần sau :
Phần 1: Tổng quan về Công ty TNHH Một thành viên Thép Phúc Tiến
Phần 2: Tình hình thực tế tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH
Một thành viên Thép Phúc Tiến
Phần 3: Thu hoạch và nhận xét.

PHẦN 1

Sv: Nguyễn Mai Anh

3

Mã sv: 12300459


TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN THÉP PHÚC
TIẾN
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Một thành viên
Thép Phúc Tiến
Tên doanh nghiệp : Công ty TNHH Một thành viên Thép Phúc Tiến
Tên giao dịch: PHT STEEL CO.,LTD

Mã số thuế: 0101008460
Địa chỉ: Lô 03 - 9A cụm tiểu thủ công nghiệp Hai Bà Trưng, Phường
Hoàng Văn Thụ, Quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội
Điện thoại: (84-4) 35573314 / (84-4) 35573329
Giấy phép kinh doanh: 0101008460 - ngày cấp: 22/05/2000
Đại diện pháp luật: Nguyễn Mạnh Hà
Ngành nghề sản xuất, kinh doanh chính của Công ty: cung cấp cho khách
hàng sản phẩm trọn gói với chất lượng cao từ thiết kế, chế tạo kết cấu thép và
lắp đặt xây dựng; cung cấp các sản phẩm tôn kẽm phủ sơn màu và tấm lợp tôn
mạ màu, xà gồ, kinh doanh các sản phẩm thép tấm, thép lá, thép kiện, thép cuộn,
thép ống, thép hình… sản xuất trong nước và hàng nhập khẩu
Công ty TNHH Một thành viên Thép Phúc Tiến (tên cũ: Công ty Cổ phần
Sản xuất và Thương mại Phúc Tiến) là đơn vị xuất nhập khẩu và phân phối
chuyên nghiệp các sản phẩm thép, với hệ thống các nhà máy sản xuất, gia công
các sản phẩm về thép lớn và hiện đại tại Hưng Yên, Hải Phòng, cùng hệ thống
các chi nhánh, các nhà phân phối, các đối tác chiến lược rộng khắp trong và
ngoài nước.
Trong suốt 15 năm hoạt động, Công ty luôn được các khách hàng trong và
ngoài nước ủng hộ nhiệt tình. Đó là kết quả của phương châm hoạt động hàng
đầu của Công ty là luôn tôn trọng khách hàng, phục vụ khách hàng trong mọi
lĩnh vực , điều kiện tốt nhất và uy tín nhất.
1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Đặc điểm tổ chức SXKD của công ty: Công ty tổ chức theo loại hình doanh
nghiệp: Công ty TNHH. Là công ty chủ yếu sản xuất sản phẩm theo hình thức
tập trung, sản phẩm được sản xuất trên dây chuyền công nghệ hiện đại. Hình
thức kinh doanh là phân phối cho các đại lý, nhà phân phối, công ty thương mại.
Sv: Nguyễn Mai Anh

4


Mã sv: 12300459


* Quy trình sản xuất sản phẩm: Gồm 07 giai đoạn: (Phụ lục số 01)
Thứ nhất: Xử lý quặng
Thứ hai: Tạo dòng thép nóng chảy
Thứ ba: Đúc tiếp liệu
Thứ tư: Cán
Thứ năm: Thành phẩm
Thứ sáu: KCS - kiểm tra chất lượng SP
Thứ bảy : Nhập kho thành phẩm
1.2 Tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh
1.2.1 Đặc điểm Tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh
Với đặc thù là công ty sản xuất, Công ty TNHH Một thành viên Thép
Phúc Tiến được cơ cấu bởi đầy đủ các phòng ban chức năng như: Hội đồng quản
trị, Ban giám đốc, phòng kế toán, phòng nhân sự, phòng kế hoạch sản xuất,… và
hoạt động theo hình thức tập trung
1.2.2 Sơ đồ bộ máy công ty (Phụ lục 02)
1.2.3 Nhiệm vụ của các phòng ban như sau
Giám đốc: Là người đại diện pháp nhân của Tổng công ty, có quyền hành
cao nhất trong Tổng công ty. Giám đốc điều hành toàn bộ hoạt động của công ty,
chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị, trước Nhà nước và cơ quan pháp luật.
Phó giám đốc: Điều hành một hoặc một số lĩnh vực của Tổng công ty theo
sự phân công của Giám đốc, chủ động giải quyết công việc theo nhiệm vụ được
giao.
+ Phòng tổ chức hành chính: Có chức năng tổ chức quản lý nhân sự, xây
dựng và thực hiện chế độ tiền lương, tiền thưởng, phúc lợi cho cán bộ công nhân
viên.

Sv: Nguyễn Mai Anh


5

Mã sv: 12300459


+ Phòng tài chính kế toán: Ghi chép, phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh, tính toán xác định kết quả kinh doanh của công ty, lập báo cáo tài chính và
các báo cáo quản lý nội bộ khác cho Ban giám đốc.
+ Phòng kế hoạch tổng hợp: Thực hiện chức năng tư vấn cho giám đốc về
các dự án sản xuất, chế biến và kinh doanh của công ty.
+ Phòng kinh doanh: Thực hiện các phương án kinh doanh của công ty.
+ Phòng kế hoạch sản xuất: Lên kế hoạch nhập nguyên vật liệu, kế hoạch
sản xuất tháng, năm.
+ Trung Tâm kiểm tra chất lượng: Chịu trách nhiệm về chất lượng thành
phẩm trước khi nhập kho. Tại trung tâm này, những thành phẩm không đạt tiêu
chuẩn chất lượng sẽ bị loại và những sản phẩm đạt sẽ được chuyển đến kho
thành phẩm.
+ Kho nguyên vật liệu và kho thành phẩm: Nơi quản lý các nguyên vật
liệu sản xuất và các sản phẩm của công ty.
+ Các xưởng sản xuất: Công ty có 4 phân xưởng sản xuất với các chức
năng riêng biệt, SX các loại hàng hóa khác nhau. Mỗi phân xưởng có một quản
đốc thực hiện chức năng quản lý, giám sát và lập báo cáo SX của phân xưởng
trình lên cấp trên.
1.4. Tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh: (Phụ lục 03)
Nhận xét :
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2014 so với năm 2013 tăng
7,772,080,000 đồng tương đương tăng 0,03%. Các khoản giảm trừ doanh thu
năm 2014 so với năm 2013 tăng 2,390,000 đồng tương đương tăng 0,02%. Từ
đó, dẫn đến doanh thu thuần năm 2014 tăng 7,769,690,000 đồng so với năm

2013 tương ứng với 0,03%. Giá vốn hàng bán tăng 7,769,690,000 đồng tương
đương với tăng 0,03% so với năm 2013, chi phí BH tăng 81,985,000 đồng tương

Sv: Nguyễn Mai Anh

6

Mã sv: 12300459


đương với 0,07% đồng thời chi phí QLDN cũng tăng 239,464,000 đồng tương
đương với 0.05%. Lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh tăng
820,067,824 đồng tương đương với tăng 0.08% so với năm 2013. Chi phí thuế
TNDN năm 2014 tăng so với năm 2013 là 335,088,288 đồng tức 0.13%. Tổng
lợi nhuận kế toán trước thuế năm 2014 tăng 1,340,353,153 đồng tương ứng với
mức tăng 0.13 % so với năm 2013. Lợi nhuận sau thuế của công ty năm 2014
tăng so với năm 2013 là 1,005,264,865 đồng tương đương với 0.13%. Tổng
nguồn vốn năm 2014 tăng 5,480,209,000 đồng tương ứng với mức tăng 0.04%
so với năm 2013. Tổng số lao động của doanh nghiệp cũng tăng 78 người so với
năm 2013 tương đương với 0,14%, thu nhập bình quân đầu người tăng 600.000
đồng tương đương 0.14%.
Nhìn kết quả trên cho thấy tình hình kết quả kinh doanh của Công ty đều
tăng, điều đó cho thấy dù có ảnh hưởng của suy thoái nền kinh tế nhưng công ty
hoạt động vẫn có hiệu quả, kinh doanh tốt, ngày càng đáp ứng tốt nhu cầu của
thị trường góp phần xây dựng đất nước ngày càng phát triển.
PHẦN II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH TM XUÂN
AN
2.1. Tổ chức bộ máy kế toán và chính sách kế toán áp dụng của công ty
Công ty tổ chức công tác kế toán tại công ty theo hình thức tập trung.

(Phụ lục 04)
+ Kế toán trưởng: chịu trách nhiệm tổ chức bộ máy kế toán đơn giản, gọn
nhẹ, phù hợp với yêu cầu hướng dẫn, chỉ đạo kiểm tra công việc do kế toán viên
thực hiện, tổ chức lập báo cáo theo yêu cầu quản lý, chịu trách nhiệm trớc giám
đốc và cấp trên về thông tin kế toán.
+ Kế toán tổng hợp: có trách nhiệm tập hợp chi phí, tính giá thành và xác
định kết quả kinh doanh.

Sv: Nguyễn Mai Anh

7

Mã sv: 12300459


+ Kế toán kho : Điều hành bộ phận cấp dưới (thủ kho, phụ kho) hoàn
thành các công việc: nhập, xuất kho nguyên vật liệu, thành phẩm.Tổ chức quản
lý, theo dõi phát sinh TSCĐ, CCDC tại công ty. Lập báo cáo kho hàng tháng cho
cấp trên.
+ Kế toán nguyên vật liệu và tập hợp chi phí giá thành : theo dõi tình hình
nhập xuất tồn vật tư, xác định chi phí nguyên vật liệu cho từng công trình, hạng
mục công trình. Kiểm soát quy trình nhập xuất nguyên vật liệu . Nhập số liệu dở
dang cuối kỳ lên phần mềm. Thực hiện tính giá thành trên phần mềm kế
toán.Lập báo cáo giá thành hoàn chỉnh.
+ Kế toán công nợ : Lập các chứng từ mua, bán hàng hóa tại công ty như
hóa đơn GTGT,...Theo dõi toàn bộ công nợ mua vào và bán ra tại công ty.Hàng
tháng đối chiếu công nợ với khách hàng.Lập báo cáo bán hàng, báo cáo công nợ.
+ Kế toán tiền lương : Căn cứ vào bảng duyệt quỹ lương của các đội và
khối gián tiếp của công ty, kế toán tiến hành lập tập hợp bảng lương, thực hiện
phân bổ, tính toán lương và các khoản phải trả cho cán bộ công nhân viên trong

công ty.
+ Kế toán tiền măt, tiền gửi ngân hàng: có nhiệm vụ mở sổ chi tiết theo
dõi các khoản thu tiền mặt, TGNH và các khoản thanh toán cuối tháng, lập bảng
kê thu chi và đối chiếu với kế toán tổng hợp.
2.2 Chính sách, chế độ kế toán áp dụng tại công ty
-

Chế độ kế toán công ty đang áp dụng : Công ty đang áp dụng chế độ kế
toán theo TT 200/2014/TT- BTC ngày 22/12/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài
Chính. Công ty thực hiện chế độ lập và gửi báo cáo tài chính năm, sử dụng
hệ thống sổ sách, chứng từ kế toán và hệ thống tài khoản theo quyết định
trên.

- Đồng tiền sử dụng trong hạch toán : Việt Nam Đồng ( VNĐ )
- Niên độ kế toán :Niên độ kế toán của công ty bắt đầu từ ngày 01/01 và kết
thúc vào ngày 31/12.

Sv: Nguyễn Mai Anh

8

Mã sv: 12300459


- Kỳ kế toán :01 năm
- Phương pháp tính thuế GTGT : Phương pháp tính thuế GTGT mà công ty
lựa chọn là phương pháp khấu trừ
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho :Hàng tồn kho được hạch toán theo
phương pháp kê khai thường xuyên.
- Phương pháp xác định trị giá HTK là phương pháp bình quân gia quyền cả

kỳ.
- Phương pháp tính khấu hao TSCĐ : Công ty chọn phương pháp khấu hao
TSCĐ theo đường thẳng
- Hình thức kế toán áp dụng theo hình thức Nhật ký chung (Phụ lục 05)
2.3 Tổ chức công tác kế toán và và phương pháp kế toán các phần hành
trong công ty
2.3.1 Kế toán vốn bằng tiền
2.3.1.1 Tiền mặt tại quỹ
* Tài khoản sử dụng: TK 111“ Tiền mặt”.Bao gồm:
+ TK 1111 “Tiền mặt Việt Nam”
+ TK 1112 “Tiền mặt ngoại tệ”
* Chứng từ kế toán sử dụng: Phiếu thu, Phiếu chi, Biên lai thu tiền
* Sổ kế toán sử dụng: Sổ chi tiết TK111, Nhật ký chung, Sổ cái TK 111,
(Phụ lục 08)
* Phương pháp kế toán:
- Kế toán tăng tiền mặt
Ví dụ 1: Căn cứ vào Phiếu thu số 32 ngày 10/03/2015 thu tiền hàng của
nhà phân phối Hạnh Nguyên. Số tiền là 19.700.000 đồng (Phụ lục 06)
Kế toán định khoản :
Nợ TK 1111

19.700.000 đ

Có TK 131( NPP Hạnh Nguyên)

Sv: Nguyễn Mai Anh

9

19.700.000 đ


Mã sv: 12300459


- Kế toán giảm tiền mặt
Ví dụ 2: Căn cứ Phiếu chi số 257 ngày 31/03/2015 công ty thanh toán tiền
cước điện thoại cho bộ phận quản lý DN 1.925.000 đồng đã trả bằng tiền mặt.
( Phụ lục 07 ). Kế toán định khoản :
Nợ TK 642

1.750.000 đ

Nợ TK 133

175.000 đ

Có TK 111

1.925.000 đ

2.3.1.2 Tiền gửi ngân hàng
* Tài khoản sử dụng : TK 112 “Tiền gửi ngân hàng”
bao gồm: + TK 1121 “Tiền Việt Nam”
+ TK 1122 “Ngoại Tệ”
* Chứng từ kế toán sử dụng: Giấy báo nợ.giấy báo có,bản sao kê........
* Sổ kế toán sử dụng: Sổ chi tiết TK 112, Sổ Nhật ký chung, Sổ cái TK
112.....
* Phương pháp kế toán:
- Kế toán tăng tiền gửi
Ví dụ 3: Căn cứ vào GBC số 132 ngày 31/03/2015 Trả lãi tiền gửi tháng

03/ 2015 số tiền là 1.360.000 đồng (phụ Lục 08). Kế toán định khoản
Nợ TK 1121: 1.360.000 đ
Có TK 515: 1.360.000 đ
- Kế toán giảm tiền gửi
Ví dụ 4: Căn cứ vào GBN số 35 ngày 12/03/2015, Công ty thanh toán nợ
theo HĐGTGT Số 0012563 ngày 10/03/2015 của công ty TNHH TM và SX Hải
Yến số tiền 56.145.000 đồng (Phụ lục 09) , kế toán định khoản:
Nợ TK 331” Hải Yến “ :
Có TK 1121:

56.145.000 đ
56.145.000 đ

2.3.2 Kế toán NVL tại công ty
2.3.1.1 Phân loại NVL
Căn cứ vào đặc điểm sản xuất của công ty thì NVL của công ty chủ yếu là các
loại quặng, phôi thép,…để làm nguyên liệu đầu vào sản xuất thép

Sv: Nguyễn Mai Anh

10

Mã sv: 12300459


2.3.1.2 Xác định NVL thực tế nhập kho
- Tính giá thực tế của NVL nhập kho:
Giá thực tế
NVL


Giá mua
= chưa có thuế

Nhập kho

+

GTGT

chi phí thu
mua thực tế

Các khoản
-

giảm
trừ (nếu có)

+ Áp dụng phương pháp khấu trừ trong tính thuế GTGT nên giá mua là
giá mua chưa có thuế.
+ Chi phí thu mua gồm: chi phí vận chuyển, chi phí bốc dỡ, bến bãi …
+ Các khoản giảm trừ bao gồm: giảm giá hàng mua, chiết khấu thương
mại…
Ví dụ 5: Theo HĐ GTGT số 0012520 ngày 05/03/2015 công ty mua: 20
tấn phôi thép CT5, đơn giá 8.250.000 đồng/tấn, chưa có thuế GTGT của công ty
Cổ phần Cơ Khí và Kết Cấu Thép Sóc Sơn. Thuế suất GTGT 10% , chưa thanh
toán. Chi phí vận chuyển bằng tiền mặt chưa bao gồm thuế là 2.500.000, Thuế
suất GTGT 10% (ĐVT: VNĐ)
Giá thực tế nhập kho phôi thép CT5 = (20 x 8.250.000 ) + 2.500.000
= 167.500.000 đồng

2.1.3.3 Xác định NVL thực tế xuất kho.
- Gía trị thực tế xuất kho tại Công ty được tính theo phương pháp bình quân cả
kỳ dự trữ
Công thức tính giá thực tế của NVL xuất dùng:
Đơn giá bình quân
Cả kỳ dự trữ

Giá thực tế NVL
Xuất dùng

=

=

Giá trị thực tế NVL ( tồn đầu kỳ + nhập trong kỳ)
SL thực tế NVL (tồn đầu kỳ + nhập trong kỳ)

Số lượng NVL
Xuất dùng

x

Giá đơn vị
bình quân cả kỳ dự trữ

Ví dụ 6 :
Trong tháng 03/2015 NL : Phôi Thép CT5
Tồn đầu tháng 03: Số lượng: 05 tấn , Trị giá: 41.000.000
Sv: Nguyễn Mai Anh


11

Mã sv: 12300459


Ngày 05/03 Nhập mua số lượng : 20 tấn, trị giá: 167.500.000 đồng
Ngày 12/03 xuất cho phân xưởng sản xuất: 15 tấn
Ngày 16/03 Nhập mua số lượng : 15 tấn , trị giá : 124.200.000 đồng
Ngày 25/03 xuất cho phân xưởng sản xuất : 15 tấn
Đơn giá bình quân
41.000.000 + 167.500.000 + 124.200.000
=
5 + 20 + 15
xuất trong tháng
=

8.317.500 (đồng/ tấn)

Giá thực tế xuất kho : Ngày 12/03 : 15 8.317.500 = 124.762.500 đồng
+ Ngày 25/03 : 15 8.317.500 = 124.762.500 đồng
2.3.2.4 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu
Chứng từ sử dụng
Hóa đơn giá trị gia tăng, Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, bảng kê nhập xuất - tồn….
Tài khoản sử dụng
TK 152 – Nguyên vật liệu
Ngoài ra còn sử dụng các TK 621, TK 622, TK 627, TK111, TK 331,…..
- Kế toán tăng nguyên vật liệu
Ví dụ 7: Theo Ví dụ 5 căn cứ vào Phiếu NK số 10 (Phụ lục 11) Kế toán
định khoản:
BT 1: Nợ TK 152( Phôi thép CT5)

Nợ TK 1331

165.000.000 đ
16.500.000 đ

Có TK 331

181.500.000 đ

BT2 : Nợ TK 152( Phôi thép CT5)
Nợ TK 1331

2.500.000 đ
250.000 đ

Có TK 1111

2.750.000 đ

- Kế toán giảm nguyên vật liệu
Ví dụ 8: Căn cứ vào Phiếu XK số 32 ngày 12/03/2015 xuất kho 15 tấn
Phôi Thép CT5 để sản xuất sản phẩm (Phụ lục 12) , kế toán định khoản :
Nợ TK 621

Sv: Nguyễn Mai Anh

124.762.500 đ

12


Mã sv: 12300459


Có TK 152

124.762.500 đ

2.3.3 Kế toán Tài sản cố định
-

TSCĐ HH dùng cho hoạt động văn phòng : máy tính, máy in, máy

fax,thiết bị dụng cụ quản lý...
- TSCĐ HH dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh : TSCĐ hữu hình
của công ty gồm có: máy cắt thép tấm thủy lực, lò nung, phương tiện vận tải,
……
2.3.3.1 Nguyên tắc đánh giá TSCĐ ở công ty
TSCĐ được đánh giá theo quy định hiện hành hạch toán TSCĐ phải phản
ánh theo ba chỉ tiêu: nguyên giá, giá trị hao mòn, giá trị còn lại.
Các khoản thuế
Các chi phí liên quan trực
Giá mua
Nguyên
(không bao gồm
tiếp phải chi ra tính đến thời
= thực tế +
+
giá TSCĐ
các khoản thuế
điểm đưa TSCĐ vào trạng

phải trả
được hoàn lại)
thái sẵn sàng sử dụng
- Các chi phí liên quan như: lãi tiền vay phát sinh trong quá trình đầu tư mua
sắm tài sản cố định; chi phí vận chuyển, bốc dỡ; chi phí nâng cấp; chi phí lắp
đặt, chạy thử; lệ phí trước bạ và các chi phí liên quan trực tiếp khác.
Ví dụ 9: Nghiệp vụ ngày 20 tháng 03 năm 2015 để phục vụ cho nhu cầu
sản xuất, công ty mua Máycắt thép tấm thủy lực YAWEI NISSHINBO trị giá
mua chưa bao gồm thuế GTGT là 750.000.000đ, thuế suất thuế GTGT 10%, chi
phí khác bằng tiền : 18.000.000đ, thuế suất thuế GTGT 10%, công ty chưa thanh
toán cho người bán.thời gian sử dụng của máy cắt thép là 15 năm.
Nguyên giá của Máy cắt thép tấm là :
750.000.000 + 18.000.000 = 768.000.000 đồng
* Nguyên tắc xác định giá trị còn lại
- Giá trị hao mòn: là sự giảm dần giá trị sử dụng và giá trị của tài sản cố
định do -tham gia sản xuất kinh doanh, do bào mòn tự nhiên, do tiến bộ kỹ
thuật… trong quá trình hoạt động của tài sản cố định.
- Giá trị còn lại: giá trị còn lại trên sổ sách kế toán của tài sản cố định và
số khấu hao lũy kế (hoặc giá trị hao mòn lũy kế) của tài sản cố định tính đến thời
điểm báo cáo

Sv: Nguyễn Mai Anh

13

Mã sv: 12300459


Giá trị còn lại


=

Nguyên giá

-

Giá trị hao mòn lũy kế

Ví dụ 10: Ngày 18 tháng 03 năm 2015 công ty thanh lý Máy In Đa năng
Brother MFC 9840 DCW, giá bán chưa thuế GTGT 15.000.000 đồng, thuế
GTGT 10%, đã thu bằng tiền mặt.Tài sản này có nguyên giá là 30.0000.000 đ
máy đã khấu hao hết 10.274.194 đồng. Biết máy đưa vào sử dụng từ ngày
01/03/2013; thời gian sử dụng của máy In là 05 năm.
Giá trị còn lại của máy in
= 30.0000.000 - 10.274.194 = 19.725.806 đồng
*Phương pháp tính khấu hao: Công ty áp dụng phương pháp khấu hao
theo đường thẳng để xác định nguyên giá, giá trị còn lại và khấu hao theo Thông
tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25 tháng 4 năm 2013 Hướng dẫn chế độ quản lý, sử
dụng và trích khấu hao tài sản cố định.
* Mức khấu hao hàng tháng tính theo phương pháp đường thẳng được xác
định theo công thức sau :
KH TSCĐ phải trích trong tháng = KH TSCĐ trích tháng trước + KH
TSCĐ tăng trong tháng – KH TSCĐ giảm trong tháng.
Mức trích khấu hao
bình quân năm
Mức trích khấu hao
Bình quân tháng
Ví dụ 11: Theo Ví Dụ 10

Nguyên giá TSCĐ

Số năm tính KH
Mức KH năm
12 tháng

=
=

Mức trích khấu hao

768.000.000

trung bình năm của Máy cắt thép =
tấm
Mức trích khấu hao
trung bình tháng của Máy cắt

15

= 51.200.000

51.200.000
=

12

thép tấm

= 4.266.667

đồng


đồng

2.3.3.2 Kế toán tổng hợp tăng, giảm TSCĐ
* Chứng từ sử dụng

Sv: Nguyễn Mai Anh

14

Mã sv: 12300459


Biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản đánh giá lại TSCĐ,bảng tính và phân
bổ khấu hao TSCĐ, Biên bản thanh lý TSCĐ, Phiếu thu, phiếu chi, Thẻ TSCĐ,
Khung thời gian sử dụng TSCĐ
* Tài khoản sử dụng
- TK 2111: TSCĐ hữu hình
- TK 214: Hao mòn TSCĐ
* Phương pháp kế toán
- Kế toán tổng hợp tăng TSCĐ:
Ví dụ 12: Theo Ví dụ 09 ( Phụ lục 13 ). Kế toán ghi sổ:
BT1: Nợ TK 211: 750.000.000 đ
Nợ TK 1332: 75.000.000 đ
Có TK 331: 825.000.000 đ
BT2: Nợ TK 211: 18.000.000 đ
Nợ TK 1332 : 1.800.000 đ
Có TK 1111 : 19.800.000 đ
- Kế toán tổng hợp giảm TSCĐ:
Ví dụ 13: Theo Ví dụ 10 ( Phụ lục 14 ) KT định khoản :

BT1: Kế toán ghi giảm nguyên giá:
Nợ TK 214: 10.274.194 đ
Nợ TK 811: 19.725.806 đ
Có TK 2111:

30.0000.000 đ

BT2: Phản ánh số thu về thanh lý TSCĐ
Nợ TK 1111:

16.500.000 đ

Có TK 711:

15.000.000 đ

Có TK 3331: 1.500.000 đ
2.3.4. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
2.3.4.1 Hình thức trả lương

Sv: Nguyễn Mai Anh

15

Mã sv: 12300459


Hiện nay công ty trả lương cho nhân viên theo hai hình thức đó là theo
thời gian đối với bộ phận văn phòng và trả lương theo sản phẩm đối với bộ phận
sản xuất.

2.3.4.2 Công thức tính lương
Lương thời gian giản đơn được tính như sau:
Tiền lương
cơ bản

=

Mức lương tối thiểu đã
đăng kí trong HĐLĐ

Hệ số lương

x

hiện hưởng

+ Lương thời gian = ( lương cơ bản / 26) x số ngày công thực tế
+ Tổng lương = lương thời gian + Phụ cấp (nếu có)
Hình thức trả lương theo sản phẩm được tính như sau:
Tổng tiền lương
phải trả

=

Số lượng sản
phẩm hoàn thành

x

Đơn giá

lương.

2.3.4.3 Chế độ trích lập tỷ lệ trích theo lương
Theo chế độ hiện hành, doanh nghiệp trích BHXH 26%, người lao động
chịu 8%. BHYT là 4,5%, người lao động chịu 1,5%, BHTN 2%, người lao động
chịu 1%, KPCĐ là 2% doanh nghiệp tự chịu.
2.3.4.4 Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương
* Chứng từ sử dụng
Bảng chấm công, Bảng thanh toán tiền lương và bảo hiểm, Bảng phân bổ
tiền lương và BHXH, Phiếu nghỉ hưởng BHXH, Bảng kê trích nộp các khoản
theo lương, Bảng thanh toán tiền lương, tiền thưởng.
* Tài khoản sử dụng
- TK 334: “Phải trả người lao động”.
- TK 338: Phải trả, phải nộp khác (3382 - Kinh phí công đoàn, 3383 BHXH, 3384 – BHYT, 3386 - BHTN).
* Phương pháp kế toán
Sv: Nguyễn Mai Anh

16

Mã sv: 12300459


Ví dụ 14: Căn cứ vào bảng lương tháng trả cho nhân viên các bộ phận (Phụ lục
15) Kế toán định khoản :
Nợ TK 622

750.050.000 đ

Nợ TK 627


50.600.000 đ

Nợ TK 641

47.125.000 đ

Nợ TK 642

68.960.000 đ

Có TK 334:

916.735.000 đ

Ví dụ 15: Căn cứ bảng lương tháng 03/2015 Công ty trích BHXH ,
BHYT, KPCĐ, BHTN cho nhân viên các bộ phận. Kế toán ghi:
Nợ TK 622: 158.100.000 đ ( 658.750.000* 24% =158.100.000 )
Nợ TK 627:

13.948.800 đ ( 42.500.000* 24% =10.200.000 )

Nợ TK 641:

10.080.960 đ ( 39.250.000* 24% =9.420.000 )

Nợ TK 642:

9.840.960 đ ( 56.700.000* 24% =13.608.000 )

Nợ TK 334:


72.607.500 đ ( 797.200.000* 10,5% =83.760.000 )

Có TK 338: 275.034.000 đ ( 797.200.000* 34,5% =275.034.000 )
Chi tiết: TK 3382: 15.944.000 đ ( 797.200.000* 2% =15.944.000 )
TK 3383: 207.272.000 đ ( 797.200.000* 26% =207.272.000 )
TK 3384: 35.874.000 đ ( 797.200.000* 4,5% =35.874.000 )
TK 3386: 15.944.000 đ ( 797.200.000* 2% =15.944.000 )
2.3.5 Kế toán thuế GTGT
2.3.5.1 Kế toán Thuế GTGT đầu vào
* Chứng từ sử dụng
Hóa đơn GTGT ( Mẫu 01 / GTGT ), bảng kê hóa đơn, chứng từ mua vào
* Tài khoản sử dụng

Sv: Nguyễn Mai Anh

17

Mã sv: 12300459


TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
* Sổ kế toán sử dụng: Sổ chi tiết TK 133, Nhật Ký chung,Sổ cái TK 133
*Phương pháp hạch toán
Ví dụ 16: Theo Ví dụ 5 căn cứ vào HĐGTGT số 0012520 ngày
05/03/2015 (Phụ lục 16) Kế toán định khoản:
BT 1: Nợ TK 152( Phôi thép CT5)
Nợ TK 1331

165.000.000 đ

16.500.000 đ

Có TK 331

181.500.000 đ

2.3.5.2 Kế toán Thuế GTGT đầu ra
* Chứng từ sử dụng
Hóa đơn GTGT ( Mẫu 01 / GTGT ), bảng kê hóa đơn, chứng từ bán ra
* Tài khoản sử dụng
TK 3331 - Thuế GTGT
* Sổ kế toán sử dụng: Sổ chi tiết TK 333, Nhật Ký chung,Sổ cái TK 333
(Phụ lục 19)
* Phương pháp hạch toán
Ví dụ 17: Căn cứ vào HĐ GTGT số 0012528 ngày 15/03/2015, bán hàng
cho công ty VLXD Hải Yến 1000 cây thép D10, đơn giá 95.000 đồng/cây, chưa
có thuế GTGT, thuế suất thuế GTGT 10% chưa thanh toán (Phụ lục 17) Kế
toán định khoản :
Nợ TK 131
Có TK 511
Có TK 333.1

104.500.000 đ
95.000.000 đ
9.500.000 đ

2.3.5.3 Kế toán thuế GTGT được khấu trừ , thuế GTGT phải nộp
Cuối kỳ kế toán xác định thuế GTGT đầu vào được khấu trừ bằng cách ựa
vào bảng kê số 3 “Bảng kê hàng hóa dịch vụ mua vào” ( Phụ lục 18 ) , sổ cái ,
Sv: Nguyễn Mai Anh


18

Mã sv: 12300459


sổ Nhật ký , sổ chi tiết TK 133” để xác định số thuế GTGT đầu vào đuợc khấu
trừ. Để xác định số thuế GTGT đầu ra thì kế toán dựa vào bảng kê số 2 -“Bảng
kê hàng hóa, dịch vụ bán ra ( Phụ lục 19) , sổ chi tiết TK 3331” , sổ Cái. Căn cứ
các loại sổ và bảng trên kế toán tiến hàng lập “Tờ khai thuế GTGT” trình với cơ
quan thuế
Ví dụ 18: Kê khai thuế GTGT tháng 03/2015 của công ty như sau :
- Sổ thuế GTGT đầu vào còn được khấu trừ từ kì trước chuyển sang là :
37.540.000 đồng
- Sổ thuế GTGT đầu vào được khấu trừ trong kì này là : 70.214.500 đồng
- Số thuế GTGT đầu ra phải nộp là : 91.251.700 đồng
Kế toán ghi : Nợ TK 1331 70.214.500 đ
Có TK 3331 70.214.500 đ
Kế toán ghi : Nợ TK 3331 91.251.700 đ
Có TK 133 91.251.700 đ

PHẦN 3
THU HOẠCH VÀ NHẬN XÉT
3.1 Thu hoạch của bản thân trong quá trình thực tập
Trong quá trình thực tập tìm hiểu về công tác kế toán tại công ty em nhận
thấy,Công ty TNHH Một thành viên Thép Phúc Tiến tổ chức bộ máy kế toán
theo kiểu tập trung,bộ máy kế toán rất gọn nhẹ với việc phân công công
việc,trách nhiệm cụ thể cho từng người. Bộ máy kế toán phù hợp với đặc điểm
kinh doanh,quy mô của công ty.
Bên cạnh đó,em cũng biết thêm được một số kỹ năng và công việc cần

thiết của nghề kế toán như cách viết hóa đơn GTGT, cách lập phiếu thu – chi,
Phiếu Nhập – Xuất, cách tính lương và các khoản trích theo lương tại công ty,
cách xác định giá trị nhập – xuất kho, cách ghi nhật ký chung, sổ cái…..
Sv: Nguyễn Mai Anh

19

Mã sv: 12300459


3.2 Một số nhận xét
3.2.1 Ưu điểm
Về hình thức kế toán
Công ty áp dụng mô hình kế toán trực tuyến với hình thức nhật ký chung,
để quản lý và hạch toán,vì thế kế toán có thể quản lý sổ nhật ký chung một cách
chính xác,kịp thời,đảm bảo tính thống nhất về công tác kế toán để phù hợp với
tình hình thực tế tại công ty
Về hình thức ghi sổ kế toán :Có thể nói hình thức ghi sổ nhật ký chung
rất phù hợp với công ty,phù hợp với đặc điểm hoạt động cũng như quy mô của
công ty
Về Công tác quản lý và lưu trữ chứng từ :
Các chứng từ sử dụng trong quá trình hạch toán đều được ghi đầy
đủ,chính xác, chặt chẽ,đầy đủ và kịp thời.
3.2.2 Nhược điểm
Thứ nhất, Hình thức ghi sổ kế toán của công ty là hình thức Nhật kí chung
mà việc ghi sổ thường ghi vào cuối tháng số lượng ghi chép nhiều trùng lặp,
hiệu suất công tác kế toán thấp cung cấp số liệu chậm
Thứ hai, SX và Kinh doanh mặt hàng thép xây dựng là một trong những
mặt hàng có giá trị lớn, đối tượng khách hàng của công ty lại rất rộng bao gồm
cả bán buôn và bán lẻ nên có nhiều trường hợp có những khoản nợ khó đòi mà

công ty lại không trích lập dự phòng các khoản phải thu khó đòi
Thứ ba, Về công tác quản lý NVL của công ty cong lỏng lẻo, nên có một
số trường hợp thiếu hụt trong quá trình sử dụng.
3.3 Một số ý kiến đóng góp
Thứ nhất, Theo dõi thường xuyên sổ nhật kí chung, sử dụng nhật ký đặc
biệt để ghi chép.Để giảm bớt khối lượng công việc khi áp dụng hình thức ghi sổ
kế toán NKC, công ty có thể bỏ bớt một số bước không cần thiết để giảm bớt số
lượng ghi chép, giảm thiểu sai sót.

Sv: Nguyễn Mai Anh

20

Mã sv: 12300459


Thứ hai, Lập dự phòng phải thu khó đòi. Để tính mức dự phòng khó đòi,
công ty cần đánh giá khả năng thanh toán của mỗi khách hàng, trên cơ sở đó để
tính ra dự phòng khó đòi. Khi lập dự phòng khó đòi, càn ghi rõ họ tên, địa chỉ,
nội dung từng khoản nợ, số tiền cần phải thu của đơn vị nợ trong đó ghi rõ số nợ
phải thu khó đòi
Thứ ba, tăng cường công tác quản lý NVL nhằm tránh tình trạng mất mát,
thiếu hụt từ đó sẽ làm giảm bớt chi phí sản xuất.

KẾT LUẬN
Trong quá trình đất nước ta đang hội nhập với khu vực và thế giới cụ thể
là Việt Nam vừa được chính thức gia nhập WTO, mỗi doanh nghiệp phải tự tìm
cho mình con đường để tồn tại và phát triển. Doanh nghiệp cần phải tìm cho
mình một hướng đi vững chắc, xây dựng các mục tiêu cụ thể, như vậy doanh
nghiệp mới chủ động trong việc biến động của môi trường kinh doanh.

Công ty TNHH Một thành viên Thép Phúc Tiến đã và đang hướng tới
điều đó, tuy nhiên để làm được thì công ty phải có một tiềm lực tài chính ổn
định, vững chắc, công ty phải cân nhắc và sử dụng tài sản, vốn, các khoản thu
chi hợp lý. Để làm được điều đó đòi hỏi phòng kế toán tài chính phải có những

Sv: Nguyễn Mai Anh

21

Mã sv: 12300459


nhân viên có năng lực, yêu thích công việc và có ý định gắn bó lâu dài với công
ty.
Quan thời gian thực tập tại Công ty TNHH Một thành viên Thép Phúc Tiến
được sự hướng dẫn nhiệt tình của Th.s Đoàn Vân Khánh cùng với sự giúp đỡ
tận tình của các anh chị trong công ty, đặc biệt là phòng kế toán cùng đã giúp em
hiểu được tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty. Qua đó em có thêm cơ hội
trau dồi kiến thức về thực tiễn còn yếu kém của mình.
Do thời gian và kiến thức còn hạn chế nên trong quá trình hoàn thành báo
cáo sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong được sự chỉ bảo hơn nữa
của các thầy cô giáo cũng như các cán bộ kế toán tại công ty để bản thân được
hoàn thiện hơn và có điều kiện trau dồi cho những kiến thức đã được tích luỹ
trong những năm học qua.
Em xin chân thành cám ơn !

Sv: Nguyễn Mai Anh

22


Mã sv: 12300459


Phụ Lục

Phụ lục 01: Quy trình sản xuất sản phẩm của công ty

Sv: Nguyễn Mai Anh

23

Mã sv: 12300459


Xử lý quặng

Tạo dòng thép
nóng chảy

Đúc tiếp liệu

Cán

Thành phẩm

KCS (TT kiểm tra
chất lượng SP)

Nhập kho TP


Phụ lục 02: Sơ đồ bộ máy quản lý công ty

Sv: Nguyễn Mai Anh

24

Mã sv: 12300459


GIÁM ĐỐC

CÁC PHÓ GIÁM ĐỐC

KHỐI VĂN PHÒNG

KHỐI SẢN XUẤT

1.Phòng hành chính nhân sự

1. Phòng kế hoạch sản xuất

2.Phòng kế hoạch tổng hợp

2. Trung tâm kiểm tra chất lượng

3.Phòng kế toán tài chính

3. Kho nguyên vật liệu, kho
thành phẩm


4.Phòng kinh doanh

Xưởng
Nung

Xưởng
Đúc

Xưởng
cán nóng

Xưởng
cán
nguội

Phụ lục 03 :

Chỉ tiêu
1. Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ

Sv: Nguyễn Mai Anh

Năm 2013

Năm 2014

Chênh lệch
Tương
Tuyết đối

đối

230,175,719,000 237,947,799,000 7,772,080,000

25

Mã sv: 12300459

0.03


×