Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Phân bổ vốn đầu tư phát triển từ nguồn ngân sách nhà nước đánh giá và gợi ý cho địa bàn tỉnh long an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.44 MB, 108 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

LÊ VĂN THẠO

PHÂN BỔ VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TỪ NGUỒN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC: ĐÁNH GIÁ VÀ GỢI Ý
CHO ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

LÊ VĂN THẠO

PHÂN BỔ VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TỪ NGUỒN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC: ĐÁNH GIÁ VÀ GỢI Ý
CHO ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ CÔNG
MÃ SỐ: 60340403

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN:
GS.TS. NGUYỄN TRỌNG HOÀI


TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nghiên cứu nào khác.
Ngày 07 tháng 11 năm 2016
Tác giả

Lê Văn Thạo


CÁC TỪ VIẾT TẮT
ĐBSCL

Đồng bằng Sông Cửu Long

ĐTPT

Đầu tư phát triển

FDI

Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội


MTEF

Khung chi tiêu công trung hạn

NSNN

Ngân sách nhà nước

NSTW

Ngân sách Trung ương

NSĐP

Ngân sách địa phương

ODA

Vốn hỗ trợ phát triển chính thức

OECD

Các nước công nghiệp phát triển

TPHCM

Thành phố Hồ Chí Minh

UBND


Ủy ban nhân dân

HĐND

Hội đồng nhân dân

WTO

Tổ chức thương mại thế giới


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Chương 1. GIỚI THIỆU.......................................................................................... 1
1.1. VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU......................................................................................1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .................................................................................2
1.2.1. Mục tiêu chung ..................................................................................................2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ..................................................................................................2
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ....................................................................................2
1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .........................................3
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu........................................................................................3
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu ...........................................................................................3
1.4.3. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................3
1.5. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN ................................................................................3
Chương 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ KHUNG PHÂN TÍCH NGHIÊN CỨU .. 5
2.1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT ...........................................................................................5
2.1.1. Ngân sách nhà nước ..........................................................................................5

2.1.2. Phương thức phân bổ vốn ngân sách nhà nước theo đầu ra ..............................6
2.1.3. Vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước .................................................12
2.1.4. Phân bổ vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước cấp tỉnh.......................17
2.1.5. Các chỉ tiêu đánh giá phân bổ vốn đầu tư từ NSNN .......................................29
2.2. CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI .....................................31
2.3. KHUNG PHÂN TÍCH CỦA ĐỀ TÀI................................................................35
2.4. TÓM TẮT CHƯƠNG 2 .....................................................................................38
Chương 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 39
3.1. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ................................................................................39
3.1.1. Thiết kế nghiên cứu .........................................................................................39


3.2. DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU ..................................................................................43
3.2.1. Dữ liệu thứ cấp ................................................................................................43
3.2.2. Dữ liệu sơ cấp..................................................................................................43
3.2.3. Phương pháp phân tích số liệu ........................................................................45
3.3. TÓM TẮT CHƯƠNG 3 .....................................................................................46
Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................. 47
4.1. TỔNG QUAN VỀ KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH LONG AN ..............................47
4.1.1. Đặc điểm tự nhiên ...........................................................................................47
4.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội tỉnh Long An .........................................................49
4.2. THỰC TRẠNG CƠ CHẾ PHÂN BỔ VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TỪ
NSNN TỈNH LONG AN GIAI ĐOẠN 2011 - 2015 ................................................52
4.2.1. Thực trạng lập dự toán vốn ĐTPT từ NSNN ..................................................52
4.2.2. Thực trạng hệ thống phân bổ vốn ĐTPT từ NSNN ........................................53
4.2.3. Thực trạng phân bổ vốn ĐTPT từ NSNN .......................................................56
4.2.4. Đánh giá hệ thống phân bổ vốn ĐTPT từ NSNN tỉnh Long An .....................58
4.3. ĐÁNH GIÁ QUAN ĐIỂM VỀ CHUYỂN ĐỔI PHÂN BỔ VỐN ĐẦU TƯ
PHÁT TRIỂN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC THEO KẾT QUẢ ĐẦU RA TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN .....................................................................................61

4.3.1. Mức độ am hiểu và ủng hộ của đối tượng khảo sát đối với phương pháp phân
bổ vốn ĐTPT từ NSNN theo kết quả đầu ra .............................................................61
4.3.2. Đánh giá các điều kiện để áp dụng phương pháp phân bổ vốn ĐTPT từ
NSNN theo kết quả đầu ra ........................................................................................64
4.4. TÓM TẮT CHƯƠNG 4 .....................................................................................67
Chương 5. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ..................................................... 69
5.1. KẾT LUẬN ........................................................................................................69
5.1.1. Về thực trạng cơ chế phân bổ vốn đầu tư phát triển từ nguồn ngân sách nhà
nước trên địa bàn tỉnh Long An ................................................................................69
5.1.2. Quan điểm về chuyển đổi phân bổ vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà
nước theo kết quả đầu ra trên địa bàn tỉnh Long An .................................................70
5.2. KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH NHẰM HOÀN THIỆN VIỆC PHÂN BỔ


VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TỪ NSNN TỈNH LONG AN ..................................71
5.2.1. Nhóm giải pháp hoàn thiện cơ chế phân bổ vốn đầu tư phát triển từ nguồn
ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Long An hiện nay ..........................................71
5.2.1.1. Điều chỉnh các tiêu chí phân bổ vốn ĐTPT từ NSNN cho các huyện, thị xã,
thành phố trực thuộc tỉnh Long An ...........................................................................71
5.2.1.2. Đổi mới có chế lựa chọn chương trình, dự án đầu tư ..................................72
5.2.1.3. Tăng cường nguồn lực tài chính NSNN của tỉnh Long An .........................72
5.2.1.4. Đảm bảo tính minh bạch và trách nhiệm giải trình trong tài chính .............73
5.2.1.5. Thực hiện đánh giá, kiểm tra việc phân bổ, sử dụng vốn ĐTPT từ NSNN .74
5.2.2. Nhóm giải pháp thực hiện quan điểm về chuyển đổi phân bổ vốn đầu tư phát
triển từ ngân sách nhà nước theo kết quả đầu ra .......................................................75
5.2.2.1. Đào tạo đội ngũ cán bộ tài chính công .........................................................75
5.2.2.2. Phát triển hệ thống thông tin và dữ liệu .......................................................75
5.2.2.3. Nâng cao năng lực hoạch định, dự báo ........................................................75
5.2.2.4. Huy động nguồn lực ngoài ngân sách cho đầu tư phát triển ........................75
5.3. HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO .............77

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Sự khác nhau giữa phân bổ NSNN theo yếu tố đầu vào và kết quả đầu ra ..... 9
Bảng 3.1: Các yếu tố điều kiện cho việc áp dụng phương pháp lập và phân bổ vốn
ĐTPT từ NSNN theo kết quả đầu ra .........................................................................41
Bảng 3.2: Các tiêu chí phân bổ vốn ĐTPT từ NSNN tỉnh Long An giai đoạn 2016 –
2020 dựa trên yếu tố đầu vào ....................................................................................44
Bảng 3.3: Đối tượng và cơ cấu mẫu điều tra.............................................................45
Bảng 4.1: GDP, GDP đầu người tỉnh Long An giai đoạn 2010 - 2014 ....................50
Bảng 4.2: Chất lượng các báo cáo dự toán ...............................................................53
Bảng 4.3: Đánh giá về phương pháp lập, phân bổ vốn ĐTPT từ NSNN ..................54
Bảng 4.4: Đánh giá về mục tiêu phân bổ vốn ĐTPT từ NSNN 2011 - 2015 ...........55
Bảng 4.5: Đánh giá về sự phù hợp của các tiêu chí được sử dụng làm căn cứ phân
bổ vốn ĐTPT từ NSNN tỉnh Long An theo yếu tố đầu vào giai đoạn 2016 - 2020 .56
Bảng 4.7: Tỷ lệ ủng hộ áp dụng phân bổ vốn ĐTPT từ NSNN theo kết quả đầu ra 62
Bảng 4.8: Lý do không ủng hộ phân bổ vốn ĐTPT từ NSNN theo kết quả đầu ra ..63
Bảng 4.9: Thuận lợi và khó khăn khi áp dụng phương pháp phân bổ vốn ĐTPT từ
NSNN theo kết quả đầu ra tại tỉnh Long An trong 3 - 5 năm tới ..............................64

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 2.1: Hệ thống NSNN ở Việt Nam ......................................................................6
Hình 2.2: Quy trình phân bổ ngân sách theo kết quả đầu vào ....................................7
Hình 2.3: Quy trình phân bổ ngân sách theo kết quả đầu ra .......................................8
Hình 2.4: Khung phân tích của đề tài ........................................................................37
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu của đề tài ................................................................39
Hình 4.1: Bản đồ tỉnh Long An .................................................................................47
Hình 4.2: Vốn ĐTPT từ NSNN theo lĩnh vực giai đoạn 2011 - 2015 ......................57

Hình 4.3: Tỷ lệ giải ngân và hoàn thành dự án ĐTPT từ NSNN 2011 - 2015 .........58
Hình 4.4: Kênh thông tin tiếp cận về phân bổ vốn ĐTPT theo kết quả đầu ra .........62
Hình 4.5: Thời điểm thí điểm phân bổ vốn ĐTPT theo kết quả đầu ra ....................63


1

Chương 1. GIỚI THIỆU
Chương này giới thiệu tổng quan về đề tài. Cơ sở hình thành đề tài, mục tiêu,
đối tượng nghiên cứu. Cụ thể hóa ý tưởng và mục tiêu nghiên cứu bằng các câu hỏi
và mục tiêu nghiên cứu sẽ được giải quyết bằng khung phân tích và bằng chứng
nghiên cứu. Sau cùng là trình bày bố cục của đề tài.

1.1. VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Đầu tư phát triển (ĐTPT) từ NSNN là công cụ tài chính của Nhà nước, góp
phần ổn định, tăng trưởng kinh tế, giải quyết các vấn đề kinh tế xã hội của một quốc
gia, tạo tiền đề cho quốc gia phân bổ vốn ĐTPT bằng nguồn NSNN (Dương Thị
Bình Minh, 2004). Ở Việt Nam, quá trình phân bổ NSNN cho ĐTPT đã có những
chuyển biến đáng kể bằng việc Thủ tướng Chính phủ đã ban hành các nguyên tắc,
tiêu chí và định mức phân bổ vốn ĐTPT bằng nguồn NSNN giai đoạn 2011 – 2015
theo Quyết định số 60/2010/QĐ-TTg ngày 30/09/2010 và giai đoạn 2016 – 2020
theo Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg ngày 14/09/2015. Đây là cơ sở để triển khai
kế hoạch đầu tư công trung hạn hướng vào thực hiện các mục tiêu, định hướng phát
triển của quốc gia, của các ngành, lĩnh vực, địa phương; Phù hợp với khả năng cân
đối đầu tư nguồn NSNN và thu hút các nguồn vốn đầu tư của các thành phần kinh tế
khác bảo đảm các cân đối vĩ mô, ưu tiên an toàn nợ công.
Long An là một tỉnh vừa thuộc vùng Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) vừa
thuộc Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Trong điều kiện nguồn NSNN còn hạn
hẹp, Long An rất chú trọng đến việc phân bổ vốn ĐTPT cho các đơn vị hành chính
trực thuộc tỉnh trên cơ sở các quy định của Luật đầu tư công, quy định của Chính

phủ và tình hình thực tế tại địa phương (Sở Kế hoạch Đầu tư tỉnh Long An, 2015).
Tuy nhiên, công tác phân bổ NSNN nói chung và vốn ĐTPT từ NSNN nói
riêng tại tỉnh Long An được lập theo từng năm và thường được lập theo phương
pháp tăng thêm một tỷ lệ phần trăm nhất định so với số ước thực hiện năm hiện
hành, chưa gắn chặt với việc triển khai thực hiện kế hoạch kinh tế xã hội của địa


2

phương. Dẫn đến hiệu quả phân bổ và sử dụng nguồn lực tài chính công chưa cao;
nguồn lực bị phân bổ dàn trải; chất lượng hàng hóa, dịch vụ công cung cấp cho xã
hội kém, phân bổ vốn chỉ dựa trên đầu vào chứ chưa quan tâm đến kết quả đầu ra
(Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Long An, 2015).
Mục tiêu của chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước tỉnh Long
An giai đoạn 2010 - 2020 là cải cách tài chính công theo hướng sử dụng vốn NSNN
hiệu quả. Làm thế nào để nâng cao hiệu lực và hiệu quả phân bổ, sử dụng vốn
ĐTPT từ NSNN trên địa bàn tỉnh Long An là vấn đề rất cấp thiết. Từ lý do trên, tác
giả chọn đề tài “Phân bổ vốn đầu tư phát triển từ nguồn ngân sách nhà nước:
Đánh giá và gợi ý cho địa bàn tỉnh Long An” để làm luận văn thạc sĩ.

1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Nâng cao hiệu quả phân bổ vốn ĐTPT từ NSNN tỉnh Long An theo định
hướng phân bổ ngân sách theo kết quả đầu ra. Trên cơ sở đó, đề xuất các chính sách
nhằm hướng đến phân bổ vốn ĐTPT từ NSNN tỉnh Long An phù hợp hơn.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Làm rõ những mặt được và chưa được trong cơ chế phân bổ vốn ĐTPT từ
nguồn NSNN trên địa bàn tỉnh Long An hiện nay.
Đánh giá quan điểm các nhà hoạch định chính sách về việc chuyển đổi phân
bổ vốn ĐTPT từ NSNN theo kết quả đầu ra trên địa bàn tỉnh Long An.

Gợi ý các chính sách nhằm nâng cao hiệu quả phân bổ vốn ĐTPT từ NSNN
tỉnh Long An.

1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Cơ chế phân bổ vốn ĐTPT từ nguồn NSNN trên địa bàn tỉnh Long An hiện
nay có những thành công và hạn chế nào?
Các nhà hoạch định chính sách tỉnh Long An cần chuẩn bị những điều kiện gì
để thực hiện phân bổ vốn ĐTPT từ nguồn NSNN theo kết quả đầu ra?


3

Cần những chính sách gì để thúc đẩy thực hiện phân bổ vốn ĐTPT từ NSNN
trên địa bàn tỉnh Long An hiệu quả?

1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là vốn ĐTPT và phân bổ vốn ĐTPT từ NSNN.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về không gian: Giới hạn trong địa bàn tỉnh Long An.
Phạm vi về dữ liệu: Các số liệu thứ cấp có phạm vi từ năm 2011 - 2015; Số
liệu sơ cấp được thu thập trong khoảng thời gian từ tháng 7 đến tháng 8 năm 2016.
1.4.3. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài vận dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu như:
Phương pháp chuyên gia: sử dụng phiếu khảo sát để lấy ý kiến chuyên gia
đang làm công tác quản lý, phân bổ vốn ĐTPT từ NSNN trên địa bàn tỉnh Long An.
Đối tượng khảo sát: Trưởng/Phó ban Kinh tế Ngân sách của HĐND tỉnh;
Giám đốc/Phó Giám đốc và Trưởng/Phó trưởng phòng phụ trách NSNN Sở Tài
chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư; Chủ tịch/Phó Chủ tịch và Trưởng/Phó trưởng phòng
Tài chính - Kế hoạch các huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh Long An.

Phương pháp tiếp cận hệ thống, phương pháp phân tích tổng hợp, thống kê so
sánh; lấy lý luận so với thực tiễn và lấy thực tiễn để làm cơ sở kiến nghị những giải
pháp nhằm giải quyết những vấn đề đặt ra trong đề tài.

1.5. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN
Luận văn bao gồm 5 chương:
Chương 1: Giới thiệu, trình bày sự cần thiết của nghiên cứu, mục tiêu nghiên
cứu, câu hỏi nghiên cứu; đối tượng, phạm vi nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và khung phân tích nghiên cứu. Trình bày các lý
thuyết về phân bổ NSNN theo định hướng kết quả đầu ra; Các nguyên tắc và tiêu


4

chí phân bổ vốn đầu tư từ NSNN theo quy định của Nhà nước; tình hình các nghiên
cứu trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài để làm cơ sở hình thành khung
phân tích nghiên cứu.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu. Bao gồm thiết kế nghiên cứu, các chỉ
tiêu đánh giá hiệu quả phân bổ vốn đầu tư từ NSNN; phương pháp thu thập dữ liệu,
phương pháp phân tích dữ liệu.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận. Chương này thực hiện phân tích,
diễn giải các dữ liệu đã thu được từ cuộc khảo sát bao gồm các kết quả thống kê về
đặc điểm mẫu phỏng vấn, kết quả đánh giá sự phù hợp của các tiêu chí và hệ thống
phân bổ vốn ĐTPT từ NSNN đang áp dụng trên địa bàn tỉnh Long An; Phân tích
các điều kiện thực hiện phân bổ vốn ĐTPT từ NSNN theo kết quả đầu ra trên địa
bàn tỉnh Long An trong thời gian tới.
Chương 5: Kết luận và các khuyến nghị chính sách. Trình bày tóm tắt kết quả
nghiên cứu; hàm ý chính sách trên cơ sở kết quả nghiên cứu để nâng cao hiệu quả
phân bổ vốn ĐTPT từ NSNN tỉnh Long An. Đồng thời, chỉ ra những hạn chế của
nghiên cứu và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo.



5

Chương 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ KHUNG PHÂN TÍCH
NGHIÊN CỨU
Chương này trình bày cơ sở lý thuyết về phân bổ vốn ĐTPT từ NSNN, các chỉ
tiêu phân bổ vốn đầu tư từ NSNN đang được áp dụng trên địa bàn tỉnh Long An và
lược khảo một số tài liệu, nghiên cứu có liên quan làm cơ sở xây dựng khung phân
tích của đề tài nghiên cứu của luận văn.

2.1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1.1. Ngân sách nhà nước
Theo Điều 4, Luật NSNN năm 2015 thì “Ngân sách nhà nước là toàn bộ các
khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian
nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các
chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”. Hệ thống NSNN là tổng thể ngân sách của các
cấp chính quyền từ trung ương xuống đến cơ sở. Ở nước ta hệ thống ngân sách được
tổ chức theo hai cấp: ngân sách trung ương và ngân sách địa phương, trong đó ngân
sách địa phương gồm ngân sách cấp tỉnh, ngân sách cấp huyện và ngân sách cấp xã
(Luật NSNN năm 2015).Cơ cấu hệ thống NSNN được mô tả theo hình 2.1.
Giữa các cấp ngân sách gắn với nhau bởi hệ thống các quan hệ tài chính. Ngân
sách trung ương với ngân sách địa phương và giữa các cấp trong ngân sách địa
phương có mối quan hệ với nhau thông qua các khoản bổ sung từ ngân sách cấp
trên cho ngân sách cấp dưới. Các khoản bổ sung này bảo đảm cân đối ngân sách địa
phương, giúp địa phương khắc phục những khó khăn do điều kiện lịch sử, điều kiện
tự nhiên xã hội tạo ra.
Quan hệ giữa các cấp ngân sách:
Ngân sách mỗi cấp được phân định nhiệm vụ chi và nguồn thu cụ thể.
Thực hiện cơ chế bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới để

đảm bảo tính công bằng và yêu cầu phát triển cân đối giữa các vùng, các địa
phương. Số bổ sung này là khoản thu của ngân sách cấp dưới.


6

Hệ thống ngân sách nhà nước
Ngân sách Trung ương

Ngân sách địa phương
Ngân sách cấp tỉnh
(Bao gồm tỉnh, thành phố thuộc trung ương)
Ngân sách cấp huyện
(bao gồm quận, huyện, thành phố thuộc tỉnh)
Ngân sách cấp xã
(bao gồm xã, phường, thị trấn)

Hình 2.1: Hệ thống NSNN ở Việt Nam
Nguồn: Luật NSNN 2015 (Quốc hội, 2015)
Trường hợp cơ quan quản lý nhà nước cấp trên ủy quyền cho cơ quan quản lý
nhà nước cấp dưới thực hiện nhiệm vụ chi thuộc chức năng của mình thì phải
chuyển kinh phí từ ngân sách cấp trên cho cấp dưới để thực hiện nhiệm vụ. Ngoài
cơ chế bổ sung nguồn thu và cơ chế ủy quyền không được dùng ngân sách của cấp
này để chi cho các nhiệm vụ của cấp khác, trừ trường hợp đặc biệt theo qui định của
Chính phủ.
Trong phạm vi nghiên cứu, đề tài chỉ nghiên cứu phân bổ ngân sách cấp tỉnh
tức là ngân sách do HĐND và UBND tỉnh trực tiếp quản lý theo quy định của Luật
NSNN.
2.1.2. Phương thức phân bổ vốn ngân sách nhà nước theo đầu ra
Lịch sử nền tài chính công đã trải qua nhiều phương thức phân bổ NSNN khác

nhau tùy theo giai đoạn phát triển, đến nay có 2 phương thức phân bổ NSNN đang
được áp dụng ở nhiều nước là: (1) Phân bổ NSNN dựa trên kết quả đầu vào và (2)
Phân bổ NSNN dựa trên kết quả đầu ra.
Dù áp dụng phương thức phân bổ nào thì cũng phải đảm bảo các nguyên tắc:


7

minh bạch, công khai, hợp lý và phù hợp với thực tiễn phát triển kinh tế xã hội
(Luật NSNN, 2002).
Cơ chế phân bổ NSNN theo đầu vào chủ yếu dựa trên cơ sở tổng nguồn lực
hiện có của ngân sách nhà nước. Theo đó, cơ chế quản lý, định mức chi tiêu, sử
dụng ngân sách, chế độ quản lý tài chính được thiết lập để kiểm soát theo phương
châm càng chặt chẽ càng tốt.

Hình 2.2: Quy trình phân bổ ngân sách theo kết quả đầu vào
Nguồn: Sử Đình Thành và Trần Thị Thanh Hương (2007)
Hình 2.2 cho thấy, ngân sách lập theo quy trình từ việc tính toán các yếu tố
đầu vào: các khoản mục chi (tiền lương, công cụ, hàng hóa) để hướng tới đầu ra và
kết quả. Sự tính toán ngân sách chủ yếu dựa trên dự toán thực hiện của năm trước,
do vậy, không biểu thị mối quan hệ giữa các yếu tố đầu vào với đầu ra và kết quả.
Cách thức quản lý NSNN dựa trên cơ sở nguồn lực đầu vào mang nặng tính
chủ quan, duy ý chí, áp đặt từ phía các cấp được phân bổ nguồn lực. Điều đó thường
dẫn đến các kết quả là: Hiệu lực quản lý thấp; Không gắn kết được kinh phí cấp ra
với mục tiêu phải đạt được; Tầm nhìn ngắn hạn và thiếu chủ động; Bất cập ngay từ
khâu chuẩn bị xây dựng dự toán, khi cấp dưới luôn luôn thiếu, cấp trên luôn bị áp
lực về sự giới hạn của nguồn lực trong duyệt và phân bổ ngân sách cho cấp dưới;
Phân bổ kinh phí mang tính cào bằng, dàn trải, thiếu trọng tâm, trọng điểm, hiệu
quả sử dụng nguồn lực thấp.
Lập ngân sách theo kết quả đầu ra đi từ việc đánh giá kết quả mong muốn, kết

quả đầu ra và qua đó hướng tới tính toán các yếu tố đầu vào để lập dự toán và phân
bổ nguồn lực tài chính. Phân bổ NSNN theo kết quả đầu ra là phương thức phân bổ
ngân sách dựa vào cơ sở tiếp cận những thông tin đầu ra để phân phối và đánh giá
sử dụng nguồn lực tài chính nhằm hướng vào đạt được những mục tiêu chiến lược


8

phát triển của Chính phủ (Sử Đình Thành, 2005).
Phân bổ NSNN theo kết quả đầu ra yêu cầu các cơ quan Nhà nước và Chính
phủ phải thiết lập hệ thống thông tin quản lý liên quan đến phân bổ và sử dụng
nguồn lực tài chính như các đầu ra, các đầu vào, chi phí tài trợ và mối quan hệ giữa
các đầu ra với các yếu tố đầu vào, những tác động của các yếu tố này đến kết quả
mong muốn của Chính phủ và phù hợp với mục tiêu chính sách.

Hình 2.3: Quy trình phân bổ ngân sách theo kết quả đầu ra
Nguồn: Sử Đình Thành và Trần Thị Thanh Hương (2007)
Đầu ra gồm hàng loạt hàng hóa, dịch vụ được Chính phủ tạo ra cung cấp cho
xã hội. Đầu vào là những nguồn lực ngân sách được Chính phủ sử dụng để thực
hiện các hoạt động tạo nên đầu ra bao gồm vốn; công nghệ; tài nguyên... Kết quả là
các tác động, ảnh hưởng đến cộng đồng từ quá trình tạo ra một đầu ra hoặc nhóm
các đầu ra.
Kết quả kế hoạch (dự kiến) là mục tiêu của Chính phủ cố gắng đạt được thông
qua mua các đầu ra. Phân bổ NSNN theo kết quả đầu ra đi từ việc đánh giá kết quả
mong muốn, xác định đầu ra và qua đó hướng tới tính toán các yếu tố đầu vào để
lập dự toán và phân bổ nguồn lực tài chính.
Theo Sử Đình Thành và Trần Thị Thanh Hương (2007), giữa phương thức
phân bổ NSNN theo yếu tố đầu vào với phương thức phân bổ NSNN theo kết quả
đầu ra có sự khác biệt ở 8 điểm (bảng 2.1).



9

Bảng 2.1: Sự khác nhau giữa phân bổ NSNN theo yếu tố đầu vào và kết quả đầu ra
Phương thức phân bổ NSNN theo
yếu tố đầu vào

Phương thức phân bổ NSNN theo kết quả
đầu ra

1. Ngân sách được đo lường trong
giới hạn đầu vào, tức là ngân sách
được quyết định bằng tổng các yếu
tố đầu vào được mua sắm

1. Ngân sách được đo lường trong giới hạn
các loại hàng hóa công được cung cấp, tức là
ngân sách được quyết định bởi giá cả được
thanh toán cho các đầu ra được cung ứng

2. Một khi ngân sách được thiết lập 2. Sử dụng ngân sách đầu vào rất linh hoạt để
thì không có sự thay đổi những nhân tạo ra các đầu ra với giá cả và chi phí hợp lý
tố đầu vào
3. Tập trung vấn đề vĩ mô ngắn hạn,
lập ngân sách ngắn hạn, có sự tách
rời giữa chi thường xuyên và chi đầu


3. Phát triển khuôn khổ trung hạn. Ngân sách
được lập trên cơ sở kết hợp chặt chẽ giữa chi

thường xuyên và chi đầu tư trong một khuôn
khổ chi tiêu trung hạn

4. Liên kết giữa chính sách, lập kế 4. Liên kết giữa chính sách, lập kế hoạch và
hoạch và ngân sách rất yếu
ngân sách rất chặt chẽ
5. Sự kiểm soát ngân sách thông qua 5. Ngân sách được kiểm soát bằng khối
đánh giá các nhân tố đầu vào được lượng thanh toán cho mỗi đầu ra phù hợp với
mua sắm trong giới hạn ngân sách
kế hoạch phân bổ ngân sách đã được thông
qua
6. Người quản lý không có thông tin 6. Các cơ quan quản lý ngân sách được cung
về kết quả đầu ra trong quá trình lập cấp thông tin đầu ra và báo cáo kết quả thực
kế hoạch ngân sách
tế đạt được. Chính phủ có được thông tin đầu
ra của các đơn vị, cơ quan và đánh giá kết
quả mong muốn
7. Sự đánh giá chủ yếu dựa vào so 7. Sự đánh giá dựa vào tính hiệu quả và hiệu
sánh mức độ chi tiêu trong mỗi lực của hàng hóa công được cung cấp và so
khoản mục đầu vào giữa kế hoạch sánh với mục tiêu chính sách
với thực hiện hoặc giữa năm này với
năm khác
8. Quyền tự chủ của người quản lý 8. Người quản lý được trao quyền tự chủ cao
trong quản lý chi tiêu ngân sách rất trong quản lý chi tiêu ngân sách
thấp
Nguồn: Sử Đình Thành và Trần Thị Thanh Hương (2007)


10


Theo Sử Đình Thành và Trần Thị Thanh Hương (2007), phân bổ NSNN theo
kết quả đầu ra có những ưu điểm sau:
Một là, nâng cao tính hiệu quả của chi tiêu công bằng việc yêu cầu các cơ
quan, đơn vị sử dụng ngân sách phải xác định rõ nhiệm vụ, mục tiêu hoạt động của
đơn vị mình cần cung cấp đầu ra là gì và tại sao? Có cơ quan, đơn vị nào cung ứng
đầu ra giống mình không? Nếu có, đó là những đơn vị nào và với mức chi phí là bao
nhiêu? Bằng cách nào để có thể tránh được những phần công việc kém hiệu quả?
Hai là, có sự gắn kết giữa đầu vào, đầu ra với chính sách của Chính phủ và các
kết quả bằng việc tìm ra câu trả lời cho các câu hỏi: Chất lượng các đầu ra có phù
hợp với mục tiêu đề ra không? Thời gian có đảm bảo không? Có đạt mục tiêu, kết
quả và tác động như Chính phủ mong đợi không? Các đầu ra có đáp ứng được
những mong đợi về số lượng và chất lượng?
Ba là, tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh để tăng cường chất lượng và
hiệu quả hoạt động, nâng cao tính hiệu lực trong quá trình cung cấp sản phẩm đầu
ra của khu vực công, của các đơn vị sử dụng NSNN bằng việc trả lời các câu hỏi:
Có sự trùng lắp, mâu thuẫn hoặc chồng chéo nhiệm vụ giữa các cơ quan, đơn vị
không? Các đầu ra nên sử dụng bao nhiêu chi phí là hiệu quả nhất? Có những biện
pháp nào có thể thay thế để sản xuất ra đầu ra không? Từ đó có thể so sánh giữa
việc tự tạo ra sản phẩm đầu ra với những đầu ra được cung cấp thay thế xem
phương án nào có tính hiệu quả và hiệu lực hơn.
Bốn là, nâng cao tính minh bạch và trách nhiệm giải trình của các cơ quan đơn
vị. Tạo sự tin cậy cho các nhà tài trợ và mối quan hệ minh bạch giữa việc tài trợ của
ngân sách với các loại hàng hóa, dịch vụ công được cung cấp, chúng có đáp ứng
được những yêu cầu, mục tiêu chính sách đặt ra không?
Năm là, cung cấp đầy đủ thông tin nhằm thiết lập một thứ tự ưu tiên cho
những chương trình, dự án quốc gia phù hợp với những chính sách, chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội, tạo ra sự phân bổ nguồn lực tốt nhất.
Sáu là, các đầu ra được xác định chi tiết, cụ thể đã góp phần cải thiện chất
lượng hàng hóa công và xác lập mục tiêu hướng tới khách hàng sử dụng đầu ra rõ



11

ràng hơn. Tính trách nhiệm được nâng cao và quy định cụ thể, rõ ràng. Miêu tả chi
tiết hơn những nỗ lực đo lường và xác định số lượng đầu ra.
Bảy là, có mối quan hệ chặt chẽ giữa công tác kế hoạch hóa lâu dài của từng
đơn vị với quy trình phân phối nguồn lực. Tập trung dữ liệu ngân sách vào các đầu
ra thực tế và các tác động ảnh hưởng thực tế và mong đợi. Cho phép các đầu ra
được yêu cầu, được cung cấp từ những người sản xuất của khu vực tư và khu vực
công với chi phí hiệu quả nhất trong môi trường cạnh tranh. Đánh giá chính xác chi
phí hoạt động nhờ vào việc xác định rõ ràng số lượng cái gì được sản xuất ra.
Sử Đình Thành và Trần Thị Thanh Hương (2007) cho rằng quá trình chuyển
đổi từ phương thức lập, phân bổ ngân sách dựa trên đầu vào sang phương thức lập
và phân bổ ngân sách dựa trên kết quả đầu ra cần tiến hành thận trọng, đòi hỏi phải
thực hiện thí điểm và chuẩn bị các điều kiện cần thiết trong thời gian từ 5 - 10 năm
trước khi triển khai chính thức. Bước đầu nên thiết lập hệ thống đo lường công việc
thực hiện và các tiêu chí phân bổ một cách đơn giản và dễ sử dụng tùy theo điều
kiện cụ thể của từng địa phương vì nếu hệ thống đo lường, tiêu chí phân bổ quá
phức tạp sẽ dẫn đến tốn kém nhiều chi phí và thời gian trong việc phân tích và báo
cáo, tránh tạo ra một hệ thống đo lường rườm rà, thu thập nhiều dữ liệu nhưng
không sử dụng.
Như vậy, có thể thấy các chỉ tiêu phân bổ vốn dựa trên phương thức lập ngân
sách theo kết quả đầu ra được xây dựng đòi hỏi phải đơn giản nhưng là cả một quá
trình mất nhiều thời gian, đòi hỏi sự tham gia của các cấp ngân sách để đảm bảo
phù hợp, đơn giản và khoa học. Do đó, trong nghiên cứu này, đề tài không nghiên
cứu việc thiết lập các hệ thống đo lường công việc thực hiện và các tiêu chí phân bổ
mà chỉ xác định các yếu tố điều kiện cho việc áp dụng phương pháp lập và phân bổ
vốn ĐTPT từ NSNN theo kết quả đầu ra trên địa bàn tỉnh Long An.
Trên cơ sở tham khảo kinh nghiệm của Singapore và Malaysia về phân bổ
NSNN theo kết quả đầu ra, theo Sử Đình Thành và Trần Thị Thanh Hương (2007),

điều kiện quan trọng cho việc triển khai phân bổ NSNN theo kết quả đầu ra gồm:
Cần phải có sự cam kết về chính trị và sự ủng hộ của các nhà lãnh đạo ở cấp


12

cao nhất để đưa ra quyết định liên quan đến cải cách chính sách chi tiêu công theo
kết quả đầu ra. Hệ thống pháp lý phải được điều chỉnh và cho phép triển khai phân
bổ NSNN theo kết quả đầu ra. Nếu không có sự ủng hộ quyết liệt của các nhà lãnh
đạo cấp cao thì hệ thống quản lý theo kết quả đầu ra không được thể chế hóa và phổ
biến áp dụng rộng rãi trong thực tiễn.
Khởi đầu cho quá trình cải cách là nên thực hiện thí điểm ở một vài đơn vị
điển hình, sau đó tổng kết và đánh giá trước khi triển khai chính thức. Cần tạo ra cơ
chế hỗ trợ đa dạng cho tiến trình cải cách NSNN, mà trước hết là những nỗ lực của
các cơ quan, đơn vị công quyền: đào tạo nguồn nhân lực trong lĩnh vực tài chính
công; sự phối hợp giữa các đơn vị lập, phân bổ, quản lý và sử dụng ngân sách.
Chiến lược phát triển, quy hoạch, các mục tiêu về kinh tế xã hội phải được xác
lập rõ ràng, cụ thể để có thể áp dụng phân bổ NSNN theo kết quả đầu ra. Và đặc
biệt, nguồn lực NSNN phải mạnh, nguồn tài chính đủ đảm bảo cho việc thực hiện
được phân bổ và đạt các kết quả đã dự kiến.
Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu được cung cấp đủ thông tin cho việc hoạch
định và quản lý của các cấp quản lý và đơn vị sử dụng NSNN.
Mục tiêu cuối cùng trong phân bổ vốn NSNN phải đảm bảo các yếu tố: Đảm
bảo tính công khai, minh bạch; Đảm bảo tính công bằng; Đảm bảo tính hợp lý; Đảm
bảo phù hợp với thực tế phát triển kinh tế xã hội (Dương Thị Bình Minh, 2004).
Như vậy, với những ưu điểm vốn có, phương thức phân bổ NSNN theo kết quả đầu
ra dễ dàng đạt được các mục tiêu trong phân bổ vốn NSNN hơn so với phương thức
phân bổ vốn NSNN theo yếu tố đầu vào.
2.1.3. Vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước
2.1.3.1. Khái niệm về đầu tư phát triển

ĐTPT là bộ phận cơ bản của đầu tư, là hoạt động sử dụng vốn trong hiện tại,
nhằm tạo ra những tài sản vật chất và trí tuệ mới, năng lực sản xuất mới và duy trì
những tài sản hiện có, nhằm tạo thêm việc làm và vì mục tiêu phát triển (Trường
Đại học Kinh tế Quốc dân, Giáo trình kinh tế đầu tư, 2007).


13

ĐTPT đòi hỏi rất lớn nhiều loại nguồn lực. Theo nghĩa hẹp, nguồn lực sử dụng
cho ĐTPT là tiền vốn. Theo nghĩa rộng, nguồn lực đầu tư bao gồm cả tiền vốn, đất
đai, lao động, máy móc thiết bị, tài nguyên (Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân,
Giáo trình kinh tế đầu tư, 2007).
Kết quả của ĐTPT là sự tăng thêm về tài sản vật chất (nhà máy, đường sá,
trường học, bệnh viện, điện…), tài sản trí tuệ (trình độ văn hóa, chuyên môn, khoa
học kỹ thuật…) và tài sản vô hình (những phát minh sáng chế, bản quyền…). Các
kết quả đạt được của đầu tư góp phần làm tăng thêm năng lực sản xuất của xã hội.
Hiệu quả của ĐTPT phản ánh quan hệ so sánh giữa kết quả kinh tế - xã hội thu được
với chi phí chi ra để đạt kết quả đó.
Mục đích của ĐTPT là vì sự phát triển bền vững, vì lợi ích quốc gia, cộng
đồng và nhà đầu tư. Trong đó, đầu tư nhà nước nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế,
tăng thu nhập quốc dân, góp phần giải quyết việc làm và nâng cao đời sống của các
thành viên trong xã hội. Đầu tư của doanh nghiệp nhằm tối thiểu chi phí, tối đa lợi
nhuận, nâng cao khả năng cạnh tranh và chất lượng nguồn nhân lực… (Ngô Doãn
Vịnh, 2006).
Hoạt động ĐTPT là một quá trình, diễn ra trong thời kỳ dài và tồn tại vấn đề
“độ trễ thời gian”. Đầu tư hiện tại nhưng kết quả đầu tư thường thu được trong
tương lai (Từ Quang Phương, Phạm Văn Hùng, 2012).
Từ những phân tích trên rút ra, ĐTPT là việc đem một khoản vốn để thực hiện
hoạt động đầu tư tạo ra tài sản mới cho xã hội, nhằm mục đích phát triển về tài sản
cố định, nhân lực, sản phẩm khoa học công nghệ.

2.1.3.2. Nguồn vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước
Theo Schiller (2002), Mankiw (1999) vốn đầu tư là những chi tiêu cho (việc
sản xuất) xưởng máy, trang thiết bị và những công trình xây dựng mới trong một
thời kỳ nhất định cộng với những thay đổi trong hàng hóa lưu kho của các doanh
nghiệp được tạo ra cho khu vực kinh doanh. Là một trong bốn thành tố của GDP
bao gồm: Tiêu dùng, vốn đầu tư, mua hàng của chính phủ, xuất nhập khẩu ròng,
trong đó vốn đầu tư là thành tố biến động mạnh nhất của GDP.


14

Vốn ĐTPT là bộ phận cơ bản của vốn nói chung. Trên phương diện nền kinh
tế, vốn ĐTPT là biểu hiện bằng tiền toàn bộ những chi phí đã chi ra để tạo ra năng
lực sản xuất (tăng thêm tài sản cố định, tài sản lưu động) và các khoản ĐTPT khác.
Nguồn vốn ĐTPT là thuật ngữ để chỉ các nguồn tích lũy, tập trung và phân
phối cho đầu tư. Nguồn vốn ĐTPT, trên phương diện vĩ mô, bao gồm nguồn vốn
trong nước và nguồn vốn nước ngoài. Nguồn vốn trong nước gồm: vốn nhà nước,
vốn doanh nhân và vốn trên thị trường vốn. Nguồn vốn nước ngoài bao gồm: vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vốn vay
thương mại nước ngoài và nguồn vốn trên thị trường vốn quốc tế (Từ Quang
Phương, Phạm Văn Hùng, 2012). Nội dung cơ bản của vốn ĐTPT trên phạm vi nền
kinh tế bao gồm:
Thứ nhất, vốn đầu tư xây dựng cơ bản. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản là những
chi phí bằng tiền để xây dựng mới, mở rộng, xây dựng lại hoặc khôi phục năng lực
sản xuất của tài sản cố định trong nền kinh tế quốc dân.
Thứ hai, vốn lưu động bổ sung. Vốn lưu động bổ sung bao gồm những khoản
đầu tư dùng mua sắm nguyên nhiên vật liệu, thuê mướn lao động,… làm tăng thêm
tài sản lưu động trong kỳ của toàn bộ xã hội.
Thứ ba, vốn ĐTPT khác. Vốn ĐTPT khác là tất cả các khoản đầu tư của xã hội
nhằm gia tăng năng lực phát triển của xã hội, nâng cao trình độ dân trí, cải thiện

chất lượng môi trường. Vốn ĐTPT khác gồm: Vốn chi cho công việc thăm dò, khảo
sát, thiết kế, quy hoạch ngành, quy hoạch lãnh thổ; vốn chi cho việc thực hiện các
chương trình mục tiêu quốc gia nhằm tăng cường sức khỏe cộng đồng: chương trình
tiêm chủng mở rộng, nước sạch nông thôn, phòng bệnh, kế hoạch hóa gia đình,
phòng chống tệ nạn xã hội; Vốn đầu tư cho đào tạo, giáo dục…
Như vậy, vốn ĐTPT từ NSNN là vốn từ nguồn NSNN, được bỏ ra để thực
hiện các hoạt động đầu tư nhằm tăng thêm tài sản tài chính (tiền vốn); tài sản vật
chất (nhà máy, thiết bị, vật tư, nguyên, nhiên, vật liệu, hàng hóa, cầu cống, đường
sá); tài sản trí tuệ và nguồn nhân lực (trình độ văn hóa, chuyên môn, khoa học kỹ
thuật) cho toàn bộ nền kinh tế của một quốc gia hay một địa phương.


15

2.1.3.3. Phân cấp trong quản lý vốn đầu tư phát triển từ NSNN ở Việt Nam
Theo Luật NSNN (2002) thì bộ máy quản lý vốn ĐTPT từ NSNN gồm có
Quốc hội, Chính phủ, Hội đồng nhân dân (HĐND), Ủy ban nhân dân (UBND) các
cấp. Trong đó:
Ở cấp Trung ương, Quốc hội giữ vai trò quyết định phương án bổ sung ngân
sách Trung ương, quyết định các chương trình, dự án quốc gia, các công trình xây
dựng cơ bản quan trọng đầu tư từ NSNN và điều chỉnh dự toán NSNN khi cần thiết.
Chính phủ với các Bộ chức năng là cơ quan trực tiếp quản lý vốn ĐTPT từ NSNN
của quốc gia.
Ở cấp địa phương, HĐND quyết định dự án đầu tư và phân bổ vốn ĐTPT cấp
ngân sách do địa phương trực tiếp quản lý; UBND các cấp trực tiếp quản lý vốn
ĐTPT từ ngân sách nhà nước theo quy định phân cấp quản lý.
2.1.3.4. Đặc điểm ĐTPT từ nguồn vốn NSNN
ĐTPT đòi hỏi lượng vốn lớn. ĐTPT ít phát huy hiệu quả ngay từ đầu, mà
thường là khi kết thúc đầu tư, đưa vào sử dụng mới dần dần phát huy tác dụng, hay
nói cách khác hiệu quả ĐTPT có độ trễ nhất định. Thời gian để tiến hành một công

cuộc ĐTPT dài (thường từ 2 năm trở lên), do vậy dễ có yếu tố biến động, hư hao,
lãng phí, mất mát,…thời gian thu hồi vốn chậm nên mang nhiều yếu tố rủi ro, phụ
thuộc, thiếu ổn định.
Phần lớn các kết quả của ĐTPT gắn liền với đất. Việc gắn liền với đất làm cho
các kết quả của ĐTPT khó có thể di chuyển vị trí sau khi đầu tư, hiệu quả phụ thuộc
nhiều vào các yếu tố tự nhiên, không gian, thời gian. Hiệu quả của các công trình,
dự án ĐTPT phụ thuộc vào tất cả các khâu của toàn bộ công cuộc đầu tư và sự phối
hợp nhịp nhàng trong việc tổ chức thực hiện ở các khâu đó, nghĩa là hiệu quả mang
tính tổng hợp.
Theo Bùi Mạnh Cường (2015), ngoài việc có các đặc điểm chung của ĐTPT
thì ĐTPT từ nguồn vốn NSNN còn có một số đặc điểm riêng:
ĐTPT từ nguồn vốn NSNN nhằm tối đa hóa lợi ích kinh tế, tối đa hóa phúc lợi


16

xã hội và đảm bảo môi trường trong sự quan hệ chặt chẽ với phát triển bền vững.
ĐTPT từ nguồn vốn NSNN là hoạt động ĐTPT của Nhà nước nhằm mục đích phát
triển, cân đối vĩ mô, khắc phục khuyết tật của thị trường, đảm bảo an sinh xã hội,
hướng tới công bằng bình đẳng, sản xuất hàng hóa công…
Chi ĐTPT từ nguồn vốn NSNN là khoản chi lớn của NSNN nhưng không có
tính ổn định, chi theo ngân sách hàng năm, bị ảnh hưởng bởi yếu tố nhiệm kỳ nên
dễ xảy ra dàn trải, manh mún, nợ công, quyết định đầu tư vội vàng, đầu tư sai, đầu
tư hình thức, đầu tư theo phong trào, thiếu hiệu quả đích thực. Chi ĐTPT từ nguồn
vốn NSNN mang tính chất chi cho tích lũy. Phạm vi và mức độ chi luôn gắn liền
với việc thực hiện mục tiêu kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của Nhà nước trong
từng thời kỳ.
ĐTPT từ nguồn vốn NSNN ít có tính cạnh tranh trong việc thực hiện mà chủ
yếu cạnh tranh qua cấp phát, xin cho, vì vậy dễ dẫn đến chất lượng hiệu quả thấp
kém, dễ xảy ra tiêu cực, tham nhũng, thất thoát.

ĐTPT từ nguồn vốn NSNN có chủ sở hữu tài sản là Nhà nước nhưng đơn vị
thực hiện, đơn vị sử dụng, hưởng lợi và chủ sở hữu thường không phải là một, nên
trách nhiệm đối với việc đầu tư thường không chặt chẽ, mờ nhạt, chung chung. Việc
quyết định chủ trương đầu tư từ nguồn vốn NSNN thường theo ý kiến đề xuất, tham
mưu của cơ quan kế hoạch, tài chính,... hoặc phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của
người có quyền quyết định đầu tư mà không xuất phát từ thị trường, nhu cầu đích
thực nội tại của đầu tư nên người có thẩm quyền dễ có quyết định chủ quan, duy ý
chí, đầu tư sai, không có hiệu quả, lãng phí, vô trách nhiệm hoặc vụ lợi.
Do cơ chế xin cho, cấp phát là chủ yếu trong phân bổ nguồn lực ĐTPT từ
nguồn vốn NSNN nên dễ xảy ra tình trạng chia đều bình quân, dàn trải, manh mún,
lợi dụng, ứng trước vốn, thiếu quy hoạch hoặc điều chỉnh quy hoạch chủ quan dẫn
đến thiếu hiệu quả toàn diện.
Sự phân cấp mạnh cho chính quyền địa phương trong quyết định chủ trương
đầu tư tăng thêm tính chủ động tích cực trong ĐTPT, nhưng cũng tiềm ẩn tình trạng
đầu tư lộn xộn, chồng chéo, khó kiểm soát, thiếu quy hoạch chung.


17

Quyết định đầu tư của Nhà nước thường do một hoặc một số cán bộ có chức
có quyền nhưng không phải là chủ sở hữu của tài sản đem ra đầu tư, việc giải ngân
hàng năm, cán bộ làm theo nhiệm kỳ, nên nếu ý thức trách nhiệm kém dễ dẫn đến
chủ trương đầu tư không đúng, vô trách nhiệm, thiếu quy hoạch, kế hoạch hoặc tự
phá vỡ quy hoạch, kế hoạch, nợ đọng, vay vốn tràn lan làm Nhà nước thâm nợ.
2.1.4. Phân bổ vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước cấp tỉnh
2.1.4.1. Khái niệm phân bổ vốn đầu tư
Theo Bùi Mạnh Cường (2015) thì phân bổ vốn ĐTPT từ NSNN cấp tỉnh là
việc chính quyền cấp tỉnh sử dụng các biện pháp, công cụ tác động vào quá trình
phân bổ vốn từ NSNN cho ĐTPT nhằm đạt được các mục tiêu kinh tế - xã hội trong
từng thời kỳ nhất định.

Chủ thể phân bổ vốn ĐTPT từ NSNN cấp tỉnh là chính quyền cấp tỉnh. Ở Việt
Nam, HĐND tỉnh, UBND tỉnh là cơ quan có chức năng phân bổ vốn ĐTPT từ
NSNN cấp tỉnh.
Ngoài ra, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh như là Sở Kế hoạch và
Đầu tư, Sở Tài chính thực hiện các chức năng của UBND tỉnh về phân bổ vốn
ĐTPT từ NSNN cấp tỉnh theo các tiêu chí quy định. Sở Kế hoạch và Đầu tư phối
hợp với Sở Tài chính xây dựng kế hoạch và phương án phân bổ vốn ĐTPT từ
NSNN cấp tỉnh cho các quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh để HĐND
tỉnh và UBND tỉnh phê duyệt.
2.1.4.2. Vai trò của phân bổ vốn ĐTPT từ NSNN cấp tỉnh
Theo Học viện Tài chính (2015), phân bổ vốn ĐTPT từ NSNN cấp tỉnh có một
số vai trò quan trọng như sau:
Một là, phân bổ vốn ĐTPT từ NSNN cấp tỉnh có vai trò quan trọng trong thực
hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Tạo việc làm, tăng thu nhập cho
người lao động, kích thích tăng trưởng kinh tế địa phương là một trong nhiều mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội thường được đặt ra cho địa phương. Tuy nhiên,
những vai trò đó chỉ có thể được thực hiện khi có sự phân bổ vốn ĐTPT từ NSNN.


×