Tải bản đầy đủ (.doc) (106 trang)

Thực trạng trong hoạt động cho vay đối với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh tại ngân hàng công thương Hoàn Kiếm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (497.69 KB, 106 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

MỞ BÀI
Để hoàn thành sự nghiệp công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nước, Đại hội
Đảng lần thứ VII đã chỉ ra rằng nước ta cần phải “ xây dựng một nền kinh
tế mở, hội nhập với các nước trong khu vực và trên thế giới, khuyến khích
xuất khẩu đồng thời thay thế hàng nhập khẩu bằng các sản phẩm hữu hiệu
được sản xuất trong nước”. Với tinh thần đó nước ta đã thực hiện AFTA,
gia nhập APEC và khi có đủ điều kiện sẽ gia nhập WTO.
Có thể nói không một nước nào đạt được tốc độ phát triển nhanh mà không
mở cửa kinh tế và tích cực hội nhập. Điều đó buộc các doanh nghiệp trong
nước phải chấp nhận cạnh tranh bình đẳng với các doanh nghiệp nước
ngoài ngay trên “ sân nhà” theo luật chơi chung do cộng đồng quốc tế qui


định. Doanh nghiệp ngoài quốc doanh của ta chủ yếu là các doanh nghiệp
vừa và nhỏ( DNV&N), chiếm 90% tổng số các doanh nghiệp , có vai trò
đặc biệt quan trọng tạo việc làm, tạo thu nhập, góp phần ổn định đời sống
xã hội. Ngoài ra các DNV&N Việt Nam còn tham gia tích cực vào hoạt
động xuất nhập khẩu do đó việc nâng cao cạnh tranh của khu vực này nhằm
giữ vững thị trường trong nước, củng cố và mở rộng thị trường nước
ngoài , có ý nghiã quan trọng trong việc hội nhập với nền kinh tế thế giới.
Để đạt được điều đó, Hội nghị lần thứ tư Ban chấp hành trung ương Đảng
khoá 8 đã đặt ra mục tiêu xây dựng và phát triển nền kinh tế nhiều thành
phần trong đó tập trung phát triển khu vực kinh tế ngoài quốc doanh đáp
ứng nhu cầu cả trong và ngoài nước cả về mặt chất lượng và giá cả.
Ngoài những điều kiện kinh tế xã hội như thị trường, thiết bị công nghệ,

nhà xưởng, trình độ quản lí của các chủ doanh nghiệp, trình độ lao động, hệ
thống chính sách pháp luật của nhà nước ... để đảm bảo phát triển nhanh
mạnh và có hiệu quả đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trong quá
trình hội nhập thì một điều không thể không nhắc tới là điều kiện về vốn tài
chính. Mọi hoạt động sản xuất kinh doanh đều cần có vốn tài chính trong
khi các doanh nghiệp này hiện nay rất hạn hẹp và gặp nhiều khó khăn lớn.
1


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Trong khi đó các NHTM chỉ chú trọng cho vay đối với các công ty lớn,

nhất là các tổng công ty 90,91 và các đơn vị thành viên của họ, hạn chế cho
vay đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh.
Trong quá trình học tập tại Đại học Kinh tế quốc dân và đồng thời thực tập
tại ngân hàng công thương Hoàn Kiếm tôi đã nhận thấy được những khó
khăn của ngân hàng công thương Hoàn Kiếm nói riêng và NHTM nói
chung đang phải đối mặt trong công tác cho vay đối với khu vực kinh tế
ngoài quốc doanh. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay khi mà Nghị định 178
và các văn bản chỉnh sửa sắp có hiệu lực thì cho vay đối với khu vực kinh
tế ngoài quốc doanh đang dược khuyến khích. Bởi vậy sau khi thực tập tại
ngân hàng công thương Hoàn Kiếm tôi xin trình bày đề tài:” Thực trạng
trong hoạt động cho vay đối với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh
tại ngân hàng công thương Hoàn Kiếm "

Tôi xin trình bày luận văn thành 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề chung về ngân hàng thương mại và hoạt động
cho vay đối với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh.
Chương 2: Thực trạng trong hoạt động cho vay đối với thành phần kinh tế
ngoài quốc doanh tại ngân hàng công thương Hoàn Kiếm
Chương 3: Các giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả cho vay đối với
thành phần kinh tế ngoài quốc doanh tại ngân hàng công
thương Hoàn Kiếm.
Đây là một đề tài tương đối rộng và phức tạp, do nhận thức còn hạn hẹp và
thời gian nghiên cứu ngắn, bài viết này của tôi không thể không có những
thiếu sót. Tôi mong nhận được sự góp ý, sửa chữa của các thày cô giáo để
tôi có thể nhận thức vấn đề này tốt hơn và thêm kinh nghiệm cho nghiên

cứu sau này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thày cô giáo khoa Ngân hàng – tài chính
trường đại học Kinh tế quốc dân, đặc biệt là TS. Nguyễn Hữu Tài đã tận
tình hướng dẫn tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành đề tài này. Xin
cảm ơn tập thể các cô chú, anh chị ở phòng kinh doanh ngân hàng công

2


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

thương Hoàn Kiếm đã tận tình chỉ bảo và cung cấp cho tôi những tư liệu

cũng như những kinh nghiệm thực tế đáng quý để hoàn thành đề tài này.

3


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

CHƯƠNG 1.

NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
VÀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI
THÀNH PHẦN KINH TẾ NGOÀI QUỐC DOANH.


1. Những vấn đề chung về ngân hàng thương mại
1.1.Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại là một trong những ngành công nghiệp lâu đời nhất.
Tiền thân của nghiệp vụ ngân hàng hiện đại bắt đầu từ khi sản xuất hàng
hoá ngày càng phát triển, trao đổi hàng hoá và lưu thông hàng hoá được mở
rộng. Do đó, sự khác biệt giữa các đồng tiền ở các vùng khác nhau dẫn đến
một số thương nhân đã thực hiện đổi tiền đúc cho các nhà buôn và thường
được gọi là các “ thương gia tiền tệ”. Việc sản xuất kinh doanh ngày càng
phát triển đã xuất hiện nhiều thương gia giàu có, họ không biết dùng tiền để
làm gì và muốn cất giữ nó ở một nơi an toàn. Khi đó hoạt động nhận tiền
gửi xuất hiện. Cùng với hoạt động này hoạt động chi trả hộ cũng hình

thành. Do tích luỹ được nhiều tiền nên các thương gia tiền tệ này kiêm cả
nghề cho vay. Trong thời gian dài, từ nghề đổi tiền đã phát triền thành nghế
ngân hàng. Các thương nhân đổi tiền trở thành các chủ ngân hàng.
Như vậy, nghề ngân hàng thời kì đầu chỉ bao gồm những nghiệp vụ đơn
giản như: đổi tiền, nhận tiền gửi, bảo quản hộ tiền, thanh toán, cho vay.
Trong đó nghiệp vụ cho vay mang tính chất cho vay nặng lãi. Cho nên ngân
hàng thời kì này thường được gọi là ngân hàng cho vay nặng lãi.
Cùng với sự phát triển kinh tế, số lượng các tổ chức kinh doanh tiền ngày
càng tăng và nghiệp vụ mới được áp dụng: thanh toán bù trừ, thanh toán
bằng thương phiếu, nghiệp vụ bảo lãnh trong cho vay và thanh toán...Vào
thế kỉ 17, loại hình ngân hàng hiện đại thực sự xuất hiện trên thế giới như:
ngân hàng Amxtecdam(1603_Hà Lan), ngân hàng Hămbuôc(1619) ở Đức

và ngân hàng Anh Quốc ( 1964) nhưng là hệ thống ngân hàng một cấp. Đến
4


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

thế kỷ 18 và 19, sự mở rộng nhanh chóng kinh tế hàng hoá ở các nước Tây
Âu và Bắc Mỹ đã thúc đẩy hình thành ngân hàng hai cấp. Sau chiến tranh
thế giới thứ 2, với xu thế quốc tế hoá , nhất thể hoá về kinh tế tài chính, hệ
thống ngân hàng ở mỗi nước được hoàn chỉnh thêm một bước, đồng thời
trên thế giới xuất hiện các tổ chức quốc tế: Quỹ tiền tệ quốc tế, Ngân hàng
thế giới, Ngân hàng phát triển khu vực...

Có nhiều khái niệm về NHTM:
Theo pháp lệnh ngân hàng và các tổ chức tín dụng định nghĩa: “ Ngân hàng
thương mại là một doanh nghiệp thực hiện hoạt động kinh doanh tiền tệ và
hoạt động tín dụng”
Theo luật các tổ chức tín dụng định nghĩa: “ Ngân hàng thương mại là tổ
chức tín dụng mà được thực hiện tất cả những hoạt động kinh doanh tiền
tệ, làm nhiệm vụ ngân hàng và các hoạt động khác có liên quan”

1.2. Chức năng của ngân hàng thương mại
1.2.1. Trung gian tín dụng
Ngân hàng thương mại là một trung gian tài chính quan trọng của nền kinh
tế thị trường. nó chuyển vốn từ người thừa vốn sang người thiếu vốn. Như

vậy ngân hàng thương mại một mặt thu hút các khoản tiền nhàn rỗi từ các
doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân, chính phủ...và dùng số tiền này để cho
vay các thành phần kinh tế có nhu cầu. Chính hoạt động này đã thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế, tăng việc làm, ổn định thu chi chính phủ, đồng thời góp
phần điều hoà lưu thông tiền tệ, kiềm chế lạm phát. Hơn cả là hoạt động
này đảm bảo sự phát triển không ngừng của bản thân ngành ngân hàng.

1.2.2. Trung gian thanh toán
Với sự ra đời của ngân hàng thương mại, phần lớn các khoản chi trả về
hàng hoá, dịch vụ của xã hội đều được thực hiện qua ngân hàng dưới nhiều
hình thức thanh toán, thủ tục đơn giản. Nhờ vào chức năng này mà việc
giao lưu hàng hoá, dịch vụ trở nên nhanh chóng và tiết kiệm hơn.


5


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Ngoài ra ngân hàng còn có điều kiện huy động tiền gửi của xã hội tạo
nguồn vốn cho vay và đầu tư đẩy mạnh kinh doanh của ngân hàng.

1.2.3. Nguồn tạo tiền
Quá trình tạo tiền của ngân hàng dựa vào cơ số tiền gửi của xã hội, tỉ lệ dự
trữ bắt buộc...


1.3. Hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại
1.3.1. . Tạo lập nguồn vốn
1.3.1.1. Huy động vốn
Huy động vốn nhàn rỗi của xã hội là một trong những hoạt động quan trọng
hàng đầu của ngân hàng thương mại. Nó tạo ra nguồn vốn chủ lực trong
kinh doanh của bất kì ngân hàng nào. NHTM huy động thông qua tiền gửi,
phát hành trái phiếu và đi vay.
• Tiền gửi
Người ta gửi tiền vào ngân hàng với nhiều mục đích: để bảo quản, để thu
nhập, để sử dụng dịch vụ chi trả hộ và để vay. Dựa trên mục đích của người
gửi tiền, tiền gửi được phân chia thành 2 loại: tiền gửi giao dịch và tiền gửi

phi giao dịch.
Tiền gửi giao dịch: là tiền gửi không có cam kết về kì hạn nhằm mục đích
thanh toán, gồm tiền gửi có thể phát hành séc, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi,
thẻ chuyển tiền,...
Tiền gửi phi giao dịch: là các khoản tiền gửi có kì hạn của doanh nghiệp, tổ
chức kinh tế, xã hội, tiết kiệm dân cư...Đây là những khoản tiền không
thanh toán, tạm thời nhàn rỗi, hiệu suất sử dụng cao vì nó tương đối ổn
định nhưng lãi suất cao hơn tiền gửi giao dịch.
• Trái phiếu: gồm tín phiếu ngân hàng , kì phiếu ngân hàng, trái phiếu
ngân hàng ...

6



Website: Email : Tel (: 0918.775.368

• Nguồn vay: từ ngân hàng trung ương, từ các ngân hàng thương mại
khác nhằm bù đắp thiếu hụt, đảm bảo thanh toán khi cần thiết ..
• Ngoài ra ngân hàng còn có các hoạt động khác như: uỷ thác đầu tư, đầu
tư tài chính ... nhưng không nhiều.
1.3.1.2. Vốn pháp định
Vốn pháp định là vốn ban đầu theo luật định khi đi vào kinh doanh. Tuy
nhiên nó gia tăng trong quá trình hoạt động bằng cách trích từ lợi nhuận
kinh doanh hoặc tăng mức đóng góp của chủ sở hữu. Bên cạnh vốn pháp

định, các ngân hàng thương mại còn lập các quỹ dự trữ.
1.3.2. Sử dụng và khai thác các nguồn vốn
Hướng cơ bản trong sử dụng và khai thác các nguồn vốn của ngân hàng
thương mại là cho vay và đầu tư trong đó chức năng cho vay là chủ yếu.
1.3.2.1. Cho vay
Nếu căn cứ vào thời hạn cho vay thì có thể phân thành 3 loại:

Cho vay ngắn hạn : là loại cho vay truyền thống, có vị trí cơ bản trong
hoạt động sử dụng và khai thác các nguồn vốn của ngân hàng thương mại,
bao gồm những khoản cho vay có thời hạn dưới 1 năm.

Cho vay trung và dài hạn: là loại cho vay được thực hiện đối với

những chương trình, dự án phát triển kinh tế xã hội. Bao gồm những khoản
cho vay trên 1 năm. Một mặt chúng đáp ứng yêu cầu vay vốn trung và dài
hạn của xã hội để mở mang các ngành nghề sản xuất kinh doanh. Mặt khác
chúng phù hợp với khả năng huy động vốn ngày càng nhiều của ngân hàng
thương mại.
1.3.2.2. Đầu tư
Đầu tư hay còn gọi là hoạt động chứng khoán giúp ngân hàng thương mại
sử dụng và khai thác tối đa các nguồn vốn đã huy động , đồng thời mang lại
nguồn thu nhập quan trọng cho ngân hàng. Hoạt động đầu tư như:
• Mua chứng khoán ngắn hạn của chính phủ: đem lại thu nhập cho ngân
hàng, đảm bảo cân bằng thu chi ngân sách, điều hoà luu thông tiền tệ..


7


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

• Mua cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp: tham gia vào việc thành lập và
quản lí các doanh nghiệp nhằm mang lại thu nhập cho ngân hàng dồng thời
giảm rủi ro cho ngân hàng trong quá trình giám sát khách hàng trong quá
trình sử dụng vốn vay...

1.3.2.3. Hoạt động ngân quỹ
Hoạt động ngân quỹ là hoạt động cho việc chi trả đối với khách hàng. Nó

bao gồm: nghiệp vụ quỹ tiền mặt,tiền gửi ở các ngân hàng khác, tiền trong
quá trình dang thu, nghiệp vụ chứng khoán ngắn hạn.
1.3.3. Các hoạt động uỷ thác
• Hoạt động bảo lãnh: là nghiệp vụ ngân hàng cam kết trả tiền thay cho
khách hàng được bảo lãnh trong trường hợp khách hàng không thực hiện
đúng, đủ nghĩa vụ với bên yêu cầu bảo lãnh. Hoạt động này mang lại thu
nhập cho ngân hàng thông qua phí bảo lãnh.

Hoạt động thanh toán tiền hàng, dịch vụ, quản lí,phát hành chứng
khoán, mua bán, bảo quản chứng khoán,cung cấp thông tin, tư vấn kinh
doanh..
• Các hoạt động khác như dịch vụ cho thuê két sắt...


2. Hoạt động cho vay đối với thành phần kinh tế ngoài
quốc doanh
2.1. Những vấn đề cơ bản về hoạt động cho vay của ngân
hàng thương mại
2.1.1.Khái niệm cho vay
Hoạt động cho vay là hoạt động mang tính truyền thống của ngân hàng
thương mại. Cùng với sự phát triển của kinh tế thị trường thì nhu cầu về
vốn ngày càng gia tăng và điều đó tất yếu dẫn đến hoạt động cho vay ngày
càng phát triển và đóng một vai trò quan trọng trong sự phát triển của nền
kinh tế.


8


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Theo qui định số 28/ 2000/ QĐNHNN ngày 15/8/2000 của thống đốc ngân
hàng nhà nước, cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín
dụng giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục
đích và thời gian nhất định theo thảo thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả
gốc lẫn lãi. Như vậy cho vay là một hình thức cấp tín dụng.
Tín dụng có thể hiểu là quan hệ vay mượn dựa trên nguyên tắc hoàn trả hay
tín dụng là một giao dịch giữa hai bên trong đó một bên (trái chủ hoặc

người cho vay) chu cấp tiền, hàng hoá, dịch vụ,.. dựa vào lời hứa thanh
toán lại trong tương lai của bên kia (thụ trái hoặc người đi vay). Những
hành vi tín dụng có thể được thực hiện bởi bất cứ ai, tuy nhiên cùng với
thời gian, chúng ta thấy một sự chuyên nghiệp đã xảy ra, và ngày nay khi
nói đến tín dụng người ta nghĩ ngay đến ngân hàng. Bởi vì ngân hàng với
mạng lưới rộng lớn của nó trong nền kinh tế đã tập trung được một số lớn
nhàn rỗi trong xã hội để hình thành quỹ cho vay hay nguồn vốn tín dụng.
Do đó mà nhiều khi người ta đồng nhất tín dụng với cho vay của ngân
hàng.
Trong đề tài này, em xin được thống nhất về mặt từ ngữ rằng khi nói
đến tín dụng nghiã là nói đến cho vay.


2.1.2. Phân loại cho vay
2.1.2.1. Căn cứ vào kì hạn

Cho vay ngắn hạn: là những khoản vay có kì hạn tối đa đến 1 năm,
được xác định phù hợp với chu kì sản xuất , kinh doanh và khả năng trả nợ
của khách hàng.
• Cho vay trung hạn: là những khoản vay có kì hạn từ 1 đến 5 năm, được
xác định phù hợp với thời hạn thu hồi vốn của dự án đầu tư, khả năng trả
nợ của khách hàng và tính chất nguồn vốn cho vay của tổ chức tín dụng.

Cho vay dài hạn: là những khoản vay có kì hạn từ 5 năm trở lên
nhưng không quá thời hạn hoạt động còn lại theo quyết định thành lập hoặc


9


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

giấy phép thành lập đôí với pháp nhân và không quá 15 năm đối với cho
vay các dự án đầu tư phục vụ đời sống.
2.1.2.2. Căn cứ vào tính chất đảm bảo vốn vay
• Cho vay có bảo đảm: là việc cho vay có cầm giữ thế chấp các vật thế
chấp cụ thể như: bất động sản, biên nhận kí gửi hàng hoá, nhà máy, trang
thiết bị, các khoản phải thu, các cổ phiếu, trái phiếu, vận đơn có thể chuyển

hoá được và những tài sản khác có thể bán được. Cho vay có bảo đảm
nhằm mục đích hạn chế rủi ro mất mát cho ngân hàng thương mại trong
trường hợp ngươì vay không muốn hoặc không trả dược nợ.

Cho vay không có bảo đảm: khác với cho vay không có bảo đảm ở
chỗ là cho vay chỉ dựa trên uy tín của người vay, tình hình taì chính của
người vay, lợi tức thu được trong tương lai, quan hệ trước đây giữa ngân
hàng và khách hàng...
2.1.2.3. Căn cứ vào phương thức cho vay:

Cho vay từng lần: Mỗi lần vay vốn ngân hàng và khách hàng làm thủ
tục vay vốn cần thiết và kí kết hợp đồng tín dụng.

• Cho vay theo hạn mức tín dụng: Ngân hàng và khách hàng xác định và
thoả thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong thơì hạn nhất định hoặc theo
chu kì sản xuất, kinh doanh.

Cho vay theo dự án đầu tư: Ngân hàng cho khách hàng vay vốn để
thực hiện dự án đầu tư, phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự
án đầu tư phục vụ đời sống.

Cho vay hợp vốn: Một nhóm các tổ chức tín dụng cùng cho vay đối
với một dự án vay vốn hoặc phương án vay vốn của khách hàng . Trong đó
có một tổ chức tín dụng làm đầu mối giàn xếp, phối hợp với các tổ chức tín
dụng khác. Ngoài ra cho vay hợp vốn còn phải thực hiện theo qui chế đồng

tài trợ của các tổ chức tín dụng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban
hành.

10


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

• Cho vay trả góp: khi vay vốn, ngân hàng và khách hàng xác định và
thoả thuận số lãi tiền vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ
theo nhiều kì hạn trong thời hạn cho vay.
• Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng : là

việc ngân hàng chấp nhận cho khách hàng được sử dụng vốn vay trong
phạm vi hạn mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ và rút
tiền mặt tại máy rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt tại đại lí của ngân
hàng thương mại.
• Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: ngân hàng cam kết đảm bảo
sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất
định để đâù tư cho dự án.
• Cho vay theo phương thức khác: ngân hàng sẽ xem xét sao cho phù hợp
với dặc điểm trong từng thời kì và không trái với quy định của pháp luật.
2.1.2.4. Căn cứ vào mục đích sử dụng vón vay
• Cho vay tiêu dùng: là loại hình cho vay để tài trợ cho việc tiêu dùng
nhằm giúp người tiêu dùng có thể sử dụng hàng hoá, dịch vụ trước khi họ

có khả năng chi trả, tạo điều kiện để họ hưởng mức sống cao hơn. Kì hạn
của những khoản cho vay này thường dưới 5 năm.
• Cho vay kinh doanh: là loại hình cho vay để tài trợ cho mục đích kinh
doanh như : bổ sung vốn lưu động, mua sắm máy móc thiết bị... Kì hạn của
những khoản cho vay này thường dưới một năm đến hàng chục năm.
2.1.2.5. Căn cứ theo ngành nghề gồm cho vay nông nghiệp, công nghiệp,
thương nghiệp...
2.1.2.6. Căn cứ theo đối tượng vay gồm cho vay cá nhân, tổ chức, chính
phủ...
2.1.3. Các qui định trong cho vay
2.1.3.1. Nguyên tắc vay vốn
Khách hàng vay vốn của ngân hàng phải đảm bảo các nguyên tắc sau:

11


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

• Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã sử dụng trong hợp đồng tín dụng.
• Phải hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng hạn đã thoả thuận trong hợp
đồng tín dụng.
• Việc bảo đảm tiền vay phải được thực hiện theo qui định của chính phủ
và Thống đốc NHNN.
2.1.3.2. Điều kiện vay vốn
Khách hàng được ngân hàng xem xét cho vay khi có đủ điều kiện sau:

• Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách
nhiệm dân sự theo qui định của pháp luật.
• Có khă năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
• Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
• Có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi, có
hiệu quả hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi kèm
phương án trả nợ khả thi.
• Thực hiện các qui định về đảm bảo tiền vay theo qui định của chính
phủ, hướng dẫn của thống đốc NHNN.

2.1.3.3. Đối tượng vốn vay:
• Giá trị vật tư, hàng hoá, máy móc, thiết bị bao gồm cả thuế giá trị gia

tăng nằm trong tổng giá trị lô hàng và các khoản chi phí để thực hiện dự án
đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ hoặc các dự án đầu tư,
phương án phục vụ đời sống.
• Các nhu cầu tài chính của khách hàng như : số tiền thuế xuất nhập khẩu
khách hàng phải nộp để làm thủ tục xuất nhập khẩu mà giá trị lô hàng đó
ngân hàng có tham gia cho vay....
2.1.3.4. Quy trình cho vay
Quy trình nghiệp vụ cho vay là bản hướng dẫn về trình tự tổ chức thực hiện
các nội dung cơ bản của kĩ thuật nghiệp vụ cho vay của ngân hàng, từ khi
phát sinh đến khi kết thúc mà cán bộ tín dụng và cán bộ lãnh đạo ngân
12



Website: Email : Tel (: 0918.775.368

hàng có liên quan phải thực hiện. Nội dung quy trình này mang tính định
hướng tổng quát do đó tuỳ theo quy mô, tính chất, đặc điểm của từng món
vay, từng khách hàng và điều kiện thực tế ở từng địa phương để khai thác,
sử dụng các nội dung theo quy định này một cách hợp lí và có hiệu quả.
Bước 1: Hướng dẫn khách hàng về điều kiện tín dụng và lập hồ sơ vay
vốn.Khi khách hàng đề xuất nhu cầu vay vốn, cán bộ tín dụng hướng dẫn
khách hàng cụ thể về các điều kiện vay vốn ngân hàng theo cơ chế tín dụng
hiện hành. Nếu khách hàng chấp thuận thì hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ
vay vốn để ngân hàng chính thức nghiên cứu thẩm định. Về cơ bản, hồ sơ

vay vốn gồm: giấy tờ chứng nhận về tư cách pháp nhân hoặc thể nhân, giấy
đề nghị vay vốn, phương án sản xuất kinh doanh và kế hoạch vay vốn, trả
nợ, các báo cáo tài chính thời điểm gần nhất.
Bước 2: Điều tra, thu thập và tổng hợp các thông tin về khách hàng và
phương án vay vốn.
Để quyết định cho vay hay từ chối khoản vay, cán bộ tín dụng phải điều tra,
thu thập, tổng hợp và phân tích các nguồn thông tin về khách hàng bao
gồm: thông tin do khách hàng cung cấp (qua phỏng vấn người vay, từ hồ sơ
vay vốn, sổ sách kế toán,quan hệ vay _trả...) và thông tin do cán bộ ngân
hàng tự điều tra từ các nguồn thông tin ở thị trường và ở các cơ quan có
liên quan như Trung tâm thông tin rủi ro của ngân hàng Nhà nước, cơ quan
kiểm toán, cơ quan thuế, công an kinh tế, các cơ quan quản lí nhà nước

hoặc chủ thể cấp trên....
Bước 3: Phân tích- thẩm định khách hàng và phương án vay vốn
Phân tích- thẩm định khách hàng và phương án vay vốn là khâu quan trọng
trong quy trình nghiệp vụ cho vay. Tuỳ theo từng nhu cầu vay vốn cụ thể
mà cán bộ tín dụng cần xác định nội dung và phương pháp phù hợp sao cho
đảm bảo cả về chất lượng và thời gian.
Các vấn đề trọng tâm cần tập trung phân tích thẩm định gồm: phân tích
năng lực pháp lí của khách hàng, tính cách và uy tín của khách hàng, năng
lực tài chính của khách hàng thông qua các báo cáo tài chính,phương án
vay vốn và khả năng trả nợ, đánh giá các bảo đảm tiền vay qua tài sản thế
chấp, cầm cố, bảo lãnh....
13



Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Bước 4 : Quyết định cho vay
Bước 5 : Kiểm tra và hoàn chỉnh hồ sơ cho vay và hồ sơ tài sản thế chấp,
cầm cố, bảo lãnh
Trước khi phát tiền vay phải đầy đủ hồ sơ cho vay. Hồ sơ thế cháp cầm cố
bảo lãnh. Sau khi kiểm tra tính pháp lí của hồ sơ , cán bộ tín dụng và cán
bộ lãnh đạo có liên quan sẽ chính thức kí vào nơi qui định trong hồ sơ ngân
hàng sẽ giữ hồ sơ gốc và không được cho khách hàng mượn lại với bất cứ
lí do gì.


Bước 6 : Phát tiền vay
Sau khi kiểm tra xác định mục đích sử dụng tiền vay, phương thức thanh
toán liên quan đến tiền vay ngân hàng sẽ quyết định hình thức phát tiền vay
bằng tiền mặt, ngân phiếu, chuyển khoản cho phù hợp nhưng phải đảm bảo
nguyên tắc thanh toán trực tiếp giữa ngươi mua và người bán không qua
trung gian.
Bước 7: Giám sát khách hàng sử dụng vốn vay và theo dõi rủi ro
Mục đích của việc giám sát và theo dõi nhằm kiểm tra tính hiện thực của kế
hoạch trả nợ và khả năng phát hiện những rủi ro có thể phát sinh, phát hiện
sớm những khoản vay có vấn đề trước khi trở nên nghiêm trọng, nhằm đề
xuất các giải pháp xử lí kịp thời.

Cán bộ tín dụng cần phải có biện pháp để theo dõi, nắm bắt đầy đủ kịp thời
mọi diễn biến của quy trình sử dụng tiền vay và tình hình sản xuất kinh
doanh chung của khách hàng thông qua: theo dõi tình hình thị trườngvà
ngành sản xuất kinh doanh của người vay, đánh giá lại tài sản thế chấp,
phân tích báo cáo tài chính và tình hình sản xuất kinh doanh mới nhất của
khách hàng, đặc biệt là khách hàng vay với số lượng lớn.
Bước 8 : Thu hồi nợ, gia hạn nợ
Theo nguyên tắc, tất cả mọi nguồn thu hình thành từ nguồn vốn đi vay ngân
hàng và các nguồn tài chính khác đã được khách hàng thoả thuận trong kế

14



Website: Email : Tel (: 0918.775.368

hoạch trả nợ đều phải trả nợ ngân hàng .Khi có nguồn thu, ngân hàng phải
thu nợ ngay.
Các khoản nợ có vấn đề, khách hàng đề nghị cho gia hạn nợ, giãn nợ, cán
bộ tín dụng phải thẩm định, kiểm tra thực tế và lập tờ trình cho giám đốc
của ngân hàng trong giới hạn thẩm quyền. Nếu các khoản nợ không được
gia hạn nợ, giãn nợ, khoanh nợ thì phải áp dụng các biện pháp kiên quyết
để thu hồi nợ.
Bước 9: Xử lí rủi ro
Điều này được thực hiện với những món nợ đã dùng mọi biện pháp giải

quyết nhưng không thu hồi được.
Bước 10: Thanh lí hợp đồng vay vốn
Sau khi khách hàng trả hết nợ gốc và lãi, hoặc dư nợ vay đã được cấp có
thẩm quyền cho phép xử lí bằng quỹ rủi ro hoặc xoá nợ, cán bộ tín dụng và
cán bộ kế toán đối chiếu, tất toán tài khoản cho vay của món nợ đó, chuyển
toàn bộ hồ sơ liên quan đến cho vay đó vào kho lưu trữ tài liệu.
2.1.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay
Như trên đã phân tích và đã thống nhất về mặt từ ngữ, có thể nói rằng tín
dụng nghĩa là cho vay. Như vậy hiệu quả cho vay cũng có thể hiểu là chất
lượng tín dụng. Trước tiên để đưa ra được các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả
cho vay, ta phải đi tìm hiểu thế nào là hiệu quả cho vay hay chất lượng tín
dụng.

Chất lượng tín dụng là một khái niệm vừa cụ thể (biểu hiện qua kết quả
kinh doanh, nợ quá hạn...) vừa trừu tượng (khả năng thu hút khách hàng,
tác động đến nền kinh tế...), vừa chịu tác động của nhân tố chủ quan (Khả
năng quản lí, trình độ cán bộ, sự tuân thủ quy trình nghiệp vụ...) vừa chịu
tác động của nhân tố khách quan (sự thay đổi của môi trường bên ngoài, sự
cố ý của khách hàng...). Vì vậy, để đưa ra được các chỉ tiêu cơ bản để đánh
giá hiệu quả cho vay rất khó. Ta có thể xem xét một số chỉ tiêu sau:
2.1.4.1. Dưới góc độ một nhà ngân hàng thì một món vay được coi là có
hiệu quả trước hết là món vay đó phải được trả cả gốc và lãi đúng hạn.
Vì ngân hàng thương mại hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận do đó mục đích
15



Website: Email : Tel (: 0918.775.368

của việc cho vay là để thu được lợi nhuận. Việc nhận được thu nhập theo
thời gian đã định là điều mà ngân hàng luôn mong muốn.
2.1.4.2. Khách hàng sử dụng vốn theo đúng mục đích đã khai nhằm hạn
chế rủi ro tín dụng cho ngân hàng.
Để thực hiện các món cho vay có kết quả thì ngân hàng phải xem xét làm
sao hạn chế được rủi ro đạo đức và sự lựa chọn đối nghịch. Rủi ro đạo đức
nảy sinh trong thị trường vay nợ bởi vì những người đi vay thường đầu tư
vào những dự án có rủi ro cao đem lại lợi nhuận cao nếu họ thành công.
Tuy nhiên, điều này cũng khiến họ sẽ vỡ nợ nếu họ thất bại. Còn sự lựa

chọn đối nghịch nảy sinh trong thị trường cho vay vì những người rất kém
tín nhiệm lại là những người thường muốn vay tiền nhất.

2.1.4.3. Mức độ cân đối giữa vốn huy động và lượng vốn cho vay được
trong một năm được thể hiện thông qua tỉ lệ (*)
Dư nợ bình quân năm
(*)=
Tổng nguồn vốn huy động trong năm
Nếu ngân hàng huy động nhiều nhưng cho vay được ít thì sẽ dẫn đến tình
trạng ứ đọng vốn, thu nhập từ việc cho vay không bù đắp nổi chi phí phải
trả lãi cho đầu vào và ngược lại nếu cho vay quá nhiều mà không dự trữ “
tài sản lỏng” thì sẽ dẫn đến khả năng mất thanh toán. Như vậy cần phải đưa

ra tỉ lệ này cho phù hợp sao cho vừa đảm bảo thu được cực đại lợi nhuận
vừa đảm bảo khả năng thanh khoản.

2.1.4.4. Nợ quá hạn
Nợ quá hạn
Tỉ lệ nợ quá hạn =
Tổng dư nợ

16


Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Tỉ lệ nợ quá hạn của ngân hàng thường được tính tại một thời điểm nhất
định, thường là cuối kì, cuối quý, cuối năm.
Xét về mặt bản chất, tín dụng là quan hệ vay mượn dựa trên nguyên tắc
hoàn trả. Tuy nhiên, trong nền kinh tế thị trường thì rủi ro là điều tất yếu.
Các ngân hàng thương mại không thể tránh khỏi các khoản nợ quá hạn.
Song nếu nợ quá hạn càng cao thì ngân hàng sẽ mất khả năng thanh toán
dẫn đến giảm thu nhập và tất yếu dẫn đến phá sản nếu tỉ lệ này càng cao. Vì
vậy, tỉ lệ này càng cao thì chất lượng tín dụng càng thấp.

2.1.4.5. Cơ cấu vốn đầu tư
Khi xem xét cơ cấu vốn đầu tư tức là xem xét đánh giá tỉ trọng cho vay đã

phù hợp với khả năng đáp ứng của bản thân ngân hàng cũng như đòi hỏi về
vốn của nền kinh tế hay chưa. Ngân hàng có khả năng cho vay nhưng
không cho vay nhiều cũng như không đáp ứng được nhu cầu vốn cho nền
kinh tế thì hiệu quả cho vay thấp.
2.1.4.6. Tỉ lệ thanh toán nợ do bán tài sản của người vay
Tỉ lệ thanh toán nợ
do bán tài sản
của người vay

Số tiền thu nợ do khách hàng bán tài sản
=
Tổng doanh số thu nợ


Thực tế cho thấy hiện nay nhiều tài sản thế chấp của khách hàng không bán
được. Do đó tỉ lệ này càng cao càng tốt.
2.1.4.7. Quay vòng vốn
Tỉ lệ này đánh giá khả năng tổ chức quản lí vốn tín dụng và chất lượng tín
dụng trong việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng, giải quyết hợp lí giữa 3
lợi ích giữa Nhà nước, khách hàng và ngân hàng.

Doanh số thu nợ
Vòng quay của vốn tín dụng=

17



Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Dư nợ bình quân
Tỉ lệ này càng lớn thì chất lượng tín dụng càng cao.
2.1.4.8. Nợ khoanh
Nợ khoanh là những khoản nợ quá hạn, khó có khả năng thu hồi nên ngân
hàng chỉ thu hồi được gốc mà không tính lãi phát sinh.
2.1.4.9. Phân loại tài sản có
Tài sản có của ngân hàng gồm : tiền mặt, tiền gửi ngân hàng khác, tiền
đang trong quá trình thu, chứng khoán khả mại, cho vay và tài sản khác.

Nhằm để cực đại hoá lợi nhuận của mình, một ngân hàng phải tìm kiếm
những lợi nhuận cao nhất có thể có của những vốn cho vay và những chứng
khoán, và đồng thời giảm đến tối thiếu rủi ro bằng cách nắm giữ cácc tài
sản lỏng. Tuy nhiên, các ngân hàng không nên quá thận trọng khiến bị mất
đi những cơ hội cho vay hấp dẫn có thể mang lại lợi nhuận cao.

2.1.4.10. Ngân hàng cho vay có hiệu quả còn thể hiện sự phát triển mối
quan hệ lâu dài với khách hàng bao gồm cả khách hàng truyền thống và
khách hang tiềm năng nhằm mở rộng thị phần cũng như uy tín của
ngân hàng trên thị trường tài chính trong nước cũng như trong khu vực,
quốc tế.


2.2. Kinh tế ngoài quốc doanh trong mối quan hệ với hoạt
động cho vay của ngân hàng
2.2.1. Khái niệm
Nước ta hiện nay có năm thành phần kinh tế cơ bản: kinh tế quốc doanh,
kinh tế tập thể, kinh tế tư bản Nhà nước, kinh tế tư bản tư nhân và kinh tế
cá thể. Tuy nhiên, nếu xét theo hình thức sở hữu thì nền kinh tế Việt Nam
gồm có hai khu vực kinh tế là kinh tế quốc doanh và kinh tế ngoài quốc
doanh.

Kinh tế quốc doanh: Kinh tế quốc doanh dựa trên sở hữu nhà nước về
tư liệu sản xuất, chủ yếu bao gồm các đơn vị kinh tế mà toàn bộ số vốn
thuộc về Nhà nước hoặc Nhà nước chiếm phần khống chế. Kinh tế quốc

18


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

doanh được xác định là thành phần kinh tế đóng vai trò chủ đạo: phát triển
kinh tế và giả quyết những vấn đề về xã hội, liên kết các thành phần khác
cùng tồn tại và phát triển...

Kinh tế ngoài quốc doanh : bao gồm các thành phần kinh tế như kinh
tế tập thể, kinh tế tư bản Nhà nước, kinh tế tư bản tư nhân và kinh tế cá thể,
được tổ chức dưới hình thức công ty tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn,

công ty cổ phần, hợp tác xã, kinh tế hộ gia đình, hộ cá thể... Đây là những
đơn vị kinh tế cơ sở do tư nhân (bao gồm một hoặc một tập thể các cá
nhân) bỏ vốn đầu tư dưới nhiều hình thức vì mục tiêu lợi nhuận và chịu sự
chi phối của chủ đầu tư.
2.2.2.Tính tất yếu khách quan của sự xuất hiện, tồn tại và phát triển
của thành phần kinh tế ngoài quốc doanh trong chiến lược công nghiệp
hoá- hiện đại hoá đất nước.
Thứ nhất: Đường lối đổi mới của Đảng ta là phát triển nền kinh tế hàng
hoá nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lí của
Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, giải phóng sức sản xuất xã
hội, dân chủ hoá đời sống kinh tế. Điều đó càng khẳng định rõ hơn qua “
Kinh tế tập thể, cá thể, tư nhân được phát triển không hạn chế về quy mô

và địa bàn hoạt động, trong lĩnh vực mà pháp luật không cấm, được lựa
chọn hình thức kinh doanh kể cả liên doanh với nước ngoài, tạo môi
trường ổn định và an toàn cho mọi người yên tâm đầu tư, xoá bỏ những
cấm đoám ràng buộc vô lí, những thủ tục phiền hà gây khó khăn cho việc
sản xuất kinh doanh củanhân dân...” trong phương hướng đổi mới cơ chế
quản lí kinh tế đã được khẳng định tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI,
tiếp tục khẳng định trong Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII và được cụ
thể hoá trong Nghị quyết Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng lần
thứ 2.
Thứ hai: Nghị quyết 5 BCHTW Đảng cộng sản Việt nam (khoá9) đã thảo
luận “ đẩy mạnh CNH-HĐH đất nước và trọng tâm là CNH-HĐH nông
thôn giai đoạn 2001-2010” Với mạng lưới rộng khắp của mình, các doanh

nghiệp ngoài quốc doanh đã tạo nên những tụ diểm, cụm công nghiệp để
tác động chuyển hoá sản xuất nông nghiệp theo hướng CNH-HĐH. Khu
19


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

vực kinh tế ngoài quốc doanh chủ yếu là các công ty TNHH, các công ty tư
nhân, hộ gia đình, ... và đa phần là các DNV&N do đó sẽ tập trung vào
công nghiệp chế biến, sản xuất đồ gia dụng và các làng nghề truyền
thống...và phát triển chúng theo hướng hiện đại hoá.
Thứ ba: Điều kiện nền kinh tế

Cho đến nay, nước ta vẫn là một nước kém phát triển, năng suất lao động
và tích luỹ còn thấp, dân chưa có khả nâưng đầu tư lớn nên giải pháp thực
tế là đầu tư nhỏ với diện rộng để thu được tích luỹ từ dân cư, để đạt được
chất lượng từ số lượng.
Nền kinh tế của một quốc gia là do một tổng thể các doanh nghiệp lớn, bé
tạo thành. Mà thực chất phần đông các doanh nghiệp lớn hình thành từ các
DNV&N . Đó là một quy luật đi từ nhỏ đến lớn, là con đường tất yếu về sự
bền vững mang tính phổ biến của đại đa số trong nền kinh tế thị trường và
trong quá trình công nghiệp hoá. Bên cạnh các doanh nghiệp lớn giữ vị trí
then chốt trong nền kinh tế, tạo ra sức mạnh cho nền kinh tế thì sự phối
hợp với các DNV&N với hệ thống mạng lưới rộng khắp để giải quyết
những vấn đề việc làm, chi phí đầu tư thấp, phù hợp với trình độ quản lí

cũng như tay nghề của công nhân...có thể tạo thắng lợi trên thị trường quốc
tế.
Thứ tư: Đất nước ta đang trong quá trình hội nhập quốc tế với việc cam kết
thực hiện AFTA, gia nhập APEC và trong tương lai sẽ gia nhập WTO khi
có đủ điều kiện. Hội nhập tức là mở cửa kinh tế, mở cửa thị trường trong
nước, chấp nhận cạnh tranh bình đẳng ngay trên sân nhà theo những quy
luật chung do cộng đồng quốc tế quy định. Khi chúng ta hội nhập với nền
kinh tế thế giới, Đảng và Nhà nước cần có các biện pháp như: chính sách
khuyến khích mạnh mẽ mọi thành phần kinh tế tham gia sản xuất,kinh
doanh xuất nhập khẩu hàng hoá dịch vụ; nâng cao năng lực cạnh tranh,
phát triển mạnh mẽ những sản phẩm hàng hoá có khả năng cạnh tranh trên
thị trường thế giới; giảm mạnh xuất khẩu sản phẩm thô và sơ chế, tăng tỷ

trọng sản phẩm chế biến; xây dựng quỹ hỗ trợ xuất khẩu; khuyến khích
kinh doanh hàng hoá trong nước; đẩy mạnh các hoạt động dịch vụ...

20


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Trong khi đó khu vực kinh tế ngoài quốc doanh chiếm một tỷ trọng rất lớn
trong tổng số các doanh nghiệp trong nước. Đặc biệt trong lĩnh vực xuất
khẩu. Tỷ trọng của khu vực tư nhân trong nước không kể dầu lửa trong giá
trị xuất khẩu tăng từ 12%(1997) đến 22% (giữa năm 2000). Nếu tính cả

doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì khu vực ngoài quốc doanh đóng
góp cho xuất khẩu 35%(1997) tăng lên 54% (giữa năm 2000). Như vậy
việc khuyến khích kinh tế ngoài quốc doanh phát triển là điều tất yếu.
Thứ năm: Khi luật các tổ chức tín dụng ban hành đã cho phép đa dạng hoá
các tổ chức tín dụng hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam. Bên cạnh các
NHTM quốc doanh là NHTM cổ phần, NH nước ngoài, NH liên doanh đáp
ứng nhu cầu vốn ngày càng nhiều của các doanh nghiệp trong nước. Do
vậy nếu các ngân hàng thương mại quốc doanh không nâng cao khả năng
cạnh tranh thì sẽ bị mất khách hàng và giảm thị phần trên thị trường trong
nước. Điều đó đã dẫn đến khả năng tiếp cận nguồn vốn của NHTM ngày
càng dễ dàng hơn, khuyến khích các thành phần kinh tế, đặc biệt kinh tế
ngoài quốc doanh phát triển hơn nữa, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng

khả năng cạnh tranh với các sản phẩm nước ngoài...

2.2.3. Ưu, nhược điểm của kinh tế ngoài quốc doanh trong quá trình
phát triển kinh tế xã hội
Trong số các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế ngoài quốc doanh của
nước ta chiếm tới đến 90% là các DNV&N. Vì vậy các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh mang nhiều đặc điểm của DNV&N. Chiếm một vị trí rất quan
trọng trong nền kinh tế quốc dân ở hàu hết các quốc gia trên thế giới là các
DNV&N . Điều đó có thể thống kê qua các số liệu sau:
Tại Mỹ: DNV&N chiếm 99,7% và số lao động chiếm 52% tong khu vực tư
nhân; cung cấp 75% số việc làm, sản xuất ra 91% tổng số sản phẩm khu
vực tư nhân( theo số liệu năm 2000)

Tại Nhật: DNV&N chiếm 99,7% số doanh nghiệp, tạo 40% doanh thu và
60% giá trị gia tăng của toàn bộ khu doanh nghiệp (số liệu năm 1998)

21


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Ngoài ra, các DNV&N còn có tác dụng tích cực trong lịch sử phát triển
kinh tế của nhiều nước trên thế giới. Ví dụ như ở Đài loan: DNV&N chiếm
99,7% số lượng doanh nghiệp; chiếm 78,2% tổng số lao động; tạo ra 47,8
tổng giá trị gia tăng;đóng góp 44,1% tổng số VAT; 21,1% kim ngạch xuất

khẩu và vì thế mà kinh tế Đài loan đã giữ được trong khủng hoảng về tài
chính khu vực năm 1997.
Như vậy có thể nói DNV&N có một vị trí rất quan trọng không chỉ ở các
nước đang phát triển mà còn có ở các nước phát triển.ở Việt Nam “
DNV&N là loại hình rất phù hợp để phát triển mọi tiềm năng cho việc phát
triển kinh tế, kể cả ở các nước phát triển. Đối với nước ta việc phát triển
thật nhiều DNV&N lại càng phù hợp với bước đầu phát triển CNH-HĐH.”1
2.2.3.1.So với các doanh nghiệp lớn, DNV&N có những lợi thế sau:
Thứ nhất: Chúng gắn liền với công nghệ trung gian, là cầu nối giữa công
nghệ truyền thống.
Thứ hai: Qui mô nhỏ, năng động, sáng tạo trong kinh doanh, dễ dàng
chuyển hướng trong kinh doanh, nhạy bén với sự thay đổi thị trường.

Thứ ba: DNV&N có thể dễ dàng, nhanh chóng đổi mới thiết bị công nghệ,
thích ứng với các cuộc cách mạng công nghiệp hiện đại hay có thể nói rằng
DNV&N có thể sẵn sàng đầu tư vào các lĩnh vực thử nghiệm.
Thứ tư: DNV&N chỉ cần lượng vốn đầu tư ít hơn, hiệu quả cao, thu hồi vốn
nhanh.
Thứ năm: Sự đình trệ hay phá sản của các doanh nghiệp này có ảnh hưởng
rất ít hoặc không gây nên khủng hoảng kinh tế xã hội, đồng thời ít chịu ảnh
hưởng của các cuộc khủng hoảng dây chuyền.
2.2.3.2.Bên cạnh những điểm lợi đó là các mặt hạn chế sau:
Thứ nhất: Nguồn vốn của DNV&N là hạn hẹp do đó khó có khả năng tiếp
cận các công nghệ hiện đại, khả năng tiếp cận thông tin và tiếp thị bị hạn
chế nhiều.

Thứ hai: Do trình độ của các bộ quản lí cũng như của lực lượng lao động
còn thấp nên năng suất lao động tạo ra rất thấp.
Thứ ba: Do tình trạng sản xuất manh mún nên sản phẩm của các doanh
nghiệp rất thiếu tính đồng bộ về tiêu chuẩn, về chất lượng, kĩ thuật....
1

(1)Trích lời của thủ tướng Phan Văn Khải 14/9//2001

22


Website: Email : Tel (: 0918.775.368


2.2.4.Vai trò và tác động kinh tế –xã hội của thành phần kinh tế ngoài
quốc doanh
Nghị quyết đại hội IX, đảng ta chỉ ra rằng khu vực kinh tế tư nhân hay khu
vực kinh tế ngoài quốc doanh gồm: kinh tế cá thể, tiểu thủ; kinh tế tư bản
tư nhân và kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Thành phần kinh tế này đóng
một vai trò rất quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của đất
nước.
2.2.4.1. Đóng góp vào hoạt động kinh tế
• Ngành nông nghiệp
Thành phần kinh tế ngoài quốc doanh bao gồm: kinh tế hộ gia đình nông
dân, kinh tế trang trại, các doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt động có tính chất

công nghiệp ở nông thôn như các ngành nghề truyền thống, xây dựng và
dịch vụ...đã làm thay đổi bộ mặt nông thôn ngày nay.
Theo số liệu thống kê, năm 1990 có 9,4 triệu hộ cá thể và đến năm 1995
con số này đã lên tới 11.974.595 hộ hoạt động trên gần 9000 xã trong khắp
7 vùng sinh thái. Trong đó hộ nông nghiệp có 9.528.896 hộ (chiếm
79,88%), hộ lâm nghiệp có 18.156 hộ (0,15%); hộ thuỷ sản có 229.909 hộ (
1,92%); hộ công nghiệp có 160.370 hộ(1,34%); xây dựng có 31.914 hộ
(0,27%); hộ thương nghiệp có 384.272 hộ (3,21%); dịch vụ có 14.165 hộ
( 1,18%); hộ khác có 1.479.341 hộ ( 12,35%). Khu vực kinh tế này phát
triển đã nâng cao và cải thiện đời sống vật chất ở nông thôn, thúc đẩy kinh
tế hàng hoá, giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người lao động.
• Ngành công nghiệp

Khu vực kinh tế ngoài quốc doanh bao gồm: doanh nghiệp hộ gia đình,
doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Năm
1999 có 600.000 doanh nghiệp hộ gia đình đóng góp 48% giá trị trong công
nghiệp chế tạo; 5600 doanh nghiệp vùa và nhỏ hoạt động trong công
nghiệp chế tạo chiếm 10% GDP của ngành công nghiệp này.
• Ngành thương mại, dịch vụ
Khu vực kinh tế ngoài quốc doanh gồm có tư thương và hộ cá thể. Năm
1991, đóng góp 74,9 % về tổng mức bán lẻ hàng hoá và dịch vụ tiêu dùng
xã hội. Về doanh số hoạt động tổng mức bán lẻ của thương nghiệp tư nhân
tăng từ 66,9% (năm 1989) lên 75,1% (năm 1992) trong khi thương nghiệp

23



Website: Email : Tel (: 0918.775.368

quốc doanh giảm 30,4% xuống 23,7%. Các tư thương cá thể đã có khả
năng cạnh tranh với các thương nghiệp quốc doanh và hợp tác xã mua bán.
Bảng 1: Tổng mức bán lẻ hàng hoá dịch vụ của cả nước năm 2001

Có vốn trong nước
Nhà nước
Tập thể
Tư nhân

Cá thể
Hỗn hợp
Có vốn nước ngoài

Tổng mức
(tỷ đồng)
234.299
42.189
2.007
18.396
156.785
14.922

32.824

Cơcấu
(%)
98,4
17,7
0,8
7,7
65,9
6,3
1,6


2001 so với 2000
108,3
105,5
127
115
106,7
126,5
123,4

Nguồn: báo cáo của tổng cục thống kê năm 2002

2.2.4.2.Tạo việc làm và thu nhập cho người lao động, góp phần xoá đói

giảm nghèo.
Mục tiêu năm 2002 của Đảng và Nhà nước đề ra là: phát triển kinh tế bền
vững, huy động mạnh mẽ mọi nguồn vốn đầu tư, tăng kim ngạch xuất khẩu,
đổi mới chính sách và hệ thống chính sách tiền tệ, khuyến khích phát triển
mạnh mẽ các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, và đặc biệt là
xoá đói giảm nghèo.
Nếu xét theo luận điểm tạo công ăn việc làm và thu nhập cho người lao
dộng thi các khu vực kinh tế ngoài quốc doanh vượt trội hơn so với các
ngành kinh tế khác.
Việt Nam là một trong những nước đông dân, gần 80% dân số và khoảng
70% số lao dộng sống ở nông thôn, chủ yếu sống bằng nghề nông. Nhưng
do diện tích đất canh tác có hạn trong khi tốc độ tăng dân số cao, khoảng

2%/năm nên hàng năm nước ta có đến 1triệu người đến độ tuổi lao động có
nhu cầu việc làm. Đó là chưa tính đến số lao động thừa ra khi thực hiện sắp
xếp lại các DNNN.

24


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Như vậy, phát triển khu vực kinh tế ngoài quốc doanh có vai trò đặc biệt
quan trọng trong việc thu hút các lao động với chi phí thấp. Ngoài ra các
khu công nghiệp và các khu chế xuất thu hút 65000 lao động địa phương

(năm 1997). Kinh nghiệm ở các nước cho thấy đã thành công trong việc
tăng thu nhập ở nông thôn mà không tạo luồng di dân ra đô thị là do công
nghiệp hoá nông thôn một cách mạnh mẽ thông qua việc phát triển khu vực
kinh tế ngoài quốc doanh .
Bảng 2: Tổng số lao động được phân chia theo các thành phần kinh tế
Năm

1992
Tiêu chí
Laođộng(người)
4.706.503
DN nhà nước

1.822.165
Tập thể
140.632
DN có vốn nước
53.149
ngoài
DN và Cty tư
112.946
nhân
Cá thể
2.577.611


1994

1995

1996

5.453.404
1.654.605
135.284
97.832

6.368.509

1.800.870
102.597
144.380

6.903.242
1.846.000
98.400
208.100

336.146

339.809


379.742

3.229.537

3.980.853

4.300.000

Nguồn: Báo cáo của tổng cục thống kê,1997

2.2.4.3. Thu hút vốn đầu tư phát triển kinh tế

Do tính chất nhỏ lẻ, dễ phân tán, đi sâu vào các ngõ ngách, bản, làng, yêu
cầu số vốn ban đầu không nhiều nên các DNV&N có vai trò và tác dụng rất
lớn trong việc thu hút các nguồn vốn nhỏ lẻ, nhàn rỗi trong các tầng lớp
dân cư đầu tư vào sản xuất kinh doanh. Tuy lượng vốn thu hút vào một
doanh nghiệp không nhiều nhưng do số lượng nhiều nên thu hút được một
số vốn rất lớn đầu tư phát triển kinh tế.

Bảng 3: Tổng vốn kinh doanh theo các thành phần kinh tế

25



×