Tải bản đầy đủ (.doc) (104 trang)

Luận văn thạc sỹ: Tăng cường thu hút vốn FDI tại Việt Nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (598.7 KB, 104 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐÔ
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TIẾP
NƯỚC NGOÀI...........................................................................................6
1.1.
BẢN CHẤT CỦA THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI.........6
1.1.1. Khái niệm......................................................................................................6
1.1.2. Phân loại.......................................................................................................8
1.1.3. Vai trò của nguồn vốn FDI đối với nước đầu tư và nước nhận đầu tư...............10
1.2.

MỘT SỐ LÝ THUYẾT KINH TẾ VỀ THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
NƯỚC NGOÀI...........................................................................................13

1.2.1.

Học thuyết vĩ mô: Lý thuyết về lợi ích của đầu tư nước ngoài của Mac
Dougall.......................................................................................................14
Các học thuyết vi mô...................................................................................15

1.2.2.
1.3.

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
NƯỚC NGOÀI...........................................................................................18

1.3.1.
1.3.2.
1.3.3.



Khung chính sách về FDI của nước nhận đầu tư...........................................19
Các yếu tố của môi trường kinh tế................................................................21
Các yếu tố tạo thuận lợi trong kinh doanh.....................................................23

1.4.

KINH NGHIỆM THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI CỦA
MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI............................................................25

1.4.1. Singapore...................................................................................................25
1.4.2. Thái Lan.....................................................................................................26
1.4.3. Trung Quốc................................................................................................28
1.4.4. Ấn Độ.........................................................................................................31
1.4.5. Malaysia.....................................................................................................32
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THU HÚT NGUÔN VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN 2001 – 2010..............36
2.1.

THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH THU HÚT NGUÔN VỐN FDI TẠI VIỆT
NAM GIAI ĐOẠN 2001 - 2010....................................................................36

2.1.1.
2.1.2.
2.1.3.

Về số lượng và quy mô dự án đầu tư............................................................36
Về vốn đầu tư..............................................................................................39
Về cơ cấu vốn đầu tư...................................................................................42
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA FDI TỚI KINH TẾ VIỆT NAM..................54


2.2.


2.2.1.
2.2.2.

Mặt tích cực................................................................................................54
Mặt hạn chế.................................................................................................57

2.3.

NGUYÊN NHÂN CỦA NHỮNG THÀNH TỰU VÀ HẠN CHẾ TRONG
THU HÚT NGUÔN VỐN FDI CỦA VIỆT NAM.........................................61

2.3.1. Nguyên nhân của những thành tựu.............................................................61
2.3.2. Nguyên nhân dẫn đến những tồn tại, hạn chế trong thu hút FDI tại Việt Nam......63
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC
TIẾP NGƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2011 – 2020...........71
3.1.
ĐỊNH HƯỚNG THU HÚT VỐN FDI GIAI ĐOẠN 2011 - 2020...................71
3.1.1. Triển vọng dòng vốn FDI trên thế giới trong thời gian tới.............................71
3.1.2. Một số định hướng chính trong Chiến lược phát triển kinh tế – xã hội
2011 – 2020...............................................................................................73
3.2.

3.2.1.

MỘT SỐ GIẢI PHÁP CỤ THỂ NHẰM THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC
TIẾP NƯỚC NGOÀI MỘT CÁCH HIỆU QUẢ..........................................77


Tiếp tục đổi mới tư duy và đổi mới cách tiếp cận trong xây dựng chính
sách đầu tư nước ngoài cho giai đoạn tới......................................................77
3.2.2. Tiếp tục đổi mới chính sách thu hút FDI....................................................78
3.2.3. Nâng cao chất lượng quy hoạch FDI............................................................82
3.2.4. Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu tư............................................................85
3.2.5. Phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ và các dịch vụ hậu cần cho FDI
.................................................................................................................... 86
3.2.6. Đổi mới và hoàn thiện công tác giải phóng mặt bằng nhằm thu hút hơn nữa
các dự án đầu tư...........................................................................................87
3.2.7. Cải thiện môi trường đầu tư.........................................................................88
3.2.8. Thu hút các công ty đa quốc gia lớn có tiềm năng về công nghệ và tận
dụng tối đa thế mạnh về R&D của các công ty nước ngoài đang hoạt động
tại Việt Nam................................................................................................89
3.2.9. Phát triển nguồn nhân lực............................................................................91
3.2.10. Phát triển các khu công nghiệp, khu chế xuất...............................................93
KẾT LUẬN............................................................................................................96
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................97


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
APEC
ASEAN
ASEM
EDB
EU
FDI
GDP
IMF
KCN

KKT
M&A
OECD
R&D
TNC
UBND
UNCTAD
WTO

Diễn đàn hợp tác kinh tế châu A --́ Thái Bình Dương
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
Diễn đàn hợp tác Á - Âu
Hội đồng Phát triển Kinh tế
Liên minh châu Âu
Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Tổng sản phẩm quốc nội
Quỹ Tiền tệ Quốc tế
Khu Công nghiệp
Khu Kinh tế
Mua lại và sáp nhập
Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế
Nghiên cứu và triển khai
Công ty đa quốc gia
Ủy ban Nhân dân
Hội nghị Liên Hợp Quốc về thương mại và phát triển
Tổ chức Thương mại Thế giới


DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐÔ
BẢNG

Bảng 2.1:
Bảng 2.2:
Bảng 2.3:
Bảng 1.4 .
Bảng 2.5:
Bảng 2.6 .
Bảng 3.7 .
Bảng 2.8:
Bảng 2.9:

Tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài giai đoạn 2001-2010
Vốn FDI đăng ký mới phân theo ngành kinh tế giai đoạn 2001-2010
Số dự án và vốn FDI cấp mới vào lĩnh vực nông nghiệp giai đoạn
2001-2010
Số dự án và vốn FDI cấp mới lĩnh vực công nghiệp – xây dựng giai
đoạn 2001 – 2010
Số dự án và vốn FDI cấp mới lĩnh vực công nghiệp – xây dựng giai
đoạn 2008 – 2010
Số dự án và vốn FDI cấp mới lĩnh vực dịch vụ giai đoạn 2001 – 2010
Số dự án và vốn FDI cấp mới lĩnh vực dịch vụ giai đoạn 2008 – 2010
Số dự án và vốn đăng ký của 5 địa phương đứng đầu về thu hút FDI
trong năm 2005 và 2007, 2008 và 2010 xếp theo tiêu chí vốn
Giá trị xuất khẩu của khu vực FDI và tỷ trọng vốn FDI so với tổng
đầu tư xã hội giai đoạn 2006 - 2010

42
44
45
46
47

48
49
52
54

BIỂU ĐÔ
Biểu đồ 2.1:
Biểu đồ 2.1:

Biểu đồ 2.3:
Biểu đồ 2.4:
Biểu đồ 2.5:
Biểu đồ 2.6:
Biểu đồ 2.7.

Số lượng dự án cấp mới và quy mô vốn trung bình của một dự án
FDI giai đoạn 2001 - 2010
Số lượt dự án cấp mới và tốc độ tăng của dự án cấp mới giai đoạn
2001 – 2010

37
37

Quy mô vốn đăng ký bình quân của một dự án và tốc độ tăng quy
mô vốn đăng ký bình quân giai đoạn 2001 – 2010
38
Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam giai đoạn 2001-2010
39
Số vốn đăng ký mới và tốc độ tăng vốn đăng ký mới giai đoạn
2001-2010

40
Số vốn thực hiện và tốc độ tăng vốn thực hiện giai đoạn 2001-2010
41
Cơ cấu vốn đầu tư FDI phân theo ngành kinh tế giai đoạn 2001-2010
43



1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu
Đối với mọi quốc gia, muốn phát triển kinh tế thì cần phải có vốn để tiến
hành các hoạt động tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế. Nguồn vốn này có thể được
huy động ở trong nước hoặc từ nước ngoài. Tuy nhiên, nguồn vốn trong nước
thường có hạn, do đó nguồn vốn đầu tư nước ngoài, đặc biệt là vốn FDI ngày càng
giữ vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia.
Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vẫn luôn là trọng tâm trong
chính sách phát triển của các nước, đặc biệt là các nước đang phát triển trong đó có
Việt Nam do những tác động tích cực của FDI đến phát triển kinh tế như giải quyết
nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển, thúc đẩy sản xuất và tăng trưởng kinh tế, tạo việc
làm, chuyển giao công nghệ và kỹ năng quản lý hiện đại, nâng cao năng lực cạnh
tranh.
Hiện nay tỷ trọng dòng vốn FDI vào các nước đang phát triển có xu hướng
tăng song lượng vốn FDI thu hút vào các nước này lại không đồng đều. Do vậy, làm
thế nào để thu hút được tối đa vốn FDI vẫn đang là bài toán đặt ra cho các nhà
hoạch định chính sách, nhất là trong bối cảnh hậu khủng hoảng như hiện nay.
Đảng ta đã xác định “Đẩy mạnh công nghiệp hoá – hiện đại hoá xây dựng
nền kinh tế độc lập tự chủ, đưa nước ta trở thành một nước công nghiệp; ưu tiên
phát triển lực lượng sản xuất, đồng thời xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp theo

định hướng xã hội chủ nghĩa; phát huy cao độ nội lực, đồng thời tranh thủ nguồn
lực bên ngoài và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế để phát triển nhanh, có hiệu quả
và bền vững; tăng trưởng kinh tế đi liền với phát triển văn hoá, từng bước cải thiện
đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội,
bảo vệ và cải thiện môi trường; kết hợp phát triển kinh tế xã hội với tăng cường
quốc phòng an ninh”. Công nghiệp hoá – hiện đại hoá nhằm phát triển lực lượng
sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật ngày càng hiện đại đòi hỏi phải có

1


2

nhiều vốn trong và ngoài nước. Do đó, cũng như mọi quốc gia khác, vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài đang ngày càng đóng một vai trò quan trọng trong việc phát triển
kinh tế xã hội của Việt Nam
Nằm trong khu vực châu Á - Thái Bình Dương phát triển năng động, với tốc
độ tăng trưởng kinh tế cao và môi trường đầu tư đang không ngừng được cải thiện,
đặc biệt sau khi trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại Thế giới,
Việt Nam đang ngày càng được các nhà đầu tư chú ý và được đánh giá sẽ trở thành
một địa điểm đầu tư hấp dẫn. Vì vậy, để thu hút được tối đa nguồn vốn FDI phục vụ
mục tiêu phát triển kinh tế trong nước, Việt Nam cần khắc phục những khó khăn
như điều kiện cơ sở hạ tầng còn nhiều hạn chế, chất lượng nguồn nhân lực còn thấp,
hệ thống tài chính chưa phát triển, môi trường pháp lý chưa hoàn thiện, công tác
quản lý vĩ mô còn nhiều bất cập… Đây là những thách thức lớn đối với Việt Nam
trong bối cảnh sức ép cạnh tranh trong thu hút các dòng vốn trên thế giới ngày càng
tăng. Chính vì vậy, em đã lựa chọn đề tài: “Tăng cường thu hút vốn FDI tại Việt
Nam hiện nay”.
Do khó khăn trong vấn đề thu thập số liệu FDI của Việt Nam nên đề tài
không tránh khỏi những sai sót. Bởi vậy, em mong các thầy cô thông cảm và góp ý

cho em. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô trong bộ môn đã cung cấp
cho em những kiến thức quý báu về đầu tư quốc tế. Em cũng xin gửi lời cảm ơn
chân thành tới thầy giáo, PGS. TS. Từ Quang Phương đã tận tình hướng dẫn em
thực hiện đề tài này.

2. Mục tiêu đề tài
Làm rõ vai trò và tác động của vốn FDI đến phát triển kinh tế. Phân tích thực
trạng thu hút vốn FDI tại Việt Nam hiện nay, đánh giá tác động của FDI đối với nền
kinh tế Việt Nam, từ đó đề ra những giải pháp nhằm thu hút vốn FDI một cách có
hiệu quả.
Kết quả nghiên cứu này hy vọng sẽ góp phần tạo cơ sở cho việc đề ra các
chính sách thu hút tối đa vốn FDI phục vụ các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội
2


3

của đất nước.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung phân tích những vấn đề liên quan đến dòng vốn FDI vào
Việt Nam giai đoạn 2001 – 2010, đồng thời chỉ ra những hạn chế, nguyên nhân, từ
đó đưa ra giải pháp nhằm thu hút vốn FDI một cách hiệu quả giai đoạn 2011 - 2020.
Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: Đề tài chủ yếu phân tích ở tầm vĩ mô những vấn đề liên
quan đến thu hút vốn FDI của Việt Nam hiện nay.
- Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng thu hút vốn FDI tại Việt Nam thời ky
2001 - 2010.


4. Tổng quan các vấn đề nghiên cứu liên quan
Ngoài nước: Đã có những công trình nghiên cứu FDI nước ngoài vào Việt
Nam, trong đó có:
(1) Bài nghiên cứu “Foreign direct investment and economic growth in
Vietnam” của nhóm tác giả gồm Sajid Anwar, thuộc trường đại học Sunshine Coast,
Ôxtrâylia và trường đại học South Australia, Ôxtrâylia; và Lan Phi Nguyen, trường
đại học Kinh tế Quốc dân, Việt Nam trên tạp chí Asia Pacific Business Review Vol
16, tháng 1 - tháng 4/2010.
Bằng cách sử dụng dữ liệu bảng về 61 tỉnh thành của Việt Nam từ năm 19962005, nghiên cứu này xem xét mối liên hệ giữa FDI và tăng trưởng kinh tế của Việt
Nam. Nghiên cứu chỉ ra rằng nhìn chung FDI và tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam có
mối quan hệ hai chiều tăng cường lẫn nhau. Tuy nhiên, điều này không diễn ra ở tất
cả các vùng của Việt Nam. Tác động của FDI lên tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam sẽ
lớn hơn nếu nguồn lực đầu tư vào giáo dục đào tạo, phát triển thị trường tài chính và
giảm bớt khoảng cách về công nghệ giữa doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp
nước ngoài được tăng cường.
(2) Bài nghiên cứu “Policy Competition for Foreign Direct Investment” của
tác giả Charles Oman, thuộc Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế. Nghiên cứu này
tập trung phân tích các chính sách nhằm thu hút FDI của các nước phát triển và
3


4

đang phát triển.
Trong nước: Đã có những đề tài nghiên cứu về dòng vốn FDI vào Việt Nam,
có thể nêu một số dẫn chứng như sau:
(1) Dự án SiDa “Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài tới tăng trưởng
kinh tế của Việt Nam” của nhóm tác giả gồm Nguyễn Thị Tuệ Anh, Vũ Xuân
Nguyệt Hồng, Trần Toàn Thắng, Nguyễn Mạnh Hải thuộc Viện Nghiên cứu Quản lý
Kinh tế Trung Ương, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, năm 2006

Kết hợp các phương pháp định tính và định lượng, bài nghiên cứu này đã
đánh giá tác động của FDI tới tăng trưởng kinh tế của Việt Nam thông qua kênh đầu
tư và tác động tràn. Trên cơ sở đó, nhóm tác giả đưa ra một số kết luận và kiến nghị
chính sách nhằm tối đa hóa lợi ích mà FDI có thể mang lại và đẩy mạnh thu hút
dòng vốn FDI vào Việt Nam
(2) Đề tài khoa học cấp Bộ “Phân tích và dự báo sự dịch chuyển của các
dòng vốn FDI và ODA trên thế giới đến năm 2010 – Giải pháp tăng cường thu hút
FDI và ODA vào Việt Nam” năm 2007 của Trung tâm Thông tin và Dự báo KTXH
Quốc gia, Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Đề tài phân tích thực trạng và xu thế dịch chuyển FDI và ODA trên thế giới
đến năm 2010; thực trạng và xu thế thu hút FDI và ODA của Việt Nam và trên cơ sở
đó đưa ra một số giải pháp nhằm thu hút FDI và ODA vào Việt Nam.
(3) Đề tài khoa học cấp Bộ “Nâng cao hiệu quả thu hút và sử dụng vốn đầu
tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam” năm 2008 của Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh
tế Trung ương, Bộ Kế Hoạch và Đầu tư.
Đề tài tập trung phân tích thực trạng thu hút và sử dụng FDI tại Việt Nam
thời ky 2001 – 2008.. Đồng thời phân tích các tác động của nguồn vốn này đến tăng
trưởng kinh tế. Từ đó, đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thu hút và
sừ dụng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Các đề tài nghiên cứu trên đã phân tích thực trạng và xu hướng của dòng vốn
FDI vào Việt Nam theo ngành kinh tế, theo địa phương và theo hình thức đầu tư,
tuy nhiên chưa có đề tài nào tập trung nghiên cứu kỹ về dòng vốn FDI vào Việt
4


5

Nam giai đoạn 2001-2010, nhất là sau khi Việt Nam gia nhập WTO và trong bối
cảnh hậu khủng hoảng. Bởi vậy, đề tài luận văn “Tăng cường thu hút vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam hiện nay” sẽ tập trung làm rõ vấn đề này.


5. Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết những nhiệm vụ nghiên cứu đã đề ra, trong các quá trình hoàn
thành luận văn, các phương pháp chủ yếu được sử dụng là:
- Phương pháp phân tích
- Phương pháp tổng hợp
- Phương pháp so sánh
- Phương pháp chuyên gia
Ngoài ra, luận văn cũng kế thừa có chọn lọc những kết quả nghiên cứu của
các công trình khoa học có liên quan tới một số nội dung của đề tài.

6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận
văn được trình bày trong 3 chương:
Chương I: Lý luận chung về thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Chương II: Thực trạng thu hút vốn FDI tại Việt Nam trong giai đoạn
2001 - 2010
Chương III: Một số giải pháp nhằm thu hút nguồn vốn FDI vào Việt Nam
giai đoạn 2011 - 2020

5


6

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ
TIẾP NƯỚC NGOÀI
1.1. BẢN CHẤT CỦA THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI


1.1.1. Khái niệm
Đầu tư quốc tế là hiện tượng các dòng vốn di chuyển từ quốc gia này sang
quốc gia khác, thường là nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận (từ nơi có lợi nhuận
thấp sang nơi có lợi nhuận cao). Đầu tư quốc tế tồn tại dưới nhiều hình thức, trong
đó vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài được coi là một trong những nguồn vốn quan
trọng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của các quốc gia, đặc biệt là đối với các quốc gia
đang phát triển.
Hiện nay có khá nhiều khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài do các tổ chức
quốc tế đưa ra. Cụ thể là:
Theo Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), đầu tư trực tiếp nước ngoài xảy
ra khi một nhà đầu tư từ một nước (nước chủ đầu tư) có được một tài sản ở một
nước khác (nước thu hút đầu tư) cùng với quyền quản lý tài sản đó. Phương diện
quản lý được dùng để phân biệt FDI với các công cụ tài chính khác. Trong phần lớn
trường hợp, cả nhà đầu tư lẫn tài sản mà người đó quản lý ở nước ngoài là các cơ sở
kinh doanh. Trong những trường hợp như vậy, nhà đầu tư thường hay được gọi là
"công ty mẹ" và các tài sản được gọi là "công ty con" hay "chi nhánh công ty".
Theo Quỹ Tiền tệ Quốc tế, FDI là một hoạt động đầu tư được thực hiện nhằm
đạt được những lợi ích lâu dài trong một doanh nghiệp hoạt động trên lãnh thổ của
một nền kinh tế khác nền kinh tế chủ đầu tư, mục đích của chủ đầu tư là giành
quyền quản lý thực sự doanh nghiệp. Theo định nghĩa này, đầu tư trực tiếp nước
ngoài là sự di chuyển vốn mang tính dài hạn giữa các quốc gia. Đây là một đặc
6


7

điểm phân biệt giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài và đầu tư gián tiếp nước ngoài.
Theo Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD), đầu tư trực tiếp là hoạt
động đầu tư được thực hiện nhằm thiết lập các mối quan hệ kinh tế lâu dài với một
doanh nghiệp, đặc biệt là những khoản đầu tư mang lại khả năng tạo ảnh hưởng đối

với việc quản lý doanh nghiệp nói trên bằng cách: thành lập hoặc mở rộng một
doanh nghiệp hoặc một chi nhánh thuộc toàn quyền quản lý của chủ đầu tư; mua lại
toàn bộ doanh nghiệp đã có; tham gia vào một doanh nghiệp mới; cấp tín dụng dài
hạn (>5 năm); quyền kiểm soát nắm từ 10% cổ phiếu thường hoặc có quyền biểu
quyết trở lên.
Khái niệm của OECD về cơ bản cũng giống như khái niệm của IMF về FDI,
đó là cũng thiết lập các mối quan hệ lâu dài và tạo ảnh hưởng đối với việc quản lý
doanh nghiệp. Tuy nhiên, khái niệm này chỉ ra cụ thể hơn các cách thức để nhà đầu
tư tạo ảnh hưởng đối với hoạt động quản lý doanh nghiệp.
Hội nghị Liên Hợp Quốc về thương mại và phát triển (UNCTAD), khái niệm
FDI được đưa ra trong báo cáo đầu tư thế giới năm 1996: “Đầu tư trực tiếp nước
ngoài là đầu tư có mối liên hệ, lợi ích và sự kiểm soát lâu dài của một pháp nhân
hoặc thể nhân (nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài hoặc công ty mẹ) đối với một doanh
nghiệp ở một nền kinh tế khác (doanh nghiệp FDI hoặc chi nhánh nước ngoài hoặc
chi nhánh doanh nghiệp”. Qua định nghĩa của UNCTAD, có thể thấy được vấn đề
về lợi ích và sự kiểm soát của chủ đầu tư đối với dòng vốn bỏ ra. Trong hình thức
đầu tư trực tiếp nước ngoài, người chủ sở hữu vốn đồng thời là người trực tiếp quản
lý và điều hành (kiểm soát) hoạt động sử dụng vốn, do lợi ích của họ gắn liền với
hiệu quả đầu tư.
Theo định nghĩa của Chính phủ Mỹ, ngoài những nội dung tương tự khái
niệm FDI của IMF và OECD, FDI còn gắn với “quyền sở hữu hoặc kiểm soát 10%
hoặc hơn thế các chứng khoán kèm quyền biểu quyết của một doanh nghiệp, hoặc
lợi ích tương đương trong các đơn vị kinh doanh không có tư cách pháp nhân".
Tại Việt Nam, theo Điều 3 Luật đầu tư số 59/2005/QH11 ngày 29/11/2005
mà Quốc hội khoá XI Việt Nam đã thông qua có các khái niệm về “đầu tư”, “đầu tư
7


8


trực tiếp”, “đầu tư nước ngoài”, “đầu tư ra nước ngoài nhưng không có khái niệm
“đầu tư trực tiếp nước ngoài”. Tuy nhiên, qua các khái niệm đó, có thể hiểu FDI là
hình thức đầu tư do nhà đầu nước ngoài bỏ vốn đầu tư và tham gia quản lý hoạt
động đầu tư ở Việt Nam hoặc nhà đầu tư Việt Nam bỏ vốn đầu tư và tham gia quản
lý hoạt động đầu tư ở nước ngoài theo quy định của luật này và các quy định khác
của pháp luật có liên quan”.
Qua phân tích các định nghĩa trên, có thể thấy đầu tư trực tiếp nước ngoài là
một khoản đầu tư đòi hỏi một mối quan tâm lâu dài và phản ánh lợi ích dài hạn và
quyền kiểm soát của một chủ thể cư trú ở một nền kinh tế (được gọi là chủ đầu tư
trực tiếp nước ngoài hoặc doanh nghiệp mẹ) trong một doanh nghiệp cư trú ở một
nền kinh tế khác nền kinh tế của chủ đầu tư nước ngoài (được gọi là doanh nghiệp
FDI hay doanh nghiệp chi nhánh hoặc chi nhánh nước ngoài). FDI chỉ ra rằng chủ
đầu tư phải có một mức độ ảnh hưởng đáng kể đối với việc quản lý doanh nghiệp cư
trú ở một nền kinh tế khác.

1.1.2. Phân loại
FDI được phân loại tùy theo từng tiêu chí. Trên thực tế, người ta thường căn
cứ vào mục đích, hình thức góp vốn và hình thức thâm nhập để phân loại FDI.
Căn cứ vào mục đích của FDI, UNCTAD chia FDI thành bốn hình thức chủ yếu.
- FDI tìm kiếm nguồn tài nguyên: Các cơ sở đầu tư nước ngoài là một bộ
phận cấu thành trong dây chuyền kinh doanh của công ty mẹ, có trách nhiệm khai
thác nguồn nguyên liệu tại chỗ, cung cấp cho công ty mẹ để tiếp tục hoàn chỉnh sản
phẩm. Hình thức này phù hợp với các dự án khai thác dầu khí, tài nguyên thiên
nhiên hoặc khai thác và sơ chế các sản phẩm nông, lâm, ngư nghiệp ở nước chủ
nhà. Đây là hình thức đầu tư nguyên thuỷ của các công ty xuyên quốc gia vào các
nước đang phát triển. Hình thức này có tác dụng thúc đẩy thương mại thông qua
nhập khẩu tư liệu sản xuất từ nước đầu tư đến nước chủ nhà và xuất khẩu thành
phẩm/ bán thành phẩm từ nước chủ nhà ra nước ngoài.
- FDI tìm kiếm thị trường: Đây là hình thức đầu tư nhằm mở rộng thị trường
tiêu thụ sản phẩm của công ty mẹ sang các nước khác. Do sản xuất sản phẩm cùng

8


9

loại nên chủ đầu tư không cần đầu tư thiết bị, công nghệ mới lại có thể tận dụng
được nguồn lao động rẻ của nước chủ nhà, tiết kiệm chi phí vận chuyển, qua đó
nâng cao tỷ suất lợi nhuận. Hình thức này còn được gọi là FDI theo chiều ngang.
FDI tìm kiếm thị trường là động lực chính thức đẩy hoạt động đầu tư vào lĩnh vực
sản xuất của các nước đang phát triển trong các thập kỷ 1960-1970. Đây là thời ky
thịnh vượng của công nghiệp hóa thay thế nhập khẩu ở các nền kinh tế mới công
nghiệp hoá. Nguyên nhân của hình thức đầu tư này là do sự xuất hiện của các rào
cản thương mại và chi phí vận chuyển cao.
- FDI tìm kiếm hiệu quả : Hình thức này còn có tên gọi khác là FDI định
hướng chi phí, là hình thức đầu tư ở nước ngoài nhằm giảm chi phí sản xuất, tối ưu
hoá quá trình sản xuất thông qua việc tận dụng lao động và tài nguyên rẻ của nước
chủ nhà. Hình thức này thích hợp với những lĩnh vực đầu tư sử dụng nhiều lao
động, sử dụng thiết bị cũ, lạc hậu, mức độ ô nhiễm cao. Vì thế, hình thức này được
coi là FDI theo chiều dọc, chủ yếu áp dụng cho các ngành công nghiệp hướng vào
xuất khẩu.
- FDI tìm kiếm tài sản chiến lược: Đây là hình thức đầu tư xuất hiện ở giai
đoạn phát triển cao của toàn cầu hoá sản xuất, khi các công ty đầu tư ra nước ngoài
để tìm kiếm khả năng hợp tác nghiên cứu và triển khai (R&D).
Căn cứ vào hình thức góp vốn, FDI được chia thành các hình thức sau:
- Hợp đồng hợp tác kinh doanh (Contractual business Co-operation) là văn
bản được ký kết giữa hai bên hoặc nhiều bên (các bên tham gia) trong đó quy định
trách nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên tham gia để tiến hành đầu
tư kinh doanh ở nước chủ nhà. Đặc điểm của hình thức đầu tư này là không thành
lập một pháp nhân mới và vấn đề vốn kinh doanh không nhất thiết phải được đề cập
trong văn bản hợp đồng hợp tác kinh doanh.

- Doanh nghiệp liên doanh (Joint Venture Enterprise) là doanh nghiệp được
hình thành trên cơ sở liên kết của các doanh nghiệp trong và ngoài nước theo luật
pháp của nước chủ nhà; các bên tham gia liên doanh sẽ chịu trách nhiệm trong
phạm vi phần vốn góp của mình vào liên doanh. Hình thức góp vốn này cho ra đời
9


10

một pháp nhân mới và được thành lập dưới dạng công ty trách nhiệm hữu hạn. Các
bên tham gia liên doanh phải có trách nhiệm góp vốn liên doanh, đồng thời phân
chia lợi nhuận và rủi ro theo tỷ lệ góp vốn.
- Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài (Enterprise with one hundred percent
foreign owned capital) là doanh nghiệp thuộc quyền sở hữu của nhà đầu tư nước
ngoài tại nước chủ nhà, tự quản lý và tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh.
Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài hoạt động dưới hình thức công ty trách nhiệm
hữu hạn và chịu sự chi phối của luật pháp nước chủ nhà.
Trong ba hình thức trên, hợp đồng hợp tác kinh doanh rất đa dạng, không đòi
hỏi vốn lớn, các bên tham gia hợp đồng vẫn là những pháp nhân riêng, thời gian
hợp đồng thường ngắn. Các nhà đầu tư nước ngoài ít tiềm lực thường thích loại hình
đầu tư này. Trong khi đó, nước chủ nhà thường ưa chuộng loại hình doanh nghiệp
liên doanh vì có điều kiện học tập kinh nghiệm quản lý, đào tạo lao động... Tuy
nhiên, áp dụng loại hình đầu tư này đòi hỏi phía nhận đầu tư phải có khả năng góp
vốn, có đủ trình độ tham gia quản lý doanh nghiệp với người nước ngoài thì mới đạt
hiệu quả mong muốn. Hình thức doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài ban đầu
không được chủ đầu tư ưa thích, vì họ muốn chia sẻ rủi ro với nước chủ nhà, tuy
nhiên thái độ này đã thay đổi do họ nhận thức được lợi ích của việc tự quản lý và
hưởng lợi nhuận do kết quả đầu tư tạo ra.
Căn cứ vào hình thức thâm nhập, FDI được phân chia thành hai hình thức
chủ yếu là đầu tư mới (Greenfield Investment-GI), mua lại và sáp nhập (Crossborder Merger and Acquisition-M&A).

- Đầu tư mới: là hoạt động đầu tư trực tiếp vào các cơ sở sản xuất kinh doanh
hoàn toàn mới ở nước ngoài, hoặc mở rộng một cơ sở sản xuất kinh doanh đã tồn tại.
- Mua lại và sáp nhập qua biên giới: là một hình thức FDI liên quan đến việc
mua lại hoặc hợp nhất với một doanh nghiệp nước ngoài đang hoạt động

1.1.3. Vai trò của nguồn vốn FDI đối với nước đầu tư và nước nhận đầu tư
Hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài xuất hiện chủ yếu là do những nguyên
nhân về lợi thế so sánh. Theo mô hình lý thuyết của Macdougall-Kemp, trên thế
10


11

giới bao giờ cũng tồn tại luồng FDI do mức năng suất cận biên của vốn (marginal
productivity of capital –- MPK) không giống nhau1. Dựa trên lý thuyết này, Kojima
đã nghiên cứu và đưa ra kết luận: FDI xuất hiện là do có sự khác nhau về tỷ suất lợi
nhuận giữa các nước và sự chênh lệch này bắt nguồn từ sự khác biệt về lợi thế so
sánh trong phân công lao động quốc tế. Ông chứng minh được rằng những nước có
tỷ suất lợi nhuận cao sẽ thu hút được các nhà đầu tư nước ngoài. 2
Những lý thuyết trên cho thấy FDI mang lại lợi ích của cả bên đi đầu tư và
bên nhận đầu tư. Vì thế, có hiện tượng không chỉ các nước giàu đầu tư sang các
nước nghèo mà bản thân các nước giàu cũng đầu tư sang nhau với tỷ trọng khá lớn ,
chiếm tới 3/4 vốn đầu tư ra nước ngoài của các nước này. Các nước chậm phát triển
không chỉ tiếp nhận đầu tư của các nước phát triển mà cũng đầu tư sang các nước
khác, mặc dù vẫn đang rất cần vốn để phát triển kinh tế-xã hội trong nước.

1.1.3.1. Đối với nước đầu tư
Mục tiêu chính của các nước khi đi đầu tư luôn là lợi ích kinh tế và lợi
nhuận. Bằng cách đầu tư ra nước ngoài, các nước đầu tư tận dụng được lợi thế về
chi phí sản xuất thấp của nước chủ nhà (do giá lao động rẻ, chi phí khai thác nguyên

vật liệu tại chỗ thấp) để hạ giá thành sản phẩm, giảm chi phí vận chuyển đối với
việc sản xuất hàng thay thế nhập khẩu của nước chủ nhà, nhờ đó nâng cao hiệu quả
của vốn đầu tư.
Đầu tư trực tiếp nước ngoàiFDI cho phép chủ đầu tư tăng cường sức mạnh
kinh tế, tăng cường ảnh hưởng trên thị trường quốc tế nhờ mở rộng thị trường tiêu
thụ sản phẩm, tránh được các hàng rào bảo hộ thương mại của nước chủ nhà, nhờ
đó mà giảm giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh trên thị trường nước chủ nhà.
Tuy nhiên bên cạnh các tác động tích cực trên, đầu tư trực tiếp nước
ngoàiFDI cũng có một số tác động tiêu cực đối với nước đầu tư. Hiện tượng các
công ty đầu tư vốn ra bên ngoài nhiều khiến cho tình hình thất nghiệp trong nước
1

“The benefits and costs of private investment from abroad: A theoretical Approach”, MacDougall G.D.A,
Economic Record, Vol.36,1960; page 13-35

“FDI – A Japanese Model of Multinational Business Operations”, Kojima Kiyoshi, Croom Helm,
London, UK, 1978
2

11


12

gia tăng, tăng trưởng kinh tế trong nước có thể bị ảnh hưởng. Hơn nữa, đầu tư trực
tiếp ra nước ngoàiFDI có nhiều rủi ro hơn đầu tư trong nước, nhất là các rủi ro về
chính trị. Vì vậy, các doanh nghiệp thường đầu tư phân tán ở nhiều nước để hạn chế
rủi ro.

1.1.3.2. Đối với nước nhận đầu tư

Thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vẫn luôn là trọng tâm trong
chính sách phát triển của các nước, nhất là các nước đang phát triển trong đó có Việt
Nam do những tác động tích cực của FDI đến phát triển kinh tế. Cụ thể là:
Thứ nhất, FDI giúp giải quyết nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển.
Ở thời ky đầu mới phát triển, trong khi nhu cầu vốn đầu tư để phát triển
nhằm rút ngắn khoảng cách với các nước công nghiệp phát triển là rất lớn thì khả
năng tích luỹ vốn trong nội bộ nền kinh tế lại rất hạn chế do trình độ kinh tế của các
nước đang phát triển còn thấp. Bên cạnh đó, tâm lý chung của người dân là vẫn
chưa yên tâm bỏ vốn đầu tư sản xuất, kinh doanh do cơ chế huy động vốn chưa rõ
ràng, chưa phù hợp. Do đó, đầu tư nước ngoài, đặc biệt là vốn FDI với vai trò là
một nguồn vốn bổ sung từ bên ngoài, giúp các nước kể trên giải được bài toán thiếu
vốn đầu tư và dần thoát khỏi vòng luẩn quẩn. FDI chiếm một tỷ trọng đáng kể trong
tổng vốn đầu tư toàn xã hội của các nước đang và kém phát triển.
Hai là, cùng với việc cung cấp vốn thông qua hoạt động đầu tư, các công
ty đầu tư đã chuyển giao công nghệ từ nước mình sang các nước nhận đầu tư.
Chính nhờ sự chuyển giao này, các nước nhận đầu tư có điều kiện tiếp nhận kỹ thuật
và công nghệ tiên tiến, hiện đại và kinh nghiệm quản lý kinh doanh của các công ty
nước ngoài, đội ngũ lao động được đào tạo, rèn luyện về nhiều mặt như trình độ kỹ
thuật, phương pháp làm việc, kỷ luật lao động
Ba là, FDI góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế có lợi cho nền kinh tế
theo hướng mở, hội nhập kinh tế quốc tế do FDI kích thích các hoạt động đầu tư
trong nước phát triển, tăng tính năng động và khả năng cạnh tranh của sản xuất
trong nước, khai thác các tiềm năng cho phát triển kinh tế-xã hội. Cơ cấu ngành, cơ
12


13

cấu công nghệ, cơ cấu sản phẩm, lao động, cơ cấu lãnh thổ thay đổi theo chiều
hướng ngày càng đáp ứng tốt hơn các nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất

nước, phù hợp với xu thế chung của thời đại, của thế giới.
Bốn là, FDI giúp mở rộng thị trường xuất khẩu và nâng cao năng lực
cạnh tranh sản phẩm trên thị trường thế giới. Thông qua các công ty liên doanh
với nước ngoài, cơ hội tiếp cận với thị trường bên ngoài cũng được mở rộng hơn.
Không những thế, sự xuất hiện của các dự án FDI đi kèm với công nghệ, máy móc,
thiết bị hiện đại giúp nâng cao chất lượng và đa dạng hoá các mặt hàng xuất khẩu.
Các dự án FDI tạo ra các sản phẩm có chất lượng cao hơn, phù hợp với tiêu chuẩn
quốc tế.
Năm là, FDI giúp tạo thêm nhiều công ăn việc làm cho người dân, góp
phần giải quyết nạn thất nghiệp, tăng thu nhập quốc dân, từ đó góp phần nâng
cao đời sống của người dân. Khu vực có vốn FDI tạo ra số lượng việc làm lớn cho
người lao động đặc biệt trong lĩnh vực chế tạo. Bên cạnh đó, FDI còn góp phần vào
việc đào tạo và nâng cao trình độ cho người lao động. Năng suất lao động trong các
doanh nghiệp có vốn FDI thường cao hơn trong các doanh nghiệp trong nước. Đặc
biệt, FDI làm thay đổi tác phong, thói quen làm việc của lao động ở các nước nông
nghiệp.
1.2. MỘT SỐ LÝ THUYẾT KINH TẾ VỀ THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
NƯỚC NGOÀI
Học thuyết vĩ mô đứng trên góc độ quốc gia để xem xét lý thuyết FDI, các
học thuyết vi mô sẽ đứng trên góc độ các doanh nghiệp hoặc các ngành kinh doanh.
Các lý thuyết về đầu tư quốc tế tìm cách lý giải xem khi nào nên tiến hành
FDI. Để giúp việc tìm hiểu lý thuyết về FDI có thể dựa vào các câu trả lời cho các
câu hỏi truyền thống : 5W và 1H
Who – Ai là nhà đầu tư? Một doanh nghiệp mới hay một MNE đã được
thành lập? insider or outsider?
What – Loại hình đầu tư gì? mua lại và sáp nhập? đầu tư lần đầu hay đầu tư
bổ sung?
Why – Tại sao đầu tư ra nước ngoài? Doanh nghiệp muốn thu được nhiều lợi
13



14

nhuận hơn bằng cách tăng doanh thu hoặc giảm chi phí.
Where – Tiến hành đầu tư ở đâu? Lựa chọn địa điểm đầu tư – lựa chọn này bị
ảnh hưởng bởi các yếu tố kinh tế - xã hội, văn hóa và chính trị.
When – Khi nào doanh nghiệp chọn cách đầu tư ra nước ngoài? Thời điểm
quyết định xâm nhập thị trường nước ngoài bị ảnh hưởng bởi tuổi của sản phẩm,
tính đa quốc gia của doanh nghiệp.
How – Doanh nghiệp đầu tư ra nước ngoài như thế nào? Cách nào được lựa
chọn để xâm nhập vào thị trường nước ngoài? Lựa chọn bao gồm xuất khẩu, cấp
license, franchising, FDI.

1.2.1. Học thuyết vĩ mô: Lý thuyết về lợi ích của đầu tư nước ngoài của
Mac Dougall
Lý thuyết này được xây dựng dựa trên những giả thiết sau:
- Có 2 quốc gia: 1 nước phát triển và 1 nước đang phát triển
- Chỉ có hoạt động đầu tư của hai quốc gia trên, không có sự tham gia của nước thứ 3
- Sản lượng cận biên của hoạt động đầu tư giảm dần khi vốn đầu tư tăng.
A
M

B
Quốc gia 1
Quốc gia 2

m

S
E


R

H1

H2

N

VMPK1
O1

O2
P

Q

Mô hình về lợi ích của FDI
14


15

Một nước phát triển có sản lượng cận biên thấp (thừa vốn) sẽ đầu tư sang một nước
đang phát triển có sản lượng cận biên cao (thiếu vốn).
Nước phát triển
Nước đang phát triển
Trước FDI
GDP = GDP = MO1QN
GDP = GDP = mO2Qn

Sau FDI
Vốn giảm, năng suất cận biên tăng
Vốn tăng, năng suất cận biên giảm
∆GDP =ENn do năng suất cận biên cao hơn, giảm tình trạng thâm dụng đất
GNP= MO1PE+PQEF
GNP=mO2PE-PQEF
∆GNP=EFN
∆GNP=EFn
Như vậy, FDI mang lại lợi ích cho cả 2 quốc gia do sử dụng vốn có hiệu quả hơn
khi nó được huy động từ nước này sang nước khác.
Ưu điểm của mô hình này là đơn giản và rõ ràng, chỉ ra được một trong
những lợi ích của FDI. Tuy nhiên do quá đơn giản nên không đề cập đến các nhân
tố khác ngoài vốn như sự bành trướng, sự can thiệp của các chính phủ …, chưa đề
cập đến hết nguồn gốc của FDI. FDI mới chỉ có một chiều từ nước phát triển sang
nước đang phát triển. Do vậy mô hình này chưa giải thích được tính lưỡng cực của
FDI. Học thuyết của Mac Dougall mới chỉ trả lời được câu hỏi Why: để tăng năng
suất cận biên của vốn

1.2.2. Các học thuyết vi mô
(1) Học thuyết về lợi thế độc quyền (Stephen Hymer - Mỹ)
Khi đầu tư ra nước ngoài, chủ đầu tư có một số bất lợi như: khoảng cách địa
lý làm tăng chi phí vận chuyển các nguồn lực (chuyển giao công nghệ), thiếu hiểu
biết về môi trường xa lạ làm tăng chi phí thông tin, thiết lập mối quan hệ khách
hàng mới và hệ thống cung cấp mới cũng mất nhiều chi phí so với các công ty bản
địa. Tuy vậy họ vẫn nên tiến hành FDI khi họ có những lợi thế độc quyền, họ sẽ
giảm được chi phí kinh doanh và tăng doanh thu so với các công ty bản địa. Các lợi
thế độc quyền đó có thể là công nghệ hay nhãn hiệu.
(2) Học thuyết nội bộ hóa (Internalization)
Theo học thuyết này, FDI tăng khi giao dịch bên trong công ty (Internal
Transaction - IT) tốt hơn giao dịch bên ngoài công ty (Market Transaction - MT), IT

15


16

tốt hơn MT khi thị trường không hoàn hảo: không hoàn hảo tự nhiên (khoảng cách
giữa các quốc gia làm tăng chi phí vận tải), không hoàn hảo mang tính cơ cấu (rào
cản thương mại như các tiêu chuẩn về sản phẩm, về môi trường; các yêu cầu liên
quan đến quyền sở hữu trí tuệ (là một sản phẩm vô hình mang tính thông tin nên dễ
bị chia sẻ, khó bảo hộ và dễ bị đánh cắp…), công nghệ (cái không tồn tại như một
thực thể, không có giá, không chứng minh được, quý khi nó mới..). Khi thị trường
không hoàn hảo như vậy, người ta phải tạo ra thị trường bằng cách tạo ra Internal
Market, sử dụng tài sản trong nội bộ công ty mẹ – con, con – con. Ví dụ, nếu có vấn
đề liên quan đến việc mua các sản phẩm dầu lửa trên thị trường thì một doanh
nghiệp có thể quyết định mua một nhà máy lọc dầu. Lợi ích của việc nội bộ hoá là
tránh được độ trễ về thời gian, việc mặc cả khi mua bán và tình trạng thiếu thốn
người mua. Tuy nhiên lý thuyết này không giải thích lợi ích của nội bộ hoá là gì (là
lợi thế độc quyền), nó rất chung chung, không đưa ra được các bằng chứng cụ thể
và rất khó kiểm chứng.
(3) Lý thuyết về quyền lực thị trường
Lý thuyết về quyền lực thị trường cho rằng, đầu tư quốc tế được thực hiện do
những hành vi đặc biệt của các công ty độc quyền nhóm trên phạm vi quốc tế, trong
đó bao gồm: phản ứng của các công ty độc quyền nhóm, hiệu quả kinh tế nhờ quy
mô và sự liên kết đầu tư quốc tế theo chiều dọc. Tất cả các hành vi đó đều nhằm hạn
chế cạnh tranh, mở rộng thị trường và ngăn cản không cho đối thủ khác thâm nhập
vào ngành và thị trường của các công ty độc quyền nhóm.
Đầu tư theo chiều dọc (hay còn gọi là liên kết theo chiều dọc giữa các nhà
sản xuất) tồn tại khi các công ty đầu tư ra nước ngoài để sản xuất các sản phẩm
trung gian. Sau đó những sản phẩm này được xuất khẩu ngược trở lại và được sử
dụng làm đầu vào sản xuất của nước chủ nhà. Đầu tư quốc tế theo chiều dọc là hình

thức được thực hiện phổ biến trong các ngành công nghiệp chế tạo và những ngành
sử dụng nhiều tài nguyên thiên nhiên.
Theo lý thuyết này, các công ty thực hiện đầu tư quốc tế với một số lý do như
sau:
16


17

Thứ nhất, do nguồn cung cấp nguyên liệu ngày càng trở nên khan hiếm,
trong khi đó các công ty của nước sở tại không đủ khả năng thăm dò và khai thác
nguyên liệu mới. Vì vậy, các công ty đa quốc gia tận dụng lợi thế cạnh tranh trên cơ
sở khai thác nguyên liệu của nước sở tại. Điều đó góp phần lý giải tại sao đầu tư
quốc tế theo chiều dọc thường được thực hiện ở các nước đang phát triển.
Thứ hai, thông qua đầu tư quốc tế theo chiều dọc, các công ty độc quyền
nhóm có thể thiết lập nên các hàng rào ngăn cản không cho các công ty khác tiếp
cận tới nguồn nguyên liệu họ đang khai thác.
Thứ ba, đầu tư quốc tế theo chiều dọc còn có thể tạo ra lợi thế về chi phí
thông qua việc cải tiến kỹ thuật bằng cách phối hợp sản xuất và chuyển giao sản
phẩm giữa các công đoạn khác nhau của quá trình sản xuất. Đây là lợi thế lớn hơn
hẳn lợi thế có được từ việc phối hợp giữa các nhà sản xuất độc lập thông qua việc
định giá.
(4) Lý thuyết về chu kỳ sống quốc tế của sản phẩm
Lý thuyết này được S. Hirsch đưa ra trước tiên và sau đó được R. Vernon
phát triển một cách có hệ thống từ năm 1966. Lý thuyết về chu ky sống quốc tế của
sản phẩm lý giải cả đầu tư quốc tế lẫn thương mại quốc tế, coi đầu tư quốc tế là một
giai đoạn tự nhiên trong vòng đời sản phẩm. Lý thuyết này cho thấy vai trò của các phát
minh, sáng chế trong thương mại và đầu tư quốc tế bằng cách phân tích quá trình quốc tế
hoá sản xuất theo các giai đoạn nối tiếp nhau. Ưu điểm của lý thuyết này là đưa vào được
nhiều yếu tố cho phép lý giải sự thay đổi theo ngành hoặc việc dịch chuyển dần các hoạt

động công nghiệp của các nước tiên phong về công nghệ, trước tiên là đến các nước "bắt
chước sớm", sau là đến các nước "bắt chước muộn".

Lý thuyết này được xây dựng dựa trên cơ sở lý thuyết về chu ky sống của sản
phẩm. Theo quan điểm của lý thuyết về chu ky sống quốc tế của sản phẩm, người ta
có thể giải thích tại sao các nhà sản xuất lại chuyển hướng hoạt động kinh doanh
của họ từ chỗ sản xuất và xuất khẩu sản phẩm sang thực hiện đầu tư ra nước ngoài.
Lý thuyết giả định rằng, đầu tiên các nhà sản xuất đạt được lợi thế độc quyền xuất
khẩu nhờ việc cho ra đời những sản phẩm mới, hoặc cải tiến những sản phẩm đang
được sản xuất dành riêng cho thị trường nước ngoài. Trong giai đoạn đầu của vòng
17


18

đời sản phẩm mới, giai đoạn thử nghiệm sản xuất được tiến hành tập trung tại chính
quốc ngay cả khi chi phí sản xuất ở nước ngoài có thể thấp hơn. Ở giai đoạn này, để
thâm nhập thị trường nước ngoài, các công ty có thể thực hiện xuất khẩu sản phẩm.
Tuy nhiên, khi sản phẩm đã trở nên chuẩn hóa trong giai đoạn phát triển, các nhà
sản xuất sẽ khuyến khích việc tựhc hiện đầu tư ra nước ngoài nhằm tận dụng lợi thế
chi phí sản xuất thấp (với giá các yếu tố đầu vào rẻ, chính sách ưu đãi của chính phủ
nước sở tại) và quan trọng hơn là nhằm ngăn chặn khả năng để mất thị trường vào
tay các nhà sản xuất địa phương.
(5) Lý thuyết chiết trung
Lý thuyết này phát biểu rằng, các công ty sẽ thực hiện đầu tư nước ngoài khi
hội đủ ba lợi thế. Đó là lợi thế về địa điểm, lợi thế về sở hữu và lợi thế về nội hóa.
Lợi thế về địa điểm là lợi thế có được do việc tiến hành hoạt động kinh doanh
tại một điểm nhất định với những đặc thù riêng (do điều kiện thiên nhiên hoặc được
tạo ra). Lợi thế về địa điểm có thể gắn liền với sự giàu có của nguồn tài nguyên thiên
nhiên, sự sẵn có của lực lượng lao động với giá rẻ, lao động lành nghề,…

Lợi thế về sở hữu là lợi thế có được khi một công ty có cơ hội tham gia sở
hữu một số tài sản đặc biệt nhất định, chẳng hạn như nhãn hiệu sản phẩm, bản
quyền công nghệ hoặc cơ hội quản lý.
Lợi thế nội hóa là lợi thế đạt được do việc nội hóa hoạt động sản xuất thay vì
chuyển nó đến một thị trường kém hiệu quả hơn.
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
NƯỚC NGOÀI
Nếu không xét đến khả năng và nhu cầu về vốn đầu tư của cả nước chủ đầu
tư lẫn nước nhận đầu tư, và với giả định bối cảnh chung của thế giới ở điều kiện
bình thường cả về tự nhiên và nhân tạo, thì có thể nhận thấy dòng FDI chỉ thực sự
mở rộng và ưa tìm đến những nơi có môi trường đầu tư đảm bảo cho dòng vốn sinh
sôi nảy nở. Thực tiễn cho thấy tiêu chuẩn của môi trường đầu tư hấp dẫn, có sức
cạnh tranh để thu hút FDI trước hết bao gồm ba nhân tố chủ yếu sau:

18


19

1.3.1. Khung chính sách về FDI của nước nhận đầu tư
Khung chính sách về FDI của nước nhận đầu tư bao gồm các qui định liên
quan trực tiếp đến FDI và các qui định có ảnh hưởng gián tiếp đến FDI. Hệ thống
chính sách này có mềm dẻo và hấp dẫn thì mới khuyến khích đầu tư nước ngoài.
Các qui định của luật pháp và chính sách liên quan trực tiếp FDI bao gồm
các qui định về việc thành lập và hoạt động của các nhà đầu tư nước ngoài (cho
phép, hạn chế, cấm đầu tư vào một số ngành, lĩnh vực; cho phép tự do hay hạn chế
quyền sở hữu của các chủ đầu tư nước ngoài đối với các dự án; cho phép tự do hoạt
động hay áp đặt một số điều kiện hoạt động; có hay không các ưu đãi nhằm khuyến
khích FDI ...), các tiêu chuẩn đối xử đối với FDI (phân biệt hay không phân biệt đối
xử giữa các nhà đầu tư có quốc tịch khác nhau, ...) và cơ chế hoạt động của thị

trường trong đó có sự tham gia của thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
(cạnh tranh có bình đẳng hay không; có hiện tượng độc quyền không; thông tin trên
thị trường có rõ ràng, minh bạch không; ...).
Các qui định này ảnh hưởng trực tiếp đến khối lượng và kết quả của hoạt
động FDI. Các qui định thông thoáng, có nhiều ưu đãi, không có hoặc ít có các rào
cản, hạn chế hoạt động FDI sẽ góp phần tăng cường thu hút FDI vào và tạo thuận
lợi cho các dự án FDI trong quá trình hoạt động. Ngược lại, hành lang pháp lý và cơ
chế chính sách có nhiều qui định mang tính chất hạn chế và ràng buộc đối với FDI
sẽ khiến cho FDI không vào được hoặc các chủ đầu tư không muốn đầu tư. Các qui
định của luật pháp và chính sách sẽ được điều chỉnh tùy theo định hướng, mục tiêu
phát triển của từng quốc gia trong từng thời ky, thậm chí có tính đến cả các qui
hoạch về ngành và vùng lãnh thổ.
Bên cạnh đó, một số các qui định, chính sách trong một số ngành, lĩnh vực
khác cũng có ảnh hưởng đến quyết định của chủ đầu tư như:
- Chính sách thương mại có ảnh hưởng rất lớn đến quyết định lựa chọn địa
điểm đầu tư vì FDI gắn với sản xuất và tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ. Chính sách
thương mại cần thông thoáng theo hướng tự do hóa để bảo đảm khả năng xuất nhập khẩu các máy móc thiết bị, nguyên liệu sản xuất, cũng như sản phẩm, tức bảo
19


20

đảm sự thuận lợi, kết nối liên tục các công đoạn hoạt động đầu tư của các nhà đầu
tư nước ngoài.
- Chính sách tư nhân hóa liên quan đến việc cổ phần hóa, bán lại các công ty.
Những nước cho phép các nhà đầu tư nước ngoài tham gia vào quá trình tư nhân
hóa sẽ tạo cho các nhà đầu tư nước ngoài nhiều cơ hội, nhiều sự lựa chọn hơn trước
khi quyết định đầu tư.
- Chính sách tiền tệ và chính sách thuế có ảnh hưởng quan trọng đến sự ổn
định của nền kinh tế. Hệ thống thuế thi hành sẽ càng hiệu quả nếu càng rõ ràng, đơn

giản, dễ áp dụng và mức thuế không được quá cao (so với lãi suất, lợi nhuận bình
quân, so với mức thuế chung của khu vực và quốc tế...). Thuế thu nhập doanh
nghiệp ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của các dự án FDI. Thuế thu nhập đối với
người có thu nhập cao, thuế tiêu thụ đặc biệt, ... ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành
sản phẩm. Nhìn chung các chủ đầu tư đều tìm cách đầu tư ở những nước có các loại
thuế thấp. Các thủ tục thuế, cũng như các thủ tục quản lý đầu tư nước ngoài khác,
phải được tinh giản hợp lý, tránh vòng vèo nhiều khâu trung gian, phải công khai và
thuận lợi cho đối tượng chịu quản lý và nộp thuế. Tự do hóa đầu tư càng cao càng
thu hút được nhiều vốn nước ngoài.
- Chính sách lãi suất và tỷ giá tác động trực tiếp đến dòng chảy của FDI với
tư cách là những yếu tố quyết định giá trị đầu tư và mức lợi nhuận thu được tại một
thị trường xác định. Việc xem xét sự vận động của vốn nước ngoài ở các nước trên
thế giới cho thấy, dòng vốn đầu tư dài hạn, nhất là FDI đổ vào một nước thường tỷ
lệ thuận với sự gia tăng lòng tin của các chủ đầu tư, đồng thời lại tỷ lệ nghịch với độ
chênh lệch lãi suất trong - ngoài nước, trong - ngoài khu vực. Nếu độ chênh lệch lãi
suất đó càng cao, tư bản nước ngoài càng ưa đầu tư theo kiểu cho vay ngắn hạn, ít
chịu rủi ro và hưởng lãi ngay trên chỉ số chênh lệch lãi đó. Hơn nữa, khi mức lãi
suất trong nước cao hơn mức lãi suất quốc tế, thì sức hút với dòng vốn chảy vào
càng mạnh. Tuy nhiên, đồng nghĩa với lãi suất cao là chi phí trong đầu tư cao, làm
giảm đi lợi nhuận của các nhà đầu tư. Một tỷ giá hối đoái linh hoạt, phù hợp với
tình hình phát triển kinh tế ở từng giai đoạn thì khả năng thu lợi nhuận từ xuất khẩu
20


×