Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (293.51 KB, 50 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
Mục lục...1
Lời mở đầu...3
Chơng 1. cơ sở lý thuyết của công nghệ in offset...5
I.1. Đặc trng của công nghệ in offset...5
I.2. Các bớc tiến hành trong công nghệ in offset...7
I.2.1. Sơ đồ công nghệ in offset...7
I.2.2. Mục đích của từng cơng đoạn trong dây truyền cơng nghệ in. .8 I.2.2.1. Q trình sắp chữ điện tử – in laser để tạo ra bản can....8
I.2.2.2. Q trình tách màu điện tử( q trình T’ram hố)...8
Chơng 2. Nghiên cứu các yếu tố ảnh hởng đến chất l-ợng của khuôn in trong công nghệ in offset...11
II.1. ảnh hởng của vật liệu đến chất lợng của khuôn in...11
II.1.1. ảnh hởng của giấy can và fiml đến chất lợng khuôn in...11
II.1.2. ảnh hởng của bản in đến chất lợng khn in...11
II.2 ảnh hởng của q trình thực hiện công nghệ đến chất lợng của khuôn in...16
II.2.1 ảnh hởng của quá trình bình bản...16
II.2.2 ảnh hỏng của quá trình phơi bản...17
II.2.2.1. Nguồn sáng phơi bản...17
II.2.2.2. ảnh hởng của cờng độ rọi lên bản...18
II.2.2.3. Tấm che dùng trong phơi bản và vật liệu tấm mỏng...19
II.2.2.3. ảnh hởng của sự tiếp xúc giữa giấy can( film) và bản đến chất lợng khuôn in...21
II.2.2.4. ảnh hởng của thời gian phơi đến chất lợng của bản...22
II.2.3. ảnh hởng của quá trình hiện bản...22
II.3. ảnh hởng của thiết bị đến chất lợng khuôn in...24
II.3.1. Do thiết bị làm việc...24
II.3.2. Yếu tố nguyên vật liệu...25
II.3.3. Máy phơi...25
II.3.4. ảnh hởng của việc sắp chữ điện tử, tách màu điện tử đến chất lợng khuôn in...30
II.4. ảnh hởng của môi trờng tới chất lợng khuôn in...36
Chơng III. Khảo sát các yếu tố ảnh hởng đên chất lợng khuôn in...38 III.1. Khảo sát sự ảnh hởng của thời gian phơi đến chất lợng khuôn in.38
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">III.1.1. Mục đích khảo sát...38
III.1.2. Cơ sở lý thuyết của quá trình khảo sát...38
III.1.3. Điều kiện khảo sát...39
III.1.4. Quy trình tiến hành thực nghiệm...40
III.1.5. Kết quả thực nghiệm và nhận xét...40
III.1.5.1. Bản hiện với thời gian 20s...40
III.1.5.2. Bản hiện với thời gian 50s...41
III.1.5.3. Bản hiện với thời gian 60s...42
III.1.5.4. Bản hiện với thời gian 70s...43
III.1.5.5. Bản hiện với thời gian 100s...43
III.2. Khảo sát ảnh hởng của nồng độ dung dịch hiện đến chất lợng khuôn in...45
III.2.1. Mục đích thực nghiệm...45
III.2.2. Cơ sở lý thuyết...45
III.2.3. Điều kiện khảo sát...47
III.2.4. Quy trình tiến hành thực nghiệm...47
III.2.5. Kết quả thực nghiệm và nhận xét...48
III.2.5.1. Bản hiện với nồng độ dung dịch hiện 0,2% NaOH...48
III.2.5.3. Bản hiện với nồng độ dung dịch hiện 0,5% NaOH...49
III.2.5.4. Bản hiện với nồng độ dung dịch hiện 0,6 NaOH...50
III.2.5.5. Bản hiện với nồng độ dung dịch hiện 1,0% NaOH...51
III.3. Khảo sát ảnh hởng của loại dung dịch hiện đến chất lợng khuôn in. 52 III.3.1. Mục đích thực nghiệm...52
III.3.2. Cơ sở lý thuyết...53
III.3.3. Điều kiện khảo sát...55
III.3.4. Quy trình tiến hành thực nghiệm...55
III.3.5. Kết quả thực nghiệm và nhận xét...56
III.3.5.1. Bản hiện với dung dịch hiện 1( 0,5% NaOH + 0,01%
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">III.4.1. Mục đích thực nghiệm...58
III.4.2. Cơ sở lý thuyết...58
III.4.3. Điều kiện khảo sát...59
III.4.4. Quy trình tiến hành thực nghiệm...59
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">Trớc những đổi mới tiến bộ của thế giới về kinh tế, xã hội. Đất nớc ta hoà nhập rất nhanh với sự tiến bộ chung đó. Ngành in cũng nh bao ngành kinh tế khác đã từng bớc đổi mới về công tác tổ chức, quản lý cũng nh trang thiết bị để thích nghi và đứng vững trớc những thách thức của cơ chế mới. Bớc đầu ngành đã đạt đợc những thành tựu rất đáng khích lệ về sản lợng cũng nh chất lợng của sản phẩm. Đặc biệt là trong những năm gần đây -sau khi đất nớc ta hồn tồn giải phóng và thống nhất thì ngành cơng nghiệp in đã nhanh chóng đổi mới về cơng nghệ, nhập ngun vật liệu và máy móc thiết bị… Đó là sự chuyển đổi đúng đắn, mau chóng và hiệu quả. Đó là sự chuyển đổi đúng đắn, mau chóng và hiệu quả. Đây cũng là một động lực để cho ngành in tiến bộ rất nhiều.
Trong những năm qua, kỹ thuật in nớc ta đặc biệt là kỹ thuật in offset đã có những bớc phát triển đáng kể. Số lợng máy móc đợc nhập nhiều thay thế cho các máy in bán tự động đã qua hàng chục năm, chất lợng in đợc nâng cao rõ rệt. Loại ấn phẩm nhiều màu ngày càng phổ biến từ nhãn hàng, bao bì đến sách báo và các loại văn hố phẩm cao cấp khác. Ngành in hiện nay đang từng bớc đáp ứng nhu cầu đa dạng trong nớc, phục vụ nhiệm vụ chính trị, kinh tế và văn hố. Để xây dựng ngành ngày càng hiện đại, bắt kịp kỹ thuật của các nớc tiên tiến còn đầu t chiều sâu hơn, trang thiết bị các loại máy mới, đồng bộ trong tất cả các khâu. Bên cạnh đó yếu tố quan trong hàng đầu là đầu t xây dựng một đội ngũ cán bộ công nhân lành nghề, u nghiệp, góp phần thúc đẩy sự nghiệp cơng nghiệp hố hiện đại hóa đất nớc.
Nói tới sự phát triển đi lên của ngành công nghiệp in trớc hết phải nói đến cơng nghệ chế bản, trớc kia bản in Typo chủ yếu dựa trên tính chất cơ học bề mặt bản in, ngày nay chế bản in offset đợc dựa trên tính chất lý hố bề mặt. Từ chỗ bản in có bề mặt cao thấp, khả năng thể hiện hình ảnh trên sản phẩm kém chất lợng thì nay phần tử in và không in hầu nh nằm trên cùng một mặt phẳng, cho phép thể hiện hình ảnh với chất lợng cao, số lợng in lớn. Trong thực tế khâu chế bản bị hạn chế về mặt khách quan cũng nh chủ quan, bản in làm ra chất lợng cha cao phụ thuộc vào chất lợng của phim giấy can, chất lợng bản nhôm, tay nghề ngời thợ, mơi trờng… Đó là sự chuyển đổi đúng đắn, mau chóng và hiệu quả. Chính vì vậy,
<b>trong đồ án này em muốn: “Nghiên cứu, khảo sát các yếu tố ảnh hởng</b>
<b>đến chất lợng của khuôn in .</b>”.
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">In offset là một phơng pháp in phẳng đợc phổ biến rộng rãi trong các cơng ty, xí nghiệp in trong cả nớc cũng nh trên thế giới.
Đặc điểm của phơng pháp in offset so với các phơng pháp in khác ở chỗ nó là phơng pháp in gián tiếp. Vì thế vật liệu in khơng tiếp xúc trực tiếp với bản in và mực đợc truyền từ bản in sang tấm cao su rồi truyền sang vật liệu in nhờ áp lực in. Để phần tử in nhận mực, phần tử khơng in nhận nớc thì qua một vịng quay của truc ống bản, bộ phận lô chứa ẩm và lô chứa mực chà lên bản (khuôn in). Tại đó những phần tử khơng in nhận dợc một
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">1 2
1- Phần tử không in 2- Phần tử in
Giữa phần tử in và phần tử không in có sự khác biệt nhau về tính chất lý hố bề mặt. Bản in có thể là bản bằng kim loại nhôm hay hay kẽm và đợc uốn cong lắp trên trục ống bản. Khi in, bản đợc trà ẩm trớc rồi sau đó mới trà mực. Do trong quá trình in xuất hiện hiện tợng nhũ tơng hố mực in. có thể nhũ tơng mực trong nớc cũng có thể nhũ tơng nớc trong mực. Trong quá trình truyền ẩm và truyền mực lên bề mặt của khuôn in thì tính chất hố lý xảy ra thờng hay phức tạp nên tính ổn định là khơng cao.
Sự bố trí của hình ảnh in trên bản in cũng khơng đều( diện tích điểm T’ram). Nên việc cung cấp đủ nớc đủ mực là một điều khó. Chất lợng bản in phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố nh: thiết bị, vật liệu, q trình thực hiện cơng nghệ, mơi trờng… Đó là sự chuyển đổi đúng đắn, mau chóng và hiệu quả..
Phơng pháp in offset có nhiều u điểm là in đợc nhiều màu khi tờ in chạy qua máy, in đợc nhiều sản phẩm từ một màu đến sản phẩm nhiều màu chất lợng cao, tầng thứ mềm mại , độ chồng màu chính xác cao, thời gian sản xuất nhanh hơn các phơng pháp in khác vơí số lợng lớn và in da dạng trên các loại nguyên vât liệu.
Trong cơng nghệ in offset thì việc tạo ra đợc một sản phẩm hoàn chỉnh phải thực hiện qua rất nhiều cơng đoạn. Ta có thể tóm tắt theo sơ đồ sau
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">I.2.2. Mục đích của từng cơng đoạn trong dây truyền cơng nghệ in
Việc đầu tiên chúng ta cần quan tâm đó đến là các tài liệu. Bài mẫu đ-ợc dàn dựng thành các Ma két( Ma két khách hàng, ma két sản xuất) đúng vị trí yêu cầu. Các ma két này sẽ đợc đa từ phân xởng chế khuôn in sang phân xởng in và cuối cùng đến phân xởng gia cơng ấn phẩm.
<small>I.2.2.1. Q trình sắp chữ điện tử – in laser để tạo ra bản can</small> Tài liệu, bài mẫu do khách hàng mang đến thờng là loại đánh máy cũng có khi viết tay là các kiểu chữ hay bảng biểu nên quá trình sắp chữ phải đa đầy đủ các thơng tin vào máy tính nhờ bàn phím theo các yêu cầu của khách hàng sau đó in laser ra giấy can.
Hiện nay in trang chữ hầu hết là sử dụng các loại giấy can của Nhật, Pháp, Trung Quốc… Đó là sự chuyển đổi đúng đắn, mau chóng và hiệu quả. định lợng giấy can từ 50g/m2 – 80g/m2. Độ thấu quang của các loại giấy can này cũng không giống nhau nên khi in ra một tài liệu thì dùng giấy can của một hãng sản xuất. Thờng D=0,06 – 0,065.
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">Độ đen của chữ trên tờ can cũng là vấn đề rất đáng quan tâm – nếu D<2,5 là đủ độ đen và mực in laser phải tốt.
<small>I.2.2.2. Quá trình tách màu điện tử( q trình T’ram hố)</small>
Là q trình từ một bản mẫu( tranh, ảnh) tách ra thành bốn bản fiml có mật độ tơng xứng với mật độ của bản mẫu đó, do khơng thể in ra qua máy một lợt mà thể hiện đợc các sắc tháu màu đó.
Sau khi mẫu đã đợc tách tơng ứng với 4 fiml đó thì khi in các fiml( các màu) chồng khít lên nhau sẽ làm nổi bật sản phẩm dẫn đến đạt chất lợng.
<b>1. Quá trình bình bản.</b>
Là q trình lắp ghép kết dính các trang chữ fiml ảnh, minh hoạ… Đó là sự chuyển đổi đúng đắn, mau chóng và hiệu quả. trên đế mica trong suốt, dựa theo ma két sản xuất, ma két khách hàng và các tay sách tợng trng với độ chính xác cao theo kích thớc tài liệu đã quy định. Đối với fiml tách màu thì phải trùng khớp các chi tiết trên bản bình nh: ốc thành phẩm, ốc đối xứng, ốc gấp, dấu gáy tay sách. Việc phục chế các sản phẩm tài liệu nhiều màu nh tranh ảnh thì việc bình bản địi hỏi sự trùng khớp và chính xác cao nếu khơng sau khi in bốn màu chồng lên nhau sẽ ảnh hởng đến sắc thái màu.
<b>2. Quá trình phơi bản </b>
Đây là quá trình truyền hình ảnh từ bản can hay fiml sang bản in nhờ sự tác động của ánh sáng lên bề mặt bản in thông qua sự nhạy sáng của màng cảm quang.
ở cơng đoạn này thì cơng việc xác định thời gian phơi thích hợp cho từng loại bản là rất cần thiết. Bên cạnh đó là nồng độ dung dịch hiện, thời gian hiện phải tốt sao cho không bị mất mát các chi tiết trên bản in.
<b>3. Quá trình hiện bản</b>
Mục đích: Q trình này nhằm tảy bỏ các phần tử đã bị chiếu sáng ra khỏi bề mặt bản. Tại những chỗ này sẽ tạo ra các phần tử khơng in
u cầu: cần phải tìm ra thời gian hiện thích hợp cho từng loại bản. Sau khi đã hiện hình thì tại những chỗ bị chiếu sáng sẽ tạo phần tử khơng in cịn ở những chỗ khơng bị ánh sáng tác động sẽ tạo thành phần tử in.
<b>6. Quá trình in</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">Đây là quá một q trình cơng nghệ nhằm nhânk đợc nhiều lần hình ảnh, chữ giống nhau từ bề mặt khuôn in sang bề mặt giấy in dới tác động của áp lực.
Khi khn in nhiều màu, việc định vị hình ảnh trên tờ in sẽ tốt hơn nếu hàm lợng ẩm trong giấy lớn hơn hàm lợng ẩm trong khơng khí phịng in. Trong thời gian máy chạy thỉnh thoảng nếu lấy ra một tờ in với bài mẫu chứ không phải với tờ in khác. Ngời thợ cần phải đảm bảo tất cả các tờ in nh bài mẫu nghĩa là:
Định vị tốt
Màu không bị thay đổi ở bất kì vị trí nào trên một tờ in Tình trạng mực khơng bị thay đổi
Cần tập thói quen phát hiện các vùng sai lệch định vị, đôi khi sai loch chỉ trong những vùng rất là nhỏ, do đó khi in tài liệu cao cấp cần phải kiểm tra kỹ tồn bộ bề mặt tờ in.
<b>7. Quy trình gia cơng ấn phẩm</b>
Đây là q trình hồn thiện nhằm biến những tờ in thành sản phẩm in hoàn chỉnh. Q trình này đóng một vai trị rất quan trọng, nó là khâu quyết định và kỹ thuật, mỹ thuật của từng loại sản phẩm bao gồm nhiều công đoạn công nghệ rất phức tạp. Tuỳ theo từng loại sản phẩm cụ thể mà có
Đối với các tạp chí đóng ghim lồng phải đợc đóng giữa gáy và ngay ngắn, ghim phải thẳng hàng.
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">Chất lợng của khuôn in phụ thuộc rất nhiều vào giấy can và fiml. Nếu giấy can, fiml khơng đủ mật độ đen thì khi in hình ảnh sẽ khơng đợc nét, thậm chí có thể bị mất mát các chi tiết nhỏ. Cịn nếu giấy can và fiml khơng đủ độ trong thì sau khi phơi và hiện bản sẽ gây màng bẩn.
Vì vậy giấy can cần phải đủ độ đen D2,5 và độ đen phải đều nh nhau trên toàn bộ một loại tài liệu, không đợc rách, độ thấu quang tốt và dùng một loại giấy can cho một loại tài liệu. Nếu in thuận nên dùng loại giấy có định lợng 55g/m2, các đờng kẻ mảnh nhất là 0,2mm.
Độ thấu quang D=0,06 – 0,065
II.1.2. ảnh hởng của bản in đến chất lợng khuôn in
<b>ảnh hởng của kim loại làm đế bản .</b>
do tính chất của về mặt bản phủ thuộc vào phụ thuộc vào bản chất của kim loại đó.
Trong dãy điện hố học thì các kim loại đứng trớc hydro có độ âm điện nên có khả năng nhận nớc tốt. Ngợc lại các kim loại đứng sau hydro có dơng điện nên có khả năng hút mực.
Trớc đây ngời ta thờng ứng dụng điều này để sản xuất bản in kim loại nhiều lớp dùng để in sản phẩm có số lợng lớn do có các u điểm: chất lợng tốt, độ bền cao… Đó là sự chuyển đổi đúng đắn, mau chóng và hiệu quả. nhng quá trình chế tạo loại bản này thờng tốn nhiều thời gian , độc hại… Đó là sự chuyển đổi đúng đắn, mau chóng và hiệu quả.
Bản kim loại một lớp đợc tráng phủ lớp cảm quang tuy độ bền khơng cao nhng q trình chế tạo đơn giản, giá thành thấp thờng là bản nhôm hay bản kẽm.
<b>Độ nhám bề mặt:</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">Độ nhám bề mặt bản là một yếu tố quan trọng để đảm bảo chất lợng của bản in offset. Đối với bản nhôm tráng màng điago thì độ nhám trung bình thờng 3 đến 5m
Bản có bề mặt hạt càng mịn, đồng đều khi tráng phủ màng cảm quang càng mỏng, khi in chỉ cần một lợng dung dịch nhỏ cũng đủ thấm bề mặt tốt. Bề mặt bản mịn đồng đều thì độ phân dải của bản cao. Vì vậy khả năng phơi lên các điểm T’ram bé là rất tốt.
Ngợc lại bề mặt bản thô khi phơi các điểm T’ram dễ bị phá vỡ tạo thành các mảnh vỡ T’ram và khi in thì cần lợng dung dịch lớn.
Một bản in có chất lợng tốt cần đảm bảo khả năng bám dính tốt với lớp cảm quang, có khả năng chứa nớc, đủ mịn để truyền hình ảnh trung thành và đủ độ cứng đảm bảo in đợc sản lợng lớn. Vì vậy bản in cần thoả mãn các yêu cầu sau:
Khả năng hấp thụ và bám dính cao
Có khả năng giữ dung dịch ẩm tốt khi độ tuyển nớc là cực nhỏ để đảm bảo sản phẩm in đạt tiêu chuẩn
Độ mài mòn cao
Hạt nhỏ mịn ở mức độ vừa đảm bảo tính them ớt, vừa đảm bảo độ chính xác cao của hình ảnh đợc in.
Hạt trên bề mặt bản in offset đặc trng bằng mặt độ hạt, dạng hạt và kích thớc các hạt đó. Mặt độ các hạt càng lớn( hạt càng nhỏ) diện tích bề mặt rộng lớn phần tử in sẽ sắc nét và hình ảnh đợc phản ánh trung thực. Cịn nếu hạt to thơ sẽ khơng phản ánh đợc trung thực chi tiết in nhỏ
Tuy vậy độ mịn các hạt quá nhỏ, khả năng chứa các chất phải hấp thụ( nớc, chất cảm quang) sẽ kém. Bản thân dạng hạt cũng có ảnh hởng đến tính bám dính của chất hấp thụ. Hạt trịn và nhẵn sẽ khơng giữ chất hấp thụ tốt bằng hạt nhám. nhng chất qúa nhỏ lại làm cho bản in không bền do dễ bị gãy khi chịu tác dụng thờng xuyên của lực ép lên trục bản in.
Để in đợc sản phẩm có chất lợng đạt u cầu thì độ nhám của bản in phải có chất lợng tối thiểu cho phép:
Chiều cao hạt nhám R<small>Z</small>=6 – 10m
Mật độ nhám đợc xác định bằng số nhấp nhô trên một đơn vị chiều dài n/cm từ 100 – 500
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">Nếu n500 nhám: bản in cấp 1 N=200 – 500 nhám: bản in cấp 2 N=100 – 200 nhám bản in cấp 3
Bản in đợc sử dụng đầu tiên có đế làm bằng kẽm ở dạng tấm tơng đối mềm và dễ uốn, đến nay vì lý do kinh tế và chất lợng nên những bản in loại này khơng cịn đợc sử dụng mà đa số các loại bản in offset có đế làm bằng hạt nhơm. Hạt mịn trên bề mặt bản in có thể tạo ra đợc sau khi sử lý cơ học hay điện hố. Ngồi ra bề mặt nhơm có một lớp oxit nớc, hạt mịn và lớp bề mặt a nớc sẽ cho phép in đợc các tầng thứ mịn, tinh tế.
Mặt nhám trên bản in cịn có nhiệm vụ quan trọng nữa là nó tạo ra những khe nhỏ li ti để khơng khí lùa qua khi phơi hút ra từ trung tâm trong q trình phơi bản, do đó nó nhanh chóng tạo ra chân không cần thiết và tạo điều kiện cho sự tiếp xúc giữa phim và bản, tạo ra đợc khn in có chất l-ợng cao.
Trong thực tế ở các nhà máy in, công ty in thờng dùng bản in là đế nhôm đã tráng sẵn màng cảm quang. đế nhôm trớc khi tráng màn cảm quang đợc tạo hạt( tạo nhám) và oxi hố bằng phơng pháp điện hố. Cịn bản nhôm mài bằng phơng pháp cơ học cha đảm bảo độ hạt đủ nhỏ để in các tài liệu đòi hỏi chất lợng cao và thời gian mài quá lâu.
Tạo hạt là một trong những khâu quan trọng của công nghệ in offset. Nhiệm vụ của khâu này là tạo cho bề mặt tấm kim loại có độ nhám thích hợp để làm cho bề mặt của nó có đặc tính hấp thụ, thấm ớt cũng nh bám dính tốt. Đối với bản in offset độ bền của bản in đợc quyết định bởi độ bền của màng cảm quang trên bề mặt bản. Độ bền của màng lại phụ thuộc vào trạng thái bề mặt bản cũng nh một số điều kiện khác. Trạng thái bề mặt nh độ lớn hạt, mật độ hạt trên một đơn vị diện tích, chiều cao của hạt và dạng hạt ảnh hởng đến chất lợng khn in.
Để có đợc bản in có chất lợng tốt, khả năng thấm ớt cao thì điều quan trọng trớc tiên là phải tạo đợc bề mặt bản có độ nhám thích hợp.
<b>Tính chất màng cảm quang.</b>
Bản in offset kim loại đợc phủ một lớp màng cảm quang. Trong quá trình phơi bản dới tác dụng của ánh sáng sẽ tan ra hoặc cô cứng trong dung dịch định hình. Thành phần màng cảm quang gồm các chất tạo màng, chất nhạy sáng và các chất liên kết. Để đáp ứng mọi yêu cầu của bản thì màng
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">cảm quang phải bền, có khả năng bám chặt lên trên bề mặt đế bản và phải rất nhạy sáng với ánh sáng hoạt tính. Do vậy chất nhạy sáng thờng có các thành phần sau:
Chất tạo màng: nh lịng trắng trứng, gielatin, gơm Arabic, PVA, nhựa Novolac. đó là những chất có thể thay đổi tính tan và tính trơng dới tác dụng của ánh sáng hoạt tính. Tính chất tạo màng quyết định tới khả năng bám dính nhiều hay ít của màng cảm quang trên bề mặt đế bản.
Chất tạo màng nhiều thì khả năng bám dính của màng cảm quang cao cho chất lợng bản in tốt ( bền)
Chất tạo màng ít thì khả năng bám dính của màng cảm quang thấp nên bản nhanh hỏng làm giảm đi khả năng khi in sản lợng.
Chất nhạy sáng: là các muối của crơm hay các hợp chất diazo. Nhờ có chất nhạy sáng mà q trình quang hố xảy ra với màng cảm quang dới tác dụng của ánh sáng hoạt tính.
Chất nhạy sáng nhiều thì thời gian chiếu sáng lên bề mặt giảm và ngợc lại nếu chất nhạy sáng ít thì buộc ngời thợ phải tăng thời gian chiếu sáng lên cho đủ để q trình quang hố xảy ra hồn tồn
Dung mơi để hồ tan chất tạo màng và phân tán chất nhạy săng nh n-ớc, dietylen glycol và các chất phụ gia nh chất màu, chất chống tạo bọt.
Ngoài ra độ nhạy dày mỏng của lớp cảm quang có ảnh hởng đến khả năng truyền tầng thứ. Độ dày mỏng của lớp cảm quang là mức để xác định độ tán xạ. Lớp cảm quang càng dày thì ánh sáng tán xạ phía dới điểm T’ram càng lớn và điều đó ảnh hởng đến hệ thống phân dải( khung phơi – bản bình) đặc biệt trong phạm vi giá trị >90% và nhỏ hơn 10%.
Mặt khác cần phải tráng mỏng, đều sao cho lớp thuốc phủ kín đỉnh hạt graine. Nếu lớp thuốc khơng phủ kín đỉnh hạt thì lớp xoa lắc sẽ đắp vào và sau đó lớp mực xoa chồng lên gây bẩn bản.
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">II.2.1 ảnh hởng của quá trình bình bản
Bình bản là một quá trình sắp xếp các phần tử cần in theo các maket. Sự sắp xếp các phim phân màu không chính xác có ảnh hởng rất lớn đến chất lợng của khuôn in và sẽ dẫn tới sự ảnh hởng về màu sắc của khuôn in sau này ( bình các phim phân tách màu khơng chồng khít lên nhau)
Maket sản phẩm va maket sản xuất phải chính xác , rõ ràng , đầy đủ các thông tin , dễ hiểu thì q trình bình bản mới ít gặp các sai hỏng
Bản in can, phim phải có đủ độ đen thì sau khi phơi và hiện hình mới thu đợc hình ảnh sắc nét
Nếu các bản in can, phim không đạt tiêu chuẩn nh không phẳng , không ép sát , hai hoặc nhiều lớp giấy can chồng lên nhau, băng dính và phần tử in hoặc dán sát vào phần tử in thì ảnh hởng đến sự tiếp xúc giữa film giấy can và bản in. sau này làm ảnh hởng trực tiếp tới tờ in. Đồng thời film giấy can phải đảm bảo mật độ đen ở phần tử in và phần trong suốt ở phần tử trắng thì sẽ khơng ảnh hởng đến sự sắc nét của khn in.
Vì vậy cơng việc của ngời thợ ở đây là sắp xếp, liên kết lại các chi tiết rời rạc lên một tấm đế trong thành một bản mẫu phơi hoàn thiện. Trong công đoạn này, ảnh hởng lớn nhất đến tờ in là kỹ thuật bình và kỹ thuật cắt dán, nối lại các trang chữ hình ảnh lại với nhau. Cần phải biết cân nhắc khi trên bản có nhiều chi tiết riêng lẻ ghép nối đặc biệt là phần chế bản không cùng nguyên vật liệu nh giấy can và film. Tốt nhất là bình bản khi các chi tiết cùng nằm trên một mặt phẳng và không đè lên nhau. Có nh vậy mới hạn chế ánh sáng tán xạ khi phơi bản.
Sự thay đổi kích thớc của tờ mẫu phơi dẫn tới sai hỏng về sự chồng màu cũng nh các yêu cầu kỹ thuật khác khi điều kiện môi trờng thay đổi. để khắc phục hiện tợng này chúng ta cần phải khí hậu hố phịng bình và thống nhất từng loại vật liệu khi sử dụng. Ví dụ nh đến bản chỉ làm bằng một loại đế bản và dùng theo một chiều và giấy can cung chỉ dùng một loại cố định.
Ngày nay ở các nớc tiên tiến có nền cơng nghiệp phát triển cao nh cơng nghệ máy tính ra film với các phần mềm chế bản chuyên nghiệp nh: <small>quart express for mac</small> có thể nạp hình ảnh và chữ lên một trang ra film. Quá trình bình bản đồng bộ này giúp nâng cao độ chính xác chồng màu, phần chữ và hình ảnh đợc in ra trong cùng một tờ film giúp cho quá trình
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">phơi bản đợc thuận lợi nhằm nâng cao chất lợng bản in và giảm đợc sức lao động của ngời thợ bình. Những cơng nghệ này giúp cho ngành in ngày càng phát triển mạnh mẽ với chất lợng ấn phẩm ngày càng đẹp về mẫu mã chất l-ợng không ngừng nâng lên.
II.2.2 ảnh hỏng của quá trình phơi bản
Đây là quá trình dới tác dụng của ánh sáng thì phản ứng quang hố sẽ xảy ra dẫn tới sự hình thành các phần tử in và phần tử khơng in. vì vậy sự tiếp xúc giữa bản và phim, thời gian phơi bản, q trình l sáng, thiết bị… Đó là sự chuyển đổi đúng đắn, mau chóng và hiệu quả. có ảnh hởng đến chất lợng của khn in sau này.
<small>II.2.2.1. Nguồn sáng phơi bản</small>
Công nghệ phơi bản cho đến nay đã sử dụng nhiều nguồn sáng khác nhau: đèn hồ quang, đèn xenon, đèn thuỷ ngân, đèn halogen kim loại MH
Đèn hồ quang: là loại đèn cổ nhất dùng trong phơi bản có bức xạ gần nh ban ngày bao quát vùng phổ khá rộng ở vùng tím đến cực tím với vùng cảm quang của màng phơi. Nhng đèn này th-ờng rơi tàn, tạo bóng mờ, bẩn, nguồn sáng dao động do điện cực cháy, mòn, nong.
Xeno lampe: là loại đèn đợc phát triển một bớc nhằm khắc phục nhợc điểm của đèn hồ quang. Tuy nhiên đèn này nghèo trong phạm vi sóng ngắn, thừa trong phạm vi sóng dài. Ta có thể thấy = 400 – 500 nm chỉ bức xạ có 50% nhng = 450 nm trở lên lại bức xạ 100%. Phần UV cha đủ, phần tia hồng ngoại lại thừa quá nhiều, toả nhiệt mạnh K = 5600 độ, quang thông không ổn định, gần giống với ánh sáng ban ngày phổ liên tục. Loại đèn này có thể dùng để phơi bản.
Đèn halogen kim loại:
Để khắc phục những nhợc điểm của hai loại đèn trên, ngời ta dùng đèn cao áp thuỷ ngân và sau đó là dùng đèn cao áp đa kim loại tức là đèn cao áp thuỷ ngân có bổ sung các loại khí kim loại nh: gal-lium, idium, cobalt… Đó là sự chuyển đổi đúng đắn, mau chóng và hiệu quả.
Loại đèn này đáp ứng đợc các yêu cầu cơ bản:
Vùng bớc sóng = 400 nm có bức xạ cực đại bằng 100% kéo dài vùng cực tím UV quá = 350 nm. Từ = 450 nm coi nh khơng cịn tia hồng
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">ngoại IR. ánh sáng có màu trắng xanh, khơng nóng nh đèn hồ quang hay đèn xenon, thời gian khởi động nhanh và rất bền trong sử dụng (500-1000 giờ). đây là loại đèn có nguồn sáng tốt nhất để phơi bản.
<small>II.2.2.2. ảnh hởng của cờng độ rọi lên bản</small>
Khi phơi bản thì các tia rọi ở cạnh khung có một khoảng cách lớn hơn các tia giữa trung tâm. Sự phân bố các tia rọi theo khoảng cách từ trung tâm đến rìa bản có dạng nh quả núi nên gọi là chùm tia hình quả núi, các tia rọi phân bố thành những vịng khép kín có độ rọi bằng nhau.
Sự phân bố đồng đều cờng độ rọi trên bản có một ý nghĩa quan trọng vì nó ảnh hởng trực tiếp tới chất lợng bản phơi. Sự khác biệt cờng độ rọi tính từ giữa bản so với điểm dìa mép bản xa nhất trong thực tế là khá lớn th-ờng từ 5 –10%, khac biệt đến 20% còpn chấp nhận đợc, trên 20% phải thay đèn.
Sự khác biệt dới 15% rất tốt, 15% đợc coi là chuẩn, 15 – 20% chất l-ợng bắt đấu giảm, chất ll-ợng bắt đầu giảm trên 20% không hợp tiêu chuẩn.
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">VD: Sử dụng đèn MH khổ bản 112 x 92cm với sai số lớn nhất 35% là không chuẩn, cần thay đổi đèn.
<small>II.2.2.3. Tấm che dùng trong phơi bản và vật liệu tấm mỏng.</small>
Những tấm mỏng sử dụng trong phơi bản nh support cho tờ màu bình, tấm che tia dùng cho một vài loại cảm quang phơi âm, các loại vật liệu tấm dùng để che có màu vàng hay màu cam cũng cần xác định khả năng thấu minh và độ co giãn.
Nh chúng ta đã biết bản tiền cảm quang( PS) có tác dụng quang hố trong phạm vi bớc sóng 340nm và 600nm nghĩa là một phần nằm trong vùng tia cực tím UV và xanh của quang phổ.
Các tấm chắn che dùng trong phơi bản để bình các nghiên loại tấm mỏng nh để bình tấm khuyết tán cấn phải đảm bảo một sự xuyên nhất định
Chẳng hạn đế bình phải cho xuyên qua tối thiểu là 85%. Màng che khuyếch tán cũng phải ở mức độ khuyếch tán tốt nhng ánh sáng phải đợc xuyên qua. Sự co giãn các vật liệu nh support và cả film, giấy can do nhiệt độ, độ ẩm trong phòng gây ra. Độ lớn của sự co giãn này rất đáng kể do đó phong phơi cần đảm bảo nhiệt độ từ 18 đên 24<small>0</small>C và độ ẩm tơng đối là 60 đến 65%. Sự thay đổi độ ẩm, nhiệt độ trong ngày: sáng – tra – chiều sẽ khơng đảm bảo độ chính xác trong việc chồng khớp. Do vậy ở một số cơng ty in hay xí nghiệp in lớn ngời ta thờng trang bị máy điều hồ khí hậu cho phịng phơi tuy nhiên điều này không phải ở nhà máy hay công ty nào cũng có. Hay có trờng hợp phơi buổi sáng nhiệt độ 20<small>0</small>C độ ẩm 65% chiều đến
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">phơi nhiệt độ 35<small>0</small>C độ ẩm 75 đến 85 % thì chắc chắn sẽ xảy ra sự co giãn đế
<small>II.2.2.3. ảnh hởng của sự tiếp xúc giữa giấy can( film) và bản đếnchất lợng khuôn in.</small>
Để đạt đợc các giá trị tốt nhất trong việc truyền hình ảnh, chữ từ giấy can, film sang bản in thì việc hút khơng khí từ giữa bản in và giấy can, film là rất quan trong sao cho sự tiếp xúc giữa bản in và giấy can, film là tôi đa. Điều này chỉ có thể bảo đảm khi khơng khí giữa bản in và film phơi còn lu lại là tối thiểu lợng khơng khí và trong q trình chiếu sáng sẽ đợc hút ra ngay lập tức. ở một số máy phơi thì phần lớn khơng khí đợc ép ra ngay sau khi tấm kính ép sát vào khung phơi thông qua bơm chân không mà bản in với mẫu phơi đợc tấm cao su ép kín vào tấm kính. Bản in với cấu trúc mềm dẻo tự nó sẽ ép sát vào film phơi trên tấm montage. Nếu khi bình mà ngời thợ để cho quá nhiều lớp băng dính, giấy can… Đó là sự chuyển đổi đúng đắn, mau chóng và hiệu quả. chồng lên nhau thì tự nó đã khơng cho phép tạo ra sự áp sát hồn tồn
(hình vẽ)
Việc gạt khơng khí cịn lại giữa bản in và film phơi có thể nhờ các cơ cấu đặc biệt nh hệ thống Bacher Vacu – Matic<small>(1)</small> hay hệ thống Theimo – Plan<small>(2)</small> với hệ thống 1 thì do lực ép lo xo dạng ellipe mà khơng khí từng bớc bị ép từ giữa ra đên rìa khung cịn ở hệ thống 2 thì khơng khí bị dồn theo h-ớng của hệ thống rulo.
(hình vẽ)
Sau khi kính khung phơi áp sát tờ montage thì hệ thống hút chân không bắt đầu làm việc. Tôt nhất là một hệ thống hút chân không dần dần từng bớc nh vậy các bọt khí sẽ mất dần sau mỗi lần máy ngừng làm việc
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">nếu tạo chân không cực đại quá nhanh thì các bọt khí bị vây kín “kẹp chặt”. giữa hai mặt phẳng khơng thốt ra đợc.
Chân khơng phải đạt tối thiểu là: 75% mới đảm bảo sự tiếp xúc giữa film và bản. Mơi trờng khơng khí, thiết bị, những khuyết tật của vật liệu kỹ thuật, công suất hút chân không cha đạt cực đại ảnh hởng rất nhiều đến sự tiếp xúc giữa film và giấy can tới bản in.
(Hình vẽ)
<small>II.2.2.4. ảnh hởng của thời gian phơi đến chất lợng của bản.</small>
Thời gian phơi bản là yếu tố quan trọng nhất trong q trình phơi. Nó quyết định trực tiếp tới chất lợng của bản là tổng hợp của nhiều yếu tố trong phơi bản. Thời gian phơi phải đủ để phân huỷ màng keo nhạy sáng theo chiều dày của màng keo. Nếu thời gian phơi lớn( nhiều) phản ứng quang hố xảy ra hồn tồn xong lại đi kèm với một lợng tia tán xạ lớn làm cho phần tử in sẽ bị mất mát quá mức cho phép. Ngợc lại nếu thời gian phơi cha đủ thì phản ứng quang hố xảy ra khơng hoàn toàn làm cho bản bị màng gây bẩn trong khi in sản phẩm
II.2.3. ảnh hởng của quá trình hiện bản
Trong công đoạn này ánh sáng đợc chiếu từ bản bình sang bề mặt bản in. Nhờ phản ứng quang hố xảy ra ở lớp màng điazo mà hình ảnh, chữ đợc truyền từ bản bình sang bản in. Khi màng cảm quang bị chiếu sáng thì phản ứng quang hố xảy ra nh sau:
Tại vùng khơng bị chiếu sáng trên bản thì màng diazo vẫn đợc giữ nguyên.
Phần lớn ngời ta dùng dung dịch NaOH làm dung dịch hiện ngồi ra ngời ta cịn cho thêm một số chất phụ gia vào dung dịch hiện làm giảm thiểu những phản ứng tiêu cực có ảnh hởng đến chất lợng bản. Thờng thì ở các hãng sản xuất bản in lớn hay có dung dịch hiện tơng ứng đi kèm.
Nồng độ NaOH trong dung dịch hiện và thời gian hiện ảnh hởng trực tiếp tới chất lợng bản. Nồng độ và thời gian hiện phải phù hợp với từng loại bản sao cho tảy bỏ hết hoàn toàn lớp diazo đã bị phân huỷ bởi ánh sáng ra
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">Dung dịch hiện là NaOH loãng trong dung dịch này những phần tử đã bị chiếu sáng gồm nhiều gốc ( -COOH) tự do ứng với NaOH tạo thành màng có khả năng tan ra trong dung dịch hiện do vậy dễ bị tách ra khỏi đễ bản làm lộ ra lớp Al<small>2</small>O<small>3</small> đó là phần tử a nớc hay phần tử khơng in.
Phản ứng quang hố tách lớp diazo nh sau:
Những phần tử không bị chiếu sáng trên bản, lớp màng diazo còn nguyên là phẩn tử in a mực. Nếu nồng độ thuốc hiện quá lớn, thời gian hiện quá cao thì phần tử in sẽ mất mát quá mức sẽ làm ảnh hởng tới chất lợng khuôn in, làm phân huỷ phẩn tử in và lớp oxit nhôm ở phần tử trắng( phần tử không in).
Nếu nồng độ hoặc thời gian hiện q thấp( hiện non) thì khơng tảy bỏ hết đợc lớp diazo đã bị phân huỷ ở phẩn tử không in làm cho khuôn in bị màng làm bắt bẩn.
Trong q trình hiện ngồi phản ứng của axit( hợp chất tạo bởi q trình quang hố màng diazo) vơi xút, lớp oxit nhơm ở phần tử trắng cịn tác dụng với xút làm trơ ra lớp nhôm với xút diễn ra rất mạnh.
Phản ứng (2) làm mất đi phần lớn oxit nhơm có tác dụng mài mịn trên bản( hay mất đi khả năng bảo vệ lớp nhơm phía dới gây phản ứng tiếp theo của nhơm nhanh chóng dẫn đến phá huỷ bản, đồng thời làm giảm khả năng bắt nớc và giữ nớc của bản trong quá trình in.
Đồng thời màng diazo cha bị lộ sáng( phần tử in) có thể cũng phản ứng với NaOH và phản ứng xảy ra tạo thành hợp chất tan trong nớc
Nh vậy nếu nồng độ, thành phần dung dịch hiện và thời gian hiện không chuẩn sẽ dẫn đến các phản ứng tiêu cực trên, làm ảnh hởng đến chất lợng của bản. Do đó việc tìm kiếm các dung dịch hiện bản để không làm
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">Dung dịch hiện phải mang tính bazơ để có khả năng phản ứng với axit tạo từ phản ứng quang hoá thành muối mà muối này có khả năng tan ra trong nớc. Tốt nhất là dùng các dung mơi hữu cơ khơng có khả năng phản ứng với chất diazo của màng nhạy sáng và oxit nhôm để tạo thành các chất có khả năng tan trong nớc hoặc sử dụng dung dịch xút có các chất phụ gia cho thêm vào để khống chế các phản ứng tiêu cực.
II.3.1. Do thiết bị làm việc
Mặt kính của khung phơi khơng thật phẳng
Nhiều vùng của mặt phẳng hút khơng kín do cao su bị phồng hoặc có sự cố từ ống dẫn hơi
Công suất hút chân không cha cực đại
Có sự biến dạng bộ phận ép phía dới tấm cao su( hoặc thiết bị lị xo nhíp ellipse). Do đó sức đẩy từ phía dới tấm cao su bị hỏng nên khơng dồn đợc khơng khí ra ngồi, băng rouleaux phía cao su bị hỏng nên khơng dồn đợc khơng khí ra ngồi để tạo chân khơng đủ cho hệ thống lò xo.
Lập tức bật contact chiếu sáng ngay sau khi chân không hút cực đại( thờng thì sau khi chân khơng cực đại và ngừng làm việc khoảng 30 – 120s mới bật công tắc đèn, làm nh vậy để các ốc đảo khơng khí mới đủ thời gian biến mất.
Ngoài ra bụi và bẩn cùng làm ảnh hởng đến chất lợng phơi. Bẩn và bụi trên film và khung phơi là nguồn phát sinh ra nhiều vấn đề.
Film dơng: lốm đốm, làm bẩn
Film âm: lốm đốm những chem. Trắng trên bản II.3.2. Yếu tố nguyên vật liệu
Mặt bản Montage bị gồ ghề, nguyên nhân do khác biệt độ dày mỏng của băng keo dán, các loại film khác nhau, giấy can và film gián chồng lên nhiều lớp, film bị chầy xớc… Đó là sự chuyển đổi đúng đắn, mau chóng và hiệu quả. film cắt không đứng cạnh hoặc cắt bị răng ca, bản bình ghép từ nhiều mảng film nhỏ
Bản in và film bị vết bẩn Bản in và tờ bình bị gẫy, gấp
Thiếu sự căng đồng đều giữa tờ bình và bản in
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">Khơng khí trong phịng bị nhiễu sẽ xuất hiện tĩnh điện mạnh trên mặt bản bình khi đặt vào khung phơi.
II.3.3. Máy phơi
Hiện nay các thiết bị phơi đều có bộ phận phụ trợ đặt phía dới tấm cao su lót đẩy tấm cao su sát với bản in. Quá trình thực hiện ép sát giữa nhíp và tấm cao su theo từng bớc cùng với q trùnh hút chân khơng
Có nhiều loại khung phơi dùng để phơi bản in offset theo kiểu chiếu sáng thủ cơng. áp lực khơng khí đè lên tấm cao su bằng 10 tấn/m<small>2</small> và ngời ta cho rằng sức ép đó sẽ tạo đợc sự tiếp xúc hồn tồn giữa film và bản in.
Quá trình phơi thực hiện trong khung phơi vì sự ép sát các lớp với nhau do hút chân không nhằm tạo ra sự tiếp xúc giữa film và mẫu và bản in.
Giả sử mặt kính, tấm montage, film T’ram bản in và cao su đều nằm phẳng song song một cách lý tởng. Ngoài ra chân khơng hút khơng cịn một hạt bụi. Nh vậy tự nó đã thiết lập một sự tiếp xúc hồn hảo giữa film mẫu và bản. Song vẫn còn một thực tế khó tránh khỏi đó là các mẩu film gắn trên tấm đế bình đã tạo ra một bề mặt cao thấp khác nhau. Nếu nh tất cả các lớp( kính, tấm đế, mẩu film, bản in) ép sát nhau sẽ tạo ra một sức căng không đồng đều mà sức ép từ phía dới cao su khơng đủ sức điều hồ.
Sự kín khơng khí hình thành trớc hết là giữa film phơi và bản in. Nếu bề mặt giữa chúng thật nhẵn, nó sẽ tạo ra một lực bám dính khá lớn. Về ngun tắc do có mặt nhám của bản in mà khơng khí cịn luồn đợc giữa film và bản in( có thể do bị ép từ ngoài vào hay từ trong ra).
Việc tiếp xúc giữa bản in và film chủ yếu là do sự làm việc chính xác của thiết bị. Vì vậy việc khảo sát khả năng tiếp xúc của khung phơi xác định.
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">Để làm việc đợc việc đó ngời ta tạo ra bản bình đặc biệt, trên tấm đế bình ngời ta thờng dùng gắn các mảng film T’ram 60đk/cm đồng thời lấy tầng thứ thống nhất từ 15 – 20%. Để có kết quả khảo sát rõ ràng thì yêu cầu chất lợng T’ram phơi đảm bảo các yếu tố kỹ thuật. Bây giờ trên mặt thuốc của film T’ram ngời ta dùng dung dịch keo gắn các mẩu film có dạng hình trịn. Độ dày của các film này từ 0.10 – 0.20mm nh loại film thông thờng và đợc cắt sao cho cạnh tuyệt đối không bị gai hay nổi gờ. Đối với khổ nhỏ, ngời ta gắn tối thiểu 5 với khổ lớn hơn tối thiểu 9 miếng film dạng trịn nói trên. Do việc gắn thêm các vòng tròn này mà tạo ra một khoảng cách giữa film T’ram và bản in và buộc phải dẫn đến sự tán xạ ánh sáng quanh viền của vòng tròn đen( gọi là vật tạo khoảng cách)
Một khung phơi làm việc chính xác thì có khả năng đều làm đợc mặt bằng cao thấp định trớc, phải thể hiện một vùng tán xạ hẹp hơn xung quang vùng tạo khoảng cách.
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">Hình 4a thể hiện khả năng tiếp xúc tốt và ngợc lại hình 4b cho ta biết sự tiếp xúc không tôt. Để đo khoảng cách rộng thời gian phơi không lên của vùng xung quanh cũng nh vòng tròn bên trong ngời ta dùng kính phóng đại có thớc chia mỗi khoảng cách vạch là 0.1mm là đủ. Nếu khoảng phơi rỗng viền quanh thì ngun nhân là do khí đọng lại ở giữa chứng tỏ máy hút
Sự điều hoà mặt bằng hệ thống tiếp xúc đợc thực hiện từ dới tấm cao su đẩy lên bản in. Nhng mặt kính cứng và bản in cứng nh bản kẽm hay bản kim loại nhiều lớp hay bản in quá dày sẽ làm cản trở sụ điều hoà mặt tiếp xúc. Ngời ta thờng lót tấm carton mềm dới bản in biện pháp này có hiệu quả tốt. Để khảo sát tốt có hiệu quả ngời ta thực hiện chiếu sáng bằng cách đo chiếu qua màng khuyếch tán 100% và dùng một thang xám với mốc là ơ thứ 5 cịn phơi lên ô thứ 4 coi nh mất. Điều đó có nghĩa là thời gian phơi dài gấp 4 lần thời gian cơ bản.
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">Để có thể so sánh khi khảo sát luôn luôn trong điều kiện chiếu sáng và hiện hình nh sau:
Điều kiện tốt cho khảo sát mặt tiếp xúc bản in là: Mảng film T’ram 60 đk/cm
Tầng thứ 15 – 20%
Vòng giữ khoảng cách độ day 0.1mm
ơ thang xám cịn phơi lên bắt đầu từ ô thứ 5 Tấm khuyếch tán 100%
Để đánh giá film mẫu tiếp xúc bản in ngời ta căn cứ các kích thớc phơi rộng sau đây:
Khoảng phơi mất T’ram 2 – 2.5mm - Tiếp xúc tốt Khoảng rộng phơi mất T’ram 3 – 3.5mm - Đạt yêu cầu
Khoảng rộng phơi mất T’ram trên 3.5mm – Tiếp xúc không tốt
Mặt tiếp xúc giữa film mẫu với bản in gần đây đợc coi là yếu tố quan trong vì ngời ta khơng dễ gì đạt đợc yêu cầu cao nhất và tìm phơng tiện phơi cũng nh cách kiểm tra tốt nhất. Chính vì khơng thể thoả mãn sự tiếp xúc vơi khung phơi nh vậy nên vấn đề là phải vải tiến. Ngoài cách kiểm tra ra hiện nay đã có một số đề xuất mới dùng phần lót, tấm đàn hồi trong đặt giữa mặt kính và đế bình. Dùng một lớp phấn nói trên vừa đủ xoa đều lên bề mặt bản in làm nh vậy để giảm lực dính giữa film và bản qua đó khơng khí hút nhanh hơn, kín đầu hơn. Đầu to hạt phấn 5 - 22m cỡ hơn hạt nh vậy sẽ tạo ra một khoảng cách khá lớn và vì vậy khả năng phân dải sẽ bị ảnh hởng nhất là giảm sự chiếu sáng. Thực tế là nếu dùng phấn xoa mà phơi film dơng thì ở tầng thứ thấp T’ram sẽ co rút lại và ở tầng thứ cao thì sẽ đẩy ra. Dùng tấm đàn hồi trong đặt giữa mặt kính và bản bình có thể điều hồ sự khác biệt cao thấp mặt tiếp xúc. Cần lu ý tấm đàn hồi này phải có độ thấu minh cao đồng thời phải cho ánh sáng trong phạm vi quang hoá 340 – 500nm xuyên qua cho dù thế nào cũng phải tăng thời gian phơi so với bình thờng. Một mặt tạo ra sự tiếp xúc hơn nhng vì là đàn hồi nên việc sử dụng khá phiền phức trong thao tác đặc biệt là đối với khổ lớn. Để dễ dàng thao tác ngời ta thờng dùng màng phức hợp bao gồm 2 lớp cần đàn hồi cao. Đôi khi ngời ta còn dùng màng phức hợp lớp trên là lớp khuyếch tán. Cần lu ý: cấu trúc của màng khuyếch tán khơng đợc q thơ nếu khơng chính lớp khuyếch tán này cũng đợc truyền sang bản in.
(Hình vẽ)
</div>