Tải bản đầy đủ (.pdf) (52 trang)

Bao-cao-Khao-sat_Thai-Binh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (921.63 KB, 52 trang )

BÁO CÁO KHẢO SÁT

DẤU HIỆU THAM NHŨNG TRONG QUÁ TRÌNH GIAO ĐẤT, THU
HỒI ĐẤT, BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ TÁI ĐỊNH CƯ VÀ
GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI TỐ CÁO LIÊN QUAN ĐẾN CÁC
VẤN ĐỀ ĐẤT ĐAI TẠI TỈNH THÁI BÌNH
THÁNG 12 . 2016


Khảo sát được tiến hành vào tháng 12/2016 tại
phường Hoàng Diệu và xã Vũ Chính – T.p Thái
Bình, xã Thụy Trường – Huyện Thái Thụy
(Tỉnh Thái Bình) trong khuôn khổ dự án “Tăng
cường tiếng nói của người dân và sự tham gia
của xã hội trong phòng, chống tham nhũng
thông qua Trung tâm ALAC tại Việt Nam”.
Trung tâm Tư vấn pháp luật và Vận động
chính sách (ALAC) được thành lập trực thuộc
Hội bảo trợ tư pháp cho người nghèo Việt Nam
(VIJUSAP), được Sở Tư pháp thành phố Hà Nội
cấp phép hoạt động thông qua sự hỗ trợ về tài
chính và kỹ thuật của Tổ chức Hướng tới Minh
bạch (TT), cơ quan đầu mối quốc gia của Tổ
chức Minh bạch Quốc tế (TI) tại Việt Nam.
Hội Bảo trợ Tư pháp cho người nghèo Việt Nam
được thành lập theo Quyết định số 1012/QĐBNV ngày 06/5/2011 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ
và hoạt động theo Điều lệ do Bộ trưởng Bộ Nội
vụ phê duyệt tại Quyết định số 1764/QĐ-BNV
ngày 06/10/2011.



CHỮ VIẾT TẮT

KNTC

Khiếu nại, tố cáo

PCTN

Phòng, chống tham nhũng

HĐND

Hội đồng nhân dân

UBND

Ủy ban nhân dân

THCS

Trung học cơ sở


MỤC LỤC
PHẦN A: GIỚI THIỆU CHUNG .................................................................. 5
1. Bối cảnh thực hiện khảo sát ...................................................................... 5
2. Mục tiêu của khảo sát ............................................................................... 5
3. Phương pháp tiến hành ............................................................................. 6
4. Đối tượng, phạm vi khảo sát ..................................................................... 7
5. Hiện trạng công tác quản lý, sử dụng đất ở địa bàn khảo sát ................... 8

PHẦN B: KHÁI QUÁT THỰC TIỄN NHỮNG VẤN ĐỀ LIÊN QUAN
ĐẾN NỘI DUNG CỦA KHẢO SÁT ........................................................... 12
1. Các lĩnh vực thường phát sinh KNTC và tham nhũng liên quan đến quản
lý và sử dụng đất ở Việt Nam ..................................................................... 12
2. Khái quát về tình hình KNTC và tham nhũng trong lĩnh vực quản lý và
sử dụng đất .................................................................................................. 15
PHẦN C: KẾT QUẢ KHẢO SÁT THỰC TẾ ........................................... 23
Cơ cấu số lượng phiếu thu hỏi .................................................................... 23
1. Về KNTC, tham nhũng và giải quyết KNTC và PCTN liên quan đến đất
đai ................................................................................................................ 23
2. Vai trò và sự tham gia của các tổ chức xã hội ........................................ 29
3. Ý thức, trách nhiệm của cán bộ, công chức và người dân ...................... 32
PHẦN D: ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ ............................................................. 40
1. Trang bị kiến thức pháp luật cho người dân/cán bộ các tổ chức xã
hội/cán bộ, công chức xã ............................................................................ 40
2. Tổ chức các hoạt động cụ thể nhằm hỗ trợ cho người dân và các tổ chức
xã hội địa phương nhận thức được quyền và nghĩa vụ của họ trong việc
KNTC và chủ động tham gia vào công tác PCTN tại địa phương. ............ 42
3. Hoàn thiện chính sách, pháp luật về đất đai và KNTC, PCTN .............. 46

4


PHẦN A:
GIỚI THIỆU CHUNG
1. Bối cảnh thực hiện khảo sát
1.1. Tình hình KNTC (KNTC) và tham nhũng diễn ra rất phức tạp, đặc
biệt là trong lĩnh vực quản lý, sử dụng đất, bồi thường, hỗ trợ tái định cư.
Tình hình này đang tác động tiêu cực đến đời sống chính trị, kinh tế, văn hóa,
xã hội của Việt Nam.

1.2. Chính phủ Việt Nam đã ban hành nhiều biện pháp để giải quyết
KNTC và PCTN (PCTN). Trên thực tế, nhiều quy định trong hệ thống pháp
luật về KNTC và PCTN chưa phù hợp với thực tiễn. Sự tham gia của các tổ
chức xã hội và người dân còn rất hạn chế.
1.3. Trong bối cảnh chung, yêu cầu của đổi mới phương thức quản trị
của Nhà nước đòi hỏi thúc đẩy sự tham gia của công đồng vào công tác giải
quyết KNTC và PCTN. Trong đó, phải tập trung vào công khai, minh bạch
hoạt động của các cấp chính quyền, tạo sự kết nối, thân thiện giữa chính
quyền với người dân cùng với sự hỗ trợ của các tổ chức xã hội.
2. Mục tiêu của khảo sát
2.1. Làm rõ thực tế sự tham gia của người dân và các tổ chức xã hội địa
phương trong quá trình thực hiện pháp luật về KNTC và PCTN, tập trung vào
lĩnh vực liên quan đến quản lý, sử dụng đất, bồi thường thu hồi đất và tái định
cư.
2.2. Xác định được nhu cầu hỗ trợ pháp lý của người dân, các tổ chức
xã hội trong quá trình KNTC nói chung và tố cáo về các hành vi, vụ việc tham
nhũng tại địa phương, nhất là trong trong lĩnh vực quản lý, sử dụng đất, bồi
thường, hỗ trợ tái định cư.
2.3. Hình thành cơ sở thực tiễn xây dựng các giải pháp cụ thể nhằm hỗ
trợ có hiệu quả cho người dân và các tổ chức xã hội địa phương nhận thức

5


được quyền và nghĩa vụ của họ trong việc KNTC và chủ động tham gia vào
công tác PCTN tại địa phương.
3. Phương pháp tiến hành
Khảo sát được tiến hành thông qua việc điều tra bằng phiếu hỏi kết hợp
với phỏng vấn sâu/ thảo luận nhóm.
3.1. Phiếu hỏi

01 mẫu Phiếu hỏi (gồm 21 câu hỏi) được xây dựng cho tất cả các đối
tượng khảo sát để so sánh, đối chiếu. Nội dung Phiếu hỏi tập trung vào hiểu
biết/cảm nhận chung, những trải nghiệm thực tế và đề xuất, kiến nghị của đối
tượng được khảo sát với những nội dung sau:
(i). Một số vấn đề chung về công khai, minh bạch quá trình giải quyết
KNTC và PCTN ở cơ sở.
(ii). Vấn đề công khai, minh bạch trong trình quản lý và sử dụng đất
(giao đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ tái định cư, việc thu phí đất và định
mức giao, loại đất…) và giải quyết các tranh chấp, KNTC phát sinh tại cơ sở.
(iii). Thuận lợi, vướng mắc, khó khăn trong việc người dân, các tổ chức
xã hội tham gia vào quá trình KNTC và PCTN trong lĩnh vực quản lý và sử
dụng đất ở cơ sở như: mức độ minh bạch trong chính sách, pháp luật về quản
lý, sử dụng đất, KNTC và PCTN; mức độ ý thức trách nhiệm của chính quyền
cơ sở trong việc công khai, minh bạch hoạt động quản lý và sử dụng đất tại
địa phương và việc giải quyết KNTC và PCTN; mực độ tham gia của các tổ
chức xã hội ở cơ sở tham gia vào quá trình KNTC và PCTN trong lĩnh vực
quản lý và sử dụng đất; mức độ công khai, minh bạch của thủ tục hành chính,
giấy tờ để người dân thực hiện quyền KNTC, nhất là tố cáo về tham nhũng
trong lĩnh vực quản lý và sử dụng đất …
(iv). Trải nghiệm thực tế và đề xuất, kiến nghị của cán bộ, công chức
chính quyền cấp xã và người dân, tổ chức xã hội nhằm bảo đảm sự công khai,
minh bạch trong giải quyết KNTC và PCTN liên quan đến lĩnh vực quản lý,
6


sử dụng đất và phát huy vai trò của người dân, tổ chúc xã hội trong lĩnh vực
này.
Kết quả điều tra bằng phiếu hỏi sẽ được tổng hợp và xử lý bằng lập các
bảng, biểu để mô tả, phân tích, so sánh và làm rõ nội dung được khảo sát.
3.2. Phỏng vấn sâu:

Chuyên gia sẽ phỏng vấn sâu hoặc thảo luận nhóm đối với những đối
tượng khảo sát để thu thập thêm thông tin. Thông tin, tài liệu thu thập trong
quá trình phỏng vấn sâu/thảo luận nhóm được tập hợp, phân loại, kết hợp với
kết quả điều tra bằng phiếu hỏi để thể hiện trong Báo cáo kết quả khảo sát.
4. Đối tượng, phạm vi khảo sát
4.1. Đối tượng khảo sát:
Khảo sát được tiến hành với ba (03) nhóm đối tượng:
(i). Cán bộ lãnh và công chức chuyên môn của HĐND và UBND cấp xã
trực tiếp có nhiệm vụ, quyền hạn trong lĩnh vực quản lý, sử dụng đất và giải
quyết KNTC cáo liên quan đến lĩnh vào giao đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ
trợ tái định cư (Gọi chung là cán bộ, công chức xã).
ii). Người làm việc trong các tổ chức xã hội cấp xã (Mặt trận tổ quốc,
Hội Nông dân, Hội phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Ban Thanh tra nhân dân, Ban
Giám sát đầu tư của cộng đồng, Đoàn thanh niên....) (Gọi chung là cán bộ tổ
chức xã hội).
(iii). Người dân có trải nghiệm trong lĩnh vực KNCT và PCTN ở cấp xã.
4.2. Phạm vi khảo sát:
Khảo sát được tiến hành tại 3 xã/phường/thị trấn thuộc tỉnh Thái Bình,
gồm có: phường Hoàng Diệu – T.p Thái Bình; xã Vũ Chính – T.p Thái Bình;
xã Thụy Trường – Huyện Thái Thụy.

7


5. Hiện trạng công tác quản lý, sử dụng đất ở địa bàn khảo sát
Trong thời gian gần đây, ở cả 3 xã được khảo sát đều thực hiện một số
dự án nhằm vào các mục đích khác nhau, liên quan mật thiết đến vấn đề quản
lý, sử dụng đất nông nghiệp, đất đô thị và vấn đề trật tự xây dựng, môi trường,
xã hội... Tuy rằng các KNTC và nguy cơ tham nhũng trong lĩnh vực đất đai
tại các địa phương này không thể phản ánh hết toàn cảnh KNTC và nguy cơ

tham nhũng trong cả nước nhưng việc lựa chọn mẫu đối tượng để khảo sát tại
các địa phương cũng có giá trị trong rút ra những đánh giá cơ bản nhất về
thực trạng từ cơ sở.
5.1. Hiện trạng công tác quản lý, sử dụng đất tại xã Vũ Chính
Trong năm 2016, Chính quyền xã đã thực hiện một số nhiệm vụ liên
quan đến quản lý và sử dụng đất như sau:
- Khẩn trương hoàn thiện thủ tục quy hoạch 8 lô đất sân thể thao cũ được
UBND tỉnh phê duyệt; ký hợp đồng với Trung tâm phát triển quỹ đất Thành
phố, Trung tâm đấu giá đất và tài sản thuộc Sở Tư pháp xây dựng phương án
và công khai tổ chức đấu giá 8 lô đất. Đến nay đã bán được 1 lô số 8 còn lại 7
lô đang công khai lần thứ 2; thường xuyên thực hiện Nghị quyết 10 của Ban
Thường vị thành ủy về quản lý sử dụng đất đai trên địa bàn; phát hiện lập
biên bản đình chỉ cưỡng chế xây dựng trài phép 04 vụ.
- Kiến nghị của một số nhân dân thôn Đông Hải, thôn Lạc Chính chuyển
nhượng đất nông nghiệp trên 30% cho các doanh nghiệp và trang trại có đơn
đề nghị được hưởng chính sách an sinh xã hội cụ thể là hưởng đất 5% dịch vụ.
UBND xã đã lập danh sách đề nghị UBND thành phố, đã được các Sở và
Thanh tra tỉnh đề nghị UBND tỉnh giải quyết.
- Đã nhận hồ sơ giải quyết tranh chấp đất đai: 8 vụ.
Trong đó:
+ Hòa giải không thành: 05 vụ;
+ Đang giải quyết: 03 vụ.
8


- Hoàn thiện xây dựng hệ thống kênh mương còn lại thôn Vũ Trường dài
585m theo phê duyệt của tỉnh và thành phồ, phê duyệt xây dựng nông thôn
mới.
- Tổ chức tiếp tục đăng ký nhận xi măng của tỉnh đầu năm 2016 = 378
tấn, xây dựng sân trường mầm non khu B, sân TDTT trường THCS, đường

trục thôn, đường nhánh cấp I trục thôn, đường giao thông nội đồng.
- Tổ chức xây dựng phương án giao đất an sinh xã hội cho các hộ được
hưởng đất dịch vụ 5% và tái định cư của giai đoạn 1.
- Đôn đốc, tuyên truyền vận động nhân dân nhận tiền đền bù GPMB dự
án khu đất tái định cư 5% dịch vụ của xã và các dự án khác để giải quyết
chính sách an sinh xã hội cho đối tượng.
- Xây dựng hoàn thành giai đoạn 1 khu tái định cư và đất dịch vụ 5%
của xã và công tác an sinh xã hội cho nhân dân địa phương.
5.2. Hiện trạng công tác quản lý, sử dụng đất tại xã Thụy Trường
Trong năm 2016,, Chính quyền xã đã thực hiện một số nhiệm vụ liên
quan đến quản lý và sử dụng đất như sau:
- Hoàn thiện việc điều chỉnh quy hoạch đất năm 2016 đến năm 2020, lập
kế hoạch xin đấu giá đất ở khu vực Tam Tri, Thượng Phúc, Trường Xuân với
diện tích 8.100m để góp vốn xây dựng cơ sở hạ tầng. Phối hợp với văn phòng
đăng ký đất đai bổ sung hoàn thiện 500 bộ hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, được cấp 352 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở; 400 giấy
chứng nhậ quyền sử dụng đất nông nghiệp cho nhân dân, chấn chỉnh những vi
phạm lấn chiếm đất đai, chuyển quyền sử dụng đất không đúng mục đích.
- Thực hiện Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và
Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ,
UBND xã lập hồ sơ các hộ thuê đất bãi triều giao cho UBND huyện ký hợp
đồng tổng số 133 hộ, diện tích 110,44 ha (không kể đất đầm có rừng).
9


- Cùng với đơn vị tư vấn đầu tư khảo sát quy hoạch bãi rác thải tập
chung toàn xã với diện tích là 1,4ha tại khu vực lò vôi tiếp giáp sông Hóa và
dự án nước sạch nông thôn theo tiêu chí nông thôn mới.
- Chấn chỉnh công tác quản lý nhà nước về đất đai, kiểm tra xử lý

nghiêm các vi phạm. Tuyên truyền và tổ chức thực hiện nghiêm Luật đất đai
sửa đổi. Thực hiện tốt kế hoạch sử dụng đất năm 2016; tổ chức đấu giá đất để
tạo nguồn vốn xây dựng nông thôn mới. Từng bước hoàn thành công tác cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất về đất ở, đất nông nghiệp cho nhân dân.
- Thực hiện quy hoạch các công trình công cộng: Trường mầm non khu
2: 1 điểm, diện tích 4.041m2; khu xử lý rác thải tập chung: 1 điểm, diện tích
14.144m2.
- Ký hợp đồng thuê bãi đất bãi triều đối với các hộ sử dụng đất theo
Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
5.3. Hiện trạng công tác quản lý, sử dụng đất tại phường Hoàng Diệu
Trong năm 2016, Chính quyền phường đã thực hiện một số nhiệm vụ
liên quan đến quản lý và sử dụng đất như sau:
- Thực hiện chủ trương của UBND tỉnh, UBND phường đã phối hợp với
các đơn vị tư vấn lập quy hoạch địa điểm đối với 7 dự án với diện tích băng
14,46ha, gồm: Công ty Đông A bằng 2,5ha, Viện dưỡng lão bằng 2,5 ha,
Công ty Đại Lục bằng 0,13ha, Trung tâm dạy nghề Hội nông dân tỉnh bằng
1ha, bảo hiểm tỉnh bằng 0,36ha, dự án xây dựng hạ tầng đấu giá quyền sử
dụng đất cánh Vạn đê bằng 7,5ha, Công ty Lâm Linh bằng 0,47ha.
- Thực hiện nghiêm túc Nghị quyết 10 của Ban Thường vụ thành ủy và
chỉ đạo của UBND thành phố về công tác quản lý đất đai trên địa bàn thành
phố, UBND phương đã tập trung chỉ đạo đội quản lý trật tự đô thị tăng cường
công tác kiểm tra phát hiện ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm về đất đai,
đã lập biên bản đình chỉ 7 vụ vi phạm, trong đó sử dụng đất sai mục đích 05
trường hợp, xây dựng trái phép trên đất cuyển đổi 02 trường hợp. Phối hợp
10


với văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hướng dẫn nhân dân làm thủ tục hồ
sơ chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
cho 218 trường hợp với diện tích bằng 13.766m2. Phối hợp với Trung tâm

Phát triển quỹ đất và các ngành tổ chức giao 156 lô đất tái định cư, trao trả
719/1200 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo dự án Vlap, trình thành
phố xem xét 47 hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất, tiếp nhận và giải
quyết 20 trường hợp đề nghị, kiến nghị về đất đai.
- Hoàn thành cơ bản giải phóng mặt băng dự án xây dựng Bộ chỉ huy
Quân sự tỉnh đường vành đai phía Nam, Chi cục thuế tỉnh lập phương án bồi
thường cho 211 hộ có đất nông nghiệp và 22 hộ có diện tích đất vườn ao trong
khu dân cư. Họp quy chế dân chủ giải phóng mặt bằng công ty Lâm Linh và
công ty cổ phần thương mại xuất khẩu AVICO.

11


PHẦN B:
KHÁI QUÁT THỰC TIỄN NHỮNG VẤN ĐỀ LIÊN QUAN
ĐẾN NỘI DUNG CỦA KHẢO SÁT
1. Các lĩnh vực thường phát sinh KNTC và tham nhũng liên quan
đến quản lý và sử dụng đất ở Việt Nam
Đất đai là tài sản vừa là tư liệu sản xuất vừa là điều kiện cần thiết trong
đời sống của tất cả mọi người. Chính vì vậy mà những vấn đề liên quan đến
đất đai luôn là một lĩnh vực quan trọng phát sinh nhiều mâu thuẫn tranh chấp
trong mọi thời kỳ dưới mọi chế độ mà nhà nước phải tìm ra các cơ chế để giải
quyết, bảo đảm ổn định xã hội và cân bằng lợi ích của các chủ thể liên quan
đến đất đai. Việt Nam về cơ bản cho đến nay vẫn là nước nông nghiệp và
đang phấn đấu để trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Quá trình
phát triển các khu công nghiệp, quá trình đô thị hóa đang diễn ra hết sức
mạnh mẽ tất yếu dẫn đến việc sử dụng và thay đổi mục đích sử dụng của một
diện tích lớn đất đai, và điều này đã dẫn đến các tranh chấp mâu thuẫn khiếu
kiện về đất đai ngày càng gia tăng, trở thành vấn đề lớn mà các cấp, các
ngành, từ Trung ương đến địa phương phải tập trung nguồn lực để giải quyết.

Đồng thời, do đất đai là tài sản có giá trị lớn và các giao dịch diễn ra khá phổ
biến.
Có hai lĩnh vực chính trong quản lý và sử dụng đất ở Việt Nam đã và
đang được quan tâm, ẩn chứa nhiều có nguy cơ phát sinh KNTC và tham
nhũng, đó là:
(i) Lĩnh vực thu hồi đất và bồi thường, tái định cư
(ii) Lĩnh vực liên quan trực tiếp tới tương tác của người dân với cơ quan
công quyền và điển hình là Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
1.1. Thu hồi đất và bồi thường, hỗ trợ tái định cư
Vấn đề thu hồi đất đã được đặt ra từ Luật Đất đai 1993 nhưng pháp luật
đất đai Việt Nam đã phải đợi gần 10 năm để có một định nghĩa rõ ràng và
12


chính thức cho thuật ngữ này. Cụ thể, Luật Đất đai 2003 quy định: "Thu hồi
đất là việc Nhà nước ra quyết định hành chính để thu lại quyền sử dụng đất
hoặc thu lại đất đã giao cho tổ chức,…" (khoản 5 Điều 4). Định nghĩa này
không có nhiều thay đổi trong lần sửa Luật Đất đai mới nhất vào năm 2013,
theo Khoản 11 Điều 3: "Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu
lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc
thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai".
Liên quan đến vấn đề thu hồi đất, trong nhiều trường hợp, Nhà nước
phải bồi thường, hỗ trợ.
Có một số thuật ngữ được sử dụng trong lĩnh vực này:
- Bồi thường về đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối
với diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất.
- Chi phí đầu tư vào đất còn lại bao gồm chi phí san lấp mặt bằng và chi
phí khác liên quan trực tiếp có căn cứ chứng minh đã đầu tư vào đất mà đến
thời điểm Nhà nước thu hồi đất còn chưa thu hồi được.
- Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trợ giúp cho người

có đất thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển.
Có điểm cần lưu ý là khi Nhà nước thu hồi đất thì việc bồi thường về đất
được thực hiện theo nguyên tắc:
Thứ nhất, người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều
kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường.
Thứ hai, việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục
đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi
thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.
Thứ ba, việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ,
khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật.

13


1.2. Tương tác của người dân với cơ quan công quyền, đặc biệt là
trong việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất được xác định là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp
của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản
khác gắn liền với đất.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất được cấp cho người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở, quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất theo một loại mẫu thống nhất
trong cả nước. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất.
Theo Điều 99 Luật Đất đai năm 2013, Nhà nước cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho 10

(mười) trường hợp sau đây:
Thứ nhất, người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo
quy định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật Đất đai, bao gồm:
- Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử
dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất.
- Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không
có giấy tờ về quyền sử dụng đất
- Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất

14


Với mỗi trường hợp để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì
người sử dụng đất phải đáp ứng các điều kiện cụ thể theo quy định trong Luật
Đất đai và được Chính phủ hướng dẫn chi tiết
Thứ hai, người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất.
Thứ ba, người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế,
nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất;
người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử
dụng đất để thu hồi nợ.
Thứ tư, người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh
chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi
hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp,
KNTC về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.
Thứ năm, người trúng đấu giá quyền sử dụng đất.
Thứ sáu, người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp,

khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
Thứ bảy, người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất.
Thứ tám, người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất
ở; người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.
Thứ chín, người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng
đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia
tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có.
Thứ mười, người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng
nhận bị mất.
2. Khái quát về tình hình KNTC và tham nhũng trong lĩnh vực quản
lý và sử dụng đất
2.1. Khái quát về tình hình KNTC trong lĩnh vực quản lý và sử dụng
đất
15


Quyền KNTC là quyền cơ bản của công dân đã được Hiến pháp nước
Cộng hòa XHCN Việt Nam ghi nhận. Để nâng cao trách nhiệm trong việc giải
quyết KNTC nói chung và trong lĩnh vực đất đai nói riêng, nhiều nghị quyết, chỉ
thị của Đảng Cộng sản Việt Nam đã xác định công tác giải quyết KNTC là một
trong những nhiệm vụ quan trọng trong cải cách hành chính nhà nước và phát
huy quyền làm chủ của nhân dân. Nhằm thể chế hóa đường lối, chủ trương,
chính sách của Đảng, Quốc hội đã ban hành các đạo luật tạo khuôn khổ pháp
lý cho việc giải quyết KNTC như Luật KNTC năm 1998 (sửa đổi, bổ sung
năm 2005), Luật đất đai, Luật tố tụng hành chính, Luật khiếu nại năm 2011,
Luật tố cáo năm 2011... Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Hội đồng Thẩm
phán Tòa án nhân dân tối cao, Bộ Tài nguyên và Môi trường và các Bộ,
ngành liên quan đã ban hành các văn bản hướng dẫn về giải quyết KNTC nói
chung và việc giải quyết KNTC trong lĩnh vực đất đai nói. Các văn bản pháp
luật được ban hành về cơ bản phù hợp thực tiễn, bảo đảm quyền KNTC của

công dân, nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong quản lý nhà nước về đất đai, cụ
thể hóa quyền KNTC của công dân, trách nhiệm của các cơ quan nhà nước,
cán bộ, công chức và người đứng đầu trong việc giải quyết KNTC. Các quy
định chung về giải quyết KNTC và các quy định mang tính chuyên ngành của
pháp luật đất đai cũng dần được hoàn thiện rõ ràng hơn, dễ áp dụng và phù
hợp với điều kiện thực tế. Các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý đất đai,
nhất là các quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được sửa đổi, bổ
sung, ban hành mới theo hướng có lợi hơn cho người dân có đất bị thu hồi.
Bên cạnh đó, các văn bản pháp luật tố tụng hành chính cũng được hoàn thiện
để bảo đảm quyền khởi kiện của công dân đối với các quyết định hành chính,
hành vi hành chính.
KNTC và tranh chấp đất đai có xu hướng ngày càng tăng cả về số lượng
cũng như tính chất phức tạp. Tính phức tạp của tranh chấp đất đai, khiếu kiện,
tố cáo không chỉ bắt nguồn từ những xung đột gay gắt về lợi ích kinh tế, từ hệ
quả của sự quản lý thiếu hiệu quả của cơ quan hành chính nhà nước, sự bất
hợp lý và thiếu đồng bộ của hệ thống chính sách, pháp luật đất đai,… mà còn
16


do những nguyên nhân có tính lịch sử trong quản lý và sử dụng đất đai qua
các thời kỳ. Trong tổng số đơn KNTC hàng năm các cơ quan hành chính nhà
nước nhận được có khoảng 70% là đơn KNTC liên quan đến đất đai1; tính
chất và quy mô phức tạp của đơn thư KNTC ngày càng tăng, khiếu kiện đông
người, khiếu kiện kéo dài, phức tạp xuất hiện ngày càng nhiều. Từ khi Luật
đất đai năm 2003 có hiệu lực, việc KNTC của công dân đối với các quyết
định hành chính về đất đai, phát sinh nhiều nhất ở lĩnh vực quản lý đất đai,
đặc biệt là việc bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng, tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất thực hiện các dự án. Một số dự án có diện tích thu hồi đất lớn
phát sinh khiếu nại về trình tự, thủ tục giao đất cho dự án; phạm vi ranh giới
đất thu hồi (trong hoặc ngoài phạm vi thu hồi).

Trong quản lý đất đai, nội dung KNTC đối với các quyết định hành
chính chủ yếu tập trung vào việc:
- Khiếu nại các quyết định hành chính về thu hồi, bồi thường, hỗ trợ giải
phóng mặt bằng, bố trí tái định cư (chiếm khoảng 70%);
- Khiếu nại các quyết định hành chính về giao đất, cho thuê đất, cho
phép chuyển mục đích sử dụng đất (chiếm khoảng 20%);
- Khiếu nại các quyết định hành chính về cấp, thu hồi giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất (chiếm khoảng 10%).
Đối với các quyết định hành chính giải quyết tranh chấp đất đai, nội
dung KNTC chủ yếu tập trung vào việc cho rằng việc giải quyết tranh chấp
đất đai bằng các quyết định hành chính chưa công bằng, chưa thỏa đáng.
Tranh chấp đất đai tập trung vào việc đòi lại đất cũ đã được Nhà nước
cấp cho người khác sử dụng trong các giai đoạn điều chỉnh đất đai; tranh chấp
quyền sử dụng đất (tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất,
tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất, thừa kế tài sản gắn liền với quyền sử
dụng đất; tranh chấp ranh giới sử dụng đất, tranh chấp đất của tôn giáo, cơ sở

1

Báo cáo số 1942/BC-TTCP ngày 7/8/2012 của Thanh tra Chính phủ.

17


thờ tự); tranh chấp nhà đất do cho mượn, cho thuê, cho ở nhờ; tranh chấp địa
giới hành chính.
Đối với các quyết định xử phạt hành chính trong lĩnh vực đất đai, KNTC
chủ yếu tập trung vào các quyết định xử phạt quá nặng, xử phạt sai chủ thể vi
phạm, việc thi hành quyết định chưa đúng quy định dẫn đến KNTC.
KNTC đối với quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất

đai chiếm tỷ lệ nhỏ trong các vụ khiếu kiện về đất đai. Các vi phạm chủ yếu là
việc lấn chiếm, sử dụng đất sai mục đích, không đúng quy định, hủy hoại đất.
Nguyên nhân do có sự buông lỏng quản lý đất đai ở một số địa phương, để
công dân tự ý lấn chiếm, chuyển đổi mục đích sử dụng đất trái phép, nhiều đối
tượng đã lợi dụng thời điểm vừa thành lập quận, phường mới, bộ máy chính
quyền chưa được kiện toàn đã tự ý lấn chiếm đất đai,… dẫn đến hành vi vi
phạm hành chính. Các quyết định xử phạt vi phạm hành chính về cơ bản có
căn cứ, đúng pháp luật, tuy nhiên, có một số người dân do không nắm rõ các
quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về KNTC nên vẫn tiếp tục khiếu
kiện lên cấp trên vì cho rằng việc xử phạt là không phù hợp; một số tổ chức,
cá nhân, mặc dù am hiểu pháp luật, vi phạm quy định về quản lý đất đai
nhưng cố ý không chấp hành quyết định xử phạt hành chính do cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền xử lý2.
Trong thời gian qua cũng có nhiều đoàn KNTC đông người. Đây là vấn
đề phức tạp, nhạy cảm, nếu không được giải quyết tốt sẽ ảnh hưởng đến an
ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội.
2.2. Khái quát về tham nhũng trong lĩnh vực quản lý và sử dụng đất
Chỉ số minh bạch trên thị trường bất động sản, trong đó có thông tin về
đất đai, ở Việt Nam luôn đứng thứ hạng thấp. Trong những năm qua, Chính
phủ đã có nhiều cải tiến trong quy trình quản lý đất đai. Để PCTN trong lĩnh
Báo cáo số 241/BC-ĐGS ngày 17 tháng 9 năm 2012 của Đoàn giám sát của Ủy ban thường vụ
Quốc hội về kết quả giám sát việc thực hiện chính sách pháp luật trong giải quyết KNTC của
công dân đối với các quyết định hành chính về đất đai
2

18


vực này, Luật PCTN năm 2005 đã quy định riêng một điều luật (Điều 21) về
công khai, minh bạch trong quản lý và sử dụng đất.

Tuy nhiên, trong lĩnh vực quản lý và sử dụng đất vẫn ẩn chứa nhiều
nguy cơ tham nhũng. Chiến lược quốc gia PCTN đến năm 2020 đã nhận định:
“tình hình tham nhũng vẫn diễn biến phức tạp trên nhiều lĩnh vực, nhất là
trong quản lý, sử dụng đất đai, đầu tư xây dựng…”. Trên thực tế, trong 10
năm thực hiện Luật PCTN, Báo cáo tổng kết cho thấy thiệt hại do các vụ án,
vụ việc tham nhũng đã gây ra được phát hiện là 59.750 tỷ đồng và trên 400 ha
đất. Số tiền đã thu hồi cho nhà nước là 4.676,6 tỷ đồng và trên 219 ha đất. Chỉ
riêng qua thanh tra, kiểm tra đã phát hiện nhiều tổ chức, cá nhân có hành vi vi
phạm trên các lĩnh vực; bên cạnh kiến nghị xử lý kỷ luật hành chính đối với
tập thể, cá nhân, kiến nghị thu hồi tiền còn kiến nghị thu hồi 51.515 ha đất.
Qua hoạt động thanh tra cũng đã phát hiện 670 vụ với 1.815 đối tượng có
hành vi, biểu hiện tham nhũng với số tiền, tài sản liên quan là 1.022 tỷ đồng,
73,6 ha đất.
Hình thức tham nhũng trong lĩnh vực đất đai rất đa dạng nhưng có thể
biểu hiện dưới các dạng như sau:
(i). Về phía bán bộ, công chức: Một bộ phận cán bộ công quyền lạm
dụng chức vụ, quyền hạn để chiếm đoạt đất đai của Nhà nước, của tập thể
hoặc cá nhân, hội gia đình; làm phức tạp hóa vấn đề (ví dụ: cung cấp thông tin
không đầy đủ, hướng dẫn nửa vời); tham gia làm dịch vụ trung gian (không
công khai) kết nối với cá nhân/ tổ chức làm dịch vụ trung gian đối xử không
bình đẳng (ưu tiên người thân), không minh bạch…
(ii). Về phía người dân: Một bộ phận người dân ít hiểu biết pháp luật ngại tìm hiểu và tuân thủ pháp luật hoặc có ý nghĩ chọn phương án nhanh,
tiện, lợi - kể cả việc tiếp tay tham nhũng. Cũng do tâm lý đó, xuất hiện cá
nhân làm dịch vụ trung gian cung cấp dịch vụ "quan hệ" và "lách luật".
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến nguy cơ tham nhũng dưới các dạng thức
trên. Cụ thể là:
19


Thứ nhất, một số bất cập về tính nhất quán của quy định về thủ tục hành

chính trong quản lý và sử dụng đất. Ví dụ về sự thiếu nhất quán giữa các văn
bản qui phạm pháp luật trong quá trình giao /cho thuê đất cho các doanh
nghiệp kinh doanh bất động sản, dẫn tới cách hiểu và áp dụng khác nhau giữa
các địa phương như việc xác định đâu là cơ quan chủ trì trong thủ tục giới
thiệu địa điểm đầu tư. Tổng kết 10 năm thực hiện Luật PCTN cũng chỉ ra rằng
thể chế, chính sách về quản lý kinh tế - xã hội trên nhiều lĩnh vực vẫn còn bất
cập; công khai, minh bạch còn hạn chế, chưa xóa bỏ được cơ chế "xin, cho", là
điều kiện dung dưỡng và làm nảy sinh tham nhũng, nhất là trên lĩnh vực quản
lý đất đai, đầu tư xây dựng, quản lý ngân sách, vốn, tài sản nhà nước, tổ chức
- cán bộ, tín dụng, ngân hàng... Còn nhiều quy định về định mức, tiêu chuẩn
lạc hậu, chưa sát với thực tế, tạo sơ hở dễ dẫn đến tham nhũng, lãng phí như
quy định về giá đất; định giá tài sản; định mức công tác phí; định mức kinh tế,
kỹ thuật…
Thứ hai, sự yếu kém trong quá trình thực hiện pháp luật
Việc thực thi các quy định pháp luật hiện hành về những hành vi đúng
mực theo luật định là một yếu tố thiết yếu của trách nhiệm giải trình hướng
lên trên.3 Trong lĩnh vực đất đai tại địa phương, việc thực hiện pháp luật là
yếu tố quan trọng quyết định hiệu quả của hoạt động quản lý đất đai. Đây
cũng là một yếu tố có ảnh hưởng đến việc phát sinh hành vi tham nhũng. Hiện
nay, với việc có nhiều ngành luật điều chỉnh liên quan đến đất đai và bất động
sản nên việc tuân thủ các hệ thống pháp luật này không phải lúc nào cũng dễ
dàng thực hiện được do còn có những bất cập, không tương thích giữa các hệ
thống pháp luật. Bản thâm các quy định pháp luật về đất đai cũng phức tạp và
rắc rối nhưng lại trao quyền quyết định cho địa phương một cách tương đối
“thoáng” dẫn đến việc tùy tiện “vận dụng” pháp luật. Bên cạnh đó, có những
quy định không còn phù hợp với điều kiện thực tế, tạo điều kiện cơ hội để
hiện các hành vi trục lợi, tham nhũng.
3

Báo cáo phát triển Việt Nam năm 2010 – Trang xiv, phần tóm tắt


20


Thứ ba, thiếu công khai, minh bạch thủ tục hành chính trong quản lý và
sử dụng đất
Luật Đất đai, Luật Qui hoặch đô thị, Luật PCTN và các văn bản hướng
dẫn thi hành đều có các quy định tương đối đầy đủ về nội dung và hình thức
công khai liên quan đến đất đai. Các kết quả nghiên cứu gần đây nhất cho
thấy tình hình công khai thông tin liên quan đến đất đai được cải thiện đáng
kể. Tính minh bạch và trách nhiệm giải trình đã được cải thiện, nhưng vẫn tồn
tại mức độ khó khăn về tiếp cận thông tin đối với người dân bình thường và
doanh nghiệp khi tìm hiểu hệ thống quản lý đất đai tại Việt Nam. Khả năng
tiếp cận thông tin về đất đai ở một số địa bàn còn khó khăn và không công
bằng giữa các chủ đầu tư. Điều này làm tăng các khoản chi phí không chính
thức của chủ đầu tư cho các quan chức chịu trách nhiệm quy hoạch sử dụng
đất. Những khó khăn trong việc tiếp cận thông tin về quy hoạch sử dụng đất
và khả năng tiếp cận thông tin không đồng đều của các chủ đầu tư sẽ làm tăng
cơ hội cho tham nhũng.
Thứ tư, sự chồng chéo, thiếu hiệu quả của bộ máy quản lý đất đai và ý
thức trách nhiệm của một bộ phận cán bộ công chức xuống cấp
Việc phân công quản lý nhà nước về đất đai cũng có những chồng chéo
tạo ra mâu thuẫn không cần thiết giữa các cơ quan, tạo kẽ hở để trục lợi như
giao ngành tài nguyên - môi trường quản lý đất đai nhưng việc xác định thuế
đất, giá đất, bồi thường giải phóng mặt bằng lại do ngành tài chính chủ trì...
Một bộ phận cán bộ, công chức - những người có thẩm quyền tham gia hoạch
định và triển khai thực hiện chính sách thiếu chuyên môn, yếu năng lực, hạn
chế về phẩm chất đạo đức... dẫn tới tình trạng làm cho việc thực hiện các quy
định của pháp luật thiếu khách quan, khoa học, bất cập với thực tiễn; hoặc có
sự câu kết giữa người làm chính sách với người sử dụng đất (doanh nghiệp,

người dân...). Trong nhiều nghị quyết của Đảng đã nhận định suy thoái phẩm
chất đạo đức của cán bộ là nguyên nhân của tham nhũng, cơ bản và trực tiếp
tác động nhiều nhất đến tình trạng tham nhũng. Bên cạnh yếu tố thiếu trách
21


nhiệm của cán bộ, công chức, nguy cơ tham nhũng càng dễ xảy ra khi người
dân hoặc doanh nghiệp thiếu hiểu biết hoặc ngại tìm hiểu các quy định của
pháp luật khi thực hiện các công việc của mình. Phần lớn người dân ngại tìm
hiểu và tuân thủ pháp luật, kể cả những vấn đề sơ đẳng cần nắm rõ và tuân
thủ. Ngoài ra, với lợi ích to lớn có thể đem lại từ đất đai, một bộ phận doanh
nghiệp và người dân sẵn sàng chấp nhận trả chi phí để được việc một cách
làm nhanh, tiện, lợi cho mình kể cả khi việc đó tiếp tay cho tham nhũng.

22


PHẦN C:
KẾT QUẢ KHẢO SÁT THỰC TẾ
Cơ cấu số lượng phiếu thu hỏi
ĐỐI TƯỢNG
KHẢO SÁT

SỐ LƯỢNG PHIẾU THU ĐƯỢC

TỔNG

Vũ Chính

Thụy Trường


Hoàng Diệu

4

4

4

12

6

2

5

13

Người dân

6

12

3

21

TỔNG


16

18

12

46

Cán bộ, công
chức xã
Thành viên các
tổ chức xã hội

*
* *
Từ kết quả khảo sát bằng phiếu với (21 câu hỏi), có thể nhận dạng được
một phần thực trạng KNTC và tham nhũng cũng như công tác giải quyết
KNTC và PCTN liên quan đến quản lý và sử dụng đất ở cơ sở như sau:
1. Về KNTC, tham nhũng và giải quyết KNTC và PCTN liên quan
đến đất đai
1.1. Khảo sát từ thực tế cho thấy tình hình công khai, minh bạch trong
lĩnh vực đất đai tại các địa phương được khảo sát trong thời gian qua đã đạt
được kết quả đáng ghi nhận. Đặc biệt là đội ngũ cán bộ, công chức ở địa
phương đánh giá cao về nỗ lực của chính quyền trong lĩnh vực này. Có 91.7%
cán bộ, công chức xã được hỏi cho rằng mức độ công khai là “Tốt, đã công
khai đầy đủ”. Có 76.9% cán bộ tổ chức xã hội và 71.4% người dân đồng ý với
mức độ này (Hình 1).

23



HÌNH 1: mức độ công khai trong việc cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, giao đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ tái định cư
100
80

Người dân

91.7
76.9
71.4

60

Cán bộ tổ chức xã
hội

40
28.3
20
0

15.4

8.3

7.7
0


Tốt, đã công khai đầy đủ

Một số trường hợp chưa
được công khai

0

nhiều trường hợp chưa
công khai

4.8

0

0

Cán bộ, công chức
HĐND, UBND

Không công khai

Riêng cảm nhận của người dân được khảo sát tại 3 xã thì có 71,4% nhận
định ở mức độ “Tốt, đã công khai đầy đủ”, 23,8% đánh giá ở mức độ “Một số
ít trường hợp chưa được không khai” và 4.8% người được hỏi cho rằng
“Không công khai” (Hình 2).
HÌNH 2: Nhận định của người dân về mức độ công khai

4.8
23.8
Tốt,đã công khai đầy đủ

Một số ít trường hợp chưa
được công khai
Không công khai

71.4

1.2. Bên cạnh đó, người dân cũng thường xuyên nhận được thông tin,
thông báo của chính quyền về chính sách, pháp luật liên quan đến KNTC và
công tác quản lý đất đai ở địa phương. Có 100% cán bộ tổ chức xã hội và
91,7% cán bộ, công chức xã đã khẳng định điều này. Điều đáng chú ý là tỷ lệ
người dân trả lời đồng ý với phương án này chũng rất cao (chiếm 81% số
người dân được hỏi) (Hình 3).
HÌNH 3: tiếp nhận thông tin, thông báo về chính sách, pháp luật

24


100
80

100
91.7
81
Người dân

60
40

Cán bộ tổ chức xã hội


20

9.5

0
Thường
xuyên

0 0
Không
thường
xuyên

9.5

0
Rất ít

8.3

Cán bộ, công chức HĐND,
UBND

1.3. Về cơ bản, việc công khai, minh bạch trong quản lý và sử dụng đất,
trong đó có công khai, minh bạch các thủ tục hành chính trong lĩnh vực này
cũng đã tạo thuận lợi cho người dân khi tham gia vào các giao dịch liên quan
đến đất đai cũng như thực hiện quyền KNTC của mình. Có 66.7% cán bộ,
công chức xã trả lời rằng “Rất thuận lợi”. Hơn 60% người dân và cán bộ các
tổ chức xã hội được hỏi cũng cho rằng các thủ tục hành chính hiện nay là
“Thuận lợi” (Hình 4).

HÌNH 4: Mức độ thuận lợi để thực hiện các thủ tục hành chính
70
66.7
61.9
61.5
60
50
40 38.5
33.3
30 28.6
20
10
4.8
0 0 00 0
0
Rất Thuận Gặp Không
thuận lợi, ít nhiều thể
lợi vướng vướng thực
mắc mắc hiện

Người dân
Cán bộ tổ chức xã
hội
Cán bộ, công chức
HĐND, UBND

Chỉ khảo sát riêng với việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giao
đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ tái định cư… cũng cho thấy kết quả khá
khả quan. Đây có thể được coi là thành quả của việc công khai minh bạch và
cải cách các thủ tục hành chính trong thời gian qua ở địa phương. Chỉ có

9,6% người dân, 15.5% cán bộ tổ chức xã hội và 8.3% cán bộ, công chức xã
nhận định mức độ này là “Chưa tốt” (Hình 5). Mức độ này cũng được thể hiện
25


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×