Tải bản đầy đủ (.doc) (98 trang)

Nghiên cứu hệ thống điều khiển số trên máy công cụ CNC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 98 trang )

Lời Tựa
Các nớc phát triển trên thế giới, sự đột phá về khoa học kỹ thuật đà giúp họ
tìm ra những kỹ thuật tiên tiến áp dụng trong sản xuất, chế tạo. Nhằm tạo ra những
công cụ giảm sức lao động của con ngời mà năng suất, hiệu quả kinh tế đạt ở mức độ
cao. Trong ngành chế tạo máy thì không ngừng đổi mới những tính năng của các
máy, quá trình tự động hoá, các phần mềm ứng dụng tin học đợc đa vào trong kỹ
thuật chế tạo. Do vậy các thiết bị sản xuất đợc tự động hoá cao nhờ sự hỗ trợ của hệ
thống điều khiển số bằng máy tính đà có mặt ở các nhà máy, xí nghiệp,
Trong chế tạo máy từ những máy thông thờng đà dần đợc cải tiến nhờ điều
khiển số, lúc đầu xư dơng hƯ ®iỊu khiĨn NC dïng ®Ĩ ®iỊu khiĨn tự động một chuỗi
lệnh kế tiếp liên tục. Thế hệ sau của NC là hệ điều khiển số CNC dùng các cụm vi
xử lý thông qua máy tính để thực hiện một cách tự động các máy công cụ, bằng các
chơng trình đợc lập trớc. ..
Thời kỳ đổi mới đất nớc ta đà chủ trơng phát triển ngành công nghiệp nặng,
trong đó ngành cơ khí chế tạo đợc quan tâm, và không ngừng đổi mới các trang thiết
bị để năng cao chất lợng và tính u việt của sản phẩm. Do vậy các máy điều khiển số
đang đợc sử dụng rộng rÃi ở nớc ta để chế tạo cơ khí, đặc biệt áp dụng để chế tạo
các khuôn mẫu chính xác, các chi tiết phục vụ trong công nghiệp Quốc Phòng. Các
máy công cụ điều khiển số còn đợc dùng trong công tác nghiên cứu khoa học và đào
tạo, qua các lớp đào tạo về máy điều khiển số ta có thể tìm hiểu vận hành và sử
dụng chúng để nâng cao trình độ áp dụng trong sản xuất có hiệu tối đa nhất.
Dới đây em xin trình bày toàn bộ nội dung đồ án tốt nghiệp Nghiên cứu hệ
thống điều khiển số trên máy công cụ CNC. Để hiểu sâu hơn về máy công cụ điều
khiển số, trong thuyết minh em trình bày các phần sau:
Chơng I: Khái niệm cơ bản về điều khiển số & máy công cụ CNC.
Chơng II: Bộ nội suy và hệ thống truyền động cơ khí trong máy điều khiển số.

-1


Chơng III: Lập trình trên máy công cụ điều số theo ngôn ngữ ISO và lập trình


trên máy phay DMU 60 – T víi bé ®iỊu khiĨn TNC 426 (dïng ngôn ngữ DINPLUS)
và các chơng trình gia công.
Phụ lục: Một số chơng trình gia công trên máy phay TNC426 (dùng ngôn ngữ
DINPLUS).

-2


Chơng I

Khái niện cơ bản về hệ thống điều khiển số
và máy cộng cụ cnc

Đ1: khái niệm về điều khiển số
i. quá trình phát triển, trình độ hiện tại của ngành máy công
cụ cnc.
1. Quá trình phát triển.
ý tởng điều khiển một dụng cụ thông qua một chuỗi lệnh kế tiếp liên tục, mà
chúng đợc ứng dụng trong các máy điều khiển NC ngày nay, thực ra đà đợc phát kiến
từ thế kỷ 14, bắt đầu từ những cụm chuông đợc điều khiển bởi các trục đục lỗ.
Năm 1808, Joseph M Jacquard dùng những tấm tôn đục lỗ điều khiển tự động
các máy dệt. Những vật mang tin thay đổi đợc đà ra đời.
Cuối những năm 1940, Học viện công nghƯ MIT ( Massachusetts Institute of
Technology ) cđa Hoa Kú thực hiện dự án nghiên cứu kỹ thuật điều khiển số.
Năm 1953 Công bố sáng chế máy phay điều khiển theo chơng trình số NC.
Năm 1959 máy công cụ NC đợc triển lÃm đầu tiên ở Pari, trình bày những
máy NC đầu tiên ở Châu Âu.
Từ sau năm 1960, bóng đèn điển tử đợc thay thế bởi các phần tử bán dẫn điện
tử rời rạc điốt ( đèn hai cực ) và Tranzito ( đèn ba cực ). Nhng đa số những linh kiện
này vẫn đòi hỏi thể tích chiếm chỗ đủ lớn, còn rất nhiều mỗi hàn và các ổ cắm (giao

điện ) vừa tốn kém trong chế tạo và hạn chế độ tin cậy trong vận hành và điều
khiển.Thông tin điều khiển ghi trên băng đục lỗ, dung lơng thấp, khi gia công cho
nhiều chi tiết giống nhau vẫn phải đọc băng đục lỗ cho từng lân gia công. Khi thay đổi
chơng trình điều khiển đòi hỏi phải cải tiến hay làm lại băng đục lỗ.
Trong những năm 70 ngành điều khiển số nhanh chóng ứng dụng trong các
thành tựu phát triển của kỹ thuật vi điện tử , vi mạch tích hợp. Những hệ NC sử dụng
các bản mạch logic nối cứng đợc thay thế bởi các hệ điều khiển có bộ nhớ và dung lợng
đủ lớn. Do nối ghép các cụm vi tính vào hệ điều khiển số mà phần cứng có nhiệm vụ
chuyên dùng trớc đây đợc thay thế bằng các phần mềm linh hoạt hơn. Dung lợng nhớ
-3


ngày càng đợc mở rộng, tạo điều kiện lu trữ trong hệ điều khiển số trớc hết là những
chơng trình đơn lẻ sau đó là cả một th viện chơng trình, lại có thể thay đổi đợc chơng
trình đà lập một cách dễ dàng thông qua cấp lệnh bằng tay, thao tác trực tiếp trên máy.
Năm 1972, các tủ điều khiển NC đầu tiên có cài đặt các cụm vi tính chế tạo
hàng loạt đa ra một thế hệ mới các thiết bị NC cài đặt các cụm vi tính có công năng
mạnh mẽ hơn. Thế hệ này đợc nhanh chóng thay thế bởi các cụm điều khiển CNC cài
đặt ( Microproessor ).
Năm 1984 hệ điều khiển CNC có công năng mạnh đợc trang bị các công cụ
trợ giúp lập trình garaphic . Tiến thêm một bớc phát triển mới lập trình tại phân xởng sản xuất.
Những năm 1986 1987 các giao diện tiêu chuẩn hóa ( Inteface ) mở ra con
đờng tiến tới các xí nghiệp tự động trên cơ sở một hệ thống trao đổi thông tin liên
thông : CIM ( Computer Integrated ManufaeTuring ).
2. Trình độ hiện tại.
Các chức năng tình toán trong hệ thống CNC ngày càng hoàn thiện hơn và đạt
độ xử lý cao do tiếp tục ứng dụng những thành tựu phát triển của các bộ vi xử lý àP .
Các hệ thống CNC đợc chế tạo hàng loạt lớn theo công thức xử lý đa chức năng, dùng
cho mục đích điều khiển khác nhau.
Vật mang tin từ băng đục lỗ, băng tõ, ®Üa tõ tiÕn tíi ®Üa compact ( CD) cã dung

lợng nhớ ngày càng mở rộng, độ tin cậy và tuổi thọ ngày càng cao.
Việc cài đặt các cụm vi tính trực tiếp vào hệ NC để trở thành hệ CNC
( Computer Numerical Control ) đà tạo điệu khiện ứng dụng máy công cụ CNC ngay cả
trong xí nghiệp nhỏ không có phòng lập trình riêng. Nghĩa là ngời điều khiển có thể lập
trình trực tiếp trên máy. Dữ liệu lập vào nội dung lu trữ, thông báo về tình trạng hoạt
động của máy công cụ chỉ dẫn cần thiết cho ngời điều khiển đợc hiện trên màn hình.
Màn hình ban đầu chỉ là đen trắng với các ký tự chữ cái và con số thì ngày nay
đà dùng màn hình màu có độ phân giải cao (có thêm toán đồ họa và hình vẽ mô phỏng
tĩnh hoặc động quá trình gia công của chi tiết). Biên dạng của chi tiết gia công và
chuyển động của dao đều đợc hiển thị trên màn hình.
Các hệ CNC riêng lẻ có thể ghép mạng cục bộ hay có thể mở rộng quản lý và
điều hành một cách tổng thể hệ thống sản xuất của một xi nghiệp hay của một tập đoàn
công nghiÖp …..

-4–


Víi sù øng dơng ngµy cµng réng r·i cđa tin học vào ngành cơ khí, cùng với xu
hớng con ngời đang có nhu cầu tìm các lọai vật liệu thông minh mới nhằm thay đổi các
loại vật liệu sản xuất trớc đây, thì trong tơng lai ngành cơ khí còn có nhiều những bớc
phát triển đột phá khác nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao phục vụ và đáp ứng tốt nhu
cầu của xà hội.
ii. Các khái niệm cơ bản về điều khiển số.
2.1 điều khiển kỹ thuật.
Điều khiển kỹ thuật là lý thuyết cơ bản của kỹ thuật tự động hóa, bao gồm các
khoa học về điều khiển, điều chỉnh, nhớ, sử lý và chuyển giao thông tin. Điều khiển kỹ
thuật nghiêm cứu các quy luật xuất hiện trong : Quá trình thiết lập hoặc trong quá trình
hoạt động.
Các hệ thống làm việc tự động, gọi chung là hệ thống công tác. Một hệ thống
công tác bao gồm hàng loạt hệ thống thành phần và hàng loạt các mỗi quan hệ giữa hai

hay nhiều khâu hoặc nhiều quá trình. Một hệ thống công tác phải có một hay nhiều đầu
vào và đầu ra, thông qua đó hệ thống công tác có thể trao đổi vật chất, năng lợng và
thông tin với môi trờng bên ngoài.
2.2 Điều khiển tự động hóa máy công cụ.
Điều khiển tự động hoá máy công cụ đợc thể hiện qua các chức năng sau:
- Khởi động, dẫn dắt và kết thúc các chuyển động.
- Biến đổi tốc độ, số vòng quay, biến đổi lực, mô men hay biến đổi công suất
tác dụng.
- Thực hiện định vị các cụm máy với độ chính xác yêu cầu để bảo đảm vị trí tơng quan giữa dao và phôi.
- Bộ điều khiển bao gồm một hay nhiều xích điều khiển, chúng gắn liền một
hay nhiều mạch điều chỉnh.
Các xích điều khiển và mạch điều chỉnh làm việc với các bộ khuyếch đại công
suất. ở đầu vào của bộ điều khiển, công suất thờng thấp, nhng ở đầu ra, công suất điều
khiển lại cao hơn nhiều. Năng lợng này sẽ đợc khuếch đại từ nguồn khác. Bởi vậy giữa
các đại lợng đầu vào và đầu ra xuất hiện sù “ trƠ “ vỊ thêi gian. Thêi gian trƠ phụ thuộc
vào lực quán tính và các trở kháng (nh ma sát trợt và lăn, điện trở công suất, các hiệu
ứng cảm ứng điện từ ).

-5


Quá trình làm việc của một máy công cụ, thì từng bớc nguyên công đợc thực
hiện theo một trình tự không gian và thời gian xác định, với sự xắp đặt có tính quy luật,
rất chặt chẽ và chính xác giữa các chuyển động và thiết bị đóng/ ngắt. Gọi đó là chơng
trình làm việc cuả máy. Bộ điều khiển máy công cụ có nhiệm vụ thực hiện chơng trình
này một cách tự động.
Trong điều khiển theo chơng trình có :
- Điều khiển khởi động và phanh hÃm.
- Điều khiển tốc độ, điều khiển đổi chiều.
- Điều khiển đo đờng dịch chuyển..

Các lệnh điều khiển đợc chia thành :
Hệ điều khiển đóng/ ngắt: Với hệ điều khiển này thờng tác động khi xác định
về chiều và độ lớn của các tốc độ dịch chuyển trên các đoạn đờng dịch chuyển.
Hệ lệnh điều khiển đờng: Thông tin đờng dịch chuyển thờng tác động khi xác
định độ lớn của chiều dài hành trình cần thực hiện.
Ngoài ra còn có các lệnh đóng/gắt cho các thiết bị phụ hoạt động trong chức
năng hộ trợ kèm theo.
Năng lợng tác dụng trong các bộ điều khiĨn, cã thĨ thùc hiƯn b»ng c¬ khÝ, khÝ
nÐn, thđy lực, điện và điện tử hoặc là sự phối hợp các dạng năng lợng này để tạo ra
một dạng năng lợng tối u dùng cho bộ điều khiển. Mỗi dạng năng lợng đều có những u,
khuếch điểm riêng, với các nhiêm vụ khác nhau mà ta có thể lựa chọn các dạng năng lợng thích hợp, đảm bảo tính kinh tế.
2.3 Định nghĩa điều khiển.
Là quá trình xảy ra trong một hệ thống giới hạn, trong đó một hay nhiều đại lợng là đại lợng đầu vào, các đại lợng khác nhau là các đại lợng đầu ra, chúng tác động
và ảnh hởng đến hệ thống theo những quy luật riêng.
2.4 Điều khiển số NC (Numerical Control).
Là hệ thống điều khiển đặc trng bởi các đại lợng đầu vào là những tín hiệu số
nhị phân, chúng đợc đa vào hệ thống điều khiển dới dạng một chơng trình điều khiển
có hệ thống. Trong điều khiển số ứng dụng cho máy công cụ, các đại lợng đầu vào là
những thông tin, dữ liệu hay số liệu nhập vào.
- Điều khiển NC: Đặc tính của hệ điều khiển này là chơng trình hóa các mỗi
liên hệ , trong đó mỗi mảng linh kiện điện tử riêng lẻ đợc xác định một nhiƯm vơ nhÊt
-6–


định, liên hệ giữa chúng phải thông qua những dây nối hàn cứng trên các mạch logic
điều khiển.
- Chức năng điều khiển đợc xác định chủ yếu bởi phần cứng.
2.5 Điều khiển CNC (Computerized Numerical Control).
Là một hệ thống điều khiển có thể lập trình và ghi nhớ. Nó bao hàm một máy
tính cấu thành từ các bộ vi xử lý ( microprocessor) kèm theo các bộ nhớ ngoại vi.

Đa số các chức năng điều khiển đều đợc giải quyết thông qua phần mềm nghĩa
là các chơng trình làm việc có thể thiết lập trớc.
2.6 Điều khiển đọc.
Điều khiển đọc bao quát cả quá trình đọc tin. Nó kiểm tra các thông tin đà đợc
đọc về tính đúng đắn của hình thức cấu trúc tin (tính chẵn của số bit trong mà số ISO)
và ngừng ngay quá trình đọc khi phát hiện các cấu trúc tin bị lỗi.
2.7 Bộ nhớ chơng trình.
Bộ nhớ chơng trình đảm bảo chuẩn bị và thực hiện các bớc xử lý song song (xử
lý đồng thời) các thông tin của một công đoạn gia công vốn đà đợc đọc vào theo thứ tự
từng bớc (dạng chun ®éng, täa ®é ®iĨm kÕt thóc chun ®éng, tèc độ trên đờng biên
dạng, số vòng quay và chiều quay của trục chính).
2.8 Thông tin hình học.
Là hệ thống thông tin điều khiển các hệ thống chuyển động tơng đối giữa dao
cụ và chi tiết liên quan trực tiếp tới quá trình tạo hình bề mặt, còn gọi là thông tin về đờng dịch chuyển (hình dạng đờng sinh và đờng chuẩn của bề mặt hình học muốn tạo ra
trên đờng dịch chuyển).
2.9 Thông tin công nghệ (Technologual information).
Là hệ thống thông tin cho phép máy thực hiện gia công với những giá trị công
nghệ yêu cầu: Chuẩn hóa các gốc tọa độ, chọn chiều sâu lát cắt, tốc độ chạy dao, số
vòng quay trục chính, chiều quay trục chính vị trí xuất phát của dao đóng hay ngắt
mạch tới dung dịch trơn nguội, mạch đo lờng kiểm tra
2.10 Biểu thị thông tin qua tín hiệu.
Một thông tin có thể đợc trình bày bằng những giá trị hoặc diễn biến giá trị
của thông số tín hiệu.
Hệ thống tín hiệu chỉ chấp nhận những giá trị số rời rạc xác định gọi là
các tín hiệu số.
-7


iii. Nguyên lý vận hành và các dạng điều khiển số trên máy
công cụ cnc

3.1 Nguyên lý làm việc của máy công cụ CNC.
Hệ thống điều khiển số CNC có một máy tính giúp ngời đứng máy không chỉ
khởi động chơng trình NC mà còn:
- Viết và đa chơng trình vào máy.
- Biến đổi các chơng trình đà đa vào máy.
Các kích thớc của dụng cụ và của thiết bị kẹp phôi có thể đợc đa vào hệ thống
CNC khi đặt số liệu mà không phụ thuộc vào chơng trình NC. Các kích thớc này đợc
thực hiện tự động khi gia công. Do đó ngời đứng máy cần rất ít thông tin về bản vẽ, khi
cần thiết có thể tự chọn dụng cụ và thiết bị kẹp chặt. Ta nhận thấy không có sự khác
nhau cơ bản giữa hệ thống NC và CNC về ngôn ngữ lập trình và công nghệ gia công
trên máy công cụ. Do các hành động đều đợc sản sinh trên cơ sở cung cấp các dữ liệu ở
dạng mà chữ cái cộng các con số và ký tự đặc trng.
Máy công cụ điều khiển theo chơng trình số là những máy công cụ làm việc với
các hệ thống ngắt và hệ lệnh đờng dịch chuyển trên cơ sở cung cấp các dữ liệu của
công nghệ gia công cắt gọt ở dạng mà nói trên. Những hệ lệnh này đợc tổ chức theo
một chơng trình gia công chặt chẽ chính xác. Nguyên lý hoạt động của hệ thống điều
khiển số trên máy công cụ CNC đợc thể hiện nh trên hình 1:
Quá trình xử lý bên ngoài:
Từ bản vẽ chế tạo, những thông số kỹ thuật và số liệu công nghệ yêu cầu để gia
công chi tiết, đợc đa vào chơng trình gia công với các bớc gia công kế tiếp nhau.
Những chơng trình gia công chi tiết đợc số hoá và ghi vào vật mang tin bởi một mÃ
(code) tơng thích, để phân biệt với bộ nhớ nôị tại vật mang tin còn gọi là bộ nhớ ngoại
vi. Vật mang tin có thể là băng đục lỗ đợc ghi và đựơc đọc ra một cách tuần tự với tốc
độ đọc 120 ký tự/ giây, băng từ (casset) là những dải băng có khả năng nhiễm từ quấn
trong một casset và nó có tốc độ đọc từ 400 đến 3000 ký tự/ giây hoặc đĩa từ (disk) có u
điểm là khai thác nhanh, trực tiếp, ®ù¬c lùa chän tù do víi tèc ®é ®äc tõ 4000 đến
300000 ký tự/ giây.

-8



Bản vẽ
Lập trình
Xử lý
số bên
ngoài

a) Đường tác dụng kín
Vật mang tin

Xử lý
số bên
trong

b) Đường tác dụng hở

Vật mang tin

Đọc

Nhớ

Hệ thống đóng/ngắt

Bộ nội suy
GT cần



GT thực


Bộ so sánh

Bàn máy HT đo

Điều khiển
GT cần

Đ cơ
bước

Bàn máy

(b)

(a)

-9


Hình 1: Sơđồ hệ thống điều khiển số trên máy công cụ CNC.

Qúa trình xử lý bên trong:
Tiếp theo là quá trình xử lý bên ngoài là quá trình xử lý bên trong. Các dữ liệu
ghi trên vật mang tin đợc tiếp nhận thông qua bộ đọc, bộ đọc có nhiệm vụ kiểm tra các
thông tin đà đợc đọc về hình thức cấu trúc tin (tính chẵn của số bít trong mà số ISO) và
ngừng ngay quá trình đọc khi phát hiện cấu trúc tin bị mắc lỗi. Các thông tin đuợc bộ
đọc kiểm tra và đọc song đợc chuyển vào bộ nhớ. Bộ nhớ chơng trình đảm bảo chuẩn
bị và thực hiện chuẩn bị các bớc song song (xử lý đồng thời) các thông tin của một
công đoạn gia công vốn đà đợc đọc vào theo thứ tự từng bớc (dạng chuyển động, toạ độ

của điểm kết thúc chuyển động, tốc độ trên đờng biên dạng, số vòng quay và chiều
quay trục chính), dung lợng của các bộ nhớ trong các hệ CNC hiện đại cho phép nội
dung thông tin của nhiều chơng trình con đợc lu trữ cïng mét lóc trong bé nhí.
- 10 –


Từ bộ nhớ các thông tin chơng trình gia công ®ỵc chun qua bé néi suy, bé
néi suy cã nhiƯm vụ tính toán hiệu chỉnh để đảm bảo các dữ liệu của chơng trình đọc
vào là phù hợp. Bộ nội suy tính toán tọa độ của các điểm trên đờng dịch chuyển dọc
theo biên dạng cần, đoạn biên dạng giữa điểm khởi xuất và điểm kết thúc mà toạ độ
của chúng đà đợc đa vào chơng trình, để hình thành nên biên dạng của chi tiết cần gia
công trong một dung sai xác định. Các tín hiệu điện đợc bộ đọc chuyển đổi từ các
thông tin cần đa vào thành tín hiệu tơng tự (tín hiệu điện), tín hiệu này hình thành giá
trị Cần của vị trí bàn máy (trong hệ lệnh về hớng dịch chuyển). Giá trị Cần đợc dẫn
tới bộ so sánh theo một tuần tự điều khiển xác định. Các giá trị Cần qua bộ so sánh
hình thành giá trị Thực về vị trí bàn máy, nó đợc thu thập thông qua hệ thống đo lờng
dịch chuyển và cũng đợc dẫn tới bộ so sánh .
Kết quả đa ra từ bộ so sánh giá trị Cần - Thực trở thành những tín hiệu điều
khiển tự ®éng cÊp cho hƯ thèng trun ®éng, nh»m ®¹t tíi vị trí chính xác mong muốn
của bàn máy. Đến khi kết quả so sánh cặp giá trị Cần - Thực bằng Không, tín
hiệu điều khiển không còn nữa và hệ thống truyền động ngừng lại.
Quá trình trên đây đợc thực hiện trên nguyên tắc đờng tác dụng kín
(hình1a). Còn trên hình1b, lại mô tả một hệ điều khiển theo nguyên tắc đờng tác dụng
hở. ở đây, các thông tin đà ghi nhận đợc truyền động thẳng tới hệ truyền động thông
qua cụm điều khiển. Giá trị Thực không đợc thu thập và phản hồi trên đờng tác dụng
hở. Đối với hệ lệnh đóng/ ngắt quá trình cũng diễn ra tợng tự, chúng đợc ghi nhớ, xử
lý và truyền đạt tới các khâu điều chỉnh và những chu kỳ làm việc thích hợp .
3.2 Các dạng điều khiển trong điều khiển số.
Các dạng máy công cụ khác nhau, các bề mặt tạo hình khác nhau đòi hỏi
những chuyển động tơng đối rất khác nhau giữa dao cụ và chi tiết gia công. Các dạng

điều khiển số đó cũng đợc phân thành: điều khiển điểm, điều khiển đoạn thẳng hay đờng thẳng và điều khiển biên dạng phi tuyến (contour).
3.2.1 Điều khiển điểm.
Cho phép xác định vị trí dụng
cụ theo các điểm đà lập trình với hành
trình chạy nhanh của dụng cụ và dụng
cụ không ăn vào phôi. Chuyển động
trên các trục riêng lẻ, lúc này không
có rằng buộc bởi quan hệ hàm số và
tốc độ của các yếu tố định vị không

Z

Y

- 11
X


phụ thuộc vào các yếu tố công nghệ. Điều khiển ®iĨm - ®iĨm chđ u dïng trong c¸c
m¸y khoan, doa, hàn điểm.
Hình 2: Điều khiển
điểm - điểm.
Khi dụng cụ chạy tới các điểm đích dao bắt đầu cắt. Mục đích cần đạt là các
kích thớc của các lỗ gia công so với hai trục X, Y phải chính xác, còn các quỹ đạo
chuyển động của dao hay bàn máy đều không có ý nghĩa lắm (hình 2). Vị trí của các lỗ
có thể đợc điều khiển đồng thời trên hai trục X, Y, quỹ đạo làm với một trong hai trục
một góc tơng ứng với hai trục đó hoặc có thể điều khiển kế tiếp nhau, tức là theo
hai trục riêng rẽ.
3.2.2 Điều khiển đoạn hay đờng thẳng.


Z

Z

Y

X

(b)

(a)

X

Hình 3: Điều khiển đờng thẳng trên máy tiện, máy phay CNC.
Điều khiển đờng thẳng là dạng điều khiển mà khi gia công dụng cụ cắt thực
hiện một lợng chạy dao theo một đờng thẳng nào đó. Điều khiển đờng thẳng cho phép
bên cạnh dịch chuyển nhanh định vị, còn có một dịch chuyển song song với chiều trục
của dụng cụ cắt với lợng chạy dao yêu cầu, khi đó dao ăn vào phôi.
Hình 3a là sơ đồ chạy dao trên máy tiện dụng cụ cắt chuyển động song song
hoặc vuông góc trục của chi tiết so với trục Z. Trên hình 3b thể hiện sơ đồ máy phay,
dụng cụ cắt chuyển ®éng song song víi trơc X. Trong c¶ hai trêng hợp trên dụng cụ cắt
chuyển động độc lập theo từng trục tức không có quan hệ rằng buộc hàm số. Dạng điều
khiển này dùng cho máy phay và máy tiện đơn giản.
3.2.3 Điều khiển theo biên dạng.

- 12


Nếu giữa điểm bắt đầu một

chuyển động và điểm kết thúc nó cần
sản sinh ra một biên dạng có ràng buộc
bởi các quan hệ hàm số (tuyến tính hay
phi tuyến) thì điều khiển số thực hiện
chuyển động nh vậy thuộc dạng điều
khiển biên dạng ( Contour).

Z

Y

Dạng điều khiển này đòi hỏi
phải có các truyền động biệt lập, điều
chỉnh đợc vị trí theo thời gian thực trên
X
mỗi trục tọa độ và đảm bảo quan hệ
phụ thuộc hàm số với các
Hình 4: Điều khiển biên dạng trên máy phay CNC.
chuyển động đồng thời trên các trục khác. Giá trị cần ứng với một vị trí tức thời
trên một trục phải đợc tính toán một cách tuần tự đúng với ràng buộc hằng số của
biên dạng cần gia công.
Ví dụ trên hình 4 là quá trình phay biên dạng trên máy phay.Trong trờng hợp
trên dụng cụ cắt chuyển động đồng thời theo hai trục để tạo ra một biên dạng vừa có
phần thẳng vừa có phần cong. Trong đó các chuyển động theo các trục có quan hệ hàm
số rằng buộc với nhau. Dạng điều khiển này ứng dụng trên các máy tiện, máy phay và
các trung tâm gia công (máy công cụ tự động đa chức năng có quá trình trao đổi dao tự
động, thực hiện nhiều công nghệ khác nhau nh khoan, phay, c¾t ren, tiƯn réng,..).T
theo sè trơc đợc điều khiển đồng thời khi gia công để phân biệt thành điều khiển
contour 2D, điều khiển contour 2,5D và ®iỊu khiĨn 3D (D = Dimension hay kÝch thíc).
a) §iỊu khiển contour 2D.

Điều khiển contour 2D cho phép các
dịch chuyển của dụng cụ cắt theo đờng thẳng
và cung tròn, dựa vào hai trục cố định.
Nếu một máy CNC có ba trục và sự
điều khiển contour 2D, thì trục thứ ba chỉ có
thể đợc điều khiển không phụ thuộc vào hai
trục kia. Trên hình 5, lợng ăn dao đợc điều
khiển theo trục Z còn phay biên dạng là sự
kết hợp giữa hai trục X, Y.

Z

Y

X

Hình 5: Điều khiển 2D.
- 13


b) Điều khiển contour 2,5D.
Cho phép các dịch chuyển của dụng cụ
theo đờng thẳng và theo cung tròn trong một số
mặt phẳng làm việc, nhng chỉ có thể
có hai trục hoà hợp với nhau với sự lu ý tới các
chuyển động giữa chúng.

Z

Y


Trên máy phay CNC có ba trục X, Y, Z
sẽ điều khiển đợc đồng thời hoặc X và Y hoặc
X
X và Z hoặc Y và Z. Trên các máy phay điều
đó có nghĩa là sự ăn dao có thể thực hiện
Hình 6: Điều khiển 2,5D.
theo bất kỳ 1 trong 3 trục, trong khi đó giữa hai trục kia dùng sử dụng để phay contour.
Hình 6, thể hiện các chức năng trên.
Nh vậy thông qua chức năng G ( G17, G18, G19 ) của chơng trình gia công ta
có thể chuyển từ bề mặt gia công này sang bề mặt gia công khác.
c) Điều khiển contour 3D.
Cho phép đồng thời chạy dao theo cả ba trục X, Y, Z, ( cả ba trục chuyển động
hòa hợp với nhau hay cã quan hƯ rµng bc b»ng hµm sè ). Ta thấy trên hình 7, biên
dạng đuợc gia công theo cả ba trục đều có lợng chạy dao theo chúng tạo thành. Điều
khiển contour 3D đợc ứng dụng rộng để gia công các khuôn mẫu chính xác, gia công
các bề mặt không gian phức tạp.

Z

Y

X
- 14


Hình 7: Điều khiển 3D.

Đ2: khái niệm về máy công cụ CNC.
I khái niệm chung về máy công cụ CNC.

Là thế hệ máy công cụ đợc điều khiển theo chơng trình số viết bằng mà số ký
tự chuyên dùng khác, trong đó hệ thống điều khiển có cài đặt các bé vi xư lý
micropocessor ( µp ) lµm viƯc víi các chu trình thời gian từ 1 đến 20 àp có bộ nhớ tối
thiểu 4 Kbyte, đảm nhiệm các chức năng cơ bản của chơng trình điều khiển số nh :
Tính toán trên các trục điều khiển theo thời gian thực, giám sát các trạng thái của máy
tính toán các giá trị chỉnh lý dao cụ, tính toán nội suy trong điều khiển quỹ đạo biên
dạng (tuyến tính và phi tuyến tính) thực hiện so sánh giá trị Cần - Thực.
1. Các đặc điểm kết cấu của các máy công cụ điều khiển CNC so với máy công cụ
thông thờng.
1.1 Máy cộng cụ thông thờng.
Khi thực hiện gia công trên máy thông thờng ngời công nhân thờng phải dùng
tay để điều khiển máy, ngời công nhân căn cứ vào phiếu nguyên công để cắt gọt chi tiết
nhằm đảo bảo các yêu cầu kỹ thuật đặt ra
Khi gia công trên máy phay thông thờng thì năng suất và chất lợng sản phẩm
phụ thuộc vào rất nhiều tay nghề của công nhân, nếu so với các máy điều khiển số thì
máy công cụ thông thờng còn rất nhiều hạn chế, tuy nhiên máy công cụ thông thờng vẫn
đợc sử dụng rộng rÃi ở Việt Nam với lý do giá thành thấp và thuận tiện cho công việc sửa
chữa và cho nền sản xuất còn đang ở trình độ thấp.
1.2 Máy công cụ CNC .
- 15 –


Thế hệ sau của máy công cụ thông thờng là máy NC (máy điều khiển số), với yêu cầu
ngày càng tăng để đa ra những sản phẩm có chất lợng, gia công hàng loạt trên một máy
công cụ. Chính vì thế mà máy công cụ CNC ra đời là bớc ph¸t triĨn tõ m¸y NC. C¸c m¸y
CNC cã mét m¸y tính để thiết lập phần mềm để điều khiển chức năng dịch chuyển của
máy. Các chơng trình gia công đợc đọc cùng một lúc và đợc lu trữ vào trong bộ nhớ, khi
gia công máy tính đa các câu lệnh vào điều cũng có khả năng bù chiều dài và đờng kính
dụng cụ Tất cả các chức năng trên đều đợc nhờ một phần mềm của máy tính, các chơng
trình lập ra đều có thể đợc lu trữ vào đĩa cứng hoặc đĩa mềm. So với máy công cụ thông

thờng thì máy công cụ CNC có khả năng tự động

- 16 –


Hình 8: máy phay thông thờng và máy phay CNC.
Cụm trục chính

Truyền động chính

Các tay quay

Bàn máy
Thân máy

Máy phay thông thường

Truyền động trục chính
(Động cơ AC, DC)

Vítme đai ốc bi (trục Y)

Truyền động chạy dao (Động cơ AC, DC)

Truyền động chạy dao
(Động cơ AC, DC)

Vítme đai ốc bi (trục X)
Bàn máy


Bảng điều khiển
có màn hình

Vítme đai ốc bi (trục Z)

Hệ thống đo đường dịch chuyển
Thân máy
Truyền động chạy dao
(Động cơ AC, DC)
Máy phay CNC

hoá, độ chính xác cũng nh chất lợng sản phẩm khi gia công rất cao. Quá trình điều khiển
chuyển động giữa các trục của máy điều khiển theo chơng trình số đợc các động cơ dẫn
- 17 –


động đảm nhiệm, chạy theo biên dạng của chi tiết với chơng trình đà đợc lập còn máy
công cụ thông thờng các chuyển động phải điều khiển bằng tay (Hình 8 mô tả kết cấu
máy phay thông thờng và máy phay CNC).
2. Ưu, nhợc điểm của máy công cụ CNC và các yêu cầu đặt ra.
2.1 Ưu điểm:
So với các máy công cụ điều khiển bằng tay, kết quả làm việc của máy công cụ
CNC không phụ thuộc vào tay nghề thuần thục của ngời điều khiển. Ngời điều khiển máy
chủ yếu đóng vai trò theo dõi kiểm tra các chức năng hoạt động của máy.
So với các máy tự động theo chơng trình cứng (dùng cam, dỡng, cữ chặn, công
tắc hành trình), máy công cụ CNC có tính linh hoạt cao trong công việc lập trình, đặc
biệt khi có trợ giúp của máy vi tính, tiết kiệm đợc thời gian chỉnh máy, đạt đợc tính kinh
tế cao ngay cả với loạt sản phẩm nhỏ.
Ưu điểm chỉ có trong máy công cụ CNC đó là phơng thức làm việc với hệ thống
xử lý thông tin điện tử số hãa “, cho phÐp nèi ghÐp c¸c hƯ thèng xư lý số trong phạm

vi quản lý của toàn xí nghiệp, tạo điều kiện mở rộng tự động hóa toàn bộ quá trình sản
xuất, ứng dụng các kỹ thuật hiện đại thông qua mạng liên thông cục bộ ( LAN) hay mạng
liên thông toàn cầu( WAN).
Các máy ứng dụng kỹ thuật CNC đạt tốc độ dịch chuyển lớn.Trong lĩnh vực gia
công cắt gọt, máy công cụ CNC có năng suất cắt gọt cao và giảm đợc tối đa thời gian
phụ, do mức tự động hoá nâng cao vợt bậc.
Máy công cụ CNC có thể dễ dàng thay đổi chơng trình gia công, thiết thực với các
loại chi tiết khác nhau, thời gian chuẩn bị và hiệu chỉnh kỹ thuật tại khu vực làm việc
giảm đáng kể. Thời gian thay dao đợc thực hiện nhanh chóng, chính xác có thể chuẩn bị
dao ở vùng ngoại vi và nạp trở lại vào ổ tích dao chuyên dùng gắn trên máy.
Máy điều khiển kỹ tht sè cã thĨ thùc hiƯn mét lóc nhiỊu chun ®éng kh¸c nhau,
tù ®éng ®iỊu chØnh sai sè dao cơ, tự động khiểm tra kích thớc chi tiết và qua đó tự động
hiệu chỉnh sai lệch vị trí tơng đối giữa dao và chi tiết.
Máy công cụ CNC gia công đợc loạt chi tiết nhỏ, phản ứng một cách linh hoạt khi
nhiệm vụ công nghệ thay đổi và điểm quan trọng nhất là việc lập trình gia công có thể
thực hiện đợc ngoài máy, trong văn phòng có sự hỗ trợ của kỹ thuật tin học thông qua các
thiết bị vi tính, vi xử lý,.
Đa số các máy CNC đều có thể thực hiện một số lợng lớn các nguyên công khác
nhau mà không cần thay đổi vị trí gá ®Ỉt cđa chi tiÕt.
- 18 –


Độ chính xác lập lại đặc trng cho mức độ ổn định trong suốt quá trình đảm bảo
chất lợng gia công cao, là u việt tuyệt đối của các máy điều khiển kỹ thuật số.
Bản thân nguyên tắc điều khiển theo chơng trình số là đảm bảo cơ bản của độ
chính xác gia công trên máy. Ngoài ra máy CNC còn có điều kiện khai thác tối đa các
chế độ cắt gọt, các nguyên lý cắt và phơng án gá đặt, đảm bảo độ chính xác cao, ổn định
chất lợng sản phẩm.
Tóm lại sự lựa chọn thế hệ máy CNC ngày nay trở thành một đặc tính cần thiết
có tầm quan trọng, quyết định đối với các xí nghiệp công nghiệp. Vì nó có thể đem lại lợi

nhuận, khả năng tái sản xuất vá nó có những tính năng cao mà may công cụ thông thờng
cha đạt đợc.
2.2 Nhợc điểm.
- Giá thành chế tạo máy cao hơn;
- Giá mua máy đắt hơn;
- Giá thành bảo dỡng, sữa chữa máy cũng cao hơn;
- Vận hành máy phức tạp hơn;
- Thay đổi ngời đứng máy khó khăn hơn;
2.3 Các yêu cầu đặt ra.
- Cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các khâu thiết kế, chuẩn bị sản xuất và thực hiện
gia công chế tạo.
- Cần đào tạo nâng cao cho thợ chuyên môn. Một khóa đào taọ về kỹ thuật CNC là
phải có, vì máy móc chỉ sử dụng tốt nếu ngời sử dụng có kiến thức thuần thục.
II. Chức năng của CNC.
1.Các chuyển động thực hiện dịch chuyển tơng đối Dao/Chi tiết.
1.1 Chuyển động đảm bảo tốc độ cắt của dao cụ.
Dụng cụ cắt phải đảm bảo chức năng sau :
- Truyền một chuyển động tạo ra tốc độ cắt trực tiếp .
- Truyền một chuyển động chạy dao với một tốc độ nhỏ hơn và theo một hớng khác
với hớng tốc độ cắt.
- Truyền đồng thời cả hai tốc độ cắt và chạy dao theo phơng pháp tổ hợp.
- Giữ cố định trong phơng án các chuyển động nói trên truyền cho chi tiết gia công.
- 19


- Công suất đảm bảo năng lợng tạo hình thay đổi trong khoảng rộng từ vài trăm W
đến vài trăm Kw.
1.2 Chuyển động chạy dao.
Đảm bảo các dịch chuyển cuả dụng cụ cắt hoặc chi tiết gia công trong các quỹ
đạo tơng đối giữa chúng. Những quỹ đạo này phụ thuộc vào biên dạng đờng cắt của quá

trình tạo hình, biên dạng của bản thân dụng cụ cắt và các yêu cầu kỹ thuật đặt ra cho chi
tiết gia công. Công suất của chuyển động chạy dao thay đổi trong khoảng một vài Kw, trừ
trờng hợp máy gia công các chi tiết lớn.
Với máy công cụ điều khiển số thì các chuyển động nói trên đều đợc thực hiện
bởi các động cơ riêng biệt, đợc điều khiển độc lập với nhau.
2. Quá trình cấp dao.
Các thế hệ CNC
ngày nay càng đợc trang bị
các hệ thống cấp dao hoàn
chỉnh, trong đó các quá trình
cấp dao, chuyển đổi dụng cụ
cắt đều đợc thực hiện một
cách tự động.

D
B

C

A

a)

Một tổ hợp các
nhóm dao, lựa chọn theo
những nhiệm vụ công
nghệ dự kiến trớc, đợc
xếp vào các ổ tích luỹ dao.
Từ ổ này, dao đợc chuyển,
trực tiÕp cho kÕt cÊu kĐp


E

F

G

b)

c)

d)

F

H×nh 9: ỉ tÝch lịy dao: a): Đĩa hoặc tang quay;
A: dụng cụ cắt; B: đĩa nâng dao; C: hốc dao;
D: phần tự kẹp mảnh cắt; E: mảnh cắt;
F: rÃnh chứa; G: phần tử dụng cụ.

trên đầu trục chính, hoặc thông qua một tay máy đổi dao, đảm bảo lấy dao vừa cắt
xong từ trục chính trở lại ổ tích luỹ và thay vào một dao mới từ ổ dao lắp vào trục chính.

- 20


Phỉ biÕn cã hai lo¹i ỉ dao tÝch lịy dao.Mét là ổ dao dạng đĩa hoặc dạng tang quay
và ổ dao dạng xích. ổ tích lũy dao kiểu đĩa hoặc tang quay có một dung lợng cố định nhng bản thân cả đĩa hoặc tang quay có thể thay đổi một cách tự động. ổ tích lũy dao kiểu
xích thì có thể thay đổi đợc số dao chứa ở trong đó.
3. Quá trình cấp chi tiết.


M

a)

R

B
P
b)

M

A

E

a): Hệ thống băng tải chi tiết.
b): Hệ thống con lăn.
A: Chi tiết cấp vào;
B: Tay máy đổi chi tiết, E: Chi tiết mang đI;
M: Máy, P: Chi tiết, R: Rôbốt.
Hình 10: Hệ thống cấp chi tiết.
Đối với nhóm có chi tiết quay:Thì việc tháo lắp chi tiết vừa gia công mới đợc
thực hiện bởi một rô bốt gắn liền với máy. Kết cấu hợp thành toàn máy do đó phụ thuộc
vào các chuyển động mà ta yêu cầu rô bốt thực hiện. Các chi tiết gia công xong cũng nh
các chi tiết thô đợc đặt trên giá đỡ di động có dạng một băng tải hoặc đặt trên các máng
dẫn đảm bảo sự dịch chuyển của chúng theo nguyên tắc trọng lực.
Đối với nhóm máy có dao quay: Các chi tiết đợc gá lắp cố định trên các bàn gá
chuẩn. Các bàn gá chuẩn lại đợc đặt trên các băng tải, dịch chuyển động, để chuyển dao

cho bàn máy một cách tự động. Việc chuyển dao giữa băng tải và bàn máy cũng đợc thực
hiện bởi các rô bốt.
- 21


T

B

(b)
(a)

C

(c)

(a): Chuyển dao bằng bàn quay; (b): Dùng băng tải hoặc xe dẫn hớng.
(c): chuyển dao cho trung tâm gia công; B: Trục chính; C: Băng tải; T: Chuyển
pallete.
Hình 11: Hệ thống chuyển dao.
4. Quá trình bôi trơn, làm nguội và làm sạch.
Việc bôi trơn và làm nguội đợc thực hiện thông qua chơng trình điều khiển máy.
Nói cách khác các điều kiện phụ trợ của mỗi bớc gia công trong quy trình công nghệ
cũng đợc quan tâm khi lập trình nh các thông số kỹ thuật cắt gọt và các dữ liệu công nghệ
khác. Nó đợc đa vào chơng trình gia công theo câu lênh M.
Việc làm sạch tự động tại các thời điểm thích hợp nh các giai đoạn đổi dao, đổi
bàn gá lắp hoặc đổi bàn kẹp chuẩn .
Các máy CNC đều đợc trang bị hệ thống khai thác phoi cắt hoặc các phế liệu, phế
thải một cách tự động không cần đến lao động của con ngêi .


- 22 –


III. các hệ trục tọa độ và các điểm chuẩn trong máy cnc.
Chơng trình điều hành cơ bản của hệ thống điều khiển số bao gồm các dữ liệu
sau:
-

Nạp dữ liệu chơng trình.

-

Ghi nhớ các dữ liệu.

-

Xử lý các dữ liệu để nhận đợc chuyển động của máy và các chức năng phụ.

-

Điều khiển các chuyển động trên máy.

Một phần không thể thiếu trong cấu trúc chơng trình làm việc trên máy công cụ
CNC là hệ thống toạ độ và các điểm chuẩn.
Để xách định các tơng quan hình học trong vùng làm việc của máy trong phạm vi
của chi tiết gia công một cách rõ ràng, ngời ta đa vào hệ toạ độ và các điểm chuẩn gốc
của máy công cụ CNC nh sau .
+Y
1. Hệ trục toạ độ của máy công cụ
+B


CNC.

Các trục toạ độ của máy công
cụ CNC cho phép xác định chiều chuyển
+X
+C
động của cơ cấu máy và dụng cụ cắt thể
+A
hiện trên hình 12. Các trục toạ độ đó là
+Z
X,Y, Z chiều dơng của X,Y, Z đợc xác
định theo quy tắc bàn tay phải (trên
hình13a và hình 13b ) theo nguyên tắc
Hình 12: Ký hiệu các trục tọa độ trên máy CNC
này thì ngón tay cái chỉ chiều dơng của
(Nguyên tắc bàn tay phải - tiªu chn VDI 3255 )
trơc X, ngãn tay trá chØ chiều dơng của
trục Y, ngón giữa chỉ chiều dơng cuả trục Z, các trục quay tơng ứng với các trục X,Y, Z
đợc ký hiệu bằng các chữ cái A, B, C chiều quay dơng là chiều quay theo chiều kim đồng
hồ nếu nhìn theo chiều dơng của các trục X,Y, Z.
a) Trục Z.
Nói chung ở các máy trục Z luôn song song víi trơc chÝnh cđa m¸y.
 M¸y tiƯn: Trơc Z song song với trục chính của máy và có chiều dơng chạy từ
mâm cặp tới dụng cụ (chiều từ trái sang phải ).

- 23


Máy khoan đứng,máy phay đứng: Trục Z song song với các trục chính và có

chiều dơng hớng từ bàn máy lên phía trục chính.
Các máy bào: Trục Z vuông góc với bàn máy và có chiều dơng hớng từ bàn máy
lên phía trên .
Các máy phay có nhiều trục chính: Trục Z song song với đờng tâm trục chính
vuông góc với bàn máy (chọn trục chính có đờng tâm vuông góc với bàn máy làm trục Z)
chiều dơng của trục Z trong trờng hợp này hớng từ bàn máy tới trục chính.
b) Trục X.
Trục X là trục nằm trên bàn máy và thông thờng nó đợc xác định theo phơng
ngang. Chiều của trục X đợc xác định theo quy tắc bàn tay phải (ngón tay cái chỉ chiều dơng của trục X).
Máy phay đứng, máy khoan đứng: Nếu đứng ngoài nhìn vào trục chính thì chiều
dơng của trục X hớng về phía bên phải .
Máy phay ngang: Nếu đứng ngoài nhìn thẳng vào trục chính thì chiều dơng của
trục X hớng về phía bên trái còn nếu đứng ở phía trục chính để nhìn vào chi tiết thì có
chiều dơng của trục X hớng về phía bên phải.
Máy tiện: Trục X vuông góc với trục máy và có chiều dơng hớng về phía bàn kẹp
dao (hớng về phía dụng cụ cắt). Nh vậy bàn kẹp dao ở phía trớc trục chính thì trục chiều
dơng của trục X hớng vào ngời thợ, còn nếu bàn kẹp dao ở phía sau trục chính thì chiều
dơng đi xa khỏi ngời thợ .
Máy bào: Trục X nằm song song với mặt định vị của chi tiết trên bàn máy và
chiều dơng hớng từ bàn máy về thân máy .
c) Trục Y .

R

Trục Y đợc xác định sau khi xác định đợc trục
X, Z, theo quy tắc bàn tay phải, ngón tay trỏ chỉ chiều
dơng của trục Y.

W


+Y

+Z
+C

+B
V

Q

+A'
+X'
+X

d) Các trục phụ.

+A

+B'

Trên các máy CNC ngoài các trục X, Z, Y còn
các trục toạ độ khác song song với chúng (các bộ phận
+Y'
máy khác dịch chuyển song song với các trục X,Y, Z ).
+Z'
Hình 13: Hệ trục của máy CNC
Các trục này đợc ký hiệu là U,V, W trong đó U //
X,V//Y,W//Z. Nếu có các trục khác nữa song song víi khi chi tiÕt chun ®éng quay
+C'


- 24 –

U
P


toạ độ chính X,Y, Z thì các trục này đợc ký hiƯu P, Q, R trong ®ã P//X, Q//Y, R//Z. Các
trục U,V, W đợc gọi là trục thứ hai còn các trục P, Q, R đợc gọi là trục thứ ba (hình 13).
Khi chi tiết gia công cùng bàn máy tham gia chuyển động thay cho dụng cụ cắt thì
các chuyển động ấy (chuyển động tịnh tiến theo ba trục và chuyển động quay quanh ba
trục) đợc ký hiệu bằng các
chữ cái X,Y, Z, và A, B,
C. Các chiều chuyển động
này ngợc chiều với chiều
chuyển động của dụng cụ cắt.

Z

2. Các điểm O và các điểm
chuẩn .

Y

M

Vị trí chính xác của
các hệ thống toạ độ do các
điểm O quyết định và các
điểm chuẩn cần xác định
chính xác trong vùng làm

việc của máy nhằm đảm bảo
chính xác chi tiết khi gia
công.

X

R

a) Điểm O của máy M.
Hình 14: Điểm M của máy phay đứng.
Điểm O (điểm chuẩn M của máy) của máy là điểm gốc của hệ toạ độ máy. Điểm
M đợc các nhà chế tạo quy định theo kết cấu của từng loại máy. Điểm M là điểm giới hạn
của vùng làm việc của máy, ở các máy phay điểm M thờng nằm ở điểm giới hạn dịch
chuyển của bàn máy. Điểm chuẩn M (điểm O của máy) của máy khoan cần và máy
khoan đứng đợc thể hiện trên hình 14.
b) §iĨm O cđa chi tiÕt.
§iĨm O cđa chi tiÕt lµ gốc
của hệ toạ độ gắn lên chi tiết, vị trí
của điểm W do ngời lập trình lựa
chọn và xác định. Song ngêi lËp

W

W
- 25 –


×