Tải bản đầy đủ (.doc) (103 trang)

Luận văn thạc sỹ: Mở rộng cho vay ủy thác từ nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ tại Sở Giao dịch III - Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (650.56 KB, 103 trang )

0

Bộ GIáO DụC Và ĐàO TạO
Trờng đại học kinh tế quốc dân
----------------

TRN TH MINH NGUYT

Mở rộng cho vay Uỷ THáC từ nguồn vốn vay
nớc ngoài của Chính phủ tại Sở Giao dịch III
Ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt Nam
Chuyên ngành: KINH Tế TàI CHíNH NGÂN HàNG

NGI HNG DN KHOA HC:

TS. NG NGC C

Hà Nội - 2011


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do riêng tôi thực hiện dưới
sự hướng dẫn của TS. Đặng Ngọc Đức. Các thông tin và số liệu được sử dụng
trong Luận văn là hoàn toàn trung thực.

Người viết

Trần Thị Minh Nguyệt



MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
TÓM TẮT LUẬN VĂN
PHẦN MỞ ĐẦU.......................................................................................................1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỰ MỞ RỘNG CHO VAY ỦY THÁC TỪ
NGUỒN VỐN VAY NƯỚC NGOÀI CỦA CHÍNH PHỦ TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI..................................................................................3
1.1. Khái quát về nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ............................3
1.1.1. Khái niệm nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ.....................................3
1.1.2. Mục đích vay nước ngoài của chính phủ.........................................................4
1.1.3. Đặc trưng nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ......................................5
1.1.4. Phân loại nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ.......................................7
1.1.5. Tác động của nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ tới quốc gia tiếp nhận
12
1.2. Cho vay ủy thác từ nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ tại
Ngân hàng thương mại................................................................................14
1.2.1. Khái niệm......................................................................................................14
1.2.2. Vai trò của cho vay ủy thác từ nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ...........16
1.2.3. Rủi ro của hoạt động cho vay ủy thác từ nguồn vốn vay nước ngoài của
Chính phủ......................................................................................................18
1.2.4. Quy trình cho vay ủy thác từ nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ tại
Ngân hàng Thương mại.................................................................................19
1.3. Điều kiện mở rộng cho vay ủy thác từ nguồn vốn vay nước ngoài của
Chính phủ.....................................................................................................21
1.3.1. Các chỉ tiêu phản ánh sự mở rộng cho vay ủy thác từ nguồn vốn vay nước
ngoài của Chính phủ......................................................................................21
1.3.2. Điều kiện mở rộng cho vay ủy thác từ nguồn vốn vay nước ngoài của

Chính phủ......................................................................................................25
Chương 2: THỰC TRẠNG MỞ RỘNG CHO VAY ỦY THÁC TỪ NGUỒN
VỐN VAY NƯỚC NGOÀI CỦA CHÍNH PHỦ TẠI SỞ GIAO DỊCH
III NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM....................32
2.1. Tổng quan về Sở Giao dịch III - Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
....................................................................................................................... 32
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.................................................................32
2.1.2. Cơ cấu tổ chức...............................................................................................33
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Sở Giao dịch III - Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam từ năm 2008 đến năm 2010...................................................34
2.2. Thực trạng cho vay ủy thác từ nguồn vốn vay nước ngoài của Chính
phủ tại Sở Giao dịch III – Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
....................................................................................................................... 38


2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển hoạt động cho vay ủy thác từ nguồn vốn
vay nước ngoài của Chính phủ tại Sở Giao dịch III.......................................38
2.2.2. Quy trình cho vay ủy thác từ nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ tại
Sở Giao dịch III Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam..........................41
2.2.3. Các nguồn vốn cho vay ủy thác trực tiếp tại Sở Giao dịch III – Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Việt Nam.......................................................................45
2.2.4. Thực trạng cho vay ủy thác từ nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ
tại Sở Giao dịch III - Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam...................49
2.3. Đánh giá khả năng mở rộng hoạt động cho vay ủy thác từ nguồn vốn
vay nước ngoài của Chính phủ tại Sở Giao dịch III - Ngân hàng Đầu
tư và Phát triển Việt Nam...........................................................................56
2.3.1. Thành tựu.......................................................................................................56
2.3.2. Đánh giá khả năng mở rộng hoạt động cho vay ủy thác từ nguồn vốn vay
nước ngoài của Chính phủ tại Sở Giao dịch III - Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam................................................................................................58

2.3.3. Hạn chế và nguyên nhân................................................................................62
Chương 3: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY ỦY THÁC TỪ NGUỒN
VỐN VAY NƯỚC NGOÀI CỦA CHÍNH PHỦ TẠI SỞ GIAO DỊCH
III – NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM.................70
3.1. Xu hướng phát triển của hoạt động cho vay ủy thác trong thời gian tới
....................................................................................................................... 70
3.2. Định hướng hoạt động cho vay ủy thác tại Sở Giao dịch III....................71
3.2.1. Định hướng hoạt động của Sở Giao dịch III trong thời gian tới.....................71
3.2.2. Định hướng hoạt động cho vay ủy thác tại Sở Giao dịch III trong thời gian tới......73
3.3. Giải pháp mở rộng cho vay ủy thác từ nguồn vốn vay nước ngoài của
Chính phủ tại Sở Giao dịch III Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
....................................................................................................................... 74
3.3.1. Hoàn thiện mô hình tổ chức hoạt động cho vay ủy thác tại Sở Giao dịch III
....................................................................................................................... 74
3.3.2. Đẩy mạnh vận động nguồn vốn nước ngoài ủy thác qua Sở Giao dịch III...........75
3.3.3. Hoàn thiện Quy trình cho vay ủy thác nguồn vốn vay nước ngoài của
Chính phủ tại Sở Giao dịch III.......................................................................76
3.3.4. Quảng bá các sản phẩm cho vay ủy thác tại Ngân hàng Đầu tư & Phát triển
Việt Nam.......................................................................................................77
3.3.5. Triển khai hoạt động cho vay lại....................................................................78
3.3.6. Nâng cao hiệu quả quản lý các nguồn vốn.....................................................78
3.3.7. Phát triển nguồn nhân lực..............................................................................79
3.3.8. Xây dựng các chương trình, phần mềm đáp ứng nhu cầu quản lý.................80
3.4. Kiến nghị......................................................................................................81
3.4.1. Kiến nghị với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam..............................81
3.4.2. Kiến nghị với Chính phủ...............................................................................82


3.4.3. Kiến nghị với các nhà tài trợ quốc tế.............................................................85
KẾT LUẬN.............................................................................................................86

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................87


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

ADB
AFD
BIDV
EIB
EVN
FDI
IBRD
IDA
IMF
GDKHDN
GDP
NIB
NHĐL&UT
NHNN
NHTM
ODA
QLRR1
QTTD
REDP
SGD III
TCKT
TCNT
TMCP
WB


Ngân hàng Phát triển Châu Á
Cơ quan phát triển Pháp
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Ngân hàng Đầu tư Châu Âu
Tập đoàn Điện lực Việt Nam
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
Ngân hàng tái thiết quốc tế
Hiệp hội phát triển quốc tế
Quỹ tiền tệ Quốc tế
Giao dịch Khách hàng Doanh nghiệp
Tổng Sản phẩm Quốc dân
Ngân hàng Đầu tư Bắc Âu
Ngân hàng Đại lý và Ủy thác
Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng Thương mại
Hỗ trợ phát triển Chính thức
Quản lý Rủi ro 1
Quản trị tín dụng
Dự án Phát triển Năng lượng Tái tạo
Sở Giao dịch III
Tài chính Kế toán
Tài chính nông thôn
Thương mại Cổ phần
Ngân hàng Thế giới


DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
BẢNG BIỂU
Bảng 1.1.
Những điều kiện khi cung cấp vốn của một số nhà tài trợ..................26

Bảng 2.1.
Kết quả kinh doanh từ năm 2008-2010 của Sở Giao dịch III.............34
Bảng 2.2.
Danh sách các nguồn vốn cho vay ủy thác tại Sở Giao dịch III..........47
Bảng 2.3.
Điều kiện cho vay ủy thác các nguồn vốn tại Sở Giao dịch III...........48
Bảng 2.4.
Doanh số giải ngân từ nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ so
với doanh số hoạt động cho vay tại SGD III......................................49
Bảng 2.5.
Dư nợ cho vay tại Sở Giao dịch III giai đoạn 2008-2010...................50
Bảng 2.6.
Dư nợ cho vay ủy thác tại Sở Giao dịch III theo nguồn vốn giai
đoạn 2008-2010..................................................................................52
Bảng 2.7.
Dư nợ cho vay ủy thác tại Sở Giao dịch III theo ngành nghề giai
đoạn 2008-2010..................................................................................53
Bảng 2.8.
Thu nhập từ hoạt động cho vay ủy thác so với thu nhập từ các hoạt
động khác tại Sở Giao dịch III giai đoạn 2008-2010..........................55
Bảng 2.9.
Tình hình cam kết, ký kết ODA giai đoạn 2001 - 2011......................58
Bảng 2.10. Lãi suất cho vay của một số nguồn vốn chịu rủi ro tín dụng qua
Chi nhánh BIDV................................................................................69
Bảng 3.1.
Các chỉ tiêu kinh doanh chủ yếu năm 2011 - 2012.............................72
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu dư nợ cho vay theo từng loại hình năm 2010.........................41
Biểu đồ 2.2. Tăng trưởng dư nợ cho vay ủy thác so với dư nợ các hoạt động
khác tại Sở Giao dịch III giai đoạn 2008 - 2010.................................51

Biểu đồ 2.3. Cơ cấu dư nợ cho vay ủy thác tại SGD III Theo nguồn vốn năm
2010....................................................................................................52
Biểu đồ 2.4. Biểu đồ 2.4. Cơ cấu dư nợ cho vay ủy thác tại SGD III Theo ngành
nghề năm 2010...................................................................................54
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1.
Sơ đồ 2.2.
Sơ đồ 3.1.
Sơ đồ 3.2.

Cơ cấu tổ chức của Sở Giao dịch III...................................................33
Quy trình cho vay ủy thác tại Sở Giao dịch III - BIDV......................42
Mô hình hoạt động đại lý ủy thác tại Sở Giao dịch III hiện nay.........75
Mô hình hoạt động đại lý ủy thác tại Sở Giao dịch III đề xuất...........75


Bộ GIáO DụC Và ĐàO TạO
Trờng đại học kinh tế quốc dân
----------------

TRN TH MINH NGUYT

Mở rộng cho vay Uỷ THáC từ nguồn vốn vay
nớc ngoài của Chính phủ tại Sở Giao dịch III
Ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt Nam
Chuyên ngành: KINH Tế TàI CHíNH NGÂN HàNG

Hà Nội - 2011



i

LỜI MỞI ĐẦU
Nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ là một nguồn vốn quan trọng, góp
phần tích cực vào sự phát triển kinh tế xã hội đất nước. Do đó, để quản lý các nguồn
vốn này một cách hiệu quả, Chính phủ Việt Nam thông qua Bộ Tài chính hoặc Ngân
hàng Nhà nước sẽ ủy quyền cho một Ngân hàng thương mại thực hiện cho vay các
nguồn vốn này.
Là một đơn vị đặc thù của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Sở
Giao dịch III đã được thành lập nhằm thực hiện nhiệm vụ tiếp nhận, cho vay ủy thác
và cho vay lại các nguồn vốn, các chương trình, dự án được tài trợ bởi các nước và
các tổ chức quốc tế theo ủy quyền của Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước. Việc
được lựa chọn làm ngân hàng phục vụ các nguồn vốn trên không chỉ đem lại nguồn
thu nhập đáng kể cho Sở Giao dịch III mà còn không ngừng nâng cao danh tiếng, vị
thế của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam nói chung và Sở Giao dịch III nói
riêng với các định chế tài chính trong nước và nước ngoài.
Tuy nhiên, đứng trước sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt của các ngân hàng
thương mại khác trong việc được lựa chọn làm ngân hàng cho vay ủy thác, hoạt
động cho vay ủy thác các nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ tại Sở Giao
dịch III vẫn còn những hạn chế và chưa đạt được mục tiêu mà Ban Lãnh đạo ngân
hàng kỳ vọng. Vì vậy, đề tài “Mở rộng cho vay ủy thác từ nguồn vốn vay nước
ngoài của Chính phủ tại Sở Giao dịch III - Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam” đã được lựa chọn để nghiên cứu trong luận văn thạc sỹ này.
Trên cơ sở đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu lựa chọn, luận
văn đã: (i) hệ thống hóa cơ sở lý luận về nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ;
(ii) nghiên cứu thực trạng hoạt động cho vay ủy thác từ nguồn vốn vay nước ngoài
của Chính phủ tại Sở Giao dịch III - Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam; (iii)
nghiên cứu và đề xuất những giải pháp nhằm mở rộng hoạt động cho vay ủy thác từ
nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ tại Sở Giao dịch III.



ii

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỰ MỞ RỘNG CHO VAY ỦY THÁC
TỪ NGUỒN VỐN VAY NƯỚC NGOÀI CỦA CHÍNH PHỦ TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Khái quát về nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ
Vay nước ngoài của Chính phủ là khoản vay ngắn hạn, trung - dài hạn phải
trả lãi hoặc không phải trả lãi do Chính phủ vay của Chính phủ nước ngoài, vùng
lãnh thổ, tổ chức tài chính quốc tế, tổ chức và cá nhân nước ngoài. Nguồn vốn vay
nước ngoài của Chính phủ bao gồm các khoản vay ưu đãi hỗ trợ phát triển chính
thức (ODA), vay thương mại hoặc tín dụng xuất khẩu và vay từ thị trường quốc tế
(dưới hình thức phát hành trái phiếu ra nước ngoài).
Nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ có thể nhằm các mục đích khác
nhau, được phân chia thành nhiều loại khác nhau nhưng thông qua những đặc trưng,
nguồn vốn này có thể có những tác động tiêu cực và tích cực đến các đối tượng
tham gia quản lý và sử dụng nguồn vốn này.

1.2. Cho vay ủy thác từ nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ tại
Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại là tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch
vụ tài chính đa dạng nhất, đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và thực
hiện chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền
kinh tế. Cho vay ủy thác là một hoạt động đặc thù của ngân hàng thương mại, theo
đó, cho vay ủy thác từ nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ tại Ngân hàng
thương mại là việc Chính phủ hoặc một cơ quan thay mặt Chính phủ ủy quyền cho
Ngân hàng thương mại thực hiện cho vay các doanh nghiệp/tổ chức toàn bộ hoặc
một phần vốn vay nước ngoài của Chính phủ và Ngân hàng thương mại được hưởng
phí ủy thác từ hoạt động này. Do những lợi thế như mạng lưới chi nhánh rộng, khả

năng cung cấp các sản phẩm dịch vụ đa dạng,….. nên NHTM được coi là bên nhận
ủy thác ưu việt nhất so với những đối tượng nhận ủy thác khác.


iii

Tương tự như những hoạt động khác của NHTM, hoạt động cho vay ủy thác
từ nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ cũng được thực hiện theo quy trình
riêng và hoạt động cũng phải chịu những rủi ro nhất định như rủi ro tỷ giá, rủi ro lãi
suất, rủi ro tín dụng,…..

1.3. Điều kiện mở rộng cho vay ủy thác từ nguồn vốn vay nước ngoài của
Chính phủ
Mở rộng cho vay ủy thác từ nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ được
hiểu là sự gia tăng về số lượng các nguồn vốn cho vay ủy thác, gia tăng về doanh số
giải ngân về dư nợ và gia tăng số lượng khách hàng để từ đó gia tăng lợi ích cho
Chính phủ, NHTM cũng như Khách hàng.
Sự mở rộng cho vay ủy thác từ nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ
được phản ánh đầy đủ nhất qua các chỉ tiêu tuyệt đối (doanh số giải ngân cho vay
ủy thác, doanh số thu nợ cho vay ủy thác, dư nợ cho vay ủy thác, thu nhập từ hoạt
động cho vay ủy thác) và các chỉ tiêu tương đối (tỷ lệ tăng trưởng dư nợ cho vay ủy
thác, tỷ lệ tăng trưởng doanh số cho vay ủy thác, tỷ lệ tăng trưởng thu nhập từ hoạt
động cho vay ủy thác). Nếu các chỉ tiêu tuyệt đối đã chỉ ra rằng hoạt động cho vay ủy
thác đang được mở rộng thì các chỉ tiêu tương đối sẽ cho biết mức độ mở rộng như thế
nào. Ngược lại, nếu các chỉ tiêu tuyệt đối không cho thấy cho vay ủy thác đang được
mở rộng thì cho dù các chi tiêu tương đối có dương hoạt động cho vay cũng không
được coi là đang mở rộng.
Để mở rộng hoạt động cho vay ủy thác từ nguồn vốn vay nước ngoài của
Chính phủ, cần phải đảm bảo các điều kiện từ phía cung (phía nhà tài trợ), phía cầu
(phía khách hàng) cũng như các điều kiện trung gian khác. Hoạt động cho vay ủy

thác từ nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ chỉ có thể được mở rộng khi cung
và cầu nguồn vốn này gặp nhau.


iv

Chương 2

THỰC TRẠNG MỞ RỘNG CHO VAY ỦY THÁC
TỪ NGUỒN VỐN VAY NƯỚC NGOÀI CỦA CHÍNH
PHỦ TẠI SỞ GIAO DỊCH III NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ

PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
2.1. Tổng quan về Sở Giao dịch III - Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam
Được thành lập theo quyết định số 39/QĐ-HĐQT ngày 01/07/2003 của Hội
đồng Quản trị BIDV, Sở Giao dịch III đã trở thành một đơn vị đầu mối của BIDV
thực hiện nhiệm vụ “bán buôn”, ngân hàng đại lý và ủy thác toàn ngành. Năm 2007,
Sở Giao dịch III bắt đầu triển khai mảng tín dụng thương mại và dịch vụ ngân hàng
như các Chi nhánh khác của BIDV.

2.2. Thực trạng cho vay ủy thác từ nguồn vốn vay nước ngoài của Chính
phủ tại Sở Giao dịch III – Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Thứ nhất, hiện tại, có 05 nguồn vốn nước ngoài đang được cho vay ủy thác
trực tiếp tại Sở Giao dịch III bao gồm: nguồn vốn ADB, AFD, NIB, Trung Quốc,
Nga. Mỗi nguồn vốn này đều có những quy định riêng, điều kiện tài trợ riêng.
Thứ hai, trong giai đoạn 2008-2010, doanh số giải ngân và dư nợ cho vay ủy
thác trực tiếp tại SGD III tăng trưởng mạnh và luôn đạt tốc độ tăng trưởng cao hơn
tốc độ tăng trưởng doanh số giải ngân cũng như dư nợ của các hoạt động cho vay
khác tại Sở Giao dịch III. Năm 2010, doanh số giải ngân và dư nợ cho vay trực tiếp

tại SGD III lần lượt đạt 7.370 tỷ VND (tăng 66% so với năm 2009), 13.020 tỷ VND
(tăng 94% so với năm 2009).
Thứ ba, trong các nguồn vốn cho vay ủy thác tại Sở Giao dịch III, nếu xét về
dư nợ thì nguồn vốn Trung Quốc đang dần chiếm tỷ trọng lớn nhất và nguồn vốn
Nga chiếm tỷ trọng nhỏ nhất. Trong đó, các ngành nghề được tại trợ từ các nguồn
vốn này chủ yếu là điện, than, hóa chất.
Thứ tư, các khách hàng vay ủy thác trực tiếp tại SGD III năm 2010 có 11
khách hàng chủ yếu là EVN và các đơn vị trực thuộc, ngoài ra còn một số khách


v
hàng khác đều là các Tập đoàn, Tổng công ty nhà nước.
Thứ năm, Thu nhập từ hoạt động cho vay ủy thác chiếm một tỷ trọng rất nhỏ
trong tổng thu nhập của SGD III (chỉ gần 2% năm 2010).
Thứ sáu, hoạt động cho vay ủy thác chưa xảy ra rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất
nhưng có phát sinh rủi ro tỷ giá do phải bán ngoại tệ cho khách hàng với giá trần
quy định thấp hơn giá mua trên thị trường liên ngân hàng.
Khái quát chung có thể thấy, mặc dù một số chỉ tiêu còn hạn chế nhưng nhìn
chung hoạt động cho vay ủy thác từ nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ tại
SGD III có thể coi là được mở rộng tương đối trong thời gian qua.

2.3. Đánh giá khả năng mở rộng hoạt động cho vay ủy thác từ nguồn vốn
vay nước ngoài của Chính phủ tại Sở Giao dịch III - Ngân hàng Đầu tư
và Phát triển Việt Nam
Với những kết quả đã đạt được và những điều kiện thuận lợi từ phía
cung và phía cầu cũng như các điều kiện trung gian khác, có thể đánh giá Sở
Giao dịch III có khả năng tiếp tục mở rộng hoạt động cho vay ủy thác từ nguồn vốn
vay nước ngoài của Chính phủ trong thời gian tới.
Bên cạnh đó, cũng cần phải khắc phục các hạn chế như: (i) việc vận động các
nguồn vốn từ các nhà tài trợ ủy thác tại SGDIII vẫn mang tính thụ động; (ii) số

lượng khách hàng và nguồn vốn cho vay ủy thác trực tiếp tại SGD III còn eo hẹp, (iii)
lĩnh vực cho vay ủy thác chưa đa dạng, (iv) thu nhập do các nguồn vốn cho vay ủy
thác trực tiếp tại SGD III đem lại chưa tương xứng với quy mô dư nợ,..
Những hạn chế trên xuất phát từ những nguyên nhân chính có thể kể đến
như: (i) mô hình tổ chức hoạt động đại lý ủy thác tại Sở Giao dịch còn chưa chuyên
môn hóa; (ii) Quy trình nghiệp vụ cho hoạt động đại lý ủy thác chưa hoàn chỉnh;
(iii) Chương trình, công nghệ quản lý chưa đáp ứng được nhu cầu; (iv) Nguồn nhân
lực mỏng,..


vi

Chương 3
GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY ỦY THÁC
TỪ NGUỒN VỐN VAY NƯỚC NGOÀI CỦA CHÍNH PHỦ
TẠI SỞ GIAO DỊCH III – NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ
PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
3.1. Xu hướng phát triển của hoạt động cho vay ủy thác
trong thời gian tới
Hoạt động cho vay ủy thác trong thời gian tới có xu hướng sẽ tập trung nhiều
vào cho vay ủy thác các nguồn vốn theo các điều kiện tín dụng kém ưu đãi, điều
kiện tín dụng thương mại. Hoạt động cho vay lại các nguồn vốn ODA với các điều
kiện ưu đãi sẽ giảm dần. Chính vì vậy, hoạt động cho vay ủy thác từ nguồn vốn vay
nước ngoài của Chính phủ cần phải thay đổi trong mục tiêu, cách thức quản lý để
đảm bảo quản lý và sử dụng nguồn vốn này hiệu quả.

3.2. Định hướng hoạt động cho vay ủy thác tại Sở Giao dịch III
Sở Giao dịch III xác định định hướng chính của hoạt động đại lý ủy thác
trong các năm tới như sau: Hoạt động đại lý ủy thác sẽ là một kênh huy động vốn
trung, dài hạn, vốn ngoại tệ cho toàn hệ thống BIDV; Phấn đấu tăng thị phần thêm

1% mỗi năm trong giai đoạn 2011 – 2013 và đến cuối năm 2013 thị phần hoạt động
đại lý ủy thác của BIDV chiếm khoảng 38% tổng số nguồn vốn ủy thác qua kênh
ngân hàng; Phấn đấu đến năm 2013, dư nợ đại lý ủy thác đạt 30.000 tỷ VND, phí và
lãi đại lý ủy thác đạt 33 tỷ VND.

3.3. Giải pháp mở rộng cho vay ủy thác từ nguồn vốn vay nước ngoài của
Chính phủ tại Sở Giao dịch III Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Để thực hiện mở rộng cho vay ủy thác từ nguồn vốn vay nước ngoài của
Chính phủ và thực hiện được các định hướng đã đề ra, Sở Giao dịch III cần thực
hiện đồng bộ các nhóm các giải pháp chính như: Hoàn thiện mô hình tổ chức hoạt
động cho vay ủy thác tại Sở Giao dịch III; Đẩy mạnh vận động nguồn vốn nước
ngoài ủy thác qua Sở Giao dịch III; Hoàn thiện Quy trình cho vay ủy thác nguồn
vốn vay nước ngoài của Chính phủ tại Sở Giao dịch III; Quảng bá các sản phẩm cho


vii
vay ủy thác tại Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam; Triển khai hoạt động cho
vay lại; Nâng cao hiệu quả quản lý các nguồn vốn; Phát triển nguồn nhân lực; Xây
dựng các chương trình, phần mềm đáp ứng nhu cầu quản lý.

3.4. Kiến nghị
Để tạo điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng hoạt động cho vay ủy thác từ
nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ, luận văn đã đưa ra một số kiến nghị với
BIDV (hoàn thiện quy trình, nghiệp vụ liên quan đến hoạt động đại lý ủy thác, ...)
với Chính phủ và nhà tài trợ quốc tế như: Chính phủ cần thực hiện các biện pháp
quản lý vĩ mô nhằm đảm bảo tính ổn định chính trị và kinh tế - xã hội; Hoàn thiện
môi trường pháp lý; Công khai thông tin về các nguồn vốn vay nước ngoài của
Chính phủ; Nâng cao năng lực cạnh tranh; Nhà tài trợ quốc tế cần nới lỏng các yêu
cầu trong quá trình tiến hành dự án, dần đảm bảo thực hiện các cam kết để có thể
triển khai dự án dễ dàng hơn đồng thời đẩy nhanh tiến độ và hiệu quả thực hiện; Để

đẩy nhanh tiến độ giải ngân các nguồn vốn, giảm thiểu chi phí cho người vay lại,
các nhà tài trợ cần giảm thiểu hồ sơ, thủ tục phê duyệt các dự án cho vay cũng như
hồ sơ giải ngân các nguồn vốn; Chính phủ cần tiếp tục xúc tiến và mở rộng các hoạt
động ngoại giao, hoạt động hợp tác kinh tế đối với các quốc gia và tổ chức tài chính
quốc tế;


viii

KẾT LUẬN
Hoạt động cho vay ủy thác nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ là một
trong những hoạt động quan trọng có ý nghĩa lớn đối với sự phát triển kinh tế - xã
hội Việt Nam.
Tự hào là một cầu nối quan trọng trong việc luân chuyển các nguồn vốn vay
nước ngoài của Chính phủ đến với khách hàng, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam nói chung và Sở Giao dịch III nói riêng đã hoàn thành tốt nhiệm vụ được
Chính phủ, Bộ/Ngành giao phó trong suốt gần 20 năm qua.
Trên cơ sở vận dụng các phương pháp nghiên cứu, bám sát mục tiêu, phạm vi
nghiên cứu, luận văn đã tổng kết những vấn đề cơ bản, đánh giá phân tích thực
trạng về mở rộng cho vay ủy thác từ nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ tại
Sở Giao dịch III để từ đó đã đề ra các nhóm giải pháp nhằm mở rộng hoạt động này.
Với những cơ hội và thách thức trong thời gian tới, hy vọng những giải pháp
đề xuất sẽ góp phần mở rộng hoạt động cho vay ủy thác tại Sở Giao dịch III trong
giai đoạn tới.


Bộ GIáO DụC Và ĐàO TạO
Trờng đại học kinh tế quốc dân
----------------


TRN TH MINH NGUYT

Mở rộng cho vay Uỷ THáC từ nguồn vốn vay
nớc ngoài của Chính phủ tại Sở Giao dịch III
Ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt Nam
Chuyên ngành: KINH Tế TàI CHíNH NGÂN HàNG

NGI HNG DN KHOA HC:

TS. NG NGC C

Hà Nội - 2011


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ là một nguồn vốn quan trọng góp
phần tích cực vào sự phát triển kinh tế xã hội đất nước. Do đó, để quản lý các nguồn
vốn này một cách hiệu quả, Chính phủ Việt Nam thông qua Bộ Tài chính hoặc Ngân
hàng Nhà nước sẽ ủy quyền cho một Ngân hàng thương mại thực hiện cho vay các
nguồn vốn này.
Là một đơn vị đặc thù của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Sở
Giao dịch III đã được thành lập nhằm thực hiện nhiệm vụ tiếp nhận, cho vay ủy thác
và cho vay lại các nguồn vốn, các chương trình, dự án được tài trợ bởi các nước và
các tổ chức quốc tế theo ủy quyền của Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước.
Trong chín năm qua, Sở Giao dịch III đã thực hiện tốt vai trò của mình bằng
việc phục vụ và cho vay trên 200 dự án vay nguồn vốn của Chính phủ các nước và
các tổ chức quốc tế với kết quả khả quan. Việc được lựa chọn làm ngân hàng phục

vụ các dự án/nguồn vốn trên không chỉ đem lại nguồn thu nhập đáng kể cho Sở
Giao dịch III mà còn không ngừng nâng cao danh tiếng, vị thế của Ngân hàng Đầu
tư và Phát triển Việt Nam nói chung và Sở Giao dịch III nói riêng với các định chế
tài chính trong nước và nước ngoài.
Tuy nhiên, đứng trước sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt của các ngân hàng
thương mại khác trong việc được lựa chọn làm ngân hàng cho vay ủy thác, hoạt
động cho vay ủy thác các nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ tại Sở Giao
dịch III vẫn còn những hạn chế và chưa đạt được mục tiêu mà Ban Lãnh đạo ngân
hàng kỳ vọng. Vì vậy, đề tài “Mở rộng cho vay ủy thác từ nguồn vốn vay nước
ngoài của Chính phủ tại Sở Giao dịch III - Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam” đã được lựa chọn để nghiên cứu trong luận văn thạc sỹ này.

2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ
- Nghiên cứu thực trạng hoạt động cho vay ủy thác từ nguồn vốn vay nước ngoài
của Chính phủ tại Sở Giao dịch III - Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam


2

- Nghiên cứu và đề xuất những giải pháp nhằm mở rộng hoạt động cho vay
ủy thác từ nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ tại Sở Giao dịch III.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là sự mở rộng hoạt động cho vay ủy thác
từ nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ tại Ngân hàng Thương mại.
Phạm vi nghiên cứu của luận văn: tập trung nghiên cứu hoạt động cho vay ủy
thác các nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ mà Sở Giao dịch III trực tiếp
thực hiện trong giai đoạn 2008 - 2010, còn các nguồn vốn vay nước ngoài của
Chính phủ được cho vay ủy thác, cho vay lại thông qua Chi nhánh, Hội sở chính,

cho vay đến các Định chế tài chính chỉ được khái quát để minh hoạ cho hoạt động
chung tại Sở Giao dịch III.
Giác độ nghiên cứu của luận văn: luận văn được nghiên cứu dưới giác độ từ
một Chi nhánh của một Ngân hàng thương mại.

4. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa
duy vật lịch sử, luận văn được nghiên cứu dựa trên những phương pháp sau:
Phương pháp tổng hợp, phương pháp so sánh, phương pháp diễn dịch, quy nạp.

5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn gồm 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về sự mở rộng cho vay ủy thác từ nguồn vốn vay nước ngoài
của Chính phủ tại Ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng mở rộng cho vay ủy thác từ nguồn vốn vay nước ngoài của
Chính phủ tại Sở Giao dịch III - Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam
Chương 3: Giải pháp mở rộng cho vay ủy thác từ nguồn vốn vay nước ngoài của
Chính phủ tại Sở Giao dịch III - Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam


3

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỰ MỞ RỘNG CHO VAY ỦY THÁC
TỪ NGUỒN VỐN VAY NƯỚC NGOÀI CỦA CHÍNH PHỦ TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Khái quát về nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ
1.1.1. Khái niệm nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ
Nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ chính là một loại nợ nước ngoài.

Do đó, trước tiên cần phải làm rõ khái niệm nợ, nợ nước ngoài, nợ Chính phủ để
quản lý một cách hiệu quả vì cách hiểu khác nhau sẽ dẫn đến đánh giá và giải quyết
vấn đề nợ khác nhau.
Nợ là khoản phải hoàn trả, bao gồm khoản gốc, lãi, phí và chi phí khác có
liên quan tại một thời điểm, phát sinh từ việc vay của chủ thể (người đi vay) với
một chủ thể khác (người cho vay).
Nợ nước ngoài của quốc gia là nợ của Chính phủ, các tổ chức, cá nhân trong
nước với các Chính phủ, các tổ chức, cá nhân nước ngoài (bao gồm cả nợ đối với
các tổ chức quốc tế WB, IMF,….).
Theo thông lệ quốc tế và theo các thống kê của các tổ chức tài chính quốc tế,
nợ Chính phủ là tổng các khoản vay nợ trong và ngoài nước của Chính phủ. Theo
cách hiểu này, nợ Chính phủ là số dư về nghĩa vụ trả nợ gốc và trả nợ lãi tại một
thời điểm đối với các khoản vay trong nước và vay nước ngoài của Chính phủ.
Hay nói cách khác, nợ Chính phủ là khoản nợ phát sinh từ các khoản vay
trong nước, nước ngoài, được ký kết, phát hành nhân danh Nhà nước, nhân danh
Chính phủ. Tuy nhiên, nhiều quan điểm cho rằng, các khoản nợ do Ngân hàng
Trung ương (Ngân hàng Nhà nước) phát hành nhằm thực hiện chính sách tiền tệ
trong từng thời kỳ không thuộc nợ Chính phủ.
Vay nước ngoài của Chính phủ là khoản vay ngắn hạn, trung - dài hạn
phải trả lãi hoặc không phải trả lãi do Chính phủ vay của Chính phủ nước
ngoài, vùng lãnh thổ, tổ chức tài chính quốc tế, tổ chức và cá nhân nước ngoài.


4

Nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ bao gồm các khoản vay ưu đãi hỗ
trợ phát triển chính thức (ODA), vay thương mại hoặc tín dụng xuất khẩu và vay từ
thị trường quốc tế (dưới hình thức phát hành trái phiếu ra nước ngoài).
Có nhiều quan điểm cho rằng nợ công và nợ Chính phủ là một. Tuy nhiên,
theo Ngân hàng Thế giới (WB) và IMF, nợ công theo nghĩa rộng, là nghĩa vụ nợ của

khu vực công, bao gồm các nghĩa vụ nợ của Chính phủ trung ương, các cấp chính
quyền địa phương, ngân hàng trung ương và các tổ chức độc lập (nguồn vốn hoạt
động do Ngân sách Nhà nước quyết định hay trên 50% vốn thuộc sở hữu nhà nước
và trong trường hợp vỡ nợ nhà nước phải trả nợ thay). Còn theo nghĩa hẹp, nợ công
bao gồm nghĩa vụ nợ của Chính phủ trung ương, các cấp chính quyền địa phương và
nợ của các tổ chức độc lập được Chính phủ bảo lãnh thanh toán. Như vậy có thể
thấy, dù theo quan điểm nào thì nợ Chính phủ chỉ là một phần của nợ công.

1.1.2. Mục đích vay nước ngoài của chính phủ
Có rất nhiều lý do dẫn tới việc vay nợ nước ngoài của Chính phủ. Các
nguyên nhân chính dẫn tới việc đi vay của Chính phủ bao gồm:
(1) Vay để đầu tư phát triển kinh tế - xã hội thuộc nhiệm vụ chi của Ngân
sách trung ương
Để tài trợ cho hoạt động đầu tư phát triển kinh tế xã hội của đất nước, Chính
phủ thường phát hành trái phiếu thực hiện đầu tư vào những dự án, công trình lớn,
mang tính trọng điểm của quốc gia.
(2) Vay ngắn hạn để bù đắp thiếu hụt tạm thời của Ngân sách Nhà nước
Trong trường hợp bội chi Ngân sách Nhà nước, Chính phủ sẽ vay nợ để bù
đắp thiếu hụt Ngân sách tạm thời bằng nguồn vay trong nước và ngoài nước. Vay bù
đắp bội chi Ngân sách Nhà nước phải bảo đảm nguyên tắc không sử dụng cho tiêu
dùng, chỉ được sử dụng cho mục đích phát triển và bảo đảm bố trí Ngân sách để chủ
động trả hết nợ khi đến hạn.
(3) Cơ cấu lại khoản nợ, danh mục nợ Chính phủ và nợ được Chính phủ bảo lãnh
Các cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu đã ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt
động của tất cả các nền kinh tế, các công ty trên toàn thế giới. Trước bối cảnh đó,


5

Chính phủ đã đưa ra gói giải pháp cho nền kinh tế, trong đó có việc hỗ trợ các ngân

hàng trong việc cơ cấu lại nợ cho các doanh nghiệp. Việc cơ cấu lại nợ có thể được
thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau, bao gồm việc thay đổi kỳ hạn trả nợ, thời
gian trả nợ, số lần trả nợ, số tiền trả nợ từng lần…; huy động các nhà cho vay khác
tham gia tài trợ một phần hay toàn bộ dự án; vốn hóa một phần hay toàn bộ khoản
vay… Tuy nhiên, để thực hiện được điều này, Ngân sách Nhà nước phải gánh một
khoản chi không nhỏ và trong trường hợp thấu chi cao, buộc Chính phủ phải đi vay
để hỗ trợ cơ cấu nợ cho các doanh nghiệp.
(4) Cho doanh nghiệp, tổ chức tài chính, tín dụng, chính quyền địa phương
vay lại theo quy định của pháp luật
Chính phủ có thể nhân danh quốc gia để tiến hành vay nợ trên thị trường
quốc tế, vay các tổ chức tài chính quốc tế với lãi suất ưu đãi và tiến hành cho vay lại
đối với các doanh nghiệp, tổ chức tài chính, tín dụng, chính quyền địa phương, vừa
là để hỗ trợ cho các thực thể này, vừa có thể tạo thêm nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước.
(5) Các mục đích khác nhằm bảo đảm an ninh tài chính quốc gia
Việc đầu tư cho quốc phòng là không thể thiếu trong các khoản chi của Ngân
sách Nhà nước. Trong trường hợp cần thiết, để đảm bảo an ninh quốc gia, Chính
phủ phải đầu tư một lượng lớn mua sắm thiết bị máy móc vũ trang và dẫn tới việc
vay nợ của Chính phủ.

1.1.3. Đặc trưng nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ
Việc xem xét đặc trưng của các nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ có
ý nghĩa rất quan trọng. Thông qua đặc trưng của các nguồn vốn vay nước ngoài, các
cơ quan quản lý có chính sách sử dụng, quản lý nhằm đạt được mục tiêu chung
cũng như nâng cao hiệu quả của các nguồn vốn. Nguồn vốn vay nước ngoài của
Chính phủ thường có đặc trưng chung sau:
-

Tính chất ưu đãi

Các nguồn vốn vay nước ngoài thường nhằm mục tiêu phát triển và ổn định

kinh tế xã hội của các nước. Vì vậy, hầu hết các nguồn vốn này ít nhiều đều có tính
chất ưu đãi về lãi suất, thời gian vay, thời gian ân hạn,…Mức lãi suất áp dụng cho


6

các khoản vay này có thể là mức lãi suất cố định (thường từ 2-4%/năm) hoặc mức
lãi suất thả nổi với lãi suất biên (margin) thấp (thường từ 0,6-1,35%/năm). Thời
gian vay thường từ 10 năm trở lên, có những khoản vay có thời hạn lên tới 40 năm,
trong đó, thời gian ân hạn cũng từ 2-10 năm. Đây thực sự có thể coi là những ưu đãi
lớn của các nước, các tổ chức quốc tế đối với các nước kém và đang phát triển.
Bên cạnh đó, đi kèm với các khoản vay nước ngoài bao giờ cũng là phần hỗ
trợ về kỹ thuật cho nên chúng cũng góp phần không nhỏ trong việc nâng cao năng
lực thể chế cũng như việc hoạch định các chiến lược và hoạt động cải cách chính
sách kinh tế của các nước tiếp nhận. Thêm vào đó, nguồn vốn này thường là các
khoản vay bằng ngoại tệ và có thể bổ sung nguồn ngoại tệ quan trọng cho các nước
tiếp nhận. Vì vậy, các nguồn vốn này đóng vai trò quan trọng trong chiến lược huy
động và sử dụng vốn của các quốc gia.
Chính vì tính chất ưu đãi mà hoạt động cho vay lại các nguồn vốn vay nước
ngoài của Chính phủ cần phải xác định các đối tượng ưu tiên được sử dụng các
nguồn vốn này. Điển hình là các lĩnh vực có thời gian đầu tư dài, thời gian thu hồi
vốn chậm như cơ sở hạ tầng giao thông; những lĩnh vực công ích không mang lại
hoặc mang lại lợi nhuận thấp như y tế, giáo dục, phát triển nông thôn,….
-

Tính chất ràng buộc

Đa số các khoản vay nước ngoài đều có mục đích sâu xa nhằm tăng cường
ảnh hưởng về kinh tế và chính trị của nước cung cấp tài trợ đối với nước nhận tài
trợ. Nước cung cấp tài trợ còn có tham vọng đạt được ảnh hưởng về kinh tế, mang

lại thuận lợi cho việc xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ của các nhà sản xuất trong
nước. Hơn thế nữa, hoạt động này còn tạo điều kiện cho nguồn vốn FDI chảy vào
nước tiếp nhận.
Chính vì tính chất này mà khi sử dụng các nguồn vốn vay nước ngoài, cần
phải tính toán, cân nhắc rất kỹ lưỡng giữa những lợi ích mang lại và những cam kết,
ràng buộc phải thực hiện. Hoạt động cho vay nguồn vốn này cần phải được triển
khai chặt chẽ đảm bảo quản lý, phát huy được tác động tích cực và hạn chế tác động
tiêu cực của những ràng buộc này.


7

-

Tính chất rủi ro

Bên cạnh ưu điểm của việc vay ngoại tệ thì mặt trái của nó chính là sự gia
tăng nợ do biến động tỷ giá giữa đồng nội tệ với các đồng tiền ngoại tệ. Đồng nội tệ
của các nước tiếp nhận là các nước kém và đang phát triển thường bị trượt giá theo
thời gian cao hơn đồng ngoại tệ. Nếu thời gian vay càng kéo dài thì chênh lệch tỷ
giá giữa đồng ngoại tệ so với nội tệ càng cao và đẩy nghĩa vụ nợ của quốc gia cũng
tăng theo. Vì vậy, nếu nước tiếp nhận không có chính sách quản lý nợ thận trọng thì
sẽ rất dễ rơi vào tình trạng mất khả năng trả nợ trong tương lai.
-

Tính chất vay nợ

Dù tính chất ưu đãi và hỗ trợ của các nguồn vốn vay nước ngoài có cao đến
đâu thì đây vẫn là những khoản vay phải hoàn trả cho nhà tài trợ. Bởi vậy, nếu sử
dụng lãng phí, tùy tiện, không hiệu quả thì sẽ không có nguồn lực để trả nợ và gánh

nặng nợ nần với các tổ chức sẽ càng tăng cao.
Vì nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ là khoản vay phải hoàn trả và
cũng kèm theo rất nhiều rủi ro nên hoạt động cho vay ủy thác nguồn vốn này có vai
trò vô cùng quan trọng trong việc quản lý, giám sát việc sử dụng các nguồn vốn này
đảm bảo đúng mục đích, hiệu quả và đảm bảo khả năng trả nợ nước ngoài.

1.1.4. Phân loại nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ
Tùy theo tiêu chí phân loại mà nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ
được chia thành các loại khác nhau. Việc phân loại nguồn vốn vay nước ngoài của
Chính phủ thành các loại khác nhau có ý nghĩa rất lớn trong việc sử dụng và quản lý
của các đơn vị có liên quan.
Thông thường, nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ thường được phân
chia theo các tiêu chí chính như sau:
Theo tính chất khoản vay
Việc phân chia các nguồn vốn theo tiêu chí này sẽ giúp cơ quan quản lý có
thể phân giao cho các đối tượng được sử dụng các nguồn vốn này một cách phù hợp
đảm bảo tính hiệu quả chung cho toàn bộ nền kinh tế. Theo tiêu chí này, nguồn vốn
vay nước ngoài của Chính phủ được chia thành các loại sau:


8

- Nguồn vốn vay hỗ trợ phát triển chính thức (ODA – Official Development
Assistance)
Khái niệm về ODA chính thức đầu tiên được Tổ chức Hợp tác kinh tế và phát
triển (OECD) đưa ra vào năm 1969, theo đó: “ODA là một giao dịch chính thức được
thiết lập với mục đích chính là thúc đẩy sự phát triển kinh tế- xã hội của các nước
đang phát triển. Điều kiện tài chính của giao dịch này có tính chất ưu đãi và thành
tố viện trợ không hoàn lại chiếm ít nhất 25%”.
Theo WB: “ODA là một phần của Tài chính phát triển chính thức ODF

(Official Development Finance) trong đó có yếu tố viện trợ không hoàn lại cộng với
cho vay ưu đãi phải chiếm ít nhất 25% trong tổng viện trợ thì gọi là ODA. Tài
chính phát triển chính thức ODF là các nguồn tài chính của các nước phát triển và
các tổ chức đa phương dành cho các nước đang phát triển.”
Nguồn vốn vay hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) bao gồm các khoản vay với
thời hạn trên 1 năm do Chính phủ hoặc các tổ chức chính thức cung cấp; và việc hoàn
trả các khoản vay này được thực hiện bằng tiền tệ chuyển đổi hoặc bằng hàng hóa.
Theo quy ước, luồng vốn ODA bao gồm các đóng góp của các cơ quan
Chính phủ tài trợ ở tất cả các cấp cho các nước đang phát triển (ODA song
phương) và cho các tổ chức đa phương. Việc nhận ODA bao gồm việc giải ngân
từ các nhà tài trợ song phương và các tổ chức đa phương. Việc cho vay bởi các tổ
chức tín dụng xuất khẩu với mục tiêu khuyến khích xuất khẩu không được tính
vào nguồn ODA.
Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức thường được sử dụng để hỗ trợ thực
hiện các chương trình, dự án ưu tiên về phát triển kinh tế - xã hội của Chính phủ
(các dự án về phát triển cơ sở hạ tầng, bảo vệ môi trường, y tế, giáo dục,..).
Về thực chất, ODA là sự chuyển giao một phần thu nhập quốc nội từ các
nước phát triển sang các nước đang phát triển. Đại hội đồng Liên Hiệp Quốc kêu
gọi các nước phát triển dành 1% GDP để cung cấp ODA cho các nước đang phát
triển và chậm phát triển.


×