Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Tìm hiểu quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp trong báo cáo tài chính tại công ty TNHH kiểm toán và tư vấn phan dũng (PDAC) đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (888.13 KB, 101 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KẾ TOÁN KIỂM TOÁN

h

tế

H

uế

----------------

cK

in

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

ườ
n

g

Đ

ại

họ



TÌM HIỂU QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ
PHẢI TRẢ NHÀ CUNG CẤP TRONG BÁO CÁO TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN
PHAN DŨNG (PDAC)- ĐÀ NẴNG

Tr

SV thực hiện: Hoàng Thị Diễm Thi

GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn

Lớp: K47B Kiểm Toán

Niên khóa: 2013 – 2017

Huế, tháng 5 năm 2017


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn

Lời Cảm Ơn

Với tình cảm chân thành và sâu sắc, cho phép tôi được gửi lời cảm ơn và lòng
biết ơn tới tất cả cá nhân và cơ quan đã tạo điều kiện giúp đỡ cho tôi trong quá trình
học tập và nghiên cứu để hoàn thành luận văn này:

uế


Tôi xin chân thành cảm ơn các quý thầy cô trường Đại học Kinh Tế Huế đã tận

H

tình truyền những kinh nghiệm quý báu cho tôi trong suốt bốn năm học vừa qua. Đặc

tế

biệt, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến Phó Giáo sư- Tiến sỹ Trịnh
Văn Sơn, người trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận này với tất

in

h

cả lòng nhiệt tình và tinh thần trách nhiệm.

cK

Tôi xin chân thành cảm ơn và đến các cá nhân trong Công ty TNHH Kiểm toán
và Tư vấn Phan Dũng đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập tại

họ

công ty.

Sau cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến gia đình và tất cả bạn bè, những

Đ


ại

người thân đã luôn quan tâm và hỗ trợ cho tôi trong thời gian qua.
Do điều kiện thời gian có hạn, kiến thức bản thân còn hạn chế nên đề tài không

g

tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được sự quan tâm, đóng góp ý kiến của

ườ
n

Quý thầy cô và tất cả các bạn đọc để đề tài được hoàn thiện hơn.

Tr

Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện:
Hoàng Thị Diễm Thi

SVTH: Hoàng Thị Diễm Thi

i


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn


MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................ v
DANH MỤC BẢNG BIỂU ......................................................................................... vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ

............................................................................................... vii

TÓM TẮT NGHIÊN CỨU ........................................................................................ vii

uế

PHẦN I:ĐẶT VẤN ĐÊ...................................................................................................1

H

1.1.Tính cấp thiết của đề tài.............................................................................................1

tế

1.2.Đối tượng nghiên cứu................................................................................................2
1.3.Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................................2

h

1.4.Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................................2

in

1.5.Phương pháp nghiên cứu ...........................................................................................2


cK

1.6.Cấu trúc đề tài............................................................................................................3
PHẦN II:NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................4

họ

CHƯƠNG 1:CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI TRẢ
NHÀ CUNG CẤP TRONG BÁO CÁO TÀI CHÍNH. ...................................................4

ại

1.1.Khái quát về khoản nợ phải trả nhà cung cấp trong kiểm toán Báo cáo tài chính. ...4

Đ

1.1.1.Khái niệm chung về hoạt động kiểm toán. .............................................................4

g

1.1.2.Nội dung của khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp. ..............................................4

ườ
n

1.1.3.Những vấn đề lý luận chung về kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp
trong kiểm toán Báo cáo tài chính. ..................................................................................8

Tr


1.2.Quy trình kiểm toán các khoản nợ phải trả nhà cung cấp trong kiểm toán Báo cáo
tài chính. .......................................................................................................................12
1.2.1.Lập kế hoạch kiểm toán........................................................................................12
1.2.1.1.Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán ............................................................................13
1.2.1.2.Tìm hiểu về khách hàng ....................................................................................15
1.2.1.3.Nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng và đánh giá sơ bộ rủi ro
kiểm soát . ....................................................................................................................16
1.2.1.4.Xác định mức trọng yếu và đánh giá rủi ro kiểm toán ......................................19

SVTH: Hoàng Thị Diễm Thi

ii


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn

1.2.1.5.Xây dựng kế hoạch và chương trình kiểm toán.................................................22
1.2.2.Thực hiện kiểm toán .............................................................................................23
1.2.2.1.Thực hiện các khảo sát. .....................................................................................23
1.2.2.2.Thực hiện các thủ tục phân tích và kiểm tra chi tiết các số dư cũng như thực
hiện các kiểm tra chi tiết bổ sung. .................................................................................24
1.2.3.Kết thúc kiểm toán................................................................................................28
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI TRẢ

H

uế


NHÀ CUNG CẤP TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN PHAN
DŨNG - ĐÀ NẴNG ..................................................................................................29
2.1.Khái quát về công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Phan Dũng..............................29

tế

2.1.1.Lịch sử hình thành và phát triển ...........................................................................29

h

2.1.2.Nguyên tắc và mục tiêu hoạt động .......................................................................30

in

2.1.3.Lĩnh vực hoạt động của công ty. ..........................................................................31

cK

2.1.4.Bộ máy quản lý của công ty. ................................................................................31
2.2. Quy trình và thực trạng kiểm toán khoản mục nợ phải trả trong Báo cáo tài chính

họ

tại công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Phan Dũng. ...................................................33
2.2.1.Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả trong Báo cáo tài chính tại công ty

ại

TNHH Kiểm Toán và tư vấn Phan Dũng. .....................................................................33


Đ

2.2.2.Thực tiễn kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp trong Báo cáo tài chính
tại công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Phan Dũng đối với Công ty Cổ phần Hoàng

g

.....................................................................................................................40

ườ
n

Mai.

2.2.2.1.Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán .....................................................................40
2.2.2.2.Giai đoạn thực hiện kiểm toán...........................................................................50

Tr

2.2.2.3.Giai đoạn kết thúc kiểm toán.............................................................................66
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN
KHOẢN MỤC NỢ PHẢI TRẢ TRONG BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN PHAN DŨNG- ĐÀ NẴNG. ...............................69
3.1.Đánh giá chung về hoạt động kiểm toán khoản mục nợ phải trả trong Báo cáo tài
chính tại công ty Kiểm toán và tư vấn Phan Dũng (PDAC)- Đà Nẵng.........................69
3.1.1.Ưu điểm ................................................................................................................69
3.1.2.Hạn chế .................................................................................................................71
SVTH: Hoàng Thị Diễm Thi


iii


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn

3.2.Giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả trong Báo
cáo tài chính do công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Phan Dũng thực hiện...............72
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.....................................................................75
3.1.Kết luận....................................................................................................................75
3.2.Kiến nghị. ................................................................................................................75
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO. ................................................................... 76I
PHỤ LỤC

Tr

ườ
n

g

Đ

ại

họ

cK


in

h

tế

H

uế

GIẤY XÁC NHẬN CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP

SVTH: Hoàng Thị Diễm Thi

iv


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Báo cáo tài chính

BGĐ

Ban giám đốc

BCĐKT


Bảng cân đối kế toán

BCKQHĐKD

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

BCKT

Báo cáo kiểm toán

CĐPS

Cân đối phát sinh

CTCP

Công ty cổ phần

DN

Doanh nghiệp



Giám đốc

HTKSNB

Hệ thống kiểm soát nội bộ


H
tế
h

in

cK

họ

LNTT

Lợi nhuận trước thuế
Kiểm toán viên

Đ

ại

KTV

ườ
n

g

KH
NPT

uế


BCTC

Khách hàng
Nợ phải trả
Mức trọng yếu mong muốn

PTNB

Phải trả người bán

PDAC

Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Phan Dũng

PM

Mức trọng yếu tổng thể

TMCP

Thương mại cổ phần

Tr

MP

SVTH: Hoàng Thị Diễm Thi

v



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 1.1. Bảng câu hỏi tìm hiểu HTKSNB khoản mục NPT nhà cung cấp.................17
Bảng 1.2: Ma trận rủi ro phát hiện ................................................................................22
Bảng 1.3: Một số thủ tục kiểm tra chi tiết nghiệp vụ NPT nhà cung cấp .....................25
Bảng 1.4: Bảng một số thủ tục kiểm tra chi tiết số dư NPT nhà cung cấp....................26

uế

Bảng 2.1: Các vấn đề cần xem xét để chấp nhận KH ...................................................42

H

Bảng 2.2: Thông tin về các cổ đông trong DN..............................................................46
Bảng 2.3: Nhân sự chủ chốt của DN .............................................................................46

tế

Bảng 2.4: Nhân sự kế toán.............................................................................................46

h

Bảng 2.5: Phân tích sơ bộ Báo cáo KQKD của CTCP Hoàng Mai năm 2016..............47


in

Bảng 2.6: Phân tích sơ bộ BCĐKT của CTCP Hoàng Mai năm 2016..........................48

cK

Bảng 2.7: Bảng ước lượng mức trọng yếu tại CTCP Hoàng Mai .................................50
Bảng 2.8: Chương trình kiểm toán khoản mục NPT nhà cung cấp...............................51

họ

Bảng 2.9: Giấy làm việc E210 về tổng hợp phải trả nhà cung cấp ngắn hạn................54
Bảng 2.10: Giấy làm việc E240 Kiểm tra các nguyên tắc kế toán ................................56

ại

Bảng 2.11: Mẫu giấy E143 về Phân tích các khả năng thanh toán ...............................58

Đ

Bảng 2.12: Giấy làm việc E243 về Tổng hợp các số phát sinh....................................59

g

Bảng 2.13: Giấy làm việc E222 Chi tiết cuối kỳ PTNB sau điều chỉnh .......................61

ườ
n

Bảng 2.14: Giấy làm việc E249 về Kiểm tra chi tiết các nhà cung cấp ........................62

Bảng 2.15: Giấy làm việc E245 về Đối chiếu số dư cuối kỳ trên sổ sách đơn vị và thư

Tr

xác nhận công nợ- Trả trước cho người bán .................................................................65

SVTH: Hoàng Thị Diễm Thi

vi


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Trang
Sơ đồ 1.1: Các bước công việc trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán ......................13
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của văn phòng chính ...................................32

Tr

ườ
n

g

Đ

ại


họ

cK

in

h

tế

H

uế

Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty PDAC chi nhánh Đà Nẵng ...................32

SVTH: Hoàng Thị Diễm Thi

vii


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn

TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Khóa luận tốt nghiệp với đề tài “Tìm hiểu quy trình kiểm toán khoản mục nợ
phải trả nhà cung cấp tại công ty TNHH Kiểm toán và tư vấn Phan Dũng (PDAC)- Đà
nẵng” được thực hiện với những nội dung nghiên cứu như sau:

Hệ thống lại những cơ sở lý luận liên quan đến hoạt động kiểm toán khoản mục
nợ phải trả nhà cung cấp trong Báo cáo tài chính.

uế

Hệ thống những cơ sở lý luận về hoạt động kiểm toán và khái niệm, chức năng,

H

nguyên tắc hạch toán khoản mục nợ phải trả, trong đó có khoản nợ phải trả nhà cung cấp.

tế

Tìm hiểu về các vấn đề liên quan đến công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Phan

h

Dũng- Chi nhánh Đà Nẵng từ quá trình hình thành phát triển, cơ cấu tổ chức bộ máy

in

quản lý, tình hình hoạt động của chi nhánh để có cái nhìn tổng quan về chi nhánh.

cK

Đi sâu tìm hiểu quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp trong Báo
cáo tài chính tại công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Phan Dũng- chi nhánh Đà Nẵng.

họ


Qua việc tìm hiểu và nghiên cứu về hoạt động kiểm toán khoản mục nợ phải trả

ại

nhà cung cấp tại công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Phan Dũng- Chi nhánh Đà nẵng
để đưa ra những nhận xét về ưu nhược điểm và đồng thời đưa ra giải pháp hoàn thiện

Tr

ườ
n

g

Đ

quy trình kiểm toán khoản nợ phải trả nhà cung cấp tại Chi nhánh.

SVTH: Hoàng Thị Diễm Thi

viii


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐÊ
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam đang từng bước hội nhập vào nền kinh tế thế giới, đó là một điều kiện

thuận lợi để đưa nền kinh tế nước ta từng bước phát triển, do đó hệ thống các doanh
nghiệp (DN) trong nước sẽ hội nhập vào thị trường quốc tế và tăng cường thu hút vốn
đầu tư nước ngoài vào trong nước. Nhiều doanh nghiệp mới với các loại hình khác

uế

nhau được thành lập vì thế để thu hút các nhà đầu tư thì trước hết doanh nghiệp phải

H

khẳng định khả năng kinh doanh hiệu quả thông qua Báo cáo tài chính (BCTC), chính
vì lẽ đó mà vấn đề minh bạch BCTC càng trở nên vô cùng quan trọng, nó giúp các nhà

tế

đầu tư tin tưởng và lựa chọn doanh nghiệp.

in

h

Một số khoản mục trên BCTC được người ta chú trọng và quan tâm nhiều như

cK

khả năng sinh lời, khả năng thanh toán và khả năng hoạt động liên tục của doanh
nghiệp,…Trong BCTC khoản mục nợ phải trả (NPT) có ảnh hưởng trực tiếp và đáng

họ


kể đến các chỉ tiêu trên, trình bày đúng, trung thực và hợp lý khoản mục này sẽ giúp
các chỉ tiêu trên được trên được phản ánh chính xác. Tuy nhiên, trên thực tế hạch toán

ại

khoản mục NPT không phải lúc nào cũng được phản ánh chính xác, việc hạch toán

Đ

khoản mục này luôn xảy ra gian lận, sai sót vì thế công việc kiểm toán khoản mục

g

NPT luôn được chú trọng trong các cuộc kiểm toán BCTC.

ườ
n

Nhận thức được tầm quan trọng của NPT trong kiểm toán BCTC, tôi xin chọn
đề tài “Tìm hiểu quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp trong

Tr

Báo cáo tài chính tại công ty TNHH Kiểm toán và tư vấn Phan Dũng (PDAC)- Đà
Nẵng” làm đề tài nghiên cứu khóa luận tốt nghiệp đại học của mình.

SVTH: Hoàng Thị Diễm Thi

1



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn

1.2. Đối tượng nghiên cứu
Tìm hiểu quy trình kiểm toán khoản mục NPT nhà cung cấp trong báo cáo tài
chính tại công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Phan Dũng (PDAC)- Đà Nẵng.

1.3. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quy trình kiểm toán khoản mục NPT nhà cung cấp

uế

trong BCTC.
- Tìm hiểu thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục NPT nhà cung cấp trong

H

BCTC, rút ra ưu nhược điểm của quá trình kiểm toán khoản mục NPT nhà cung cấp tại

tế

PDAC.

h

- Đề xuất một số giải pháp để hoàn thiện và nâng cao quy trình kiểm toán khoản mục

cK


1.4. Phạm vi nghiên cứu

in

NPT nhà cung cấp trong BCTC.

họ

- Không gian: Đề tài được thực hiện tại công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Phan
Dũng- Đà Nẵng.

ại

- Thời gian: Hoạt động kiểm toán diễn ra từ ngày 13/01/2017 đến 27/02/2017 trên

Đ

BCTC năm 2016 của công ty ABC.

ườ
n

g

1.5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Tham khảo các giáo trình “Kế toán- Kiểm toán”,

Tr


tham khảo khóa luận tốt nghiệp của sinh viên trường Đại học Kinh tế Huế,….
- Phương pháp trong kế toán, kiểm toán: Chứng minh bằng các giấy tờ nghiệp vụ
kinh tế tài chính phát sinh. Cơ sở để sử dụng phương pháp này là sử dụng các chứng từ
kế toán để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
- Phương pháp phỏng vấn trực tiếp: Trực tiếp tiếp xúc và trao đổi với đơn vị kiểm
toán nhằm tìm hiểu rõ hơn về quy trình cũng như khách hàng của công ty.

SVTH: Hoàng Thị Diễm Thi

2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn

- Phương pháp quan sát: Quan sát và ghi chép lại mọi yếu tố liên quan đến đối tượng
nghiên cứu, phù hợp với mục tiêu ngiên cứu,… nhằm mô tả, phân tích, nhận định,
đánh giá.
- Phương pháp thống kê phân tích: Tổng hợp những thông tin, dữ liệu thu thập được
để xử lý, tổng hợp, phân tích các số liệu thô từ công ty.

1.6.

Cấu trúc đề tài

uế

Đề tài gồm có 3 phần:


H

Phần I: Đặt vấn đề

tế

Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu

h

Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp trong Báo

in

cáo tài chính.

cK

Chương 2: Thực trạng kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp tại công ty

họ

TNHH Kiểm Toán Và Tư Vấn Phan Dũng (PDAC)- Đà Nẵng.
Chương 3: Giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả

ại

trong Báo cáo tài chính tại công ty TNHH Kiểm Toán Và Tư Vấn Phan Dũng

Đ


(PDAC)- Đà Nẵng.

Tr

ườ
n

g

Phần III: Kết luận và kiến nghị

SVTH: Hoàng Thị Diễm Thi

3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ
PHẢI TRẢ NHÀ CUNG CẤP TRONG BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1. Khái quát về khoản Nợ phải trả nhà cung cấp trong kiểm toán Báo cáo
tài chính

uế

1.1.1. Khái niệm chung về hoạt động kiểm toán


H

Hiện nay, định nghĩa kiểm toán vẫn chưa có sự thống nhất giữa các quốc gia, có
nhiều định nghĩa khác nhau về kiểm toán, nhưng định nghĩa được chấp nhận rộng rãi

tế

nhất là: “Kiểm toán là quá trình thu thập và đánh giá bằng chứng về những thông tin

h

được kiểm tra nhằm xác định và báo cáo về mức độ phù hợp giữa những thông tin đó

in

với các chuẩn mực đã được thiết lập. Quá trình kiểm toán phải được thực hiện bởi các

cK

kiểm toán viên có đủ năng lực và độc lập” (A.A.Arens & J.K.Locbbecke, 1997).

họ

1.1.2. Nội dung của khoản mục Nợ phải trả nhà cung cấp
a. Khái niệm

ại

Theo Điều 50 Thông tư 200/2014 TT-BTC, NPT được định nghĩa là: “Nợ phải


Đ

trả là nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp phát sinh từ các giao dịch và sự kiện đã qua

g

mà doanh nghiệp phải thanh toán từ các nguồn lực của mình”.

ườ
n

Nợ phải trả nhà cung cấp là khoản nợ phát sinh thường xuyên trong hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp và có mối liên hệ mật thiết với nghiệp vụ mua hàng. Bên

Tr

cạnh các khoản nợ tiền mua hàng thì có những trường hợp doanh nghiệp ứng trước
tiền hàng cho nhà cung cấp. Các khoản nợ phải trả nhà cung cấp phải được đảm bảo
chi trả cho những khoản nợ hợp lệ và cần phải được theo dõi chi tiết theo từng đối
tượng, từng nội dung kinh tế và theo cả từng lần thanh toán.
b. Đặc điểm

SVTH: Hoàng Thị Diễm Thi

4


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn

Theo Chuẩn mực kế toán chung số 01: Nợ phải trả xác định nghĩa vụ hiện tại của
doanh nghiệp khi doanh nghiệp nhận về một tài sản, tham gia một cam kết hoặc phát
sinh các nghĩa vụ pháp lý.
Việc thanh toán các nghĩa vụ hiện tại có thể được thực hiện bằng nhiều cách,
như: Trả bằng tiền; trả bằng tài sản khác; cung cấp dịch vụ; chuyển đổi nghĩa vụ nợ
phải trả thành vốn chủ sở hữu;…

uế

Nợ phải trả phát sinh từ các giao dịch và sự kiện đã qua, như mua hàng hoá chưa

H

trả tiền, sử dụng dịch vụ chưa thanh toán, vay nợ, cam kết bảo hành hàng hoá, cam kết
nghĩa vụ hợp đồng, phải trả nhân viên, thuế phải nộp, phải trả khác.

tế

Trong kiểm toán BCTC, những sai lệch về NPT có thể gây ảnh hưởng trọng yếu

h

đến BCTC về các mặt như: Tình hình tài chính và kết quả hoạt động sản xuất kinh

cK

in


doanh.

- Tình hình tài chính: Các tỷ số quan trọng trong việc đánh giá tình hình tài chính

họ

thường liên quan đến NPT, ví dụ như tỷ số nợ hoặc hệ số thanh toán hiện thời. Vì thế
các sai lệch trong việc ghi chép hoặc trình bày NPT trên BCTC có thể làm người sử

ại

dụng hiểu sai về tình hình tài chính của đơn vị.

Đ

- Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh: NPT có mối liên hệ mật thiết với chi phí

g

sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp, ví dụ việc ghi nhận thiếu một chi phí chưa

ườ
n

thanh toán sẽ ảnh hưởng đên chi phí trong kỳ và NPT cuối kỳ. Vì thế, những sai lệch
trong việc ghi chép và trình bày NPT có thể tương ứng với các sai lệch trọng yếu trong

Tr

kết quả hoạt động kinh doanh.

Khoản mục NPT có liên quan đến nhiều khoản mục khác như khoản mục về tiền

mặt, tiền gửi ngân hàng, chi phí,… Do vậy khi tiến hành kiểm toán, KTV phải kết hợp
các phần hành khác có liên quan nhằm nâng cao hiệu quả của công tác kiểm toán.
c. Tài khoản và nguyên tắc hạch toán tài khoản
 Tài khoản hạch toán

SVTH: Hoàng Thị Diễm Thi

5


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn

Tài khoản 331: Nợ phải trả nhà cung cấp
Bên Nợ:
- Số tiền đã trả cho người bán vật tư, hàng hóa, người cung cấp dịch vụ, người nhận
thầu xây lắp.
- Số tiền ứng trước cho người bán, người cung cấp, người nhận thầu xây lắp nhưng
chưa nhận được vật tư, hàng hóa, dịch vụ, khối lượng sản phẩm xây lắp hoàn thành

uế

bàn giao.

H

- Số tiền người bán chấp thuận giảm giá hàng hóa hoặc dịch vụ đã giao theo hợp


tế

đồng.

h

- Chiết khấu thanh toán và chiết khấu thương mại được người bán chấp thuận cho

in

doanh nghiệp giảm trừ vào khoản nợ phải trả cho người bán.

cK

- Giá trị vật tư, hàng hóa thiếu hụt, kém phẩm chất khi kiểm nhận và trả lại người
bán.

họ

Bên Có:

ại

- Số tiền phải trả cho người bán vật tư, hàng hoá, người cung cấp dịch vụ và người

Đ

nhận thầu xây lắp.


g

- Điều chỉnh số chênh lệch giữa giá tạm tính nhỏ hơn giá thực tế của số vật tư, hàng

ườ
n

hoá, dịch vụ đã nhận, khi có hoá đơn hoặc thông báo giá chính thức.
Số dư bên Có:

Tr

- Số tiền còn phải trả cho người bán, người cung cấp, người nhận thầu xây lắp.
Số dư bên Nợ (nếu có):

- Số tiền đã ứng trước cho người bán hoặc số tiền đã trả nhiều hơn số phải trả cho
người bán theo chi tiết của từng đối tượng cụ thể. Khi lập Bảng Cân đối kế toán, phải
lấy số dư chi tiết của từng đối tượng phản ánh ở tài khoản này để ghi 2 chỉ tiêu bên
“Tài sản” và bên “Nguồn vốn”.


Nguyên tắc hạch toán:

SVTH: Hoàng Thị Diễm Thi

6


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn

- Nợ phải trả cho người bán, người cung cấp, người nhận thầu xây lắp cần được hạch
toán chi tiết cho từng đối tượng phải trả. Trong chi tiết từng đối tượng phải trả, tài
khoản này phản ánh cả số tiền đã ứng trước cho người bán, người cung cấp, người
nhận thầu xây lắp nhưng chưa nhận được sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, khối lượng xây
lắp hoàn thành bàn giao.
- Kế toán không phản ánh vào tài khoản này các nghiệp vụ mua vật tư, hàng hóa, dịch

uế

vụ trả tiền ngay (bằng tiền mặt, séc hoặc đã trả qua ngân hàng).

H

- Những vật tư, hàng hóa, dịch vụ đã nhận, nhập kho nhưng đến cuối tháng vẫn chưa
có hóa đơn thì sử dụng giá tạm tính để ghi sổ và phải điều chỉnh về giá thực tế khi

tế

nhận được hóa đơn hoặc thông báo giá chính thức của người bán.

h

- Khi hạch toán chi tiết các khoản này, kế toán phải hạch toán rõ ràng, rành mạch các

in

khoản chiết khấu thanh toán, chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán của người bán,


cK

người cung cấp nếu chưa được phản ánh trong hóa đơn mua hàng.

họ

d. Hệ thống chứng từ và sổ sách có liên quan
 Chứng từ sử dụng:

Đ

ại

- Hợp đồng mua bán hoặc cung cấp dịch vụ giữa nhà cung cấp và doanh nghiệp.
- Các hóa đơn mua hàng và hóa đơn giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mà nhà

ườ
n

g

cung cấp đã thực hiện với doanh nghiệp.
- Sổ chi tiết theo dõi công nợ…

Tr

 Hệ thống sổ sách:

Tùy theo đặc thù ngành nghề kinh doanh và yêu cầu của nhà quản lý, mỗi doanh nghệp
sẽ thiết kế sao cho phù hợp với doanh nghiệp của mình. Tuy nhiên, hệ thống sổ sách

về cơ bản bao gồm:
- Sổ cái TK 331: Dùng để ghi chép tổng hợp các nghiệp vụ phát sinh với các khoản
phải trả trong năm tài chính hay niên độ kế toán.

SVTH: Hoàng Thị Diễm Thi

7


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn

- Sổ nhật ký mua hàng: Theo dõi trình tự thời gian tất cả các nghiệp vụ mua hàng
hóa, dịch vụ trong đó có chi tiết các hóa đơn, tên nhà cung cấp, ngày lập hóa đơn và số
tiền trên mỗi hóa đơn để theo dõi.
- Sổ chi tiết thanh toán với người bán: Được mở chi tiết theo từng nhà cung cấp, dùng
để theo dõi các nghiệp vụ thanh toán với từng nhà cung cấp.
- Sổ chi tiết thanh toán bằng ngoại tệ: Được sử dụng khi những nhà cung cấp có dùng

uế

ngoại tệ trong việc thanh toán,…

H

1.1.3. Những vấn đề lý luận chung về kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà cung

tế


cấp trong kiểm toán Báo cáo tài chính

h

a. Mục tiêu kiểm toán

in

Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam 200 (VSA 200), mục tiêu kiểm toán được

cK

định nghĩa như sau: “Mục tiêu tổng thể của kiểm toán Báo cáo tài chính là đạt được
sự đảm bảo hợp lý rằng liệu báo cáo tài chính, xét trên phương diện tổng thể, có còn

họ

sai sót trọng yếu do gian lận hoặc nhầm lẫn hay không, từ đó giúp kiểm toán viên đưa
ra ý kiến về việc liệu báo cáo tài chính có được lập phù hợp với khuôn khổ về lập và

ại

trình bày báo cáo tài chính được áp dụng, trên các khía cạnh trọng yếu hay không.”

Đ

Từ mục tiêu tổng thể của kiểm toán có thể cụ thể hóa thành các mục tiêu đặc thù

g


đối với khoản mục NPT người bán như sau:

ườ
n

- Kiểm soát nội bộ đối với NPT người bán là đầy đủ
- Tính hiện hữu và nghĩa vụ: Các khoản NPT người bán được ghi chép trên BCTC là

Tr

hiện hữu, nghĩa là thật sự phát sinh và là nghĩa vụ của đơn vị.
- Tính đầy đủ: Các khoản NPT người bán được ghi chép đầy đủ trên BCTC.
- Tính chính xác: Các khoản NPT người bán được công dồn chính xác, thống nhất
với sổ cái và các sổ chi tiết.
- Trình bày và công bố: Các khoản NPT người bán được phân loại, trình bày đúng
đắn và khai báo đầy đủ.
- Tính đánh giá: Các khoản NPT người bán phải được đánh giá đúng.
SVTH: Hoàng Thị Diễm Thi

8


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn

- Quyền và nghĩa vụ: Các khoản NPT người bán thật sự thuộc về nghĩa vụ thanh toán
của doanh nghiệp.
b. Một số gian lận, sai sót thường gặp đối với khoản NPT
Đối với khoản NPT, những gian lận, sai sót xảy ra sẽ làm cho BCTC không phản

ánh trung thực và hợp lý tình hình tài chính của đơn vị trên thực tế. Những gian lận,
sai sót thường gặp đối với khoản mục này như sau:

uế

- Đơn vị có thể khai thấp hơn các khoản NPT làm tình hình tài chính của đơn vị có

H

thể tốt hơn trên thực tế, dẫn đến các khoản chi phí không được ghi nhận đầy đủ làm

tế

giảm chi phí của đơn vị và làm tăng lợi nhuận.

- Khoản mục NPT có thể bị ghi khống, ghi chép các nghiệp vụ mà thực tế chưa phát

in

h

sinh.

cK

- Việc đối chiếu công nợ còn hạn chế: Các khoản NPT chưa có đủ Biên bản đối chiếu
công nợ tại thời điểm cuối năm theo quy định.

ại


xác định được nguyên nhân.

họ

- Công nợ phải trả chênh lệch giữa số kế toán và biên bản đối chiếu công nợ, chưa

Đ

- Hạch toán các khoản NPT không đúng kỳ.

g

- Không theo dõi các công nợ quá hạn thanh toán.

ườ
n

- Công nợ phải trả tồn đọng lâu ngày chưa xử lý
- Một số khoản công nợ thực tế không phải trả nhưng chưa có biện pháp xử lý.

Tr

c. Kiểm soát nội bộ đối với NPT nhà cung cấp
Theo VSA 400: Kiểm toán viên phải có đủ hiểu biết về hệ thống kế toán và hệ

thống kiểm soát nội bộ của khách hàng để lập kế hoạch kiểm toán tổng thể và chương
trình kiểm toán thích hợp, có hiệu quả. Kiểm toán viên phải sử dụng khả năng xét đoán
chuyên môn của mình để đánh giá rủi ro kiểm toán và xác định các thủ tục kiểm toán
nhằm giảm các rủi ro kiểm toán xuống thấp tới mức có thể chấp nhận được.


SVTH: Hoàng Thị Diễm Thi

9


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn

Về kiểm soát nội bộ đối với NPT nhà cung cấp, cần được nghiên cứu trong mối
quan hệ với các thủ tục kiểm soát khác trong chu trình mua hàng- thanh toán. Đây là
chu trình thực hiện mua sắm các yếu tố đầu vào phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của đơn vị và ảnh hưởng đến nhiều khoản mục trên BCTC của đơn vị như: hàng
hóa, nguyên vật liệu, ….và cả khoản mục NPT nhà cung cấp. Sau đây là những thủ tục
kiểm soát nội bộ trong các bước của chu trình:

uế

 Yêu cầu mua hàng

H

Kho hàng hoặc bộ phận kiểm soát hàng tồn kho chuẩn bị và lập phiếu đề nghị
mua hàng gửi về cho bộ phận mua hàng. Một liên của chứng từ này được lưu để theo

tế

dõi về tình hình thực hiện các yêu cầu. Khi nghiệp vụ mua hàng đã hoàn thành, chứng

h


từ này được đối chiếu, lưu trữ và được đính kèm theo các chứng từ liên quan như đơn

cK

 Lập đơn đặt hàng

in

đặt hàng, phiếu nhập kho,….

họ

Căn cứ vào phiếu đề nghị mua hàng đã được phê duyệt, bộ phận mua hàng sẽ
tiến hành lựa chọn nhà cung cấp thông qua đấu thầu hoặc có mối quan hệ kinh doanh

ại

lâu dài với doanh nghiệp. Khi đã xác định được nhà cung cấp, bộ phận mua hàng sẽ

Đ

lập đơn đặt hàng, đánh số liên tục và lập thành nhiều liên. Ngoài gửi cho nhà cung cấp,
các liên còn lại sẽ gửi cho bộ phận kho, bộ phận nhận hàng và kế toán NPT.

ườ
n

g


 Nhận hàng hóa và lưu kho
Khi tiếp nhận hàng tại kho, bộ phận nhận hàng kiểm tra chất lượng lô hàng và

Tr

cân, đo, đong, đếm… Mọi nghiệp vụ nhận hàng đều phải được lập phiếu nhập kho, có
chữ ký của người giao hàng, bộ phận nhận hàng và thủ kho,… Phiếu này phải được
đánh số thứ tự liên tục trước khi sử dụng, được lập thành nhiều liên và chuyển ngay
cho các bộ phận liên quan như kho hàng, mua hàng, kế toán NPT.
 Tổ chức hệ thống chứng từ
Trong bộ phận kế toán NPT, các chứng từ cần được đóng dấu ngày xác nhận.
Các chứng từ thanh toán và những chứng từ khác phát sinh tại bộ phận này phải được

SVTH: Hoàng Thị Diễm Thi

10


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn

kiểm soát bằng cách đánh số thứ tự liên tục trước khi sử dụng. Ở mỗi công đoạn kiểm
tra, người thực hiện phải ghi ngày và ký tên để xác nhận trách nhiệm của mình.
 Xét duyệt và thanh toán
Việc xét duyệt chi quỹ để thanh toán cho người bán sẽ do bộ phận tài vụ thực
hiện. Sự tách rời giữa hai chức năng là kiểm tra và chấp thuận thanh toán
(do bộ phận kế toán đảm nhận) với xét duyệt chi quỹ để thanh toán (do bộ phận tài vụ

uế


đảm nhận) là một biện pháp kiểm soát hữu hiệu. Trước khi chuẩn bị chi, thông qua

H

xem xét đầy đủ, hợp lệ, hợp pháp của các chứng từ, bộ phận tài vụ kiểm tra mọi mặt
của nghiệp vụ. Người ký duyệt chi quỹ phải đánh dấu các chứng từ để chúng không bị

tế

tái sử dụng.

h

Trong nhiều doanh nghiệp hiện nay, chức năng tài vụ và kế toán được kết hợp

in

trong một phòng chức năng và không tôn trọng nguyên tắc bất kiêm nhiệm, điều này

họ

 Đối chiếu sổ sách cuối kỳ

cK

có thể dẫn đến khả năng xảy ra sai phạm trong công tác tài chính kế toán.

Cuối tháng, bộ phận kế toán NPT cần đối chiếu giữa sổ chi tiết người bán (hoặc


ại

hồ sơ chứng từ thanh toán chưa trả tiền) với sổ cái. Việc đối chiếu này thực hiện trên

Đ

bảng tổng hợp chi tiết. Bảng này phải được lưu lại để chứng minh là đã đối chiếu,

g

cũng như tạo thuận lợi cho kiểm tra sau này.

ườ
n

 Gửi xác nhận công nợ cho khách hàng
Để tăng cường kiểm soát nội bộ đối với việc thu nợ, nhiều nhà cung cấp thực

Tr

hiện thủ tục như sau: hàng tháng gửi cho khách hàng một bảng kê các hóa đơn đã thực
hiện trong tháng, các khoản đã trả và số dư cuối tháng. Vì thế, ở góc độ là người mua,
ngay khi nhận được bảng này, kế toán đơn vị phải tiến hành đối chiếu với sổ chi tiết để
tìm hiểu mọi sai biệt (nếu có) và sửa chữa sai sót trên sổ sách để thông báo cho người
bán (nếu cần thiết).

SVTH: Hoàng Thị Diễm Thi

11



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn

1.2. Quy trình kiểm toán các khoản nợ phải trả nhà cung cấp trong kiểm
toán Báo cáo tài chính
Quy trình kiểm toán khoản mục NPT nhà cung cấp được tiến hành theo quy trình
gồm ba giai đoạn như sau: Lập kế hoạch kiểm toán, Thực hiện kiểm toán và kết thúc
kiểm toán.
1.2.1. Lập kế hoạch kiểm toán

uế

Trong Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam Số 300 (VSA 300) – Điểm 2 cũng nêu rõ

H

“Kiểm toán viên và Công ty kiểm toán cần lập kế hoạch kiểm toán để đảm bảo cuộc

tế

kiểm toán đã được tiến hành một cách có hiệu quả”.

Như vậy, lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu tiên của một cuộc kiểm toán

in

h


cần phải tiến hành nhằm tạo ra các điều kiện pháp lý cũng như các điều kiện cần thiết

cK

khác cho kiểm toán để đảm bảo cho toàn bộ cuộc kiểm toán được thực hiện thành
công. Tuy nhiên, lập kế hoạch kiểm toán không phải là một hoạt động đơn lẻ mà bao

họ

gồm rất nhiều các bước công việc nối tiếp nhau. Bởi vì lập kế hoạch kiểm toán là một
công việc không đơn giản, một mặt đòi hỏi kiểm toán viên phải có trình độ chuyên

ại

môn cao, mặt khác nó đòi hỏi phải có sự phối hợp giữa các bộ phận chức năng khác

Đ

nhau.

g

Để giúp cho việc lập kế hoạch kiểm toán được hiệu quả, Giám đốc (GĐ) và kiểm

ườ
n

toán viên (KTV) cao cấp thường lập kế hoạch kiểm toán tổng quát và kế hoạch kiểm

Tr


toán cụ thể, gồm năm bước công việc chủ yếu như sau:

SVTH: Hoàng Thị Diễm Thi

12


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn
Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán

Tìm hiểu về khách hàng

uế

Nghiên cứu HTKSNB và đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm soát

H

Xác định mức trọng yếu và đánh giá rủi ro kiểm toán

tế

Lập kế hoạch kiểm toán và soạn thảo chương trình kiểm toán

cK

1.2.1.1. Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán


in

h

Sơ đồ 1.1: Các bước công việc trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán

Quy trình kiểm toán bắt đầu khi KTV và công ty kiểm toán thu nhận một khách

họ

hàng (KH). Trên cơ sở đã xác định được đối tượng khách hàng có thể phục vụ trong

ại

tương lai, công ty kiểm toán sẽ tiến hành các công việc cần thiết để chuẩn bị lập kế

Đ

hoạch kiểm toán, bao gồm:

g

a. Đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán

ườ
n

Công việc này giữ vai trò rất quan trọng, giúp công ty có thể đánh giá chung nhất
về khách hàng ở mức độ rủi ro cao, bình thường hay thấp từ đó đưa ra quyết định kiểm


Tr

toán. Nhận thức được vai trò quan trọng của công việc này, công ty thường cử một
thành viên trong ban giám đốc (BGĐ) là người có kinh nghiệm và trình độ chuyên
môn cao trực tiếp phân tích đánh giá. Các thông tin cần thu thập là lĩnh vực hoạt động
kinh doanh, môi trường hoạt động, cơ cấu tổ chức của công ty, hệ thống kiểm soát nội
bộ của KH,…
Công ty kiểm toán cần phải xác định lý do kiểm toán của khách hàng căn cứ vào
tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như dựa trên khả năng của công ty để

SVTH: Hoàng Thị Diễm Thi

13


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn

đưa ra quyết định hợp lý trong việc kí kết hợp đồng kiểm toán cũng như thiết kế
phương pháp kiểm toán.
b. Lựa chọn đội ngũ nhân viên kiểm toán
Sau khi quyết định chấp nhận kiểm toán cho KH, một thành viên trong BGĐ của
công ty tiến hành lựa chọn nhóm kiểm toán. Nhóm kiểm toán thường gồm 5 thành
viên, lựa chọn dựa theo kinh nghiệm, sự hiểu biết của KTV và ngành nghề kinh doanh

uế

của KH. Số lượng thành viên kiểm toán được thay đổi tùy theo quy mô công ty khách


H

hàng, tính chất phức tạp của cuộc kiểm toán,ví dụ như với các hợp đồng lớn thì đội
ngũ KTV thường ở các mức kinh nghiệm khác nhau và có sự tham gia của các chuyên

tế

gia trong lĩnh vực thống kê, vi tính… còn đối với những hợp đồng nhỏ thì chỉ cần một

h

hoặc hai thành viên trong nhóm kiểm toán.

in

Nhóm kiểm toán thường có những người có khả năng giám sát thích đáng các

cK

nhân viên chưa có nhiều kinh nghiệm trong nghề. Việc tham gia kiểm toán cho một
KH trong nhiều năm có thể giúp cho KTV tích lũy được nhiều kinh nghiệm và hiểu

họ

biết sâu sắc về ngành nghề kinh doanh của KH, tuy nhiên, sau 3 năm liên tiếp công ty

Đ

c. Hợp đồng kiểm toán


ại

sẽ thay đổi nhóm kiểm toán để đảm bảo tính khách quan.

g

Sau khi đã xem xét các yếu tố trên, công ty thỏa thuận với khách hàng để thiết

ườ
n

lập hợp đồng kiểm toán, đạt được sự thỏa thuận chính đáng giữa công ty với KH về
việc thực hiện kiểm toán và các dịch vụ liên quan khác. Công việc này được hoàn

Tr

thành trước khi tiến hành công việc kiểm toán. Hợp đồng kiểm toán là cơ sở pháp lý
để KTV thực hiện các bước tiếp theo của cuộc kiểm toán và có thể ảnh hưởng đến
trách nhiệm pháp lý của KTV đối với KH, nó đảm bảo cho một cuộc kiểm toán thực
thi. KTV tiến hành soạn thảo hợp đồng kiểm toán quy định rõ các điều khoản sau:
- Mục đích, phạm vi cuộc kiểm toán: Là cái đích cần đạt tới đồng thời là thước đo kết
quả của mỗi cuộc kiểm toán cụ thể. Mục tiêu của cuộc kiểm toán thường là xác định
tính trung thực và hợp lý của các thông tin trên BCTC. Phạm vi của cuộc kiểm toán
thường là toàn bộ BCTC của năm kết thúc.

SVTH: Hoàng Thị Diễm Thi

14



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn

- Trách nhiệm BGĐ đơn vị được kiểm toán và trách nhiệm của KTV: BGĐ có trách
nhiệm trong việc lập trình bày trung thực các thông tin trên BCTC, KTV có trách
nhiệm đưa ra ý kiến độc lập về BCTC dựa trên kết quả của cuộc kiểm toán. Và trách
nhiệm của công ty KH là cung cấp tài liệu, thông tin liên quan đến công việc kiểm
toán.
- Thời gian tiến hành kiểm toán: Là thời gian thực hiện kiểm toán sơ bộ, kiểm toán

uế

chính thức, thời điểm kết thúc kiểm toán và phát hành báo cáo kiểm toán.

H

- Hình thức thông báo kết quả kiểm toán: Là Báo cáo kiểm toán và kèm theo một thư
quản lý, trong đó nêu rõ những khiếm khuyết của hệ thống kiểm soát nội bộ hoặc

tế

những gợi ý sửa chữa những khiếm khuyết này.

h

- Giá phí cuộc kiểm toán và hình thức thanh toán: Phí kiểm toán thường được xác

in


định căn cứ vào thời gian làm việc của các cấp bậc KTV khác nhau trong cuộc kiểm

cK

toán.

họ

d. Danh mục tài liệu khách hàng cần cung cấp

Tài liệu, chứng từ, sổ kế toán, BCTC và các tài liệu khác liên quan… mà KH cần

ại

cung cấp cho đội ngũ KTV nhằm thực hiện cuộc kiểm toán.

Đ

1.2.1.2. Tìm hiểu về khách hàng

ườ
n

g

a. Thu thập thông tin

KTV tìm hiểu ngành nghề và hoạt động kinh doanh của KH. Khi kiểm toán
khoản mục NPT người bán, KTV cần thu thập các thông tin về lĩnh vực ngành nghề


Tr

kinh doanh của KH, sản phẩm chính của công ty, các yếu tố nguyên vật liệu, dịch vụ
đầu vào, các chỉ tiêu định mức nguyên vật liệu …của KH. Từ đó KTV có thông tin
khái quát về các nhà cung ứng của công ty KH. Để thu thập được các thông tin này,
công ty tiến hành lập và gửi bản yêu cầu tài liệu cần thu thập tới KH. Công việc này
đồng thời giúp cho việc cung cấp tài liệu diễn ra theo đúng kế hoạch của KTV, KTV
có thể thực hiện phỏng vấn BGĐ, nhân viên kế toán trực tiếp phụ trách khoản mục
NPT nhà cung cấp, nhân viên tại bộ phận mua hàng.

SVTH: Hoàng Thị Diễm Thi

15


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn

Đối với KH thường niên, KTV sẽ xem xét lại kết quả của cuộc kiểm toán trước
và hồ sơ kiểm toán chung bởi vì trong hồ sơ này thường lưu lại các thông tin công việc
kinh doanh, cơ cấu tổ chức. Thông qua kết quả cuộc kiểm toán trước sẽ biết được
những sai phạm KH thường mắc phải khi hạch toán các nghiệp vụ NPT nhà cung cấp,
từ đó có sự chú trọng kiểm toán vào những vấn đề này.
b. Phân tích sơ bộ BCTC

uế

Sau khi thu thập được các thông tin cơ sở và thông tin nghĩa vụ pháp lý của KH,


H

KTV tiến hành thực hiện các thủ tục phân tích đối với các thông tin đã thu thập để hỗ
trợ cho việc lập kế hoạch về bản chất, thời gian và nội dung các thủ tục kiểm toán sẽ

tế

được sử dụng để thu thập bằng chứng kiểm toán.

h

Thủ tục phân tích, theo định nghĩa của VSA 520, “Là việc phân tích các số liệu,

in

thông tin, các tỷ suất quan trọng, qua đó tìm ra những xu hướng biến động và tìm ra

họ

lệch lớn so với giá trị đã dự kiến”.

cK

những mối quan hệ có mâu thuẫn với các thông tin liên quan khác hoặc có sự chênh

Một số thủ tục phân tích được thực hiện trong giai đoạn này là:

ại


- So sánh số liệu ngành với số liệu của công ty KH.

Đ

- So sánh chi tiết số dư tổng hợp với chi tiết số dư tương tự năm trước, ví dụ như các

g

tỷ số về NPT vào cuối năm hiện hành với các chi tiết đó vào cuối năm trước.

ườ
n

- Tính tỷ số và mối quan hệ tỷ lệ để so sánh với năm trước như các tỷ số về NPT nhà
cung cấp được tính theo tỷ lệ với tổng NPT của năm nay và thực hiện so sánh với năm

Tr

trước.

1.2.1.3. Nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng và đánh giá sơ bộ rủi
ro kiểm soát
a. Nghiên cứu HTKSNB
Việc nghiên cứu HTKSNB của khách hàng và đánh giá được rủi ro kiểm soát
giúp cho Kiểm toán viên thiết kế được những thủ tục Kiểm toán thích hợp cho khoản
mục NPT, đánh giá được khối lượng và độ phức tạp của cuộc Kiểm toán, từ đó ước
SVTH: Hoàng Thị Diễm Thi

16



×