Tải bản đầy đủ (.pdf) (263 trang)

Nghiên cứu thành phần loài nấm lớn thuộc ngành Myxomycota, Ascomycota, Basidiomycota ở núi Ngọc Linh, Tỉnh Quảng Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (12.89 MB, 263 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
-----------------------------

TRẦN THỊ PHÚ

NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN LOÀI NẤM LỚN THUỘC
NGÀNH MYXOMYCOTA, ASCOMYCOTA, BASIDIOMYCOTA
Ở NÚI NGỌC LINH, TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ THỰC VẬT HỌC

Hà Nội - năm 2018


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của luận án ........................................................................................... 1
2. Mục đích của luận án .................................................................................................. 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án ................................................................. 2
4. Những điểm mới của luận án ...................................................................................... 2
Chương 1. Tổng quan tài liệu
1.1. Một số hệ thống nấm chính ................................................................................... 3
1.1.1. Hệ thống nấm theo Gaümann ............................................................................... 3
1.1.2. Một số hệ thống nấm chính ................................................................................... 3
1.1.3. Hệ thống nấm theo Ainsworth, Bisby ................................................................... 3


1.1.4. Hệ thống nấm “Dictionary of the fungi” của P.M. Kirk (2008) ........................... 3
1.1.5. Hệ thống nấm “Danh lục các loài nấm lớn ở Việt Nam” của
Trịnh Tam Kiệt 2014 ....................................................................................................... 4
1.2. Tình hình nghiên cứu nấm lớn thuộc ngành Myxomycota, Ascomycota,
Basidiomycota trên thế giới .......................................................................................... 6
1.3. Tình hình nghiên cứu nấm lớn thuộc ngành Myxomycota, Ascomycota,
Basidiomycota ở Việt Nam ......................................................................................... 12
Chương 2. Đối tượng, nội dung, phương pháp nghiên cứu và điều kiện tự nhiên,
xã hội vùng núi Ngọc Linh, tỉnh Quảng Nam
2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu..................................................... 19
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu.......................................................................................... 19
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu ........................................................................................... 19
2.1.3. Thời gian nghiên cứu .......................................................................................... 19
2.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................ 19
2.2.1. Nghiên cứu đặc điểm hình thái, cấu trúc hiển vi một số nấm lớn thuộc ngành
Myxomycota, Ascomycota, Basidiomycota ở núi Ngọc Linh, tỉnh Quảng Nam ......... 19
2.2.2. Xây dựng danh lục thành phần loài nấm lớn ngành Myxomycota, Ascomycota,
Basidiomycota ở núi Ngọc Linh, tỉnh Quảng Nam....................................................... 19


2.2.3. Nghiên cứu đa dạng nấm lớn thuộc ngành Myxomycota, Ascomycota,
Basidiomycota ở núi Ngọc Linh, tỉnh Quảng Nam....................................................... 20
2.2.4. Phân tích giá trị tài nguyên của nấm lớn thuộc ngành Myxomycota, Ascomycota,
Basidiomycota ở núi Ngọc Linh, tỉnh Quảng Nam....................................................... 20
2.2.5. Xây dựng các khoá định loại đến ngành, lớp, bộ, họ chi và loài ........................ 20
2.2.6. Mô tả một số loài mới, loài có giá trị kinh tế và quan trọng ............................... 20
2.3. Phương pháp nghiên cứu..................................................................................... 20
2.3.1. Phương pháp thu thập mẫu nấm lớn ................................................................... 20
2.3.2. Cách bảo quản nấm từ địa điểm thu thập về phòng thí nghiệm .......................... 22
2.3.3. Phương pháp sử lý mẫu vật ................................................................................. 22

2.3.4. Phương pháp phân tích đặc điểm hình thái của mẫu nấm................................... 23
2.3.5. Phương pháp phân tích cấu trúc hiển vi của mẫu nấm ....................................... 24
2.3.6. Phương pháp xử lý mẫu nấm trên kính hiển vi điện tử (SEM) .......................... 25
2.3.7. Phương pháp định loại nấm ................................................................................ 25
2.3.8. Phương pháp phân tích tính đa dạng của nấm .................................................... 26
2.4. Điều kiện tự nhiên vùng núi Ngọc Linh, tỉnh Quảng Nam .............................. 26
2.4.1. Điều kiện tự nhiên núi Ngọc Linh, tỉnh Quảng Nam .......................................... 26
2.4.2. Điều kiện xã hội ở núi Ngọc Linh, tỉnh Quảng Nam .......................................... 30
Chương 3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận
3.1. Đặc điểm hình thái và cấu trúc hiển vi của nấm ngành Myxomycota,
Ascomycota, Basidiomycota ....................................................................................... 32
3.1.1. Đặc điểm hình thái của nấm lớn thuộc ngành Myxomycota, Ascomycota,
Basidiomycota ............................................................................................................... 32
3.1.2. Một số đặc điểm cấu trúc hiển vi của nấm lớn thuộc ngành Myxomycota,
Ascomycota, Basidiomycota ......................................................................................... 45
3.2. Danh lục thành phần loài nấm lớn ở núi Ngọc Linh, tỉnh Quảng Nam .......... 51
3.2.1. Danh lục thành phần loài nấm lớn ở núi Ngọc Linh, Tỉnh Quảng Nam ............. 51
3.2.2. Đặc điểm chung của khu hệ nấm lớn thuộc ngành Myxomycota, Ascomycota,
Basidiomycota ở núi Ngọc Linh, tỉnh Quảng Nam....................................................... 67
3.2.3. Các taxon ghi nhận mới cho khu hệ nấm Việt Nam ........................................... 70


3.3. Đa dạng nấm lớn thuộc ngành Myxomycota, Ascomycota, Basidiomycota ở
núi Ngọc Linh, tỉnh Quảng Nam................................................................................ 71
3.3.1. Đa dạng thành phần loài ...................................................................................... 71
3.3.2. Đa dạng phương thức sống của nấm lớn ở núi Ngọc Linh, Quảng Nam............ 78
3.3.3. Đa dạng yếu tố địa lý cấu thành khu hệ nấm lớn ở núi Ngọc Linh, Q.Nam ....... 81
3.4. Giá trị tài nguyên của nấm lớn thuộc ngành Myxomycota, Ascomycota,
Basidiomycota ở núi Ngọc Linh, tỉnh Quảng Nam .................................................. 87
3.4.1. Nấm ăn ................................................................................................................ 88

3.4.2. Nấm dược liệu ..................................................................................................... 89
3.4.3. Nấm độc .............................................................................................................. 90
3.4.4. Nấm làm đồ trang trí ........................................................................................... 91
3.4.5. Nấm có giá trị nghiên cứu sinh lý, hóa sinh ........................................................ 91
3.4.6. Nấm quý hiếm có tên trong sách đỏ Việt Nam ................................................... 91
3.4.7. Các loài nấm có khả năng ứng dụng trong bảo vệ môi trường. .......................... 91
3.5. Xây dựng khóa định loại một số chi và loài nấm lớn thuộc ngành
Myxomycota, Ascomycota, Basidiomycota ở núi Ngọc Linh, tỉnh Quảng Nam ... 92
3.5.1. Khóa định loại 3 ngành Myxomycota, Ascomycota, Basidiomycota ................. 92
3.5.2. Khóa định loại các bậc thuộc ngành Myxomycota ............................................. 92
3.5.3. Khóa phân loại các bậc thuộc ngành Ascomycota .............................................. 93
3.5.4. Khóa phân loại các bậc thuộc ngành Basidiomycota .......................................... 94
3.6. Mô tả đặc điểm một số chi và loài nấm lớn ở núi Ngọc Linh, Quảng Nam ..112
3.6.1. Mô tả đặc điểm các chi nấm mới ghi nhận .......................................................112
3.6.2. Mô tả đặc điểm các loài nấm mới ghi nhận ......................................................113
3.6.3. Mô tả đặc điểm một số loài nấm có giá trị kinh tế và quan trọng .....................119
3.6.4. Mô tả đặc điểm một số loài nấm độc ................................................................131
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết luận .......................................................................................................................139
Kiến nghị .....................................................................................................................140
Danh mục công trình khoa học của tác giả liên quan đến luận án .......................141
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................142


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT

Ký hiệu

Chú thích ký hiệu


Các ký hiệu chung
1

QN

Quảng Nam

2

SL

Số lượng

3

TL

Tỷ lệ

4

VN

Việt Nam

Ký hiệu về phương thức sống của nấm
5

WRSF


Nấm hoại sinh gây mục trắng ở gỗ (white rot Saprophytic Fungi)

6

RRSF

Nấm hoại sinh gây mục ở rễ (rot roots Saprophytic Fungi)

7

BRSF

Nấm hoại sinh gây mục nâu (brown rot Saprophytic Fungi)

8

SSF

Nấm hoại sinh ở đất (soil Saprophytic Fungi)

9

PF

Nấm ký sinh (Parasitic Fungi)

10

BRPF


Nấm ký sinh sau đó hoại sinh gây mục nâu ở gỗ (brown rot Parasitic
Fungi)

11

MPF

Nấm ký sinh nhẹ (mild Parasitic Fungi)

12

SBF

Nấm cộng sinh (Symbiotic Fungi)

Ký hiệu các yếu tố địa lý
13

PLTR

Cổ nhiệt đới (Paleotropical)

14

PTR

Liên nhiệt đới (Pantropical)

15


ATR

Nhiệt đới châu Á (Asia Tropical)

16

AATR

Nhiệt đới Á Phi (Asia and Africa Tropical)

17

SASCTR Nhiệt đới đông nam á và Nam Trung Quốc (Southeast Asia and South
China Tropical)

18

TRSTR

Nhiệt đới và cận nhiệt đới (Tropical and subtropical)

19

EA

Đông Á (East Asia)

20


STR

Cận nhiệt đới (Subtropical)

21

ET

Ôn đới Châu Âu (Europe Temperate)

22

AT

Ôn đới châu Á (Asia temperate)


23

NAT

Ôn đới Bắc Mỹ (North America temperate)

24

NH

Bắc bán cầu (North hemisphere)

25


ENAT

Ôn đới châu Âu và Bắc Mỹ (Europe and North America temperate)

26

EAT

Ôn đới châu Âu và châu Á (Europe and Asian temperate)

27

CP

Yếu tố toàn cầu (Cosmopolite)

28

GMNF

chưa tìm thấy tài liệu yếu tố địa lý (Geo-material not found)

Ký hiệu giá trị tài nguyên của nấm
29

REM

Nấm ăn quý (Rare Edible Mushrooms)


30

YEM

Nấm ăn được khi còn non (young Edible Mushrooms )

31

CEM

Nấm ăn được khi có điều kiện (conditional Edible Mushrooms)

32

MF

Nấm sử dụng làm dược liệu (Medicinal Fungi)

33

FMF

Nấm làm thực phẩm và dược liệu (Food and Medicine Fungi)

34

PSF

Nấm độc (Poisonous Fungi)


35

DF

Nấm làm trang trí (Decorative Fungi)

36

PBF

Nấm có giá trị nghiên cứu sinh lý, sinh hóa (Physiological and
Biochemical Fungi)

37

VNRB

Nấm quý hiếm có tên trong sách đỏ Việt Nam (The Vietnam Red
Data Book)

38

MVE

Nấm có giá trị cho môi trường (Mushroom valuable environment)


DANH MỤC CÁC BẢNG
TT
1


Bảng
2.1.

Tên bảng

Trang

Dân số, lao động của 7 xã thuộc núi Ngọc Linh, tỉnh Quảng

30

Nam
2

2.2.

Dân số phân theo dân tộc (người)

30

3

3.3.1.

Phân bố taxon trong các ngành

71

4


3.3.2.

Phân bố taxon của 3 ngành ở Việt Nam, Huế và Quảng

72

Nam
5

3.3.3.

Phân bố taxon bậc lớp

73

6

3.3.4.

Phân bố taxon bậc bộ

73

7

3.3.5.

Chỉ số trung bình số họ/bộ, số chi/bộ, loài/bộ


74

8

3.3.6.

Chỉ số trung bình số chi/họ, loài/họ, loài/chi

75

9

3.3.7.

Các họ có số chi đa dạng

76

10

3.3.8.

Các họ có số loài đa dạng

77

11

3.3.9.


Các chi có số loài đa dạng

77

12

3.3.10. Đa dạng về phương thức sống của nấm

78

13

3.3.11. Đa dạng về yếu tố địa lý cấu thành khu hệ nấm của núi

81

Ngọc Linh, Quảng Nam
14

3.4.1.

Giá trị tài nguyên của nấm lớn thuộc ngành Myxomycota,
Ascomycota, Basidiomycota ở núi Ngọc Linh, tỉnh Quảng
Nam

87


DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
TT


Hình

Tên hình

Trang

1

2.1.

Vị trí địa lý của huyện Nam Trà My

27

2

2.2.

Các địa điểm thu mẫu nấm ở Ngọc Linh, tỉnh Quảng Nam

27

3

3.1.1.

Các dạng quả thể của nấm ngành Myxomycota

32


4

3.1.2.

Các dạng quả thể của nấm ngành Ascomycota

33

5

3.1.3.

Các

dạng

quả

thể

nhiều

năm

của

nấm

ngành


34

Basidiomycota.
6

3.1.4.

Các dạng quả thể một năm của nấm ngành Basidiomycota.

35

7

3.1.5.

Quả thể dạng tán của nấm ngành Basidiomycota

35

8

3.1.6.

Quả thể sống ở đất của nấm ngành Basidiomycota.

36

9


3.1.7.

Màu sắc quả thể của nấm ngành Myxomycota

36

10

3.1.8.

Màu sắc quả thể của nấm ngành Ascomycota

37

11

3.1.9.

Quả thể bóng của nấm ngành Basidiomycota.

37

12

3.1.10. Quả thể không bóng của nấm ngành Basidiomycota.

38

13


3.1.11. Cấu trúc bề mặt của nấm ngành Basidiomycota.

39

14

3.1.12. Bào thể dạng lỗ của nấm ngành Basidiomycota.

40

15

3.1.13. Bào thể dạng phiến của nấm ngành Basidiomycota.

41

16

3.1.14. Vị trí đính cuống của nấm ngành Basidiomycota.

42

17

3.1.15. Một số đặc trưng bề mặt cuống của nấm ngành

43

Basidiomycota.
18


3.1.16. Một số bụi bào tử của nấm

45

19

3.1.17. Bào tử của nấm ngành Myxomycota

46

20

3.1.18. Túi và bào tử túi của nấm ngành Ascomycota.

47

21

3.1.19. Đảm và bào tử của nấm ngành Basidiomycota.

48

22

3.1.20. Các loại bào tử hiển vi điện tử quét (SEM) của nấm ngành

49

Basidiomycota.

23

3.1.21. Các yếu tố bất thụ ở lớp sinh sản của nấm ngành

51


Basidiomycota.
24

3.6.1.

Quả thể và bào tử của loài Daldinia fissa

113

25

3.6.2.

Quả thể và bào tử của loài Sowerbyella rhenana

113

26

3.6.3.

Quả thể và bào tử của loài Pithya cupressina


114

27

3.6.4.

Quả thể, sợi và bào tử của loài Cymatoderma caperatum

114

28

3.6.5.

Quả thể, sợi và bào tử của loài Hymenopellis megalospora

115

29

3.6.6.

Quả thể, Đảm và bào tử của loài Chlorophyllum hortense

116

30

3.6.7.


Quả thể và bào tử của loài Bovista pila

116

31

3.6.8.

Quả thể của loài Stropharia albivelata

117

32

3.6.9.

Quả thể của loài Heterobasidion insulare

117

33

3.6.10. Quả thể và bào tử của loài Russula cystidiosa

118

34

3.6.11. Quả thể, ống và bào tử của loài Serpula lacrymans


118

35

3.6.12. Quả thể và bào tử của loài Geastrum floriforme

119

36

3.6.13. Quả thể, lông cứng và bào tử của loài Phellinus gilvus

119

37

3.6.14. Quả thể của loài Phellinus igniarius

120

38

3.6.15. Quả thể của loài Amauroderma subresinosum

120

39

3.6.16. Quả thể, sợi cứng và bào tử của loài Ganoderma australe


122

40

3.6.17. Quả thể và bào tử của loài Ganoderma brownii

122

41

3.6.18. Quả thể của loài Ganoderma lucidum

123

42

3.6.19. Quả thể của loài Ganoderma phillippii

123

43

3.6.20. Quả thể của loài Tremella fuciformis

125

44

3.6.21. Quả thể, và bào tử của loài Auricularia delicata


125

45

3.6.22. Quả thể, và bào tử của loài Macrocybe gigantean

127

46

3.6.23. Quả thể của loài Volvariella volvacea

128

47

3.6.24. Quả thể và bào tử của loài Psathyrella spadiceogriseu

129

48

3.6.25. Quả thể của loài Lentinus sajor-caju

129

49

3.6.26. Quả thể và bào tử của loài Cookeina tricholoma


130

50

3.6.27. Quả thể và bào tử của loài Lepiota brunneoincarnata

131

51

3.6.28. Quả thể và bào tử của loài Lepiota cristata

131


52

3.6.29. Quả thể và bào tử của loài Leucocoprinus birnbaumii

132

53

3.6.30. Quả thể và bào tử của loài Leucoagaricus americanus

132

54

3.6.31. Quả thể và bào tử của loài Leucoagaricus leucothites


133

55

3.6.32. Quả thể và bào tử của loài Chlorophyllum molybdites

133

56

3.6.33. Quả thể và bào tử của loài Conocybe tenera

134

57

3.6.34. Quả thể và bào tử của loài Parasola plicatilis

134

58

3.6.35. Quả thể và bào tử của loài Cortinarius orellanus

134

59

3.6.36. Quả thể và bào tử của loài Gymnopilus aeruginosus


135

60

3.6.37. Quả thể và bào tử của loài Russula emetica

135

61

3.6.38. Quả thể loài của Scleroderma citrinum

136

62

3.6.39. Quả thể và bào tử của loài Scleroderma polyrhizum

136

63

3.6.40. Quả thể và bào tử của loài Scleroderma verrucosum

136

64

3.6.41. Quả thể và bào tử của loài Amanita aff. xanthogala


137

65

3.6.42. Quả thể và bào tử của loài Chlorophyllum brunneum

138


DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC
Phụ lục

Nội dung

Số trang

1

Phiếu điều tra mẫu nấm

2

2

Tài liệu dẫn thành phần loài nấm lớn thuộc ngành Myxomycota,

36

Ascomycota, Basidiomycota, ở Núi Ngọc Linh, tỉnh Quảng Nam.

3

Đa dạng và giá trị tài nguyên của nấm lớn thuộc ngành

12

Myxomycota, Ascomycota, Basidiomycota, ở Núi Ngọc Linh,
Quảng Nam.
4

Mô tả thành phần loài nấm lớn

17

5

Hình thái một số loài nấm thuộc ngành Myxomycota,

21

Ascomycota, Basidiomycota, ở Núi Ngọc Linh, Quảng Nam.
6

Cấu trúc hiển vi một số loài nấm lớn thuộc ngành Myxomycota,
Ascomycota, Basidiomycota, ở núi Ngọc Linh, tỉnh Quảng Nam.

8


DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ

LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
TT
1

Tên công trình

Một số loài nấm mới thu Tạp chí di truyền học và
thập ở núi Ngọc Linh, tỉnh
Quảng Nam

2

Nơi đăng

Số/năm

Trang

8-2012

124-129

773-778

ứng dụng, chuyên san
Công nghệ sinh học

Một số loài nấm độc ở xã

Hội nghị Khoa học toàn


lần thứ

Trà Linh trên vùng núi

quốc về sinh thái và tài

6, năm

Ngọc Linh, Tỉnh Quảng

nguyên Sinh vật

2015

Nam
3

Nghiên cứu thành phần Tạp chí di truyền học và
nấm thuộc bộ Geastrales ở
Việt Nam

4

58-65

2015

Công nghệ sinh học


Các loài “nấm trứng” ở Núi

Hội nghị Khoa học toàn

lần thứ

1376-

Ngọc Linh, tỉnh Quảng

quốc về sinh thái và tài

7, năm

1382

nguyên Sinh vật

2017

Một số loài nấm thuộc họ

Hội nghị Khoa học toàn

lần thứ

1383-

Ganodermataceae mới thu


quốc về sinh thái và tài

7, năm

1891

thập ở núi Ngọc Linh, tỉnh

nguyên Sinh vật

2017

Nam
5

ứng dụng, chuyên san

10-

Quảng Nam
6

Đa dạng thành phần nấm Tạp chí khoa học trường Số 11,
ăn ở núi Ngọc Linh, Tỉnh Đại học Quảng Nam

49-60

1/2018.

Quảng Nam.

7

Đa dạng thành phần loài Hội nghị khoa học toàn tháng
nấm dược liệu ở huyện quốc lần thứ ba về 5/2018
Nam Trà My, Tỉnh Quảng nghiên cứu và giảng dạy
Nam.

Sinh học toàn quốc ở
Việt Nam.

83-90



1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của luận án
Giới Nấm (Fungi) gồm cơ thể dị dưỡng (không quang hợp được), đa dạng về
thành phần loài, khoảng trên 100.000 loài đã mô tả (P.M. Kirk, 2008), tuy nhiên
theo dự tính của Hawksworth (2001) số loài nấm có thể lên đến 1.500.000 loài [1]
được phân bố khắp nơi trên đất, nước, cơ thể sinh vật, vật dụng…
Nấm có ý nghĩa rất lớn về mặt lí luận cũng như thực tiễn. Trong thực tiễn,
nhiều loài được sử dụng làm thức ăn: nấm rơm, mộc nhĩ, nấm bào ngư, nhiều loài
làm dược liệu: nấm linh chi, vân chi, đông trùng hạ thảo…được ứng dụng trong
công nghệ dược phẩm. Trong khoa học nhiều loài (Lentinus tigrinus, Schizophyllum
commune) là đối tượng để nghiên cứu sinh lí, sinh hóa và di truyền học. Bên cạnh
đó có nhiều loài nấm gây hại cho cây trồng, vật nuôi; một số loài nấm độc gây hôn
mê, tử vong cho con người.
Núi Ngọc Linh nằm trong huyện Nam Trà My tỉnh Quảng Nam, nơi đây khí

hậu quanh năm ẩm ướt, mưa nhiều, tạo điều kiện cho nấm phát triển. Nấm ở núi
Ngọc Linh, phần lớn mọc trên cây gỗ mục, gỗ tươi, một số mọc ở rễ trong đất.
Những nghiên cứu về nấm lớn ở Trung bộ và Tây Nguyên đã được một số
tác giả đề cập đến như: Patouillard, N. (1923, 1928), Joly P. (1968), Ngô Anh
(2003), Dörfelt, H., Trịnh Tam Kiệt, Berg, A. (2004), ...Tuy nhiên so với các khu
vực khác, nghiên cứu nấm ở khu vực miền Trung vẫn còn ít, mặc dù khu hệ nấm ở
đây được dự đoán là rất phong phú. Việc thu thập và định loại các loài nấm ở miền
Trung, Tây Nguyên có ý nghĩa khoa học và thực tiễn rất đáng kể.
Ở núi Ngọc Linh, tỉnh Quảng Nam đã có rất nhiều dự án nghiên cứu phát
triển vùng sâm ngọc linh, nhưng không ai để ý rằng sâm phát triển tốt trên lớp mùn
dày đặc ở rừng nguyên sinh đó lại là nhờ nấm phân hủy lá rừng làm thành thảm
mục. Bên cạnh đó, hiện nay, chưa một ai nghiên cứu khu hệ nấm Quảng Nam, vì
vậy, việc “Nghiên cứu thành phần loài nấm lớn thuộc ngành Myxomycota,
Ascomycota, Basidiomycota ở núi Ngọc Linh, Tỉnh Quảng Nam” là yêu cầu cần
thiết nhằm phân tích đặc điểm hình thái và cấu trúc hiển vi, xây dựng bảng danh lục
thành phần loài, đánh giá tính đa dạng sinh học, giá trị tài nguyên, xây dựng khóa
định loại, mô tả bổ sung một số loài mới ghi nhận cho khu hệ nấm lớn Việt Nam.


2

2. Mục đích của luận án
Xây dựng bảng danh lục thành phần loài nấm thuộc các ngành Myxomycota,
Ascomycota, Basidiomycota ở núi Ngọc Linh, tỉnh Quảng Nam.
Đánh giá tính đa dạng, phân tích giá trị tài nguyên của nấm thuộc các ngành
Myxomycota, Ascomycota, Basidiomycota ở núi Ngọc Linh, tỉnh Quảng Nam
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án
Lần đầu tiên xây dựng bảng danh lục thành phần loài, đánh giá tính đa dạng,
phân tích giá trị tài nguyên, xây dựng khóa định loại, mô tả đặc điểm sinh học các
loài mới ghi nhận cho khu hệ nấm Việt Nam và một số loài có giá trị thuộc ngành

Myxomycota, Ascomycota, Basidiomycota ở núi Ngọc Linh, tỉnh Quảng Nam.
4. Những điểm mới của luận án
Xây dựng bảng danh lục thành phần loài gồm 300 loài, 121 chi, 48 họ, 21 bộ,
7 lớp, 3 ngành Myxomycota, Ascomycota, Basidiomycota ở núi Ngọc Linh, tỉnh
Quảng Nam.
Đánh giá tính đa dạng sinh học và phân tích giá trị tài nguyên của nấm lớn
thuộc ngành Myxomycota, Ascomycota, Basidiomycota ở núi Ngọc Linh, tỉnh
Quảng Nam.
Xây dựng khóa định loại của nấm lớn thuộc ngành Myxomycota,
Ascomycota, Basidiomycota ở núi Ngọc Linh, tỉnh Quảng Nam.
Mô tả một số đặc điểm sinh học 3 chi mới và 12 loài nấm mới ghi nhận cho
khu hệ nấm Việt Nam và một số loài có giá trị thuộc ngành Myxomycota,
Ascomycota, Basidiomycota ở núi Ngọc Linh, tỉnh Quảng Nam.


3

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Một số hệ thống nấm chính.
1.1.1. Hệ thống nấm theo Gaümann (1964) [2]
Nấm được chia thành 5 lớp sau: Archimycetes - khối nhày, dạng amip.
Phycomycetes - dạng siphon. Ascomycetes - sinh sản bằng Ascus. Basidiomycetes sinh sản bằng Basidia. Fungi irupercti (Deuteromycetes). Hệ thống này được nhiều
nhà khoa học ủng hộ như Kursauov, Descary...sự phân loại dựa vào cấu trúc tế bào.
1.1.2. Hệ thống nấm theo Kreisel (1969) [3]
Nấm Nhầy không thuộc nấm, còn Eumycota gồm các lớp: Zygomycetes,
Eudomycetes,

Ascomycetes,


Basidiomycetes,

Endomycetes

imperfecti,

Ascomycetes imperfecti, Basidromycetes imperfecti, loại lớp Chytridromycetes
khỏi nấm và xếp Oomycetes vào một lớp của ngành tảo vàng ánh (Chrysophyta).
Theo ông nấm gồm những cơ thể không có màng kitin.
1.1.3. Hệ thống nấm theo Ainsworth, Bisby (1971) [4]
Ngành Myxomycota gồm các lớp: Acrasiomycetes, Hydromycetes,
Myxomycetes và Plasmodiophoromycetes.
Ngành Eumycota được chia làm 5 phân ngành với các lớp:
Phân

ngành

Masitigomycotina:

gồm

3

lớp:

Chytridiomycetes,

Hyphochytridiomycetes, Oomycetes. Phân ngành: Zygomycotina: gồm 2 lớp:
Zygomycetes,


Trichomycetes.

Hemiascomycetes,

Phân

ngành:

Plectomycetes,

Ascomycotina

Pyremomycetes,

với

6

lớp:

Discomycetes,

Laboulbeniomycetes, Loculoascomycetes. Phân ngành: Bsassidiomycotina gồm 3
lớp:

Teliomycetes,

Hymenomycetes,

Gasteromycetes.


Phân

ngành:

Deuteromycotina gồm 3 lớp: Blastomycetes, Hyphomycetes, Coelomycetes
1.1.4. Hệ thống nấm “Dictionary of the fungi” của P.M. Kirk (2008) [5].
Theo Paul. M. Kirk (2008) ông đã tổng hợp tinh hoa, những tiến bộ của các
hệ thống trước đó, bao gồm 97861 loài nấm chính thức, 8283 chi (và gần 5101
synonyn), 560 họ, 140 bộ, 36 lớp đã được mô tả. Ngoài ra còn 1083 loài nấm
nguyên sinh động vật, 103 chi, 26 họ, 9 bộ, 5 lớp và 1033 loài nấm tảo, 124 chi, 29
họ, 16 bộ, 3 lớp, tuy nhiên Paul. M. Kirk không chấp nhận ngành Myxomycota và
ngành Oomycota đứng trong vị trí các ngành của nấm


4

1.1.5. Hệ thống nấm “Danh lục các loài nấm lớn ở Việt Nam” của Trịnh
Tam Kiệt 2014 [6]
Danh lục nấm lớn ở Việt Nam theo Trịnh Tam Kiệt, được chia thành các 4
ngành, 49 bộ, 140 họ, 458 chi, và khoảng 1821 loài.
Ngành nấm nhầy (MYXOMYCOTA)
Lớp nấm nhầy (MYXOMYCETES), hệ thống: 5 bộ, 14 họ, 62 chi, 888 loài.
Bộ Liceales: họ Cribrariaceae, Dictydiaethaliaceae, Liceaceae,
Tubiferaceae; Bộ Echinosteliales: họ Clastodermataceae, Echinosteliaceae; Bộ
Physales: 2 họ, 12 chi, 142 loài, chi Physarum đại diện; Bộ Stemonitales: 1 họ
Stemonitaceae, 15 chi, 16 syn, 201 loài; Bộ Trichiales: họ Arcyriaceae,
Dianemataceae, Trichiaceae
Lớp


CERATIOMYXOCETES, hệ thống: 1 bộ, 4 họ, 16 chi, 38 loài. Bộ

Ceratiomyxales: họ Ceratiomyxaceae
Ngành GLOMEROMYCOTA
Lớp Glomeromycetes, hệ thống: 1 bộ, 1 họ, 1 chi, 3 loài. Bộ Glomerales: họ
Glomeraceae, chi Glomus
Ngành nấm túi (ASCOMYCOTA)
Lớp LEOTIOMYCETES: Bộ Meliolales: họ Meliolaceae; Bộ Helotiales: họ
Hyaloscyphaceae.
Lớp

DOTHIDEOMYCETES:

Họ

Asterinaceae,

Parodiopsidaceae,

Tubeufiaceae
Lớp

phụ

PLEOSPOROMYCETIDAE:

Bộ

Pleosporales:


họ

Morosphaeriaceae, Aigialaceae, Melanomaceae
Lớp phụ HYPOCREOMYCETIDAE: Bộ Microascales: họ Halospaeriaceae,
Parodiellaceae.
Lớp phụ DOTHIDEOMYTIDAE: Bộ Dothideales: họ Asterinaceae; Bộ
Myriangiales: họ Myriangiaceae, họ Elsinoaceae; Bộ Diatrypales: họ Diatrypaceae;
Bộ Helotiales: họ Scleorotiniaceae; Bộ Hysteriales: họ Hysteriaceae.
Lớp LEUCANOROMYCETES
Lớp

phụ

LEUCANOROMYCETIDAE:

Bộ

Leucanorales:

Dactylosporaceae.
Lớp SORDARIOMYCETES: Bộ Phyllachorales: họ Phyllachoraceae

họ


5

Lớp phụ HYPOCREOMYCETIDAE: Bộ Hyporeales: họ Hypocreaceae,
Nectriaceae, Bionectriaceae, Ophiocordycipitaceae, Cordycipitaceae, Clavipitaceae.
Lớp phụ XYLARIOMYCETIDAE: Bộ Xylariales:


chi Oxydothis, họ

Amphusphaeriaceae, Xylariaceae; Bộ Sordariales: họ Nischkiaceae; Bộ Ostropales:
họ Stictidaceae; Bộ Patellariales: họ Patellariaceae.
Ngành phụ PEZIZOMYCOTINA
Lớp phụ EUROTIOMYCETIDAE: Bộ Onygenales: họ Onygenaceae; Bộ
Eurotiales: họ Elaphomycetaceae.
Lớp PEZIZOMYCETES
Lớp

phụ

Helotiaceae,

PEZIZOMYCETIDAE:

Pyronemataceae,

Bộ

Otideaceae,

Pezizales:

họ

Pezizaceae,

Ascobolaceae,

Choriactidaceae,

Sarcosomataceaae, Sarcoscyphaceae, Morchelaceae, Helvellaceae.
Ngành nấm Đảm (BASIDIOMYCOTA)
Ngành phụ PUCCINIOMYCOTINA
Lớp PUCCINIOMYCETES: Bộ Septobasidiales: họ Septobasidiaceae
Ngành phụ USTILAGOMYCOTINA
Lớp USTILAGOMYCETES: Bộ Ustilaginales: họ Ustilaginaceae
Lớp EXOBASIDIMYCETES: Bộ Exobasidiales: họ Exobasidiaceae.
Ngành phụ AGARICOMYCOTINA
Lớp TREMELLOMYCETES: Bộ Tremellales: họ Aporpiaceae, Exidiaceae,
Tremellaceae,

Sirobasidiaceae;

Bộ

Atractiellales:

họ

Chionosphaeraceae,

Phleogenaceae
Lớp DACRYMYCETES: Bộ Dacrymycetales: họ Dacrymycetaceae
Lớp AGARICOMYCETES: Bộ Auriculariales: họ Auriculariaceae; Bộ
Platygloeales: họ Platygloeaceae; Bộ Ceratobasidiales: họ Ceratobasidiaceae; Bộ
Corticiales: họ Corticiaceae; Bộ Thelephorales: họ Bankeraceae, Thelephoraceae;
Bộ Cantharellales: họ Cantharellaceae, Craterellaceae, Hydnaceae, Aphelariaceae,
Typhulaceae, Clavariaceae, Clavulinaceae, Clavariadelphaceae; Bộ Gomphales: họ

Gomphaceae,

lentariaceae,

Ramariaceae;

Bộ

Hymenochaetales:

họ

Repetobasidiaceae, Schizoporaceae, Asterostromaceae, Hymenochaetaceae; Bộ
Trechisporales: Họ Hydnodontaceae; Bộ Polyporales: họ Phanerochaetaceae,
Meruliaceae,

Grammothellaceae,

Ganodermataceaae,

Fomitopsisdaceae,


6

Polyporaceae, Meripilaceae;

Bộ

Gloeophyllales:


họ Gloeophyllaceae;

Bộ

Atheliales: họ Atheliaceae; Bộ Agaricales: họ Pterulaceae, Fistulinaceae,
Cyphellaceae,
Niaceae,

Schizophylaceae,

Marasmiaceae,

pterulaceae,

Omphalotaceae,

Hygrophoraceae,
Mycenaceae,

Pleurotaceae,

Physalacriaceae,

Hydnangiaceae, Tricholomataceae, Entolomataceae, Lyophyllaceae, Amanitaceae,
Agaricaceae, Pluteaceae, Psathyrellaceae, Strophariaceae; Bộ Cortinariales: họ
Cortinariaceae, Inocybaceae; Bộ Russulales: họ Stereaceae, Lachnocladiaceae,
Peniophoraceae, Auriscapiaceae, Albatrellaceae, Hericiaceae, Bondarzewiaceae,
Russulaceae; Bộ Boletales: họ Coniophoraceae, Serpulaceae, Gomphidiaceae,
Gyroporaceae,


Boletaceae,

Xerocomaceae,

Tabinellaceae,

Diplocytidiaceae,

Strobilomycetaceae,

Sclerodermataceae;

Bộ

Paxillaceae,

Geastrales:

họ

Geastraceae; Bộ Phallales: họ Claphraceae, Phallaceae.
1.2. Tình hình nghiên cứu nấm lớn thuộc ngành Myxomycota, Ascomycota,
Basidiomycota trên thế giới
Nấm được con người biết đến cách đây hơn 3000 năm, trong suốt thời gian
dài, trên thế giới đã có nhiều tác giả nghiên cứu về nấm lớn.
Trước thế kỷ XIX trên thế giới công trình của hai nhà bác học Théophraste
và Aristote người Hy Lạp đã nghiên cứu về nấm họ Tuberaceae và họ Agaricaceae
vào thế kỷ thứ IV trước công nguyên. Tiếp đến là Pline người La mã (thế kỉ I sau
công nguyên) đã chia nấm thành nấm ăn và nấm độc. Năm 1753 Linnaeus với tác

phẩm “Species plantarum” đã đề cập đến một số loài nấm.
Trong thế kỷ XIX, ngành Myxomycota được biết đến từ De Bary A., năm
1887 tại London với công trình “Comparative morphology and biology of the fungi,
Mycetozoa and bacteria”, đã so sánh đặc điểm hình thái và sinh học của nấm, động
vật và vi khuẩn [7]. Năm 1893 Čelakovský L., nghiên cứu về Myxomycetes “Ueber
die Aufnahme lebender und todter verdaulicher Körper in die Plasmodien der
Myxomyceten” tại Đức [8]. Năm 1884, Strasburger E. nghiên cứu về loài Trichia
fallax [9]. Trong thế kỷ này chưa có công trình nghiên cứu nấm ngành Asomycota
và Basidiomycota nổi bật.
Ở thế kỷ XX, ngành Myxomycota tiếp tục được nhiều nhà khoa học quan
tâm: Constantineanu JC., năm 1907 tại Berlin, đã giới thiệu sự phát triển của ngành


7

Myxomycota [10]. Năm 1930 tại Mỹ Kamby P., nghiên cứu màu sắc plasmic của
các loài thuộc lớp Myxomycetes [11].
Lúc này nghiên cứu nấm ngành Basidimycota bắt đầu bởi Rea C., nghiên cứu
nấm Đảm tại Anh “British Basidiomysetes” năm 1922 [12]. Năm 1953 tại Hoa Kỳ,
Overholts L.O., cho ra đời công trình “The Polyporaceae of the United States,
Alaska, Canada” đã phân tích tỉ mĩ về nấm lỗ [13].
Sau 1960, ngành nấm Myxomycota chỉ còn ít tác giả nghiên cứu: Wollman
C., Alexopoulos CJ., năm 1964 nghiên cứu bào tử Myxomycetes trong sự phát triển
trên môi trường thạch [14]. Trong khi đó việc nghiên cứu nấm ngành Ascomycota
và Basidiomycota phát triển mạnh mẽ. Tại New Zealand, Cunningham G.H., năm
1965 công bố họ nấm lỗ với tên đề tài “The Polyporaceae of New Zealand”, ông đã
cho biết tại New Zealand có 550 loài nấm lỗ [15]. Corner E.J.H., dày công nghiên
cứu về nấm lỗ ở châu Âu với công trình “Ad Polyporaceas II” đã mô tả hình thái
hiển vi, cấu trúc sợi, khóa định loại của các loài thuộc họ Polypocraeae ở các chi
Polyporus, Mycobonia, Echinochaete tại Anh. Tiếp tục ở phần “Ad Polyporaceas

III” ông phân tích các chi như Piptoporus, Buglossoporus, Laetipory Meripilus,
bondarzewia. Phần “Ad Polyporaceas IV” ông phân tích hình thái và khóa định loại
các chi như Daedalea, Flabellophora, Flavodon, Gloeophyllum, Heteroporus,
Irpex,

Lenzites,

Paratrichaptum,

Microporellus,
Rigidoporus,

Nigrofomes,

Scenidium,

Nigroporus,

Trichaptum,

Oxyporus,

Vanderbylia,

and

Steccerinum [16]. Nghiên cứu về nấm sống ở đất có Hanns Kreisel năm 1967, trong
công

trình


“Taxonmisch-Pflanzegeographische

Monographie

Der

Gattung

Bovista”của mình, ông đã mô tả đặc điểm hình thái, cấu trúc sợi nấm, định loại 45
loài nấm thuộc chi Bovista [17]. Donk M.A., năm 1967 ông đã mô tả, định loại các
loài nấm lỗ ở Châu Âu công trình “Notes on European Polypores II Notes on poria”
[18].
Năm 1970, Teng S.C., cho ra đời tác phẩm “Fungi of China” ông mô tả đến
2400 loài, 601 chi thuộc các lớp: Myxomycetes (5 bộ), Phycomycetes (6 bộ),
Ascomycetes (16 bộ), Basidiomycetes (12 bộ), Deuterommycetes (4 bộ) [19]. Olive
(1975) phân chia nấm thành bảy lớp: Protosteliomycetes, Ceratomyxomycetes,
Dictyosteliomycetes, Acrasiomycetes, Myxomycetes, Plasmodiophoromycetes và
Labrinthulomycetes. Sau đó, Ông đã nâng các lớp phụ như Protosteliomycetes,


8

Acrasiomycetes



Dictyosteliomycetes






2

bộ:

Hydroxenales



Labyrinthulales [20]. Từ thập niên 80 của thế kỷ XX, Hawksworth và cộng sự
(1983) đã giữ bảy lớp của ngành Myxomycota, và đã loại trừ Hydromyxales khỏi
nấm và đưa nó vào Protozoans [21].
Trong thời gian này nghiên cứu về nấm ngành Basidiomycota có tác giả Rolf
Singer, năm 1986 với “The Agaricales in modern taxonomy” đã mô tả tỉ mĩ về hình
thái, cấu trúc và bào tử 17 họ, 230 chi và hàng trăm loài thuộc bộ Agaricales [22].
Zhao Ji-Ding, năm 1989, trong cuốn “The Ganodermataceae in China” ông mô tả hệ
sợi, bào tử và định loại cho 64 loài thuộc chi Ganoderma, 20 loài thuộc chi
Amauroderma, Chi Haddowia có 1 loài, chi Humphreya 1 loài [23]. Năm 1994 tác
giả Pegler D.N., Spooner B., nghiên cứu đề tài “The mushroom identifier” đã mô tả
341 loài nấm lớn ở Anh [24]. Tại Đài Loan năm 1998, Chec-Jen Chen nghiên cứu
đề tài “Morphological and molecular phylogenies in the genus Tremella”, hình thái
và cấu trúc của các loài thuộc chi Tremella. đã được phân tích tỉ mĩ [25]. Năm 1999,
Alexadra M.Gotlieb và Jorge E.Wright nghiên cứu “Taxanomy of Ganoderma from
southern south america: Subgenus Elfvingia” đã phân tích hình thái hệ sợi nấm, mô
tả và bằng hiển vi điện tử bào tử của các loài G.lipsiense, G.lobatum, G.testaceum,
G.tornatum, chú trọng đặc biệt loài G.amazonensis, G.annulare, G.chilense,
G.phillippi ở Nam Mỹ [26].
Đề tài “Pilze der Schweiz” kéo dài 25 năm của hai tác giả Breitenbach. J. và

F.Kraenzlin đã đưa đến cái nhìn tổng quát về ngành nấm Túi và nấm Đảm: năm
1981 xuất bản tập 1 “Ascomycetes” với 390 hình ảnh màu sắc, nhiều bản vẽ hiển vi
rõ nét, tác giả đã giới thiệu hình thái, cấu trúc, phương pháp định loại của các loài
thuộc Ascomycetes, liệt kê các đại diện phân bố rộng rãi ở Trung Âu [27]. Năm
1986 xuất bản tập 2 “Heterobasi-Basidiomycetes, Aphyllopharales, Gateromycetes”
hai tác giả giới thiệu phương pháp thu thập, chọn lọc, kiểm tra và bảo quản mẫu
nấm

với

528

loài

thuộc

Heterobasi-Basidiomycetes,

Aphyllopharales,

Gateromycetes có đầy đủ màu sắc [28]. Năm 1991 xuất bản tập 3 “Boletales and
Agaricales” hai tác giả tiếp tục giới thiệu các loài thuộc 2 bộ Boletales và
Agaricales trong đó có 450 hình ảnh minh họa [29]. Năm 1995 xuất bản tập 4
“Entolomataceae,

Pleuteaceae,

Amanitaceae,

Agaricaceae,


Coprinaceae,

Bolbitiaceae, Strophariaceae” với 465 hình ảnh của các loài [30]. Năm 2000 xuất


9

bản tập 5 “Cortinariaceae” tác giả giới thiệu các loài trong họ Cortinariaceae [31],
năm 2006 xuất bản tập 6 “Russulaceae” mô tả các loài trong họ Russulaceae [32].
Sang thế kỉ XXI các công trình nghiên cứu nấm ngành Myxomycota,
Ascomycota và Basidiomycota phát triển nhanh chóng: đầu năm 2000 Abe T., cùng
đồng sự, nghiên cứu về Physarum polycephalum [33]. Năm 2000, Johannesson H.,
đã nghiên cứu 5 loài thuộc chi Daldinia của bắc Âu là: D.concentrica, D.fissa,
D.grandis, D.loculata, D.petriniae [34]. Năm 2004 Clark J, Haskins EF,
Stephenson SL., nghiên cứu về quá trình sinh sản của 11 loài nấm thuộc Mycetozoa
[35]. Còn Mao Xiaolan và cộng sự, xuất bản cuốn “The Macro fungi in China”, ở
tại Trung Quốc trong đó mô tả hình thái, cấu tạo sợi nấm, bào tử, ... với nhiều hình
ảnh, bằng tiếng Trung Quốc và đã ghi tên loài bằng tiếng Latin [36]. Lorelei
L.Norvell và Scott A. Redhead, đã nghiên cứu đề tài “Stropharia albivelata and its
basionym Pholiota albivelata”, dựa trên cơ sở phân tích bào tử và cấu trúc phân tử,
ông đã thay đổi loài Pholiota albivelata thành loài Stropharia following và loài
Stropharia earlei thành loài Pholiota cubensis [37].
Trong đề tài “Life history strategies of corticolor myxomycetes: the life
cycle, plasmodial types, fruiting bodies, and taxonomic orders” Everhart S.E., và
Keller H.W., cho biết năm 2001 họ tìm thấy ở ngành Myxomycota có 5 bộ: bộ
Trichiales 156 loài, bộ Licales 135 loài, bộ Stemonitales 175 loài, bộ Physarales
382 loài, bộ Echinosteliales 19 loài. Đến năm 2008 hai tác giả này tìm ra 46 loài
mới trong đó: bộ Trichiales 8 loài, bộ Licales 11 loài, bộ Stemonitales 9 loài, bộ
Physarales 14 loài, bộ Echinosteliales 4 loài [38]. Năm 2003, Sheng-Hua Wu,

Xiaoqing Zhang, nghiên cứu đề tài “The Finding of three Ganodermataceae species
in Taiwan” đã tìm ra 3 loài mới là cho Taiwan là Ganoderma densizomatum,
G.rotundatum, Tomophagus colossus [39]. Vellinga EC., Else C. năm 2003 nghiên
cứu đề tài “Chlorophyllum and Macrolepiota (Agaricaeae) in Australia” đã mô tả và
định loại 4 loài thuộc chi Chlorophyllum và 3 loài thuộc chi Macrolepiota [40].
Năm 2005, K.Heikki cùng đồng sự tại miền nam Ural của Nga đã phân tích, mô tả
và định loại 139 loài nấm lỗ trong công trình “Polypore (Aphyllophorales,
Basidiomycetes) studies in Russia. 1. South Ural” [41]. Tan, Y.S., và cộng sự, năm
2007 đã nghiên cứu loài thuộc chi Marasmius từ Malaysia, đã xác định được 3 loài
mới: M. acerosus, M. nummulariodes, M.selangorensis phân tích cấu trúc DNA


10

được 6 loài M.abundans var.aurantiacus, M.acerosus, M.haematocephalus,
M.luteomarginatus, M.nummulariodes, M.selangorensis, [42]. Takami H. và
Harold.W.K năm 2008 nghiên cứu nấm ngành Myxomycota đã sử dụng SEM cho
biết trong 40 loài nghiên cứu thuộc chi Badhamia thì 14 loài phân tích có bào tử rất
bé khoảng 0,2-0,4µm, một số loài bào tử đạt 0,2-0,3µm, thậm chí chỉ 0,1-0,2µm
[43]. Sanmee, R., và đồng sự năm 2008 tại Thái Lan đã nghiên cứu đề tài “Studies
on Amanita”, đã xác định 25 loài thuộc chi Amanita trong đó có 18 loài mới cho
Thái Lan [44]. Năm 2009 tại Thái Lan các tác giả Wannathes, và cộng sự nghiên
cứu chi Marasmius (Basidiomycota) họ đã mô tả hình thái, phân tích cấu trúc hiển
vi xác định được 57 loài thuộc chi Marasmius ở vùng bắc Thái Lan, trong đó có 17
loài mới cho khoa học được phân tích trình tự DNA [45]. Tan, Y.S., và cộng sự tiếp
tục nghiên cứu chi Marasmius trong đề tài “Marasmius sensu stricto in Peninsular
Malaysia” họ đã xác định được 43 loài thuộc chi Marasmius trong đó: 9 loài mới
cho khoa học: M.angustilamellatus, M.diminutivus, M.distantifolius, M.iran,
M.kanchigansis, M.kuthubuttheenii, M.musicolor, M.ochroboides, M.olivascens, 19
loài mới cho vùng Peninsular Malaysia, 36 loài phân tích được trình tự DNA [46].

Clark.J., năm 2010, đánh giá hệ thống sinh sản của Myxomycetes [47].
Tại Ấn độ, Bhosle S., cùng đồng sự, nghiên cứu đề tài “Taxonmy and Diversity of
Ganoderma from the Western parts of Maharashtra (India)”, đã mô tả hình dạng quả
thể, phân tích bào tử của 15 loài và 3 thứ. Họ cho biết Ganoderma lucidum là dược
liệu quan trọng và nhiều loài trong chi Ganoderma đều là nấm dược liệu [48].
Năm 2012, Ivan V.Zmitrovich, OlegN.Ezhov, Solomon P.Wasser đã đã chọn
“Species of genus Trametes Fr.” nghiên cứu phân tích, mô tả hình thái hiển vi và
đưa ra khóa định loại được 63 loài nấm thuộc chi Trametes [49].
Năm 2013, Kamila Tomoko YUYAMA, Jadergudson PEREIRA, Cristina
Sayuri MAKI, Noemia Kazue ISHIKAWA nghiên cứu loài Daldinia eschscholtii
với đề tài “Daldinia eschscholtii (Ascomycota, Xylariaceae) isolated from the
Brazilian Amazon: taxonomic features and mycelia growth conditions” đã nghiên
cứu hình thái và cấu trúc phân tử của loài Daldinia eschscholtii họ đã tiến hành nuôi
cấy và phân lập ở các điều kiện nhiệt độ 20, 25, 30, 35 độ C ở môi trường (MEPA),
(MEP), (PD) và (MM) [50]. Marisa Campos-Santana, cùng đồng sự nghiên cứu, mô
tả và xây dựng khóa định loại 6 loài mới Amaunoderma camerarium, A.brasiliense,


11

A.intermedium, A. omphalodes, A.schomburgkii, A.sprucei, với đề tài “Species of
Amauroderma (Ganodermatacea) in Santa Catarina State Southern Brazil” [51].
Dörfelt Heinrich, Ruske Erika năm 2014 với công trình “Morphologie der
Großpilze” trong đó có 112 hình ảnh màu và mô tả về hình thái học nấm lớn: mũ,
bào tầng, lông cứng, sợi nấm, bào tử, lỗ, sự phân tầng của ống… [52]. Tác giả
Fiore-Donno AM, cùng cộng sự, nghiên cứu Nivicolous myxomycetes trong môi
trường agar [53]. Rodham E. Tulloss, cùng cộng sự, với đề tài “Amanita pruittii-a
new, apparently saprotrophic species from US Pacific coastal states”, đã công bố
loài mới Amanita pruittii thuộc vùng California và vùng khác của Mỹ dựa trên cơ
sở hình thái và cấu trúc phân tử [54]. Tại vùng sông Mekong, Peter E.M., Jianchu

X., Samatha C.K. và Kevin.D.H đã nghiên cứu đề tài “Mushrooms for trees and
People” đã mô tả tỷ mĩ 56 loài nấm tự nhiên thuộc các bộ Polyporales, Agaricales,
Boletales, Russulales…được người dân sử dụng làm thức ăn ở sông Mekong [55].
Tại Brazil năm 2015, Allyne C.Gomes-Silva, cùng đồng sự đã phân tích
hình thái và cấu trúc phân tử của 20 loài thuộc chi Amauroderma, và đưa ra 6 loài
mới cho khoa học là A.albostipitatum, A.floriformum, A.laccatostipitatum,
A.ovisporum, A.sessile, A.subsessile [56]. Rodham E. Tulloss, cùng đồng sự nghiên
cứu chi Amanita với đề tài “Nomenclatural changes in Amanita. II” xác định 8 loài
mới thuộc chi Amanita là A. albopulverulenta, A. congolensis, A. flaccid, A.
lavendula, A. neomurina, A. perneglecta, A. persicina, A. reidiana [57]. Tại
Malaysia, G.M.Liew, cùng đồng nghiệp đã kiểm tra hàm lượng saponin, alkaloid,
antioxidant activities,

antimicrobial assay trong 7 loài nấm Earliella sabrosa,

Microporus xanthopus, Amauroderma rugosum, Fomitopsis dochmia, Ganoderma
australe, Lentinus sajor-caju, Trametes pubencens [58].
Năm 2016, Onyango BO, cùng đồng sự, đã phân tích cấu trúc và trình tự
DNA của Auricularia delicate và Auricularia polytricha cho biết rằng Auricularia
polytricha giống Auricularia delicate trên 97% [59]. Benjarong Thongbai, cùng
cộng sự, đã nghiên cứu “A new species and four new records of Amanita
(Amanitaceae; Basidiomycota) from Northern Thailand”, tìm ra loài A.castannea
mới cho khoa học và 4 loài mới ghi nhận ở Thái Lan là A.concentric, A.rimosa,
A.cf.rubromarginata và A.zangii [60].


12

Mới đây nhất, năm 2017 Ginns J. với công trình “Polypores of British
Columbia” tác giả đã mô tả chi tiết đặc điểm hình thái của nấm lỗ bao gồm mặt

trên, mặt dưới, hệ sợi, bào tầng, bào tử, đảm...Công trình đã mô tả hơn 200 loài nấm
lỗ ở Anh và xây dựng khóa định loại tương đối hoàn chỉnh [61].
1.3. Tình hình nghiên cứu nấm lớn thuộc ngành Myxomycota, Ascomycota,
Basidiomycota ở Việt Nam.
Nghiên cứu nấm lớn trên lãnh thổ Việt Nam ở cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỉ
XX có những công trình tiêu biểu như: nhà nấm học Pháp Patouillard, N.M. đã có
những công trình nghiên cứu nấm ở Việt Nam được công bố vào những năm 18901928 có 235 loài được mô tả thì chỉ có 44 loài được thừa nhận [62, 63, 64]. Ngoài ra
Patouillard và một số tác giả nước ngoài khác nghiên cứu về nấm lớn Việt Nam
được công bố: năm 1909 với đề tài “Quelques champignons de l’Annam” [65], năm
1923 với đề tài “Contributions a l’etude des champignons de l’Annam” [66], nghiên
cứu đề tài “Nouvelle contribution a la flore mycologique de l’Annam et du Laos”
ông công bố 178 loài nấm lớn cho Việt Nam [67]. Năm 1968, Joly P., trên cao
nguyên Lang-Bian, đã mô tả, xác định 20 loài nấm thuộc chi Xylaria [68]. Năm
1986, Parmasto E., thống kê được 310 loài thuộc bộ Aphyllophorales và họ
Polyporaeae s.str ở Việt Nam và tổng kết trong “Danh mục bước đầu về các loài
nấm Aphyllophorales và Polyporaeae s.str. Việt Nam” [69].
Các nhà nghiên cứu nấm Việt Nam có Trịnh Tam Kiệt năm 1978, công bố
“Những dẫn liệu về hệ nấm sống trên gỗ vùng Nghệ An”, 90 loài nấm sống trên gỗ
đã được mô tả [70]. Năm 1981 Trịnh Tam Kiệt công bố công trình “Nấm lớn ở Việt
Nam tập 1”, đã mô tả 116 loài nấm thường gặp ở Việt Nam [71]. Trần Văn Mão
năm 1984 đã xác định được 239 loài phá gỗ qua đề tài “Góp phần nghiên cứu thành
phần loài và đặc điểm sinh học của một số nấm lớn phá hoại gỗ ở vùng ThanhNghệ-Tỉnh” [72]. Trịnh Tam Kiệt và Phan Huy Dục đã xác định được 29 loài nấm
mực thuộc họ Coprinaeae rose vùng Hà Nội [73].
Năm 1991, Ngô Anh xác định được 104 loài nấm lớn ở thành phố Huế [74].
Phan Huy Dục, công bố 56 loài trong bộ Agaricales qua “Kết quả bước đầu điều tra
bộ Agaricales Clements trên một số địa điểm thuộc đồng bằng Bắc Bộ Việt Nam”
[75]. Năm 1992, Phan Huy Dục đã khẳng định Nấm Linh Chi là nguồn dược liệu
quý hiếm cần được bảo vệ và nuôi trồng [76]. Năm 1993, Phan Huy Dục tiếp tục



×