Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Nghiên cứu thành phân loài nấm ký sinh côn trùng tại khu rừng di tích lịch sử và cảnh quan môi trường Mường Phăng, huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.74 MB, 100 trang )


i
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM





TÔ QUANG HUYÊN



NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN LOÀI NẤM KÝ SINH CÔN TRÙNG
TẠI KHU RỪNG DI TÍCH LỊCH SỬ VÀ CẢNH QUAN MÔI TRƢỜNG
MƢỜNG PHĂNG, HUYỆN ĐIỆN BIÊN, TỈNH ĐIỆN BIÊN





LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP











Thái Nguyên, Năm 2012
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ii
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
hoàn toàn trung thực và chƣa hề sử dụng cho bảo vệ một học vị nào.
Mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn đều đã đƣợc cảm ơn. Các thông
tin, tài liệu trong luận văn này đã đƣợc ghi rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn




Tô Quang Huyên


























Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iii
LỜI CẢM ƠN
Luận văn này đƣợc hoàn thành tại Trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
theo chƣơng trình đào tạo cao học Lâm nghiệp, chuyên ngành Lâm học, khoá 18.
Trong quá trình học tập cũng nhƣ hoàn thành bản luận văn thạc sỹ này, tác
giả đã nhận đƣợc sự quan tâm, giúp đỡ của Ban giám hiệu, Khoa Sau đại học và các
thầy, cô giáo Trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, các cán bộ nghiên cứu của
Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, các bạn đồng nghiệp và địa phƣơng nơi tác
giả thực hiện nghiên cứu. Nhân dịp này tác giả xin chân thành cảm ơn về sự giúp đỡ
quý báu và hiệu quả đó.
Trƣớc tiên, tác giả xin đặc biệt cảm ơn PGS.TS. Phạm Quang Thu - ngƣời
hƣớng dẫn khoa học, đã tận tình giúp đỡ, hƣớng dẫn tôi trong suốt quá trình thực
hiện luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Khoa Sau đại học và các thầy, cô
giáo Trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã giảng dạy, cung cấp kiến thức và

giúp đỡ tác giả hoàn thành khoá học.
Tác giả cũng xin cảm ơn Lãnh đạo Ban quản lý khu rừng di tích lịch sử và cảnh
quan môi trƣờng Mƣờng Phăng và địa phƣơng nơi tôi thực hiện nghiên cứu đã tạo điều
kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập cũng nhƣ hoàn thành luận văn.
Xin cảm ơn Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn Tỉnh Điện Biên, UBND
huyện và các phòng, ban của huyện Điện Biên, UBND các xã thuộc huyện, TP.Điện
Biên Phủ, Điện Biên, Điện Biên Đông, Mƣờng Ảng và một số hộ nông dân trên địa
bàn xã Mƣờng Phăng đã tạo điều kiện, cung cấp thông tin và số liệu giúp tác giả
hoàn thành bản luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn.

Thái Nguyên, tháng 10 năm 2012
Tác giả





Tô Quang Huyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN iii
MỞ ĐẦU 1
1. Đặt vấn đề 1
2. Mục tiêu, đối tƣợng, giới hạn nghiên cứu và ý nghĩa của đề tài 29
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ VÀ KHU VỰC NGHIÊN CỨU 3

1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu 3
1.1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới 3
1.1.1.1. Nghiên cứu về phân loại, thành phần loài nấm KSCT 3
1.1.1.2. Nghiên cứu về thành phần hóa học của nấm ký sinh côn trùng 4
1.1.1.3. Nghiên cứu về giá trị dƣợc liệu của nấm KSCT 6
1.1.1.4. Nghiên cứu về nuôi trồng thể quả trên giá thể và nuôi cấy sinh khối hệ sợi 11
1.1.1.5. Thị trƣờng và giá 12
1.1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam 13
1.1.2.1. Nghiên cứu về thành phần loài nấm KSCT 13
1.1.2.2. Nghiên cứu về thành phần hóa học và giá trị dƣợc liệu của nấm KSCT 14
1.1.2.3. Nghiên cứu về nuôi trồng thể quả 16
1.1.3. Nhận xét đánh giá từ các công trình nghiên cứu ở Việt Nam và Thê Giới 16
1.2. Tổng quan khu vực nghiên cứu 18
1.2.1. Quá trình hình thành Khu rừng DTLS&CQMT Mƣờng Phăng 18
1.2.2. Đặc điểm tự nhiên 19
1.2.2.1. Vị trí địa lý 19
1.2.2.2. Địa hình và thổ nhƣỡng 19
1.2.2.3. Khí hậu và thủy văn 22
1.2.2.4. Nguồ n tà i nguyên rƣ̀ ng và nhƣ̃ ng kế t quả hoạ t độ ng chủ yế u 23
1.2.3. Đặc điểm xã hội 24
1.2.3.1. Đặc điểm và phân bố dân cƣ 24
1.2.3.2. Hiện trạng sản xuất 25
1.2.3.3. Cơ sở hạ tầng và y tế , văn hó a - giáo dục 26
1.2.4. Nhậ n xé t về khu vực nghiên cứu 28
CHƢƠNG II: NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 29
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iv
2.1. Nội dung nghiên cứu 30
2.1.1. Điều tra thu mẫu và giám định nấm KSCT tại Khu rừng DTLS&CQMT

Mƣờng Phăng 29
2.1.2. Đánh giá đa dạng sinh học các loài nấm KSCT tại Khu rừng DTLS&CQMT
Mƣờng Phăng 30
2.1.3. Nghiên cứu đặc điểm sinh học của loài nấm phổ biến nhất trong vùng 30
2.1.4. Đề xuất hƣớng bảo tồn, khai thác, sử dụng và phát triển một số loài nấm quý
30
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 30
2.2.1. Quan điểm và cách tiếp cận trong nghiên cứu 31
2.2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu chung 31
2.2.3. Công tác chuẩn bị 31
2.2.4. Các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể 32
2.2.4.1. Điều tra thu mẫu và giám định nấm KSCT tại Khu rừng DTLS&CQMT
Mƣờng Phăng huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên 32
2.2.4.2. Đánh giá đa dạng sinh học các loài nấm KSCT tại Khu rừng DTLS&CQMT
Mƣờng Phăng 33
2.2.4.3. Nghiên cứu đặc điểm sinh học của loài nấm 35
2.2.4.4. Đề xuất hƣớng bảo tồn, khai thác, sử dụng và phát triển một số loài nấm quý
37
CHƢƠNG III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 38
3.1. Kết quả điều tra thu mẫu và giám định nấm KSCT tại Khu rừng DTLS&CQMT
Mƣờng Phăng, Điện Biên 38
3.1.1. Kết quả thu mẫu nấm KSCT tại Khu rừng DTLS&CQMT Mƣờng Phăng 38
3.1.2. Thành phần loài nấm KSCT của khu vực nghiên cứu 52
3.1.3. Mô tả đặc điểm hình thái các loài nấm tại Khu rừng DTLS&CQMT Mƣờng
Phăng 53
3.1.3.1. Nấm Bạch cƣơng Beauveria bassiana Vuill 53
3.1.3.2. Nấm Cordyceps nutans Pat 54
3.1.3.3. Nấm Cordyceps sphecocephala Berk. & M.A. Curtis 56
3.1.3.4. Nấm Cordyceps elongatostromata Kobayasi & Shimizu 57
3.1.3.5. Nấm Cordyceps crinalis Ellis ex Lloyd 58

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

v
3.1.3.6. Nấm Cordyceps prolifica Kobayasi 58
3.1.3.7. Nấm Cordyceps pseudomilitaris Hywel-Jones & Sivichai 59
3.2. Đánh giá đa dạng sinh học các loài nấm KSCT tại Khu rừng DTLS&CQMT
Mƣờng Phăng 60
3.2.1. Đa dạng về thành phần loài, tần suất xuất hiện 60
3.2.2. Đa dạng về phân bố 62
3.2.2.1. Phân bố theo loạ i hình rƣ̀ ng 62
3.2.2.2. Phân bố theo độ cao 64
3.2.2.3. Phân bố theo độ tà n che 67
3.2.2.4. Phân bố theo thờ i gian trong năm 69
3.2.3. Đa dạng về ký chủ 71
3.2.4. Đa dạng về giá trị sử dụng và giá trị dƣợc liệu 73
3.3. Nghiên cứu đặc điểm sinh học của loài nấm Cordyceps nutans 74
3.3.1. Phân lập thuần khiết nấm 74
3.3.2. Nghiên cứu ảnh hƣởng của nhiệt độ không khí đến sự sinh trƣởng của hệ sợi
nấm Cordyceps nutans 75
3.3.3. Nghiên cứu ảnh hƣởng của độ ẩm không khí đến sự sinh trƣởng của hệ sợi
nấm Cordyceps nutans 76
3.3.4. Nghiên cứu ảnh hƣởng của pH môi trƣờng đến sự sinh trƣởng của hệ sợi nấm
Cordyceps nutans 78
3.3.5. Nghiên cứu ảnh hƣởng của môi trƣờng dinh dƣỡng tới sinh trƣởng của hệ sợi
Cordyceps nutans 79
3.4. Đề xuất hƣớng bảo tồn, phát triển và khai thác, sử dụng một số loài nấm quý . 80
3.4.1. Nguyên tắc quản lý và bảo tồn 81
3.4.2. Các giải pháp cụ thể 82
3.4.2.1. Về công tác bảo tồn và phát triển tài nguyên rừng 82
3.4.2.2. Về khai thác và sử dụng 85

CHƢƠNG IV: KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KHUYẾN NGHỊ 86
4.1. Kế t luậ n 86
4.2. Tồ n tạ i 86
4.3. Khuyến nghị 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO 88
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng1-1: Tổng hợp diện tích các loại đất trên địa bàn xã Mƣờng Phăng 21
Bảng 1-2: Các chỉ tiêu khí hậu trên địa bàn xã Mƣờng Phăng 22
Bảng 1-3: Chi tiết dân số, dân tộc thuộc Khu rừng DTLS&CQMT Mƣờng Phăng 24
Bảng 1-4: Nghề nghiệp và số hộ nghèo Khu rừng DTLS&CQMT Mƣờng Phăng 26
Bảng 3.1: Ký hiệu, đặc điểm các mẫu thu đƣợc tại Khu rừng DTLS&CQMT Mƣờng
Phăng 38
Bảng 3-2: Thành phần loài nấm KSCT thu đƣợc tại Khu rừng DTLS&CQMT Mƣờng
Phăng 53
Bảng 3-3: Đa dạng về thành phần loài và Tầ n suấ t xuấ t hiệ n củ a nấ m KSCT 61
Bảng 3-4: Phân bố theo loạ i hình rƣ̀ ng củ a cá c loà i nấ m KSCT 63
Bảng 3-5: Tổ ng hợ p phân bố theo độ cao củ a cá c loà i nấ m KSCT 65
Bảng 3-6: Phân bố theo độ tà n che củ a cá c loà i nấ m KSCT 68
Bảng 3-7: Số lƣợ ng nấ m KSCT thu đƣợc theo thời gian 70
Bảng 3-8: Tỷ lệ thà nh phầ n Bộ côn trù ng ký chủ củ a các loài nấ m KSCT 71
Bảng 3-9: Xác định loài nấm KSCT trên bộ côn trùng ký chủ 73
Bảng 3-10: Phân loại giá trị sử dụng của cá c loà i nấm KSCT 74
Bảng 3-11. Sinh trƣởng của hệ sợi nấm dƣới ảnh hƣởng của nhiệt độ không khí 76
Bảng 3-12: Sinh trƣởng của hệ sợi nấm dƣới ảnh hƣởng của độ ẩm không khí 77
Bảng 3-13: Sinh trƣởng của hệ sợi nấm dƣới ảnh hƣởng của pH môi trƣờng 78
Bảng 3-14: Sinh trƣởng của hệ sợi nấm trên môi trƣờng dinh dƣỡng khác nhau 79

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 1a: Mẫu nấm Beauveria bassiana 54
Hình 1b: Bào tử nấm Beauveria bassiana 54
Hình 2a: Mẫu nấm Cordyceps nutans còn non Error! Bookmark not defined.
Hình 2b: Mẫu nấm Cordyceps nutans trƣởng thành. 55
Hình 3a: Mẫu nấm Cordyceps sphecocephala 56
Hình 3b: Chi tiết thể quả nấm Cordyceps sphecocephala 56
Hình 4a: Mẫu nấm Cordyceps elongatostromata 57
Hình 4b: Chi tiết thể quả nấm Cordyceps elongatostromata 57
Hình 5a: Mẫu nấm Cordyceps crinalis 58
Hình 5b: Bào tử nấm Cordyceps crinalis 58
Hình 6a: Bào tử nấm Cordyceps prolifica 59
Hình 6b: Mẫu nấm Cordyceps prolifica 59
Hình 7a: Mẫu nấm Cordyceps pseudomilitaris 60
Hình 7b: Bào tử nấm Cordyceps pseudomilitaris 60
Hình 08: Biểu đồ tần suất xuất hiện của các loài nấm KSCT 61
Hình 09: Biểu đồ nấm KSCT thu đƣợc theo loại hình rừng 63
Hình 10: Biểu đồ phân bố nấm KSCT thu đƣợc theo độ cao 66
Hình 11: Biểu đồ phân bố nấm KSCT theo độ tàn che 68
Hình 12: Biểu đồ tỷ lệ % thành phần côn trùng ký chủ của các loài nấm KSCT 72
Hình 13: Hệ sợi nấm Cordyceps nutans 75
Hình 14: Thể quả nấm Cordyceps nutans hình thành trên giá thể nhân tạo 85


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


viii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
Tên viết tắt
Tên đầy đủ
1
%
Phần trăm
2
0
C
Độ C
3
KSCT
Ký sinh côn trùng
4
G
Gam
5
DTLS&CQMT
Di tích lịch sử và cảnh quan môi trƣờng
6
M
Mét
7
Mm
Milimet
8
µm/h
Micromet trên giờ

9
Ha
Héc ta
10
C. nutans
Cordyceps nutans
11
C.sphecocephala
Cordyceps sphecocephala
12
C.elongatostromata
Cordyceps elongatostromata
13
C.crinalis
Cordyceps crinalis
14
C.prolifica
Cordyceps prolifica
15
C.pseudomilitaris
Cordyceps pseudomilitaris
16
>
Lớn hơn
17
<
Nhỏ hơn
18
SL
Số lƣợng

19
MP 01 - 223
Ký hiệu số lƣợng nấm thu đƣợc


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Nấm ký sinh côn trùng (KSCT) là một nhóm đặc biệt trong giới nấm, nó góp
một phần không nhỏ giữ vai trò ổn định trong hệ sinh thái rừng và đem lại lợi ích
rất lớn cho con ngƣời. Nấm KSCT, đó là hiện tuợng nấm xâm nhiễm vào cơ thể côn
trùng hút hết chất dinh dƣỡng làm cho chúng chết. Đây là loài nấm đã và đang đƣợc
nghiên cứu ứng dụng trong các ngành sản xuất Nông, Lâm nghiệp để sản xuất thuốc
trừ sâu sinh học. Nấm KSCT thuộc chi Cordyceps là các loài nấm quý, có giá trị
dƣợc liệu cao có tác dụng chữa trị đƣợc rất nhiều các loại bệnh nhƣ: Tăng tuổi thọ,
kiệt sức, tăng sức mạnh trong vận động, điền kinh và thuốc chống ung thƣ,…Thành
phần hóa học của các loài nấm này chứa rất nhiều axit amin không thể thay thế
đƣợc nên chúng là một loại thuốc bổ rất có giá trị, hiện đã và đang đƣợc nuôi trồng
ở nhiều nƣớc trên thế giới nhất là ở Trung Quốc, Nhật Bản và Hàn Quốc…Tuy
nhiên, trên thực tế, giá trị của nhiều loại nấm nói chung và nấm KSCT nói riêng còn
chƣa đƣợc biết đến. Để góp phần bảo tồn và nghiên cứu ứng dụng các loài nấm
KSCT trong y dƣợc các loài nấm KSCT để chăm sóc sức khỏe con ngƣời.
Nấm KSCT, có nhóm nấm thuộc chi Cordyceps còn gọi là Đông trùng hạ
thảo với nghĩa là các loài nấm ký sinh trên sâu non, nhộng hoặc sâu trƣởng thành
của một số loài côn trùng. Vào mùa đông, sâu non, sâu trƣởng thành của một số loài
nằm dƣới đất hoặc ở trên mặt đất, bị nấm KSCT xâm nhiễm và sử dụng các chất
trong cơ thể côn trùng làm thức ăn, làm cho côn trùng chết. Giai đoạn này nhiệt độ
và ẩm độ không khí thấp, nấm ký sinh ở dạng hệ sợi, giai đoạn vô tính của nấm nên

đƣợc gọi là “trùng”. Đến mùa hè, nhiệt độ và ẩm độ không khí cao, nấm chuyển giai
đoạn, hình thành thể quả và nhú lên khỏi mặt đất nhƣng gốc vẫn dính liền vào thân
sâu, nên đƣợc gọi là “thảo”. “Đông trùng hạ thảo” đƣợc miêu tả cho cả giai đoạn
phát triển hoàn thành vòng đời của nấm. Theo đông y Trung Quố c , nấm “đông
trùng hạ thảo” có tác dụng chữa nhiều bệnh nhƣ bệ nh về phổ i , về thậ n, đổ mồ hôi
trộm, đau lƣng, yếu sinh lý [2].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2
Tại Việt Nam, những nghiên cứu về thành phần loài nấm KSCT đƣợc công bố
vào năm 1996 và 2001, có 03 loài nấm thuộc chi Cordyceps, đó là Cordyceps sinensis,
Cordyceps militaris và Cordyceps sabrolifera (Trịnh Tam Kiệt, 2001) và 03 loài mới
đƣợc phát hiện cho khu hệ nấm Việt Nam đó là Cordyceps nutans, Cordyceps gunnii
(Phạm Quang Thu, 2009) và Cordyceps takaomontana (Phạm Quang Thu và Nguyễn
Mạnh Hà, 2010) [3, 4, 8]. Về thành phần hóa học và giá trị dƣợc liệu chƣa đƣợc nghiên
cứu nhiều, từ các nguồn tài liệu khác nhau, các nhà khoa học đã khẳng định nấm KSCT
(Đông trùng hạ thảo) là một dƣợc liệu quý và hiếm. Nhiều bài thuốc có giá trị liên quan
đến, đã đƣợc lƣu truyền để chữa các bệnh nan y và tăng cƣờng sức khỏe. Từ những
thông tin nêu trên, việc nghiên cứu hệ thống về nấm KSCT ở Việt Nam là rất cần thiết,
vừa có ý nghĩa khoa học và thực tiễn.
Khu rừng di tích lịch sử và cảnh quan môi trƣờng Mƣờng Phăng, Điện Biên
đƣợc đánh giá là một trong những khu rừng di tích lịch sử và cảnh quan môi trƣờng
có giá trị đa dạng sinh học cao của miền Bắc nƣớc ta[6]. Ngoài hệ động vật và các
loài cây gỗ lớn phong phú ở đây còn có nguồn dƣợc liệu quí nhƣ Ba kích, nấm Linh
chi… Về loài nấm KSCT tại Khu rừng di tích lịch sử và cảnh quan môi trƣờng
Mƣờng Phăng, các nhà nghiên cứu về thành phần nấm KSCT có ghi nhận về
phân bố trên địa bàn nhƣng chƣa có những nghiên cứu cụ thể về thành phần loài,
đặc điểm sinh học cũng nhƣ giá trị dƣợc liệu và giá trị kinh tế mà nguồn dƣợc
liệu này đem lại cho đồng bào sinh sống quanh vùng.
Với mong muốn đƣợc đóng góp một phần công sức nhỏ bé vào việc xây dựng

danh mục nguồn gen các loài nấm KSCT, bảo tồn đa dạng sinh học và đề xuất biện
pháp bảo tồn phát triển, sử dựng bền vững nguồn dƣợc liệu quí trong nƣớc. Và mở
ra một hƣớng đi mới trong việc phát triển kinh tế - xã hội của đồng bào dân tộc
thiểu số sống ven khu rừng di tích lịch sử và cảnh quan môi trƣờng Mƣờng Phăng.
Đƣợc sự cho phép của Trƣờng Đại học Nông lâm Thái Nguyên và sự hƣớng
dẫn của PGS. TS. Phạm Quang Thu – Viện Khoa học lâm nghiệp Việt Nam. Tôi
tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu thành phần loài nấm ký sinh côn trùng
tại khu rừng di tích lịch sử và cảnh quan môi trường Mường Phăng huyện Điện
Biên, tỉnh Điện Biên”.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ VÀ KHU VỰC NGHIÊN CỨU

1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
1.1.1.1. Nghiên cứu về phân loại, thành phần loài nấm KSCT
Nấm KSCT là các loài nấm ký sinh trên sâu non hoặc nhộng hoặc sâu trƣởng
thành của một số loài côn trùng. Vào mùa đông, sâu non, sâu trƣởng thành của một
số loài nằm dƣới đất hoặc ở trên mặt đất bị nấm KSCT xâm nhiễm và sử dụng các
chất trong cơ thể côn trùng làm thức ăn, làm cho côn trùng chết. Giai đoạn này nhiệt
độ và ẩm độ không khí thấp, nấm ký sinh ở dạng hệ sợi. Đến mùa hè, nhiệt độ và
ẩm độ không khí cao đã hình thành thể quả và nhú lên khỏi mặt đất nhƣng gốc vẫn
dính liền vào thân sâu. Ngƣời ta thƣờng đào lấy cả xác sâu và nấm để làm thuốc. Vì
mùa đông nấm ký sinh trên sâu, mùa hạ mọc thành cây nấm.
Chi nấm Cordyceps đã đƣợc thu mẫu và định loại trên 400 loài khác nhau và
theo hệ thống phân loại truyền thống các loài này đƣợc xếp vào họ Clavicipitaceae.
Dựa trên đặc điểm hình thái cũng nhƣ đặc điểm về cấu trúc phân tử, các loài nấm
trên đƣợc xếp trong 162 đơn vị phân loại, bao gồm các chi chủ yếu là: Cordyceps,

Elaphocordyceps, Metacordyceps và Ophiocordyceps thuộc 2 họ Cordycipitaceae
và Ophiocordycipitaceae (Gi-Ho Sung et al. 2007) [ 13].
Mao X.L. (2000) đã mô tả đặc điểm hình thái, công dụng và ảnh minh họa
cho 13 loài nấm thuộc chi Cordyceps phân bố ở Trung Quốc, đó là các loài:
Cordyceps barnesii Thwaites, Cordyceps capiata (Holmsk.: Fr.) Link., Cordyceps
crassispora Zang, Yang et Li, Cordyceps gunii (Berk.) Berk., Cordyceps hawkesii
Gray, Cordyceps kyushuensis Kobayasi, Cordyceps martialis Gray, Cordyceps
militaris (L.:Fr.) Link., Cordyceps nutans Pat., Cordyceps ophioglossoides
(Ehrenb.) Link., Cordyceps sinensis (Berk.) Sacc., Cordyceps sobolifera (Hill.)
Berk. Et Br., Cordyceps tubeculata (Leb.) Maire [ 22].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4
Sung Jae Mo (2000) đã mô tả đặc điểm hình thái và hình ảnh của 25 loài nấm
thuộc chi Cordyceps phân bố ở Hàn Quốc, bao gồm các loài sau: Cordyceps
adaesanensis, C. agriota Kawamura, C. bifisispora, C. crassispora, C.
discoideocapiata, C. formicarum, C. gemiculata, C. gracilis, C. heteropoda, C.
ishikariensis, C. kyushuensis, C. martialis, C. militaris, C. nutans, C.
ochraceostromata, C. ophioglossoides, C. oxycephala, C. pentatoni, C. pruinosa, C.
rosea, C. scarabaeicola, C. sinensis, C. sphecocephala, C. tricentri, C.
yongmoonensis [18].
Tại Nhật Bản, Tsuguo Hongo và Masana Izawa (1994) đã mô tả và giới thiệu
bằng hình ảnh 33 loài nấm Đông trùng hạ thảo thuộc chi Cordyceps, đó là các loài:
Cordyceps agriota, C. longissima, C. yakushimensis, C. sobolifera, C. heteropoda,
C. tricentri, C. coccidiicola, C. nutans, C. pruinosa, C. crinalis, C. militaris, C.
takaomontana, C. neovolkiana, C. nakazawai, C. purpureostromata, C. ferruginosa,
C. nigripoda, C. roseostromata, C. annullata, C. clavata, C. atrovirens, C.
gracilioides, C. michiganensis., C. subssesilis, C. stylophora, C. macularis, C.
discoideocapitata, C. sphecocephala, C. japonensis, C. japonica, C.
ophioglossoides, C. capita, C. intermedia, f. michinoluensis [ 28].

Nhƣ vậy, thành phần loài nấm KSCT khá phong phú ở trên các vùng sinh
thái khác nhau và có nhiều loài có phạm vi phân bố rộng, có nhiều loài có đặc điểm
phân bố đặc hữu cho từng vùng.
Năm 1983, Riley phát hiện một loài nấm ký sinh trên côn trùng thuộc Ngài đêm
ở Bắc Mỹ. Ở châu Á cũng tìm ra nấm ký sinh trên côn trùng thuộc họ Ngài đêm.
1.1.1.2. Nghiên cứu về thành phần hóa học của nấm ký sinh côn trùng
Trong các loài nấm KSCT, loài nấm Cordyceps sinensis, Cordyceps militaris
và một số loài khác đƣợc quan tâm nghiên cứu nhiều hơn cả về phân loại, thành
phần hóa học và giá trị dƣợc liệu. Các phân tích hoá học cho thấy trong sinh khối
(biomass) của nấm Cordyceps militaris có 17 a xít amin khác nhau, D-mannitol,
lipit và nhiều nguyên tố khoáng (Se, Zn, Cu ). Quan trọng hơn là trong sinh khối
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5
có nhiều chất có hoạt tính sinh học, mà các nhà khoa học phát hiện đƣợc nhờ các
tiến bộ của ngành hoá học các hợp chất tự nhiên. Theo số liệu của Viện sinh thái
ứng dụng thuộc Viện Hàn lâm khoa học Trung Quốc, thành phần hóa học của thể
quả nấm Cordyceps militaris nhƣ sau:
+ Protein chiếm 40,69%;
+ Các loại vitamin: vitamin A (34,7 mg/gam), vitamin B1 (13,0 mg/gam),
vitamin B6 (62,2 mg/gam), vitamin B12 (70,3 mg/gam), vitamin B3 (42,9 mg/gam);
+ Các nguyên tố khoáng: Se (0,44 ppm), Zn (130,0 ppm), Cu (29,15 ppm);
+ Hợp chất hóa học và nhóm hợp chất quan trọng: cordycepin (1,52%),
cordycepic axit (11,8%), polychaccarit (30%).
Hợp chất cordycepin là một hợp chất quan trọng, quyết định phẩm chất, chất
lƣợng của nấm KSCT (Mina Masuda et al., 2005) [21]. Cordycepin (3’-
deoxyadenosine) là một dạng nucleotide có hoạt tính sinh học phổ rộng, thƣờng
đƣợc chuyển đổi thành 5’-mono, di và triphosphate, hợp chất này ức chế sự hoạt
động của quá trình sinh tổng hợp mới của các tế bào ung thƣ. Những nghiên cứu
của Trung Quốc, Hàn Quốc và Mỹ tập trung chủ yếu vào tuyển chọn và nâng cao

hàm lƣợng cordycepin trong thể quả hoặc trong dịch nuôi cấy hệ sợi. Khi nuôi cấy
hệ sợi trên môi trƣờng lỏng, nấm đã sản sinh ra cordycepin, hàm lƣợng đạt 26,8
mg/lít. Nếu cung cấp đủ lƣợng oxy cho quá trình nuôi cấy, hàm lƣợng này đƣợc
tăng lên nhiều từ 114,8 đến 167,5 mg/lít (Xian-Bing Mao và Jian-Jiang Zhong,
2004). Tuy nhiên sản lƣợng cordycepin thu đƣợc từ thể quả nấm phụ thuộc vào khối
lƣợng theo thể tích dung môi chiết xuất, thời gian chiết xuất và nồng độ của cồn làm
dung môi [31]. Sản lƣợng đạt cực đại khi sử dụng cồn có nồng độ 20,21%, thời gian
chiết xuất là 101,88 phút, khối lƣợng dung môi là 33,13 ml/gam thể quả nấm (Jiang-
Feng Song et al., 2007) [16].
Nhƣ vậy qua phần phân tích ở trên, hợp chất cordycepin là một hợp chất
quan trọng, quyết định phẩm chất, chất lƣợng của nấm KSCT.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6
1.1.1.3. Nghiên cứu về giá trị dƣợc liệu của nấm KSCT
Từ xa xƣa ngƣời Phƣơng Đông đã biết sử dụng nhiều loại nấm để làm thuốc
bổ tăng cƣờng thể lực, phòng chống bệnh tật nhƣ: Nấm KSCT, Phục Linh, Vân Chi,
Linh Chi, Nấm Hƣơng Nhật, Nấm mùa đông.
Hơn 1500 năm trƣớc trên dãy Hymalaya, những ngƣời chăn thả gia súc nhận
thấy khi gia súc của họ nhai một loại cỏ thì chúng trở nên rất khoẻ mạnh. Thậm chí
những con già yếu cũng trở nên rất sung sức. Họ phát hiện ra loại cỏ đó chính là
một loại nấm mọc từ mình con sâu (đó là loại nấm thuộc chi Cordyceps). Có lẽ do
loại nấm này chứa một số thành phần bí ẩn nào đó. Các thầy thuốc Trung Quốc sử
dụng chúng và trị đƣợc một số bệnh hiêm nghèo. Từ đó dƣợc tính kì diệu của loài
nấm đƣợc khám phá và truyền tụng. Hơn 1000 năm sau, các loài nấm đƣợc sử dụng
nhƣ một phƣơng thuốc màu nhiệm chỉ dành riêng cho các vị vua chúa [19].
Đến năm 1993, huấn luyện viên của một đội tuyển nữ Trung Quốc cũng
khẳng định năng lực của các vận động viên tăng lên là nhờ sự luyện tập cao độ và
sử dụng một số loại thuốc bổ có nguồn gốc từ nấm Cordyceps. Y sử Trung Quốc đã
nhấn mạnh tác dụng cải thiện chức năng phổi và thận của loại nấm này. Ngày nay,

Cordyceps đã có mặt ở hầu hết các nƣớc Phƣơng Tây.
“Nấm KSCT” tên gọi của loại nấm này có ý nghĩa, mùa đông nấm kí sinh
côn trùng, mùa hè là cây cỏ (thực ra là nấm), loại nấm này có nhiều ở vùng Tây
Nam Trung Hoa
Ở Mỹ, Nấm KSCT đƣợc sử dụng làm thuốc tăng lực hồi phục sức khỏe cho
các vận động viên thể dục thể thao.
Chi nấm Cordyceps có tới 350 loài khác nhau, chỉ riêng ở Trung Quốc đã tìm
thấy 60 loài. Tuy nhiên, ngƣời ta mới chỉ nghiên cứu nhiều nhất về hai loài:
Cordyceps sinensis (Berk.) Sacc. và Cordyceps militaris( L. ex Fr.) Link. Loài thứ
hai đƣợc gọi là Nhộng trùng thảo [23].
Tại một viện nghiên cứu công nghệ sinh học Trung Quốc việc phân lập thành
công nấm Cordyceps sinensis trong nấm ký sinh côn trùng và chứng minh đƣợc mọi
dƣợc liệu đều nằm trong phần hạ thảo chứ không hề có trong phần Đông trùng [23].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7
Sách y học cổ truyền của Trung Quốc từ xa xƣa đã coi nấm KSCT là vị thuốc có
tác dụng “tƣ bổ dƣợc thiện”, có thể chữa đƣợc “bách hƣ bách tổn”. Mặt khác các nghiên
cứu cổ truyền cũng nhƣ các thực nghiệm hiện đại đều xác định nấm ký sinh côn trùng hầu
nhƣ không có tác dụng phụ đối với cơ thể ngƣời và động vật [19] .
Nấm ký sinh côn trùng thƣờng gặp ở những vùng rừng ẩm ƣớt nhƣ Tứ
Xuyên, Thanh Hải, Quý Châu, Vân Nam (Trung Quốc), Tứ Xuyên là nơi sản xuất
nhiều hơn cả. Nấm KSCT chủ yếu tìm thấy ở vùng núi cao hơn 4000m ở cao
nguyên. Tuy nhiên, hiện nay nhiều loài nấm thuộc chi Cordyceps đƣợc nuôi trồng
trên quy mô công nghiệp để tinh chế các cơ chất có dƣợc tính.
Tên “Nấm KSCT” đƣợc ghi chép là vị thuốc lần đầu trong cuốn Bản thảo
cƣơng mục đời Minh cuả Lý Thời Trần. Dƣợc tính theo Đông Y là vị ngọt, tính ấm,
hơi độc. Nó nhập vào kinh Phế và kinh Thận. Tác dụng là bổ hƣ, kích phát nguyên
khí, trừ ho, hoá đàm. Do đó, nó trị khó thở và ho do chứng đàm thấp, trị khó thở do
hƣ nhƣợc, ho do lao tổn, ho ra máu, đổ mô hôi trộm về đêm, trị đau thắt lƣng và đầu

gối, bổ hƣ trong thời gian bình phục một cơn bệnh [22].
Hiện nay tại Hàn Quốc có và đang trồng thành công loại đông trùng hạ thảo
(nhân tạo) màu nó vàng ánh (khác với loại thiên nhiên có màu sôcôla).
Nhộng Trùng Thảo đƣợc Xí nghiệp dƣợc phẩm tỉnh Cát Lâm (Trung Quốc)
phân lập đƣợc từ năm 1986, năm 1990 đã đƣợc nuôi cấy thành công trong nồi lên
men. Năm 1994 đã đƣợc đƣa vào sản xuất lớn trên nhộng tằm, sau đó lại thành công
trong việc nuôi cấy trên các môi trƣờng nhân tạo nhƣ gạo, tiểu mạch, ngô…[23]
Tháng 11/1990 và tháng 4/1991. Trạm Vệ sinh phòng dịch Thẩm Dƣơng
(Trung Quốc) đã công bố kết quả kiểm định về giá trị an toàn thực phẩm của Nhộng
Trùng Thảo và xác nhận không có độc tính, có thể coi là thực phẩm an toàn.
Đã có rất nhiều nghiên cứu sâu sắc về dƣợc lý của Nhộng Trùng Thảo đã
đƣợc công bố. Những nghiên cứu gần đây đã chứng minh rằng Nhộng Trùng Thảo
đƣợc sử dụng có hiệu quả để chữa trị nhiều bệnh, nhƣ rối loạn chức năng của gan
(Nan J.X et al. 2001), ung thƣ (Yoo H.S at el. 2004), sự lão hoá, các chứng viêm tấy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8
(Won S.Y and Park E.H. 2005). Đặc biệt nó đƣợc đánh giá có tác dụng tốt đối với
thận và phổi theo y học cổ truyền Trung Quốc [20].
Một trong những giá trị của Nhộng Trùng Thảo là kìm hãm sự phát triển của
tế bào ung thƣ. Dịch chiết bằng nƣớc ấm đối với nấm này đã có thể kìm hãm sự
phát triển của dong tế bào ung thƣ máu ở ngƣời bằng cách gây ra hiện tƣợng tự chết
(apoptsis) của các tế bào này thong qua sự hoạt hoá enzyme caspase-3 (Lee H. et
al., 2006, Park C et al., 20005). Dịch chiết từ Nhộng trùng thảo đã thể hiện là có
tiềm năng to lớn trong việc chữa trị ung thƣ máu (leukemia). Các nhà khoa học
cũng sử dụng dịch chiết từ Nhộng trung thảo để thử nghiệm trên các dòng tế bào
bình thƣờng và các tế bào ung thƣ. Kết quả cho thấy hai dòng tế bào K562 (tế bào
ung thƣ máu-leukemia) và Du 145 (tế bào ung thƣ tuyến tiền liệt-prostate
carcinoma) bị ức chế mạnh bởi dịch chiết butanol từ Nhộng trùng thảo (Kim et al.
2006). Yoo H. S. và cộng sự đã chứng minh rằng Nhộng trùng thảo có tác dụng

chống lại sự tạo thành các mạch máu mới (angiogenesis) bằng cách giảm sự biểu
hiện của bFGF, một trong những nhân tố kích thích quá trình này. Do có vai trò kìm
hãm trong quá trình angiogenesis mà Nhộng trùng thảo có thể ngăn chặn quá trình
di căn và sự phát triển của ung thƣ [23].
Ngoài ra nhộng trùng thảo còn có tác dụng kìm hãm sự ôxy hoá của lipid,
lipioprotein và lipoprotein tỷ trọng thấp (LDL). Chất chống oxy hoá trong Nhộng
trùng thảo có vai trò quan trọng trong việc phòng ngừa một số bệnh gây ra bởi bởi
một loạt phản ứng oxy hoá dẫn việc phá hoại AND, protein và các phân tử lớn khác.
Những hiện tƣợng trên dẫn đến sự thoái hoá hoặc làm tăng mức độ của một số bệnh
nhƣ: Lão hoá, hen và ung thƣ (Klauning J.E và Kamendulis L.M., 2004; Balaban
R.S. et al., 2005). Một số chất chống oxy hoá đã đƣợc tổng hợp nhân tạo nhƣ
butylated hydroxyanisole (BHA) (Thompson D. and Moldeus P. 1988) hoặc nhƣ
butylated hydroxytoluene (BHT) (Witschi H.P. 1986; Thomspon D. and Moldeus P.
1988). Do đó việc sử dụng Nhộng trùng thảo trong việc chống oxy hoá, đề kháng lại
bệnh tật là vô cùng có giá trị trong y học. Dịch chiết từ Nhộng trùng thảo làm kích
thích sự trƣởng thành về mặt hình thái và chức năng của tế bào dạng cây (dendritic
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

9
cell), một trong những tế bào quan trọng nhất trong việc trình diện kháng nguyên
(Kim G.Y et al. 2006) [20]
Nhộng trùng thảo không chỉ là dƣợc liệu quý giá mà còn đƣợc sử dụng trong
việc pha chế rƣợc và trà. Hơn nữa thức ăn có thêm Nhộng trùng thảo còn làm tăng
mức độ ngon miệng vàcó tác dụng làm tăng sức khoẻ cho con ngƣời.
Do các giá trị nói trên, việc nuôi cấy nhân tạo Nhộng trùng thảo đã đƣợc mở
rộng tại Trung Quốc và nhiều nƣớc khác. Có thể dùng phƣơng pháp lên men chìm
((submerged fermentation) trong các nồi lên men (fermentor) hay lên men chìm trên
môi trƣờng đặc (solid fermentation: cơm hay nhộng tằm) trong các chai thuỷ tinh
miệng rộng hay trong các bao màng mỏng (PP). Sau khi thu hoạch thể quả hay sinh
khối ta đem sấy khô và làm thực phẩm trực tiếp hay phối hợp với các Công ty dƣợc

phẩm để chế biến thành các viên nén hay viên con nhộng.
Nấm KSCT (đƣợc ngƣời Trung Quốc phát hiện cách đây 1.500 năm), loài
nấm này có thể chiết suất ra một số loại thuốc bổ, giúp những ngƣời trong độ tuổi
40-70 lấy lại sự cân đối cơ thể sau một thời gian dài ít vận động, đồng thời nâng cao
sức luyện tập, khả năng chịu đựng và làm giảm mệt.
Các chuyên gia Mỹ cho biết các nhà khoa học ở trung tâm Pharmanex,
Caliornia đã phát triển một thuốc CordyMax có chứa chiết suất của nấm Cordyceps.
Nhóm tiến hành trên 131 ngƣời tình nguyện trong thời gian là 12 tuần. Trong thời
gian này, các chuyên gia đánh giá khả năng luyện tập, sức chịu đựng và những thay
đổi trong chuyển hoá của những ngƣời tình nguyện vào các giai đoạn trƣớc, trong
và sau khi thử nghiệm.
Lịch sử y học Trung Quốc cũng có ghi nhận tác dụng cải thiện chức năng
phổi và thận của loại nấm này nhƣng đây là lần đầu tiên các chuyên gia chứng minh
đƣợc hiệu quả của nấm Cordyceps.
Lần đầu tiên, y học phƣơng Tây đã công nhận tính năng bổ dƣỡng của một
loại nấm có tên là Cordyceps, đƣợc ngƣời Trung Quốc phát hiện trƣớc đây 1.500
năm. Chiết suất từ thảo mộc này có thể giúp ngƣời trung niên lấy lại sự cân đối sau
nhiều năm phải ngồi nhiều do công việc [19].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10
Theo chủ tịch hiệp hội Y dƣợc cổ truyền Trung Quốc, tiến sĩ JidongWu,
công trình của nhà khoa học Pharmanex rất có giá trị vì từ trƣớc đến nay chƣa có
thử nghiệm khoa học nào chứng minh hiệu quả của nấm Cordyceps. Qua nhiều năm
nghiên cứu, Công ty VitaPro, Inc ở Caliornia (Mỹ) đã sản xuất ra sản phẩm Vitalex
+

từ một số thảo dƣợc hiếm trong thiên nhiên. Vitalex
+
đƣợc bào chế dƣới sự phối

hợp giữa Đông và Tây dƣợc gồm rất nhiều các thành phần ví dụ nhƣ: Cordyceps
sinensis: (45mg). Phát biểu tai một hội thảo của Hiệp hội sinh lý học Mỹ, các nhà
Khoa học thuộc Trung tâm Nghiên cứu dƣợc học ở California đã khẳng định nấm
Cordyceps có thể nâng cao sức khoẻ luyện tập, khả năng chịu đựng và làm giảm
mệt mỏi những ngƣời trong độ tuổi 40-70. Nhóm đã triển khai một loại thực phẩm
chức năng có chức chiết xuất của nấm Cordyceps và đã thử nghiệm trên 131 ngƣời
tình nguyện trong thời gian là 12 tuần. Qua đánh giá khả năng tập luyện, sức chịu
đựng và những thay đổi trong chuyển hoá của số ngƣời này vào các giai đoạn trƣớc,
trong và sau khi thử nghiệm, các chuyên gia nhận thấy lƣợng tiêu thụ Oxy ở nhóm
dùng Cordyceps tăng lên 5,5%. Huyết áp tâm trƣơng ở nhóm dùng Cordyceps cũng
giảm 3,2%. Đồng thời khoảng thời gian đi bộ quãng đƣờng 1,6 km của nhóm dùng
Cordyceps cũng giảm 29 giây, trong khi nhóm kia tăng nhẹ. Tất cả đều chứng tỏ có
sự gia tăng thể lực ở những ngƣời đã sử dụng nấm Cordyceps. Y văn Trung Quốc
đã nhấn mạnh tác dụng cải thiện chức năng phổi và thận của loại nấm này. Ngoài ra,
nấm Cordyceps đã đƣợc chứng minh là loại thảo dƣợc làm gia tăng hệ miễn dịch
trong ngừa và trị ung thƣ, tăng tinh trùng, có tác dụng bổ thận, phổi, tăng sản xuất
máu huyết. Trong nấm Cordyceps chứa 8% chất béo, 25% protein, 29%
carbohydrate, 4% chất khoáng vi lƣợng; uracil, uridin, adenine, adenosine acid
cordicepic có tính kháng sinh (Furuya, 1983) và 3 protein chống ung thƣ O-N, SN-
C và CO-1 (Yingetal, 1987). Theo Pereira trong New York Journal of Medicine cho
rằng nấm Cordyceps có những tính chất tƣơng tự Nhân Sâm, dùng để phục hồi cơ
thể sau khi bị kiệt quệ hoặc do bệnh kéo dài [19].
Nhờ sự phối hợp của các thành phần trên và cùng với công nghệ bào chế tân
tiến nên Vitalex
+
có tác dụng bổ sung chế độ dinh dƣỡng, bồi bổ gan thận, thậm chí
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

11
làm chậm quá trình lão hoá, hỗ trợ cho hoạt động tuyến tiền liệt và tiết niệu giúp

ngƣời đàn ông cải thiện năng lực và sinh lực nhanh chóng, hiệu quả.
Ở Trung Quốc đã phát hiện Nấm KSCT có 58 loài, ký sinh trên sâu non,
nhộng các loài sâu khác [6].
1.1.1.4. Nghiên cứu về nuôi trồng thể quả trên giá thể và nuôi cấy sinh khối hệ sợi
Nuôi trồng thể quả nấm KSCT Cordyceps militaris và các loài Paecilomyces
spp. (giai đoạn vô tính của các loài nấm thuộc chi Cordyceps), đƣợc tiến hành ở
nhiều nƣớc trên thế giới: Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản và Mỹ Tại Trung
Quốc có các trang trại lớn chuyên nuôi trồng loài nấm này ở các tỉnh: Thƣợng Hải,
Quảng Châu, Chiết Giang, An Huy, Giang Tô Chỉ tính một trang trại nuôi trồng
loài nấm này tại Kaiping, Quảng Châu, sản lƣợng một năm thu đƣợc 100.000 kg sản
phẩm. Sản phẩm nấm KSCT từ nuôi trồng nhân tạo đã có mặt ở nhiều nƣớc trên thế
giới, kể cả các nƣớc phƣơng Tây và mang lại lợi nhuận cao cho các doanh nghiệp
và ngƣời nuôi trồng nấm (Li Cui et al., 2008) [20]. Tại Thái Lan, Patcharaporn
Wongsa và đồng tác giả (2005), đã nghiên cứu phân lập và sự sinh trƣởng của hệ
sợi và hình thành bào tử chồi của nấm Cordyceps unilateralis ký sinh kiến. Môi
trƣờng PDA (Potato Dextrose Agar), PYEG (Peptone Yeast Extract Glucose), CSA
(Carrot extract Sucrose Agar) và môi trƣờng MEA (Malt Extract Agar) đƣợc dùng
để phân lập và nuôi cấy hệ sợi [25].
Jae Sung Kim và đồng tác giả (2006), tại Hàn Quốc, đã sử dụng nhộng tằm
để nuôi trồng thể quả nấm Cordyceps militaris [15]. Nhộng tằm đƣợc đựng trong
trong các lọ nuôi cấy, khử trùng ở 121
0
C trong thời gian 90 phút, để nguội, cấy
giống nấm, 20 ngày sợi nấm ăn kín toàn bộ giá thể, trong điều kiện nhiệt độ 20-
25
0
C, cƣờng độ ánh sáng 500-700 lux đã hình thành mầm thể quả. Nuôi cấy thu
sinh khối hệ sợi cũng đƣợc các tác giả tiến hành trên môi trƣờng dinh dƣỡng lỏng
với thành phần nhƣ sau: 40 g/lít đƣờng glucose, 10 g/lít cao nấm men, 0.5 g/lít
KH

2
PO
4
, 0.5 g/lít K
2
HPO
4
:3H
2
O, và 0.5 g/lít MgSO
4
.7H
2
O.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

12
Hai loài Cordyceps sinensis (Berk.) Sacc. và Cordyceps militaris (L. ex Fr.)
Link. đƣợc tập trung nghiên cứu nuôi trồng thể quả và nuôi cấy sinh khối hệ sợi
nhiều nhất (Russell R., Paterson M., 2008) [26]. Duck-Hyun Cho và đồng tác giả
(2000), tại Hàn Quốc, đã tiến hành nghiên cứu sự sinh trƣởng của hệ sợi của 3
chủng ký hiệu là CHO-7208; CHO-7845; CHO-7846 của loài Cordyceps militaris
trên môi trƣờng dinh dƣỡng và quá trình hình thành thể quả nấm Cordyceps
militaris với giá thể là sâu non loài Allomyrina dichotoma Linnaeus. Kết quả cho
thấy sự sinh trƣởng của hệ sợi của các chủng khác nhau là khác nhau trong nuôi cấy
thuần khiết. Chỉ có 2 chủng CHO-7208 và CHO-7846 hình thành thể quả khi sử
dụng sâu non Allomyrina dichotoma Linnaeus làm giá thể. Chiều dài của thể quả đạt
51-56 mm sau 27 ngày nuôi cấy [12].
Tại thành phố Hayward, bang California, Mỹ, Công ty công nghệ sinh học
BIOKEN đã nuôi trồng quy mô công nghiệp loài nấm Cordyceps militaris. Sản

phẩm đƣợc tiêu thụ trong nƣớc và thị trƣờng quốc tế.
Hiện nay việc sử dụng trở nên rộng rãi hơn khi ngƣời Trung Hoa bắt đầu
nuôi cấy trên nền gạo để cung cấp sản phẩm với nhiều dạng sử dụng: bột khô, thuốc
nƣớc hoặc ly trích trong rƣợu và lên men sợi nấm.
1.1.1.5. Thị trƣờng và giá
Wang Youwei (2007), công ty trách nhiệm hữu hạn Công nghệ Baoli, Laoning,
Trung Quốc phân tích về thị trƣờng thực phẩm chức năng và nấm Cordyceps militaris
cho rằng: Tình hình kinh tế xã hội và mức sống của ngƣời dân trên toàn thế giới đã
đƣợc cải thiện nên thị trƣờng thực phẩm chữa bệnh có tiềm năng rất lớn [29]. Giá trị
sản xuất các mặt hàng thực phẩm chữa bệnh đạt 70 tỷ nhân dân tệ ở Trung Quốc năm
2004. Nhật bản đạt mỗi năm 3,6 tỷ USD trong những năm 1990. Mỹ đạt mỗi năm 3,5
tỷ USD trong những năm 1990. Các sản phẩm thực phẩm chức năng và thuốc từ
Cordyceps militaris chiếm thị phần lớn. Một số ví dụ về giá sản phẩm đƣợc sản xuất từ
nguồn nguyên liệu Cordyceps militaris nhƣ sau: sản phẩm viên nang Ultraceps đƣợc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

13
sản xuất từ Cordyceps của công ty Zeolite với giá 41,95 USD/lọ, 90 viên/lọ, 650
mg/viên. Cordygen5 với giá 19,95 USD/lọ 90 viên.
Tại một của hàng Đông dƣợc có uy tín ở Côn Minh, Trung Quốc, giá cho 5g
nấm ký sinh côn trùng lên tới gần 500 nhân dân tệ (khoảng 1 triệu đồng Việt Nam,
năm 2005).
Gần đây, một Công ty trách nhiệm hữu hạn thuộc Sở nghiên cứu kỹ thuật
Sinh vật Trùng Khánh (Trung Quốc) đã nghiên cứu, ứng dụng công nghệ hiện đại
tinh chế đƣợc nấm KSCT từ thiên nhiên mà vẫn giữ nguyên đƣợc những tính năng
của nó tạo ra viên nang Trùng thảo tinh. Trong đó, mỗi viên nang chứa 100% Đông
trùng hạ thảo tinh chất. Viên nang có tác dụng rất tốt, đặc biệt trong dƣỡng tinh cho
nam giới, giúp nâng cao sức đề kháng và tăng cƣờng miễn dịch của cơ thể, giúp cải
thiện tuần hoàn máu, bổ thận, hỗ trợ trong điều trị một số bệnh về tim mạch, về
đƣờng hô hấp và đƣờng tiêu hóa. Hiện nay, sản phẩm Viên nang Trùng thảo tinh đã

có mặt ở Việt Nam.
1.1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
Việt Nam có khí hậu Nhiệt đới và là một trong những Quốc gia có nguồn tài
nguyên Sinh học đƣợc xếp vào loại đa dạng và phong phú nhất thế giới. Tuy nhiên,
các nghiên cứu về đa dạng sinh học và sự phân bố của các loài nấm ký sinh côn
trùng chỉ mới đang ở giai đoạn “khởi động”. Vì thế chƣơng trình hợp tác nghiên
cứu với Trung tâm Quốc gia về kỹ thuật Di truyền và Công nghệ sinh học của Thái
Lan nhằm mục đích thiết lập cơ sở dữ liệu về đa dạng sinh học của các loài nấm
KSCT ở Việt Nam đồng thời huấn luyện phƣơng pháp phân lập, phân loại và nuôi
cấy các loại nấm này (đây là một kỹ thuật tƣơng đối khó so với việc phân lập một
số thể quả và vi nấm khác) nhằm xây dựng bộ sƣu tập giống để sử dụng cho các
mục đích nghiên cứu và ứng dụng sản xuất sau này.
1.1.2.1. Nghiên cứu về thành phần loài nấm KSCT
Những năm gần đây, trƣớc sự phát triển của khoa học và kỹ thuật, các loài
nấm KSCT nhƣ Beauveria bassiana, Metarhizium anisopliae đã đƣợc nghiên cứu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

14
về những vấn đề khác nhau nhƣ điều tra thành phần loài, loài sâu bị ký sinh, phân
lập và nuôi cấy trong phòng thí nghiệm và đặc biệt là nhân sinh khối, tạo chế phẩm
để phòng trừ một số loài sâu hại đối với cây nông nghiệp và cây lâm nghiệp. Phân
lập và sử dụng nấm Beauveria để phòng trừ mọt hại nông sản (Lê Doãn Diên et al,
1994) [1]. Nghiên cứu sản xuất với quy mô công nghiệp và thử nghiệm trên diện
rộng chế phẩm nấm KSCT Beauveria và Metarhizium đƣợc thể hiện nhiều trong các
công trình nghiên cứu của (Phạm Thị Thùy et al., 1994) [9].
Nghiên cứu về thành phần loài: Trịnh Tam Kiệt (1996), Trịnh Tam Kiệt và
đồng tác giả (2001) đã nêu danh mục các loài nấm KSCT có ở Việt Nam thuộc họ
Clavicipitaceae có 3 loài thuộc chi Cordyceps đó là Cordyceps martialis Speg.,
Cordyceps sinensis (Berk) Sacc. và loài Cordyceps sobolifera (Hill) Berk & Br. Các
tác giả đã ghi nhận nấm KSCT có phân bố ở các tỉnh của Việt Nam nhƣ: Lai Châu,

Lào Cai, Yên Bái, Tuyên Quang, Bắc Cạn, Thái Nguyên, Lạng Sơn, Quảng Ninh,
Bắc Giang, Hà Nội, Ninh Bình, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Đà Nẵng, Quảng
Nam, Lâm Đồng, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận, Tây Ninh [3, 4]. Năm
2009, Phạm Quang Thu đã phát hiện thêm hai loài nấm ký sinh côn trùng mới cho
khu hệ nấm ở Việt Nam có phân bố ở Bắc Giang và Vĩnh Phúc, đó là loài nấm:
Cordyceps nutans và Cordyceps gunnii [8]. Năm 2010, Phạm Quang Thu và
Nguyễn Mạnh Hà phát hiện thêm loài nấm KSCT Cordyceps takaomontana, đƣa
tổng số loài nấm ký sinh côn trùng đƣợc phát hiện ở Việt Nam lên 6 loài.
1.1.2.2. Nghiên cứu về thành phần hóa học và giá trị dƣợc liệu của nấm KSCT
Đỗ Tất Lợi (1977) cho rằng nấm KSCT (Đông trùng hạ thảo) là một vị thuốc
bổ, dùng để chữa trị thần kinh suy nhƣợc, chữa ho, ho lao, bổ tinh khí, chữa đau
lƣng, bổ thận. Liều dùng 6-12 gam với hình thức ngâm rƣợu [5].
Nguyễn Lân Dũng, Dƣơng Văn Hợp và Nguyễn Thế Hải (2005) đã tổng
quan các tài liệu nghiên cứu của Trung Quốc, Hàn Quốc và tài liệu ở các nƣớc
phƣơng Tây về giá trị dƣợc liệu của loài nấm KSCT Cordyceps militaris và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

15
Cordyceps sinensis. Các loài nấm này có thể dùng để chữa trị 25 loại bệnh khác
nhau nên các tác giả đã gọi nấm KSCT là thần dƣợc [2].
Nguyễn Lân Dũng, Dƣơng Văn Hợp và Nguyễn Thế Hải (2005) đã tổng
quan các tài liệu nghiên cứu của Trung Quốc, Hàn Quốc và tài liệu ở các nƣớc
phƣơng Tây về giá trị dƣợc liệu của loài nấm KSCT Cordyceps militaris và
Cordyceps sinensis. Các loài nấm này có thể dùng để chữa trị cho 25 loại bệnh khác
nhau nên các tác giả đã gọi nấm KSCT là thần dƣợc bao gồm các tác dụng: [14]
1- Chống lại tác dụng xấu của các tân dƣợc đối với thận, thí dụ đối với độc
tính của Cephalosporin A;
2- Bảo vệ thận trong trƣờng hợp gặp tổn thƣng do thiếu máu;
3- Chống lại sự suy thoái của thận, xúc tiến việc tái sinh và phục hồi các tế
bào tiểu quản ở thận;

4- Làm hạ huyết áp ở ngƣời cao huyết áp;
5- Chống lại hiện tƣợng thiếu máu ở cơ tim6- Giữ ổn định nhịp đập của tim;
6- Tăng cƣờng tính miễn dịch không đặc hiệu;
8- Điều tiết tính miễn dịch đặc hiệu;
9- Tăng cƣờng năng lực thực bào của các tế bào miễn dịch;
10- Tăng cƣờng tác dụng của nội tiết tố tuyến thƣợng thận và làm trƣơng nở
các nhánh khí quản;
11- Tăng cƣờng dịch tiết trong khí quản và trừ đờm;
12- Làm chậm quá trình lão hoá của cơ thể;
13- Hạn chế bệnh tật của tuổi già;
14- Nâng cao năng lực chống ung thƣ của cơ thể;
15- Chống lại tình trạng thiếu oxygen của cơ thể;
16- Tăng cƣờng tác dụng lƣu thông máu trong cơ thể;
17- hạn chế tác hại của tia gamma đối với cơ thể;
18- Tăng cƣờng tác dụng an thần, trấn tĩnh thần kinh;
19-Tăng cƣờng việc điều tiết nồng độ đƣờng trong máu;
20- Làm giảm cholesterol trong máu và chống xơ vữa động mạch;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

16
21- Xúc tiến tác dụng của các nội tiết tố (hormone);
22- Tăng cƣờng chức năng tiêu hoá và hấp thu các chất dinh dƣỡng ;
23- Ức chế vi sinh vật có hại, kể cả vi khuẩn lao;
24- Kháng viêm và tiêu viêm;
25- Có tác dụng cƣờng dƣơng và chống liệt dƣơng.
Nguyễn Khánh Toàn (2008) đƣa ra một số bài thuốc có nấm KSCT nhƣ sau [10]:
* Rượu trùng hạ thảo nhân sâm: Nấm KSCT và nhân sâm lƣợng bằng nhau,
ngâm trong rƣợu tốt, mỗi ngày uống một chén nhỏ. Công dụng: bổ thận, tráng
dƣơng dùng cho ngƣời bị suy nhƣợc, liệt dƣơng.
* Canh đông trùng hùng áp: Nấm KSCT 10g, vịt đực 1 con, rƣợu trắng,

gừng tƣơi, hạt tiêu, gia vị vừa đủ. Vịt làm thịt rồi bỏ nấm KSCT vào trong bụng,
hầm nhừ, cho gia vị, ăn thịt, uống nƣớc, mỗi tuần một lần. Công dụng: bổ hƣ, trợ
dƣơng dùng cho ngƣời bị liệt dƣơng, suy giảm ham muốn tình dục.
1.1.2.3. Nghiên cứu về nuôi trồng thể quả
Trần Văn Mão (2002) đã nêu sơ bộ về môi trƣờng nhân giống, kỹ thuật nuôi
trồng thể quả và nuôi cấy sinh khối hệ sợi nấm Cordyceps sinensis [7]. Tuy nhiên,
những thông tin này đều tập hợp từ các nguồn tài liệu tham khảo của Trung Quốc.
Trong 02 năm qua (2008-2009) tại viện Khoa học lâm nghiệp Việt Nam, Phạm
Quang Thu tiến hành nghiên cứu nuôi trồng thể quả nấm KSCT trong phòng thí
nghiệm. Thí nghiệm với nhiều loại giá thể khác nhau để tìm ra đƣợc công thức hiệu
quả nhất để có thể nhân rộng việc nuôi cấy nhân tạo loài nấm này tại Việt Nam.
1.1.3. Nhận xét đánh giá từ các công trình nghiên cứu ở Việt Nam và Thê Giới
Từ phần tổng quan tài liệu những nghiên cứu về nấm KSCT ở ngoài nƣớc và
trong nƣớc cho thấy: Nấm KSCT là một loài nấm có giá trị dƣợc liệu quý, chữa trị
đƣợc nhiều loài bệnh nan y nhƣ ung thƣ, kháng khuẩn, chống oxy hóa và các bệnh
về yếu sinh lý… Cùng với các thảo dƣợc khác, việc nghiên cứu về giá trị dƣợc liệu
và sử dụng nấm ký sinh côn trùng trong lâm sàng đã mở ra một hƣớng đi mới trong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

×