Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Nghiên cứu thành phần loài nấm lớn thuộc ngành myxomycot, ascomycota, basidiomycota ở núi ngọc linh, tỉnh quảng nam tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (620.03 KB, 27 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
-----------------------------

TRẦN THỊ PHÚ

NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN LOÀI NẤM LỚN THUỘC NGÀNH
MYXOMYCOTA, ASCOMYCOTA, BASIDIOMYCOTA
Ở NÚI NGỌC LINH, TỈNH QUẢNG NAM

Chuyên ngành: Thực vật học
Mã số: 9.42.01.11

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ THỰC VẬT HỌC

Hà Nội - 2018


Công trình được hoàn thành tại: Học viện Khoa học và Công nghệ Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.

Người hướng dẫn khoa học 1: GS. TSKH TRỊNH TAM KIỆT
Người hướng dẫn khoa học 2: PGS.TS NGUYỄN KHẮC KHÔI

Phản biện 1: …
Phản biện 2: …
Phản biện 3: ….


Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án tiến sĩ cấp
Học viện, họp tại Học viện Khoa học và Công nghệ - Viện Hàn lâm
Khoa học và Công nghệ Việt Nam vào hồi … giờ ..’, ngày … tháng
… năm 201….

Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Học viện Khoa học và Công nghệ
- Thư viện Quốc gia Việt Nam


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của luận án
Giới Nấm gồm các cơ thể dị dưỡng, có khoảng trên 100.000 loài đã mô tả
(P.M. Kirk, 2008), tuy nhiên theo dự tính của Hawksworth (2001) số loài nấm có
thể lên đến 1.500.000 loài. Nấm có ý nghĩa rất lớn trong thực tiễn, nhiều loài làm
thức ăn như nấm rơm, mộc nhĩ, nấm bào ngư; làm dược liệu: nấm linh chi, vân
chi, đông trùng hạ thảo…được ứng dụng trong công nghệ dược phẩm. Trong khoa
học nhiều loài (Lentinus tigrinus, Schizophyllum commune) là đối tượng để nghiên
cứu sinh lí, sinh hóa và di truyền học. Bên cạnh đó có nhiều loài nấm gây hại cho
cây trồng, vật nuôi; một số loài nấm độc gây hôn mê, tử vong cho con người.
Những nghiên cứu về nấm lớn ở Trung bộ đã được đề cập đến như:
Patouillard, N. (1923, 1928), Joly P. (1968), Ngô Anh (2003), Dörfelt, H., Trịnh
Tam Kiệt, Berg, A. (2004), ...Tuy nhiên, nghiên cứu nấm ở đây vẫn còn ít, do vậy
thu thập và định loại các loài nấm ở miền Trung, Tây Nguyên có ý nghĩa khoa học
và thực tiễn đáng kể.
Ở núi Ngọc Linh, tỉnh Quảng Nam chưa một ai nghiên cứu khu hệ nấm, vì vậy
việc “Nghiên cứu thành phần loài nấm lớn thuộc ngành Myxomycota,
Ascomycota, Basidiomycota ở núi Ngọc Linh, Tỉnh Quảng Nam” là yêu cầu cần
thiết nhằm phát hiện và góp phần bảo vệ sự đa dạng về thành phần loài, sử dụng

hợp lí nguồn tài nguyên, bảo vệ nguồn gen quý hiếm cho khu hệ nấm Việt Nam.
2. Mục đích của luận án
Xây dựng bảng danh lục thành phần loài nấm lớn.
Đánh giá tính đa dạng thành phần loài, giá trị tài nguyên của nấm lớn.
Xây dựng khóa định loại ở mức độ ngành, lớp, bộ, họ, chi loài nấm.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án
Lần đầu tiên xây dựng bảng danh lục thành phần loài, đánh giá tính đa dạng,
phân tích giá trị tài nguyên, xây dựng khóa định loại, mô tả đặc điểm sinh học các
chi và loài mới ghi nhận cho khu hệ nấm Việt Nam và một số loài có giá trị thuộc
các ngành Myxomycota, Ascomycota, Basidiomycota ở núi Ngọc Linh, tỉnh
Quảng Nam.


2
4. Bố cục của luận án
Luận án gồm 150 trang, 65 hình ảnh, 12 bảng
Mở đầu (2 trang), chương 1: Tổng quan tài liệu (16 trang), chương 2: Đối
tượng, nội dung, phương pháp nghiên cứu và điều kiện tự nhiên, xã hội vùng núi
Ngọc Linh, tỉnh Quảng Nam (13 trang), chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo
luận (106 trang), Kết luận và kiến nghị (3 trang), 130 tài liệu tham khảo (9 trang),
Danh mục các công trình công bố của tác giả (7 công trình).
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Một số hệ thống nấm chính
Hệ thống nấm Gaümann (1964); Kreisel (1969); Ainsworth, Bisby (1971);
P.M. Kirk “Dictionary of the fungi” (2008); Trịnh Tam Kiệt (2014) “Danh lục
nấm lớn ở Việt Nam”.
1.2. Tình hình nghiên cứu nấm lớn ngành Myxomycota, Ascomycota,
Basidiomycota trên thế giới
Trước thế kỷ XIX trên thế giới Théophraste và Aristote nghiên cứu Tuberaceae
và Agaricaceae. Linnaeus với “Species plantarum” đã đề cập đến một số loài nấm.

De Bary A., năm 1887 tại London “Comparative morphology and biology of the
fungi, Mycetozoa and Bacteria”, so sánh đặc điểm của nấm, động vật và vi khuẩn.
Thế kỷ XX, Tại New Zealand, Cunningham G.H., năm 1965 công bố 550 loài
nấm lỗ. Corner E.J.H., nghiên cứu “Ad Polyporaceas II, III, IV” mô tả hình thái,
khóa định loại của loài thuộc Polypocraeae. Donk M.A., năm 1967 mô tả, định
loại các loài nấm lỗ ở Châu Âu. Năm 1970, Teng S.C., mô tả 2400 loài, 601 chi, 5
lớp. Rolf Singer, năm 1986 với “The Agaricales in modern taxonomy” mô tả hình
thái, cấu trúc và bào tử 230 chi, 17 họ, bộ Agaricales. Zhao Ji-Ding, năm 1989,
trong “The Ganodermataceae in China” mô tả hệ sợi, bào tử và định loại
Ganoderma 64 loài, Amauroderma 20 loài, Haddowia và Humphreya 2 loài. Đề
tài “Pilze der Schweiz” trong 25 năm của Breitenbach. J. và F.Kraenzlin tổng quát
về ngành nấm Túi và nấm Đảm của Thụy Sĩ.
Thế kỉ XXI: năm 2000 Mao Xiaolan xuất bản “The Macro fungi in China”, mô
tả hình thái, cấu tạo sợi nấm, bào tử. Năm 2005, K.Heikki mô tả và định loại 139


3
loài nấm lỗ tại Nga. Năm 2012, Ivan V.Zmitrovich, xây dựng khóa định loại 63
loài, chi Trametes. Dörfelt, Heinrich, năm 2014 “Morphologie der Großpilze” mô
tả về hình thái học nấm lớn: mũ, bào tầng, lông cứng, sợi nấm, bào tử, lỗ, sự phân
tầng của ống….Tại Brazil năm 2015, Allyne C.Gomes-Silva, phân tích hình thái
và phân tử của 20 loài, chi Amauroderma, 6 loài mới cho khoa học. Năm 2017
Ginns J. với “Polypores of British Columbia” mô tả chi tiết đặc điểm hình thái của
200 loài nấm lỗ: mặt trên, hệ sợi, bào tầng, bào tử... và xây dựng khóa định loại.
1.3. Tình hình nghiên cứu nấm lớn thuộc ngành Myxomycota,
Ascomycota, Basidiomycota ở Việt Nam.
Nghiên cứu nấm lớn ở Việt Nam tiêu biểu: Patouillard, N.M. 3 tập ấn phẩm về
nấm 1876-1924, mô tả 235 loài được thừa nhận 44 loài cho Việt Nam. Năm 1968,
Joly P., tại Lang-Bian, mô tả 20 loài, chi Xylaria. Năm 1986, Parmasto E., tổng
kết 310 loài trong “Danh mục bước đầu về các loài nấm Aphyllophorales và

Polyporaeae s.str. Việt Nam”.
Nghiên cứu nấm vùng miền Bắc có các công trình tiêu biểu: Năm 1981, Trịnh
Tam Kiệt công bố “Nấm lớn ở Việt Nam tập 1”, mô tả 116 loài nấm. Năm 1991,
Phan Huy Dục, công bố 56 loài, bộ Agaricales. Danh lục 837 loài nấm lớn ở Việt
Nam được Trịnh Tam Kiệt công bố “Preliminary checklist of macrofungi of
Vietnam” vào năm 1996. Năm 2008, Trịnh Tam Kiệt, Trịnh Tam Bảo đưa ra danh
lục 210 loài nấm dược liệu.
Miền Trung, năm 2003, Ngô Anh xác định ở Huế có 4 lớp, 28 bộ, 55 họ, 134
chi, 346 loài, ghi nhận mới: 1 họ Gomphidiaceae, 7 chi, 39 loài. Năm 2013, Ngô
Anh, Nguyễn Thị Kim Cúc, xác định 162 loài, 63 chi, 30 họ, 18 bộ, 2 ngành
Ascomycota, Basidiomycota, 21 loài ghi nhận mới. Năm 2017, Ngô Anh, Phan
Thị Ái Linh xác định 305 loài, 92 chi, 43 họ, 23 bộ, 3 lớp, 3 ngành Myxomycota,
Ascomycota, Basidiomycota, 42 loài mới ghi nhận.
Tây nguyên: năm 2001, Lê Bá Dũng “Khu hệ nấm lớn Tây Nguyên” giới thiệu
kiến thức cơ bản, phương pháp và mô tả 300 loài nấm. Năm 2013, Nguyễn
Phương Đại Nguyên ghi nhận mới 3 loài, họ Ganodermataceae. Phạm Thị Hà
Giang ghi nhận 51 loài, 23 họ, 9 bộ, ở vườn quốc gia Chư Yang Sin. Năm 2016,


4
Lê Bá Dũng nghiên cứu chi Coprinus trên Lâm Viên gồm 6 loài. Năm 2017,
Nguyễn Phương Đại Nguyên mô tả 6 loài, chi Boletus, ghi nhận mới 2 loài.
Ở miền Nam, Lê Xuân Thám, với đề tài “Phát triển sản xuất nấm trên cơ sở
điều tra xây dựng bảo tàng nấm ở Vườn Quốc gia Cát Tiên” từ năm 2004-2009
định danh khoảng 370 loài, 128 chi, 45 họ, 22 bộ. Năm 2010, Lê Xuân Thám xuất
bản “Nấm trong công nghệ và chuyển hóa môi trường” mô tả về hình thái, cấu
trúc hiển vi …của các loài thuộc họ Ganodermataceae...Xây dựng bộ tư liệu AtlasNấm Cát Tiên năm 2013. Năm 2017, Trần Thị Mỹ Hạnh với “Nấm nhầy Việt
Nam”, tập sách đưa ra khóa định loại và mô tả 56 loài nấm nhầy cho Việt Nam.
Đặc biệt, trong 3 tập “Nấm lớn ở Việt Nam”, Trịnh Tam Kiệt đã hệ thống nấm
lớn, phân tích đặc điểm, phương pháp thu thập, lưu trữ, định loại, đa dạng sinh

học, phân tích sinh thái, phương thức sống…, mô tả các loài nấm 4 ngành
Myxomycota, Glomeromycota, Ascomycota và Basidiomycota với khoảng 1821
loài, trên 1000 hình ảnh minh họa.
Hiện nay, ở núi Ngọc Linh Tỉnh Quảng Nam, chưa một ai nghiên cứu khu hệ
nấm, vì vậy việc nghiên cứu khu hệ nấm lớn ở núi Ngọc Linh, tỉnh Quảng Nam là
nhiệm vụ rất quan trọng và cần thiết.
Chương 2. Đối tượng, nội dung, phương pháp nghiên cứu và điều kiện tự
nhiên xã hội vùng núi Ngọc Linh, tỉnh Quảng Nam
2.1. Đối tương, địa điểm nghiên cứu:
Nấm lớn của 3 ngành Myxomycota, Ascomycota, Bosidiomycota ở núi
Ngọc Linh tỉnh Quảng Nam; 7 xã thuộc huyện Nam Trà My.
2.2. Nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu đặc điểm hình thái và cấu trúc hiển vi; Xây dựng danh lục thành
phần loài; Nghiên cứu đa dạng; Phân tích giá trị tài nguyên; Xây dựng các khoá
định loại; Mô tả một số loài mới, loài có giá trị quan trọng.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập, xử lý, phân tích, định loại theo phương pháp của tác giả
Hanns Kreisel (1975), Rolf Singer (1986), J.D.Zhao (1989), R.L.Gilbertson &
L.Ryvarden (1993), Trịnh Tam Kiệt (2011- 2013).


5
Danh lục nấm sắp xếp theo Paul. M. Kirk, và cộng sự (2008), Trịnh Tam Kiệt
(2014). Đa dạng phương thức sống, yếu tố địa lý, giá trị tài nguyên: kế thừa dẫn
liệu đã có, điều tra dân gian, kinh nghiệm cổ truyền.
2.4. Điều kiện tự nhiên vùng núi Ngọc Linh, tỉnh Quảng Nam
Vị trí địa lý: 7 xã Huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam
Đặc điểm địa hình: độ dốc 25°, cao 1.600-1.800m, núi liền dải.
Đặc điểm đất đai: Tầng đất mỏng, tầng thảm mục, mùn 30-50 cm.
Đặc điểm sông ngòi, thủy văn: thượng nguồn sông Tranh. Dòng chảy sông,

suối biến đổi theo mùa, dòng chảy mùa lũ gấp đôi mùa cạn.
Đặc điểm khí hậu: gió mùa Đông Bắc-Tây Nam, khí hậu nhiệt đới, Á nhiệt
đới: lượng mưa và độ ẩm cao, lượng bốc hơi và nhiệt độ thấp.
Đặc điểm rừng tự nhiên: phức tạp, phân cách mạnh, núi cao hiểm trở, thung
lũng hẹp quần thể thực vật phong phú. Vùng thấp kiểu rừng kín thường xanh ẩm
nhiệt đới, rậm rạp, nhiều tầng, lá rộng. Càng lên cao kiểu rừng á nhiệt đới rừng kín
lá rộng thường xanh, tre nứa. Rừng còn có nhiều lâm đặc sản. Động vật nhiều (heo
rừng, dúi, mang, sóc,...).
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Đặc điểm hình thái và cấu trúc hiển vi của nấm lớn thuộc ngành
Myxomycota, Ascomycota, Basidiomycota.
3.1.1. Đặc điểm hình thái của nấm lớn thuộc ngành Myxomycota, Ascomycota,
Basidiomycota.
Hình dạng quả thể: Myxomycota: khối tròn (Fuligo septic), dĩa lõm,
(Physarum pezizoideum), trụ dài (Stemonitis longa)… Ascomycota: chia 2 đến 3
thùy (Hypocrea peltata), áp sát giá thể (Annulohypoxylon annulatum), khối cầu
(Daldinia concentrica), trụ tròn (Xylaria longipes)….Basidiomycota: da (Stereum
rugosum), gỗ phân tầng (Perenniporia martia), guốc (Phellinus chrysoloma), gối
(Ganoderma phillipii), cục (Phellinus pomaceus), móng cao (Phellinus robiniae),
quạt (Microporus affinis), sò hến (Amauroderma scopulosum), phễu nông (Panus
conchatus), củ (Scleroderma verrucosum), sao (Geastrum fimbriatum), trứng


6
(Bovista pila), tán (Amanita aff. xanthogala), dù (Leucocoprinus birnbaumii), tán
tròn (Russula emetica), chuông (Marasmius siccus), lưới (Phallus multicolor)…
Màu sắc quả thể: Myxomycota: vàng đỏ (Fuligo septic), xanh lam (Physarum
pezizoideum), vàng xanh (Physarum viride)…Ascomycota: hồng phấn (Hypocrea
peltata), xanh đen (Annulohypoxylon annulatum), đỏ (Cookenia tricholoma)…

Basidiomycota: đen (Nigrofomes melanoporus) nâu nhạt (Ganoderma lobatum),
nâu đỏ (Fomitopsis pinicola), da cam (Pycnoporus sanguineus), vàng (Inocybe
asterospora), trắng (Coprinellus disseminates), tím (Scleroderma citrinum), nhiều
màu (Trametes versicolor)…
Kích thước: Myxomycota: nhỏ 2-4mm Arcyria incarnata, lớn 5-20mm
Stemonitis longa,. Ascomycota: nhỏ 2-4mm Annulohypoxylon annulatum, trung
bình 4-10mm Pithya cupressina, trên 1cm Xylaria longipes. Basidiomycota: nhỏ
1-3cm (Amauroderma), trung bình 3-20cm (Fomitopsis, Trametes), lớn trên 20cm
(Ganoderma australe, Nigrofomes melanoporus)
Bề mặt của quả thể: nhẵn (G.sessile), nhẵn bóng (G.fuvellum), nhẵn có vân
(Microporus xanthopus), có đai đồng tâm (G.australe), đường nứt chân chim
(G.tornatum), lông thô (Trichaptum biforme), lông mịn (Auricularia auriculajudae ), lông gai (Hexagonia tenuis), lông vảy (Pholiota aurivella), vảy sừng
(Auricularia cornea), vảy da báo (Lentinus tigrinus)...
Bào thể: có các dạng nếp gấp, ống hoặc răng, phiến.
Dạng nếp gấp (Cymatoderma), gân, gờ nổi (Auricularia mesenterica).
Dạng ống: bào thể hình thành tầng gồm 1 tầng sợi nấm (Ganoderma
luteomarginatum), 2 tầng sợi nấm (G.australe), nhiều tầng sợi nấm (Perenniporia
martia), ống nấm mọc chồng tiếp lên nhau (Nigrofomes melanoporus), giữa các
tầng có lớp mô mỏng (G.applanatum). Cấu tạo ống: cấu tạo từ gỗ cứng (Phellinus,
Nigrofomes), chất lie dai ở chi Trametes, chất keo khi khô thành chất sừng
(Fomitopsis). Một số loài trong chi Aureoboletus, Boletus ống nấm mọc đều đặn
vào mô, chỉ nằm trên mặt phẳng nên dễ tách rời.
Bào thể dạng phiến gồm: phiến nguyên (Volvariella), phiến lõm xuống
(Inocybe asterospora), phiến xẻ đôi (Schizophyllum commune), phiến tiêu giảm


7
thành dạng gân, gờ (Anthracophyllum archeri), phiến đường ngoằn ngoèo
(Macrocybe giganteus), phiến đính lõm dạng gân, nếp nhăn, phiến tự do chi
Agaricus, Pluteus, phiến dày, sít nhau, men xuống cuống chi Lentinus.

Mô nấm: mô 2 lớp cùng màu với bào thể Phellinus, mô 2 lớp khác màu
Ganoderma. Mô nấm 3 loại sợi cứng (Phellinus, Ganoderma, Fomitopsis), chất lie
dai, bền (Trametes), chất keo Auricularia, Tremella, khi khô chất sừng, chất bì dai
Lentinus, chi Panus, 1 loại sợi mô mềm, chất nhầy, co rút, thay đổi khi khô, chất
thịt mềm dễ vỡ chi Russula. Mùi thịt nấm: cá khô Ischnoderma sp, mực khô
Lentinula, thơm dịu Pleurotus, Macrolepiota albuminosa, hắc khó ngửi
Chlorophyllum, trứng thối Boletus, Aureoboletus. Vị thịt nấm: ngọt Macrolepiota
albuminosa, đắng hậu ngọt Ganoderma lucidum, mặn G.subresinosum.
Bụi bào tử: gặp màu: trắng, đen, hồng, vàng, cam, nâu, đỏ, xanh, tím.
Cuống nấm: cuống đính giữa (Amauroderma guangxiense), đính lệch hay đính
lưng (A.preussii), cuống đính bên (A.exile).
Màu sắc cuống: giống màu sắc của quả thể, một số màu sắc cuống khác với
quả thể, như loài Microporus affinis mũ màu vàng cuống màu đen.
Bề mặt cuống: cuống trơn (Amauroderma), có vòng, không bao
(Chlorophyllum hortense), có bao gốc, không vòng (Volvariella volvacea), phủ
lông (Lepiota cristata), có vảy (Leucocoprinus birnbaumii), chất gỗ cứng, chắc
(Amauroderma), chất thịt (Agaricus, Lepiota), xốp, rỗng (Coprinus, Russula).
Hình dạng cuống: hình trụ (Amauroderma), phình bụng (Amanita aff.
xanthogala), dạng rễ (Hymenopellis megalospora).
Kích thước cuống: dài (Amauroderma preussii), ngắn (Ganoderma pfeifferi),
to (G.tropicum, G.gibbosum), nhỏ (Microporus xanthopus).
3.1.2. Một số đặc điểm cấu trúc hiển vi của nấm lớn thuộc ngành
Myxomycota, Ascomycota, Basidiomycota.
Hệ thống sợi: Sợi nguyên thủy: có vách ngăn ngang (Cymatoderma), có khóa
(Polyporus arcularius). Sợi cứng (Phellinus), chất gỗ (Ganoderma), chất da
(Stereum). Sợi bện: có màng dày phân nhánh nhiều, ngắn, ngoằn ngoèo, không có
khóa, không có nội chất, kích thước 1-6µm.


8

Lớp sinh sản: Nấm thuộc ngành Myxomycota không có lớp sinh sản, chỉ có cơ
quan mang thể bào tử.
Nang hay túi: Lớp sinh sản thường nằm ở đáy nang quả hình chai, hay trên
mặt nang quả dạng bản, dạng đĩa, dạng chén. Chúng thường xếp thành dạng bờ
rào, được tạo thành từ nang, sợi ngang và sợi bện.
Bào tử túi: Bào tử được trang trí bởi các nếp gấp theo chiều dài (Cookeina
sulcipes), đường gạch dọc (C.tricoloma), có giọt dầu lớn (Pithya)…
Đảm:

Đảm đơn

bào

(Hymenomyces,

Gasteromycetes),

hình

trứng

(Ganoderma lucidum), hình chùy (Pleurotus pulmonarius, Lentinula edodes), hình
oval cụt đầu (Ganoderma capense), trên mỗi đảm có 4 tiểu bính, hay chỉ có 2.
Đảm đa bào có 3 màng dọc hình thành nên 4 tế bào hay hình thành 3 vách
ngăn ngang, tạo nên 4 tế bào nối tiếp nhau. Kích thước: lớn 43-53 x 4-5µm
(Auricularia mesenterica), trung bình 15-30 x 5-10µm (Macrocybe giganteus),
nhỏ 9-12 x 4-6µm (Lentinus squarrosulus).
Bào tử đảm (spores): bào tử có 1 lớp màng mỏng hình trụ cong (Pleurotus),
thận (Leucoagaricus aff. rubrotinctus), gai (Scleroderma), cầu gai (Russula), elip
(Lentinus tigrinus)..., có màng dày (Perenniporia). Riêng Ganodermataceae có 2

lớp màng, hình trứng (Amauroderma), trứng cụt (Ganoderma). Màu sắc: vàng
(Ganoderma), vàng mật ong (Serpula), tím than (Parasola), đen (Coprinus).
3.2. Danh lục thành phần loài nấm lớn ở núi Ngọc Linh, Tỉnh Quảng Nam.
3.2.1. Danh lục thành phần loài nấm lớn ở núi Ngọc Linh, Tỉnh Quảng Nam.
1. Ngành MYXOMYCOTA
1. Lớp Myxomycetes:
1. Physarales: Physaraceae: Fuligo septic; Physarum pezizoideum, P.viride.

2. Stemonitales: Stemonitaceae: Stemonitis longa.
3. Trichiales: Arcyriaceae: Arcyria denudate, A.incarnata.
2. Lớp Ceratiomyxomycetes
4. Ceratiomyxales: Ceratiomyxaceae: Ceratiomyxa fruticulosa
2. Ngành ASCOMYCOTA
3. Lớp Sordariomycetes


9
5. Hypocreales: Hypocreaceae: Hypocrea peltata, H.rufa; Nectriaceae:
Nectria peziza.
6.

Xylariales:

Xylariaceae:

Annulohypoxylon

annulatum;

Daldinia


concentric, D.fissa; Xylaria longipes.
4. Lớp Pezizomycetes
7. Pezizales: Pyronemataceae:

Sowerbyella rhenana; Sarcoscyphaceae:

Pithya cupressina; Cookeina sulcipes, C.tricholoma.
3. Ngành BASIDIOMYCOTA
5. Lớp Tremellomycetes
8. Tremellales: Tremellaceae: Tremella fuciformis, T.mesenterica
6. Lớp Dacrymycetes
9. Dacrymycetales: Dacrymycetaceae:

Dacrymyces chrysospermus,

D.stillatus; Dacryopinax spathularia; Calocera cornea.
7. Lớp Agaricomycetes
10. Auriculariales: Auriculariaceae: Auricularia auricula-judae, A.cornea,
A.delicata, A.fuscosuccinea, A.mesenterica, A. nigricans.
11. Thelephorales: Thelephoraceae: Thelephora atrocitrina.
12. Cantharellales: Cantharellaceae: Cantharellus sp, C.wellingtonensis.
13. Hymenochaetales: Hymenochaetaceae: Trichaptum biforme; Inonotus
hispidus, Inonotus sp, I.tabacinus, I.rickii; Phellinus allardii, P.adamantinus,
P.chrysoloma,

P.gilvus,

P.hartigii,


P.igniarius,

P.pomaceus,

P.robiniae;

Phellinopsis conchata; Fomitiporia hippophaëicola, F.punctata; Phellinidium
ferrugineofuscum, P.lamaoense; Fuscoporia torulosa.
14. Polyporales: Meruliaceae: Cymatoderma caperatum, C.dendriticum,
C.elegans; Rigidoporus microporus; Phlebia tremellosa; Flavodon flavus;
Ganodermataceae: Ganoderma adspersum, G. ahmadii, G. amboinense, G.
annulare, G. applanatum, G. australe, G. brownii, G. capense, G. cochlear, G.
dahlii, G. fulvellum, G. gibbosum, G. hainanense, G. lobatum, G. lucidum, G.
luteomarginatum, G. mirivelutinum, G. multipileum, G.orbiforme, G.oroflavum,
G. philippii, G. resinaceum, G. rotundatum, G. sessile, G.simaoense, G.sinense,


10
G.steyaertianum,

G.subtornatum,

G.testaceum,

G.tornatum,

G.tropicum,

G.triangulum, G.tsugae, G.ungulatum; Amauroderma auriscalpium, A.exile,
A.guangxiense, A.infundibuliforme, A.nigrum, A.praetervisum, A.preussii, A.rude,

A.rugosum, A.scopulosum, A.subresinosum, A.subrugosum, Amauroderma sp;
Haddowia longipes, Haddowia sp; Humphreya coffeata; Fomitopsidaceae:
Antrodia

heteromorpha;

Neoantrodia

variiformis;

Fomitopsis

castanea,

F.pinicola; Daedalea dochmia; Ischnoderma sp; Laetiporus gilbertsonii;
Niveoporofomes spraguei; Rhodofomes cajanderi, R.roseus; Polyporaceae:
Cerrena drummondii, C.unicolor, C.zonata; Coriolopsis gallica, C.suberosifusca;
Funalia caperata,

F.sanguinaria;

Daedaleopsis

confragosa,

D.tricolor;

Hexagonia apiaria, H.tenuis, H.variegata; Cellulariella acuta; Microporus affinis,
M.xanthopus; Nigrofomes melanoporus; Perenniporia fraxinea, P.fraxinophila,
P.martia, Perenniporia sp; Pycnoporus cinnabarinus, P.sanguineus; Earliella

scabrosa; Trametes cingulata, T.cubensis, T.elegans, T.gibbosa, T.hirsuta,
T.meyenii,

T.modesta,

T.ochracea,

T.orientalis,

T.palisotii,

T.pubescens,

T.robiniophila, T.suaveolens, T.strumosa, T.trogii, T.versicolor, T.vernicipes,
T.villosa; Leiotrametes lactinea; Trametopsis cervina; Tyromyces chioneus;
Aurantiporus fissilis; Polyporus arcularius, P.grammocephalus; Neofavolus
alveolaris; Cerioporus leptocephalus, C.meridionalis, C.squamosus; Picipes
melanopus; Nigroporus vinosus; Favolus tenuiculus; Lentinus levis, L.polychrous,
L.sajor-caju, L.squarrosulus, L.tigrinus, L.velutinu,s Lentinus sp; Panus
conchatus, P.neostrigosus, P.rudis, P.similis.
15. Gloeophyllales: Gloeophyllaceae: Gloeophyllum sepiarium.
16. Agaricales: Schizophyllaceae: Schizophyllum commune; Pleurotaceae:
Pleurotus ostreatus, P.pulmonarius; Marasmiaceae: Anthracophyllum archeri,
A.discolor;

Trogia

Omphalotaceae:
Mycenaceae:


infundibuliformis,

T.venenata;

Marasmiellus candidus,

Favolaschia

cyatheae;

M.ramealis;

Mycena

Marasmius

siccus;

Lentinula

edodes;

arcangeliana,

M.inclinata,

M.olivaceomarginata,M.parsonsiae, M.polyadelpha, M.tenerrima;
Porotheleaceae:

Phloeomana


alba;

Physalacriaceae:

Hymenopellis


11
megalospora; Hydnangiaceae: Laccaria laccata; Tricholomataceae: Macrocybe
crassa,

M.gigantea;

xanthogala;

Amanitaceae:

Agaricaceae:

Amanita

Agaricus

cokeri,

augustus,

A.rubescens


A.placomyces;

A.aff.
Lepiota

brunneoincarnata, L.cristata, L.erminea; Leucocoprinus birnbaumii, L.cepistipes,
L.cretaceu; Leucoagaricus americanus, L.crystallifer, L.leucothites, L.aff.
rubrotinctus; Chlorophyllum brunneum, C.hortense, C.molybdites; Macrolepiota
albuminosa; Bovista pila, B.plumbea, Bovista sp; Calvatia lilacina, Calvatia sp;
Lycoperdon molle, L.perlatum, L.pyriforme, Lycoperdon sp; Cyathus striatus;
Disciseda sp; Coprinaceae: Coprinus comatus, C.fuscescens; Pluteaceae:
Volvariella volvacea; Psathyrellaceae: Coprinellus angulatus, C.callinus,
C.disseminatus;
C.picacea;

Coprinopsis atramentaria, C.bellula, C.lagopus, C.nivea,

Parasola

conopilus,

P.plicatilis;

Psathyrella

candolleana,

P.melanthina, Psathyrella sp, P.phegophila, P.spadiceogrisea; Strophariaceae:
Agrocybe pediades,


Pholiota aurivella, P.squarrosa; Stropharia albivelata;

Bolbitiaceae: Conocybe tenera
17. Cortinariales:
Hymenogasteraceae:

Cortinariaceae: Cortinarius flexipes, C.orellanus;
Gymnopilus

aeruginosus,

G.luteofolius;

Hebeloma

laterinum; Inocybaceae: Inocybe asterospora, I.rimosa; Crepidotus hygrophanus.
18. Russulales: Stereaceae: Stereum complicatum, S.hirsutum, S.lacunosum,
S.lobatum, S.ostrea, S.rugosum; Aleurodiscus disciformis; Bondarzewiaceae:
Heterobasidion

insulare;

Russulaceae:

Russula

cystidiosa,

R.emetica,


R.paludosa, R.rosea, R.sanguinaria, R.xerampelina.
19. Boletales: Serpulaceae: Serpula lacrymans; Boletaceae: Boletus sp:
Scleroderma

bovista,

S.cepa,

S.citrinum,

S.polyrhizum,

S.verrucosum;

Tapinellaceae: Pseudomerulius aureus.
20.

Geastrales:

Geastraceae:

Geastrum

fimbriatum,

G.floriforme, G.rufescens, G.saccatum.
21. Phallales: Phallaceae: Phallus indusiatus, P.multicolor
3.2.2. Đặc điểm chung của khu hệ nấm lớn thuộc ngành Myxomycota,
Ascomycota, Basidiomycota ở núi Ngọc Linh, tỉnh Quảng Nam.



12
Đặc điểm thành phần loài: 300 loài, 121 chi, 48 họ, 21 bộ, 7 lớp thuộc 3
Myxomycota: 7 loài, 5 chi, 4 họ, 4 bộ, 2 lớp; Ascomycota: 11 loài, 8 chi, 5 họ, 3
bộ, 2 lớp; Basidiomycota: 282 loài, 108 chi, 39 họ, 14 bộ, 3 lớp. Xác định tên chi
7 loài, xác định đến tên loài 293 loài.
3.2.3. Các taxon ghi nhận mới cho khu hệ nấm Việt Nam
Có 3 taxon bậc chi, 12 taxon bậc loài ghi nhận mới cho khu hệ nấm Việt Nam.
3.3. Đa dạng nấm lớn thuộc ngành Myxomycota, Ascomycota, Basidiomycota
ở núi Ngọc Linh, tỉnh Quảng Nam
3.3.1. Đa dạng thành phần loài
Đa dạng ở mức độ ngành:
Bảng 3.3.1. Phân bố taxon trong các ngành
T

Tên

T

ngành

1

Myxo

Lớp

Bộ

Họ


Chi

Loài

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

2

28,57

4


19,04

4

8,33

5

4,13

7

2,33

2

28,57

3

14,29

5

10,42

8

6,61


11

3,67

3

42,86

14

66,67

39

81,25

108

89,26

282

94

7

100

21


100

48

100

121

100

300

100

mycota
2

Asco
mycota

3

Basidio
mycota
Tổng

Myxomycota: 2 lớp (28,57%), 4 bộ (19.04%), 4 họ (8,33%), 5 chi (4,13%), 7
loài (2,33%). Ascomycota: 2 lớp (28,57%), 3 bộ (14,29%), 5 họ (10,42%), 8 chi
(6,61%), 11 loài (3,67%). Basidiomycota, 3 lớp (42,86%), 14 bộ (66,67%), 39 họ

(81,25%), 108 chi (89,26%), 282 loài (94%). Ngành Basidiomycota chiếm ưu thế
nhất.
Đa dạng ở mức độ lớp: đã xác định được 7 taxon bậc lớp:
Bảng 3.3.3. Phân bố taxon bậc lớp
T
T

Tên lớp

Bộ
SL

Họ
%

SL

Chi
%

SL

Loài
%

SL

%



13
1

Myxomycetes

3

14,29

3

6,25

4

3,31

6

2

2

Ceratiomyxomycetes

1

4,76

1


2,08

1

0,83

1

0,33

3

Sordariomycetes

2

9,52

3

6,25

5

4,13

7

2,33


4

Pezizomycetes

1

4,76

2

4,16

3

2,48

4

1,33

5

Tremellomycetes

1

4,76

1


2,08

1

0,83

2

0,66

6

Dacrymycetes

1

4,76

1

2,08

3

2,48

4

1,33


7

Agaricomycetes

12

57,14

37

77,0

104

85,9

276

92

300

100

8
Tổng

21


100

48

5

100

121

100

Lớp Agaricomycetes chiếm tuyệt đại đa số 12 bộ (57,14%), 37 họ (77,08%),
104 chi (85,95%), 276 loài (92%).
Đa dạng ở mức độ bộ: xác định 21 taxon bậc bộ, thể hiện ở bảng
Bảng 3.3.4. Phân bố taxon bậc bộ
T

Tên bộ

T

Họ

Chi

Loài

SL


%

SL

%

SL

%

1

Physarales

1

2,08

2

1,65

3

1

2

Stemonitales


1

2,08

1

0,83

1

0,33

3

Trichales

1

2,08

1

0,83

2

0,67

4


Ceratiomyxomyxales

1

2,08

1

0,83

1

0,33

5

Hypocreales

2

4,16

2

1,65

3

1


6

Xylariales

1

2,08

3

2,48

4

1,33

7

Pezizales

2

4,16

3

2,48

4


1,33

8

Tremellales

1

2,08

1

0,83

2

0,67

9

Dacrymycetales

1

2,08

3

2,48


4

1,33

10

Auriculariales

1

2,08

1

0,83

6

2

11

Theleforales

1

2,08

1


0,83

1

0,33

12

Cantharellales

1

2,08

1

0,83

2

0,67

13

Hymenochaetales

1

2,08


7

5,79

19

6,33

14

Polyporales

4

8,33

40

33,06

131

43,67


14
15

Gloeophyllales


1

2,08

1

0,83

1

0,33

16

Agaricales

16

33,33

35

28,93

77

25,67

17


Cortinariales

3

6,25

5

4,13

8

2,67

18

Russulales

3

6,25

4

3,31

14

4,67


19

Boletales

4

8,33

7

5,79

11

3,67

20

Geastrales

1

2,08

1

0,83

4


1,33

21

Phallales

1

2,08

1

0,83

2

0,67

Tổng

48

100

121

100

300


100

Chỉ số họ/bộ, chi/bộ, loài/bộ là 2,29, 5,76, 14,29 nghĩa là 1 bộ có 2,29 họ, 5,76
chi, 14,29 loài. Bộ Agaricales có số taxon bậc họ cao nhất (16 họ), bộ Polyporales
có số taxon bậc chi (38 chi) và bậc loài (131 loài) cao nhất.
Chỉ số chi/họ, loài/họ, loài/chi lần lượt là 2,52, 6,25, 2,47 nghĩa là mỗi họ có
2,52 chi, 6,25 loài, mỗi chi có 2,47 loài. Các họ có trên 2,52 chi, 6,25 loài, các chi
có trên 2,47 loài là họ và chi đa dạng:
Bảng 3.3.7. Các họ có số chi đa dạng
T

Tên họ

T

Số chi

Tên họ

TT

SL

%

Số chi
SL

%


1

Polyporaceae

24

19,83

7

Psathyrellaceae

4

3,31

2

Agaricaceae

11

9,09

8

Dacrymycetaceae

3


2,48

3

Fomitopsidaceae

8

6,61

9

Marasmiaceae

3

2,48

4

Hymenochetaceae

7

5,79

10

Strophariaceae


3

2,48

5

Meruliaceae

4

3,31

11

Boletaceae

3

2,48

6

Ganodermataceae

4

3,31

12


Xylaryaceae

3

2,48

Tổng

77

63,63

12 họ đa dạng gồm 77 chi (63,63%), họ Polyporaceae đa dạng nhất 24 chi
(19,83%), 1 họ thuộc Ascomycota, còn lại thuộc Basidiomycota.
Bảng 3.3.8. Các họ có số loài đa dạng
T
T

Tên họ

Số loài
SL

%

T
T

Tên họ


Số loài
SL

%


15
1

Polyporaceae

65

21,67

5

Psathyllaceae

16

5,33

2

Ganodermataceae

50

16,67


6

Fomitopsidaceae

10

3,33

3

Agaricaceae

28

9,33

7

Stereaceae

7

2,33

4

Hymenochetaceae

19


6,33

195

65

Tổng

7 họ đa dạng có 191 loài (65%), Polyporaceae 65 loài (21,67%),
Ganodermataceae 50 loài (16,67%). Các họ thuộc Basidiomycota.
Có 29 chi đa dạng gồm 176 loài (58,67%): Ganoderma 34 loài (11,33%),
Trametes 18 loài (6%), Amauroderma 13 loài (4,33%), Phellinus 8 loài (2,67%),
các chi Auricularia, Russula Lentinus Coprinopsis Stereum Mycena đều 6 loài
(2%), các Scleroderma, Psathyrella đều 5 loài (1,67%), Panus Lycoperdon
Geastrum Perenniporia Inonotus Leucoagaricus đều có 4 loài (1,33%),
Cymatoderma, Fomitopsis, Coprinellus, Amanita, Cerioporus, Bovista, Cerrena,
Leucocoprinus, Lepiota, Hexagonia, Chlorophyllum đều có 3 loài (1%).
3.3.2. Đa dạng phương thức sống của nấm ở núi Ngọc Linh, Tỉnh Quảng
Nam
Bảng 3.3.10. Đa dạng phương thức sống của nấm
TT

1

Nhóm nấm

Nấm

WRSP


3

Asco

Basidio

mycota

mycota

Tổng

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

7


2,33

9

3

106

35,33

122

40,67

hoại

SRSP

16

5,33

16

5,33

sinh

BRSF


5

1,67

5

1,67

61

20,33

63

21

SSP
2

Myxo
mycota

2

0,67

Nấm

PF


6

2

6

2



BRPF

57

19

57

19

sinh

MPF

6

2

6


2

Nấm

SBF

27

9

27

9

Cộng
sinh


16
Tổng

7

2,33

11

3,67


282

94

300

100

Nấm hoại sinh: 204 loài (68%); Nấm ký sinh: 69 loài (23%); Nấm cộng sinh:
27 loài (9%)
3.3.3. Đa dạng về yếu tố địa lý cấu thành khu hệ nấm của núi Ngọc Linh,
tỉnh Quảng Nam.
Bảng 3.3.11. Đa dạng về yếu tố địa lý cấu thành khu hệ nấm của núi Ngọc
Linh, tỉnh Quảng Nam
Vùng địa lý

T

Myxomy

Ascomy

Basidiomy

cota

cota

cota


T
SL
1

Nhiệt đới

%

SL

%

SL

PLTR

1

0,33

PTR

3

1

%

SL


%

12

4

13

4,33

23

7,33

26

8,67

ATR

9

3

9

3

AATR


5

1,67

5

1,67

19

6,33

19

6,33

28

9,33

29

9,67

2

0,67

2


0,67

10

3,33

11

3,67

7

2,33

7

2,33

VN
SASCTR
Nhiệt đới và

Tổng

1

0,33

TRSTR


cận nhiệt
đới
2

3

Cận nhiệt

EA

đới

STR

Ôn đới

ET

1

1

0,33

2

0,67

34


11,33

37

12,3

AT

1

0,33

13

4,33

14

4,67

ENAT

1

0,33

13

4,33


14

4,67

11

3,67

11

3,67

17

5,67

18

6

8

2,67

8

2,67

3


EAT
4

Bắc Mỹ và

NAT

1

0,33

Bắc bán cầu
NH


17
5

Toàn cầu

CP

6

Chưa rõ

URR

5


1,67

1

0,33

21

7

27

9

43

12,33

43

12,3

282

94

300

100


3
Tổng

7

2,33

11

3,73

Yếu tố địa lý nhiệt đới: 101 loài (33,67%), cổ nhiệt đới 13 loài, liên nhiệt đới
26 loài, nhiệt đới châu Á 10 loài, nhiệt đới Á, Phi: 5 loài, Việt Nam 19 loài, nhiệt
đới Đông Nam Á và Nam Trung Quốc 29 loài
Yếu tố địa lý nhiệt đới và cận nhiệt đới: 2 loài (0,67%)
Yếu tố địa lý cận nhiệt đới: 18 loài (6%)
Yếu tố địa lý vùng ôn đới: 81 (27%), châu Âu 38 loài, châu Á 16 loài, vừa châu
Âu vừa Bắc Mỹ: 14 loài, vừa Châu Âu vừa châu Á 11 loài.
Bắc Mỹ và bắc bán cầu: 29 loài (9,67%)
Yếu tố toàn cầu: 27 loài (9%),
Chưa tìm thấy tài liệu về yếu tố địa lý: 36 loài (12,67%).
3.4. Giá trị tài nguyên của nấm lớn thuộc ngành Myxomycota,
Ascomycota, Basidiomycota ở Ngọc Linh, tỉnh Quảng Nam.
Bảng 3.4.1. Giá trị tài nguyên của nấm lớn thuộc ngành Myxomycota,
Ascomycota, Basidiomycota ở núi Ngọc Linh, tỉnh Quảng Nam
T

Giá trị tài nguyên

Myxomy


Ascomy

Basidiomy

cota

cota

cota

T
SL
1

2

3

SL

%

SL

%

REM

28


9,33

28

9,33

YEM

18

6

18

6

CEM

12

4

12

4

Nấm dược

MF


39

13

39

13

liệu

FMF

20

6,67

20

6,67

Nấm độc

PSF

31

10,3

31


10,3

Nấm ăn

%

SL

%

Tổng

3

3

4

Nấm trang trí

DF

3

1

3

1


5

Nấm nghiên

PBF

3

1

3

1


18
cứu
6

Nấm hiếm

VNR

1

0,33

1


0,33

2

0,67

10

3,33

132

44

149

49,6

B
7

Nấm có giá trị

MVE

7

2,33

môi trường


7

Nấm ăn: 58 loài (19,33%): Macrolepiota albuminosa, Lentinus, Coprinellus
Nấm dược liệu: 59 loài (19,67%): Ganoderma lucidum…
Nấm độc: 31 loài (10,33%): Chlorophyllum molypdites, C.hortense…
Nấm làm đồ vật trang trí: 3 loài (1%): Microporus affinis, Microporus
Nấm nghiên cứu: 3 loài (1%): Lentinus tigrinus, Schizophyllum commune...
Nấm quý hiếm (R): 2 loài (0,67%) Lentinus sajor-caju, Cookeina tricolomba.
Nấm có khả năng ứng dụng trong bảo vệ môi trường 149 loài (49,67%).
3.5. Xây dựng khóa định loại một số nấm lớn thuộc ngành Myxomycota,
Ascomycota, Basidiomycota ở núi Ngọc Linh, Tỉnh Quảng Nam.
3.5.1. Khóa định loại 3 ngành Myxomycota, Ascomycota, Basidiomycota
1. Cơ thể dinh dưỡng dạng thể nhầy chính thức ....................1. ngành Myxomycota
1. Cơ thể dinh dưỡng dạng sợi nấm phân nhánh .................................................... 2
2. Sinh sản bằng bào tử hình thành trong nang ....................... 2. ngành Ascomycota
2. Sinh sản bằng bào tử hình thành trên đảm ...................... 3. ngành Basidiomycota
3.5.2. Khóa định loại các bậc thuộc ngành Myxomycota
3.5.2.1. Khóa định loại tới lớp của ngành Myxomycota
1. Bào tử bên trong quả thể, có màu khi tạo khối...................... 1. lớp Myxomycetes
1. Bào tử bên ngoài quả thể, không màu ........................2. lớp Ceratiomyxomycetes
3.5.2.2. Khóa định loại tới bộ của lớp Myxomycetes
1. Bào tử có màu tối, vàng, hồng khi tạo thành đám .........................1. bộ Trichiales
1. Bào tử màu tím nâu cho đến màu đen ................................................................ 2
2. Lớp vỏ ngoài và sợi xoắn không chứa canxi ............................ 2. bộ Stemonitales
2. Lớp vỏ ngoài và sợi xoắn chứa canxi .......................................... 3. bộ Physarales
Khóa định loại tới bộ: Physarales, Trichiarales
3.5.3. Khóa định loại các bậc thuộc ngành Ascomycota



19
3.5.3.1. Khóa định loại tới lớp của ngành Ascomycota
1. Nang quả dạng cầu, chùy, mô đệm màu sáng ................... 1. lớp Sordariomycetes
1. Nang quả dạng chén, đĩa, mô đệm màu đẹp......................... 2. lớp Pezizomycetes
3.5.3.2. Khóa định loại tới bộ của lớp Sordariomycetes.
1. Sống trên côn trùng, sâu nhộng, bào tử hình sợi .......................1. bộ Hypocreales
1. Sống hoại sinh trên gỗ, đất, bào tử hình thoi, tròn ...................... 2. bộ Xylariales
Khóa định loại tới bộ: Hypocreales, Xylariales, Pezizales
3.5.4. Khóa định loại các bậc thuộc ngành Basidiomycota
3.5.4.1. Khóa định loại tới lớp của ngành Basidiomycota
1. Đảm đa bào có vách ngăn dọc thành 4 tế bào .................. 1. lớp Tremellomycetes
1. Đảm đơn bào hình chạc súng ................................................2. lớp Dacrymycetes
1. Đảm đơn bào, đa bào bởi các vách ngăn ngang ................ 3. lớp Agaricomycetes
3.5.4.2. Khóa định loại tới bộ của các lớp Agaricomycetes
1. Quả thể chất keo, đảm đa bào ................................................ 1. bộ Auriculariales
1. Quả thể không chất keo, dạng ngôi sao, dạng hoa bán hạ .................................. 2
1. Quả thể không có chất keo, không có dạng ngôi sao, dạng hoa bán ha. ............ 3
2. Quả thể dạng sao ........................................................................... 2. bộ Geatrales
2. Quả thể dạng hoa bán hạ ................................................................ 3. bộ Phallales
3. Quả thể dạng kèn, bào tầng nhẵn hay dạng gân, dạng nếp gấp ..................... 4.bộ
Cantharellales
3. Quả thể dạng tán, dạng ô .................................................................................... 4
3. Quả thể không có dạng tán, dạng ô .................................................................... 6
4. Bào tầng dạng ống ........................................................................ 5. bộ Boletales
4. Bào tầng dạng phiến ........................................................................................... 5
5. Quả thể có bao riêng dạng mạng nhện, bào tử màu rỉ sắt ........ 6. bộ Cortinariales
5. Quả thể không có bao riêng dạng mạng nhện, bào tử màu khác . 7. bộ Agaricales
5. Quả thể thịt nấm xốp, sợi nấm phình hình cầu ............................ 8. bộ Russulales
6. Quả thể có chất da, bào tầng ở mặt dưới quả thể ................... 9. bộ Thelephorales
6. Quả thể có chất thịt, chất da, chất gỗ, bào tầng ở trên bào thể .......................... 7



20
7. Quả thể có thịt nấm màu rỉ sắt ....................................... 10. bộ Hymenochaetales
7. Quả thể có thịt nấm không có màu rỉ sắt ............................................................ 8
8. Quả thể đa dạng, bào tầng hình ống ........................................ 11. bộ Polyporales
8. Quả thể có thịt nấm màu nâu gỉ sắt, bào thể dạng phiến .... 12. bộ Gloeophyllales
Khóa định loại tới bộ: Dacrymycetales, Auriculariales, Hymenochaetales,
Polyporales, Agaricales, Cortinariales, Russurales, Boletales, Geastrales...
3.6. Mô tả đặc điểm một số chi và loài nấm lớn ở núi Ngọc Linh, tỉnh
Quảng Nam.
3.6.1. Mô tả đặc điểm các chi nấm mới ghi nhận.
1. Chi Sowerbyella Nannf. 1938
Quả nang dạng ly cạn, kích thước 1-3 cm, màu cam sáng đến màu vàng
cam, có lông mịn, mép màu đậm, hơi lượn sóng, cuống nhỏ kích thước 1-3 x 0,30,8 cm có màu trắng hay cùng màu với nang quả, gốc cuống màu trắng, có rễ giả.
Bào tử nang màu vàng cam, hình thoi tròn đầu, kích thước 10-14 x 20-25µm,
màng có trang trí lưới. Sinh thái: chi này hầu hết các loài nấm hoại sinh trên đất
ẩm, có rễ mục cây lá kim.
2. Chi Pithya Fuckel. 1870
Quả nang màu cam, kích thước 1-2 x 3-10mm, dạng chén cạn, dạng dĩa cạn,
hơi lõm ở giữa, mép hơi gợn sóng, không cuống. Nang hình trụ, đỉnh tròn, chứa 8
bào tử nang. Bào tử hình cầu, có giọt dầu lớn, màng trơn. Sinh thái: các loài chi
này hoại sinh trên đất ẩm ướt gần bìa rừng cây lá kim, vào mùa thu hay mùa đông.
3. Chi Disciseda Czern 1845
Quả thể non hình cầu, hơi dẹp, kích thước 2-6 cm, màu nâu xám nhạt, có 2 lớp
vỏ, khi trưởng thành phần vỏ ngoài mở ra, teo khô dần chỉ tồn tại ở phần đáy quả
thể, phần vỏ trong của quả thể gần như đóng, bề mặt màu be, hơi gồ ghề, có một
vài lỗ thủng nhỏ. Phần mô nạc được tạo thành từ các sợi xoắn, đơn độc, ít phân
nhánh, kích thước 2,5-6µm. Bào tử hình cầu phủ gai nhọn, kích thước 5-12µm,
Sinh thái hầu hết các loài thuộc chi này mọc trên đất khô.

3.6.1. Mô tả đặc điểm các loài nấm mới ghi nhận.


21
1. Daldinia fissa Lloyd. : Quả thể hình cầu, 1-3cm, cuống giả, hồng nhạt, đen,
có vết xước, bụi bào tử đen. Nang đen, hình trụ, 150-250µm. Bào tử đen, hình
thoi, 7,5-8,5x-14-16µm, có lỗ nẩy mầm. Mọc trên gỗ mục, gặp vào mùa xuân hay
thu ở độ cao 1000m. Vị trí Châu Âu và ôn đới.
2. Sowerbyella rhenana (Fuckel) J. Moravec: Quả thể ly cạn, 1-3 cm, trong
cam, ngoài trắng, da cam, lông mịn, mép da cam, hơi lượn sóng, cuống 1-2 x 0,30,6cm cam, có rễ giả, bụi bào tử vàng. Bào tử vàng cam, hình thoi, 10-14 x 2025µm, màng có lưới. Hoại sinh đất ẩm, cây lá kim. Yếu tố Bắc Mỹ.
3. Pithya cupressina (Batsch) Fuckel: Quả thể cam, 1-2 x 3-10mm, chén cạn,
dĩa cạn, hơi lõm giữa, mép gợn sóng. Bụi bào tử vàng cam. Nang hình trụ, 15-20x
280-400µm chứa 8 bào tử. Bào tử hình cầu, có giọt dầu, màng trơn, 12-15µm.
Hoại sinh trên đất ẩm rừng cây lá kim, vào mùa thu mùa đông, chưa rõ yếu tố địa
lý.
4. Cymatoderma caperatum (Berk. & Mont.) D.A. Reid Kew: Quả thể dạng ly,
chảo, vàng nhạt, 12-18 x 7-10 cm, chất bì dai, giòn, mép răng cưa, phân thùy,
phiến lồi có mối nối giữa, mặt dưới mụn. Cuống hình trụ tròn, 7-12 x 1-2cm, bụi
bào tử trắng, bào tử hình thoi, vàng nhạt, màng có gờ lưới 6-8 x 12-14,5µm. Ký
sinh, hoại sinh cây lá kim, cuối mùa thu, đầu mùa xuân độ cao 1500m. Yếu tố địa
lý Mêxico, Bắc Mỹ.
5. Hymenopellis megalospora (Clements) R.H. Petersen : Quả thể dạng
chuông, dù, trải phẳng, 4-7cm, nâu đất, nâu sữa, phiến 0,5-1,5 cm, dính, trắng.
Cuống dạng củ 0,5-1,5 x 7-12cm, đặc, vảy nhỏ, mịn, có rễ giả. Bụi bào tử trắng,
bào tử hình thoi, nhọn 2 đầu, vàng, 15-22 x 10-14µm. Hoại sinh đất ẩm. Chưa rõ
yếu tố địa lý.
6. Chlorophyllum hortense (Murrill) Vellinga : Mũ nấm bán cầu dẹt đến thẳng,
10-15cm, có vảy dạng màng hồng tím phủ khắp, trên chóp mũ sẫm màu. Thịt dày
trắng, phiến đính tự do, trắng, nâu hồng, nâu xanh. Cuống trắng, 7-20x 0.4-1.5cm,
dạng trụ. Vòng nấm trắng dạng màng hai lớp. Bụi bào tử nâu hồng, bào tử elip, 45,5 x 6,5-8 µm, đảm 7-9x30-40µm. Mọc trong rừng, đơn độc. Yếu tố địa lý Châu

Âu.


22
7. Bovista pila Berk. & M.A. Curtis: Quả thể trắng kem, hình táo, 1,5-2,5cm,
cuống 0,5-1,5cm, phần vỏ và nạc không tách rời. Bụi bào tử vàng. Không mô bất
thụ. Bào tử hình tròn, 7-8 x 10-12µm. Hoại sinh trên đất, chưa rõ yếu tố địa lý.
8. Stropharia albivelata (Murrill) Norvell & Redhead: Mũ bán cầu dẹt, trải
phẳng, dính, đỉnh nâu hồng. Thịt trắng, phiến đính, trắng, hồng tím. Cuống rỗng,
trắng, có vòng, phủ vảy dạng bột mịn, 5-9x0,3-0,8cm. Bụi bào tử vàng quế, bào tử
nâu nhạt, 7-9 x 4-5µm. Mọc đơn độc trên cỏ.
9. Heterobasidion insulare (Murrill) Ryvarden: Quả thể hình sò, 3-10 x 515cm, dày 1,5-3mm, mọc vấn hợp vào nhau, gốc nâu vàng nhạt dần ra đến mép,
mép mỏng trắng, phân thùy ít hay nhiều. Ống trắng, 3 lỗ/mm. Bụi bào tử trắng.
Bào tử hình cầu, có gai nhỏ, 4-5µm. Mọc trên gỗ cây mục, yếu tố địa lý Đông Á.
10. Russula cystidiosa Murrill: Mũ nâu đỏ, bán cầu, hình chuông, 4-11cm. Mặt
mũ láng, không lông, gặp mưa, ẩm sẽ bị nhầy, lớp ngoài dễ lột ra. Thịt trắng, hơi
phớt hồng, xốp, giòn, dễ gãy, phiến trắng, hơi đính rộng. Cuống trắng, sắc hồng,
dài 2-7cm, dày 0,5-1,5cm, hình trụ tròn bụng. Bụi bào tử kem. Bào tử hình cầu,
vàng, nhiều gai, 6-10x7-12µm. Hoại sinh ở đất ẩm. Yếu tố địa lý Bắc Mỹ.
11. Serpula lacrymans (Wulfen) J. Schröt.: Quả thể vàng đậm, trải phẳng,
mỏng, mềm dạng sò, 0,3-0,7x5-10 x 12-25 cm. Mặt trên hơi nhăn, mặt lỗ hình đa
giác. Bụi bào tử vàng. Bào tử elip tròn đầu, 2-3x4-5µm. Mọc nơi ẩm tối dưới gốc
tre, hoại sinh mạnh, thối nâu, yếu tố địa lý Châu Âu, Bắc Mỹ.
12. Geastrum floriforme Vittad.: Quả thể hình trứng, lớp vỏ ngoài tách ra
thành 7-9 thùy dạng ngôi sao, 2-4,5cm. Phần giữa khối hình cầu, không cuống,
1,5-3 cm, trắng xám, phủ lông phía trong, trên có miệng phóng bào tử. Bào tử nâu
đen, hình cầu có gai nhỏ, 10,5-12,5µm. Hoại sinh trên đất cát sỏi, yếu tố toàn cầu.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
KẾT LUẬN
1. Thành phần loài của nấm lớn ở núi Ngọc Linh, tỉnh Quảng Nam bao gồm

300 loài, 121 chi, 48 họ, 21 bộ, 7 lớp thuộc 3 ngành Myxomycota, Ascomycota
Basidiomycota.


23
2. Ngành Basidiomycota chiếm đại đa số với 3 lớp (42,86%), 14 bộ (66,67%),
39 họ (81,25%), 108 chi (89,26%), 282 loài (94%); Agaricomycetes chiếm đại đa
số với 12 bộ (57,14%), 37 họ (77,08%), 104 chi (85,95%), 276 loài (92%);
Polyporales chiếm đại đa số với 4 họ (8,33%), 40 chi (33,06%), 131 loài
(45,67%); Polyporaceae chiếm đại đa số với 24 chi (19,83%), 65 loài (21,67%);
Ganoderma chiếm đại đa số với 34 loài (11,33%); các loài Ganoderma australe,
Amauroderma scopulosum, Trametes hirsute…là những loài thường gặp nhất. Xác
định đến tên 293 loài, xác định đến tên chi 7 loài.
3. Đã ghi nhận mới 3 chi mới ghi nhận : Sowerbyella, Pithya, Disciseda và 12
loài mới ghi nhận : Daldinia fissa, Sowerbyella rhenana, Pithya cupressina,
Cymatoderma caperatum, Hymenopellis megalospora, Chlorophyllum hortense,
Bovista pila, Lycoperdon umbrinum, Psathyrella longipes, Stropharia albivelata,
Heterobasidion insulare, Russula cystidiosa, Serpula lacrymans, Geastrum
floriforme cho khu hệ nâm lớn Việt Nam.
4. Đa dạng thành phần loài: Ngành Basidiomycota đa dạng nhất 3 lớp, 14 bộ,
39 họ, 108 chi, 282 loài; Đa dạng phương thức sống: nấm hoại sinh đa dạng 204
loài (68%); Đa dạng yếu tố địa lý: yếu tố nhiệt đới đa dạng nhất, có tới 101 loài
(33,67%)
5. Đa dạng giá trị tài nguyên: nấm ăn 58 loài, nấm dược liệu 57 loài, nấm độc
31 loài, nấm trang trí 3 loài, nấm dùng nghiên cứu trong sinh lý, sinh hóa 3 loài,
nấm quý hiếm ghi trong sách đỏ Việt Nam 2 loài. Nấm có khả năng ứng dụng
trong bảo vệ môi trường 149 loài (49,67%).
6. Xây dựng các khóa định loại với 3 ngành Myxomycota, Ascomycota,
Basidiomycota của nấm lớn ở núi Ngọc Linh tỉnh Quảng Nam. Myxomycota xây
dựng khóa định loại tới lớp, tới bộ: Physarales, Trichiarales. Ascomycota xây

dựng khóa định loại tới lớp, tới bộ: Hypocreales, Xylariales, Pezizales.
Basidiomycota xây dựng khóa định loại tới lớp, tới bộ: Dacrymycetales,
Auriculariales,

Hymenochaetales

Polyporales,

Russurales, Boletales, Geastrales, Phallales.

Agaricales,

Cortinariales,


×