Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

hội chứng help ở người

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.58 MB, 4 trang )

HỘI CHỨNG HELLP

BS. Nguyễn Quốc Tuấn
Đại học Y Dược Cần Thơ

ĐẠI CƯƠNG

(3) Số lượng tiểu cầu thấp (Low Platelet): tiểu cầu giảm
<150.000/mm3.

Trước khi được Weinstein mô tả một cách đầy đủ vào

Hội chứng HELLP có thể xảy ra đơn độc nhưng thường

năm 1982, những trường hợp bệnh nhân bò tiền sản giật

có liên quan đến tiền sản giật và sản giật (4-12% sản

có kèm theo tán huyết, rối loạn chức năng gan và tiểu

phụ tiền sản giật và sản giật có nguy cơ dẫn đến hội

cầu thấp đã được Prichard và cộng sự cùng với Chesley

chứng HELLP) (Padden, 1999). Khi không có tiền sản

mô tả trong y văn. Tuy nhiên, cho đến khi Weinstein

giật thì chẩn đoán hội chứng HELLP thường chậm trễ.

tổng hợp và mô tả đầy đủ các dấu hiệu này thì các


thầy thuốc lâm sàng mới có cái nhìn dễ dàng và nhanh

Hội chứng này gây nguy hiểm cho mẹ và thai nhi cho

chóng chẩn đoán hơn.

nên cần phải được chẩn đoán và điều trò sớm.

Hội chứng HELLP bao gồm 3 dấu hiệu sau:

DẤU HIỆU LÂM SÀNG

(1) Tán huyết (Hemolysis): bất thường ở phết máu

Do triệu chứng lâm sàng không đặc hiệu nên chẩn đoán

ngoại biên; bilirubin >1,2 mg/dL.
(2) Tăng men gan (Elevated Liver enzyme): SGOT
(AST) >72 UI/L và LDH >600 UI/L.

lâm sàng có thể khó khăn và thường trễ trung bình 8
ngày (Schroder và Heyl, 1993). Trong giai đoạn đầu,
sản phụ thường bò chẩn đoán lầm là viêm túi mật, viêm
17


dạ dày, viêm gan, bệnh lý tán huyết vô căn. Một nghiên

thai kỳ của những sản phụ có hội chứng HELLP đầy


cứu hồi cứu đã cho thấy rằng chỉ 2 trong 14 bệnh nhân

đủ trong vòng 48 giờ. Những trường hợp hội chứng

nhập viện được chẩn đoán đúng là hội chứng HELLP ở

HELLP một phần có thể theo dõi.

lần đầu (Schroder và Heyl, 1993). Chẩn đoán sớm hội

Dựa vào số lượng tiểu cầu (phân loại của Mississippi):

chứng HELLP sẽ giúp điều trò tốt hơn, vì thế nên làm

nhóm I: <50.000/mm3; nhóm II: 50.000-100.000/mm3;

xét nghiệm công thức máu và chức năng gan ở những

nhóm III: 100.000-150.000/mm3. Bệnh nhân thuộc

trường hợp sản phụ thấy mệt mỏi hoặc biểu hiện bệnh

nhóm I thường có nguy cơ cao hơn nhóm II và nhóm III.

giống như nhiễm siêu vi ở 3 tháng cuối thai kỳ.
Triệu chứng lâm sàng:
90% cảm thấy khó chòu.
65% đau thượng vò.

CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT

NHỮNG BỆNH LÝ
NỘI KHOA VÀ
NGOẠI KHOA

31% nhức đầu.
30% nôn ói và ói.

Gan nhiễm mỡ cấp trong thai kỳ.
Nghén nặng.

Khám lâm sàng có thể bình thường: đau vùng hạ sườn

Ban xuất huyết vô căn.

phải thường ảnh hưởng đến 90% bệnh nhân; triệu

Viêm ruột thừa.

chứng phù thì không có giá trò lắm vì có thể thấy ở

Sỏi túi mật trong thai kỳ.

khoảng 30% sản phụ bình thường; cao huyết áp hoặc

Sỏi thận.

protein niệu có thể không có hoặc có ở mức độ nhẹ.

Loét dạ dày.


CẬN LÂM SÀNG

Viêm đài bể thận.
Lupus ban đỏ hệ thống.
Sỏi bàng quang.

Đònh lượng tiểu cầu có giá trò cao trong chẩn đoán hội
chứng HELLP. Hội chứng HELLP nên được nghi ngờ nếu
tiểu cầu luôn giảm trong thời gian chăm sóc tiền sản.

Viêm dạ dày-ruột.

BIẾN CHỨNG CỦA
HỘI CHỨNG HELLP

(Sibai, 2003)

Xét nghiệm D-dimer dường như cũng là một công cụ có
giá trò để chẩn đoán hội chứng HELLP trong những trường
hợp tiền sản giật. Nghiên cứu của Neiger R và cộng sự
(1995) cho thấy những trường hợp tiền sản giật có D-dimer

Xét trong 420 trường hợp bò hội chứng HELLP (Bảng 1).

THỰC HÀNH LÂM SÀNG

dương tính có nguy cơ diễn tiến thành hội chứng HELLP
cao, những trường hợp này cần được theo dõi sát. Những

Chẩn đoán hội chứng HELLP


trường hợp có D-dimer âm tính thì có tiên lượng tốt hơn.
Những trường hợp có nguy cơ cao:

PHÂN LOẠI
HỘI CHỨNG HELLP

18



Tăng cân quá nhiều.



Đau vùng thượng vò, đau vùng hạ sườn phải.



Tiền sản giật nặng.

Dựa vào số lượng dấu hiệu xuất hiện (theo MEMPHIS):



Sản giật.

hội chứng HELLP một phần (có 1 hoặc 2 dấu hiệu bất




Điều trò thuốc hạ áp không hiệu quả.

thường) hoặc hội chứng HELLP đầy đủ (sẽ có nhiều

Xét nghiệm cần làm:

biến chứng cho mẹ và con hơn). Do đó, nên chấm dứt



Công thức máu: tìm số lượng tiểu cầu.


Bảng 1. Biến chứng của hội chứng HELLP

Biến chứng

Số lượng

Tỉ lệ (%)

Đông máu nội mạch lan tỏa

92

21

Nhau bong non


69

16

Suy thận cấp

33

08

Tràn dòch màng bụng mức độ nặng

32

08

Phù phổi

26

06

Tràn dòch màng phổi

26

06

Phù não


04

01

Bong võng mạc

04

01

Phù nề khí quản

04

01

Xuất huyết dưới gan

04

01

Hội chứng suy hô hấp cấp

03

01

Tử vong mẹ


04

01



Nếu tiểu cầu <150.000/mm3, tiếp tục làm tiếp các

lượng nước tiểu khoảng 30-40 mL/giờ. Truyền dòch để

xét nghiệm LDH, AST, acid uric, protein / nước tiểu.

hạn chế co mạch máu và bảo vệ thận. Tuy nhiên cần
phải chú ý, nếu truyền dòch quá nhiều sẽ gây phù phổi.

Đánh giá và điều trò cho mẹ

Điều trò corticoid: trong hội chứng HELLP, nên cho
corticoid liều cao. Thuốc thường dùng là dexamethasone

Hạ áp: nên khống chế huyết áp <150/90mmHg, nếu

liều 10mg tiêm mạch mỗi 12 giờ sẽ giúp cải thiện những

huyết áp hạ thì giảm nguy cơ xuất huyết não, co giật

bất thường của xét nghiệm. Bệnh nhân được điều trò

và nhau bong non.


corticoid có thể trì hoãn cuộc sinh, giúp thầy thuốc

Phòng ngừa co giật với magnesium sulfate. Nên

chuyển bệnh nhân đến nơi điều trò tốt hơn hoặc có thời

chuẩn bò 10mL calcium gluconat 10% để điều trò

gian để cho thuốc kích thích trưởng thành phổi (Magann

những trường hợp ngộ độc magnesium sulfate.

và cs., 1994a). Sau khi sinh, corticoid sẽ giúp các xét

Liều dùng:

nghiệm trở về bình thường nhanh chóng hơn (Magann



Tấn công: 4-6g (tiêm mạch chậm 1 g/phút).

và cs., 1994b). Nên cho corticoid trong những trường



Duy trì: 1 g/giờ (kiểm tra phản xạ gối trước tiêm).

hợp tiểu cầu <100.000/mm3. Nên tiếp tục cho corticoid


Điều kiện dùng:

khi tiểu cầu >100.000/mm3 và chức năng gan trở về



Có phản xạ gân gối.

bình thường (Padden, 1999).



Nhòp thở >16 lần/phút.

Sử dụng các chế phẩm của máu:



Nước tiểu: 30 mL/giờ.



Ngưng dùng magnesium sulfate:

Truyền máu chỉ nên bắt đầu khi Hct là 22%; nếu có
mổ lấy thai thì phải truyền máu trong và giai đoạn



Đạt đến liều điều trò (không có phản xạ gối).




Có dấu hiệu ngộ độc.



Không còn nguy cơ giật.

tiểu cầu ngay trước khi mổ lấy thai; còn nếu để sinh



24-48 giờ sau sinh.

ngã âm đạo thì chỉ truyền tiểu cầu khi lượng tiểu

Truyền dòch: dung dòch là G5% hoặc Lactate Ringer
với tốc độ truyền là 100 mL/giờ. Mục tiêu là đạt được

đầu sau mổ khi Hct là 25%.


Nếu lượng tiểu cầu <40.000/mm3 thì phải truyền

cầu <20.000/mm3.
Các xét nghiệm nên lặp lại mỗi 12-24 giờ. Xét nghiệm
19



theo dõi tốt nhất là số lượng tiểu cầu, LDH và acid

Dexamethasone vẫn có thể dùng được trong giai đoạn

uric. Tuy nhiên, có tác giả cho rằng protein niệu

này, tuy nhiên, quan điểm này vẫn chưa được đồng

và acid uric không có giá trò nhiều trong hội chứng

thuận của các tác giả trên thế giới.

HELLP (Padden, 1999).

Bệnh nhân có thể dùng thuốc viên ngừa thai.

Chú ý:

Tiên lượng

Bệnh nhân bò hội chứng HELLP nếu có đau vùng hạ
sườn phải, đau vai hay đau cổ thì nên xem có vỡ hay

Tỉ lệ tử vong mẹ khoảng 1%.

xuất huyết trong gan không?
Truyền tiểu cầu dự phòng không làm giảm nguy cơ

Tỉ lệ tử vong con 10-60% tùy thuộc vào tình trạng bệnh của


xuất huyết và không làm tăng nhanh lượng tiểu cầu

mẹ. Thường những thai nhi này bò suy dinh dưỡng trong tử

về bình thường.

cung hoặc bò suy hô hấp. Tại các nước đã phát triển, tỉ lệ

Các yếu tố tiên lượng xấu:

chết trong buồng tử cung khoảng 51/1.000 ca sinh (cao hơn





Lâm sàng: đau thượng vò, buồn nôn, nôn ói, sản

tỉ lệ tử vong trong những trường hợp tiền sản giật nặng hoặc

giật, tiền sản giật năng, nhau bong non.

sản giật). Tỉ lệ tử vong chu sinh khoảng 7,7-60%.

Cận lâm sàng: tiểu cầu <50.000/mm3; LDH
>1.400 UI/L; ALT >100 UI/L; AST >150 UI/L.

Khoảng 19-27% sẽ bò hội chứng HELLP ở lần mang
thai kế tiếp, tùy thuộc vào nghiên cứu ở từng cộng đồng


Đánh giá tình trạng của thai nhi

(Sullivan và cs., 1994).

và quyết đònh thời điểm chấm dứt thai kỳ
Những trường hợp bò hội chứng HELLP sẽ có nguy cơ bò
Thời điểm chấm dứt thai kỳ tùy thuộc vào: tình trạng

tiền sản giật ở lần mang thai sau, tỉ lệ khoảng trên 43%,

bệnh của mẹ, đáp ứng với điều trò của mẹ, tình trạng

tỉ lệ này tăng nếu hội chứng HELLP xuất hiện ở 3 tháng

sức khỏe của thai và thai đã trưởng thành hay chưa.

giữa thai kỳ (Sullivan và cs., 1994).

Xác đònh lại tuổi thai.
Đánh giá sức khỏe của thai bằng: non-stress test,

Những bệnh nhân có tiền sản giật xuất hiện ở giai đoạn

contraction stress test, siêu âm thai.

sớm hoặc hội chứng HELLP thì nên được tầm soát

HELLP nhóm 1 hoặc 2 không đáp ứng với

kháng thể kháng phospholipid.


dexamethasone / 24 giờ.
Nếu bệnh nhân ở nhóm 2 hoặc 3, nếu tuổi thai <34
tuần và chưa có dấu hiệu nào chứng tỏ có tổn thương
cho mẹ và con thì có thể theo dõi thêm.
Chăm sóc hậu sản, hậu phẫu
Phần lớn các xét nghiệm bắt đầu trở về bình thường
48 giờ sau sinh và đa số về bình thường sau 72 giờ.
Các bệnh nhân phải được theo dõi cho đến khi:

20



Các dấu hiệu lâm sàng về bình thường.



Tiểu cầu trở về bình thường và LDH giảm.



Lượng nước tiểu đạt 100 mL/giờ.



Huyết áp <150/100mmHg.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Magann EF, Bass D, Chauhan SP, Sullivan DL, Martin RW, Martin

JN Jr (1994a). Antepartum corticosteroids: disease stabilization in
patients with the syndrome of hemolysis, elevated liver enzymes,
and low platelets (HELLP). Am J Obstet Gynecol; 171:1148-1153.
2. Magann EF, Perry KG Jr, Meydrech EF, Harris RL, Chauhan SP,
Martin JN Jr (1994b). Postpartum corticosteroids: accelerated
recovery from the syndrome of hemolysis, elevated liver enzymes
and low platelets (HELLP). Am J Obstet Gynecol; 171:1154-1158.
3. Padden Maureen O'hara (1999). HELLP Syndrome: Recognition
and Perinatal Management. Am Fam Physician; 60(3):829-836.
4. Schroder W, Heyl W (1993). HELLP syndrome. Difficulties in
diagnosis and therapy of a severe form of preeclampsia. Clin Exp
Obstet Gynecol; 20:88-94.
5. Sibai BM (2003). Diagnosis and management of gestational
hypertension and preeclampsia. Obstet Gynecol; 102:181-192.
6. Sullivan CA, Magann EF, Perry KG Jr, Roberts WE, Blake PG,
Martin JN Jr (1994). The recurrence risk of the syndrome of
hemolysis, elevated liver enzymes and low platelets (HELLP) in
subsequent gestations. Am J Obstet Gynecol; 171:940-943.



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×