Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Nghiên cứu sinh thái cảnh quan tỉnh sơn la phục vụ quy hoạch, phát triển kinh tế xã hội tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (738.53 KB, 27 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
-----------------------------

DOÃN THỊ TRƯỜNG NHUNG

NGHIÊN CỨU SINH THÁI CẢNH QUAN TỈNH SƠN LA
PHỤC VỤ QUY HOẠCH, PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI

Chuyên ngành: Sinh thái học
Mã số: 9 42 01 20

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ SINH HỌC

Hà Nội - 2018


Công trình được hoàn thành tại:
Học viện Khoa học và Công nghệ - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam

Người hướng dẫn khoa học 1: PGS. TSKH. Trần Đình Lý
Người hướng dẫn khoa học 2: TS. Hà Quý Quỳnh

Phản biện 1: …
Phản biện 2: …
Phản biện 3: ….


Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án tiến sĩ cấp Học viện,
họp tại Học viện Khoa học và Công nghệ - Viện Hàn lâm Khoa học và Công
nghệ Việt Nam vào hồi … giờ ..’, ngày … tháng … năm 201….

Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Học viện Khoa học và Công nghệ
- Thư viện Quốc gia Việt Nam


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của luận án
Tỉnh Sơn La thuộc vùng Tây Bắc. Tỉnh có vị trí địa lí quan trọng trong chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội (KT - XH), bảo đảm quốc phòng an ninh cấp vùng và
Quốc gia. Đồng thời, với vị trí đầu nguồn của Sông Đà và Sông Mã, đây là địa bàn
phòng hộ xung yếu cho vùng Đồng bằng Bắc Bộ và 2 công trình thủy điện lớn nhất
Việt Nam. Với địa hình núi thấp, cao nguyên và thung lũng chiếm ưu thế, tài nguyên
đất, khí hậu phong phú, kho tàng tri thức bản địa đặc sắc…, tỉnh Sơn La có nhiều triển
vọng, để phát triển kinh tế nông, lâm nghiệp, thương mại và du lịch, đem lại hiệu quả
về KT - XH và môi trường.
Tuy nhiên, công tác bảo vệ nguồn tài nguyên ở Sơn La thấp, ảnh hưởng rất lớn
đến các địa phương khác thuộc vùng hạ du Sông Đà và Sông Mã. Trong 10 năm qua,
những biến đổi trong sử dụng đất và chuyển đổi cơ cấu cây trồng ở Sơn La diễn ra
mạnh mẽ. Trên địa bàn tỉnh, thoái hóa đất ngày càng trầm trọng, tài nguyên nước suy
giảm, ô nhiễm do mất rừng và sử dụng hóa chất nông nghiệp, tai biến thiên nhiên xảy
ra nhiều hơn, gây thiệt hại ngày càng nặng nề [84]. Vì vậy, trong chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội lâu dài của tỉnh cần xem xét có khoa học sự phát triển theo chức năng
từng vùng lãnh thổ theo hướng nhanh và bền vững.
Nghiên cứu Sinh thái cảnh quan (STCQ) là phương pháp tiếp cận tổng hợp, đa

ngành từ nghiên cứu thành phần loài sinh vật, đặc điểm môi trường sống, điều kiện
sinh thái, địa lý, vùng phân bố. Nghiên cứu STCQ nhằm hiểu rõ các tài nguyên và
điều kiện tự nhiên; mối quan hệ tác động qua lại giữa các thành phần tự nhiên; đặc
điểm và chức năng của từng đơn vị lãnh thổ…làm cơ sở cho việc đề xuất những biện
pháp khai thác và sử dụng các nguồn tài nguyên bền vững. Vì vậy, việc nghiên cứu
STCQ tỉnh Sơn La nhằm định hướng khai thác, cải tạo, phục hồi chức năng sinh thái
của lãnh thổ tại tỉnh Sơn La là cần thiết trong giai đoạn hiện nay.
Đứng trước thực tế đó nghiên cứu sinh chọn đề tài: “Nghiên cứu STCQ tỉnh
Sơn La phục vụ quy hoạch, phát triển kinh tế - xã hội”, góp phần phát triển bền
vững kinh tế - xã hội tỉnh Sơn La.
2. Mục tiêu nghiên cứu của luận án
Mục tiêu nghiên cứu của Luận án là:
2.1. Phân loại được hệ thống STCQ tỉnh Sơn La và thành lập được bản đồ STCQ
tỉnh Sơn La.
2.2. Làm rõ được sự biến động STCQ tỉnh Sơn La theo thời gian (2005 - 2015).
2.3. Xác lập được cơ sở khoa học dựa trên nghiên cứu STCQ phục vụ định hướng
sử dụng hợp lý lãnh thổ trong nông, lâm nghiệp và bảo tồn.
3. Các nội dung nghiên cứu chính của luận án
- Cơ sở khoa học về STCQ và phân loại STCQ
- Đặc điểm các yếu tố cấu thành (các hợp phần) STCQ tỉnh Sơn La: Đặc điểm tự
nhiên, kinh tế - xã hội - con người và các hoạt động nhân sinh.
- Hệ thống STCQ tỉnh Sơn La.
- Đánh giá sự biến động của hệ thống STCQ tỉnh Sơn La.
- Đề xuất các giải pháp sử dụng hợp lý, bền vững tài nguyên tỉnh Sơn La.


2

CHƯƠNG I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ VẤN ĐỀ
NGHIÊN CỨU

1.1. Những lĩnh vực khoa học liên quan đến sinh thái cảnh quan
1.1.1. Sinh thái học
Sinh thái học (Ecology) bắt nguồn từ ngôn ngữ Hy Lạp “Oikos” có nghĩa là
nơi sống, nhà ở, “Logos” là môn học, khoa học. Theo nghĩa này, sinh thái học có
nghĩa là khoa học về nơi ở của sinh vật. Cho đến nay, nhiều định nghĩa về sinh thái
học ra đời nhưng nhìn chung đều thống nhất: Sinh thái học là khoa học chuyên ngành
sinh học nghiên cứu mối quan hệ tương hỗ giữa các sinh vật với môi trường.
1.1.2. Hệ sinh thái
 Khái niệm của Hệ sinh thái (HST)
Vũ Trung Tạng (2003) [63] đã định nghĩa hệ sinh thái như sau: “HST là tổ hợp
của một quần xã sinh vật với môi trường vật lý mà quần xã ở đó tồn tại, trong đó các
sinh vật tương tác với nhau và với môi trường để tạo nên chu trình vật chất và sự
chuyển hoá năng lượng”.
 Thành phần của Hệ sinh thái
HST gồm hai hợp phần căn bản là quần xã sinh vật và môi trường mà sinh vật
tồn tại.
 Cấu trúc của Hệ sinh thái
Hai hợp phần căn bản của HST là quần xã sinh vật và môi trường sống của nó
cùng các mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau giữa sinh vật với sinh vật, giữa sinh
vật với môi trường và tác động của môi trường lên sinh vật.
 Chức năng của Hệ sinh thái
Chức năng cơ bản của HST là thực hiện vòng tuần hoàn vật chất, trao đổi năng
lượng và trao đổi thông tin để tái tổ hợp các quần xã sinh vật thích nghi với điều kiện
môi trường tạo thế cân bằng động trong quá trình phát triển.
 Tính chất của Hệ sinh thái: HST có nhiều tính chất, trong đó có ba tính chất
quan trọng là:
- HST là một hệ thống luôn luôn vận động và biến đổi không ngừng, trạng
thái tĩnh chỉ là tương đối và tạm thời.
- HST là một hệ thống cân bằng động có khả năng tự điều chỉnh
- Một HST có tính đa dạng càng cao thì tính bền vững càng lớn

1.1.3. Cảnh quan học
 Khái niệm cảnh quan
Trong luận án này nghiên cứu sinh quan niệm cảnh quan là khái niệm loại
hình, “cảnh quan là một phần trọn vẹn của bề mặt Trái đất có địa mạo, cấu trúc, hình
thái xác định trong quá trình phát triển và các mối quan hệ nhân quả của tổng hợp các
nhân tố tác động” [Error! Reference source not found.].
 Nhân tố thành tạo cảnh quan
Đối với tỉnh Sơn La, luận án đã phân tích đặc điểm phân hóa, vai trò của các
nhân tố thành tạo CQ và mối quan hệ, tác động giữa chúng, đồng thời, sắp xếp các
nhân tố thành tạo CQ thành từng nhóm. Nhóm nhân tố vô sinh bao gồm: nền địa chất,
địa hình và các quá trình địa mạo, khí hậu, thủy văn. Nhóm nhân tố hữu sinh bao gồm
thổ nhưỡng và thế giới sinh vật; thời gian và hoạt động của con người.
 Hệ thống phân loại cảnh quan
Phạm Hoàng Hải và cộng sự (1997) xây dựng hệ thống phân loại cảnh quan áp
dụng cho lãnh thổ Việt Nam ở tỉ lệ bản đồ 1:1.000.000 gồm 7 cấp phân vị: Hệ CQ
- Phụ hệ CQ - Lớp CQ - Phụ lớp CQ - Kiểu CQ - Phụ kiểu CQ - Loại CQ [27].


3

 Cấu trúc, động lực cảnh quan
Cấu trúc đứng, Cấu trúc ngang, Cấu trúc thời gian, Động lực cảnh quan, Biến
đổi cảnh quan
 Chức năng cảnh quan
Chức năng của cảnh quan có nhiều quan niệm khác nhau.
1.1.4. Sinh địa quần học
Sinh địa quần lạc được định nghĩa là “tổng hợp trên một bề mặt nhất định các
hiện tượng tự nhiên theo một kiểu chỉnh hợp với dòng trao đổi và chuyển hóa vật chất
giữa các điều kiện tự nhiên đó (đá mẹ, thảm thực vật, thế giới động vật, thế giới vi
sinh vật, đất và điều kiện khí hậu - thủy văn), có đặc thù riêng về tác động tương hỗ

của các bộ phận tổ thành và có kiểu trao đổi vật chất và năng lượng xác định giữa
chúng với nhau và với các hiện tượng tự nhiên khác và là một thể thống nhất biện
chứng có mâu thuẫn nội tại đang ở trong sự vận động không ngừng” (Sukachev,
1947) [122] Hiểu một cách đơn giản, sinh địa quần lạc bao gồm sinh vật quần lạc và
nơi sống. Bản chất của mối quan hệ qua lại giữa các thành phần của sinh địa quần lạc
là quá trình tích lũy, chuyển hóa vật chất và năng lượng (Sukachev gọi đó là quá trình
sinh địa quần lạc), quyết định cho sự phát sinh, tăng trưởng, phát triển và diễn thế của
hệ sinh thái rừng.
1.2. Một số nghiên cứu về Sinh thái cảnh quan
1.2.1. Khái niệm Sinh thái cảnh quan
 Các định nghĩa về STCQ chú trọng đến đặc trưng sinh thái học của cảnh quan
Điểm chung nhất của các định nghĩa này là tập trung vào hai khía cạnh quan
trọng về quan hệ tương tác giữa sinh vật và môi trường, cho phép xác định được sự
khác biệt về nội dung nghiên cứu của STCQ với sinh thái học truyền thống.
 Các định nghĩa chú trọng đến đặc trưng nhân văn của cảnh quan
Theo hướng này, các định nghĩa tập trung vào luận điểm STCQ là khoa học
tổng hợp và liên ngành nghiên cứu mối quan hệ giữa con người và cảnh quan.
 Các định nghĩa về STCQ của các nhà cảnh quan học Xô Viết và Việt Nam
Theo các nhà cảnh quan học Xô Viết, STCQ là một chuyên ngành mới của
cảnh quan học, trong đó con người được bao hàm như một bộ phận hợp thành của
cảnh quan dưới dạng các sản phẩm của hoạt động kinh tế và là yếu tố ngoại cảnh hình
thành cảnh quan [72].
Ở Việt Nam, tất cả các định nghĩa quan trọng nhất về STCQ đều được đưa ra
bởi các nhà địa lý học. STCQ là một hướng nghiên cứu cảnh quan học ứng dụng,
trong đó chú trọng đặc biệt đến khía cạnh các đặc trưng sinh thái của các địa tổng thể.
Đối tượng nghiên cứu là các đơn vị STCQ cụ thể, có nguyên tắc, phương pháp nghiên
cứu riêng và đặc biệt có quy luật phân hóa các đối tượng đó theo không gian lãnh thổ [27].
 Các định nghĩa tích hợp về sinh thái cảnh
STCQ có hai khía cạnh cơ bản là: lãnh thổ CQ và HST của cảnh quan. Hai
khía cạnh này độc lập với nhau nhưng liên kết chặt chẽ với nhau trong cùng lãnh thổ

thống nhất. Những vấn đề lý thuyết STCQ cũng chính là sự thống nhất các lý thuyết
CQ và lý thuyết HST. Như vậy, STCQ là khoa học nghiên cứu, giải thích các mối
quan hệ tác động qua lại của hệ thống gồm các yếu tố vô sinh và hữu sinh trong
không gian xác định của CQ.
Nghiên cứu cảnh quan học xem xét hai hướng là các bộ phận cấu tạo cảnh quan
và tổng thể của cảnh quan. Trong khi đó, STCQ chú trọng nhiều tới đặc điểm sinh
thái học của các hợp phần cảnh quan. Từng hợp phần cảnh quan được xem xét cụ thể


4

ở khía cạnh là môi trường thành phần của sinh vật, tương tác với sinh vật theo các
quy luật sinh thái học [72].
1.2.2. Cấu trúc và chức năng của Sinh thái cảnh quan
Cấu trúc của STCQ bao gồm cấu trúc của CQ (các thành phần địa lý tự nhiên của
cảnh quan) và cấu trúc của HST (vật chất vô cơ - hữu cơ, sinh vật cung cấp, sinh vật tiêu
thụ và sinh vật phân hủy) lồng vào nhau trong một thể thống nhất.
Chức năng của STCQ là đa chức năng, bao gồm chức năng tự nhiên của CQ và
chức năng sinh thái của các HST. Sự thay đổi của bất kỳ một thành phần cấu trúc nào
của cảnh quan sẽ làm cho các thành phần khác biến đổi, làm cho cảnh quan và toàn bộ
chức năng của cảnh quan thay đổi.
1.2.3. Phân biệt khái niệm “Sinh thái cảnh quan” và “Cảnh quan sinh thái”
“Sinh thái cảnh quan” là môn khoa học trung gian giữa sinh thái và cảnh quan
mà nội dung thuộc về sinh thái được chú trọng hơn về các vấn đề sinh thái cụ thể
trong cảnh quan, trung tâm của sự phản ánh là các hệ sinh thái bên trong lãnh thổ của
cảnh quan [87].
“Cảnh quan sinh thái”: Trong các tài liệu nước ngoài mà chúng tôi đã tham
khảo, chỉ tìm thấy thuật ngữ STCQ (Landscape Ecology, Landschafts Oekologie) mà
chưa tìm thấy thuật ngữ Cảnh quan sinh thái (Ecological Landscape, Oekologische
Landschaft).

Cách giải thích hai khái niệm mà tác giả Nguyễn Thế Thôn (1993) [74] đã trình
bày cũng chưa thể hiện sự khác biệt rõ ràng, nội dung hai khái niệm khó có thể tách
biệt rõ ràng. Vì vậy, nghiên cứu sinh đề nghị dùng thuật ngữ STCQ (STCQ) mà
không sử dụng thêm thuật ngữ Cảnh quan sinh thái.
1.2.4. Tình hình nghiên cứu Sinh thái cảnh quan
 Trên thế giới
Việc sinh thái hoá cảnh quan bắt đầu thực hiện từ nửa cuối thập kỷ 60 ở Viện
Sinh học Cảnh quan thuộc viện Hàn lâm Khoa học Tiệp Khắc (1967). Hội nghị lần
thứ V (1974) đã nảy sinh ý đồ thành lập Hiệp hội Quốc tế về STCQ IALE
(International Association Landscapes Ecology), hội thảo đầu tiên tổ chức ở Đan
Mạch vào năm 1984. Như chúng ta thấy, sinh thái hoá cảnh quan là xác định các đặc
tính, chỉ tiêu sinh thái của cảnh quan nhằm bảo vệ và làm cho môi trường tốt lên [72].
 Ở Việt Nam
Nội dung nghiên cứu STCQ thực sự trở nên rõ ràng kể từ thời điểm Việt Nam
gia nhập Hiệp hội STCQ Quốc tế vào năm 1992. Các nghiên cứu trong thời kỳ này
theo định hướng và quy mô nghiên cứu phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế và bảo
vệ môi trường ở các cấp lãnh thổ. Hầu hết các nghiên cứu STCQ tại Việt Nam được
thực hiện theo hướng phân tích cấu trúc cảnh quan, đánh giá cảnh quan, xác định các
mô hình kinh tế sinh thái.
1.3. Các công trình nghiên cứu liên quan tới đề tài luận án tại tỉnh Sơn La
Nhiều công trình đi trước liên quan tới nội dung của luận án, thuộc nhiều lĩnh
vực, được thực hiện trong những thời gian khác nhau. Các tác giả nghiên cứu về điều
kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tỉnh Sơn La và nhóm các công trình thực hiện trên lãnh
thổ tỉnh Sơn La.
1.4. Cơ sở lý luận
Dựa trên các công trình khoa học đã được công bố về Hệ sinh thái, cảnh quan,
luận án xây dựng cơ sở lý luận để nghiên cứu STCQ tại Sơn La. Các nội dung khoa
học và lý luận nền tảng cho tiếp cận của luận án bao gồm:



5

- Thuật ngữ Sinh thái cảnh quan hay Sinh thái học cảnh quan có cùng một nội
dung định nghĩa về đối tượng tự nhiên, luận án sử dụng thuật ngữ Sinh thái cảnh quan
(STCQ).
- Quan điểm: “STCQ là khoa học nghiên cứu các mối tác động qua lại giữa sinh
vật với môi trường và các sinh vật với nhau trên một vùng nhất định được giới hạn
bởi khoanh vi cảnh quan” (Schubert, 1986, tr.447) [121] được sử dụng trong nghiên
cứu này. Các đơn vị STCQ là các hệ sinh thái.
- STCQ có sự phân chia cấp bậc, đơn vị phân loại rõ ràng như sau: Hệ STCQ Phụ hệ STCQ - Lớp STCQ - Phụ lớp STCQ - Kiểu STCQ - Hạng STCQ - Loại
STCQ. Đối tượng nghiên cứu của STCQ chính là Hệ sinh thái trong cảnh quan. Đối
tượng nghiên cứu cụ thể trong luận án được đề cập đến là phụ hệ STCQ nhiệt đới gió
mùa, có mùa đông hơi lạnh và một mùa khô ở Sơn La.
Do chưa có khung phân loại riêng cho STCQ của tỉnh Sơn La, luận án dựa vào
khung phân loại cảnh quan của Phạm Hoàng Hải và nnk. (1997) [27] làm cơ sở để
sắp xếp các bậc của hệ thống STCQ tỉnh Sơn La. Từ cơ sở lí luận, cơ sở khoa học, hệ
thống tiêu chí để áp dụng phân loại STCQ tại Sơn La, luận án xây dựng bảng tiêu chí
phân loại cho vùng nghiên cứu theo thứ bậc là Hệ STCQ - Phụ hệ STCQ - Lớp STCQ
-Phụ lớp STCQ - Kiểu STCQ - Hạng STCQ - Loại STCQ.
CHƯƠNG 2. NỘI DUNG, QUAN ĐIỂM VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở khoa học về STCQ và phân loại STCQ
- Đặc điểm các yếu tố cấu thành (các hợp phần) STCQ tỉnh Sơn La: Đặc điểm tự
nhiên, kinh tế - xã hội - con người và các hoạt động nhân sinh.
- Hệ thống STCQ tỉnh Sơn La.
- Đánh giá sự biến động của hệ thống STCQ tỉnh Sơn La.
- Đề xuất các giải pháp sử dụng hợp lý, bền vững tài nguyên thiên nhiên tỉnh Sơn La.
2.2. Quan điểm nghiên cứu
2.2.1. Quan điểm hệ thống
Cơ sở của quan điểm hệ thống là quan niệm về sự thống nhất và hoàn chỉnh

của các mối liên hệ bên trong và chi phối mối liên hệ bên ngoài của hệ thống.
2.2.2. Quan điểm tổng hợp
Tính tổng hợp được xem xét ở 2 góc độ khác nhau: Tổng hợp là quá trình
nghiên cứu đồng bộ, toàn diện về các điều kiện tự nhiên và điều kiện KT - XH, các
mối quan hệ giữa các sinh vật trong hệ sinh thái trong lãnh thổ của cảnh quan. Tổng
hợp là sự kết hợp có quy luật, có hệ thống trên cơ sở phân tích đồng bộ và toàn diện
các yếu tố, nhân tố của các thể tổng hợp lãnh thổ tự nhiên, đồng thời phát hiện và xác
định được những quy luật sinh học, các mối quan hệ giữa các sinh vật trong các địa
tổng thể đó.
2.2.3. Quan điểm lãnh thổ
Để quá trình đánh giá đạt được hiệu quả, nghiên cứu cần phải xác lập các vấn
đề lí luận và thực tiễn có liên quan tới tổ chức, quy hoạch dựa trên cách thức tiếp
cận của quan điểm lãnh thổ. Điều này không chỉ bảo đảm lãnh thổ nghiên cứu được
đánh giá trong mối quan hệ với các lãnh thổ kề cận, mà còn cho phép bảo đảm các
đặc trưng riêng của tỉnh Sơn La.


6

2.2.4. Quan điểm lịch sử
Mỗi đơn vị lãnh thổ, thực thể địa lí bất kì đều phải trải qua các quá trình hình
thành, phát triển và tiến hóa theo thời gian. Do đó, quá trình đánh giá và nhìn nhận
lãnh thổ trên quan điểm Lịch sử là tiếp cận đầy đủ mọi phương diện của lãnh thổ
trong quá khứ và dự đoán những biến đổi của chúng trong tương lai.
2.2.5. Quan điểm Liên ngành và phát triển bền vững
Phát triển bền vững (PTBV) là khía cạnh toàn diện, mới được quan tâm khi
nền kinh tế phát triển gây ảnh hưởng nhiều tới môi trường sống của con người và
nguồn tài nguyên thiên nhiên. Nghiên cứu, đánh giá STCQ trên quan điểm PTBV
được hiểu là đánh giá cho mỗi cấp phân vị phải dựa trên cơ sở đánh giá tổng hợp các
nhân tố thành tạo và cấu trúc, chức năng của các đơn vị STCQ, việc định hướng sử

dụng đơn vị STCQ sao cho đảm bảo yếu tố kinh tế, môi trường và xã hội khi ứng
dụng trong thực tiễn.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp khảo sát ngoài thực địa
Phương pháp khảo sát ngoài thực địa được tiến hành dựa trên việc khảo sát
chi tiết các nhân tố thành tạo và theo lát cắt cảnh quan.
Các tuyến khảo sát chính và thời gian thực hiện bao gồm:
- Tuyến 1: thành phố Sơn La - Bắc Yên - Phù Yên: Thời gian từ ngày 15 đến ngày
22 tháng 4 năm 2014.
- Tuyến 2: thành phố Sơn La - Thuận Châu - Mường La - Quỳnh Nhai: Thời gian từ
ngày 20 đến ngày 27 tháng 5 năm 2015.
- Tuyến 3: thành phố Sơn La - Mai Sơn - Yên Châu - Mộc Châu: Thời gian từ ngày
01 đến ngày 08 tháng 03 năm 2016.
2.3.2. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu
Tài liệu, dữ liệu có liên quan tới hướng nghiên cứu, khu vực nghiên cứu được
thu thập, sàng lọc, xử lí và hệ thống hóa.
2.3.3. Phương pháp bản đồ và hệ thông tin địa lí
Bản đồ là ngôn ngữ thứ 2 của khoa học địa lí, vì chúng có khả năng thể hiện rõ
nhất, trực quan nhất các đặc trưng không gian của các đối tượng nghiên cứu. Bản đồ
số có đầy đủ thông tin không gian và thuộc tính của các đối tượng địa lí cần quan
tâm, giúp quá trình phân tích liên hợp các bản đồ thành phần được thực hiện chính
xác, khách quan. Phương pháp Bản đồ và Hệ thông tin địa lí được sử dụng tại nhiều
nội dung khác nhau trong quá trình nghiên cứu.
2.3.4. Phương pháp chuyên gia
Trong quá trình thực hiện luận án, nghiên cứu sinh đã tham vấn ý kiến của
các Chuyên gia, các nhà khoa học thuộc nhiều chuyên ngành ở Viện Sinh thái và tài
nguyên sinh vật, Viện Địa lí - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam; Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Khoa
học và Công nghệ tỉnh Sơn La; Chi cục kiểm lâm Sơn La, Ban quản lý các khu bảo
tồn thiên nhiên tỉnh Sơn La, Trường Đại học KHTN - ĐHQGHN, Trường Đại học

Tây Bắc…
2.3.5. Nhóm phương pháp nghiên cứu, đánh giá sinh thái cảnh quan
Nhóm phương pháp này bao gồm:
- Phương pháp phân tích liên hợp các bản đồ thành phần
- Phương pháp phân tích nhân tố trội
- Phương pháp xây dựng bản đồ STCQ
- Phương pháp phân vùng CQ


7

2.4. Các bước nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện theo các bước chính sau:
Bước 1. Xác định mục tiêu, nhiệm vụ, giới hạn tỉ lệ và nội dung nghiên cứu
của đề tài luận án.
Bước 2. Thu thập, tổng luận các vấn đề nghiên cứu tiêu biểu có liên quan đến
đề tài luận án. đồng thời, khảo sát thực địa, xác định đặc điểm phân hoá của nhân tố
thành tạo và vai trò của chúng đối với STCQ tỉnh Sơn La.
Bước 3. Nghiên cứu các hệ thống phân loại cảnh quan, phân loại hệ thống
STCQ, thành lập Bản đồ STCQ tỉnh Sơn La tỉ lệ 1:100.000.
Bước 4. Tính diện tích từng loại STCQ tỉnh Sơn La theo thời gian, từ đó, tính
được biến động từng loại STCQ.
Bước 5. Đưa ra các đinh hướng khai thác, sử dụng hợp lý lãnh thổ phục vụ
phát triển kinh tế - xã hội.
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Điều kiện tự nhiên, các yếu tố sinh thái nhân văn - nhân tố hình thành sinh
thái cảnh quan
3.1.1. Điều kiện tự nhiên
 Vị trí địa lý
Sơn La là một tỉnh miền núi thuộc vùng Tây Bắc Việt Nam, cách thủ đô Hà

Nội 280 km về phía Đông Nam, có tổng diện tích đất tự nhiên là 14.125,0 km2, nằm
trên hai lưu vực sông lớn là trung lưu sông Đà và thượng lưu sông Mã.
Sơn La là tỉnh nằm sâu trong lục địa, có tọa độ địa lý từ 20°39’ đến 22°02’ vĩ
độ Bắc, 103°11’ đến 105°02’ kinh độ Đông. Phía bắc giáp tỉnh Yên Bái, Lào Cai, phía
đông giáp tỉnh Phú Thọ, Hòa Bình, phía nam giáp tỉnh Thanh Hóa và nước Cộng hòa
Dân chủ Nhân dân Lào, phía tây giáp tỉnh Lai Châu.
 Địa chất - Địa hình
Địa chất: Sơn La thuộc đới địa máng sông Đà, nằm giữa 2 phức hệ kiến tạo
Hoàng Liên Sơn và Sông Mã với trầm tích biển sâu đá vôi, phiến thạch biến chất và
nhiều khối xâm nhập macma siêu bazơ và axit.
Địa hình: Sự sắp xếp của các hướng núi, các kiểu địa hình cộng với chế độ
nhiệt đới gió mùa đã chia Sơn La ra thành các vùng tự nhiên: Vùng cao, vùng giữa và
vùng thấp với những nét đặc trưng riêng về khí hậu. Dải núi đá vôi lớn nhất miền Bắc
chạy qua Sơn La theo hướng Tây Bắc - Đông Nam xen vào các trầm tích sét đã tạo
thành hệ thống cao nguyên Sơn La - Mộc Châu. Đây là dạng địa hình có những nét
đặc biệt riêng của tỉnh.
 Khí hậu - thủy văn
Khí hậu: Khí hậu có tác động mạnh mẽ đến các quá trình phong hoá lý, hoá,
sinh vật học trong đất, đá. Sơn La có khí hậu vùng núi kiểu nhiệt đới ẩm gió mùa, có
mùa đông hơi lạnh và một mùa khô.
Thủy văn: Đặc điểm của địa hình lãnh thổ đã tạo cho Sơn La có một mạng lưới
sông, suối dày đặc, song đều tập trung lưu lượng vào 2 sông Đà và sông Mã. Bởi vậy
đặc điểm thuỷ văn của Sơn La nói chung hai hệ thống sông này đồng thời cũng là đặc
điểm thuỷ văn của Sơn La chung với ranh giới tự nhiên là đường phân thuỷ khổng lồ
của dãy Xu Xen Chao Chai.


8

 Thổ nhưỡng

Kết quả phúc tra, chỉnh lý, biên tập, xây dựng bản đồ đất tỷ lệ 1/100.000 (theo
hệ thống phân loại 1976-1984) năm 2004 của Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông
nghiệp cho thấy tài nguyên đất tỉnh Sơn La gồm 7 nhóm đất với 24 loại đất (đơn vị
chú dẫn bản đồ) với 1.329.644,1 ha, chiếm 94,61% tổng diện tích tự nhiên toàn tỉnh.
 Thảm thực vật
Do vị trí địa lí, đặc điểm địa hình, khí hậu và đất đai nên tỉnh Sơn La có các
khu hệ sinh thái khác nhau rất rõ rệt. Tại các khu bảo tồn, rừng đặc dụng, rừng sản
xuất và các loài thực vật được gieo trồng cũng có sự khác biệt nhất định so với các
tỉnh Vùng Đông Bắc, Đồng bằng Bắc Bộ và nhiều nơi khác. Trải qua thời gian, diện
tích rừng tự nhiên, rừng trồng diễn biến theo nhu cầu của từng thời kì phục vụ chiến
đấu, xây dựng kinh tế và dân sinh. Nhìn chung, rừng tự nhiên ở tỉnh Sơn La đã bị
thu hẹp đáng kể, diện tích đất trống, đồi núi trọc khá lớn. Tuy đã có sự đầu tư của
tỉnh, nhằm phục hồi rừng, tạo ra nguồn nguyên liệu đáp ứng các nhu cầu thiết yếu,
nhưng sự tác động cả tích cực và tiêu cực của con người đã làm thay đổi diện mạo
của rừng núi tỉnh Sơn La.
Rừng tự nhiên đã lùi xa vào các khu vực có địa hình hiểm trở, ít người ở, hoặc
chỉ được bảo vệ tại các khu bảo tồn thiên nhiên, thay vào đó là rừng tái sinh, rừng
trồng, cây công nghiệp, cây ăn quả, nương rẫy. Công tác trồng rừng, khoanh nuôi
bảo vệ, phục hồi đã có nhiều cố gắng song vẫn còn diện tích đồi núi trọc khá lớn,
phân bố rộng khắp trên tất cả các kiểu, dạng địa hình
Thảm thực vật tỉnh Sơn La được xếp vào 4 lớp quần hệ theo khung phân loại
của UNESCO 1973
Lớp quần hệ I: Lớp quần hệ rừng kín. Nó được xác định bởi độ che phủ của
lớp cây gỗ > 60%, chiều cao của cây gỗ từ 5m trở lên.
Lớp quần hệ II: Lớp quần hệ rừng thưa
Rừng thưa được xác định bởi độ tàn che (k) của cây gỗ từ 0.3 - 0.6. Một số tác
giả cho rằng loại rừng này tồn tại ở một số khu hẹp ở Mộc Châu, Thuận Châu, Yên
Châu (Sơn La). Qua khảo sát chúng tôi thấy rằng, loài rừng trên ở Sơn La đã bị khai
thác gần hết hoặc bị chặt đốt đã biến thành các thảm cây bụi hoặc thảm cỏ.
Lớp quần hệ III: Lớp quần hệ cây bụi

Chúng bao gồm các thảm cây thân gỗ có chiều cao từ 0.5 - 5m, có thể có cây gỗ
mọc rải rác nhưng độ che phủ của cây gỗ < 0.3. Thảm cây bụi ở đây đều có nguồn gốc
thứ sinh. Nó được hình thành sau khi rừng bị khai thác kiệt hoặc rừng bị đốt làm nương
rẫy rồi bỏ hoang. Chỉ thảm cây bụi ở núi cao có tính chất nguyên sinh.
Lớp quần hệ IV: Lớp quần hệ cỏ
Hầu hết các trảng cỏ dạng lúa ở Sơn La có nguồn gốc thứ sinh, nó được hình
thành sau khi rừng hay cây bụi bị chặt, đốt tạo thành các khoảng trống thì cỏ mới xuất hiện.
3.1.2. Các yếu tố sinh thái nhân văn
 Về dân số, dân tộc
Sơn La có 12 dân tộc chính cùng chung sống, trong đó dân tộc dân tộc Thái có
số lượng đông nhất. Các dân tộc có số dân đông tiếp theo là dân tộc Kinh; dân tộc
Mông; dân tộc Mường; dân tộc Dao; dân tộc Khơ Mú; các dân tộc khác (Kháng, La
Ha, Lào, hoa, Xinh Mun...).
 Về tình hình xóa đói giảm nghèo và giải quyết việc làm
Trong những năm qua với chương trình Quốc gia xoá đói giảm nghèo, các
chương trình dự án phát triển kinh tế - xã hội như chương trình 135; 134; chương


9

trình định canh định cư; chương trình nước sạch nông thôn và vệ sinh môi trường...
cùng với các chính sách như chính sách 120; chính sách trợ cước, trợ giá...
 Về cơ cấu kinh tế
Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) năm 2014 cao hơn so với mức tăng của
năm 2013 (năm 2013 tăng 10,26%, năm 2014 tăng 11,28%). Cơ cấu kinh tế tiếp tục
chuyển dịch theo hướng tích cực: chiếm tỷ trọng cao và tiếp tục đóng góp nhiều nhất
cho nền kinh tế là khu vực dịch vụ tăng từ 40,92% năm 2013 lên 42,3% năm 2014;
khu vực công nghiệp - xây dựng tăng từ 24,92% năm 2013 lên 26,65% năm 2014;
khu vực nông, lâm nghiệp, thủy sản giảm từ 34,16% năm 2013 xuống 31,05% năm 2014.
 Các tác động nhân sinh tới môi trường tự nhiên

Môi trường nước: Nguồn nước mặt và nước ngầm trong tỉnh Sơn La bị ô
nhiễm chủ yếu là do các hoạt động canh tác nông nghiệp, nước thải đô thị và khu
công nghiệp, suy giảm rừng đầu nguồn và do quá trình di dân, tái định cư.
Môi trường không khí: Các hoạt động nhân sinh gây ô nhiễm môi trường
không khí bao gồm xây dựng, giao thông, sản xuất công nghiệp, cháy rừng và khai
thác mỏ.
Môi trường đất: Môi trường đất ở tỉnh Sơn La đang bị ô nhiễm và suy thoái do
quá trình di dân, tái định cư, sản xuất nông nghiệp, sản xuất công nghiệp, do thiên tai
và các sự cố môi trường
3.2. Hệ thống phân loại sinh thái cảnh quan tỉnh Sơn La
Trên cơ sở phân tích các yếu tố cấu thành hệ thống STCQ tỉnh Sơn La, chúng
tôi xây dựng hệ thống phân loại STCQ tỉnh Sơn La như sau: Sơn La nằm trong Hệ
STCQ nhiệt đới gió mùa, phụ hệ STCQ nhiệt đới gió mùa có mùa đông hơi lạnh và
một mùa khô. Hình thành 4 lớp STCQ, 5 phụ lớp STCQ, 13 kiểu STCQ, 33 hạng
STCQ và 63 loại STCQ (Bảng 3.2).
Bảng 3.2. Thống kê các đơn vị STCQ tỉnh Sơn La
Hệ,
Lớp
Phụ lớp
Diện tích
Phụ
Kiểu STCQ
Hạng STCQ
Hệ
STCQ
STCQ
(ha)
STCQ
Hệ
STCQ

nhiệt
đới gió
mùa,
Phụ hệ
STCQ
nhiệt
đới gió
mùa,
có mùa
đông
hơi
lạnh và
một

Phụ lớp
STCQ
núi cao
(SLI -1)
Lớp
STCQ
núi
(SLI)

1. Kiểu STCQ rừng
thường xanh ôn đới và
á nhiệt đới trên núi
cao, tổng nhiệt độ
năm < 5.500 oC, nhiệt
độ trung bình năm <
10 oC, mưa vừa nhiều, mùa lạnh ≥ 8

tháng, mùa khô 3 - 4
tháng, 0 - 1 tháng hạn
(SLI-1-K1)

1. Hạng STCQ rừng
trên mùn alít, phát triển
trên đá macma, gồm
loại STCQ 1a, 1b.

2.172,56

2. Kiểu STCQ thảm 2. Hạng STCQ thảm
cây bụi ôn đới và á cây bụi trên đất mùn
nhiệt đới núi cao. Tổng alit, gồm loại STCQ 2g

35,21


10

Hệ,
Phụ
Hệ
STCQ
mùa
khô

Lớp
STCQ


Phụ lớp
STCQ

Kiểu STCQ

Hạng STCQ

Diện tích
(ha)

nhiệt độ năm < 5.500
o
C, nhiệt độ trung bình
năm nhỏ hơn 10 oC,
mùa lạnh 8 tháng
(SLI-1-K2)
Phụ lớp
STCQ
núi trung
bình
(SLI-2)

Phụ lớp
STCQ
núi thấp
(SLI-3)

3. Kiểu STCQ rừng
thường xanh ôn đới
trên núi trung bình,

tổng nhiệt độ năm <
5.500 oC, nhiệt độ
trung bình năm 10 -15
o
C, mưa vừa - nhiều,
mùa lạnh ≥ 8 tháng,
mùa khô 5 - 6 tháng, 0
- 3 tháng hạn
(SLI-2-K1)

3. Hạng STCQ rừng
kín thường xanh trên
đất mùn alit, gồm loại
STCQ 3c

745,90

4. Hạng STCQ rừng
trên đất mùn đỏ vàng
trên đá macma axit,
gồm loại STCQ 4c

21.925,52

4. Kiểu STCQ thảm
cây bụi và thảm cỏ á
nhiệt đới. Tổng nhiệt
năm < 5.500 oC, nhiệt
độ trung bình năm
10 - 15 oC, mưa vừa.

Mùa lạnh ≤ 8 tháng,
mùa khô 5 - 6 tháng.
Thành phần thực vật
chủ yếu là các taxon
á nhiệt đới (SLI-2K2)

5. Hạng STCQ thảm
cây bụi, thảm cỏ trên
đất feralit mùn trên
núi, gồm loại STCQ
5g.

1.189,71

6. Hạng STCQ thảm
cây bụi, thảm cỏ trên
đất feralit vàng đỏ trên
đá macma, gồm loại
STCQ 6g

852,37

5. Kiểu STCQ rừng
kín thường xanh á
nhiệt đới trên núi,
tổng nhiệt độ năm
5.500 - 7.300 oC,
nhiệt độ trung bình
năm 15 - 20 oC, mưa
nhiều, mùa lạnh 4 - 7

tháng, mùa khô từ 3 -

7. Hạng STCQ rừng
trên đất feralit vàng đỏ
trên đá vôi, gồm loại
STCQ 7c

172.591,01

8. Hạng STCQ rừng
kín nhiệt đới thường
xanh mưa mùa trên đất
feralit đỏ vàng trên đá
macma, gồm loại

96.940,17


11

Hệ,
Phụ
Hệ
STCQ

Lớp
STCQ

Phụ lớp
STCQ


Kiểu STCQ

Hạng STCQ

4 tháng, 0 - 1 tháng STCQ 8c
hạn
9. Hạng STCQ rừng
(SLI-3-K1)
kín nhiệt đới thường
xanh mưa mùa trên đất
feralit vàng đỏ trên đá
phiến thạch sét, gồm
loại STCQ 9c, 9e, 9f,
9k

Diện tích
(ha)

63.845,74

10. Hạng STCQ rừng
kín nhiệt đới thường
xanh mưa mùa trên đất
feralit được hình thành
trên các loại đá khác
nhau, gồm loại STCQ
10c

18.553,47


11. Hạng STCQ rừng
hỗn giao tre nứa trên
đất feralit được hình
thành trên các đá khác
nhau, gồm loại STCQ
11e

5.341,79

12. Hạng STCQ rừng
kín nhiệt đới mưa mùa
rụng lá và nửa rụng lá
vào mùa khô trên đất
feralit đỏ vàng trên đá
macma, gồm loại
STCQ 12d

4.376,52

7. Kiểu STCQ thảm 13. Hạng STCQ thảm
cây bụi, thảm cỏ cây bụi, thảm cỏ trên đất
nhiệt đới (SLI-3-K3) feralit đỏ vàng trên đá
macma, gồm các loại
STCQ 13g, 13i, 13k
14. Hạng STCQ thảm
cây bụi, thảm cỏ trên
đất feralit vàng đỏ trên
đá phiến thạch sét,


43.383,45

6. Kiểu STCQ rừng
kín nhiệt đới mưa
mùa rụng lá và nửa
rụng lá vào mùa khô
(SLI-3-K2)

103.482,64


12

Hệ,
Phụ
Hệ
STCQ

Lớp
STCQ

Phụ lớp
STCQ

Kiểu STCQ

Hạng STCQ

Diện tích
(ha)


gồm các loại STCQ
14g, 14i, 14k

Lớp
STCQ
cao
nguyên
(SLII)

Phụ lớp
STCQ
cao
nguyên
Sơn La

15. Hạng STCQ thảm
cây bụi, thảm cỏ trên
đất feralit được hình
thành trên các loại đá
khác nhau, gồm các
loại STCQ 15i, 15k

78.271,41

16. Hạng STCQ thảm
cây bụi, thảm cỏ trên
các đất dốc tụ chân núi,
gồm các loại 16i, 16k


3.620,75

17. Hạng STCQ thảm
cây bụi trên đất vàng đỏ
trên đá vôi, gồm các loại
STCQ 17g, 17i, 17k

32.556,56

8. Kiểu STCQ rừng
kín thường xanh, mưa
mùa nhiệt đới, ở độ
cao 500 - 900 m (1000
m). Tổng nhiệt hàng
năm > 7.300 oC.
Lượng mưa hàng năm
1.500 - 2.500 mm.
Mùa lạnh < 4 tháng.
Nhiệt độ trung bình
năm > 20 oC. Mùa khô
3 - 4 tháng, 0 - 1 tháng
hạn. Thành phần thực
vật chủ yếu là các
taxon nhiệt đới
(SLII-K1)

18. Hạng STCQ rừng
kín thường xanh mưa
mùa nhiệt đới trên đất
vàng đỏ trên đá vôi,

gồm các loại STCQ
18c, 18e, 18f

37.314,74

19. Hạng STCQ rừng
kín thường xanh mưa
mùa nhiệt đới trên đất
feralit được hình thành
trên các loại đá khác
nhau, gồm các loại
STCQ 19c, 19f

32.720,81

9. Kiểu STCQ rừng
kín nhiệt đới, mưa
mùa rụng lá hay nửa
rụng lá vào mùa khô, ở
độ cao 500 - 900 m.

20. Hạng STCQ rừng
kín nhiệt đới, mưa mùa
rụng lá hay nửa rụng lá
vào mùa khô trên đất
feralit vàng đỏ trên đá

917,49



13

Hệ,
Phụ
Hệ
STCQ

Lớp
STCQ

Lớp
STCQ
đồi và
đất thấp
cao dưới
500m
(SLIII)

Phụ lớp
STCQ

Kiểu STCQ

Hạng STCQ

Diện tích
(ha)

Tổng nhiệt hàng năm
> 7.300 oC. Lượng

mưa hàng năm 1.500 2.500 mm. Mùa lạnh <
4 tháng. Nhiệt độ trung
bình năm > 20 oC.
Mùa khô 3 - 4 tháng, 0
- 1 tháng hạn.
(SLII-K2)

vôi, gồm STCQ 20f
21. Hạng STCQ rừng
kín nhiệt đới, mưa mùa
rụng lá hay nửa rụng lá
vào mùa khô trên đất
feralit vàng đỏ trên đá
cát, gồm loại STCQ
21i

57.103,79

10. Kiểu STCQ thảm
cây bụi, thảm cỏ
nhiệt đới (SLII-K3)

22. Hạng STCQ thảm
cây bụi, thảm cỏ trên
đất feralit vàng đỏ trên
đá vôi, gồm các loại
STCQ 22g, 22i, 22k

125.837,86


11. Kiểu STCQ rừng
kín thường xanh mưa
mùa nhiệt đới. Tổng
nhiệt hàng năm >
7.300 oC. Lượng mưa
hàng năm hàng năm
1.500 - 2.500 mm.
Mùa lạnh < 4 tháng.
Nhiệt độ trung bình >
20 oC. Mùa khô 3 - 4
tháng, 0 - 1 tháng hạn.
Thành phần thực vật
chủ yếu là các taxon
nhiệt đới.
(SLIII-K1)

23. Hạng STCQ rừng
kín thường xanh mưa
mùa nhiệt đới trên đất
feralit vàng đỏ trên đá
macma, gồm loại
STCQ 23e

5.539,85

24. Hạng STCQ rừng
kín thường xanh mưa
mùa nhiệt đới trên đất
feralit vàng đỏ trên đá
vôi, gồm các loại

STCQ 24c, 24f, 24k

133.088,76

25. Hạng STCQ rừng
kín nhiệt đới, mưa mùa
rụng lá hay nửa rụng lá
vào mùa khô trên đất
feralit vàng đỏ trên đá
sét và biến chất, gồm
các loại 25c, 25e

12.697,82

26. Hạng STCQ rừng
kín nhiệt đới, mưa mùa
rụng lá hay nửa rụng lá
vào mùa khô trên đất

1.943,37


14

Hệ,
Phụ
Hệ
STCQ

Lớp

STCQ

Phụ lớp
STCQ

Kiểu STCQ

Hạng STCQ

Diện tích
(ha)

feralit vàng đỏ trên đá
macma axit gồm loại
STCQ 26e
12. Kiểu STCQ rừng
kín thường xanh mưa
mùa nhiệt đới. Tổng
nhiệt hàng năm >
7.300 oC. Lượng mưa
hàng năm hàng năm
1.500 - 2.500 mm.
Mùa lạnh < 4 tháng.
Nhiệt độ trung bình >
20 oC. Mùa khô 3 - 4
tháng, 0 - 1 tháng hạn.
Thành phần thực vật
chủ yếu là các taxon
nhiệt đới, nhiều loài từ
phía tây di cư sang

(SLIII-K2)

13. Kiểu STCQ thảm
cây bụi và thảm cỏ
nhiệt đới
(SLIII-K3)

27. Hạng STCQ rừng
kín nhiệt đới, mưa mùa
rụng lá hay nửa rụng lá
vào mùa khô trên đất
feralit vàng đỏ trên đá
sét và biến chất, gồm
các loại STCQ 27c,
27e

25.541,54

28. Hạng STCQ rừng
kín nhiệt đới, mưa mùa
rụng lá hay nửa rụng lá
vào mùa khô trên đất
feralit vàng đỏ trên đá
vôi, gồm loại STCQ
28d

263,07

29. Hạng STCQ thảm
cây bụi và thảm cỏ

nhiệt đới trên đất
feralit vàng đỏ trên đá
sét và biến chất, gồm
các loại STCQ 29g,
29i, 29k

87.688,30

30. Hạng STCQ thảm
cây bụi và thảm có
nhiệt đới trên đất
faralit vàng đỏ trên đá
vôi, gồm các loại
STCQ 30i
31. Hạng STCQ thảm
cây bụi và thảm có
nhiệt đới trên đất
faralit vàng đỏ trên đá
sét và biến chất, gồm
loại STCQ 31i, 31k

3.263,44

187.967,04


15

Hệ,
Phụ

Hệ
STCQ

Lớp
STCQ

Lớp
STCQ
sông,
suối, ao
hồ
(SLIV)

Phụ lớp
STCQ

Kiểu STCQ

Hạng STCQ

Diện tích
(ha)

32. Hạng STCQ thảm
cây bụi và thảm có
nhiệt đới trên đất vàng
nhạt trên đá cát, gồm
loại STCQ 32g, 32i,
32k


24.144,93

33. Hạng STCQ thảm
cây bụi và thảm có
nhiệt đới trên đất phù
sa, gồm loại 33i

1.041,84

Phụ lớp
STCQ
sông,
suối, ao,
hồ

25.490,64

Tổng
1.412.500,0
3.3. Biến động sinh thái cảnh quan tỉnh Sơn La
Dựa trên kết quả nghiên cứu các yếu tố thành tạo STCQ (địa hình, thổ nhưỡng,
khí hậu) thuỷ văn, đặc biệt là kết quả điều tra khảo sát thảm thực vật năm 2015 và các
tài liệu, thu thập được từ năm 2005, luận án đã thành lập bản đồ STCQ 2 thời kì 2005
và 2015, từ đó đánh giá biến động các loại STCQ tỉnh Sơn La.
3.3.1. Bản đồ sinh thái cảnh quan năm 2005
Qua phân tích, tổng hợp, xây dựng bản đồ STCQ của tỉnh Sơn La năm 2005
(Hình 3.16), từ đó xác định diện tích, vị trí của từng loại STCQ. Diện tích các loại
STCQ của tỉnh Sơn La năm 2005 thể hiện ở bảng 3.5 và hình 3.17
Diện tích (ha)


Các loại sinh thái cảnh quan

Hình 3.17. Biểu đồ diện tích các loại sinh thái cảnh quan tỉnh Sơn La năm 2005


16

Ở thời điểm năm 2005 các loại STCQ chủ yếu ở Sơn La là 7c, 24c với diện tích
tương ứng khoảng 225.515,33 ha và 154.397,95 ha. Tiếp đến là loại STCQ 31i với
diện tích 149.101,44 ha và 22i với diện tích 126.196,90 ha. Một số loại STCQ có diện
tích nhỏ hơn là 8c, 18c và 9c với diện tích khoảng 240.029,69 ha. Các loại STCQ
chiếm diện tích ít nhất là loại STCQ cây bụi thảm cỏ trên đất mùn alit trên núi cao
(2g) với 35,24 ha; loại STCQ đất thổ cư trên núi thấp (13k) với 59,79 ha, loại STCQ
cây lá rộng rụng lá và nửa rụng lá vào mùa khô phát triển trên đất feralit vàng đỏ trên
đá sét và biến chất trên lớp STCQ đồi và đất thấp (27d) với 51,22 ha; loại STCQ đất
thổ cư trên lớp STCQ đồi và đất thấp (32k) với 63,16ha; loại STCQ rừng hỗn giao
cây lá rộng - lá kim trên đất mùn alít phát triển trên đá macma axít trên núi cao (1b)
với diện tích 269,25 ha.
3.3.2. Bản đồ sinh thái cảnh quan năm 2015
Qua phân tích, tổng hợp, xây dựng bản đồ STCQ của tỉnh Sơn La năm 2015
(Hình 3.18), từ đó xác định diện tích, vị trí của từng loại STCQ. Diện tích các loại
STCQ của tỉnh Sơn La năm 2015 được thể hiện ở bảng 3.5 và hình 3.19.

Hình 3.19. Biểu đồ diện tích các loại sinh thái cảnh quan tỉnh Sơn La năm 2015
Đến năm 2015 các loại STCQ chủ yếu ở Sơn La vẫn là 7c với diện tích
172.591,01 ha, 31i với diện tích tương ứng khoảng 155.293,45 ha. Tiếp đến là loại
STCQ 24c với diện tích 128.613,93 ha và 22i với diện tích 104.795,24 ha. Một số loại
STCQ có diện tích nhỏ hơn là 8c, 9c và 14g với diện tích khoảng 211.110,95 ha. Các
loại STCQ chiếm diện tích ít nhất là loại STCQ cây bụi thảm cỏ trên đất mùn alit trên
núi cao (2g) với 35,21 ha; loại STCQ cây lá rộng rụng lá và nửa rụng lá mùa khô trên

đất feralit vàng đỏ trên đá vôi (28d) với diện tích 263,07 ha; loại STCQ rừng hỗn giao
cây lá rộng – lá kim trên đất mùn alít phát triển trên đá macma axít trên núi cao (1b)
với diện tích 268,98 ha.
3.3.3. Biến động sinh thái cảnh quan tỉnh Sơn La theo thời gian
Dựa vào số liệu diện tích các loại STCQ của tỉnh Sơn La trong các năm 2005
và 2015, diện tích biến động các loại STCQ 2005 – 2015 được trình bày trong bảng
3.5 và hình 3.20.
Bảng 3.5. Biến động diện tích các đơn vị STCQ năm 2005 - 2015 (Đơn vị: ha)
Ký hiệu
Diện tích các loại Diện tích các loại
Biến động 2005 –
STT
loại STCQ
STCQ 2005
STCQ 2015
2015
1
1a
1.905,50
1.903,58
-1,92
2
1b
269,25
268,98
-0,27
3
2g
35,24
35,21

-0,03


17

STT
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27

28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44
45
46
47

Ký hiệu
loại STCQ
3c
4c
5g
6g
7c
8c
9c

9e
9f
9k
10c
11e
12d
13g
13i
13k
14g
14i
14k
15g
15i
15k
16i
16k
17g
17i
17k
18c
18e
18f
19c
19f
20f
21i
22g
22i
22k

23e
24c
24e
24f
24k
25c
25e

Diện tích các loại Diện tích các loại
STCQ 2005
STCQ 2015
746,66
745,90
22.330,56
21.925,52
1.190,91
1.189,71
853,23
852,37
225.515,33
172.591,01
102.901,40
96.940,17
65.702,57
59.107,08
133,76
133,62
3.749,50
1.912,24
2.692,80

21.641,40
18.553,47
5.567,10
5.341,79
4.380,95
4.376,52
5.530,24
8.747,37
22.196,71
33.437,08
59,79
1.199,00
33.609,97
55.063,70
26.212,11
45.738,75
912,05
2.680,19
21.175,06
21.959,09
59.685,44
50.666,54
6.163,54
5.645,78
2.649,09
2.646,42
372,54
974,33
8.645,78
8.629,80

20.175,52
17.160,58
2.927,74
6.766,18
71.425,72
33.455,82
2.470,05
547,39
1.972,82
3.311,53
21.082,33
29.477,79
2.121,67
3.243,02
918,41
917,49
1.241,73
57.103,79
17.012,97
16593,36
126.196,90
104.795,24
4.827,12
4.449,23
5.407,59
5.539,85
154.397,95
128.613,93
962,80
964,66

1.835,76
2.945,67
564,50
10.249,44
9.232,27
3.800,54
3.465,55

Biến động 2005 –
2015
-0,76
-405,04
-1,20
-0,86
-52.924,32
-5.961,23
-6.595,49
-0,14
-1.837,26
2.692,80
-3.087,93
-225,31
-4,43
3.217,13
11.240,37
1.139,21
21.453,73
19.526,64
1.768,14
784,03

-9.018,90
-517,76
-2,67
601,79
-15,98
-3.014,94
3.838,44
-37.969,90
-1.922,66
1.338,71
8.395,46
1.121,35
-0,92
55.862,06
-419,61
-21.401,66
-377,89
132,26
-25.784,02
1,86
1.109,91
564,50
-1.017,17
-334,99


18

Ký hiệu
loại STCQ

48
26e
49
27c
50
27d
51
27e
52
28d
53
29g
54
29i
55
29k
56
30i
57
31i
58
31k
59
32g
60
32i
61
32k
62
33i

63
34l
Tổng diện tích

STT

Diện tích các loại Diện tích các loại
STCQ 2005
STCQ 2015
2.202,95
1.943,37
31.299,49
23.925,28
51,22
0
1.752,85
1.616,26
212,11
263,07
52.418,83
50.964,86
20.616,71
20.724,18
3.131,90
15.999,26
1.723,80
3.263,44
149.101,44
155.293,45
22.775,38

32.673,59
17.452,49
22.320,89
1.102,12
1.547,29
63,16
276,75
232,81
1.091,84
15.200,00
25.490,64
1.412.500
1.412.500

Biến động 2005 –
2015
-259,58
-7.374,21
-51,22
-136,59
50,96
-1.453,97
107,47
12.867,36
1.539,64
6.192,01
9.898,21
4.868,40
445,17
213,59

859,03
10.290,64
0

Diện tích (ha)
80000

60000

40000

20000

0
1a

3c

6g

9c

9k 12d 13k 14k 15k 17g 18c 19c 21i 22k 24e 25c 27c 28d 29k 31k 32k

-20000

-40000

-60000


Loại cảnh quan

Các loại sinh thái cảnh quan

Hình 3.20. Biểu đồ biến động diện tích các loại sinh thái cảnh quan tỉnh Sơn La theo
thời gian
Chồng xếp bản đồ STCQ tỉnh Sơn La vào điểm 2005 và 2015 để xác định sự
thay đổi các loại STCQ. Sự biến đổi các loại STCQ ở tỉnh Sơn La qua 2 thời điểm
2005 và 2015 được thể hiện ở hình 3.20.
Một số loại STCQ tăng lên từ năm 2005 đến 2015. Loại STCQ tăng nhiều nhất
là 21i (Loại STCQ thảm cây trồng gồm nhiều loại khác nhau trên đất feralit vàng đỏ
trên đá cát) với diện tích tăng lên là 55.862,06 ha do sự gia tăng nhu cầu về sản xuất
nông nghiệp để cải thiện đời sống của người dân. Tiếp đến là loại cảnh quan 14g
(Loại STCQ cây bụi thảm cỏ trên đất feralit vàng đỏ trên đá phiến thạch sét) với diện
tích 21.453,73 ha tăng, 14i (Loại STCQ thảm cây trồng gồm nhiều loại khác nhau
trên đất feralit vàng đỏ trên đá phiến thạch sét) với diện tích 19.526,64 ha và 29k
(Loại STCQ thổ cư trên đất feralit vàng đỏ trên đá macma axit) với diện tích
12.867,36 ha. Loại STCQ thổ cư tăng do sự tăng dân số qua các năm, nhu cầu nhà ở


19

tăng. Diện tích thủy văn tăng lên đáng kể với 10.290,64 ha. Đây là kết quả của việc
xây dựng đập thủy điện Sơn La đã dẫn đến việc gia tăng diện tích sông hồ ở tỉnh này.
Ngược lại thì có một số loại cảnh quan sinh thái bị thu hẹp qua khoảng thời
gian trên. Loại STCQ giảm nhiều nhất là 7c (Loại STCQ rừng cây lá rộng trên đất
feralit vàng đỏ trên đá vôi thuộc lớp STCQ) với diện tích giảm 52.924,32 ha, các loại
STCQ bị thu hẹp nhiều thứ 2 là 18c (Loại STCQ rừng lá rộng trên đất vàng đỏ trên đá
vôi) với diện tích 37.969,90 ha và 24c (Loại STCQ rừng cây lá rộng trên đất feralit
vàng đỏ trên đá vôi thuộc lớp STCQ đồi và đất thấp) với diện tích giảm khoảng

25.784,02 ha. Một số loại STCQ gần như không thay đổi từ năm 2005 và 2015 là 2g
(Loại STCQ cây bụi, thảm cỏ trên đất mùn alit), 9e (Loại STCQ rừng hỗn giao tre
nứa trên đất feralit vàng đỏ trên đá phiến thạch sét), 6g (Loại STCQ cây bụi, thảm cỏ
trên đất feralit vàng đỏ trên đá macma), 5g (Loại STCQ cây bụi, thảm cỏ trên đất
feralit mùn trên núi).
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, ứng dụng phương pháp hệ thông tin địa lý
(GIS) và hệ thống cơ sở dữ liệu đã thu thập, luận án đã biên tập bản đồ STCQ của
tỉnh Sơn La thời điểm 2005 và 2015 và xác định diện tích từng loại STCQ. Sự biến
động STCQ của tỉnh Sơn La từ 2005 đến 2015 cũng được xác định nhờ việc so sánh
bản đồ STCQ ở 2 thời điểm trên. Sự thay đổi STCQ thể hiện xu thế biến đổi, từ đó có
thể xác định các tác động đến tự nhiên, xã hội của Sơn La và giúp ích cho việc đưa ra
kế hoạch quản lý khai thác tài nguyên thiên nhiên bền vững.
3.4. Định hướng khai thác, sử dụng hợp lý lãnh thổ phục vụ phát triển kinh tế xã hội
 Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Sơn La
Ngành nông, lâm nghiệp, thuỷ sản: Chuyển đổi nhanh theo hướng sản xuất
hàng hóa; hình thành sự liên kết nông - công nghiệp - dịch vụ và thị trường, đảm bảo
phát triển bền vững và đem lại hiệu quả cao trong tương lai, xây dựng các vùng sản
xuất hàng hóa tập trung, bảo vệ rừng đầu nguồn cho thủy điện; phát triển kinh tế
trang trại, lấy kinh tế hộ gia đình làm đơn vị tự chủ; ổn định và gia tăng giá trị sản
xuất toàn ngành
Ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng: Chuyển biến nền kinh
tế từ một tỉnh nông nghiệp thuần túy sang một tỉnh có tỷ trọng cao về công nghiệp và
dịch vụ; khai thác các tiềm năng và lợi ích từ Nhà máy thủy điện Sơn La;
Du lịch: Sơn La là tỉnh có tiềm năng phát triển du lịch, là điểm trung chuyển,
dừng chân của du khách với nhiều loại hình du lịch, đo đó nên xây dựng các tua du
lịch trong tỉnh theo hướng du lịch sinh thái
 Định hướng không gian các đơn vị sinh thái cảnh quan cho bảo tồn, sử dụng
hợp lý tài nguyên
Quan điểm chung để đưa ra các định hướng đó là phải dựa trên cơ sở nghiên
cứu tổng hợp điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, dựa vào kết quả đánh giá

cảnh quan và phân tích hiện trạng phát triển các ngành nông, lâm nghiệp, du lịch
cũng như kết hợp xem xét quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của tỉnh đến
năm 2020 có thể đưa ra định hướng phát triển chung một cách phù hợp cho tỉnh
Sơn La. Hiện trạng và định hướng sử dụng lãnh thổ tỉnh Sơn La được thể hiện thông
qua bảng 3.6 và hình 3.21.


20

Bảng 3.6. Hiện trạng và định hướng sử dụng lãnh thổ tỉnh Sơn La
Đề xuất, định
Giá trị
hướng không gian
Các
Diện tích
Hiện trạng dịch vụ của
bảo tồn và sử
loại
Đặc điểm
(ha)
sử dụng
các loại
dụng hợp lý
STCQ
STCQ
tài nguyên thiên
nhiên
13i, 493.468,60 Là các khu vực đồi Đất trồng Cung
cấp - Loại 13i, 14i, 21i
14i,

núi thấp, tương đối lúa và cây lương thực, tiếp tục duy trì,
15i,
bằng phẳng, độ dốc hàng năm
thực phẩm
khảo sát và lựa
16i,
nhỏ, đất feralit
chọn cây trồng cho
17i,
được hình thành
phù hợp với điều
21i,
trên các loại đá
kiện tự nhiên từng
22i,
khác nhau.
khu vực, phù hợp
29i,
với độ dốc của đất
30i,
- Nâng hệ số sử
31i,
dụng đất
32i,
- Chống xói mòn,
33i
rửa trôi, cải tạo môi
trường đất (22i)
13g, 184.279,07 Là các khu vực đồi Thảm cây Cải tạo đất - Mở rộng thêm các
14g,

núi thấp, đất feralit bụi
có hoang để mở diện tích trồng lúa
17g,
được hình thành nguồn gốc rộng
diện nước với những nơi
22g,
trên các loại đá thứ
sinh, tích đất nông có điều kiện thuận
29g,
khác nhau.
được hình nghiệp, chăn lợi (14g)
32g
thành chủ nuôi,
- Có thể phát triển
yếu do tác
các trang trại chăn
động của
nuôi gia súc lớn và
con người.
gia cầm (32g)
Cấu
trúc
Động
viên,
của thảm
khuyến
khích
thực
vật
người

dân
gồm một
trồng rừng, phủ
tầng
cây
xanh đất trống, đồi
bụi và tầng
trọc tại các khu vực
cỏ quyết,
sườn đồi (17g, 22g,
xen lẫn một
29g)
số loài cây
- Khai thác phát
gỗ còn sót
triển rừng phòng hộ
lại sau khi
và rừng sản xuất tại
khai thác
các khu vực
và tre nứa
8c, 9c, 178.128,98 Là các khu vực đồi Đất
để Nâng
cao - Bảo vệ và tiếp tục
10c,
núi thấp, độ dốc, trống
và chất lượng công tác trồng rừng
19c,
lớn, lượng mưa vừa diện
tích rừng

trên toàn khu vực
25c,
đến nhiều, đủ ánh rừng cây lá
8c, 9c, 10c, 25c,
27c
sáng, đất có tầng rộng
bị
27c


21

Các
loại
STCQ

Diện tích
(ha)

9e,
11e,
18e,
23e,
24e,
25e,
26e,
27e
1a, 1b,
2g,


19.552,49

3c, 4c,
7c,
18c,
24c,
5g, 6g

88.460,14

2.207,80

Giá trị
dịch vụ của
các loại
STCQ

Đề xuất, định
hướng không gian
bảo tồn và sử
dụng hợp lý
tài nguyên thiên
nhiên

Đặc điểm

Hiện trạng
sử dụng

dày

Là các khu vực đồi
núi thấp, độ dốc,
lớn, lượng mưa vừa
đến nhiều, đủ ánh
sáng, đất có tầng
dày

giảm
Diện tích
rừng hỗn
giao tre nứa
giảm

Đây là các khu vực
núi trung cao, cao
nhất là đỉnh Pu
Luông 2.853m, có
chế độ khí hậu và
tài nguyên thực vật
giống với vùng ôn
đới, đất mùn alít
núi cao rất đặc
trưng. Đất luôn ẩm
ướt và ít dòng chảy
thường xuyên. Độ
ẩm cao do ngưng tụ
hơi nước khí quyển
và bốc hơi nhỏ, đất
được phát sinh từ
đá mẹ liparit nên

tầng đất mỏng
nghèo các chất
dinh dưỡng.
Đây là các khu vực
núi trung bình, khí
hậu lạnh, nhiệt độ
trung bình năm 10
- 15oC, mùa lạnh
dài ≥ 8 tháng, mùa
khô dài 5 - 6 tháng
có 0 - 3 tháng hạn;
lượng mưa lớn trên
2.000
2.500
mm/năm, đất mùn
alit trên núi

Diện tích
rừng cây lá
kim, rừng
hỗn
giao
cây lá rộng
lá kim và
một phần
trảng
cỏ
cây
bụi.
Một số loài

cây
quý
hiếm

Bảo tồn đa
dạng
sinh
học, bảo tồn
các
loài
động
thực
vật đặc hữu,
quý
hiếm,
lưu trữ nhiều
nguồn gen
quý
hiếm,
phòng
hộ,
giữ đất, giữ
nước,
hạn
chế lũ lụt,
bảo vệ môi
trường,
chống biến
đổi khí hậu.


- Bảo tồn nguyên
vẹn loại STCQ 1a,
1b;
- Phục hồi rừng
trên các loại sinh
thái cảnh quan (2g)

Diện tích
rừng cây lá
kim, rừng
hỗn
giao
cây lá rộng,

kim,
rừng cây lá
rộng trên
núi đá vôi,
rừng cây lá
rộng rụng
lá và nửa

Bảo tồn đa
dạng
sinh
học, bảo tồn
các
loài
động
thực

vật đặc hữu,
quý
hiếm,
lưu trữ nhiều
nguồn gen
quý
hiếm,
phòng
hộ,
giữ đất, giữ

- Phát triển du lịch
thám hiểm khám
phá các hang động
Karst (3c, 4c, 7c,
18c, 24c);
- Du lịch kết hợp
với nghỉ dưỡng (3c,
4c, 7c, 18c, 24c);
- Phục hồi rừng
trên các loại sinh
thái cảnh quan (5g,
6g)

Nâng
cao - Bảo vệ và tiếp tục
chất lượng công tác trồng rừng
rừng,
cân trên khu vực 9e,
bằng

sinh 11e, 18e, 25e, 26e,
thái
27e


22

Các
loại
STCQ

Diện tích
(ha)

Đặc điểm

9f,
18f,
19f,
20f,
24f

12.329,95

Khí hậu mát, nhiệt
độ dao động từ
15oC - 20 oC, mùa
lạnh trung bình 4 7 tháng, mưa vừa
đến ít, lượng mưa
trung bình năm

1.500 - 2.000 mm
hoặc < 1.500 mm,
mùa khô trung bình
đến dài 3 - 6 tháng.
Đây là đai đất
feralit có mùn trên
núi

9k,
13k,
14k,
15k,
16k,
17k,
22k,
24k,
29k,
31k,
32k

73.921.61

Khu vực thung
lũng, địa hình thấp,
đất đai bằng phẳng,
độ cao tương đối từ
25 - 900 m, Nhiệt
độ trung bình năm
lớn hơn 20 oC,
lượng mưa bình

quân trong năm <
2.000 mm, mùa
lạnh ngắn ≤ 4
tháng, mùa khô
trung bình đến dài
3 - 6 tháng

Hiện trạng
sử dụng

Giá trị
dịch vụ của
các loại
STCQ

rụng
lá,
trảng cây
bụi, trảng
cỏ trên núi
cao và núi
trung bình
đều giảm,
giảm nhiều
nhất là loại
7c
Rừng trồng
trên đồi núi
thấp và cao
nguyên


nước,
hạn
chế lũ lụt,
bảo vệ môi
trường,
chống biến
đổi khí hậu,

Đất thổ cư,
phát triển
thương mại
- dịch vụ và
các
khu
công
nghiệp

Phát
triển
kinh tế - xã
hội,
phát
triển đô thị,
phát triển cơ
sở hạ tầng,

Chống xói
mòn đất, lũ
lụt, trượt lở,

bảo vệ môi
trường,
phòng
hộ,
sản
xuất
kinh tế

Đề xuất, định
hướng không gian
bảo tồn và sử
dụng hợp lý
tài nguyên thiên
nhiên

Tiếp tục công tác
trồng rừng trên khu
vực 9f, 20f.
- Đề xuất một số
cây trồng ở Sơn La
như sau: Lát hoa
(Chukrasia
tabularis); Muồng
đen (Cassia
siamea); Mỡ
(Manglietia
glauca); Keo lá
tràm (Acacia
magnum); Thông 3
lá (Pinus kesiya).

- Tiếp tục phát triển
các cảnh quan này
theo hiện trạng
nhằm phục vụ các
hoạt động sản xuất
và đời sống của
người dân trong
vùng
- Phát triển đô thị:
Phát triển hợp lý
các đô thị lớn, phát
triển các thị trấn,
thị tứ.
- Tiến hành rà soát
quy hoạch phát
triển hệ thống các


23

Các
loại
STCQ

Diện tích
(ha)

Đặc điểm

Hiện trạng

sử dụng

34l

25.490,64

Gồm các ao, hồ,
sông suối phát triển
các loài thực vật
thủy sinh ở lòng
ao, hồ, sông, suối
và thực vật ưa ẩm
ven ao, hồ, sông
suối

Diện tích
mặt nước
chuyên
dùng

Giá trị
dịch vụ của
các loại
STCQ

Nuôi trồng
thủy
sản,
thủy điện, du
lịch,

giao
thông đường
thủy

Đề xuất, định
hướng không gian
bảo tồn và sử
dụng hợp lý
tài nguyên thiên
nhiên
đô thị
- Đầu tư đồng bộ
cơ sở hạ tầng đô
thị;
- Phát triển công
nghiệp chế biến gỗ,
dịch vụ lâm nghiệp
và nâng cao giá trị
sản phẩm ngành
lâm nghiệp;
- Nâng cao ý thức
trong công tác bảo
vệ môi trường
- Bảo vệ và phát
triển thủy điện Sơn
La;
- Phát triển nuôi
trồng thủy sản và
giao thông thủy tại
các khu vực có điều

kiện thuận lợi;
- Phát triển du lịch
tại khu vực thủy
điện Sơn La, các
suối nước có cảnh
quan thiên nhiên
đẹp.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
KẾT LUẬN
1. Luận án đã phân loại được hệ thống STCQ tỉnh Sơn La gồm: Hệ STCQ nhiệt đới
gió mùa, phụ hệ STCQ nhiệt đới gió mùa, có mùa đông hơi lạnh và một mùa khô.
Hình thành 4 lớp STCQ gồm: Lớp STCQ núi (SLI) diện tích 649.884,78 ha; lớp
STCQ cao nguyên (SLII) diện tích 253.894,66 ha; lớp STCQ đất đồi và đất thấp dưới
500m (SLIII) diện tích 483.229,96 ha; lớp STCQ sông, suối, ao, hồ (SLIV) diện tích
25.490,64 ha. Lớp STCQ núi có 3 phụ lớp STCQ, 7 kiểu STCQ; lớp STCQ cao
nguyên có 1 phụ lớp STCQ, 3 kiểu STCQ; lớp STCQ đồi và đất thấp dưới 500m có 3
kiểu STCQ; lớp STCQ sông, suối, ao, hồ có 1 phụ lớp STCQ. Có 33 hạng STCQ và
63 loại STCQ được phân chia trên lãnh thổ Sơn La.


×