Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG NƯỚC DƯỚI ĐẤT MIỀN ĐỒNG BẰNG TỈNH QUẢNG TRỊ PHỤC VỤ QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI VÀ MÔI TRƯỞNG BỀN VỮNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.79 MB, 79 trang )



1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN






Nguyễn Thu Hiền

ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG NƯỚC DƯỚI ĐẤT
MIỀN ĐỒNG BẰNG TỈNH QUẢNG TRỊ
PHỤC VỤ QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH
TẾ XÃ HỘI VÀ MÔI TRƯỞNG BỀN VỮNG



Người hướng dẫn khoa học: TS. Trần Ngọc Anh





Hà Nội -2009


2
MỤC LỤC



MỞ ĐẦU................................................................................................................ 1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ................................................................................. 5

1.1.Đặc điểm địa lý tự nhiên..............................................................................5

1.1.1. Vị trí địa lý.............................................................................................5

1.1.2. Đặc điểm địa hình - địa mạo - thổ nhưỡng...........................................6

1.1.3. Khí hậu..................................................................................................5

1.1.4. Hệ thống sông ngòi ...............................................................................7

1.1.5. Thảm thực vật .......................................................................................8

1.2.Tình hình phát triển kinh tế xã hội tỉnh Quảng Trị...................................9

1.2.1. Dân số ...................................................................................................9

1.2.2. Cơ cấu kinh tế của tỉnh.......................................................................10

1.2.3. Nông – lâm nghiệp..............................................................................10

1.2.4. Công nghiệp........................................................................................10

1.2.5. Y tế - Giáo dục.....................................................................................10

1.2.6. Mạng lưới giao thông..........................................................................11


1.3.Tổng quan về nghiên cứu tài nguyên nước dưới đất tỉnh Quảng Trị .....11

CHƯƠNG 2 ..........................................................................................................14

ĐẶC ĐIỂM ĐỊA CHẤT VÀ ĐỊA CHẤT THUỶ VĂN MIỀN ĐỒNG BẰNG
TỈNH QUẢNG TRỊ..............................................................................................14

2.1. Đặc điểm địa chất......................................................................................14

2.1.1. Địa tầng...............................................................................................14

2.1.2. Magma xâm nhập ...............................................................................26

2.1.3.Cấu trúc- Kiến tạo................................................................................28

2.2. Đặc điểm địa chất thuỷ văn ......................................................................33

2.2.1. Tầng chứa nước lỗ hổng các trầm tích bở rời đa nguồn gốc Holocen34

2.2.2. Tầng chứa nước lỗ hổng các trầm tích nguồn gốc sông Pleistocen ...36

2.2.3. Tầng chứa nước lỗ hổng - khe nứt, các thành tạo phun trào Bazan
Neogen - Đệ Tứ.............................................................................................40



3
2.2.4. Tầng chứa nước lỗ hổng các trầm tích Neogen..................................41


2.2.5. Đới chứa nước khe nứt trong các thành tạo Odovic - Silua...............43

CHƯƠNG 3 ..........................................................................................................45

ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG NƯỚC DƯỚI ĐẤT MIỀN ĐỒNG BẰNG TỈNH
QUẢNG TRỊ.........................................................................................................45

3.1. Tổng quan các phương pháp đánh giá trữ lượng nước dưới đất ...........45

3.2. Giới thiệu mô hình MODFLOW..............................................................48

3.2.1.Cơ sở lý thuyết của mô hình Visual Modflow ......................................48

3.3. Ứng dụng mô hình MODFLOW đánh giá trữ lượng nước dưới đất miền
đồng bằng tỉnh Quảng Trị...............................................................................56

3.3.1. Phân vùng tính toán trữ lượng nước dưới đất....................................55

3.3.2.Xây dựng cơ sở dữ liệu mô hình ..........................................................58

3.3.3. Hiệu chỉnh bộ thông số mô hình.........................................................67

3.3.4. Tính toán trữ lượng động thiên nhiên ................................................67
3.3.5. Tính toán trữ lượng tĩnh.....................................................................67
3.3.6. Tính toán trữ lượng khai thác tiềm năng ............................................67
3.3.7. Tính toán mô đun dòng chảy ngầm ………………………………………….67
3.4. Đánh giá chất lượng nước dưới đất miền đồng bằng tỉnh Quảng Trị....69

3.4.1. Chất lượng môi trường nước dưới đất tầng chứa nước thứ nhất miền
đồng bằng tỉnh Quảng Trị ............................................................................70


3.4.2. Chất lượng môi trường nước dưới đất tầng chứa nước thứ hai miền
đồng bằng tỉnh Quảng Trị ............................................................................73

3.5. Nhận xét chung .........................................................................................77

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..............................................................................78




4

MỞ ĐẦU

Nước là một tài nguyên rất quý giá đối với đời sống con người. Để phục vụ
cho việc quy hoạch phát triển kinh tế xã hội và môi trường bền vững của cả nước
nói chung và tỉnh Quảng Trị nói riêng, việc đánh giá tài nguyên nước là một vấn đề
vô cùng quan trọng và cấp thiết. Nó sẽ giúp cho các nhà quản lý đưa ra những quyết
định quy hoạch đúng đắn để khai thác hợp lý nhất nguồn tài nguyên này. Trong số
các nguồn tài nguyên nước thì tài nguyên nước dưới đất ở Việt Nam nói chung
thường có chất lượng tốt, được xem là nguồn dự trữ cho các nhu cầu sử dụng đặc
biệt là sử dụng cho sinh hoạt và công nghiệp. Do vậy, việc đánh giá tiềm năng nước
dưới đất mang ý nghĩa quan trọng trong việc định hướng các quy hoạch phát triển
kinh tế và xã hội.
Tỉnh Quảng trị là một tỉnh nghèo miền Trung, đã có nhiều nỗ lực phát triển,
khắc phục hậu quả của chiến tranh, với đa phần dân cư và các hoạt động dân sinh
kinh tế diễn ra trên miền đồng bằng. Với mục tiêu đánh giá tiềm năng nước dưới đất
phục vụ phát triển kinh tế xã hội và môi trường bền vững, luận văn này đã lựa chọn
vùng nghiên cứu là miền đồng bằng tỉnh Quảng Trị nơi đang có những hoạt động

phát triển kinh tế diễn ra hết sức sôi động cả về quy mô và số lượng.
Để hoàn thành bản luận văn này, bên cạnh sự cố gắng của bản thân, sự động
viên khích lệ của bạn bè, tôi còn được sự quan tâm giúp đỡ của các thầy cô giáo
trong khoa Khí tượng thuỷ văn và Hải dương học của trường Đại học Khoa học tự
nhiên - Đại học Quốc Gia Hà Nội, đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của thầy hướng
dẫn – TS. Trần Ngọc Anh. Qua đây, tôi xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành và sâu sắc
nhất tới TS Trần Ngọc Anh và các thầy cô trong khoa.





5


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN


1.1.Đặc điểm địa lý tự nhiên
1.1.1. Vị trí địa lý
Tỉnh Quảng Trị được giới hạn bởi toạ độ địa lý: 16
0
18

đến 17
0
10

vĩ Bắc và
106

0
32

đến 107
0
07’ kinh độ Đông; phía Bắc giáp huyện Lệ Thuỷ của tỉnh Quảng
Bình, phía Nam giáp huyện A Lưới và huyện Phong Điền của tỉnh Thừa Thiên -
Huế, phía Tây giáp tỉnh Xavanakhet và Xaravan của nước Cộng hoà dân chủ nhân
dân Lào. Phía Đông đuợc bao bọc bởi biển Đông và đường bờ kéo dài 75 km. Đảo
Cồn Cỏ là một đảo duy nhất thuộc tỉnh Quảng Trị có diện tích 4 km
2
[4].


Hình 1.1 Giới hạn miền đồng bằng tỉnh Quảng Trị


6
Miền đồng bằng tỉnh Quảng Trị (hình 1.1) bao gồm 91 phường, xã và thị trấn
thuộc 7 huyện, thị: Vĩnh Linh, Gio Linh, Cam Lộ, Đông Hà, Quảng Trị, Triệu
Phong và Hải Lăng phân biệt theo quy định của tỉnh có tổng diện tích 1.627 km
2
,
phía Đông giáp biển Đông, phía Bắc giáp Quảng Bình, phía Nam giáp Thừa Thiên
Huế và phía Tây giáp vùng đồi núi của tỉnh Quảng Trị.
1.1.2. Đặc điểm địa hình - địa mạo - thổ nhưỡng
Nhìn một cách tổng thể, hình thái địa hình miền đồng bằng tỉnh Quảng Trị
chạy dài theo hướng Tây Bắc – Đông Nam, trùng với đường kéo dài của đoạn bờ
biển ở phía Đông. Theo độ cao và hình thái có thể phân ra làm các dạng địa hình
chính như sau :

Địa hình đồng bằng: gồm dải đồng bằng ven biển Quảng Trị có diện tích hẹp
nhưng chiếm vị trí quan trọng, nó là vựa lúa cung cấp lương thực và thực phẩm cho
các địa phương trong tỉnh và các vùng lân cận. Theo các quan điểm địa chất, đồng
bằng ven biển miền Trung có nguồn gốc bóc mòn, tích tụ, được hình thành khoảng
trên một triệu năm. Độ cao tuyệt đối của đồng bằng dao động từ dưới 1 m đến 50 m.
Phần phía Tây có độ cao từ 25 đến 50 m tạo nên một đới chuyển tiếp với địa hình
đồi với lớp phủ trầm tích bở rời mỏng, mức độ phân cắt yếu, các quá trình rửa trôi
bề mặt chiếm ưu thế. Phần phía Đông có độ cao tuyệt đối từ 1m đến 6 m, lớp phủ
trầm tích bở rời lớn hơn, có nơi đạt độ dày 50 – 60 m, bề mặt địa hình phẳng, bị
chia cắt bởi các hệ thống cửa sông, kênh, mương và các đụn cát.

Địa hình cồn cát và đụn cát: phát triển dọc ven biển từ nam Cửa Tùng đến
giáp Thừa Thiên Huế với bề rộng trung bình 4 – 5 km, độ cao từ 5m đến 15 m, cục
bộ đến 30 m. Toàn bộ các đụn cát được cấu thành từ các loại cát trắng bở rời. Về
đặc điểm thổ nhưỡng, khu vực nghiên cứu gồm các tiểu vùng sau :

- Tiểu vùng cồn cát, bãi cát : phân bố dọc bờ biển, cát trắng chiếm ưu thế
(97% là cát), dưới cùng bước đầu thấy có tích tụ sắt, chuyển sang màu nâu hơi đỏ.
- Tiểu vùng đất nhiễm mặn ở cửa Tùng : được tạo thành dưới tác động của
thuỷ triều, phân bố ở địa hình thấp.
1.1.3. Khí hậu [8, 13]
Khu vực nghiên cứu nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa tương đối


7
điển hình. Trong năm có hai mùa rõ rệt, mùa khô và mùa mưa. Mùa khô từ tháng
XII tới tháng VIII, mùa mưa từ tháng IX tới tháng XI. Từ tháng III đến tháng VIII
chịu ảnh hưởng của gió Tây Nam khô và nóng. Từ tháng IX đến tháng II năm sau
chịu ảnh hưởng của gió Đông Bắc đi liền với mưa phùn và rét đậm.
 Mưa

Mưa trong vùng phụ thuộc vào yếu tố địa hình trên từng lưu vực. Lượng mưa
hàng năm nằm trong khoảng 2.000 - 2.700 mm, cao hơn mức trung bình của cả
nước. Lượng mưa 3 tháng mùa mưa chiếm tới 68  70% lượng mưa năm. Tổng
lượng mưa 9 tháng mùa khô chỉ chiếm 30% tổng lượng mưa năm. Trong các tháng
mùa khô từ tháng XII đến tháng IV thường có những trận mưa rào nhẹ cách nhau từ
7 đến 8 ngày với lượng mưa trần từ 20  30mm, Giữa 2 mùa khô có 1 thời kỳ mưa
lớn là tháng V và tháng VI gọi là mưa tiểu mãn. Lượng mưa trong năm của Quảng
Trị phân bố không đều cả về không gian lẫn thời gian. Theo thống kê lượng mưa
bình quân nhiều năm của các trạm thể hiện trên bảng 1.1:
Bảng 1.1. Mưa bình quân nhiều năm (mm)
Trạm I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII Năm
Vĩnh Linh 129.9 83.3 48.6 51.9 100.5 97.8 94.3 125.3 420.2 766.0 462.3 227.0
2614.1
Gia Vòng 60.1 47.9 35.4 64.1 143.6 101.4 78.7 155.0 509.7 695.9 456.4 188.0
2536.3
Đông Hà 48.2 34.1 30.8 60.7 119.3 83.0 65.7 163.2 388.9 683.9 429.0 175.2
2291.8
Thạch Hãn 84.3 60.7 48.9 63.0 135.0 105.7 82.9 135.3 476.4 710.6 438.6 240.7
2627.3
Cửa Việt 57.6 48.6 33.1 50.8 102.6 63.4 68.1 150.3 398.6 574.3 415.7 219.6
2187.8
Hướng Hoá 83.6 61.7 47.8 97.8 191.5 171.7 148.9 219.1 585.8 778.0 227.7 95.7
2779.9
Khe Sanh 16.7 19.2 29.7 89.8 158.9 210.8 187.8 295.9 376.7 455.0 175.8 64.7
2118.6
Ba Lòng 99.8 90.1 51.0 71.7 156.6 156.8 74.2 173.1 473.4 762.0 411.8 227.8
2794.3
 Nhiệt độ không khí
Nhiệt độ không khí thay đổi theo mùa trong năm. Nhiệt độ bình quân nhiều



8
năm vào khoảng 24,3
o
C. Chênh lệch nhiệt độ trong ngày từ 7 tới 10
o
C. Tháng có
nhiệt độ cao nhất là tháng V và VII, khoảng 35 – 40
0
C. Tháng thấp nhất là tháng I
và II, khoảng 18
0
C, có khi xuống 8- 9
0
C. Nhiệt độ bình quân tháng tại các trạm
trong vùng nghiên cứu được thể hiện ở bảng 1.2.
Bảng 1.2. Nhiệt độ bình quân tháng tại các trạm (
o
C)
Trạm I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
Đông Hà 19.2 19.3 22.5 25.6 28.2 29.3 29.6 28.8 27.1 25.1 22.5 19.9
Quảng Trị 19.4 20.4 22.6 25.6 28.1 29.4 29.5 29.0 27.1 25.1 23.2 20.8
Khe Sanh 17.6 18.4 21.8 24.4 25.6 25.6 25.3 24.6 24.0 22.8 20.4 18.2
 Độ ẩm tương đối
Độ ẩm tương đối bình quân nhiều năm nằm trong khoảng 85 tới 90%. Bảng
1.3 trích dẫn độ ẩm tương đối tại Đông Hà.
Bảng 1.3. Độ ẩm tương đối trạm Đông Hà (%)
I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII TB
92 91 91 93 91 79 81 79 84 85 88 89 86,9
 Bốc hơi

Bốc hơi bình quân nhiều năm nằm trong khoảng 1200-1300mm. Ở vùng
đồng bằng bốc hơi bình quân nhiều năm cao hơn vùng núi. Vào các tháng mùa hè,
lượng bốc hơi lên tới 70-75% lượng bốc hơi cả năm. Đây là một trong những
nguyên nhân làm hao hụt nguồn nước và dễ gây ra nạn cháy rừng. Lượng bốc hơi
bình quân tháng lớn nhất tại Đông Hà là 219 mm/tháng (xem bảng 1.4).
 Số giờ nắng
Bình quân số giờ nắng trong năm khoảng 1840 giờ. Tại Đông Hà bình quân
số giờ nắng trong tháng biến đổi từ 92 giờ vào tháng II tới 242 giờ vào tháng VII.
1.1.4. Hệ thống sông ngòi [8]
Tỉnh Quảng Trị có ba hệ thống sông chính là sông Bến Hải, sông Thạch Hãn


9
và sông Ô Lâu (Mỹ Chánh). Đặc điểm chung của các hệ thống sông là ngắn, hướng
chảy chính là Tây - Đông, độ dốc trung bình khoảng 13 – 25 m/km. Ở phần thượng
nguồn các sông phân nhánh thành các chi lưu, phụ lưu, lòng sông thu hẹp, nhiều
ghềnh thác.
+ Hệ thống sông Bến Hải: Sông Bến Hải dài 65 km, diện tích lưu vực
khoảng 809 km
2
. Sông bắt nguồn từ Động Châu có độ cao 1257 m. Các phụ lưu ở
thượng nguồn gồm có sông Sa Lung và sông Rào Thanh . Lưu lượng trung bình
năm 43,4 m
3
/s
+ Hệ thống sông Thạch Hãn: Có quy mô lớn nhất với chiều dài 155 km, diện
tích lưu vực 2660 km
2
, lưu lượng dòng chảy trung bình năm 130 m
3

/s. Hệ thống
sông Thạch Hãn có hai chi nhánh lớn là sông Hiếu (còn gọi là sông Cam Lộ) ở phía
Bắc và sông Thạch Hãn ở phía Nam, chúng gặp nhau tại ngã ba Gia Độ, đổ ra biển
qua Cửa Việt. Nhánh Thạch Hãn ở phía nam có quy mô lớn hơn bắt nguồn từ các
dãy núi lớn Động Sa Mù, Động Voi Mẹp và Động Ba Lê, Động Dang.
+ Hệ thống sông Ô Lâu: Được hợp bởi hai nhánh sông chính là Ô Lâu ở phía
Nam và sông Mỹ Chánh ở phía Bắc. Tổng diện tích lưu vực của hai sông khoảng
900km
2
, chiều dài 65 km. Sông đổ vào phá Tam Giang thuộc địa phận Thừa Thiên
Huế.
Ngoài các hệ thống sông chính ra, tỉnh Quảng Trị còn có hệ thống suối dày
đặc. Hệ thống suối phát triển rất mạnh ở phần thượng nguồn, độ dốc lớn tạo ra
nhiều thác cao hàng trăm mét và phân bậc phức tạp.
1.1.5. Thảm thực vật
Hiện nay, tỉnh Quảng Trị có khoảng 1053 loại thực vật, thuộc 528 chi, 130
họ, trong đó có 175 loài cây gỗ. Theo thống kê, tại rừng Quảng Trị hiện có khoảng
67 loài thú, 193 loài chim, 64 loài lưỡng cư, bò sát đang sinh sống. Rừng trồng có
50556 ha, chất lượng nhìn chung tốt. Độ che phủ rừng tăng bình quân 1% /năm.
Tính đến năm 2007, độ che phủ của rừng hiện nay đạt 44,4%.
1.2.Tình hình phát triển kinh tế xã hội tỉnh Quảng Trị
1.2.1. Dân số
Theo Niên giám thống kê 2007 của Cục thống kê Quảng Trị [4], dân số của


10
tỉnh là 630.339 người, số dân sống ở thành thị chiếm 24,53% còn lại hầu hết dân số
sống ở nông thôn và vùng núi (75,47%). Dân số phân bố không đều đặc biệt có sự
khác biệt lớn giữa đồng bằng và miền núi. Mật độ dân số trung bình toàn tỉnh 133
người/km

2
, trong đó thị xã Đông Hà 1125 người/km
2
, thị xã Quảng Trị 2712
người/km
2
, huyện miền núi Đakrông 30 người/km
2
, Hướng Hoá có mật độ dân là 58
người/km
2
. Dân cư trong vùng chủ yếu là người Kinh, sống tập trung ở dải đồng
bằng ven biển, các thị trấn vùng núi. Tỷ lệ người Kinh chiếm 84%, người Vân Kiều,
Pacô chiếm 10% còn lại là các dân tộc ít người khác.
1.2.2. Cơ cấu kinh tế của tỉnh
Cơ cấu kinh tế của tỉnh Quảng Trị như sau: nông, lâm nghiệp và thuỷ sản
chiếm 36%, dịch vụ 38,4%, công nghiệp và xây dựng 25,6% [4].
1.2.3. Nông – lâm nghiệp
a. Trồng trọt

Theo niên giám thống kê năm 2005 của tỉnh Quảng Trị, diện tích canh tác
hiện nay trong toàn vùng là 95.792,2 ha, trong đó 73.347,6 dùng cho cây hàng năm
và 22444,6 ha dùng cho cây lâu năm
b. Chăn nuôi
Chăn nuôi trong vùng chưa phát triển, chủ yếu còn ở mức độ chăn nuôi tự
phát ở mức độ hộ gia đình. Nghành chăn nuôi mới chiếm tỷ trọng 15 – 18 % thu
nhập cho các hộ nông dân
c. Lâm nghiệp
Diện tích che phủ của thảm rừng tự nhiên hiện nay chỉ còn khoảng 40%.
Rừng nguyên thuỷ bị huỷ diệt do các lý do như: tập quán canh tác du canh du cư

của đồng bào dân tộc miền núi, chất độc da cam, nạn khai thác gỗ bừa bãi
1.2.4. Công nghiệp
Công nghiệp trong vùng còn chưa phát triển. Cơ cấu công nghiệp chủ yếu là
vật liệu xây dựng và chế biến nông lâm sản. Trong vùng có 2 nhà máy sản xuất xi
măng lò đứng.
Nguồn điện trong vùng còn hạn chế. Lưới điện quốc gia đã phát triển tới các
trung tâm huyện. Điện lưới đã tới được các xã, tuy nhiên ở miền núi các xã vùng
sâu vùng xa còn hạn chế.
1.2.5. Y tế - Giáo dục
a. Y tế



11
Mạng lưới y tế ở vùng đồng bằng phát triển rộng khắp ở các cộng đồng dân
cư nhất là y tế cộng đồng. Mỗi huyện có một bệnh viện với quy mô 80 giường bệnh.
b. Giáo dục
Các xã trong vùng đồng bằng đã thực hiện tốt công tác xoá mù chữ. Lực
lượng lao động vùng nông thôn có tới 60% đã qua trình độ văn hoá cấp cơ sở và
20% số lao động có trình độ văn hoá phổ thông trung học.
1.2.6. Mạng lưới giao thông
Mạng lưới giao thông của tỉnh Quảng Trị khá phát triển ở khu vực đồng bằng
ven biển. Trong khi đó ở miền núi, hệ thống giao thông phát triển rất kém.
Quốc lộ 1A nối liền Quảng Trị với các khu vực ở phía bắc và phía nam của
đất nước. Quốc lộ 9 cũng đã được hiện đại hoá, nối liền cửa khẩu Lao Bảo với bến
cảng Cửa Việt.
Các đường liên tỉnh và liên huyện về cơ bản là đường rải nhựa cấp thấp,
đường rải đá. Một số đường liên huyện, liên xã nối từ quốc lộ 9, quốc lộ 14, quốc lộ
1 về các bản thường là các đường rải đá.
1.3.Tổng quan về nghiên cứu tài nguyên nước dưới đất tỉnh Quảng Trị

Trong chiến tranh, Quảng Trị là nơi tuyến đầu diễn ra các cuộc chiến ác liệt,
tài nguyên nói chung và tài nguyên nước nói riêng chưa nhận được sự quan tâm
nghiên cứu. Mặt khác, cũng do điều kiện chiến tranh nên nhiều tài liệu không còn
được lưu trữ vì vậy những năm 1975 trở về trước, tại tỉnh Quảng Trị chưa thu thập
được các tài liệu về công trình nghiên cứu nước dưới đất. Hầu hết điều tra cơ bản về
nước dưới đất tỉnh Quảng Trị chỉ thực sự bắt đầu từ sau những năm 1975. Có thể kể
đến một vài các công trình nghiên cứu nước dưới đất tiêu biểu trên địa bàn tỉnh
Quảng Trị như sau:
Trong khoảng thời gian sau chiến tranh đến giữa thập kỷ 80, Liên đoàn Địa
chất thuỷ văn và Địa chất công trình miền Trung đã triển khai một số đề án tìm
kiếm nước dưới đất chủ yếu tập trung ở vùng thị xã Đông Hà và tại Gio Linh, Hồ
Xá và các vùng phụ cận.
Năm 1982, chương trình nước tỉnh Bình Trị Thiên (khi chưa tách tỉnh) được
thành lập và bước đầu sử dụng nguồn nước dưới đất cho một số chương trình cấp
nước. Quảng Trị xây dựng được 284 giếng khoan bơm tay, cải tạo 10 giếng đào. Từ
năm 1989 đến năm 1995, Quảng Trị xây dựng được 2098 giếng khoan, 218 giếng


12
đào mới và 5 hệ cấp nước tập trung. Từ năm 1995 đến 2000, chương trình nước tỉnh
Quảng Trị đã thi công được 563 giếng khoan, 301 giếng đào và 9 chương trình cấp
nước tập trung [2,3,6,7,8].
Tuy nhiên, nhìn chung các nghiên cứu đó mới chỉ tập trung vào tìm kiếm các
nguồn nước phục vụ cấp nước sinh hoạt và một số nhà máy, xưởng công nghiệp có
quy mô nhỏ. Mặt khác, các nghiên cứu đó mới chỉ mang tính cục bộ, và chưa thể
hiện được các tiềm năng nước dưới đất trên địa bàn tỉnh mặc dầu các kết quả đo
đạc, quan trắc là những tài liệu quý giá cho các nghiên cứu sau này. Tại Quảng Trị
đã có một số dự án thăm dò nước dưới đất được thống kê dưới bảng sau [2]:

Bảng 1.3: Một số dự án điều tra nước dưới đất tại Quảng Trị

Tên các báo cáo
Mức độ nghiên
cứu
Diện tích
(km
2
)
Thời gian
thực hiện
1. Báo cáo thuyết minh Bản đồ nước dưới đất tỉnh
Quảng Trị
Đo vẽ ĐCTV Toàn tỉnh 1984
2. Tìm kiếm nước dưới đất vùng Đông Hà - Quảng Trị Tìm kiếm 700 1979-1984
3. Phương án tìm kiếm nước dưới đất vùng Tây Đông
Hà - Quảng Trị
Tìm kiếm 1989-1991
4. Thăm dò nước dưới đất vùng Gio Linh - Quảng Trị
Thăm dò khai
thác
1995
5. Phương án tìm kiếm nước dưới đất vùng Hồ Xá -
Vĩnh Linh.
Thăm dò 500 1986
6. Thăm dò khai thác vùng Gio Linh - Quảng Trị
Thăm dò kết hợp
khai thác
2000 – 2004
7. Phương án thăm dò kết hợp khai thác nước dướiđất
vùng Cửa Việt công suất 600 m
3

/ng
Thăm dò khai
thác
2001
8. Thăm dò kết hợp khai thác vùng Cửa Tùng công
suất 500 m
3
/ng
Thăm dò khai
thác
2003

Từ những năm 2000 trở về gần đây, có những đề án nghiên cứu về nước dưới
đất có quy mô trong đó đáng kể là :
+ Nghiên cứu «Quy hoạch tổng thể cấp nước sạch và vệ sinh môi trường
nông thôn tỉnh Quảng Trị» do Nguyễn Văn Lâm thực hiện vào năm 2000 [6]. Trong
nghiên cứu này, Nguyễn Văn Lâm đã kế thừa các số liệu quan trắc trước đây, sơ bộ
đánh giá các nguồn nước sạch trên các khu vực nông thôn tỉnh Quảng Trị, từ đó đề


13
xuất quy hoạch khai thác nước phục vụ chủ yếu nhu cầu sinh hoạt và vệ sinh môi
trường nông thôn tỉnh Quảng Trị. Trong nghiên cứu này, do vậy, chưa chú trọng
nhiều đến việc tính toán tiềm năng nước dưới đất một cách có hệ thống, do vậy
chưa là cơ sở để xây dựng các quy hoạch phát triển kinh tế xã hội và bảo vệ môi
trường bền vững.
+ Năm 2002, Đoàn Văn Cánh và Lê Tiến Dũng đã hoàn thành công trình
«Tài nguyên nước dưới đất tỉnh Quảng Trị», trong đó đóp góp đáng kể nhất là đã
xây dựng được bản đồ địa chất thủy văn tỉnh Quảng Trị tỷ lệ 1:100.000, đã sơ bộ
tiến hành phân vùng để đánh giá chung về mức độ dồi dào cho từng tiểu vùng. Tuy

nhiên, việc phân vùng đó dựa theo ranh giới hành chính các xã, chưa chú trọng và
gắn liền với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn, do vậy cần có các
nghiên cứu chi tiết hơn đáp ứng nhu cầu trên.
+ Nhằm mục tiêu khắc phục được các hạn chế của các nghiên cứu trước đây,
năm 2007 UBND tỉnh Quảng Trị phê duyệt dự án «Quy hoạch quản lý, khai thác sử
dụng và bảo vệ tài nguyên nước dưới đất miền đồng bằng tỉnh Quảng Trị» do
Nguyễn Thanh Sơn - chủ trì dự án, thuộc trường Đại học Khoa học Tự nhiên, thực
hiện vào năm 2007-2008 và nghiên cứu này là một phần nội dung trong dự án đó
với mục tiêu đánh giá tiềm năng nước dưới đất miền đồng bằng tỉnh Quảng Trị
phục vụ công tác quy hoạch quản lý, khai thác sử dụng và bảo vệ nguồn tài nguyên
quý giá này.


14



CHƯƠNG 2
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA CHẤT VÀ ĐỊA CHẤT THUỶ VĂN
MIỀN ĐỒNG BẰNG TỈNH QUẢNG TRỊ


2.1. Đặc điểm địa chất
2.1.1. Địa tầng
Trên toàn diện tích đã phân chia 24 phân vị địa tầng trước Kainozoi và 25
phân vị địa tầng Kainozoi [2].
Giới Proterozoi – Paleozoi
Phức hệ Khâm Đức ( PR
3
- €

1
kđ )
Hệ tầng Núi Vú ( PR
3
- €
1
nv )
Hệ tầng Núi Vú lộ ra ở khu vực xã A Bung, Hồng Thuỷ. Các diện lộ này
được các nhà địa chất đo vẽ bản đồ địa chất tỷ lệ 1:50 000 phát hiện và xác lập năm
1994, 1997. Trên bình đồ diện lộ của hệ tầng được khống chế bởi các hệ thống đứt
gãy phương Tây Bắc – Đông Nam, bị các trầm tích trẻ hơn của hệ tầng A Ngo và hệ
tầng Đakrông phủ bất chỉnh hợp, đặc biệt bị xuyên cắt bởi các đá granit trẻ hơn tuổi
Paleozoi. Tổng diện tích lộ trên bình đồ khoảng hơn 100 km
2

Thành phần thạch học của các mặt cắt của hệ tầng Núi Vú bao gồm một khối
lượng rất lớn các đá xẫm màu ( phiến lục, đá phiến amphibol, đá amphibolit ) đi
cùng với đá phiến thạch anh, đá phiến kết tinh, đá phiến sericit và quarsit.
Hệ tầng Tiên An (PR
3
- €
1
ta)
Hệ tầng Tiên An hiện diện ở hai diện lộ chính và hàng loạt diện lộ nhỏ khác
ở phía nam đứt gãy Động Phượng – Làng Miệt – Tà Long.
Mặc dù bị ngăn cắt và phá huỷ bởi các thành tạo địa chất trẻ hơn vẫn thấy được
một quy luật chung về thành phần vật chất, thành phần thạch học và kiểu biến chất. Về
thành phần thạch học chúng bao gồm một tập hợp các đá biến chất tiêu biểu: đá phiến kết



15
tinh, đá phiến thạch anh – biotit – granat, đá phiến có silimanit, đá phiến giàu felspat, đá
phiến hai mica, gneiss mica, đá quarsit, quarsit giàu graphit. Các đá amphibolit và đá
phiến plagioclas-amphibol có khối lượng không nhiều.
Hệ Cambri – Ordovic
Hệ tầng A Vương (€
2
- O
1
av)
Trong vùng nghiên cứu đá thuộc hệ tầng A Vương phân bố thành các diện lộ
không lớn bị che phủ bởi các đá trầm tích hoặc xuyên cắt bởi trầm tích magma trẻ
hơn. Rất đáng chú ý là toàn bộ các diện lộ của phân vị địa tầng đều nằm về phía
Nam đứt gãy Động Phượng – Làng Miệt – Tà Long. Theo các đặc điểm thạch học,
có thể phân thành phân hệ tầng dưới và trên.
Phân hệ tầng dưới (€
2
- O
1
av
1
) lộ ra nhiều nhất ở khu vực A Vương, dọc sông
ĐakRông, khu vực La Sam, Tà Long. Thành phần thạch học phân hệ tầng A Vương
dưới bao gồm chủ yếu các đá phiến thạch anh – sericit, ít đá quarsit xen kẽ, cục bộ
có khi quan sát được các thấu kính đá phiến lục. Mặt cắt trên cùng có thành phần
nguyên thuỷ từ các trầm tích lục nguyên và đá lục nguyên và đá phiến sét, bị biến
chất thấp trong điều kiện tướng đá phiến màu lục. Các đá phiến màu lục có quy mô
phân bố rất hạn hẹp có nguồn gốc từ các đai mạch sẫm mầu dạng diabas hoặc
diorite porphyrit.
Phân hệ tầng trên (€

2
- O
1
av
2
) bao gồm các đá phiến thạch anh – sericit xen
các lớp đá phiến thạch anh – felspat – hai mica, các lớp đá phiến có granat, lớp đá
hoa phlogopit nguồn gốc từ các trầm tích carbonat chính là tiêu chí để nhận dạng
địa tầng đang xem xét. Cũng như các diện lộ ở A Vương thuộc phân hệ tầng dưới,
các đá phiến lục được mô tả ở Làng Vây thuộc phân hệ tầng trên rất hạn chế về quy
mô kích thước.
Hệ Ordovic – Silur
Hệ tầng Long Đại (O
1
- S
1
lđ)
Hệ tầng Long Đại được xác lập trên cơ sở mặt cắt theo dòng sông Long Đại
thuộc tỉnh Quảng Bình với sưu tập hoá thạch Bút Đá tuổi Ordovic – Silur sớm (A.E.
Dovjicov và nnk – 1965). Hệ tầng có diện phân bố rất rộng rãi, ở phạm vi phía Bắc
đứt gãy Động Phượng – Làng Miệt – Tà Long. Phía Nam đứt gãy này, địa tầng hoàn


16
toàn vắng mặt. Theo các đặc điểm cấu trúc tướng đá có thể phân thành:
Phân hệ tầng dưới (O
1
- S
1


1
) lộ rõ ở khu vực đỉnh Động Vàng Vàng và khu
dải Động Chiêu Giang đến thôn Ba Bầu xã Triệu Nguyên phía Nam sông Thạch
Hãn. Thành phần thạch học bao gồm các tập đá cát kết, bột kết xen kẽ các lớ mỏng
đá phiến seiricit và cát kết dạng quarsit. Tổng chiều dày khoảng 600-700 m. Đáng
chú ý là các đá ở đây bị biến chất cao hơn phần xung quanh huộc các hệ tầng giữa
và trên. Nhìn chung các quan sát đều xác minh phân hệ tầng dưới tiêu biểu bởi các
đá trầm tích cát kết đa khoáng hạt thô sáng màu có xen một khối lượng nhỏ đá
phiến sét đen và đá phiến sét-bột kết. Chiều dày 800-900m. Hiện chưa quan sát thấy
phần đáy của phân vị địa tầng này.
Phần hệ tầng giữa-dưới (O
1
-S
1

2
) lộ ra tại Vĩnh Ô thượng nguồn sông Bến
Hải, Đốc Kỉnh, thượng nguồn sông Ái Tử và sông Lai Phước .
Phân hệ tầng giữa – trên (O
1
- S
1

3
) đặc trưng bởi sự có mặt các lớp hoặc
thấu kính đá carbonat chứa sét quy mô nhỏ. Điển hình nhất là tập đá sét vôi ở cầu
Đầu Mẫu. Tuy nhiên không phải tại diện lộ nào cũng tìm thấy các đá carbonat đánh
dấu.
Phân hệ tầng trên (O
1

- S
1

4
) phân bố với diện lộ không lớn. Thành phần bao
gồm đá phiến thạch anh – sericit – clorit màu xám lục xen kẽ các lớp cát bột kết
phân lớp dày.
Nhìn chung các thành tạo thuộc hệ tầng Long Đại có cấu trúc phân nhịp khá
rõ, bao gồm các trầm tích lục nguyên xen kẽ với các trầm tích sét, rất ít carbonat,
vắng mặt đá phun trào. Chúng bị biến chất không đều trong phạm vi tướng phiến
argilit hoặc phần đầu của tướng phiến lục.
Hệ Silur, thống thượng
Hệ tầng Đại Giang (S
2
đg)
Hệ tầng Đại Giang do A.M.Mareixep xác lập năm 1965 với tuổi Silur. Ông
cho rằng hệ tầng Đại Giang có quan hệ chuyển tiếp trên thành tạo flysơ hệ tầng
Long Đại. Tuy nhiên các tài liệu gần đây của các nhà địa chất Cục địa chất và
khoáng sản Việt Nam lại cho thấy hệ tầng Đại Giang có quan hệ phủ bất chỉnh hợp
lên trên hệ tầng Long Đại (Vũ Mạnh Điển 1998).


17
Trên bản đồ, hệ tầng Đại Giang được phân làm hai phân hệ tầng với quan hệ
chuyển tiếp.
Phân hệ tầng dưới (S
2
đg
1
). Thành phần thạch học bao gồm cuội kết cơ sở đi

cùng các thấu kính lớp cát - bột kết màu xám vàng phân lớp dày xen lớp mỏng đá
phiến sét. Cuội kết dày 3m, thành phần hạt cuội gồm thạch anh quarsit, silit…
Phân hệ tầng trên (S
2
đg
2
) lộ trên một diện hẹp ở Tân Lâm, Thiện Xuân.
Thành phần thạch học bao gồm các đá sét-vôi xen đá vôi màu xám tro có chứa hoá
đá bảo tồn tốt.
Hệ Devon
Kiểu mặt cắt lục nguyên màu đỏ chuyển lên carbonat ở khu vực Bình Trị
Thiên được R.Bouret (1925) nghiên cứu. Về sau, năm 1933 J. Hoffet xác định các
trầm tích màu đỏ có tuổi Devon.
Hệ Devon, thống hạ
Hệ tầng Tân Lâm (D
1
tl)
Hệ tầng Tân Lâm do Đinh Minh Mộng xác lập năm 1978. Tại Quảng Trị hệ
tầng Tân Lâm có diện lộ không lớn ở Tân Lâm, Hướng Lập, chúng có quan hệ
không khăng khít với các đá vôi hệ tầng Cù Bai. Dựa vào đặc điểm thạch học có thể
phân biệt hai phân hệ tầng
Phân hệ tầng dưới (D
1
tl
1
). Mặt cắt rõ nhất ở Tà Phương trên đường đi từ Tà
Rùng đến thôn A Xốc. Tại đây thấy các lớp cuội dăm kết phân bố rộng rãi với chiều
dài 100m. Đá có màu đỏ, màu gạch cua hoặc cặn rươi vàng. Chuyển lên trên là các
đá cát kết, bột kết màu xám tím, chiều dày 100 – 300m
Phân hệ tầng trên (D

1
tl
2
). Mặt cắt rõ nhất được quan sát dọc suối Ta Loau.
Đoạn mặt cắt này bị kẹp giữa hai đứt gãy lớn thuộc hệ thống đứt gãy ĐakRông – A
Lưới phương Tây Bắc – Đông Nam. Toàn bộ mặt cắt quan sát thấy các đá cát bột
kết màu đỏ, tím có xen các lớp sét mỏng cùng màu tím. Chiều dày của mặt cắt vừa
mô tả khoảng 1000-1200m. Chúng có quan hệ hệ kiến tạo với các đá sét bột kết
màu xám đen của hệ tầng Long Đại ở phía bắc và các đá phiến sericit, quarsit của
hệ tầng A Vương ở phía nam.
Hệ Devon, thống trung - thượng


18
Hệ tầng Cù Bai (D
2 – 3
cb)
Hệ tầng Cù Bai do Nguyễn Xuân Dương xác lập năm 1971 để chỉ cho các đá
carbonat mà A.E.Dovjicov và các đồng nghiệp (1965) đã mô tả là trầm tích Giveti –
Frasini. Ở Quảng Trị, hệ tầng Cù Bai bao gồm các loại đá vôi, dolomit dolomit vôi
có quan hệ chỉnh hợp với hệ tầng Tân Lâm. Hệ tầng Cù Bai bị các đá cuội kết và sắt
cấu tạo trứng cá của hệ tầng Cam Lộ phủ bất chỉnh hợp. Các diện lộ tiêu biểu được
thấy tại khu vực Tân Lâm, Cù Bai, Động Tà Ri, Cam Lộ và một số diện lộ nhỏ
khác.
Hệ Permi
Hệ tầng Động Toàn (P đt)
Hệ tầng Động Toàn bao gồm tập hợp các đá phun trào có thành phần từ
andesit đến andesitodacit, một khối lượng không lớn các phun trào acid cùng các đá
tuf, tuf dung nham aglomerat và các đá trầm tích cơ học, các đá carbonat vôi. Theo
các đặc điểm thành phần vật chất có thể phân biệt phân hệ tầng dưới và phân hệ

tầng trên.
Phân hệ tầng dưới (P đt
1
) bao gồm cuội kết, andesit, cuội kết tuf andesit.
Cuội kết tuf andesit tướng phun nổ có thành phần hạt cuội là andesit gắn kết bởi
ximăng andesit – tuf lộ ra khá rộng rãi ở khu Động Toàn.
Phân hệ tầng trên (P đt
2
) gồm các đá phun trào thành phần từ andesitobazan
đến dacit trong đó các đá andesit chiếm ưu thế. Chiều dày từ 450m đến 500m.
Hệ Permi, thống trên
Hệ tầng Cam Lộ (P
2
cl)
Do Nguyễn Xuân Dương xác lập (năm 1977) trên cơ sở các mặt cắt chứa hoá
đá lộ ra ở Cam Lộ - Khe Mỏ Hai. Mặt cắt tiêu biểu của hệ tầng gồm 8 tập.
Tập 1: Cuội kết cơ sở màu xám sáng phân lớp vừa. Thành phần cuội gồm
thạch anh, silic, quarsit, granit dày 20m
Tập 2: Cát kết ít khoáng màu xám nhạt xen các lớp cát kết chứa vôi, dày 45m
Tập 3: Cát kết hạt vừa xen bột kết xám vàng, dày 105m
Tập 4: Cát bột kết xám vàng, dày 110m
Tập 5: Sét kết chứa cuội sạn màu xám tro, dày 10m


19
Tập 6: Cát bột kết xen sét kết, dày 50m
Tập 7: Sét vôi màu xám tro, dày 40m
Tập 8: Sét kết màu xám tro, dày 40m
Chiều dày tổng thể 400-450m
Giới Mezôzoi

Hệ Triat, thống trung
Hệ tầng Động Hà (T
2
đh)
Trên bình đồ và mặt cắt, các đá của hệ tầng Động Hà cắm dốc nghiêng về
phía Bắc với góc dốc 50 – 70
0
, gồm các đá trầm tích lục nguyên, ít đá phiến sét và
có mặt các đá phun trào acit dưới dạng các đai mạch hoặc thấu kính. Theo thành
phần có thể phân thành hai phân hệ tầng dưới và trên có quan hệ chuyển tiếp. Phần
dưới chủ yếu gồm các đá hạt thô đến trung, phần trên phong phú các đá hạt mịn đi
cùng phun trào acit.
Hệ Jura, thống hạ-trung
Hệ tầng A Ngo (J
1-2
an)
Hệ tầng A Ngo có diện phân bố rộng trong phạm vi các tờ Hương Hoá, Pa
Nang. Theo các đặc điểm thạch học, hệ tầng A Ngo được phân làm 3 phân hệ tầng
với quan hệ chuyển tiếp.
Phân hệ tầng dưới (J
1-2
an
1
) phủ bất chỉnh hợp lên trên các đá hệ tầng Khâm
Đức, thành phần gồm cuội kết cơ sở, dày 50m. Đá cuội cơ sở màu phớt tím với
ximăng là sét-bột, các hạt cuội là thạch anh, silic, granit, độ chọn lọc mài tròn kém.
Phía trên là gồm cát kết hạt thô, cát sạn kết màu xám sáng phớt tím, cát bột kết màu
tím, phớt tím phân lớp dày, sét kết, sét - bột kết màu tím
Phân hệ tầng giữa (J
1-2

an
2
) gặp trong hầu hết các diện lộ, đánh dấu bởi sự có
mặt các trầm tích carbonat và phong phú hoá đá. Thành phần thạch học bao gồm đá
vôi, sét vôi cấu tạo trứng cá, màu xám nâu nhạt, bột kết phân lớp rung bình màu
tím, tím gụ xen ít cát kết hạt bé, chiều khoảng 400-450m.
Phân hệ tầng trên (J
1-2
an
3
) phân bố trên một diện hẹp nhất. Thành phần thạch
học bao gồm cát sạn kết, cuội kết màu nâu nhạt, xám trắng loang lổ, các lớp cát kết
hạt nhỏ màu gụ nhạt. Tổng chiều dày mặt cắt khoảng 400-450m.


20
Hệ Jura-Hệ Kreta
Hệ tầng Đakrông (J
3
- K
1
đr)
Trong phạm vi hệ tầng chỉ có thành phần các đá phun trào và tuf. Tất cả các
trầm tích lục nguyên màu đỏ đều được liên hệ với hệ tầng A Ngo có tuổi cổ hơn.
Diện lộ lớn nhất của hệ tầng chỉ còn lại ở khu Xi Pa, các diện tích khác như La
Sam, ngọn Đakrông diện lộ hẹp dưới dạng các thấu kính nhỏ. Thành phần thạch học
của hệ tầng bao gồm các đá phun trào andesit dacit, các đá silic núi lửa.
Hệ Kreta
Hệ tầng Mụ Gia (K mg )
Thuộc phạm vi tỉnh Quảng Trị, hệ tầng Mụ Gia có mặt hai diện tích hẹp ở

đoạn làng Miệt. Tổng diện tích lộ trên bình đồ khoảng 7-10km
2
.
Thành phần thạch học bao gồm cuội kết cơ sở màu hồng nhạt, cát kết hạt lớn,
cát sạn kết xám tím. Tổng chiều dày trung bình của hệ tầng Mụ gia trong khu vực
Quảng Trị khoảng 180m đến 250m.
Giới Kainozoi
Hệ Neogen
Hệ tầng Gio Việt ( N gv )
Hệ tầng Gio Việt phân bố trong đồng bằng Quảng Trị, bị phủ dưới các trầm
tích Đệ Tứ. Bề dày trầm tích tăng dần từ rìa đồng bằng ra biển, dao động từ 8m đến
132,2m. Rất có thể, những diện lộ trầm tích sét có màu đỏ ở vùng Hồ Xá hiện nay
lộ trên bề mặt địa hình với quy mô khá lớn là một bộ phận của hệ tầng Gio Việt.
Mặt cắt đầy đủ gồm hai nhịp trầm tích. Nhịp dưới gồm cát kết chứa cuội, cát kết
màu xám chuyển lên sét kết màu xám tro, bị phong hoá thành màu nâu, đỏ gạch,
dày 20-40m. Nhịp trên cũng được bắt đầu bởi các lớp hạt thô như cát kết chứa cuội
sỏi màu xám vàng, xám trắng loang lổ, chuyển lên sét bột kết màu xám đen, xám
vàng loang lổ lẫn nhiều vật chất hữu cơ hoá than. Trầm tích hệ tầng Gio Việt có cấu
tạo phân dải, dày 35-45m. Phía Tây của đồng bằng, dưới các tập bazan tuổi
Pleistocen sớm chỉ gặp hệ tầng với các tập trầm tích lục nguyên hạt thô như cát sạn
sỏi xám vàng. Ngoài ra ở phía nam Làng Miệt các thành tạo Neogen lộ ra một diện
tích nhỏ dưới 1km
2
kéo dài phương Tây Bắc- Đông Nam, thành phần bao gồm sét


21
màu xám xanh lẫn sạn sỏi. Chúng được liên hệ với hệ tầng Gio Việt trên cơ sở
thành phần thạch học, tướng đá.
Hệ tầng Cồn Cỏ (N cc)

Các tạo Neogen trên đảo Cồn Cỏ được lộ ra teeen các vách mài mòn hoặc
trên nền mài mòn cổ (thềm biển) ở độ cao 25-40m, được quan sát tốt nhất tại vùng
Bến Nghé và Bến Tranh. Mặt cắt gồm cuội, cát kết tuf, cát sạn kết tuf màu xám
vàng nhạt xen vài lớp đá phiến sét chứa bào tử phấn hoa. Theo Nguyễn Địch Dỹ,
tập bào tử phấn có tuổi Neogen. Các thành tạo lục nguyên và sét trên bị các bazan
Đệ Tứ phủ. Bề dày dự đoán trên 100m.
Hệ Đệ Tứ
Các thành tạo phun trào bazan (βQ)
Theo các tài liệu mới nhất, các thành tạo phun trào bazan thuộc phạm vi tỉnh
Quảng Trị được phân làm hai mức Q
I
và Q
II-III
I
.
Phun trào bazan cổ (βQ
1
) bao gồm toàn bộ khối bazan Gio Linh, Vĩnh Linh.
Khối phun trào bazan Khe Sanh-Làng Bùng có diện lộ 30km
2
trên độ cao tuyệt đối
400-550m, chúng phủ lan tràn trên các đá cổ hơn thuộc hệ tầng Khâm Đức, A
Vương và trầm tích màu đỏ hệ tầng A Ngo. Chiều dày lớp phủ bazan từ 10m đến
30m. Đá bazan tại đây bị phong hoá mạnh mẽ, tạo vỏ phong hoá dày nhưng không
đều. Tại phía Tây Nam thị trấn Khe Sanh vỏ phong hoá phát triển đới laterit mỏng
và hẹp. Khối bazan Gio Linh và Vĩnh Linh tuổi Pleitocen sớm phân bố ở phần địa
hình thấp. Mặt cắt gồm bazan olivin cấu tạo khối đặc xít xen bazan lỗ hổng màu đen
xẫm, xám đen, xám nâu, phần trên bị phong hoá mạnh, nhiều nơi không còn đá
bazan tươi. Tại khu vực gần Cửa Tùng, bazan bị các khe nứt nguyên sinh chia cắt
tạo các khối hình trụ rất đặc trưng. Bazan có kiến trúc poocfia, nền dolerit,

pilotacxit và ofit. Trong một số văn liệu địa chất, các bazan này được xếp vào tuổi
Holocen.
Phun trào bazan trẻ (β Q
II-III
I
). Các đá bazan nằm ở phần vòm của khối Vĩnh
Linh, khối Cồn Tiên, khối Đầu Mầu và đảo Cồn Cỏ. Bazan thường có màu xám
phớt lục, chủ yếu là bazan olivin có kiến trúc poofia giàu ban tinh plagioclas
pyroxene và olivin. Phần trên của mặt cắt thường xuất hiện nhiều đá bazan bọt và


22
bazan lỗ hổng, tỷ trọng nhỏ. Các bazan trẻ này được phân biệt khá rõ với bazan cổ
bởi địa hình dạng vòm với các họng phun núi lửa và dòng chảy dung nham còn
được bảo tồn. Đá bazan bị phong hoá yếu hoặc tạo vỏ ferosialit với thành phần chủ
yếu là ụ màu nâu đỏ. Chúng phủ trực tiếp trên đá gốc trước Kainozoi ( khối Đầu
Mầu ) hoặc trên các đá phun trào bazan tuổi cổ ( khối Vĩnh Linh, Cồn Tiên ). Bề
dày chung khoảng 20-30m. Khối Tân Lâm phân bố trên diện tích 30km
2
tạo dạng
địa hình bằng phẳng ít phân cắt. Phần trên mặt của khối bị phong hoá mạnh mẽ tạo
ra các loại đất sét màu nâu đỏ, chiều dày 5-10m
Thống Pleistocen
Phụ thống Pleistocen dưới (Q
I
)

Trầm tích sông (aQ
I
) phân bố ở phần thấp của mặt cắt, phân bố dọc các

thung lũng sông cổ ở đông thị xã Quảng Trị, Đông Hà. Mặt cắt được đặc trưng bởi
các trầm tích hạt thô, bở rời gồm: cuội, sỏi, sạn, cát lẫn bột màu xám vàng, dày 20-
30m. Chúng phủ bất chỉnh hợp trên các tập hạt mịn tuổi Neogen và bị phủ lại bởi
các thành tạo hỗn hợp sông biển tuổi Plestocen giữa.
Trầm tích hỗn hợp sông- biển (am Q
I
2
) phân bố ở vùng đồng bằng hạ lưu
sông Thạch Hãn, Ô Lâu, hoàn toàn bị phủ bởi các thành tạo trẻ hơn. Mặt cắt gồm
cát lẫn bột, sét bột, bột sét màu xám đen, chứa phong phú bào tử phấn hoa đặc trưng
cho môi trường cửa sông ven biển. Các trầm tích này chuyển tiếp trên các tập hạt
thô nguồn gốc sông cùng tuổi và bị phủ bất chỉnh hợp bởi các thành tạo Pleistocen
giưã- muộn. Bề dày trầm tích đạt 10-15m.
Phụ thống Plestocen giữa-trên (Q
II-III
)
Phân bố khá rộng rãi ở đồng bằng ven biển cũng như dọc theo các thung lũng
sông tạo nên các thềm bậc II. Cũng thuộc mức phân vị địa tầng này có mặt các đá
bazan của các khối Tân Lâm, một phần các khối Vĩnh Linh, Gio Linh.
Trầm tích sông ( a Q
II-III
I
) có thành phần thạch học bao gồm cuội, sỏi, cát và
ít bột tạo nên các thềm bậc II cao 20-30m, phân bố dọc các thung lũng sông suối
trong vùng núi, và ở phần đỉnh các tam giác châu sông Thạch Hãn, sông cam Lộ.
Về phía đông, trầm tích phân bố dọc các lòng sông cổ và bị phủ bởi các thành tạo
trẻ hơn. Bề dày trầm tích thay đổi từ 4m đến 40m. Cấu trúc mặt cắt gồm hai phần:


23

phần dưới là cát, cuội, sạn xám xanh, xám vàng đôi khi có cuội lớn ở phần đáy kích
thước tới 2-3 cm, cá biệt tới 5-6cm; phần trên là sạn lẫn sét màu xám vàng nhạt,
xám nâu nhạt. Tại khu vực đồng bằng ven biển, đây là tầng chứa nước quan trọng .
Phụ thống Pleistocen trên, phần thấp ( Q
III
I
)
Trầm tích biển ( mQ
III
I
) là các cồn cát cổ, hiện được nâng cao tạo thề biển
20-30m, cục bộ có nơi tới 45 - 50m phân bố khá rộng rãi ở khu vực Hồ Xá, xung
quanh khối bazan Vĩnh Linh. Trầm tích có thành phần tương đối đồng nhất gồm cát
thạch anh hạt nhỏ đến trung, màu sắc thay đổi từ xám đen ở dưới đến xám vàng
loang lổ đỏ, vàng nghệ, vàng nâu ở phần trên. Đặc điểm độ chọn lọc trung bình, tỷ
lệ cấp hạt cát đạt 70 - 80%, còn lại là bột sét, chứa trùng lỗ, đặc trưng cho môi
trường biển nông. Các thành tạo này chuyển tiếp trên các trầm tích tướng lòng sông
tuổi giữa-muộn và bị phủ bất chỉnh hợp bởi các trầm tích biển tuổi cuối Pleistocen
muộn. Bề dày mặt cắt thay đổi từ 10 - 50m.
Trầm tích biển vũng vịnh ( ml Q
III
I
). Các thành tạo biển vũng vịnh tuổi đầu
Pleistocen muộn phân bố trên dải đồng bằng thấp từ Hiền Lương đến Thừa Thiên,
chúng hoàn toàn bị phủ bởi các trầm tích trẻ hơn. Mặt cắt chung khá đồng nhất,
gồm sét bột mịn dẻo xám đen, giàu vật chất hữu cơ và di tích vỏ sò hến. Phần trên
của mặt cắt bị phong hoá cho màu vàng nâu loang lổ đỏ.
Phụ thống Pleistocen trên, phần cao ( Q
III
2

)
Trầm tích sông ( aQ
III
2
) cấu tạo nên các thềm sông bậc I dọc các thung lũng
sông như Thạch Hãn, Cam Lộ, Xe Pon phần trung và thượng lưu. Độ cao thềm từ 8
đến 15m tạo thành các dải chiều rộng từ vài chục mét tới trên 1000m. Phần đồng
bằng ven biển, tầng trầm tích này bị chon vùi dưới các trầm tích trẻ hơn.
Trầm tích sông biển (amQ
III
2
) phân bố dọc các thung lũng ở vị trí chuyển tiếp
giữa vùng gò đồi và dải đồng bằng ven biển, chúng chuyển tiếp dần về phía đông so
với các thành tạo nguồn gốc sông và có diện phân bố rộng hơn so với thành tạo này.
Mặt cắt được đặc trưng bởi sự pha trộn giữa cát, bột và sét màu xám đen, phần trên
bị phong hoá cho màu xám vàng loang lổ, bề dày thay đổi từ 5-15m. Chúng lộ ra
trên mặt ở đồng bằng Cam Lộ, ven phía tây đồng bằng Quảng Trị, Đông Hà.
Tại Khu vực đồng bằng Cam Lộ mặt cắt gồm 2 phần. Phần dưới dày 2 -3m,


24
có thành phần cát sạn lẫn bột sét màu xám vàng nhạt. Phần trên dày 4 - 6m gồm sét
bột lẫn cát hạt bé màu xám trắng loang lổ
Trầm tích biển (m Q
III
2
) cấu tạo nên các bậc thềm cao 8-15m, phân bố khá
rộng rãi ở đông nam Triệu Phong, bắc Hải Lăng, đông nam Gio Linh, đông bắc H
Xá. Mặt cắt được đặc trưng bởi các tập cát thạch anh màu xám đen, xám trắng. So
với đầu thời kỳ Pleistocen muộn, các tập cát này có độ mài tròn, chọn lọc tốt hơn.

Tại khu vực đông nam Triệu Phong, cát có màu trắng tinh khiết có thể đạt chỉ tiêu
cát thuỷ tinh.
Trầm tích biển-vũng vịnh (ml Q
III
2
) lộ ra trên mặt hẹp ở phía khu vực Hồ Xá
và Thanh Sơn. Trên các dải trũng thoải kéo dài phương Tây Bắc- Đông Nam nằm
giữa các thành tạo cát vàng đỏ ở bắc Hồ Xá phân bố một kiểu mặt cắt trầm tích
tướng vũng vịnh với thành phần gồm bột sét lẫn cát màu xám nâu, xám trắng loang
lổ. Trong các trũng thoải cắt vào đá bazan và các tầng đá phiến thường phát triển
các thành tạo sét bột, sét caolanh xám xanh, xám trắng loang lổ đỏ. Chiều dày mặt
cắt từ 6-8m.
Thống Holoxen (Q
IV
)
Phụ thống dưới-giữa (Q
IV
1-2
)
Trầm tích sông – bãi bồi cao (a Q
IV
1-2
) phân bố dọc theo các đường bờ sông
lớn Cam Lộ, Thạch Hãn, Xe Pon. Lớp dưới cùng gồm cuội, dăm, sỏi, đá tảng nằm
trên đá phiến hệ tầng A Vương có chứa vàng sa khoáng hàm lượng 2,4g/m
3
. Lớp
giữa gồm cát sạn sét lẫn cuội sỏi vàng nâu dày 1,2m với hàm lượng vàng sa khoáng
0,9g/m
3

. Lớp trên cùng gồm cát bột lẫn sét sỏi sạn, dày 2,5m.
Trầm tích sông biển (am Q
IV
1-2
) lộ ra trên diện tích hẹp ở khu vực ven biển,
nằm ở phía đông các bãi bồi cao của mỗi thung lũng. Các trầm tích hỗn hợp sông
biển gồm các lớp cát lẫn bột sét xen lớp bột sét màu xám đen, xám vàng, cấu tạo
nên các bãi bồi cao 4-6m. Về phía đông, các trầm tích bị chon vùi dưới các thành
tạo trẻ hơn. Thành phần gồm cát lẫn bột sét màu xám xanh, xám vàng.
Phụ thống giữa (Q
IV
2
)
Trầm tích biển – vũng vịnh (ml Q
IV
2
) cấu tạo nên bề mặt đồng bằng độ cao
4-6m với địa hình tương đối phẳng hoặc bề mặt đồng bằng hơi trũng ở phần đỉnh


25
tam giác châu các thung lũng sông. Mặt cắt được đặc trưng bởi các lớp bột sét màu
xám vàng, xám đen giàu vật chất hữu cơ và di tích vỏ sò hến. Tập trầm tích này tạo
nên một nguồn sét gạch ngói có quy mô lớn, bề dày thay đổi từ 5 -8m
Trầm tích biển (m Q
IV
2
) gồm cát thạch anh màu xám trắng đến trắng tinh
khiết cấu tạo nên thềm biển có độ cao 4 - 6m kéo dài từ nam Cửa Tùng đến Thuận
An được thành tạo liên quan đến đợt biển tiến Holoxen trung. Các trầm tích này có

độ chọn lọc, mài tròn tốt, bề dày thay đổi từ 10 - 25m. Bề mặt địa hình cấu tạo bởi
cát, thời kỳ này còn chịu tác động mạnh của gió, tạo nên các gò đụn cao 10 - 20m,
giữa chúng là các dải trũng thoải có tích tụ than bùn.
Phụ thống giữa – trên (Q
IV
2-3
)
Trầm tích sông (a Q
IV
2-3
) cấu tạo nên các bãi bồi cao từ 3 - 4m, phân bố dọc
các thung lũng sông suối. Mặt cắt gồm cát cuội sỏi, trên cùng là lớp bột sét lẫn cát
màu xám vàng dày 2 - 3m, thường bị ngập trong các mùa mưa lũ.
Trầm tích sông biển (am Q
IV
2-3
) thành phần bao gồm cát lẫn bột sét màu xám
vàng có tính phân lớp. Lớp dưới gồm cát bột xám đen lẫn vỏ sò ốc dày 6m, lớp trên
gồm sét bột màu vàng dày 2m.
Trầm tích biển - đầm lầy (mb Q
IV
2-3
) có ý nghĩa quan trọng vì có chứa than
bùn, bao gồm các kiểu mặt cắt sau:
+ Kiểu chứa than bùn khu Trúc Lâm bao gồm 3 lớp. Lớp trên cùng dày 0,3-1,1m,
thành phần là cát thạch anh màu xám trắng lẫn rễ cây. Lớp giữa dày 0,2-0,8m, là
than bùn màu đen dẻo quánh. Lớp dưới dày 1-3,8m, thành phần là sét pha cát màu
đen chuyển sang cát màu vàng.
+ Mặt cắt khu Xóm Cát – Gio Linh bao gồm 2 lớp. Lớp 1 dày 0-0,4m, thành phần là
cát xám trắng. Lớp 2 dày 1,3-4,3m thành phần là than bùn màu đen lẫn sét.

+ Mặt cắt khu vực Hải Thọ gồm 3 lớp. Lớp 1 gồm cát thạnh anh lẫn mùn thực vật,
dày 0,5m. Lớp 2 là sét chứa than và than bùn, dày 0,6-2m. Lớp 3 gồm cát thạch anh
màu trắng lẫn sét.
Phụ thống Holoxen trên (Q
IV
3
)
Phần dưới (Q
IV
3
1
) gồm các trầm tích sông (a Q
IV
3
1
), trầm tích sông - biển (am
Q
IV
3
1
), trầm tích biển (m Q
IV
3
1
)

×